A. đặt vấn đề:
I. Lời mở đầu:
Trong xã hội hiện đại, TDTT đợc coi là một trong những hình thức và
biện pháp quan trọng nhất để phát triển cơ thể của con ngời một cách toàn
diện. Một yếu tố cần thiết trong việc đào tạo con ngời về các mặt Đức-Trí-
Thể-Mỹ.
Trong những năm gần đây cùng với sự đổi mới của đất nớc, nghành Thể
dục thể thao Việt Nam cũng có những thay đổi theo xu hớng phát triển của
thời đại. Chúng ta đang thực hiện công cuộc đổi mới công tác giáo dục và đào
tạo để đáp ứng những yêu cầu cấp bách của xã hội, phấn đấu Thể dục thể thao
sớm thoát khỏi tình trạng lạc hậu và yếu kém trong khu vực, tạo nền tảng cho
sự phát triển nhanh trong những thập kỷ tới đây.
Tại Đại hội IX, Đại hội X của Đảng tiếp tục khẳng định: Giáo dục và
Đào tạo là quốc sách hàng đầu. Phát triển Giáo dục là động lực quan trọng
thúc đẩy sự nghiệp CNH - HĐH đất nớc. Là điều kiện để phát huy nguồn lực
con ngời, yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trởng kinh tế bền vững .
Điều đó càng chứng tỏ trách nhiệm to lớn của nghành Giáo dục và Đào
tạo, của nhà trờng và toàn xã hội phải đảm bảo phát triển con ngời một cách
toàn diện về sức khoẻ và trí tuệ. Giúp thế hệ trẻ có kiến thức ngang tầm với
thời đại, có t duy sáng tạo và năng lực thực hành giỏi, có ý thức vơn lên trong
học tập, có sức khoẻ tốt để có thể làm chủ tơng lai đất nớc.
Chỉ thị 36-CT/TW ngày 24/03/1994 của Ban Chấp Hành TW Đảng
Cộng Sản Việt Nam về công tác giáo dục Thể dục thể thao đã nêu rõ: Mục
tiêu cơ bản và lâu dài của công tác giáo dục Thể dục thể thao là hình thành
nền Thể dục thể thao phát triển, tiến bộ. Góp phần nâng cao sức khoẻ thể lực,
đáp ứng nhu cầu văn hoá tinh thần của nhân dân, phấn đấu đạt vị trí xứng
đáng trong hoạt động Thể thao quốc tế, trớc hết là khu vực Đông Nam á .
Do vậy, giáo dục sức khoẻ cho con ngời là một trong những nội dung
quan trọng không chỉ của nghành Giáo dục và Đào tạo mà còn là mối quan
1
tâm của toàn xã hội. Với mục đích: Đào tạo và bồi d ỡng thế hệ trẻ trở thành
một con ngời mới, có sức khoẻ tốt, có thể lực cờng tráng, có dũng khí kiên c-
ờng, để tiếp tục sự nghiệp của Đảng một cách đắc lực và sống một cuộc sống
vui tơi lành mạnh .
Nắm bắt kịp thời ý nghĩa chiến lợc trên, công tác Giáo dục và Đào tạo ở
nhiều nhà trờng THCS đã kịp thời làm ra những phơng sách để thực hiện, đem
lại những đổi mới trong chơng trình, hình thức và tổ chức quản lý cũng nh sự
thay đổi về nội dung, cấu trúc hình thức học tập môn học TDTT.
Những năm qua, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã không ngừng cải tiến nội
dung, phơng pháp giảng dạy và tập luyện môn điền kinh nói chung và nội
dung nhảy xa nói riêng. Nhng với thực tế tại trờng THCS Nga Nhân, do cơ sở
vật chất còn hạn chế, đối tợng học sinh đa phần là con em nhà nông. Đặc biết
là học sinh nữ lớp 9 ở lứa tuổi này các em đang phát triển về tâm sinh lý nên
việc lựa chọn phơng pháp tập luyện phù hợp cho học sinh nữ lớp của nhà trờng
luôn làm tôi băn khoăn và trăn trở. Từ những lý do đó tôi đã mạnh dạn chọn
đề tài: Một số phơng pháp tập luyện nhằm nâng cao thành tích môn nhảy
xa cho học sinh nữ .
II. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu:
Những năm học vừa qua tôi đợc nhà trờng phân công giảng dạy môn
Thể dục tại trờng THCS Nga Nhân. Qua thực tế công tác tôi nhận thấy rằng
thực trạng học sinh học môn thể dục nói chung và nội dung nhảy xa nói riêng,
đa phần các em học sinh nữ cha tích cực tập luyện, cha xem tập luyện Thể dục
thể thao là cách tốt nhất để rèn luyện sức khoẻ, phát triển thể lực. Đặc biệt là
học sinh nữ ở lứa tuổi 14 - 15 các em đang trong quá trình phát triển tâm sinh
lý, vì thế các em hay e thẹn, rụt rè khi tập luyện. Mặt khác, đôi khi giáo viên
còn cứng nhắc trong giờ học đối với học sinh. Ngoài ra cơ sở vật chất phục vụ
cho giảng dạy và học tập còn nhiều hạn chế nên kết quả học tập môn thể dục
nói chung và nội dung nhảy xa nói riêng cha cao, nếu không nói là còn thấp.
2
Năm học 2008 2009 vừa qua, kết quả kiểm tra đánh giá quá trình tập
luyện nội dung nhảy xa kiểu Ngồi ở học sinh nữ khối lớp 9 chỉ có 45% số
học sinh đạt điểm trung bình trở lên còn lại là yếu kém.
Một yếu tố khác trờng THCS xã Nga Nhân đợc đóng trên địa bàn phía
nam của huyện nên đa số học sinh đều là con em nhà nông. Vì thế các em đều
thiếu thốn về sân bãi, dụng cụ, phơng tiện tập luyện và ngay cả chế độ ăn
uống, thời gian nghỉ ngơi cũng không đợc đảm bảo cho tập luyện nên sự tập
luyện của các em chủ yếu là ở trờng với thời gian quá ngắn ngủi cho một tiết
học. Vì vậy mà giáo dục thể chất ở nhà trờng cha gây đợc hứng thú cho các
em say sa tập luyện. Ngoài việc học ở trờng, các em về còn phải phụ giúp với
gia đình để tăng thêm thu nhập. Để thực hiện tốt những việc này đòi hỏi các
em phải có một sức khoẻ tốt, một thể lực cờng tráng.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của giáo dục thể chất. Là một giáo viên
trực tiếp giảng dạy, hớng dẫn các em rèn luyện thể chất, qua thực tế công tác
tại trờng THCS Nga Nhân tôi luôn trăn trở làm thế nào để các em học sinh nữ
chủ động, sáng tạo, tích cực tập luyện trở thành những ngời có sức khoẻ tốt,
có tri thức, có đạo đức và thành ngời có ích cho xã hội.
Từ thực trạng nêu trên, kết hợp với kiến thức và kinh nghiệm của bản
thân, của đồng nghiệp trong những năm học tập và công tác tại trờng, để đa
chất lợng giảng dạy và học tập môn thể dục nói chung và nội dung nhảy xa
nói riêng tôi đã mạnh dạn cải tiến phơng pháp dạy để giúp học sinh học tập
nội dung nhảy xa đạt kết quả cao hơn.
Để giải quyết các nhiệm vụ của đề tài, tôi sử dụng hai nhóm phơng
pháp sau:
* Nhóm phơng pháp lý thuyết:
- Phơng pháp phân tích:
Trên cơ sở nhận xét thực trạng của học sinh nữ lớp 9 học nội dung nhảy
xa ở trờng THCS Nga Nhân, sự góp ý của đồng nghiệp.
- Phơng pháp tổng hợp tài liệu:
3
Tổng hợp các tài liệu nghiên cứu liên quan đến nội dung đề tài. Nhằm
mục đích tìm hiểu cơ sở lý luận tổng hợp ở tất cả các tài liệu cần thiết để đa ra
phơng hớng giải quyết đề tài.
