Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Lý luận Mac-Anghen: Địa tố part 4 ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (163.93 KB, 11 trang )


34


Hạng đất
Định suất thuế
1
2
3
4
5
650
550
400
200
80

3. Đối với cây ăn quả lâu năm trồng trên đất trồng cây hàng năm chịu
mức
thuế nh sau:
- Bằng 1,3 lần thuế đất trồng cây hàng năm cùng hạng đất 1, hạng 2

hạng 3.
- Bằng thuế đất trồng cây hàng năm cùng hạng, nếu thuộc đất hạng 4,

35

hạng 5 và hạng 6.
4. Đối với cây lấy gỗ à các loại cây lâu năm thu hoạch một lần chịu
mức
thuế bằng 4% giá trị sản lợng khai thác.



Điều 10: Hộ sử dụngđất nông nghiệp vợt quá hạn mức diện tích theo quy
định của luật đất đai, thì ngoài việc phải nộp thuế theo quy định tại điều 9
của luật này, còn phải nộp thế bổ sung do uỷ ban thờng vụ quốc hội quy
định đối với phần diện tích trên hạn mức.
Đối với một số trờng hợp vẵn đợc nhà nớc u đãi, giảm thuế và
miễn
thuế. Đây chính là sự linh động của nhà nớc trong việc vận dụng lí luận
điạ tô của Mác để tăng ngân sách quốc gia.

Điều 19:
1. Miễn thuế cho đất đồi núi trọc dùng vào sản xuất nông, lâm nghiệp,

36

đất trồng rừng, phòng hộ và rừng đạc dụng.
2. Miễn thuế cho đất khai hoang không thuộc quyền quy định tại
khoản 1
điều 9 dùng vào sản xuất.
Trồng cây hàng năm 5 năm. Riêng đối với đất khai hoang ở miền núi,
đầm lầy và lấn biển là 7 năm.
Đối với cây lấy gỗ và các loại cây lâu năm thu hoạch 1 lần chỉ nộp thuế
khi khác thác theo quy định tại khoản 4, điều này của luật này.
3. Miễn thuế cho đất trồng cây lâu năm chuyển sang trồng loại mới và
đất
trồng cây hàng năm chuyển sang trồng cây lâu năm cây ăn quả. Trong
thời gian xây dựng cơ bản và cộng thêm 3 năm từ khi có thu hoạch.
4. Chính phủ quy định việc giảm thuế, miễn thuế đối với đất khai
hoang
đợc đầy t bằng nguồn vốn ngân sách nhà nớc.



37

Điều 26: Hộ di chuyển đến vùng kinh tế mới khai hoang để sản xuất
nông nghiệp đợc miễn thuế trong thời hạn theo quy định tại điều 19 của
luật này và cộng thêm 2 năm.
Nếu đất đợc giao là đất đang sản xuất nông nghiệp thì đợc miễn thuế
trong thời hạn 3 năm kể từ ngày nhận đất.

Điều 21: Trong trờng hợp thiên tai, dịch họa làm thiệt hại mùa màng,
thuế sử dụng đất nông nghiệp đợc giảm hoặc miễn cho từng hộ nộp thuế
từng vụ sản xuất nh sau:
1. Thiệt hại từ 10% đến dới 20%, giảm thuế tơng ứng theo mức
thiệt
hại.
2. Thiệt hại từ 20% đến dới 30%, giảm thuế 60%.
3. Thiệt hại từ 30% đến dới 40%, giảm thuế 80%.
4. Thiệt hại từ 40% trở lên giảm thuế 100%.

Điều 22:

38

1. Miễn thuế hoặc giảm thuế cho các hộ nông dân sản xuất ở vùng
cao,
miền núi, biên giới, hải đảo mà sản xuất và đời sống còn nhiều khó khăn.
2. Miễn thuế hoặc giảm thuế cho các hộ nông dân là dân tộc thiểu số

sản xuất và đời sống còn ngiều khó khăn.

