B GIO DC V O TO B Y T
TRNG I HC Y H NI
====== WX ======
trơng tháI phơng
Nghiên cứu đặc điểm nhiễm virus viêm gan c (HCV)
ở bệnh nhân chạy thận nhân tạo
tại bệnh viện bạch mai
luận văn thạc sỹ y học
H NI - 2008
B GIO DC V O TO B Y T
TRNG I HC Y H NI
====== WX ======
trơng tháI phơng
Nghiên cứu đặc điểm nhiễm virus viêm gan c (HCV)
ở bệnh nhân chạy thận nhân tạo
tại bệnh viện bạch mai
Chuyên ngành : Vi sinh y học
M số : 60.72.68
luận văn thạc sỹ y học
Ngi hng dn khoa hc:
TS. Vũ Thị tờng vân
H NI - 2008
Lời cảm ơn
Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban Giám hiệu, Phòng Sau
Đại học, các thầy cô, cán bộ Bộ môn Vi sinh Y học trờng Đại học Y Hà Nội đã
truyền đạt cho tôi kiến thức, tạo mọi điều kiện cho tôi học tập và nghiên cứu trong
suốt quá trình học tập.
Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới TS. Vũ Thị Tờng Vân -
Phó trởng khoa Vi sinh bệnh viện Bạch Mai, ngời thầy trực tiếp tận tâm hớng
dẫn, truyền đạt cho tôi ý tởng, kiến thức, kinh nghiệm và luôn động viên tôi trong
suốt quá trình học tập, nghiên cứu.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Xuân Quang - Trởng khoa
Vi sinh, TS. Đoàn Mai Phơng Phó trởng khoa Vi sinh bệnh viện Bạch Mai đã
hết lòng động viên tạo mọi điều kiện về cơ sở vật chất để tôi thực hiện đề tài nghiên
cứu này.
Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới GS. TS. Lê Thị Oanh,
ngời thầy đã nghiêm túc góp ý kiến phê bình về phơng pháp nghiên cứu khoa học
trong quá trình tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin bày tỏ những lời cảm ơn chân thành nhất tới BS. Nguyễn Thị Hạnh, ThS.
Lê Trung Dũng, cử nhân Bùi Minh Vợng, ThS. Lê Thị Ngân cùng các bạn đồng nghiệp
tổ virus miễn dịch, các anh chị trong Khoa Vi sinh bệnh viện Bạch Mai đã tạo mọi điều
kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc, Khoa Thận nhân tạo bệnh viện
Bạch Mai, BSCKII. Nguyễn Cao Luận Trởng Khoa Thận nhân tạo đã tạo điều
kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình thực hiện luận văn.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ những tình cảm ấm áp và chân thành nhất tới gia đình,
bạn bè gần xa đã động viên tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này.
Hà Nội, tháng 11 năm 2008
Trơng Thái Phơng
Mục lục
đặt vấn đề ..................................................................................................1
Chơng 1: TNG QUAN Ti liệu ............................................................3
1.1. Một số vấn đề cơ bản về tình hình nhiễm HCV...................................3
1.1.1. Lịch sử phát hiện virus viêm gan C (HCV).................................3
1.1.2 Tình hình nhiễm HCV theo phân bố địa lý..................................4
1.2 Virus viêm gan C (HCV)........................................................................6
1.2.1 Đặc điểm cấu trúc của HCV ........................................................6
1.2.2 Sự xâm nhập và nhân lên của HCV..............................................9
1.2.3 Phân loại HCV .............................................................................9
1.2.4 Đáp ứng miễn dịch đối với HCV................................................11
1.3. Dịch tễ học nhiễm HCV......................................................................12
1.3.1 Nguồn bệnh:...............................................................................12
1.3.2 Đờng lây...................................................................................13
1.3.3 Vai trò dịch tễ học của genotype................................................14
1.4 Nhiễm HCV ở bệnh nhân chạy TNT (lọc máu)..................................16
1.5 Đặc điểm lâm sàng nhiễm virus viêm gan C.......................................19
1.5.1 Viêm gan cấp .............................................................................19
1.5.2 Nhiễm virus viêm gan C với viêm gan mạn, xơ gan và ung
th gan tiên phát .........................................................................19
1.6 Chẩn đoán nhiễm HCV .......................................................................20
1.6.1 Thử nghiệm phát hiện kháng thể anti-HCV: Kỹ thuật
ELISA .........................................................................................21
1.6.2 Thử nghiệm khẳng định: ............................................................22
1.6.3 Chẩn đoán sinh học phân tử .......................................................23
1.7 Điều trị và dự phòng nhiễm virus viêm gan C....................................27
1.7.1 Điều trị .......................................................................................27
1.7.2 Dự phòng viêm gan virus C........................................................27
Chơng 2: đối tợng, vật liệu v phơng pháp nghiên
cứu.................................................................................................................28
2.1. Đối tợng nghiên cứu ............................................................................28
2.1.1 Địa điểm nghiên cứu:..............................................................................28
2.1.2 Đơn vị thực hiện và các đơn vị phối hợp tham gia nghiên cứu ..........28
2.2 Vật liệu nghiên cứu ............................................................................................28
2.2.1 Cách lấy mẫu và bảo quản mẫu:...........................................................28
2.2.2 Sinh phẩm và hoá chất ...........................................................................28
2.2.3 Dụng cụ và máy để làm xét nghiệm.....................................................29
