ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
KHOA LỊCH SỬ
GS.TS. HOÀNG NAM
ĐỀ CƯƠNG MÔN HỌC
CÁC DÂN TỘC THUỘC NHÓM NGÔN NGỮ H’MÔNG
- DAO Ở VIỆT NAM
HÀ NỘI 2007
1. Thông tin về giảng viên.
− Họ và tên: Hoàng Nam.
− Chức danh, học hàm, học vị: Giáo sư, Tiến sĩ.
− Địa điểm làm việc: Khoa Văn hóa Dân tộc, Trường Đại học Văn hóa Hà nội,
418 đường La Thành, phường Ô Chợ Dừa, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội.
− Thời gian làm việc: từ 9h đến 11h30 các buổi sáng thứ hai trong tuần.
− Địa chỉ liên hệ: Giáo sư Tiến sĩ Hoàng Nam, 71 phố Nguyễn Quý Đức,
phường Thanh xuân Bắc, quận Thanh xuân, thành phố Hà Nội.
− Điện thoại: Cơ quan: 8511971/173; Nhà riêng: 8542824; Di động :
0913580336.
− Email:
− Các hướng nghiên cứu chính: Văn hóa các Dân tộc Tày, Nùng, Thái ở Việt
Nam, văn hóa các Dân tộc hệ ngôn ngữ Mông-Dao ở Việt Nam, văn hóa các
Dân tộc vùng Đông Bắc Việt Nam.
2. Thông tin chung về môn học.
− Tên môn học: Nhân học văn hóa các dân tộc hệ ngôn ngữ Mông-Dao ở Việt
Nam.
− Mã môn học:
− Số tín chỉ: 02.
− Môn học: bắt buộc.
− Các môn học không tiên quyết: 20.
− Các môn học kế tiếp: Tùy theo sự lựa chọn của sinh viên.
− Các yêu cầu khác đối với môn học: không.
− Giờ tín chỉ đối với các hoạt động:
+ Nghe
giảng lý
thuyết:
22 giờ tín chỉ.
+ Thảo
luận:
4 giờ tín chỉ.
+ Tự học:
4 giờ tín chỉ.
− Địa chỉ Khoa/Bộ môn phụ trách: Khoa Lịch sử, Trường Đại học Khoa học Xã
hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội, 336 Nguyễn Trãi, quận Thanh
xuân, Hà Nội.
3. Mục tiêu môn học.
3.1. Mục tiêu chung.
Nhằm trang bị cho sinh viên chuyên ngành Nhân học văn hóa những kiến thức cơ bản
về các dân tộc trong nhóm ngôn ngữ Mông-Dao ở Việt Nam. Cụ thể chúng tôi muốn:
− Phân tích và lý giải về tiền đề hình thành và phát triền lĩnh vực nghiên cứu về
ngôn ngữ và văn hóa các dân tộc thuộc hệ ngôn ngữ Mông - Dao.
− Dự báo xu hướng phát triển của Nhân học Văn hóa các dân tộc hệ ngôn ngữ
Mông - Dao khi đất nước ta tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa và trong
bối canh hội nhập với WTO.
3.2. Kỹ năng. Môn học sẽ trang bị cho sinh viên các kỹ năng:
− để phân tích và thảo luận các đặc trưng cơ bản của các dân tộc thuộc hệ ngôn
ngữ Mông - Dao ở Việt Nam và trên thế giới.
− để so sánh các đặc trưng văn hóa của các tộc người trong nhóm.
3.3. Thái độ của người học.
2
− Tự giác, chủ động và sáng tạo trong qúa trình tham dự môn học.
− Có thái độ trung thực và khách quan trong nghiên cứu.
4. Tóm tắt nội dung môn học:
BÀI 1: TIỀN ĐỀ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN NHÂN HỌC VĂN HÓA
CỦA CÁC DÂN TỘC HỆ NGÔN NGỮ MÔNG - DAO.
I. Môi trường địa lý tự nhiên: Môi trường tự nhiên các dân tộc hệ ngôn ngữ Mông-
Dao sinh sống:
1. Miền núi phía Bắc.
2. Chủ yếu ở vùng cao.
3. Vùng biên giới Việt-Trung,Việt-Lào.
II. Môi trường lịch sử nhân văn gồm các nội dung:
1. Tên gọi dân tộc, tên tự gọi, dân số.
2. Nguồn gốc, quá trình tộc người, di cư trong nước.
3. Quan hệ với các dân tộc khác cùng sinh sống trong vùng.
4. Ảnh hưởng lịch sử nhân văn trong và ngoài nước đối với sự hình thành Nhân
học Văn hóa các dân tộc hệ ngôn ngữ Mông-Dao.
5. Người Mông, người Dao cư trú ở nước ngoài và các mối quan hệ tương tác với
người Mông và người Dao ở Việt Nam.
BÀI 2: HOẠT ĐỘNG KINH TẾ TRUYỀN THỐNG CỦA CÁC DÂN TỘC TỆ
NGÔN NGỮ MÔNG - DAO.
I. Trồng trọt.
1. Các loại cây lương thực, thực phẩm, cây đặc sản.
2. Các loại cây lương thực: cây lương thực chính là cây lúa nương, cây ngô. Ở
một số nơi đồng bào cấy lúa nước.
3. Các loại cây thực phẩm đặc thù cho vùng cao là: cây đậu răng ngựa, cây cải
“mèo”, cây đậu hòa lan, cây đậu vàng.
4. Các loại cây đặc sản là: cây thuốc phiện, cây quế, cây lanh.
5. Cây dược liệu: cây tam thất, cây xuyên khung, cây huyền sâm.
6. Cây lấy hạt giống: cây su hào, cây bắp cải.
III. Chăn nuôi đại gia súc, tiểu gia súc, gia cầm.
Nuôi trâu, bò phục vụ kéo cày và cúng.
1. Nuôi ngựa để cưỡi và thồ hàng.
2. Nuôi lợn để cúng, ăn thịt.
3. Nuôi dê, chó, mèo.
4. Nuôi gà để cúng, ăn thịt.
5. Phương thức chăn nuôi gia súc, gia cầm chủ yếu là chăn thả.
IV. Ngành nghề thủ công phổ biến là nghề dệt, đan lát, nghề rèn, mộc.
1. Đồng bào có truyền thống dệt tự túc vải cho gia đình.
2. Đan lát các loại gùi làm phương tiện vận chuyển cá nhân; đan các loại bồ
chứa lương thực dự trữ.
3. Đặc biệt nghề rèn và nghề mộc đạt trình độ kỹ thuật cao.
4. Người Mông có kỹ thuật khoan dọc cây xà beng sắt để làm nòng súng kíp; kỹ
thuật rèn, tôi sắt làm dao, cuốc được đồng bàotrong vùng tín nhiệm cao; kỹ
thuật đúc lưỡi cày thích nghi với việc cày nương núi đá .
5. Kỹ thuật tiện ghép gỗ làm thùng chứa nước, tiện gỗ làm bát ăn cơm, làm chậu
đựng nước rửa rau rất đẹp.
− Hái lượm lâm thổ sản và săn bắt thú rừng.
1. Đồng bào hái lượm các loại lâm sản như nấm hương, mộc nhĩ, thảo quả, mật
3
ong để ăn, làm thuốc chữa bệnh, bán.
2. Hái lượm là công việc của phụ nữ.
3. Săn bắt các loại thú rừng vừa có ý nghĩa bảo vệ mùa màng, vừa lấy thịt cải
thiện đời sống.
4. Săn bắt là công việc của nam giới.
5. Có nhiều hình thức săn bắt khác nhau: đặt bẫy, săn rình của cá nhân, săn đuổi
của tập thể.
− Buôn bán nhìn chung ít phát triển.
1. Có một số chợ ở vùng biên giới như: chợ Đồng văn, chợ Mèo vạc, chợ Lũng
phìn, chợ Yên minh, chợ Quản bạ (Hà Giang); chợ Si ma cai, chợ Bắc hà,
chợ Mường khương, chợ Pha long, (Lào cai); chợ Mường xén (Nghệ an).
2. Có nhiều khách hàng là người nước ngoài: Trung quốc, Nhật, Pháp, Mỹ.
3. Mặt hàng chính thu hút khách nước ngoài là thuốc phiện.
4. Chợ vùng đồng bào các dân tộc hệ ngôn ngữ Mông-Dao không chỉ là nơi hoạt
động kinh tế (mua bán), mà còn là nơi sinh hoạt văn hóa: hò hẹn gặp gỡ vui
chơi giải trí, truyền nhắn tin, kết duyên bạn bè của người vùng cao, nhất là
nam nữ thanh niên.
5. Chợ vùng cao là nơi thể hiện tập trung nhiều nét nhân học văn hóa đặc sắc
của các dân tộc vùng cao thông qua các hoạt động của người đi chợ như:
cách giao tiếp, ứng xử, sử dụng ngôn ngữ, và trang phục, ẩm thực.
BÀI 3: VĂN HÓA VẬT CHẤT CỦA CÁC DÂN TỘC HỆ NGÔN NGỮ MÔNG -
DAO.
I. Văn hóa làng:
1. Đất xây dựng làng thường được chọn là các sườn đồi, nơi gần nguồn nước,
gần đất sản xuất.
