Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Kết quả thử kháng sinh đồ thuốc EKAVARIN AM ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 15 trang )

Kết quả thử kháng sinh đồ thuốc EKAVARIN AM đối
với vi khuẩn Streptococus trên cá rô phi
Thử kháng sinh đồ với thuốc EKAVARIN AM với 5 nồng
độ thuốc khác nhau nhằm xác định nồng độ thuốc kháng
được vi khuẩn Streptococcus sp. Trước khi thử kháng sinh
đồ ta tiến hành xác định mật độ vi khuẩn và nồng độ thuốc.
Nồng độ vi khuẩn được xác định bằng phương pháp so màu
với độ đục chuẩn của Mc-Falands tương ứng với nồng độ
27 x 10
8
tbvk/ml độ pha loãng xuống còn 27 x 10
6
tbvk/ml.
Nồng độ thuốc được pha loãng với 5 nồng độ khác nhau:
10
-1
, 10
-2
, 10
-3
, 10
-4
, 10
-5
.
Sau khi xác định nồng độ thuốc và vi khuẩn ta tiến hành
thử kháng sinh đồ với 5 nồng độ thuốc và 3 lần lặp. Theo
dõi theo các mốc thời gian 0 giờ, 2 giờ, 4 giờ, 8 giờ, 12 giờ,
24 giờ, 48 giờ. Kết quả được thể hiện dưới Bảng 4.1
Bảng 4.1. Kết quả thử kháng sinh đồ của thuốc
EKVARIN AM với vi khuẩn Streptococcus sp



Nồng độ
Số khuẩn lạc đếm được ở các mốc thời gian
theo dõi (tbvk/ml)
thuốc
0
giờ
2
giờ
4
giờ
8
giờ
12
giờ
24
giờ
48
giờ
10
-1
0 0 0 0 0 0 0
10
-2
9400

8740

7760


2800

960 420 120
10
-3
n n n n n n n
10
-4
n n n n n n n
10
-5
n n n n n n n
Ghi chú:
n: Số lượng vi khuẩn nhiều (không đếm được số lượng
khuẩn lạc)
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy có sự sai khac về tính kháng
khuẩn của thuốc ở các nồng độ thuốc khác nhau. Thuốc
hoàn toàn kháng được vi khuẩn ở nồng độ 10
-1
. Ở nồng độ
thuốc 10
-2
số lượng tế bào vi khuẩn giảm nhiều so với
lượng vi khuẩn đưa vào ở 0 giờ số lượng vi khuẩn là 9400
tbvk/ml và đến 48 giờ chỉ còn 120tbvk/ml. Điều này chứng
tỏ ở nồng độ này tuốc cũng đã có tác dụng kháng được vi
khuẩn và mật độ vi khuẩn giảm dần theo thời gian tiếp xúc
với thuốc. Còn các nồng độ 10
-3
, 10

-4
, 10
-5
, gần như thuốc
không có tác dụng.


Hình 4.1. Kết quả thử kháng đồ

Hình 4.2. vi khuẩn không mọc ở
nồng độ thuốc 10
-1


Hình 4.3. vi khuẩn mọc nhiều ở
nồng độ thuốc 10
-5
4.2. Kết quả thử nghiệm phòng và rị bệnh
Đối với phòng bệnh: Cá rô phi được chuyển vào các bể
nuôi mỗi bể 10 cá thể. Trước khi tiến hành cho ăn phòng,
cá được kiểm tra có kết quả âm tính đối với tác nhân gây
bệnh vi khuẩn, nấm, ký sinh trùng và được nuôi trong điều
kiện các yếu tố thuỷ lý thuỷ hoá thích hợp. (Phụ lục 3). Sau
đó tiến hành cho ăn 2lần/tháng (5ngày/lần). Sau 1 tháng lô
đối chứng dương và lô thử nghiệm được tiêm
Streptococcus sp với mật độ vi khuẩn 10
6
tb/ml và lô đối
chứng âm cá được tiêm nước muối sinh lý; tiêm 0,2 ml/con.
Tất cả các bể thí nghiệm và đối chứng đều được theo dõi

các biểu hiện bất thường và được ghi chép đầy đủ sau khi
tiêm.
Sau khi cảm nhiễm, cá ở các bể vẫn hoạt động bình
thường, bắt mồi tốt. Đến ngày thứ 3, ở lô đối chứng dương
cá đã biểu hiện dấu hiệu bệnh lí: cá đen mình, bơi lờ đờ
trên mặt nước, các lô còn lại chưa có dấu hiệu bị nhiễm vi
khuẩn gây bệnh xuất huyết.
-Sau 4 ngày cảm nhiễm:
+ Lô đối chứng dương đã có cá chết lên đến 20%