2.3 Phơng pháp nghiên cứu: ......................................................................30
2.3.1 Thiết kế nghiên cứu.................................................................................31
2.3.2 Phơng pháp thu thập số liệu .................................................................32
2.3.3 Các bớc tiến hành:.................................................................................32
2.3.4 Các xét nghiệm:.......................................................................................32
2.3.5 Các kỹ thuật đợc sử dụng trong nghiên cứu........................................33
2.4 Thu thập và xử lý số liệu ........................................................................42
2.5 Các yêu cầu về đạo đức nghiên cứu: .......................................................42
Chơng 3: kết quả nghiên cứu............................................................44
3.1 Một số đặc điểm ở bệnh nhân chạy TNT chu kỳ tại bệnh viện Bạch
Mai...............................................................................................................44
3.1.1 Giới và tuổi...............................................................................................44
3.1.2 Thời gian chạy TNT chu kỳ ...................................................................46
3.1.3 Chỉ số nồng độ men gan (AST, ALT) ở bệnh nhân chạy TNT
chu kỳ.......................................................................................................47
3.2 Tỷ lệ nhiễm HCV ở bệnh nhân chạy TNT chu kỳ ...................................48
3.2.1 Tỷ lệ anti HCV (+) ở bệnh nhân chạy TNT chu kỳ..........................48
3.2.2 Phân bố bệnh nhân anti HCV(+) theo giới ........................................48
3.2.3 Phân bố bệnh nhân anti-HCV(+) theo nhóm tuổi ................................49
3.2.4 Phân bố tỷ lệ anti HCV(+) theo thời gian chạy TNT........................49
3.2.5 Nguy cơ nhiễm HCV ở bệnh nhân chạy TNT theo thời gian lọc
máu...........................................................................................................51
3.2.6 Tỷ lệ nhiễm HCV theo tình trạng truyền máu......................................52
3.2.7 Chỉ số sinh hoá ở bệnh nhân chạy TNT chu kỳ nhiễm HCV..............53
3.2.8 Tỷ lệ HCV-RNA(+) ở bệnh nhân có anti-HCV(+)..............................53
3.3 Mô tả kiểu gen (genotype)HCV ở bệnh nhân chạy TNT có HCV-
RNA(+)........................................................................................................54
3.3.1 Phân bố kiểu gen (genotype) HCV ở bệnh nhân chạy TNT có
HCV-RNA(+) .........................................................................................54
3.3.2 Phân bố kiểu gen (genotype) HCV theo nhóm tuổi.............................55
3.3.3 Phân bố kiểu gen (genotype) HCV theo giới........................................56
3.3.4 Phân bố kiểu gen (genotype) HCV theo tiền sử truyền máu...............56
3.3.5 Phân bố kiểu gen (genotype) HCV theo thời gian chạy TNT.............57
3.3.6 Phân bố kiểu gen (genotype) HCV với định lợng HCV trong
máu...........................................................................................................58
3.4 Chỉ số xét nghiệm men gan (AST, ALT) với kết quả xét nghiệm định
lợng HCV ở bệnh nhân chạy TNT có HCV-RNA(+) ..................................60
Chơng 4: Bn luận ...................................................................................61
4.1 Một số đặc điểm của bệnh nhân chạy TNT chu kỳ tại bệnh viện Bạch
Mai...............................................................................................................61
4.1.1 Tuổi, giới và thời gian lọc máu ..............................................................61
4.1.2 Chỉ số nồng độ men gan (AST, ALT) ở bệnh nhân chạy TNT...........62
4.2 Nhiễm HCV ở bệnh nhân chạy TNT chu kỳ tại bệnh viện Bạch Mai......62
4.2.1 Tỷ lệ nhiễm HCV ở bệnh nhân lọc máu chu kỳ...................................62
4.2.2 Nhiễm HCV với thời gian chạy TNT chu kỳ........................................65
4.2.3 Nhiễm HCV với tình trạng truyền máu.................................................66
4.2.4 Tỷ lệ HCV-RNA ở bệnh nhân chạy TNT có anti HCV(+)..............68
4.3. Kiểu gen (genotype) HCV ở bệnh nhân chạy TNT chu kỳ......................68
4.3.1 Phân bố kiểu gen (genotype) HCV........................................................68
4.3.2 Kiểu gen HCV với một số yếu tố nguy cơ ở bệnh nhân lọc máu
chu kỳ.......................................................................................................70
4.3.3. Kiểu gen HCV và nồng độ HCV-RNA trong máu.............................71
4.4 Sự liên quan giữa nồng độ men gan ALT, AST và định lợng virus
máu..............................................................................................................72
Kết luận.....................................................................................................75
Kiến nghị ....................................................................................................77
Ti liệu tham khảo
Phụ lục
các Chữ viết tắt
Ký hiệu Tên đầy đủ
ALT................................ alanin aminotransferase
AST................................. aspartat aminotransferase
Anti-HCV....................... Antibody against Hepatitis C virus
CMV............................... Cymatomegalovirus
cs ... Cộng sự
DNA . Deoxyribonucleotide acide
EBV................................ Epstein Barr virus
HCV.............................. Hepatitis C virus (virus viêm gan C)
HCV-RNA.... Hepatitis C virus Ribonucleic Acid
IFN-.............................