* Nhóm phơng pháp thực tiễn:
- Phơng pháp quan sát s phạm:
Để tiến hành đề tài này tôi đã quan sát sự phát triển thể lực của học
sinh, quan sát các buổi tập nhảy xa của học sinh nữ lớp 9A và 9B. Sử dụng ph-
ơng pháp này tôi có cơ sở để tìm ra đợc các bài tập và phơng pháp hiệu quả
nhất.
- Phơng pháp thực nghiệm s phạm:
Sử dụng phơng pháp này để kiểm tra đánh giá hiệu qủa trong quá trình
thực nghiệm các bài tập. Sau khi đã lựa chọn và xác định đợc các bài tập tôi đã
tiến hành phân nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm: 20 em học sinh nữ lớp
9A nhóm đối chứng, 20 em học sinh nữ lớp 9B nhóm thực nghiệm.
Để đạt đợc mục đích nghiên cứu tôi cần giải quyết các nhiệm vụ sau
đây:
Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu thực trạng học sinh nữ khối lớp 9 trờng THCS
Nga Nhân học tập nội dung nhảy xa.
Nhiệm vụ 2: Phơng pháp tập luyện và hiệu quả của phơng pháp tập
luyện nội dung nhảy xa của học sinh nữ khối lớp 9 trờng THCS Nga Nhân.
B. Giải quyết vấn đề:
Môn nhảy xa muốn có thành tích tốt, ngoài kỹ thuật còn phải tập luyện
thờng xuyên, liên tục và có các bài tập nâng cao. Nhìn lại ở trờng THCS Nga
Nhân trong những năm qua, do chơng trình của Bộ giáo dục quy định, các kỹ
thuật trong môn điền kinh nói chung và nội dung nhảy xa nói riêng là phần
dạy học bắt buộc trong công tác giáo dục thể chất của nhà trờng. Nhìn chung
học sinh đã đợc học nhng cha liên tục và hoàn chỉnh, do đó kết quả đạt đợc
cha cao. Nguyên nhân chính là do các em cha có điều kiện tập luyện thờng
xuyên và phơng pháp tập luyện không khoa học, đây cũng là lý do để đa các
em vào công việc nghiên cứu.
4
I. Các giải pháp thực hiện:
1. Điều tra thực trạng học sinh nữ học nội dung nhảy xa kiểu Ngồi .
Từ việc điều tra thực trạng của học sinh học nội dung nhảy xa nh: Kỹ
thuật thực hiện động tác, thành tích đạt đợc trớc khi nghiên cứu. Qua đó đa ra
nhận định và phơng pháp tập luyện cho học sinh thích hợp để đạt hiệu quả
cao nhất.
2. Quan sát và trò chuyện cùng học sinh.
Quan sát học sinh tập luyện nội dung nhảy xa, trò chuyện cùng với học
sinh. Từ đó thấu hiểu tâm lý và sự quan tâm của các em về nội dung nhảy xa
trớc và sau khi thực nghiệm.
3. Đa các bài dạy thực nghiệm và đối chứng vào tiết dạy.
Thực hiện công việc này nhằm tìm ra đợc phơng pháp dạy và học tập có
hiệu quả nhất, từ đó rút ra kết luận về việc áp dụng phơng pháp đổi mới của
bản thân.
II. Các biện pháp để tổ chức thực hiện:
* Điều tra thực trạng học sinh học nội dung nhảy xa kiểu Ngồi .
Thực hiện đợc công việc này thực chất chung ta đã giải quyết xong
nhiệm vụ 1. Nhảy xa là hoạt động hết sức cơ bản và rất cần thiết đối với cuộc
sống con ngời. Để phát triển thể chất cho thế hệ trẻ, ngay từ thời xa xa, ngời ta
đã coi nhảy xa là phơng tiện giáo dục thể chất hết sức quan trọng. Tuy vậy,
xuất phát từ tình hình thực tế của nhà trờng cũng nh của học sinh hiện nay.