2. Mốc phân chia ranh giới làng thường là đèo, dốc, gốc cây.
3. Trong mỗi làng thường có nhiều dòng họ; có 1 đến 2 dân tộc cùng sinh sống.
4. Từng gia đình có đất tư để làm nhà ở, để sản xuất: ruộng, nương, vườn.
5. Cả làng có đất công (đất rừng) để chăn thả gia súc, thu hái lâm thổ sản, săn
bắt thú rừng , khai phá thành nương mới.
6. Cả làng cùng thờ thổ công.
7. Cả làng cùng tổ chức lễ hội chung.
8. Trong làng có tập quán giúp nhau trong sản xuất và đời sống thường ngày.
9. Cả làng có nghĩa vụ cùng bảo vệ an ninh xóm làng.
II. Văn hóa nhà ở:
1. Nguyên liệu để làm nhà là: gỗ, tre, nứa, lá, đất, đá.
2. Đồng bào sinh sống ở nhà trệt, nhà 1/2 trệt+1/2 sàn.
3. Nhà có hai mái (hoặc hai mái chính, hai mái phụ), mái thấp. Nhà không cửa
sổ, có 2 cửa ra vào.
4. Mỗi nhà đều có hai bếp (bếp lò nấu cám lợn; bếp sưởi, nấu cơm, nấu nước
uống).
5. Trong nhà có bàn thờ, có cột thờ ma.
6. Có nơi dành riêng cho phụ nữ và nam giới ngủ.
7. Hướng nhà phụ thuộc vào thế đất.
III. Văn hóa trang phục:
1. Nguyên liệu làm trang phục: người Mông dùng vải lanh; người Dao, Pà thẻn
dùng vải bông.
2. Đồng bào tự sản xuất vải và tự cắt may trang phục từ khâu đầu đến khâu cuối.
4
3. Áo phụ nữ xẻ ngực, không cài cúc. Áo phụ nữ Mông có “plồng tsồ” (cổ áo).
4. Phụ nữ Mông, Pà thẻn mặc váy; phụ nữ Dao mặc quần.
5. Trang phục của đồng bào được trang trí nhiều hoa văn với rất nhiều mô típ,
rất sặc sỡ các mầu đỏ, xanh, vàng.
6. Trang phục phụ nữ Pà thẻn nổi lên là một mầu đỏ.
7. Phụ nữ các dân tộc hệ ngôn ngữ Mông-Dao đều có thói quen đeo tạp dề, xà
cạp trong lao động.
8. Trang phục chưa phân biệt theo chức năng xã hội.
IV. Văn hóa ẩm thực:
1. Lương thực chính là lúa nương hoặc ngô.
2. Chế biến lương thực: gạo nấu cơm; ngô xay làm mẻn mén
3. Thực phẩm: tháng cố, đậu răng ngựa, thịt chua, cháo chua.
4. Tổ chức bữa ăn: ngày ăn 2 bữa chính (trưa và chiều tối).
5. Kiêng kỵ trong bữa ăn: con dâu không được ngồi cùng mâm với bố chồng.
Không đặt đũa ngang miệng bát (Dao).
V. Phương tiện vận chuyển:
1. Sức người: gùi.
2. Sức súc vật: ngựa thồ.
VI. Đường giao thông:
1. Trước đây, đường giao thông liên lạc giữa các vùng với nhau chủ yếu là
đường mòn, đường đất, đá, lắm dốc, đèo cao, vực sâu.
2. Hiện nay có đường ô tô đến tất cả các huyện ; nhiều xã có đường ô tô đến
được trung tâm xã. Tuy nhiên vào mùa mưa thì việc đi lại đến xã còn nhiều
trắc trở do đường trơn, mặt đường sạt lở, thiếu cầu cống qua khe, qua suối.
3. Thông tin liên lạc cũng đã phát triển khá, nhiều xã có bưu điện văn hóa xã,
song nhìn chung ở tình trạng yếu kém.
BÀI 4: VĂN HÓA TINH THẦN CỦA CÁC DÂN TỘC HỆ NGÔN NGỮ MÔNG
- DAO.
I. Tiếng nói:
1. Mỗi dân tộc có tiếng nói riêng được sử dụng làm phương tiện giao tiếp trong
cộng đồng.
2. Tiếng dân tộc Mông trở thành tiếng nói phổ thông của vùng cao.
3. Tiếng nói hiện đại của các dân tộc hệ ngôn ngữ Mông-Dao vay mượn nhiều
thuật ngữ tiếng Việt hiện đại. Các thuật ngữ vay mượn thường là những thuật
ngữ liên quan đến cơ chế kinh tế xã hội mới và khoa học kỹ thuật hiện đại.
4. Một số thuật ngữ của tiếng nói dân tộc đi vào tiếng nói phổ thông của cả
nước: gầu plềnh, plông tsồ (tiếng dân tộc Mông), Bàn vương, nhiàng chầm
đao, páo dung (tiếng dân tộc Dao). Nhìn chung các thuật ngữ của tiếng các
dân tộc đi vào tiếng phổ thông là các thuật ngữ liên quan đến bản sắc văn hóa
dân tộc.
II. Chữ viết:
1. Các dân tộc không sáng tạo ra chữ viết, nhưng đều biết sử dụng chữ viết Hán
để ghi lời cúng (sách cúng),ghi chép các văn tự: giấy giá thú, bản mệnh các
thành viên trong gia đình, ghi chép bất động sản của gia đình .
2. Trong lịch sử phát triển người Dao cải biên chữ Hán thành chữ nôm Dao.
3. Nhà nước xây dựng chữ La tinh cho dân tộc Mông (1961).
4. Chữ viết dân tộc Mông được sử dụng trong giáo dục ở cấp
Tiểu học như một môn học; sử dụng để trong ghi chép văn
5
học dân gian, và trong sáng tác văn học hiện đại.
III. Tín ngưỡng:
1. Trong tín ngưỡng, các dân tộc hệ ngôn ngữ Mông-Dao chủ yếu là tín ngưỡng
đa thần; ngoài ra chịu tác động của Khổng giáo, Đạo giáo, và ảnh hưởng của
Phật giáo, Thiên chúa giáo (Công giáo, Tin lành).
2. Tín ngưỡng đa thần Người Mông tin vào đa thần.
3. Chịu ảnh hưởng của tôn giáo độc thần thế giới: Phật giáo, Thiên chúa giáo
(Công giáo, Tin lành), chịu ảnh hưởng tư tưởng của Phật giáo phái Đại thừa:
từ bi, bác ái. Sống bình đẳng, thương yêu nhau. Ở hiền gặp lành, sống ác quả
báo. Không có chùa.
4. Chịu tác động của Thiên chúa giáo: Thực dân Pháp xây 2 nhà thờ tại vùng
dân tộc Mông (Nhà thơ Sapa, nhà thờ Trạm Tấu); đế quốc Mỹ truyền bá đạo
“Tin lành” vào vùng đồng bào các dân tộc Mông, Dao từ những năm 80 của
thế kỷ XX. PhươngTây truyền “Đạo” vào vùng đồng bào các dân tộc Mông,
Dao nhằm mục đích gây mất ổn định xã hội, phá hoại sản xuất Đó là thứ tà
đạo. Hiện nay việc truyền “đạo” của các thế lực chống đối chế độ đang bị
đồng bào tẩy chay.
IV. Văn nghệ dân gian (văn học và nghệ thuật dân gian).
1. Văn học dân gian chủ yếu là văn học truyền miệng, với
nhiều thể loại phong phú: truyền thuyết (về nguồn gốc
dân tộc), truyện cổ, truyện thơ, dân ca, ca dao, thành ngữ,
câu đố, giải đố. Chủ đề văn học dân gian là nỗi khổ của người dân lao động:
tiếng hát làm dâu, tiếng hát mồ côi và những nội dung liên quan đến tôn
giáo: lời khuyên răn của bài cúng.
2. Nghệ thuật dân gian: Hội họa: có các loại tranh thờ của dân tộc Dao. Điêu
khắc: khắc dấu thày cúng (người cưỡi ngựa đưa
thư, người cưỡi rồng); khắc trên vỏ bao dao, chuôi dao,
tay kiếm; các họa tiết hoa văn thêu trên trang phục
người bù nhìn trong ma khô của người Mông.
Sân khấu: các điệu múa khèn, múa quá tăng, nhẩy lửa.
Nghệ thuật kiến trúc: nhà của Vương Chí Sình ở Đồng
Văn, Hà giang xây dựng theo kiến trúc cổ Trung hoa; nhà
của Hoàng A Tưởng ở Bắc Hà xây dựng theo kiến trúc
Pháp. Hai công trình kiến trúc này đã được Nhà nước
xếp hạng di tích Quốc gia. Hiện nay Nhà nước có nhiều họat động nhằm bảo
tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc trong văn nghệ dân gian. Tuy nhiên
việc triển khai thực hiện còn có những bất cập.
V. Lễ hội dân gian:
1. Các dân tộc Mông, Dao, Pà thẻn đều có nhiều lễ hội dân
gian. Có lẽ hội được tổ chức ở quy mô gia đình, nhưng
cũng có nhiều lễ hội được tổ chức ở quy mô cộng đồng.