Interferon alpha
IFN Interferon
kDa Kilodalton
OD .. Optical density
(mật độ quang học)
PCR Polymerase chain reaction
(phản ứng chuỗi polymerase)
RT-PCR.........................
Reverse transcriptase Polymerase chain reaction
(phản ứng chuỗi men sao chép ngợc)
RNA...... Ribonucleotide acide
TNT Thận nhân tạo
(-) Âm tính
(+) .
TMB ..
Dơng tính
Tetramethyl benzidine
1
T VN
Viêm gan virus là một bệnh truyền nhiễm phổ biến đã và đang đợc quan
tâm nhiều trên thế giới đặc biệt ở các nớc đang phát triển nh châu Phi, châu
á với tỷ lệ nhiễm bệnh khá cao và thờng để lại những hậu quả nặng nề nh
viêm gan mạn, xơ gan, ung th gan. Hiện nay Trung tâm kiểm soát bệnh tật
CDC (Atlanta Mỹ) đã công nhận 7 virus gây viêm gan: A, B, C, D, E, G, và
TT virus. Trong các loại virus gây viêm gan trên thì virus viêm gan B và C là
hai loại thờng gặp hơn cả và gây ra những hậu quả nặng nề dễ dẫn đến viêm
gan mạn tính, xơ gan và ung th gan. Đây là hai loại virus gây viêm gan
thờng gặp nhiều ở các nớc châu Phi, Nam Mỹ và châu á [13]. Trong những
năm gần đây virus viêm gan C (HCV) gây bệnh viêm gan C, lây truyền theo
đờng máu đợc đặc biệt chú ý. Tầm quan trọng của viêm gan C không chỉ ở tỷ
lệ nhiễm tơng đối cao trên thế giới, mà còn chủ yếu do bệnh thờng phát triển
từ nhiễm cấp tính thành mạn tính (80 - 85%)[67].
Hiện nay trên toàn cầu theo ớc tính của Tổ chức y tế thế giới có
khoảng 210 triệu ngời bị nhiễm virus viêm gan C và mỗi năm lại có thêm 3
đến 4 triệu ngời mới nhiễm [13]. Năm 1989 ngời ta mới tìm ra virus viêm
gan C và cho đến nay chúng ta cha nghiên cứu thành công vaccin viêm gan C
nên việc phòng ngừa viêm gan C vẫn còn cha có hiệu quả và tỷ lệ nhiễm
virus viêm gan C vẫn còn cao. Theo Seeff L.B [67] cho thấy 80 - 85% ngời
nhiễm HCV chuyển thành viêm gan mạn, khoảng 20 - 30% bệnh nhân viêm
gan mạn thể hoạt động do HCV có thể phát triển thành xơ gan, khoảng 30%
bệnh nhân xơ gan do HCV có nguy cơ phát triển thành ung th gan trong vòng
10 - 20 năm. Đa số các trờng hợp nhiễm HCV không có triệu chứng lâm
sàng, nên nhiễm HCV có thể dẫn tới xơ gan hoặc ung th gan mà không có
dấu hiệu báo trớc.
2
Việt Nam là một trong những nớc có tỷ lệ ngời nhiễm virus viêm gan
B và C cao trên thế giới. Các công trình nghiên cứu ở Việt Nam cho thấy tỷ lệ
nhiễm virus viêm gan C trong nhóm ngời cho máu chuyên nghiệp ở Hà Nội
dao động từ 0,57- 5,5% [4,15], ở thành phố Hồ Chí Minh từ 14 - 24% [8,9].