3. Miễn thuế cho các hộ nông dân là những ngời tàn tật, già yếu
không
nơi nơng tựa.

Điều 23:
1. Miễn thuế cho hộ nộp thuế có thơng binh hang 1/4 và 2/4, bệnh
binh
hang 1/3 và 2/3.
2. Miễn thuế hoặc giảm thuế cho hộ nộp thuế là gia đình liệt sĩ.
3. Giảm thuế cho hộ nộp thuế có thơng binh, bệnh binh không thuộc

39

diện miễn thuế theo quy định tại khoản 1 điều này mà đời sống có nhiều
khó khăn.

Điều 24: Chính phủ quy định chi tiết việc giảm thuế, miễn thuế sử
dụng đất nông nghiệp.
Việc giảm, miễn thuế cho những ngời dân có hoàn cảnh đặc biệt là
một điều khác xa với việc thu địa tô t bản chủ nghĩa, điều này cho thấy
sự sáng tạo của Đảng ta trong việc ứng dụng lí luận địa tô của Mác khi đề
ra chính sách thuế nông nghiệp động viên thúc đẩy ngời dân sản xuất
làm cho dân giàu nớc mạnh.
Hiện nay, tổng cục thuế đã ban hành quy trình miễn giảm thuế sử
dụng đất nông nghiệp số 137 TCT/ QD / NV7 ngày 21/8/2001 cho các
đối tợng chính sách xã hội nh sau:
Căn cứ vào đơn đề nghị miễn giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp của
các hộ nộp thuế thuộc đối tợng chính sách xã hội. Đội thuế xã hội phối
hợp với hộ đồng t vấn thuế xã hội danh sách các hộ nộp thuế thuộc diện
đợc miễn giảm thuế theo từng loại đối tợng chính sách xã hội nh: hộ

gia đình có công với cách mạng, hộ đời sống có bệnh binh, hộ gia đình
liệt sĩ, thơng binh, hộ gia đình có nhiều khó khăn và đầu năm giảm thuế
cho các hộ này
( báo Pháp luật số 159 ra ngày 29/8/2001)

40

Đối với các trờng hợp bị thiên tai, dịch họa làm mùa màng thiêt hại
,tổng cục thuế cũng quy định:
Trơc hêt là phải xác định mức độ thiệt hại mùa màng để xét miễn
giảm thuế. Ngay sau thời điểm xảy ra thiên tai làm thiệt hại mùa màng.
Đến vụ thu hoạch, chi cục thuế tỉnh chỉ đạo các chi cục thuế huyện nơi có
thiên tai phối hợp với các ngành có liên quan ở huyệnh nh : thống kê,
nhà nớc hớng dẫn kiểm tra các xã, xác định năng suất sản lợng thu
hoạch thực tế của diện tích bị thiệt hại theo từng cánh đồng, xử đồng khu
vực và lập biên bản thăm đồng. Sau đó tuỳ theo thiệt hại mà xét giảm thuế
( báo Pháp luật số 158 ngày 27/8/2001)
Trên báo Tiền phong số ra ngày 27/8/2001 cũng cho biết Đảng và Nhà
Nớc ta đã quyết định xoá bỏ thuế sử dụng đất nông nghiệp trong hạn
điền để giảm bớt khó khăn cho ngời nông dân. Cuối năm 2001 và sang
2002, bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn có văn bản trình thủ tớng
chính phủ về việc giảm thuế sử dụng đất cho nông nghiệp. Trong quá
trình thực hiện chính sách, nhà nớc đã thờng xuyên thực hiện chủ
trơng khoán sức dân, từng bớc giảm mức động viên khoảng 20% trên
sản lợng quy thóc hàng năm đã giảm xuống 10-12%. Tuy chính sách
giảm thuế đã có tác động tích cực với đời sống xã hội khu vực nông thôn
nhng vẫn phát sinh một số vấn đề cha hợp lý: việc giảm 50% thuế
nông nghiệp chỉ áp dụng đối với diện tích trồng lúa và cà phê, còn đối với
nhiều loại hàng nông sản khác nh chè, hạt tiêu, cũng bị thiệt hại, tuy đã
đợc xét miễn giảm nhng cha kịp thời và đồng đều giữa các vùng miền