Trong quá trình giảng dạy và kiểm tra kỹ thuật nhảy xa kiểu Ngồi. Tôi thấy
học sinh thờng thực hiện động tác mà không hiểu kỹ thuật, coi thờng môn
học, vì thế kết quả đạt đợc cha cao nếu không nói là còn thấp.
Vì vậy là một giáo viên dạy bộ môn thể dục trong nhà trờng THCS tôi
luôn trăn trở để tìm ra những phơng pháp mới. Qua tham khảo tài liệu, học hỏi
ở đồng nghiệp và đặc biệt là qua thực tế giảng dạy tại trờng tôi đã áp dụng một
số bài tập nhằm đa học sinh nữ tại trờng học nội dung nhảy xa đạt kết quả cao
hơn.
5
Trớc khi áp dụng những bài tập và phơng pháp mới, tôi chọn 20 học
sinh nữ lớp 9A làm nhóm đối chứng(A
1
) và 20 học sinh nữ lớp 9B làm nhóm
thực nghiệm (A
2
). Để kiểm tra kết quả ban đầu với nội dung kiểm tra kỹ thuật
và thành tích nhảy xa kiểu Ngồi. Phần kiểm tra kỹ thuật tôi chia thành các
mức cho điểm nh sau: (Tính theo bảng tiêu chuẩn RLTT).
- Điểm 9 10: Thực hiện đúng kỹ thuật cả bốn giai đoạn và thành tích đạt
mức Giỏi.
- Điểm 7 8: Thực hiện đúng kỹ thuật giai đoạn trên không và thành tích đạt
mức Khá.
- Điểm 5 6: Thực hiện đúng kỹ thuật giai đoạn trên không, nhng cha đạt
thành tích mức Đạt, nhng kỹ thuật trên không thực hiện ở mức cơ bản đúng.
- Điểm 3 4: Thực hiện không đúng kỹ thuật và thành tích không đạt ở mức
Đạt.
Sau khi thực nghiệm kết quả thu đợc nh sau:
Bảng 1: Kết quả kiểm tra ban đầu
(Nhóm đối chứng A
1
)
TT Họ và tên Kỹ thuật đạt đợc Thành tích đạt đợc (cm)
1
Mai Thị Dung
7 8 265
2
Hoả Thị Hà
3 4 210
3
Mỵ Thị Huyền
7 8 258
4
Nguyễn Thị Hơng
5 6 255
5
Phạm Thị Hồng
3 4 220
6
Mỵ Thị Hậu
7 8 243
7
Mai Hơng Lan
3 4 217
8
Nguyễn Hải Ly
3 4 222
9
Trần Thị Mai
5 6 234
10
Lê Thị Minh
7 8 262
11
Mai Thị Nhung
3 4 228
12
Mai Thị Thơng
3 4 227
13
Nguyễn Thị Xinh
5 6 251
14
Hoả Thị Dung
3 4 215
15
Nguyễn Linh Hơng
3 4 225
16
Mai Thị Hạnh
5 6 235
17
Mai Thị Hoa
3 4 215
6
18
Mai Thị Huyền
3 4 221
19
Phan Thị Linh
7 8 267
20
Mai Thị Loan
3 4 222
(Nhóm thực nghiệm A
2
)
TT Họ và tên Kỹ thuật đạt đợc Thành tích đạt đợc (cm)
1
Hoàng Thị Dung
7 8 260
2
Mai Thị Duyên
3 4 227
3
Lê Thuỳ Giang
3 4 225
4
Mai Thị Hơng
5 6 250
5
Mai Thị Hoà
3 4 228
6
Nguyễn Thị Hồng
7 8 275
7
Phạm Thị Huyền
5 6 267
8
Trình Thị Mai
3 4 228
9
Đỗ Thị Ngoãn
3 4 226
10
Hoả Thị Nhật
7 8 268
11
Trình Thị Quyên
3 4 224
12
Nguyễn Thị Năm
3 4 223
13
Mỵ Thị Tơi
5 6 242
14
Lê Thị Thuỷ
3 4 225
15
Phạm Thị Thuỷ
3 4 242
16
Ngô Thị Trang
3 4 226
17
Mai Thị Tuyết
3 4 228
18
Mai Thị Trâm
7 8 266
19
Hoả Thị Thuỳ
3 4 225
20
Phạm Thị Thuý
3 4 227
Sau khi tôi tiến hành kiểm tra ban đầu thì thấy thành tích và kỹ thuật
của hai nhóm là rất kém. Cụ thể nhóm A
1
chỉ đạt đợc 45% điểm trung bình trở
lên còn lại là yếu, kém. Nhóm A
2
chỉ đạt đợc 40% điểm trung bình trở lên còn
lại là yếu, kém.