+ Lô phòng bệnh (Lô thí nghiệm cá vẫn hoạt động
bình thường và bắt mồi tốt.
+ Lô đối chứng âm cá hoạt động bình thường.
- Đến ngày thứ 5:
+ Lô đối chứng dương đã có 53,3% cá chết.
+ Lô thí nghiệm đã có 6,67% cá chết, số còn lại
vẫn hoạt động bình thường.
+ Lô đối chứng âm cá vẫn hoạt động bình
Bảng 4.2. Kết quả thỉư nghiệm phòng bệnh xuất huyết
cá RP khi bổ sung thuốc AKVARIN AM vào TĂ
Thời gian theo dõi
Sau 3
ngày cảm
nhiễm
4 ngày

7 ngày 10 ngày
Lô thí
nghiệm


S
tr
.
Tỷ lệ
chết
(%)
S
tr
.
Tỷ lệ
chết
(%)
S
t
r
.
Tỷ lệ
chết
(%)
S
tr
.
Tỷ lệ
chết
(%)
Tỷ lệ
sống
RPS
(%)

ĐC âm - 0 - 0 -

0 - 0 100
ĐC
dương
+

0 +

20 +

53,33

+

66,67

-
Lô điều
trị
thuốc
+

0 +

0 +

6,67 - 10 85
Ghi chú:
Tỷ lệ (%) cá chết

nhóm thử thuốc
RPS (Relative
percent
survival)
=

(

1

-

Tỷ lệ (%) cá chết
nhóm ĐC dương
)

*

100

Str.: Streptococcus sp
(+) có sự hiện diện của Streptococcus sp trong mẫu kiểm
tra
(-) không xuất hiện diện của Streptococcus sp trong mẫu
kiểm tra
ĐC: đối chứng
Kết quả ghi nhận ở các lô thí sau khi kết thúc thử
nghiệm như sau:
+ Lô đối chứng âm: tỷ lệ sống là 100% đến ngày
thứ 10

+ Lô đối chứng dương tỷ lệ cá chết chiếm 53,3%
chỉ sau 7 ngày và 33,3 % cá sống đến ngày thứ 10. Trong
số cá còn sống tất cả đều bỏ ăn, đen mình, bơi lờ đờ, xuất
huyết ở các gốc vây và xương nắp mang.
+ Lô thí nghiệm: tỷ lệ sống RPS (%) của cá là
85% đến ngày thứ 10.
Cá bị chết thấy có biểu hiện: trước khi chết cá bơi lội
không bình thường, vận động khó khăn, không định hướng,
màu sắc cá đen tối, xuất huyết ở các gốc vây và xương nắp
mang, một số con sơ vây. Có các đám xuất huyết trên mình
lan rộng thành lở loét, thận lá lách và gan tăng lên về thể
tích.

Hình 4.4. Cá bị bệnh đen
mình, bơi lờ đờ trên mặt
nước ()
Hình 4.5. Cá bị bệnh các
đám xuất huyết trên thân
()


Hình 4.6. Cá bị bệnh gan, mật phù nề ()
0
10
20
30
40
50
60
70

Tỷ lệ chết (%)
3 ngày 4 ngày 7 ngày 10 ngày
Ngày theo dõi
ĐC âm
ĐC dương
Thử nghiệm

Đồ thị 4.1. Tỷ lệ (%) cá rô phi chết khi phòng bệnh với
thuốc EKVARIN AM
Từ đồ thị cho thấy ở lô thí nghiệm cho cá ăn phòng
thưc ăn có trộn thuốc AKVARIN AM có tác dụng nâng cao
tỷ lệ sống của cá trong 7 ngày so với lô đối chứng dương
không cho ăn thức ăn có trộn thuốc và tỷ lệ chết giữa 2 lô
sai khác có ý nghĩa (P < 0,05). Ngoài ra ở lô thí nghiệm
phòng bệnh còn hận chế được viêc cá chết hàng loạt so với
lô đối chứng dương.
Theo phương pháp xử lý thống kê sinh học, khi tỷ lệ
sống RPS (%) ở lô thí nghiệm ≥ 60% so với lô đối chứng
dương và tỷ lệ chết do các tác nhân khác ≤ 10% thì kết quả
phòng bệnh có ý nghĩa. Vì thế từ kết quả xác định tỷ lệ
sống RPS (%) ghi nhận: tỷ lệ sống ở lô đối chứng âm là
100%, tỷ lệ sống RPS (%) ở lô thí nghiệm cho ăn thuốc là
85% (Bảng 4.2).
Như vậy bước đầu thí nghiệm bằng cách cho cá 2 lần thức
ăn phòng trong 1tháng và mỗi lần ăn kéo dài trong 5 ngày
sẽ có hiệu quả phòng bệnh nhiễm khuẩn do Streptococcus
sp. Thức ăn phòng đã được phun 0,25ml thuốc EKVARIN
AM vào 1kg thức ăn, rồi phơi khô ở nhiệt độ phòng.
Đối với trị bệnh: Cá rô phi được chuyển vào các bể nuôi
thuần trong 2 ngày, thu mẫu kiểm tra kết quả âm tính đối