Theo nghiên cứu của Trịnh Thị Ngọc virus viêm gan C chiếm 10,2% trong
viêm gan cấp, 26,3% trong viêm gan mạn và 4,3% trong xơ gan. Bệnh nhân
chạy thận nhân tạo và truyền máu nhiều lần là đối tợng nguy cơ bị nhiễm rất
cao. Ngay từ buổi đầu lọc máu, ngời ta đã chứng minh rõ ràng kỹ thuật này
là một nguy cơ lây nhiễm cao với virus viêm gan C (HCV). Tỷ lệ nhiễm virus
viêm gan C trong nhóm bệnh nhân chạy thận nhân tạo chu kỳ tăng theo thời
gian chạy thận nhân tạo, theo nghiên cứu của Nguyễn Đăng Mạnh [11] tỷ lệ
nhiễm virus viêm gan C ở bệnh nhân chạy thận nhân tạo sau 6 tháng là
22,77% và sau 12 tháng là 42,57%. Ngày nay nhờ các tiến bộ về điều trị, cũng
nh các kỹ thuật sàng lọc máu (sự ra đời của thuốc tăng hồng cầu
Erythropoetin, kiểm soát các sản phẩm máu) đã cho phép hạn chế sự lây
nhiễm HCV. Để xác định rõ hơn nhiễm virus viêm gan C trong nhóm này
chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài Nghiên cứu đặc điểm nhiễm virus
viêm gan C (HCV) ở bệnh nhân chạy thận nhân tạo tại bệnh viện Bạch
Mai với mục tiêu sau:
1. Xác định tỷ lệ nhiễm virus viêm gan C và tìm hiểu sự liên quan giữa
thời gian chạy TNT với tỷ lệ nhiễm HCV ở bệnh nhân chạy TNT chu
kỳ tại bệnh viện Bạch Mai.
2. Mô tả kiểu gen (genotype) của virus viêm gan C ở bệnh nhân chạy
TNT có HCV-RNA(+).
3. Phân tích sự liên quan giữa kết quả xét nghiệm chức năng gan với
kết quả xét nghiệm định lợng virus viêm gan C trên đối tợng này.
3
Chng 1
TNG QUAN Ti liệu
1.1. Một số vấn đề cơ bản về tình hình nhiễm HCV
1.1.1. Lịch sử phát hiện virus viêm gan C (HCV)
Các virus viêm gan A và B đã đợc phát hiện từ lâu trên lâm sàng
nhng đến những năm 1964 1967 mới xác định đợc bản chất. Năm 1975
Prince và cộng sự phát hiện thấy ngoài viêm gan A và B có những trờng hợp
viêm gan nhiễm trùng không phải A, B và viêm gan không A không B sau
truyền máu đợc biết đến vào những năm 70. Nhng phải đến gần 20 năm sau
ngời ta mới tìm ra căn nguyên gây ra căn bệnh này. Năm 1989 nhóm nghiên
cứu của M.Houghton, Q.L.Choo và G.Kou ở hãng Chiron (California - Mỹ)
kết hợp với phòng thí nghiệm viêm gan của D.W.Bradley ở CDC (Center for
Diseases Control-Trung tâm kiểm soát bệnh tật) ở Mỹ đã dùng E.Coli nhân
dòng bộ gen của một virus đợc chứng minh là tác nhân hay gặp nhất của
viêm gan không A-không B sau truyền máu hoặc mắc phải trong cộng đồng
và phát hiện ra một loại RNA virus gọi là virus viêm gan C [21,28,50]. Đồng
thời cũng trong thời gian nghiên cứu này M.Houghton cũng lai tạo đợc dòng
vô tính của virus từ E.coli chủng C100-3 làm tiền đề cho sản xuất kít chẩn
đoán kháng thể HCV [53]. Tuy nhiên phải đến năm 1995 cấu trúc của virus
viêm gan C mới đợc quan sát và mô tả đầy đủ dới kính hiển vi điện tử [16].
HCV đã đợc xác nhận là tác nhân quan trọng liên quan đến viêm gan không
A-không B sau truyền máu nguyên nhân chính trong truyền nhiễm viêm gan
không A không B. Tuy không sao chép qua trung gian DNA và không hoà
nhập với bộ gen của tế bào ký chủ, HCV vẫn gây nhiễm virus mạn từ 80 -
85% các trờng hợp nhiễm HCV, sau đó phát triển đến xơ gan và ung th tế
bào gan trong khoảng 20% bệnh nhân [75].
4
1.1.2 Tình hình nhiễm HCV theo phân bố địa lý
1.1.2.1 Trên thế giới
Theo Tổ chức Y tế thế giới, hiện nay có khoảng 210 triệu ngời(3% dân
số) trên thế giới nhiễm HCV và mỗi năm có thêm 3 đến 4 triệu ngời mới
nhiễm. Tỷ lệ nhiễm HCV trên thế giới khác nhau, tuỳ theo từng quốc gia và
phụ thuộc nhiều yếu tố nh điều kiện kinh tế, xã hội, y tế, chủng tộc
- Viêm gan C là một vấn đề lớn trong sức khoẻ cộng đồng, có ba khu
vực đợc phân chia dựa vào anti-HCV
+ Vùng có tỷ lệ nhiễm thấp dới 0,5% nh các nớc Đan Mạch, úc,
Thuỵ Sỹ, Canada
+ Vùng nhiễm vừa với tỷ lệ từ 0,5 1%
+ Vùng có tỷ lệ nhiễm cao trên 1% nh ở Pháp là 1,2%, trong đó 80%
có dấu hiệu HCV đang nhân lên (HCV-RNA dơng tính) và ngời mang HCV
mạn tính là 0,1%[25]. ở Mỹ tỷ lệ nhiễm HCV là 1,8%, những ngời có nhiều
bạn tình cao gấp 23 lần ngời cha hoặc chỉ có một bạn tình (9% so với 0,4%)
và cao hơn nữa ở ngời nghiện chích ma tuý (13% so với 1%)[58].