2. Một số lễ hội được tổ chức ở quy mô cộng đồng như:
Dân tộc Mông có các lễ hội: Lễ hội Nào xồng cúng
thần rừng, cúng thổ công nhằm bảo vệ rừng đầu nguồn, bảo
vệ mùa màng, và bảo vệ trật tự an toàn cho đời sống dân
bản; lễ hội Gầu tào nhằm mục đích cầu tự; lễ hội Cảng
lủng xang nhằm cúng thần rừng xanh. Dân tộc Dao có các lễ hội: Lễ cúng
Bàn Vương (Chẩu đàng)-thủy tổ của các dòng họ dân tộc Dao; tết Nhảy
6
(nhiàng chầm đao) nhằm luyện binh để bảo vệ cuộc sống
và cuộc sống của gia đình; lễ cấp sắc (quá tăng) - lễ tục rất
quan trọng đối với nam giới dân tộc Dao. Làm lễ quá tăng
xong nam giới Dao mới được cộng đồng công nhận là người lớn có đủ tư cách
đại diện cho gia đình, cho cá nhân tham gia vào mọi hoạt động của cộng đồng,
mới được Bàn Vương công nhận là con cháu; khi chết đi mới được đưa hồn
về với Tổ tiên. Dân tộc Pà thẻn có lễ hội Nhẩy lửa rất độc đáo. Lễ này được
đồng bào tổ chức thực hiện sau khi mùa lúa đã thu hoạch xong (sau ngày 15/10
âm lịch) nhằm tạ ơn Ngọc Hoàng, Thượng Đế và thần linh đã cho vụ mùa thu
hoạch tốt, và cầu cho mùa sau được bội thu. Nét độc đáo của lễ
này là có người đến dự lễ tự nhiên nhẩy vào đống củi lửa
đang cháy đỏ mà không bị bỏng, quần áo không bị cháy. Nhìn chung, các lễ
hội đều tập trung thể hiện ý tưởng cầu mong thần linh phù hộ cho con người
sức khỏe, cho mùa màng bội thu, gia súc gia cầm phát triển. Không thiên tai
địch họa, không sâu bọ, thú rừng phá hoại mùa màng. Ngày nay đồng bào các
dân tộc vẫn tổ chức các lễ hội trên. Tuy nhiên, với thế hệ trẻ, niềm tin vào sự
huyền bí của các lễ tục không được sâu sắc như xưa, mà phần lớn họ coi lễ hội
là dịp vui chơi giải trí, gặp gỡ kết bạn, thăm hỏi chúc tụng nhau nhân dịp lễ
hội.
VI. Tri thức dân gian:
1. Tri thức dân gian gồm các nội dung: tri thức về quản lý khai
thác môi trường tự nhiên; tri thức về quản lý cộng đồng; trí
thức về hoạt động sản xuất; trí thức về chăm sóc sức khỏe;
và tri thức về tư duy (tư duy nghệ thuật, tư duy ngôn ngữ)
đều phát triển. Tri thức về quản lý và khai thác môi trường tự nhiên có 3 nét
nổi bật là: quy định về bảo vệ rừng đầu nguồn nước; làm nương luân canh để
nương có khả năng phục hồi sau 5-7 để hoang hóa; khai thác lâm thổ sản vẫn
để nguồn tiếp tục phát triển được trong mùa sau. Tổ chức lễ cúng rừng.
2. Tri thức về quản lý cộng đồng: xây dựng các mối quan
hệ cộng đồng trên cơ sở quan hệ huyết thống, quan hệ láng
giềng, tổ chức cư trú thành làng; có những quy ước về bảo
vệ môi trường tự nhiên, bảo vệ an toàn cộng đồng, sinh hoạt
chung của cộng đồng (lễ hội), giúp đỡ nhau trong sản xuất,
trong cuộc sống đời thường cũng như trong đời sống tâm
linh.
3. Tri thức về hoạt động sản xuất: chọn giống cây trồng,
vật nuôi thích hợp với môi trường tự nhiên (khí hậu, thủy
văn); chọn thời vụ qua tiếng sấm đầu năm, sự đâm chồi nẩy
lộc của một số loài cây hoang dại khi xuân đến; luôn chăm
sóc cây trồng va bồi bổ chất mầu cho đất thông qua kỹ thuật
bón phân cho cây trồng; luôn tranh thủ thời vụ và hệ số quay
vòng đất qua kỹ thuật xen canh gối vụ; đồng bào còn chăm
sóc cây trồng và vật nuôi qua các lễ hội cầu mùa.
4. Tri thức về chăm sóc sức khỏe: thăm thân nhiệt cơ thể
người ốm bằng cách đặt mu bàn tay lên trán; sơ cứu vết
thương bàng nước bọt, nước giải; chữa bệnh bằng các dược
liệu có nguồn gốc thực vật, động vật; bằng các phương pháp
uống thuốc, xoa bóp, tắm nước lá đun Một số trường hợp
7
chữa cụ thể Tây y bó tay mà đồng bào chữa khỏi
Thuốc nam bằng lá cây của người Dao có mặt trên hầu
hết các hiệu thuốc dân tộc cổ truyền ở thủ đô Hà nội.
Tri thức về tư duy thể hiện ở tiếng nói thông qua các
thuật ngữ trìu tượng; thể hiện ở tư duy tín ngưỡng (cách
khái quát các loại ma quỷ, thần linh trên các tranh thờ); thể
hiện ở quan niệm về cái đẹp trong duy về nghệ thuật ngôn từ
về tiết tấu âm nhạc.
BÀI 5: VĂN HÓA XÃ HỘI CỦA CÁC DÂN TỘC HỆ NGÔN NGỮ MÔNG -
DAO.
I. Tổ chức gia đình: Gia đình phụ hệ, phụ quyền, gia đình nhỏ. Chịu ảnh hưởng
Khổng giáo trong quan hệ gia đình Quyền thừa kế tài sản gia đình thuộc về con
trai.
II. Quan hệ dòng họ: Mỗi dân tộc đều có nhiểu họ. Dân tộc Mông có các họ: Vương,
Giàng, Thào, Ly, Mùa, Sùng, Vừ, Tráng, Hạng, Dân tộc Dao theo truyền thuyết
lúc đầu có 12 họ: Bàn, Lan, Mãn, Uyển, Đặng, Trần, Lương, Tống, Phương, Đối,
Lưu, Triệu. Trong 12 họ này, họ Bàn là họ gốc. Dân tộc Pà Thẻn theo nghĩa đen
là dân tộc 8 họ, các họ đó là Sình, Ván, Sán, Hủng, Lìu, Phù, Tẩn, Tải. Ngày nay
họ của các dân tộc đã phát triển rất nhiều, nhiều họ mới trùng với họ của dân tộc
khác xuất hiện. Trong quan niệm của đồng bào về họ hàng có họ nội (họ của
bố) và họ ngoại (họ của mẹ). Trong quan hệ họ hàng, họ nội được quan hệ thường
xuyên hơn, chặt chẽ hơn so với họ ngoại. Họ nội quan hệ giúp nhau trong đời
sống thường ngày. Họ ngoại có vị trí quan trọng trong các tục lệ cưới xin, ma
chay. Riêng đối với đồng bào Mông có hai khái niệm về quan hệ về họ. Đó là khái
niệm về cùng họ và khái niệm về cùng dòng họ. Cùng họ là cùng tên họ như
cùng họ Giàng, cùng họ Sùng ;còn cùng dòng họ cùng tên họ và cùng cách
cúng ma.(trong các nghi lễ tang ma, trong các nghi lễ cúng
ma bò, ma lợn, ma cửa). Phải chăng đây là tàn dư của quan
hệ huyết thống trong lịch sử? Tuy nhiên ngày nay vẫn có tác
động nhất định đến sự gắn kết cộng đồng dân tộc Mông. Tổ chức dòng họ của
người Mông: Cơ cấu tổ chức bộ máy dòng họ gồm ba thành viên có vai quan
trọng như sau: “Hố pâu”(cái gốc) là người đứng đầu dòng họ-người
cầm quyền người, “Cho đa khuô” là người cầm quyền ma quyền khách. Đây là
người am hiểu các nghi lễ, các cách làm ma của dòng họ. “Pu nhăng” là Bà Cô có
uy tín trong dòng họ. Bà Cô là người có quyền tuyên bố thay đổi cách cúng ma
cho dòng họ khi bên ngoại yêu cầu.
III. Thiết chế xã hội.
1. Thiết chế xã hội dân gian chỉ dừng ở thiết chế làng. Trưởng họ kiêm thày cúng
là người có uy tín trong dân làng được dân làng hỏi han tham khảo ý kiến, xin
lời khuyên trong các việc quan trọng. Hiện tượng xưng vua ở dân tộc Mông.
2. Tục lệ cưới xin. Quan niệm về cưới xin: Sinh con đẻ cái nối dõi tông đường, có
thêm sức lao động, có con, cháu làm chỗ nương tựa lúc tuổi già. Hôn nhân
ngoài họ (không có gia đình vợ, chồng cùng họ). Hôn nhân 1 vợ, 1 chồng ổn
định bền vững. Hôn nhân cư trú bên nhà chồng. Theo quan niệm tín ngưỡng để
so tuổi có hợp nhau không: Dân tộc Mông xem chân gà (đôi gà 1 trống, 1 mái
được mổ khi đi hỏi dâu).