Để xây dựng cho học sinh có thái độ học tập đúng, học sinh tích cực
chủ động sáng tạo, hiểu kỹ thuật trong từng giai đoạn để tập luyện kỹ thuật
nhảy xa kiểu Ngồi, từ đó thực hiện đúng kỹ thuật nâng cao thành tích đảm
bảo an toàn trong tập luyện.
* Phơng pháp tập luyện và hiệu quả tập luyện của hai nhóm.
7
Trong quá trình giảng dạy cho học sinh để đạt đợc kết quả cao, trớc khi
tập luyện phải xây dựng khái niệm: Thế nào là nhảy xa? Nhảy xa xuất phát từ
đâu? Nhảy xa có tác dụng gì cho sức khoẻ? Sau đó mới tiến hành giảng giải
phân tích, làm mẫu động tác đẹp, chính xác, cho học sinh xem tranh ảnh. Cuối
cùng tôi mới cho các em tập luyện theo phơng pháp mà tôi và các đồng nghiệp
đã đúc rút ra từ những năm công tác tại trờng.
Biện pháp này cũng chính là đi giải quyết nhiệm vụ 2. Để làm tốt công
việc này tôi đã bố trí thời gian tập luyện 8 tiết trong 4 tuần cho cả hai nhóm.
Trong đó nhóm đối chứng (A
1
) tập các bài tập theo PPCT của Bộ Giáo dục và
Đào tạo, còn nhóm thực nghiệm (A
2
) tôi đa ra các bài tập mà tôi và các đồng
nghiệp đã đúc rút ra trong quá trình giảng dạy và công tác.
Cách thức tập luyện:
Tuần 1:
- Tiết 1:
+ Xây dựng khái niệm về môn nhảy xa.
+ Điều tra cơ bản môn nhảy xa kiểu Ngồi.
- Tiết 2:
+ Tập một số động tác bổ trợ: Đá lăng trớc, đá lăng trớc sau, đà 1 - 3 b-
ớc đá lăng, chạy đà tự do nhảy xa kiểu Ngồi.
+ Tập đo đà và điều chỉnh đà.
+ Trò chơi: Lò cò tiếp sức.
Tuần 2:
- Tiết 3:
+ Tập các động tác bổ trợ: Đá lăng trớc sau, đà 1 - 3 bớc giậm nhảy đá
lăng, 1 bớc đà bớc bộ trên không và nhảy dây đơn.
+ Chạy đà chậm 3 5 bớc đặt chân giậm nhảy vào ván giậm nhảy.
+ Chạy đà 5 7 bớc đặt chân giậm nhảy vào ván giậm đá lăng chân.
8
+ Chạy 3 bớc đà bớc bộ trên không.
+ Trò chơi: Bật cóc tiếp sức.
- Tiết 4:
+ Tập các động tác bổ trợ nh tiết 3, bật xa tại chỗ.
+ Đà 3 - 5 bớc bớc bộ trên không (có bổ trợ bật bục cao 15 cm)
+ Chạy 5 7 bớc đà giậm nhảy qua dây căng ngang cao 50 cm, thực
hiện bớc bộ trên không qua dây căng ngang rơi xuống bằng hai chân.
+ Chạy 7 9 bớc đà giậm nhảy vào bục bật rơi xuống bằng hai chân.
Tuần 3:
- Tiết 5:
+ Đà ba bớc bớc bộ trên không.
+ Chạy 7 9 bớc đà giậm nhảy vào bục bớc bộ trên không rơi xuống
bằng hai chân.