Các nớc vùng Đông nam Âu châu, Nhật Bản và nhiều nớc đang phát triển
khác trong đó có châu á có tỷ lệ nhiễm cao nhất có thể tới 5%.
Hình1.1 Tình hình nhiễm HCV ở những ngời cho máu trên thế giới
(ảnh của CDC truy cập tại địa chỉ virology-online.com/viruses/Hcv.jpg)
5
1.1.2.2 Tại Việt Nam
- ở nớc ta cho đến nay việc nghiên cứu dịch tễ học nhiễm HCV còn rất
hạn chế. Tỷ lệ nhiễm HCV cao thờng tập trung ở đối tợng có nguy cơ cao
nh ngời mắc bệnh a chảy máu, ngời nghiện chích ma tuý, bệnh nhân lọc
máu. Theo Nguyễn Thu Vân, Hoàng Thuỷ Nguyên, Phạm Song, Đào Đình
Đức tỷ lệ nhiễm HCV ở trong cộng đồng dân c nớc ta là 0,4 1,35%.
- Tỷ lệ có anti-HCV(+) tại Hà Nội khoảng 4% ở các nhân viên y tế và
phụ nữ mang thai. Tỷ lệ nhiễm HCV cao hơn nhiều ở ngời mắc bệnh a chảy
máu 6%, đặc biệt rất cao ở những ngời nghiện chích ma tuý 31%, ở những
ngời cho máu tỷ lệ đó thấp hơn 0,8% [3,4].
Nghiên cứu của Trần Thanh Dơng trên các nhóm đối tợng tại Hà Nội
năm 2004, tỷ lệ anti-HCV(+) ở nhóm ngời bình thờng là 1,34%, nhóm
nghiện chích ma tuý là 70,17%, nhóm gái mại dâm là 20,59%, bệnh nhân
chạy TNT và truyền máu nhiều lần là 63,59%, bệnh nhân viêm gan virus
12,38%, cán bộ y tế 3,57% [1].
- Tại thành phố Hồ Chí Minh: Nhiễm HCV trong quần thể bình thờng
là 3,2 4,2%, tỷ lệ này trội ở những bệnh nhân a chảy máu là 29%, đặc biệt
ở những ngời nghiện chích là 87 96,9%, tỷ lệ ngời cho máu là 20,6%
[3,8,18].
Theo Trơng Thị Xuân Liên tỷ lệ anti-HCV(+) ở một số đối tợng tại
thành phố Hồ Chí Minh nh sau [9]:
Bảng 1.1 Tỷ lệ anti-HCV(+) ở một số đối tợng tại thành phố Hồ Chí Minh
Nhóm đối tợng Tỷ lệ % Nhóm đối tợng Tỷ lệ %
Nhóm ngời bình thờng
2,53 Nhóm nghi viêm gan 19,3
Gái mại dâm 9,9 Xơ gan 47,6
Bệnh nhân da liễu 6,9 Ung th gan 23,2
Bệnh nhân HIV dơng tính
73,6 Ngời cho máu 14
Nhóm chích ma tuý 96,2 Nhân viên y tế 3,28
6
1.2 Virus viêm gan C (HCV)
1.2.1 Đặc điểm cấu trúc của HCV
1.2.1.1 Hình dạng và cấu trúc của HCV
Hình 1.2 ảnh của HCV
dới kính hiển vi huỳnh quang
Sự bắt mu miễn dịch huỳnh quang của NS5A
trong các tế bo HuH-7 ngời chứa hệ gen của
HCV( ảnh của K.Barth v M.Frese truy cập theo
địa chỉ www.co.monaoe.uni.us/.../hepatitis-c.gif)
Hình1.3 Hình ảnh HCV
dới kính hiển vi điện tử
- HCV thuộc họ Flaviviridae, giống Hepacivirus, hình cầu có đờng
kính khoảng 45 - 65nm và có lớp bao ngoài lipoprotein với các mỏm nhô nhỏ
(6nm) bao quanh một nucleocapsid 30-50nm có cấu trúc đối xứng 20 mặt nh
các thành viên khác trong họ Flaviviridae [34].