3. Dân tộc Dao, dân tộc Pà Thẻn xem số mệnh theo thuyết âm dương ngũ hành
tương sinh tương khắc. Số mệnh của đôi trai, gái hợp nhau mới được lấy
8
nhau. Nếu khắc nhau thì không được lấy nhau. Trong việc cưới xin con trai,
con gái được quyền tìm hiểu bạn đời của mình, nhưng quyền quyết định cuối
cùng là của cha mẹ và ông cậu. Ông cậu là người được chọn làm mối trong
việc cưới vợ cho cháu trai. Với tư cách là người làm mối, ông cậu có trách
nhiệm mọi công việc từ khâu đi dạm hỏi đến khi tổ
chức xong đám cưới cho cháu trai. Sau khi cưới xong,ông
mối (cả hai vợ chồng) được coi là bố mẹ nuôi của đôi vợ
chồng trẻ . Theo tục lệ đôi vợ chồng trẻ có nghĩa vụ với
cha mẹ nuôi như đối với cha mẹ đẻ.Tục tách, nhập ma cho cô dâu.
4. Theo quan niệm dân gian, mỗi thành viên trong gia đình
đều được ma nhà quản, khi đi lấy chồng con ma nhà vẫn đi
theo. Do vậy cần có thủ tục để tách con ma nhà của cô dâu
ra khỏỉ cô dâu để sau đó ma nhà chú rể sẽ quản cô dâu.
5. Thủ tục tách ma ở các dân tộc có sự khác nhau. Với dân tộc Mông: khi cô dâu
đến nhà chồng phải đứng ở trước cửa chính vào nhà, mẹ chồng cầm chân con
gà trống quay 3 vòng trên đầu cô dâu, sau đó vừa cào chân gà vào lưng cô dâu
vừa lẩm bẩm 3 lần ma về đi. Xong động tác này, cô dâu nhanh chân bước qua
ngưỡng cửa vào nhà. Ở trong nhà thày cúng làm lễ nhập hồn cô dâu vào cho
ma nhà chú rể quản lý.
6. Khi đã nhập vào ma nhà chồng rồi thì cô gái không được về ở nhà bố mẹ đẻ
nữa. Với dân tộc Dao: khi đoàn đưa dâu đến cổng nhà chú rể thì dừng lại chờ
thày cúng làm lễ giải hạn. Khi đó thày cúng đứng sẵn ở cửa vào nhà làm phù
phép giải hạn cho cô dâu. Tiếp đó, cô đoàn đưa dâu đi đến trước cửa vào nhà
thì lại dừng lần nữa để thày cúng làm phù phép tách ma. Thày cúng tay cầm
bát nước, trong đó có đồng bạc trắng , mồm hớp lấy một ngụm nước từ bát
nước phun về phía cô dâu. Động tác này được coi là đuổi tà ma theo cô dâu.
Xong động tác này cô dâu nhanh chân bước qua cửa nhà vào nhà chồng. Ở
trong nhà cô dâu còn phải bước qua một ngọn lửa. Tiếp theo hồn cô dâu được
thày cúng giao cho ma nhà chồng quản.
7. Tục lại mặt. Dân tộc nào cũng có tục lại mặt sau khi cưới. Tuy nhiên, tục này
diễn ra vào thời điểm khác nhau, trong thời gian từ sau ngày cưới cho đến một
tháng.
8. Một số tập quán khác. Người Mông kiêng tiếng sấm, tiếng hươu, nai giác
trong ngày cưới. Người Dao kiêng gặp rắn khi đưa dâu, đoàn đưa dâu không đi
qua dưới máng nước. Có nhóm Dao chú rể không đi đón dâu, khi cô dâu vào
nhà chú rể cũng đi lánh mặt. Nhà trai đi đón dâu dùng kèn trống (trong khi đó
người Mông chỉ dùng kèn trống trong đám ma), anh ruột (hoặc bố) đưa cô dâu
ra khỏi cửa khoảng vài chục mét, rồi giao cho nhà trai.
9. Một số tục lệ cưới xin ngoại lệ. Tục “cướp vợ” (háy pù). Người Mông có tục
háy pù. Theo tục lệ này đôi trai gái yêu nhau, nhưng do nhà nghèo không có
đủ bạc trắng nộp cho thách cưới; hoặc bố mẹ cô gái không đồng ý cho lấy
nhau, thì đôi trai gái hẹn gặp nhau ở chỗ nào đó, cô gái mang theo tư trang,
chàng trai cùng một số bạn bè dắt tay cô gái về nhà mình làm vợ. Nhà trai làm
thủ tục nhập vào ma nhà chồng như đám cưới thông lệ. Sau đó vài hôm bố mẹ
chàng trai sang bên nhà gái báo tin cho nhà gái biết. Trước sự việc đã rồi, nhà
gái đành phải chấp nhận và sẽ thách cưới ít hơn, và tổ chức cưới trong thời
gian sớm nhất.
9
10.Tục hôn nhân anh em chồng. Đây cũng là tục lệ thường
xẩy ra ở dân tộc Mông.Theo tục lệ này, khi chồng chết, hị dâu còn trẻ, còn có
khả năng sinh đẻ thì sẽ lấy em chồng làm chồng mới. Tục ở rể của dân tộc
Dao. Theo tục lệ này, con trai lớn lên (khoảng 15-16 tuổi), cha mẹ ngắm cho
một cô gái, dẫn chàng trai đến “ăn hỏi”. Nếu được sự đồng tình của nhà gái
khoảng mươi ngày sau, chàng trai đến nhà cô gái ở rể.
Thời gian ở rể khoảng 2-3 năm, nếu được bố cô gái chấp
nhận thì cưới cô gái về nhà mình. Còn trường hợp không
được chấp nhận thì chàng trai không được cưới, không
được lấy con, mà trở về nhà mình với hai bàn tay trắng. Những tục lệ ngoại lệ
nêu trên phải chăng là tàn dư của những hình thái hôn nhân trước đó.
11.Tục sinh đẻ và nuôi dạy con nhỏ. Mọi gia đình đều có nguyện vọng có đông
người . Do đó việc sinh đẻ được đồng bào các dân tộc quan tâm, chăm sóc cho
được mẹ tròn con vuông. Việc sinh đẻ diễn ra tại nhà chồng. Tuyệt đối không
được sinh đẻ tại nhà bố mẹ đẻ. Đồng bào dùng cật nứa cắt rốn cho trẻ, dùng áo
cũ của bố, mẹ làm tã, nuôi trẻ sơ sinh bằng sữa mẹ. Dần dần lớn lên cho ăn
cơm mớm. Đồng bào có phương pháp chăm sóc sức khỏe dành riêng cho sản
phụ: luôn được sưởi ấm bằng lửa, được tắm một loại nước lá đun, và được ăn
uống theo chế độ bồi dưỡng sức khỏe cho sản phụ. Do có chế độ chăm sóc sức
khỏe tốt cho nên sau đẻ 3 ngày sản phụ về cơ bản có thể tự phục vụ mình. Việc
dạy con nhỏ đáng chú ý là sau đẻ 3 ngày người ta làm cơm thông báo cho họ
hàng, xóm làng và đặt tên cho trẻ. Người Mông đặt tên cho trẻ (con trai)
thường có tên đệm là mí. Tên lót này được dùng đến khi có con mới thay.
Người Dao, người Pà Thẻn đặt tên trẻ sơ sinh theo thứ tự các con trong gia
đình. Đồng bào các dân tộc còn làm lễ đầy tháng. Ở người Dao trong lễ đầy
tháng, bà ngoại bế bé ra sân, nếu bé trai thì mang theo cung, nỏ; còn nếu bé
gái thì mang theo kim chỉ. Họ hàng đến mừng cho bé trai bằng tiền kèm lời
chúc chăm học, học giỏi.
12.Lễ cấp sắc của đồng bào Dao. Đồng bào dân tộc Dao có tục lệ làm lễ cấp sắc
cho con trai. Tùy thuộc vào từng nhóm Dao, lễ cấp sắc có thể tổ chức trước
hoặc sau khi lập gia đình. Tục cấp sắc đó có ý nghĩa quan trọng trong đời sống
con trai dân tộc Dao, bởi vì có cấp sắc con trai mới được coi là người lớn, mới
đủ tư cách quan hệ đối nội và đối ngoại. Đặc biệt là sau này khi chết mới
được về với tổ tiên. Tục cấp sắc phải chăng là tàn dư của lễ thành đinh.
13.Lễ sinh nhật. Theo tục lệ truyền thống, các dân tộc dều tổ chức lễ sinh nhật.
Điều kiện để tổ chức lễ sinh nhật thông thường là: có vợ (chồng), có con cái,
có tuổi khoảng trên 40. Trách nhiệm tổ chức lễ sinh nhật thuộc về các con trai.
Trong gia đình chỉ có một bậc (ông,bà, hoặc cha mẹ) được tổ chức sinh nhật.
Khi ông bà còn thì dù con có đủ các điều kiện cũng không được tổ chức.
Nghi lễ quan trọng nhất trong tổ chức sinh nhật là lễ mừng thọ cho người được
tổ chức sinh nhật. Những người thuộc thế hệ con, cháu và em trong họ hàng
có trách nhiệm tham gia vào lễ mừng thọ. Còn những người thuộc thế hệ trên
thường đến dự tiệc sinh nhật nhưng không tham gia vào lễ mừng thọ. Lễ sinh
nhật được tổ chức hàng năm vào ngày cố định trong năm. Đồng bào chỉ mời
họ hàng đến dự sinh nhật lần đầu, còn những năm sau đó những người đã được
mời lần đầu cứ tự động đến dự.