với vi khuẩn, nấm, ký sinh trùng trước khi tiêm tác nhân
gây bệnh Streptococcus sp, với mật độ vi khuẩn 10
6
tb/ml;
tiêm 0,2ml/con. Cá được nuôi trong điều kiện các yếu tố
thuỷ lý thuỷ hoá thích hợp. (Phụ lục 3).
Bảng 4.3. Kết quả thử nghiệm điều trị bệnh xuất huyết cá
RP khi bổ sung thuốc AKVARIN AM vào TĂ
Lô thí
nghiệm

Trước khi
sử dụng
thuốc
Thời gian sau khi sử dụng thuốc
Sau 3
ngày cảm
nhiễm
4 ngày
(1)
7 ngày
(2)

10 ngày
(3)

S
tr
.
Tỷ lệ

chết
(%)
S
tr
.
Tỷ lệ
chết
(%)
S
t
r
.
Tỷ lệ
chết
(%)
S
tr
.
Tỷ lệ
chết
(%)
Tỷ lệ
sống
RPS
(%)
ĐC âm - 0 - 0 -

3,33 - 3,33 94,70
ĐC
dương

+

0 +

23,33

+

43,33

+

63,33

-
Lô điều
trị
thuốc
+

0 +

13,33

+

16,67

- 20 68,4
Ghi chú:

Tỷ lệ (%) cá chết
nhóm thử thuốc
RPS (Relative
percent survival)
=

(

1

-

Tỷ lệ (%) cá chết
)

*

100

nhóm ĐC dương
(1)
: Sau 7 ngày cảm nhiễm
(2)
: Sau 10 ngày cảm nhiễm
(3)
: Sau 13 ngày cảm nhiễm
Str.: Streptococcus sp
(+) có sự hiện diện của Streptococcus sp trong mẫu kiểm
tra
(-) không xuất hiện diện của Streptococcus sp trong mẫu

kiểm tra
ĐC: đối chứng
Từ kết quả Bảng 4.3 cá sau khi cảm nhiễm 3 ngày ở
các lô đối chứng dương và lô điều trị thuốc đều có sự hiện
diện của Streptococcus sp, chỉ có một vài con lờ đờ . tuy
nhiên cá vẫn bắt mồi tốt. Sau thời gian này cá được cho ăn
thức ăn có trộn thuốc EKVARIN AM với liều lương
0,5ml/kg thức ăn; chia làm 2 lần/ngày.
Sau 4 và 7 ngày điều trị (sau 4 và 7 ngày cảm nhiễm) cá ở
lô đối chứng dương lờ đờ nổi đầu và chết nhiều khoảng
20% đến 45%, trong khi đó cá ở các lô điều trị thuốc số
lượng cá chết 10% đến 20%. Kết quả cũng ghi nhận được
trong các mẫu cá chết ở các lô thí nghiệm có sự tồn tại của
vi khuẩn Streptococcus sp trên gan và thận cá. Điều này
cũng có thể do: thuốc khi được đưa vào trong cơ thể bằng
cách trộn vào thức ăn nên có thể bị thất thoát một phần
trong môi trường. Đồng thời cũng có thể giải thích chỉ có
những cá còn ăn thức ăn thì thuốc mới được hấp thu vào cơ
thể, nhũng cá không ăn thì thuốc không được đưa vào trong
cơ thể (được kiểm chứng qua việc kiểm tra những cá chết,
ruột không có thức ăn.
Sau 10 ngày điều trị (sau 13 ngày cảm nhiễm), thu toàn bộ
mẫu cá kiểm tra, theo kết quả Bảng 4.3 cho thấy ở nồng đọ
thuốc trên có khả năng ức chế được sự phát triển của vi
khuẩn trong cơ thể cá. với lô điều trị tỷ lệ sống RPS (%) là
68,4%. Vì thế có thể nói ở liều điều trị trên có hiệu quả
trong việc điều trị bệnh nhiễm khuẩn do Streptococcus sp
gây bênh xuất huyết trên cá rô phi (Oreochromis sp).
0
10

20
30
40
50
60
70
Tỷ lệ cá chết (%)
Sau cảm
nhiễm 3
ngày
4 ngày điều
trị
7 ngày điều
trị
10 ngày điều
trị
Ngày theo dõi
ĐC âm
ĐC dương
Thử nghiệm

Đồ thị 4.2. Tỷ lệ (%) cá rô phi chết trước và sau khi
điều trị với thuốc EKVARIN AM












×