- Cấu trúc của HCV gồm 3 thành phần cơ bản [19,38]
Lớp bao ngoài
Virus
Các glycoprotein
virus
Capsid virus
RNA virus
Hình 1.4 Sơ đồ cấu trúc của virus viêm gan C
7
+ Acid nucleic: HCV có cấu trúc RNA mạch đơn, dơng, xoắn có
khoảng 9.600 nucleotide. Hệ gen của HCV mã hoá cho quá trình tổng hợp
một polyprotein tiền chất có khoảng 3010-3033aminoacid(aa), sau đó các
polyprotein này sẽ đợc cắt thành các protein cấu trúc và không cấu trúc [35] .
+ Lớp capside: Bao xung quanh acid nucleic đợc cấu tạo bởi protein.
+ Lớp bao ngoài: Cấu tạo bởi glycoprotein và lipid nên dễ bị bất hoạt
bởi ether và chloroform.
1.2.1.2 Cấu trúc phân tử HCV
- RNA virus bao gồm một khung đọc mở duy nhất (ORF) bao trùm cấu
trúc gen của HCV mã hoá cho một chuỗi polypeptide lớn khoảng 3010 - 3033
aminoacid(aa) [38,50] gắn kết vào đầu 5
và 3
của các vùng không dịch mã
(UTR-Untranslated region).
Genome của virus chia làm 3 vùng chính có hai đầu 5
và 3
Hình 1.5 Cấu trúc bộ gen của HCV
- Khởi đầu khung đọc mở ở vùng 5
không phiên mã (HCV5
-UTR)
gồm 341 nucleotide, là vùng bảo tồn nhất trong cấu trúc gen của HCV, có đến
90% cấu trúc hoàn toàn tơng tự nhau ở các genotype HCV khác nhau. Vùng
này thờng đợc sử dụng trong chẩn đoán sinh học phân tử.
- Tiếp theo là các vùng mã hoá cho các protein cấu trúc và protein
không cấu trúc:
+ Vùng cấu trúc (Structural region)gồm các gen mã hoá cho các protein
capside (C- core) và lớp bao ngoài (E1 và E2 - envelope) tham gia cấu tạo tính
kháng nguyên của các bộ phận virus nằm ở phía tận N gồm các gen C, E1, E2, P7:
8
* Vùng C HCV: mã hoá cho các protein cấu trúc (P19) tạo nên các
nucleocapsid là thành phần capside bao xung quanh acid nucleic của virus, là
vùng tơng đối ổn định.
* Vùng E1 HCV mã hoá cho các glycoprotein lớp bao ngoài (envelope)
gp33, gp72 các glycoprotein này có cấu trúc giống với 2 hoặc 3 glycoprotein
một số virus gây bệnh tiêu chảy ở bò.
* Vùng E2/NS1 HCV mã hoá cho các glycoprotein lớp bao ngoài
(envelope), là thành phần glycosyl hoá không phải là cấu trúc protein. HCV có
vùng đột biến RNA rất cao khu trú ở hai gen E1 và E2/NS1 gọi là hai vùng
siêu biến (Hypervariable region-HVR là HVR1, HVR2), ở vùng E1 là HVR1
ở vị trí aa 390 410 và HVR2 ở vị trí aa 474 480. Những vùng này hay biến
đổi qua mỗi lần virus nhân lên, đôi khi tạo ra sự khác biệt giữa các gen của
HCV trong cùng một bệnh nhân, có thể tạo ra những trạng thái nhiễm virus
kéo dài ở 80% bệnh nhân, giúp cho HCV trốn tránh đợc đáp ứng miễn
dịch của ký chủ làm cho tình trạng nhiễm HCV thờng diễn biến sang
mãn tính [44,50].
* Vùng P7 đợc coi là một vùng đợc tách ra từ vùng E2, chức năng
cha rõ, sự hiểu biết về vùng P7 còn rất ít.
+ Vùng không cấu trúc (None Structural region) nằm ở phía 3
của vùng
cấu trúc có các gen mã hoá cho các protein không cấu trúc mang tính chất
enzym, quyết định sự nhân lên của virus gồm các gen: NS2, NS3, NS4, NS5:
* Vùng NS2, NS3, NS4, NS5 là những vùng mã hoá cho các protein
không cấu trúc đóng vai trò quan trọng trong sự nhân lên của virus, gồm các
enzyme Protease, Helicase, RNA polymerase phụ thuộc RNA và các peptid
tham gia vào quá trình sao chép virus và cắt đoạn polyprotein [35]. C100-3 là
kháng nguyên đợc các gen không cấu trúc NS4, NS5 mã hoá
- Cuối cùng vùng 3
không phiên mã (HCV 3
-UTR) có khoảng 27 66
nucleotide, có chức năng báo hiệu dừng quá trình phiên mã.