14.Nghi lễ tang ma. Theo quan niệm của đồng bào, con người có hồn và xác. Tổ
chức tang ma là làm nghi lễ đưa xác đi chôn và đưa hồn về với tổ tiên. Sau khi
10
chết, đồng bào tắm rửa bằng nước lá thơm cho người chết, thay quần áo mới
(người Mông phải mặc vải lanh), bắn 3 phát súng chỉ thiên để báo tin cho dân
làng biết. Đồng bào mời thày đến làm lễ tang: người Mông mời thày kèn, thày
trống; người Dao, người Pà Thẻn mời thày Tào. Làm ma. Nhìn chung, đồng
bào làm ma từ 1 đến 3 ngày sau đó đưa đi mai táng. Một số nhóm Dao ở Lạng
Sơn (Dao Lô Gang), ở Bắc Kạn (Dao Tiền), người chết được đưa chôn cất
trong vòng 12 tiếng đồng, tiếp đó mới thực hiện các nghi lễ làm ma tại nhà. Ở
dân tộc Mông có những nét khác nhau trong nghi lễ tang ma. Những nét khác
nhau này chủ yếu theo quy định của từng dòng họ. Có dòng họ cho thi hài vào
quan tài, có dòng họ để thi hài ở trên cáng tre; Có dòng họ kè đá cho mộ, có
dòng họ không kè đá. Dân tộc Mông có tục cúng ma bò (trâu) sau khi chết
khoảng 3 năm. Đây là nghi lễ bắt buộc mà người con trai phải thực hiện.
Người Mông có câu: Bố mẹ nợ con trai 1 người vợ, con trai nợ bố mẹ 1 con
bò.
BÀI 6: DỰ BÁO XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NHÂN HỌC VĂN HÓA CỦA
CÁC DÂN TỘC HỆ NGÔN NGỮ MÔNG - DAO.
I. Nguyên nhân của những biến đổi: Cơ chế, chính sách Nhà nước có nhiều đổi mới,
chuyển từ cơ chế quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường, sẵn sàng làm bạn với
các nước; có các chính sách ưu tiên phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội vùng miền
núi và dân tộc, chủ trương công nghiệp, hiện đại hóa đất nước. Có chính sách
khuyến khích phát triển khoa học-công nghệ ứng dụng vào sản xuất; phát triển cơ
sở hạ tầng (đường giao thông, thông tin). Đồng bào các dân tộc hưởng ứng chính
sách của Nhà nước, tích cực tham gia vào việc thực hiện các chủ trương chính
sách, nhất là các chủ trương chính sách trực tiếp triển khai ở vùng đồng bào các
dân tộc.
II. Xu hướng phát triển: Cuộc sống luôn vận động, Nhân học văn hóa các dân tộc hệ
ngôn ngữ Mông-Dao cũng luôn phát triển. Tất yếu của sự phát triển là kỹ thuật
công nghiệp sẽ dần thay thế cho kỹ thuật thủ công trong mọi lĩnh vực của sản
xuất: sản xuất ra của cải vật chất và tinh thần, sản xuất ra các giá trị văn hóa cho
xã hội. Những sản phẩm văn hóa các dân tộc cũng sẽ từng bước được công
nghiệp hóa. Văn hóa các dân tộc từng bước được giao lưu với văn hóa các dân tộc
trong nước, trong khu vựu và quốc tế. Việc bảo tồn và phát triển văn hóa các dân
tộc sẽ được thực hiện hiệu quả trong các mối tương quan theo hướng Chấn hưng
kinh tế, Giúp dân làm giàu. Hiện đại hóa văn hóa dân tộc, Dân tộc hóa văn hóa
ngoại lai.
5. Nội dung chi tiết môn học.
Nội dung chính của môn học được kết cấu thành 6 bài, tương ứng với 6 vấn đề
cơ bản mà môn học này sẽ đề cập.
STT Chủ đề Tóm tắt nội dung
Bài 1 Tiền đề hình
thành Nhân
học Văn hóa
của các dân
tộc hệ ngôn
ngữ Mông-
Dao
- Môi trường Địa lý tự nhiên: vị trí địa lý, địa hình, khí hậu, thủy văn,
thổ nhưỡng
- Môi trường lịch sử Nhân văn: dân số, phạm vi cư trú, quá trình tộc
người, tác động của lịch sử.
- Cơ sở hạ tầng: đường giao thông, phương tiện giao thông, thông tin
liên lạc.
Bài 2 Hoạt động
kinh tế của
- Kinh tế sản xuất: trồng trọt: cây lúa nương, cây ngô, cây thuốc
phiện, cây quế, cây lanh. Chăn nuôi: trâu, bò để làm sức kéo, cúng
11
các dân tộc hệ
ngôn ngữ
Mông-Dao
ma; nuôi lợn, gà để cúng ma. Ngành nghề thủ công: dệt, đan lát, mộc,
rèn.
- Kinh tế chiếm đoạt tự nhiên: hái lượm, săn bắt.
- Kinh tế mua bán: các chợ huyện, chợ vùng biên. Các loại hàng
nông, lâm sản; các hàng nhu yếu phẩm.
Bài 3 Văn hóa vật
chất của các
dân tộc hệ
ngôn ngữ
Mông-Dao
- Làng (nơi cư trú): thế đất dựng làng, ranh giới làng, đất làng (đất tư,
đất công). Các dân tộc sinh sống trong làng.Văn hóa làng: thổ công
làng, lễ hội làng, luật tục, lệ tục làng.
- Nhà ở: Nhà đất, nhà 1/2 sàn +1/2 đất. Nguyên vật liệu.Kỹ thuật
dựng nhà. Bố trí mặt bằng trong nhà ở: bếp, chỗ thờ, chỗ ngủ của
nam, nữ. Tập quán vào nhà mới. Những kiêng kỵ trong nhà ở.
- Trang phục: Nguyên liệu, kiểu dáng, mô típ hoa văn. Kỹ thuật cắt
may. Chức năng xã hội của trang phục.
- Ẩm thực: Nguồn lương thực, thực phẩm. Cách bảo quản, cách chế
biến. Tổ chức bữa ăn. Những món ăn đặc sản.
- Phương tiện vận chuyển: gùi, thung, ngưạ thồ.
- Công cụ sản xuất: cày Mông, cuốc bướm.
Bài 4 Văn hóa tinh
thần của các
dân tộc hệ
ngôn ngữ
Mông-Dao
- Tiếng nói: phạm vi sử dụng tiếng dân tộc. Tiếng Mông là tiếng nói
của vùng cao.
- Chữ viết: chữ tượng hình, chữ La tinh. Sử dụng chữ viết: trong sách
cúng, trong văn tự, trong sáng tác văn học, trong việc hành chính,
trong giáo dục, trong tố tụng.
- Tín ngưỡng: Chủ yếu là tin vào đa thần. Chịu ảnh hưởng của tam
giáo (Phật giáo, Khổng giáo, Đạo giáo). Xuất hiện Công giáo và Tin
lành. Những hiện tượng tôn giáo mới: Đạo Vàng Trứ, Đạo Dương
văn Minh.
- Văn nghệ dân gian: Văn học truyền miệng là chính; các thể loại văn
học; Các câu ca dao, tục ngữ, thành ngữ là sự tổng kết kinh nghiệm
làm ăn của các dân tộc, có thể coi tương ứng với các công thức của
khoa học tự nhiên. Nghệ thuật kiến trúc. Hội họa. Điêu khắc. Âm
nhạc nhạc. Sân khấu.
-Lễ hội dân gian: Các dân tộc đều có lễ hội dân gian. Dân tộc Mông
có các lễ hội Nào xồng, Gầu tào, Cảng lủng xang.Dân tộc Dao có lễ
hội Dùn pùn. Dân tộc Pà Thẻn có lẽ hội Nhẩy lửa .
-Tri thức dân gian: Các tri thức về Quản lý môi trường. Quản lý cộng
đồng. Hoạt động kinh tế. Chăm sóc sức khỏe. Tư duy sáng tạo nghệ
thuật.
Bài 5 Văn hóa xã
hội của các
dân tộc hệ
ngôn ngữ
Mông-Dao
- Tổ chức gia đình: nhỏ, phụ hệ, phụ quyền Con trai thừa kế tài sản.
Con gái được của hồi môn.
- Quan hệ dòng họ: Họ nội, họ ngoại. Họ nội có vai trò quan trọng
giúp nhau trong đời sống thường ngày. Họ ngoại có vai trò quan
trọng trong một số nghi lễ cưới xin, ma chay.
Dân tộc Mông có quan hệ dòng họ đặc biệt chặt chẽ; có ba quan hệ
xuyên quốc gia (quan hệ tộc người, quan hệ dòng họ, quan hệ tôn
giáo Tin lành).
- Thiết chế xã hội: Cơ chế tổ chức bộ máy quản lý làng. Vai trò của
Trưởng họ lớn-thày cùng trong việc điều hành làng theo luật tục
Hiện tượng xưng vua trong dân tộc Mông. Sự kết hợp giữa thần
12
lực và thế lực.
Sự phản ứng xã hội của tộc người vốn chịu nhiều thiệt thòi trong lịch
sử xa xưa.