Ngày 1/3/2002, trao đổi với phóng viên báo Tiền phong, ông Nguyễn
Đức Triều ủy viên trung ơng Đảng, chủ tịch hội nhân dân Việt Nam
cho biêt. Tại hội nghị ban chấp hành trung ơng Đảng lần thứ 5 (khoá

41

IX). Các đại biểu đã thống nhất việc xóa bỏ thuế hạn điền cho ngời
nông dân. Mức hạn điền tại các địa phơng trên cả nớc hiện nay đợc áp
dụng theo nghị định 85/CP của chính phủ. Cụ thể: đối với đất nông
nghiệp để trồng cây hàng năm nuôi trồng thuỷ sản và làm muối thì mức
hạn điền của các tỉnh Cà Mau, Bạc Liêu, Kiên Giang, Sóc Trăng, Cần
Thơ, An Giang, Vĩnh Long, Trà Vinh, Đồng Tháp, Tiền Giang, Long An,
Bến Tre, Tây Ninh, Bình Dơng, Bình Phớc, Đồng Nai, Bà Rịa, Vũng
Tàu và thành phố Hồ Chí Minh là không quá 3 hecta cho mỗi loại đất.
Còn các tỉnh và thànhh phố trực thuộc trung ơng khác không quá 10
hecta, các xã trung du, miền núi không quá 30 hecta. Những hộ vợt mức
hạn điền phải nộp thuế theo quy định của luật thuế sử dụng đất.
Có thể nói việc xoá bỏ hạn điền là tạo điều kiện thuận lợi đặc biệt cho
ngời nông dân. Điều này cho thấy sự tích cực vợt bậc của Đảng và Nhà
Nớc ta so với việc thu địa tô trong t bản chủ nghĩa.
Trên đây là những ứng dụng lí luận của Mác về địa tô trong việc đề ra
thuế nông nghiệp cũng nh luật đất đai để quy định nghĩa vụ quyền lợi
đóng thuế của ngời dân.
Sự khác biệt rõ nhất của việc quản lý đất đai và thu thuế bây giờ so với
giai đoạn t bản chủ nghĩa là đất đai là của dân. Nhà nớc trực tiếp quản
lý và điều hành, nhà nớc giao đất cho dân làm nông nghiệp, thu thuế
nhng tạo mọi điều kiện cho ngời dân sản xuất. Mặt khác, nhà nớc còn
đa ra một số quy định cho thấy thuế trong nông nghiệp bây giờ giảm đi
rất nhiều mà chủ yếu là tăng thuế trong việc thuê đất để hoạt động phi
nông nghiệp.


42

+ Trờng hợp chuyển quyền sử dụng đất đai mà đợc phép chuyển
mục đích từ đất nông nghiệp sang phi nông nghiệp thì thuế suất từ 20%
đến 40%, nếu từ đất nông nghiệp chuyển sang xây dựng các công trình
công nghiệp từ 40% sang 60%, nếu từ đất trồng lúa ổn định chuyển sang
mục đích phi nông nghiệp.
+ Đối với các tổ chức, hộ gia đình và các cá nhân sử dụng đất vào
mục đích nông nghiệp thì không phải trả tiền sử dụngđất cho nông
nghiệp, nếu sử dụng vào mục đích khác thì phải trả tiền, thậm chí phải
chuyển sang hình thức thuê đất nếu là tổ chức sử dụng đất ở trong nớc.