9
1.2.2 Sự xâm nhập và nhân lên của HCV
Thực ra đến nay cơ chế nhân lên của HCV cha đợc hiểu rõ, tuy nhiên
ngời ta cho rằng HCV cũng tuân theo cơ chế nhân lên của các virus có cấu
trúc RNA(+) khác, nghĩa là sau khi xâm nhập vào tế bào gan nhờ cơ chế ẩm
bào và cởi bỏ phần nucleocapsid bên ngoài, genom của HCV hoạt động nh
một khuôn mẫu để sao chép ra phân tử RNA sợi âm, tiếp đó chuỗi RNA này
sẽ làm khuôn mẫu để tổng hợp nên genom RNA(+) của HCV mới. Cả hai giai
đoạn này đều đợc thực hiện dới tác dụng của men RNA polymerase của
HCV. Quá trình chịu sự kiểm soát của đầu 5 không mã hoá vì vùng này có vị
trí gắn kết với ribosome (IRES internal ribosome entry site) để giải mã.
Hình 1.6 Quá trình nhân lên của HCV
(1) HCV trong huyết thanh
(2) Virus gắn vào các receptor trên bề mặt tế bào và xâm nhập
vào tế bào
(3) Phá vỡ vỏ bọc giải phóng RNA vào bào tơng tế bào
(4) Quá trình dịch mã của ribosom, tổng hợp protein từ nguyên
liệu tế bào và các protease của virus
(5) Sao mã RNA (7) Virus trởng thành
(6) Hoàn chỉnh lắp ráp (8) Giải phóng virus khỏi tế bào vật chủ
1.2.3 Phân loại HCV
- Trong nhiều nghiên cứu ngời ta thấy rằng cấu trúc hệ gen của HCV
là sự đa dạng về gen, bộ gen HCV khá lỏng lẻo vì RNA polymerase phụ thuộc
RNA không có khả năng sửa sai trong quá trình tổng hợp RNA do thiếu
enzyme exonuclease một enzyme cần thiết cho quá trình tự sửa chữa trong quá
trình tổng hợp RNA của virus, ngoài ra cấu trúc gen HCV có vùng siêu biến
E1(HVR1) và vùng siêu biến E2(HVR2). Cuối cùng với áp lực chọn lọc miễn
dịch, HCV dần biến đổi một phần cấu trúc gen để né tránh các đáp ứng miễn
dịch của vật chủ [44]. Do đó bộ gen HCV không thuần nhất dù mới nhiễm
HCV một lần [36]. Dựa trên tính đa dạng của hệ gen, các chủng HCV đợc
phân thành các type hay genotype, các type của HCV đợc phân thành nhiều
phân type(subtype) và biến loài (phụ loài-quasispecies).
10
- Dựa vào mức độ tơng đồng hay khác biệt về trình tự nucleotide,
ngời ta sắp xếp HCV thành các genotype (kiểu gen) hay các subtype (phân
type). Việc xếp loại các kiểu gen dựa trên sự so sánh các vùng khác nhau trên
bộ gen [61]. Nếu sự khác biệt trong trình tự nucleotide dới 20% ngời ta xếp
chúng trong cùng một genotype và trong những genotype khác nhau nếu sự
khác biệt lớn hơn 20%. Hay nói một cách khác ngời ta xếp các HCV vào các
genotype khác nhau (66 69% tơng đồng), trong các genotype lại phân
thành các subtype khác nhau (77 80% tơng đồng), ngoài ra còn có sự khác
biệt bên trong các phân type gọi là biến loài (quasispecies) là những biến
chủng có mức độ tơng đồng rất cao (91 99%). Các tác giả khác nhau đã
phát triển và đa ra hệ thống phân loại riêng của mình, tuy nhiên tại Hội nghị
Quốc tế lần thứ 2 về HCV và các mối liên quan của virus, đã thống nhất đa
ra một hệ thống phân loại genotype và subtype HCV dựa trên sự tơng đồng
về trật tự nucleotide ở những nhóm gen chính (5
UTR, C, E1, NS5), có ít nhất
6 genotype (1,2,3,4,5,6) và hơn 50 phân type (subtype) đã đợc xác định [65].
ở các nớc Đông Nam á (có Việt Nam và Thái Lan) đã xác định đợc những
genotype mới (7,8,9,10,11), nhng các phân tích chi tiết hơn hiện nay ngời ta
cho rằng genotype 7,8,9,11 cũng thuộc genotype 6, genotype 10 thuộc
genotype 3 [69] . Mỗi kiểu gen có liên quan đến đặc điểm dịch tễ, độc lực,
khả năng gây bệnh và đáp ứng điều trị với IFN với những hiệu quả khác nhau.
Kiểm tra type gen HCV có ý nghĩa dịch tễ và lâm sàng quan trọng: type 1 và 2
có liên quan với tiến triển bệnh, với ung th gan. Tuy nhiên type gen có thể
chỉ là một yếu tố quyết định sự tiến triển của bệnh mà còn phải kể đến các yếu
tố khác nh số lợng HCV, biến loài (quasispecies) hoặc đáp ứng miễn dịch
của cơ thể chủ.