- Tục lệ cưới xin: Quan niệm về hôn nhân. Ngoại hôn dòng họ. Hôn
nhân 1 vợ, 1 chồng. Cư trú bên nhà vợ. Tục lệ hôn nhân: đánh tiếng,
dạm hỏi, đính hôn. Lễ cưới: tục lệ tách ma, nhập ma. Vai trò của họ
nội, họ ngoại trong hôn nhân. Hôn nhân hỗn hợp.
Những kiêng kỵ trong cưới xin: tiếng sấm, tiếng hươu giác, gặp
rắn, chim bìm bịp.
- Tục lệ sinh đẻ, nuôi con nhỏ.
- Tục làm lễ sinh nhật.
- Tục làm tang ma: Quan niệm về cái chết, báo tin , mời thày cúng,
khâm liệm. Làm lễ đưa xác đi mai táng, đưa hồn về với tổ tiên. Để
tang, kiêng kỵ khi chưa mãn tang.
Tục làm ma bò (trâu) của dân tộc Mông
Bài 6 Dự báo xu
hướng phát
triển của
Nhân học
Văn hóa của
các dân tộc hệ
ngôn ngữ
Mông-Dao
- Những nhân tố mới biểu hiện sự phát triển trong mọi lĩnh vực của
cuộc sống: kinh tế, văn hoá vật chất, văn hóa tinh thần, văn hóa xã
hội
- Nguyên nhân của những biến đổi: Cơ chế thị trường, mở cửa sẵn
sàng làm bạn với các nước, chủ trương công nghiệp hóa,hiện đại hóa
đất nước. Phát triển công nghệ hiện đại, ứng dụng công nghiện tiên
tiến vào mọi lĩnh vực trong đời sống và sản xuất
- Dự báo xu hướng phát triển: Dấu ấn kỹ thuật công nghiệp trên sản
phẩm văn hóa dân tộc ngày càng nhiều; giao lưu văn hóa giữa các dân
tộc trong nước và thế giới ngày càng mở rộng.
Bảo tồn và phát triển văn hóa dân tộc là hai mặt đối lập của phép
biện chứng trong quá trình phát triển văn hóa.
Xử lý mối quan hệ này, dự báo xu hướng phát triển chung sẽ là: Để
bảo tồn cần: Chấn hưng kinh tế; Giúp dân làm giàu. Để phát triển
cần: Hiện đại hóa văn hóa dân tộc> < Dân tộc hóa văn hóa ngoại
lai.
6. Học liệu.
Học liệu bắt buộc:
1) Diệp Trung Bình. Hoa văn trên vải dân tộc Hmông, NXB VHDT,
H.2005.
2) Các dân tộc ít người ở Việt Nam (các tỉnh phía Bắc), NXB KHXH,
H. 1978.
3) Bế Viết Đẳng, Nguyễn Khắc Tụng, Nông Trung, Nguyễn Nam Tiến.
Người Dao ở Việt Nam, NXB KHXH, H. 1971.
4) Phạm Quang Hoan, Hùng Đình Quý (chủ biên). Văn hóa truyền
thống người Dao ở Hà Giang, NXB VHDT, H. 1999.
5) Phan Ngọc Khuê. Lễ cấp sắc ngươi Dao LôGang ở Lạng
Sơn,VHTT,H.2003
6) Lý Dương Liễu. Người Dao ở Lạng Sơn, Sở Văn hóa Thông tin Lạng
Sơn, H. 2004.
Học liệu tham khảo:
13
7) Hoàng Lương. Văn hóa các dân tộc Tây Bắc Việt Nam, Đại học Văn
hóa Hà nội, H. 2005.
8) Hoàng Xuân Lương. Văn hóa người Mông ở Nghệ An, NXB VHDT,
H. 2000.
9) Trường Lưu, Hùng Đình Quý (chủ biên). Văn hóa dân tộc Mông Hà
Giang,
10) Triệu Hữu Lý. Dân ca Dao, NXB VHDT, H. 1993.
11) Hoàng Nam. Bước đầu tìm hiểu Văn hóa tộc người, Văn hóa Việt
Nam, NXB VHDT, H. 1998.
12) Hoàng Nam. Văn hóa các dân tộc vùng Đông Bắc Việt Nam, Đại học
Văn hóa Hà Nội, H. 2004.
13) Vương Duy Quang. Văn hóa tâm linh của người Hmông ở Việt Nam.
Truyền thống và hiện tại, NXB VHTT, H. 2005.
14) Sách ảnh Người Hmông ở Việt Nam, NXB Thông tấn, H. 2005.
15) Sách ảnh Người Dao ở Việt Nam, NXB Thông tấn, H. 2006.
16) Lý Hành Sơn. Vài khía cạnh về tâm lý người Dao Tiền, Tạp chí Dân
tộc học, số 4 / 1991, tr. 47-49.
17) Lý Hành Sơn. Làng Dao ở huyện Ba Bể tỉnh Cao Bằng, Tạp chí Dân
tộc học, số1 /1993, tr.47-51.
18) Lý Hành Sơn.Nương rẫy truyền thống của người Dao ở Cao Bằng,
Tạp chí Dân tộc học, số 3 /1995, tr. 64-73.
19) Lý Hành Sơn. Nghi lễ ma chay của người Dao Tiền ở Ba Bể, Cao
Bằng, Tạp chí Dân tộc học, số 4 /1996, tr. 46-55.
20) Lý Hành Sơn. Tập quán sinh đẻ của người Dao Tiền ở Ba Bể, Bắc
Cạn, Tạp chí Dân tộc học, số 3 /1997, tr. 64-69.
21) Lý Hành Sơn. Lễ cưới của người Dao Tiền ở Ba Bể, Bắc Cạn, Tạp
chí Dân tộc học, số 3 /1999, tr. 53-61.
22) Lý Hành Sơn. Tập quán đón năm mới trong gia đình người Dao Tiền
ở Bắc Cạn, Tạp chí Dân tộc học, số 4 /2000, tr. 62-66.
23) Lý Hành Sơn. Lễ cấp sắc và bản sắc văn hóa người Dao, Tạp chí
Dân tộc học, số 3 /2002, tr. 13-23.
24) Trần Hữu Sơn. Văn hóa Hmông, NXB VHDT, H. 1996.
25) Trần Hữu Sơn. Lễ cưới người Dao Tuyển, NXB VHDT, H. 2001.
26) Sự phát triển Văn hóa xã hội của người Dao: Hiện tại và tương lai,
NXB, KHXH, H. 1998.
27) Nông Quốc Tuấn. Trang phục cổ truyền của người Dao ở Việt Nam,
NXB VHDT, H. 2002.
28) Cư Hòa Vần, Hoàng Nam. Dân tộc Mông ở Việt Nam, NXB VHDT,
H. 1994.
29) Việt Nam-Hình ảnh cộng đồng 54 dân tộc, NXB VHDT, H. 1996.
30) Nguyễn Quang Vinh. Một số vấn đề về người Dao ở Quảng Ninh,
NXB, VHDT, H. 1998.
7. Hình thức tổ chức dạy.
7.1. Lịch trình chung.
NỘI DUNG HÌNH THỨC TỔ CHỨC DẠY HỌC
TRÊN LỚP TỰ HỌC
14
Lý thuyết
(Thuyết trình
của giáo viên)
(giờ tín chỉ)
Thảo luận của sinh viên trên
lớp dưới sự hướng dẫn của
giáo viên (giờ tín chỉ)
Tự học xác
định
Tuần 1: Bài 1 2
Tuần 2: Bài 1 2
Tuần 3: Bài 2 2
Tuần 4: Bài 2 2
Tuần 5: 2
Tuần 6: Bài 3 2
Tuần 7: Bài 3 2
Tuần 8: Bài 4 2
Tuần 9: Bài 4 2
Tuần 10: Bài 1-4 2
Tuần 11 2
Tuần 12: Bài 5 2
Tuần 13: Bài 5 2
Tuần 14: 6
Tuần 15: 5-6 2
Tổng 22 4 4
7.2. Lịch trình tổ chức dạy học cụ thể.
Môn học này được dạy trong 15 tuần, cụ thể như sau:
HÌNH
THỨC
DẠY
HỌC
THỜI
GIAN/
ĐỊA
ĐIỂM
NỘI DUNG YÊU CẦU
SINH VIÊN
CHUẨN BỊ
TUẦN 1
Thuyết
trình
của
giáo
viên
BÀI 1: TIỀN ĐỀ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN NHÂN
HỌC VĂN HÓA CỦA CÁC DÂN TỘC HỆ NGÔN NGỮ MÔNG
- DAO.
I. Môi trường địa lý tự nhiên: Môi trường tự nhiên các dân tộc hệ
ngôn ngữ Mông-Dao sinh sống.
1. Miền núi phía Bắc.
2. Chủ yếu ở vùng cao.
3. Vùng biên giới Việt-Trung,Việt-Lào.
Đọc các
học liệu Số
1, 2, 3, 4, 5,
6
TUẦN 2
15
Thuyết
trình
của
giáo
viên
BÀI 1: TIỀN ĐỀ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN NHÂN
HỌC VĂN HÓA CỦA CÁC DÂN TỘC HỆ NGÔN NGỮ MÔNG
- DAO.
II. Môi trường lịch sử nhân văn gồm các nội dung:
1. Tên gọi dân tộc, tên tự gọi, dân số.
2. Nguồn gốc, quá trình tộc người, di cư trong nước.
3. Quan hệ với các dân tộc khác cùng sinh sống trong vùng.
4. Ảnh hưởng lịch sử nhân văn trong và ngoài nước đối với sự
hình thành Nhân học Văn hóa các dân tộc hệ ngôn ngữ
Mông-Dao.