+ Đà 5 7 bớc phối hợp chạy đà - giậm nhảy bớc bộ trên không.
+ Chạy đà trung bình giậm nhảy bớc bộ trên không tiếp cát bằng hai
chân.
- Tiết 6:
+ Ôn một số động tác bổ trợ kỹ thuật nhảy xa kiểu Ngồi nh tiết 5.
+ Đà 5 7 bớc hoàn thiện kỹ thuật nhảy xa kiểu Ngồi.
+ Luyện tập chạy đà hoàn thiện kỹ thuật nhảy xa kiểu Ngồi nâng cao
thành tích.
+ Giới thiệu điều luật nhảy xa kiểu Ngồi phần 1.
Tuần 4:
- Tiết 7:
+ Ôn một số động tác bổ trợ kỹ thuật nhảy xa kiểu Ngồi.
+ Đà 5 7 bớc hoàn thiện kỹ thuật nhảy xa kiểu Ngồi.
+ Chạy đà trung bình hoàn thiện kỹ thuật nhảy xa kiểu Ngồi nâng
cao thành tích.
+ Chạy đà tự do hoàn thiện kỹ thuật nhảy xa kiểu Ngồi nâng cao
thành tích.
9
+ Giới thiệu điều luật nhảy xa kiểu Ngồi phần 2.
- Tiết 8:
+ Kiểm tra kỹ thuật và thành tích nhảy xa kiểu Ngồi.
Qua 4 tuần áp dụng giảng dạy cho hai nhóm theo phơng pháp mà tôi đã
lựa chọn. Thêm vào đó trong quá trình giảng dạy tôi luôn nhắc nhở động viên
các em về nhà tập luyện. Vì điều kiện ở nhà không có sân bãi tập luyện thờng
xuyên nên các em chỉ tập ở nhà các bài tập bổ trợ kỹ thuật và tập thể lực là tốt
nhất. Trong giờ dạy tôi luôn áp dụng luân phiên các phơng pháp tập luyện gây
hứng thú cho học sinh, phát huy đợc tính tích cực của học sinh trong tập luyện
nhảy xa.
* Các phơng pháp tập luyện:
- Làm mẫu kết hợp với giảng giải.
- Phân đoạn và hoàn chỉnh.
- Luyện tập bắt chớc.
- Luyện tập lặp lại.
- Luyện tập nâng cao dần yêu cầu.
- Trò chơi và thi đấu.
- Trực quan gián tiếp (xem tranh ảnh).
- Sửa sai và giúp đỡ.
Đặc biệt trong quá trình tập luyện cho học sinh hình thành giai đoạn b-
ớc bộ trên không tôi dùng vật bổ trợ (bục bật), để tăng độ cao của cơ thể so
với hố cát. Từ đó học sinh có thời gian trên không đợc lâu hơn để hình thành
động tác bớc bộ trên không và có thể đa chân giậm nhảy đuổi kịp chân lăng,
hai chân vơn về phía trớc để chuẩn bị tiếp đất. Bên cạnh đó tôi luôn áp dụng
hình thức chia tổ tập luyện để tăng cờng mật độ vận động, các em sẽ có thời
gian để tập luyện nhiều hơn mà giảm đợc thời gian chờ đợi, đồng thời cũng
phát huy đợc khả năng tự quản của học sinh trong giờ học.
Trớc khi chia tổ tập luyện, tôi thờng đa ra yêu cầu về kỹ thuật và an
toàn, hớng dẫn cho học sinh về đội hình tập luyện và các khẩu lệnh Đa
những điều này thành một trong những nội dung thi đua cho từng tổ để các em
10
tự kiểm tra đánh giá lẫn nhau. Điều quan trọng hơn là phải đảm bảo an toàn
cho các em trong tập luyện và thi đấu.