2.4. Vận dụng trong việc cho thuê đất.
Bên cạnh nghiên cứu việc thuê đất để phát triển nông nghiệp thì một
điều mà chúng ta, những ngời kinh doanh trong tơng lai không thể
không quan tâm đến. Đó là việc thuê đất để kinh doanh.
Hiện nay, một số các nhà kinh doanh có vốn muốn lập ra một công ty
thì họ phải thuê đất của nhà nớc, với việc thuê đất này họ phải trả cho
nhà nớc một số tiền tơng đơng với diện tích cũng nh vị trí của nơi
đợc thuê.
Trong việc thuê đất để kinh doanh nhà nớc cũng quy định rõ:
Thế chấp giá trị quyền sử dụng đất gắn liền với tài sản thuộc quyền
sở hữu của mình tại ngân hàng Việt Nam để vay vốn sản xuất trong thời

43

hạn thuê. Giá trị thế chấp do ngân hàng quyết định và không vợt quá giá
trị tài sản đẫ đầu t trên khu đất thế chấp cộng với tiền thuê đất đã trả.
Khi đến thời hạn mà không trả nợ thì ngân hàng yêu cầu cơ quan nhà

nớc có thẩm quyền phát mại tài sản trên đất mà tổ chức đã thế chấp để
trả nợ ngân hàng và quyết định cho ngời mua tài sản đợc tiếp tục thuê
đất.
Doanh nghiệp nhà nớc, doanh nghiệp của tổ chức chính trị, xã hội,
doanh nghiệp quốc phòng, an ninh trong thời hạn thuê đất đợc góp vốn
bằng giá trị quyền sử dụng đất để liên doanh tổ chức, cá nhân trong nớc
với tổ chức cá nhân nớc ngoài
Đặc biệt các tổ chức đợc nhà nớc cho thuê đất có nghĩa vụ trả tiền
thuê đất đầy đủ đúng thời hạn quy định. Tiền thuê đợc nộp hàng năm và
đợc hạch toán vào giá thành sản xuất, kinh doanh hằng năm của tổ chức
thuê đất. Ngoài ra, còn phải đền bù thiệt hại cho ngời có đất bị thu hồi
để giao cho tổ chức này thuê theo quy định của nhà nớc.
Điều này cho thấy một sự khác biệt và sự vận dụng lí luận của Mác về
địa tô của Đảng ta trong thời đại ngày nay. Đó chính là việc nhà nớc sử
dụng những văn bản pháp lý quy định quyền và nghĩa vụ của ngời thuê
đất để ngời dân khi nộp tiền thuê đất đều thông suốt và tự nguyện đóng.
Trong việc thuê đất để kinh doanh thì ngời thuê đất đã thuê đất của
nhà nớc, sau đó phát triển kinh doanh trên mảnh đất của mình và lấy lợi
nhuận mà mình làm xa để trả cho nhà nớc.
Ví dụ: nhà nớc đã quy hoạch khu đô thị Định Công, xây dựng những
kiôt và cho những ngời kinh doanh thuê, ngời này có thể tự kinh doanh

44

trên kiôt của mình, một phần lợi nhuận mà họ thu đợc trong việc kinh
doanh sẽ đợc trả cho nhà nớc, số tiền đó đợc cho vào ngân sách nhà
nớc.
Hiện nay, không chỉ có việc thuê đất trong nông nghiệp trong việc kinh
doanh mà nhà nớc còn cho nớc ngoài thuê đất để thu hút đầu t trực
tiếp của nớc ngoài tại Việt Nam, và tăng nguồn thu cho ngân sách. Số

tiền mà ngời nớc ngoài phải trả đợc quy định nh sau:
2.4.1. Về giá thuê đất ở đô thị:
Một trong những nội dung cơ bản cua hợp đồng thuê đất và là mối quan
tâm hàng đầu của bên thuê là giá thuê đất. Việc quyết định giá cho thuê
đất ở Việt Nam phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố nhng phải đảm bảo sức
hấp dẫn đối với các dự án đầu t nớc ngoài, phù hợp với thông lệ quốc tế
và các điều kiện kinh tế chính trị-xã hội của đất nớc ta hiện nay.
Theo Quyết định số 179/QD-BTC ngày 24/02/1998 thì giá thuê đất ở
đô thị là:
Đô thị loại 1: 1,00 12,00 USD/m
2
/năm.
Đô thị loại 2: 0,80 9,60 USD/m
2
/năm.
Đô thị loại 3: 0,60 7,20 USD/m
2
/năm.
Đô thị loại 4: 0,35 4,20 USD/m
2
/năm.

×