5. Người Mông, người Dao cư trú ở nước ngoài và các
mối quan hệ tương tác với người Mông và người Dao ở
Việt Nam.
Đọc
các học liệu
Số: 1, 2, 3.
TUẦN 3
Thuyết
trình
của
giáo
viên
BÀI 2: HOẠT ĐỘNG KINH TẾ TRUYỀN THỐNG CỦA CÁC
DÂN TỘC TỆ NGÔN NGỮ MÔNG - DAO.
I. Trồng trọt.
1. Các loại cây lương thực, thực phẩm, cây đặc sản.
2. Các loại cây lương thực: cây lương thực chính là cây lúa
nương, cây ngô. Ở một số nơi đồng bào cấy lúa nước.
3. Các loại cây thực phẩm đặc thù cho vùng cao là: cây đậu răng
ngựa, cây cải “mèo”, cây đậu hòa lan, cây đậu vàng.
4. Các loại cây đặc sản là: cây thuốc phiện, cây quế, cây lanh.
5. Cây dược liệu: cây tam thất, cây xuyên khung, cây huyền
sâm.
6. Cây lấy hạt giống: cây su hào, cây bắp cải.
II. Chăn nuôi đại gia súc, tiểu gia súc, gia cầm.
1. Nuôi trâu, bò phục vụ kéo cày và cúng.
2. Nuôi ngựa để cưỡi và thồ hàng.
3. Nuôi lợn để cúng, ăn thịt.
4. Nuôi dê, chó, mèo.
5. Nuôi gà để cúng, ăn thịt.
6. Phương thức chăn nuôi gia súc, gia cầm chủ yếu là chăn thả.
Đọc
các học liệu
Số: 2, 3, 6.
TUẦN 4
Thuyết
trình
của
giáo
viên
BÀI 2: HOẠT ĐỘNG KINH TẾ TRUYỀN THỐNG CỦA CÁC
DÂN TỘC TỆ NGÔN NGỮ MÔNG - DAO.
III. Ngành nghề thủ công phổ biến là nghề dệt, đan lát, nghề rèn,
mộc.
1. Đồng bào có truyền thống dệt tự túc vải cho gia đình.
2. Đan lát các loại gùi làm phương tiện vận chuyển cá nhân; đan
các loại bồ chứa lương thực dự trữ.
3. Đặc biệt nghề rèn và nghề mộc đạt trình độ kỹ thuật cao.
4. Người Mông có kỹ thuật khoan dọc cây xà beng sắt để làm
nòng súng kíp; kỹ thuật rèn, tôi sắt làm dao, cuốc được đồng
bàotrong vùng tín nhiệm cao; kỹ thuật đúc lưỡi cày thích nghi
với việc cày nương núi đá .
5. Kỹ thuật tiện ghép gỗ làm thùng chứa nước, tiện gỗ làm bát
ăn cơm, làm chậu đựng nước rửa rau rất đẹp.
Đọc
các học liệu
Số: 1, 2, 3,
6.
16
− Hái lượm lâm thổ sản và săn bắt thú rừng.
1. Đồng bào hái lượm các loại lâm sản như nấm hương, mộc nhĩ,
thảo quả, mật ong để ăn, làm thuốc chữa bệnh, bán.
2. Hái lượm là công việc của phụ nữ.
3. Săn bắt các loại thú rừng vừa có ý nghĩa bảo vệ mùa màng,
vừa lấy thịt cải thiện đời sống.
4. Săn bắt là công việc của nam giới.
5. Có nhiều hình thức săn bắt khác nhau: đặt bẫy, săn rình của cá
nhân, săn đuổi của tập thể.
6. Buôn bán nhìn chung ít phát triển.
7. Có một số chợ ở vùng biên giới như: chợ Đồng văn, chợ Mèo
vạc, chợ Lũng phìn, chợ Yên minh, chợ Quản bạ (Hà Giang);
chợ Si ma cai, chợ Bắc hà, chợ Mường khương, chợ Pha
long, (Lào cai); chợ Mường xén (Nghệ an).
8. Có nhiều khách hàng là người nước ngoài: Trung quốc, Nhật,
Pháp, Mỹ.
9. Mặt hàng chính thu hút khách nước ngoài là thuốc phiện.
10.Chợ vùng đồng bào các dân tộc hệ ngôn ngữ Mông-Dao
không chỉ là nơi hoạt động kinh tế (mua bán), mà còn là nơi
sinh hoạt văn hóa: hò hẹn gặp gỡ vui chơi giải trí, truyền
nhắn tin, kết duyên bạn bè của người vùng cao, nhất là nam
nữ thanh niên.
11.Chợ vùng cao là nơi thể hiện tập trung nhiều nét nhân học văn
hóa đặc sắc của các dân tộc vùng cao thông qua các hoạt
động của người đi chợ như: cách giao tiếp, ứng xử, sử dụng
ngôn ngữ, và trang phục, ẩm thực.
TUẦN 5
Tự học
xác định
Đọc
các học liệu
Số 1, 2, 3,
4, 5, 6.
TUẦN 6
Thuyết
trình
của
giáo
viên
BÀI 3: VĂN HÓA VẬT CHẤT CỦA CÁC DÂN TỘC HỆ
NGÔN NGỮ MÔNG - DAO.
I. Văn hóa làng:
1. Đất xây dựng làng thường được chọn là các sườn đồi, nơi
gần nguồn nước, gần đất sản xuất.
2. Mốc phân chia ranh giới làng thường là đèo, dốc, gốc cây.
3. Trong mỗi làng thường có nhiều dòng họ; có 1 đến 2 dân tộc
cùng sinh sống.
4. Từng gia đình có đất tư để làm nhà ở, để sản xuất: ruộng,
nương, vườn.
5. Cả làng có đất công (đất rừng) để chăn thả gia súc, thu hái
lâm thổ sản, săn bắt thú rừng , khai phá thành nương mới.
6. Cả làng cùng thờ thổ công.
7. Cả làng cùng tổ chức lễ hội chung.
8. Trong làng có tập quán giúp nhau trong sản xuất và đời sống
thường ngày.
Đọc
các học liệu
Số: 1, 4.
17
9. Cả làng có nghĩa vụ cùng bảo vệ an ninh xóm làng.
II. Văn hóa nhà ở:
1. Nguyên liệu để làm nhà là: gỗ, tre, nứa, lá, đất, đá.
2. Đồng bào sinh sống ở nhà trệt, nhà 1/2 trệt+1/2 sàn.
3. Nhà có hai mái (hoặc hai mái chính, hai mái phụ), mái thấp.
Nhà không cửa sổ, có 2 cửa ra vào.
4. Mỗi nhà đều có hai bếp (bếp lò nấu cám lợn; bếp sưởi, nấu
cơm, nấu nước uống).
5. Trong nhà có bàn thờ, có cột thờ ma.
6. Có nơi dành riêng cho phụ nữ và nam giới ngủ.
7. Hướng nhà phụ thuộc vào thế đất.
III. Văn hóa trang phục:
1. Nguyên liệu làm trang phục: người Mông dùng vải lanh;
người Dao, Pà thẻn dùng vải bông.
2. Đồng bào tự sản xuất vải và tự cắt may trang phục từ khâu
đầu đến khâu cuối.
3. Áo phụ nữ xẻ ngực, không cài cúc. Áo phụ nữ Mông có
“plồng tsồ” (cổ áo).
4. Phụ nữ Mông, Pà thẻn mặc váy; phụ nữ Dao mặc quần.
5. Trang phục của đồng bào được trang trí nhiều hoa văn với
rất nhiều mô típ, rất sặc sỡ các mầu đỏ, xanh, vàng.
6. Trang phục phụ nữ Pà thẻn nổi lên là một mầu đỏ.
7. Phụ nữ các dân tộc hệ ngôn ngữ Mông-Dao đều có thói quen
đeo tạp dề, xà cạp trong lao động.
8. Trang phục chưa phân biệt theo chức năng xã hội.
TUẦN 7
Thuyết
trình
của
giáo
viên
BÀI 3: VĂN HÓA VẬT CHẤT CỦA CÁC DÂN TỘC HỆ
NGÔN NGỮ MÔNG - DAO.
IV. Văn hóa ẩm thực:
1. Lương thực chính là lúa nương hoặc ngô.
2. Chế biến lương thực: gạo nấu cơm; ngô xay làm mẻn mén
3. Thực phẩm: tháng cố, đậu răng ngựa, thịt chua, cháo chua.
4. Tổ chức bữa ăn: ngày ăn 2 bữa chính (trưa và chiều tối).
5. Kiêng kỵ trong bữa ăn: con dâu không được ngồi cùng mâm
với bố chồng. Không đặt đũa ngang miệng bát (Dao).
V. Phương tiện vận chuyển:
2. Sức người: gùi.
3. Sức súc vật: ngựa thồ.
VI. Đường giao thông:
1. Trước đây, đường giao thông liên lạc giữa các vùng với
nhau chủ yếu là đường mòn, đường đất, đá, lắm dốc, đèo
cao, vực sâu.
2. Hiện nay có đường ô tô đến tất cả các huyện ; nhiều xã có
đường ô tô đến được trung tâm xã. Tuy nhiên vào mùa mưa
thì việc đi lại đến xã còn nhiều trắc trở do đường trơn, mặt
đường sạt lở, thiếu cầu cống qua khe, qua suối.