áp dụng những phơng pháp và các bài tập trên sau 4 tuần tập luyện tôi
đã kiểm tra và thu đợc kết quả nh sau:
Bảng 2: Kết quả kiểm tra sau tập luyện
(Nhóm đối chứng A
1
)
TT Họ và tên Kỹ thuật đạt đợc Thành tích đạt đợc (cm)
1
Mai Thị Dung
9 10 275
2
Hoả Thị Hà
5 6 235
3
Mỵ Thị Huyền
7 8 262
4
Nguyễn Thị Hơng
7 8 269
5
Phạm Thị Hồng
3 4 227
6
Mỵ Thị Hậu
7 8 248
7
Mai Hơng Lan
5 6 223
8
Nguyễn Hải Ly
5 6 232
9
Trần Thị Mai
7 8 245
10
Lê Thị Minh
7 8 273
11
Mai Thị Nhung
5 6 233
12
Mai Thị Thơng
7 8 245
13
Nguyễn Thị Xinh
7 8 260
14
Hoả Thị Dung
3 4 227
15
Nguyễn Linh Hơng
5 6 230
16
Mai Thị Hạnh
5 6 242
17
Mai Thị Hoa
3 4 224
18
Mai Thị Huyền
5 6 235
19
Phan Thị Linh
9 10 295
20
Mai Thị Loan
5 6 235
(Nhóm thực nghiệm A
2
)
TT Họ và tên Kỹ thuật đạt đợc Thành tích đạt đợc (cm)
1
Hoàng Thị Dung
9 10 297
2
Mai Thị Duyên
7 8 240
3
Lê Thuỳ Giang
5 6 231
4
Mai Thị Hơng
9 10 274
5
Mai Thị Hoà
7 8 240
6
Nguyễn Thị Hồng
9 10 301
7
Phạm Thị Huyền
9 10 296
11
8
Trình Thị Mai
5 6 238
9
Đỗ Thị Ngoãn
7 8 246
10
Hoả Thị Nhật
9 10 298
11
Trình Thị Quyên
7 8 243
12
Nguyễn Thị Năm
5 6 239
13
Mỵ Thị Tơi
7 8 282
14
Lê Thị Thuỷ
5 6 237
15
Phạm Thị Thuỷ
7 8 283
16
Ngô Thị Trang
5 6 241
17
Mai Thị Tuyết
7 8 239
18
Mai Thị Trâm
9 10 298
19
Hoả Thị Thuỳ
7 8 267
20
Phạm Thị Thuý
7 8 237
So sánh kết quả của hai nhóm đối chứng và thực nghiệm thì chúng ta
thấy phơng pháp tập luyện của nhóm thực nghiệm u việt hơn phơng pháp tập
luyện của nhóm đối chứng và có giá trị áp dụng vào thực tiễn trong giang dạy
thể dục thể thao ở trờng THCS nói chung và nội dung nhảy xa nói riêng.
C. Kết luận:
Qua phơng pháp giảng dạy hai nhóm: Nhóm đối chứng và nhóm thực
nghiệm tôi thu đợc kết quả nh sau:
Nhóm đối chứng A
1
Số l
-
ợng
Yếu, kém Trung bình Khá Giỏi
SL % SL % SL % SL %
20 03 15 08 40 07 35 02 10
Nhóm thực nghiệm A
2
Số l
-
ợng
Yếu, kém Trung bình Khá Giỏi
SL % SL % SL % SL %
20 0 0 05 25 09 45 06 30
Qua kết quả thu đợc ta thấy nhóm đối chứng A
1
thành tích và kỹ thuật
tăng lên rõ rệt so với nhóm thực nghiệm A
2
. Điều này chứng tỏ phơng pháp
cải tiến tôi đa ra là hoàn toàn phù hợp với đối tợng học sinh nữ lớp 9 tại trờng
THCS Nga Nhân nơi tôi đang trực tiếp giảng dạy.
12
Do thời gian nghiên cứu có hạn, tài liệu tham khảo và phơng tiện kỹ
thuật chuyên môn còn nhiều hạn chế, nên trong quá trình nghiên cứu không
thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong đồng nghiệp góp ý xây dựng để đề
tài có tính hiệu quả và ứng dụng thực tế góp phần nâng cao chất lợng giáo dục
thể chất trong nhà trờng THCS.
13