3. Thông tin liên lạc cũng đã phát triển khá, nhiều xã có bưu
điện văn hóa xã, song nhìn chung ở tình trạng yếu kém.
Đọc
các học liệu
Số 1, 2, 3,
6.
18
TUẦN 8
Thuyết
trình
của
giáo
viên
BÀI 4: VĂN HÓA TINH THẦN CỦA CÁC DÂN TỘC HỆ
NGÔN NGỮ MÔNG - DAO.
I. Tiếng nói:
1. Mỗi dân tộc có tiếng nói riêng được sử dụng làm phương tiện
giao tiếp trong cộng đồng.
2. Tiếng dân tộc Mông trở thành tiếng nói phổ thông của vùng
cao.
3. Tiếng nói hiện đại của các dân tộc hệ ngôn ngữ Mông-Dao vay
mượn nhiều thuật ngữ tiếng Việt hiện đại.
4. Một số thuật ngữ của tiếng nói dân tộc đi vào tiếng nói phổ
thông của cả nước.
II. Chữ viết:
1. Các dân tộc không sáng tạo ra chữ viết, nhưng đều biết sử
dụng chữ viết Hán để ghi lời cúng (sách cúng),ghi chép các
văn tự.
2. Trong lịch sử phát triển người Dao cải biên chữ Hán thành chữ
nôm Dao.
3. Nhà nước xây dựng chữ La tinh cho dân tộc Mông (1961).
4. Chữ viết dân tộc Mông được sử dụng trong giáo dục ở cấp
Tiểu học như một môn học; sử dụng để trong ghi chép văn
học dân gian, và trong sáng tác văn học hiện đại.
III. Tín ngưỡng:
1. Trong tín ngưỡng, các dân tộc hệ ngôn ngữ Mông-Dao chủ yếu
là tín ngưỡng đa thần; ngoài ra chịu tác động của Khổng giáo,
Đạo giáo, và ảnh hưởng của Phật giáo, Thiên chúa giáo (Công
giáo, Tin lành).
2. Tín ngưỡng đa thần Người Mông.
3. Chịu ảnh hưởng của tôn giáo độc thần thế giới.
4. Chịu tác động của Thiên chúa giáo.
Đọc
các học liệu
Số: 1, 2, 4,
5, 6.
TUẦN 9
Thuyết
trình
của
giáo
viên
BÀI 4: VĂN HÓA TINH THẦN CỦA CÁC DÂN TỘC HỆ
NGÔN NGỮ MÔNG - DAO.
IV. Văn nghệ dân gian (văn học và nghệ thuật dân gian).
1. Văn học dân gian chủ yếu là văn học truyền miệng, với
nhiều thể loại phong phú.
2. Nghệ thuật dân gian: Hội họa.
3. Sân khấu.
V. Lễ hội dân gian:
1. Các dân tộc Mông, Dao, Pà thẻn đều có nhiều lễ hội dân
gian. Có lẽ hội được tổ chức ở quy mô gia đình, nhưng
cũng có nhiều lễ hội được tổ chức ở quy mô cộng đồng.
2. Một số lễ hội được tổ chức ở quy mô cộng đồng.
VI. Tri thức dân gian:
1. Tri thức dân gian gồm các nội dung: tri thức về quản lý khai
thác môi trường tự nhiên;
2. Tri thức về quản lý cộng đồng.
3. Tri thức về hoạt động sản xuất.
Đọc
các học liệu
Số 1, 6.
19
4. Tri thức về chăm sóc sức khỏe.
TUẦN 10
Thảo
luận bài
1-4
Đọc
các học liệu
Số 1, 2, 3,
4, 5, 6.
TUẦN 11
Tự học
Đọc
các học liệu
Số 1, 2, 3,
4, 5, 6.
TUẦN 12
Thuyết
trình
của
giáo
viên
BÀI 5: VĂN HÓA XÃ HỘI CỦA CÁC DÂN TỘC HỆ NGÔN
NGỮ MÔNG - DAO.
I. Tổ chức gia đình. .
II. Quan hệ dòng họ.
Đọc
các học liệu
Số 1, 2, 3,
5, 6.
TUẦN 13
Thuyết
trình
của
giáo
viên
BÀI 5: VĂN HÓA XÃ HỘI CỦA CÁC DÂN TỘC HỆ NGÔN
NGỮ MÔNG - DAO.
III. Thiết chế xã hội.
1. Thiết chế xã hội dân gian chỉ dừng ở thiết chế làng.
2. Tục lệ cưới xin.
3. Dân tộc Dao, dân tộc Pà Thẻn xem số mệnh theo thuyết âm
dương ngũ hành tương sinh tương khắc.
4. Theo quan niệm dân gian, mỗi thành viên trong gia đình
đều được ma nhà quản, khi đi lấy chồng con ma nhà vẫn đi
theo. Do vậy cần có thủ tục để tách con ma nhà của cô dâu
ra khỏỉ cô dâu để sau đó ma nhà chú rể sẽ quản cô dâu.
5. Thủ tục tách ma ở các dân tộc có sự khác nhau.
6. Khi đã nhập vào ma nhà chồng rồi thì cô gái không được về ở
nhà bố mẹ đẻ nữa.
7. Tục lại mặt.
8. Một số tập quán khác.
9. Một số tục lệ cưới xin ngoại lệ.
10.Tục hôn nhân anh em chồng.
11.Tục sinh đẻ và nuôi dạy con nhỏ.
12.Lễ cấp sắc của đồng bào Dao.
13.Lễ sinh nhật.
14.Nghi lễ tang ma.
Đọc
các học liệu
Số 1, 2, 6.
TUẦN 14
Thuyết
trình
của
giáo
BÀI 6: DỰ BÁO XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NHÂN HỌC
VĂN HÓA CỦA CÁC DÂN TỘC HỆ NGÔN NGỮ MÔNG -
DAO.
I. Nguyên nhân của những biến đổi.
II. Xu hướng phát triển.
3. Đọc
các
học
liệu
Số
20
viên
2, 3.
TUẦN 15
Thảo
luận bài
5-6
Đọc
các học liệu
Số 1, 2, 3,
4, 5, 6.
8. Chính sách đối với môn học và các yêu cầu khác của giảng viên.
Để nhận được điểm cao trong môn học này, sinh viên phải tham dự đầy đủ và chú ý
nghe tất cả các bài thuyết trình, đọc kỹ tài liệu tham khảo, chuẩn bị tốt các bài tập
được giao, tích cực tham gia thảo luận trên lớp. Phần thuyết trình của giáo viên và
thảo luận của sinh viên trên lớp không nhất thiết bao gồm các thuật ngữ, khái niệm ở
trong tài liệu tham khảo.
Theo quy định của Nhà trường, mỗi sinh viên được nghỉ học tối đa không qúa một số
giờ tín chỉ nhất định (xem quy định cụ thể của Nhà trường). Sinh viên nào nghỉ học
qúa số giờ quy định sẽ không được tham gia thi hết môn và phải học lại môn học theo
quy định của Nhà trường. Những sinh viên bị khuyết tật dưới bất cứ hình thức nào cần
báo cho giáo viên biết để có hình thức cân nhắc phù hợp.
Về tính trung thực trong học thuật, môn học này đề cao tính trung thực của người học
trong học tập và nghiên cứu khoa học. Nếu sinh viên mắc các lỗi như ăn cắp văn, ý
tưởng hay thông tin, quay cóp bài thi, sử dụng tài liệu trong phòng thi khi không được
phép, đều bị kỷ luật thích đáng.
9. Phương pháp, hình thức kiểm tra - đánh giá kết qủa học tập của môn học.
9. 1. Kiểm tra và tiêu chí đánh giá: Kết qủa cuối cùng của môn học được đánh giá
trên cơ sở ba điểm dưới đây.
(1) điểm thi giữa kỳ = 20 %: Bài thi giữa kỳ kiểm tra kiến thức của sinh
viên đã học từ tuần 1 đến hết tuần 7. Sinh viên sẽ được thông báo trước
01 tuần về chủ đề và hình thức thi để chuẩn bị.
(2) điểm thảo luận trên lớp = 20 %: Điểm thảo luận được chấm dựa trên các
cơ sở sau: đến lớp đều đặn, đúng giờ; chuẩn bị bài tốt; tích cực tham gia
thảo luận và lắng nghe sinh viên khác thảo luận. Riêng phần thảo luận ở
Bài 1 có liên quan đến phần phương pháp nghiên cứu trong nhân học,
nên sinh viên có thể sẽ được yêu cầu làm một bài tập quan sát tham dự.
(3) điểm thi cuối kỳ = 60 %: Bài thi cuối kỳ kiểm tra kiến thức của môn học
trong học kỳ dưới hình thức bài thi viết. Sinh viên sẽ được thông báo về
một số chủ đề, vấn đề để chuẩn bị. Không có câu hỏi ôn tập cụ thể.
9. 2. Lịch thi, kiểm tra.
• Thi giữa kỳ: Tuần thứ 8.
• Thi cuối kỳ: Tuần thứ 16.
• Thi lại: 02 tuần sau kỳ thi cuối kỳ.
DUYỆT BỘ MÔN GIẢNG VIÊN
21
GS.TS. HOÀNG NAM
22