- Phân type (kiểu phụ subtype): Khi cùng kiểu gen nhng có sự khác
biệt <20% trình tự thì đợc xếp vào kiểu phụ, tuy nhiên ngay cả trong cùng
một kiểu phụ của cùng một kiểu gen trình tự nucleotide cũng có thể khác nhau
11
<10%. Hiện nay có trên 50 subtype đợc xác định tên gọi theo vần a, b, c
...[29], các subtype mới tiếp tục đợc khám phá.
- Biến loài (tựa loài quasispecies): Sự khác biệt bên trong các phân type
hình thành các biến loài, bao gồm các bộ gen liên quan chặt chẽ nhng không
thuần nhất, trên một bệnh nhân xảy ra theo nhịp độ nhân lên của virus, theo giai
đoạn lâm sàng dới áp lực chọn lọc của hệ thống miễn dịch của cơ thể.
HCV có khả năng né tránh đáp ứng miễn dịch của vật chủ dẫn đến tỷ lệ
nhiễm HCV mạn tính cao, đồng thời việc nghiên cứu sản xuất vaccin phòng và
điều trị viêm gan C gặp rất nhiều khó khăn.
1.2.4 Đáp ứng miễn dịch đối với HCV
- Nhiễm HCV thờng gây nhiễm trùng kéo dài dù đã có đáp ứng miễn
dịch cả miễn dịch tế bào và miễn dịch dịch thể chống lại virus.
1.2.4.1 Miễn dịch dịch thể
- HCV có thể thoát khỏi đáp ứng miễn dịch dịch thể nếu HCV không bị
trung hoà hoàn toàn bởi kháng thể đặc hiệu sau khi mới bị nhiễm. HCV có tỷ
lệ đột biến cao, đặc biệt là vùng E2/NS1 đã làm giảm tác dụng của kháng thể
đặc hiệu với HCV. Mặt khác kháng thể đặc hiệu với HCV thờng xuất hiện
muộn khoảng từ 731 tuần sau khi bị nhiễm HCV, thời gian xuất hiện kháng
thể khác nhau ở những bệnh nhân khác nhau [66].
Hình 1.7 Diễn biến huyết thanh của ngời nhiễm virus viêm gan C[14]
12
1.2.4.2 Miễn dịch tế bào
- Miễn dịch tế bào đóng vai trò quan trọng trong nhiễm HCV vì nó có
khả năng loại trừ virus khi virus xâm nhập vào bên trong tế bào. Trong miễn
dịch tế bào có vai trò quan trọng của tế bào T hỗ trợ CD4 và tế bào T gây độc
CD8. Tế bào T gây độc CD8 đáp ứng miễn dịch bảo vệ tơng đối tốt với
nhiễm HCV cấp tính. Nhng trong phần lớn các trờng hợp nhiễm HCV mạn
tính, hoạt động của các tế bào T gây độc CD8 giảm do các tế bào T hỗ trợ
CD4 cần thiết cho hoạt động tế bào gây độc CD8 không có hoặc chỉ tồn tại
trong giai đoạn cấp [66].
1.3. Dịch tễ học nhiễm HCV
- Hiểu biết đờng lây truyền của HCV là kiến thức cần thiết của dịch tễ
học. Nhiễm HCV mắc phải theo nhiều con đờng khác nhau. Bệnh chủ yếu do
truyền máu nhiễm virus, thờng gặp ở các bệnh nhân a chảy máu nhận các yếu
tố đông máu không tiệt trùng, tiêm chích ma tuý, các bệnh nhân bị chấn thơng,
tai biến sản khoa hoặc các loại phẫu thuật khác. Nhiễm HCV trong bệnh viện còn
đợc nhận thấy thông qua các can thiệp trong điều trị cấp cứu, trong thăm dò
chẩn đoán, lọc máu, ghép tạng, thận nhân tạo, các dây luồn tĩnh mạch, các ống
dẫn lu Tuy vậy khoảng 50% nguồn nhiễm HCV còn cha đợc hiểu rõ.
1.3.1 Nguồn bệnh:
Là những bệnh nhân bị viêm gan C cấp hoặc mạn tính. Máu là nguồn
lây truyền HCV, do HCV-RNA đợc phát hiện trong máu của ngời nhiễm
HCV cấp hay mạn tính [26,30]. Khả năng truyền HCV ở các đối tợng rất
khác nhau: ngời suy giảm miễn dịch, nhiễm HIV, nghiện chích ma tuý có
khả năng truyền HCV lớn, ngời mẹ nhiễm phối hợp HIV và HCV có khả
năng truyền HCV cho trẻ sơ sinh cao [13,26,30].
13
1.3.2 Đờng lây
Hình1.8 Các con đờng lây nhiễm HCV
(ảnh của West Shore Endoscopy Center truy cập tại
địa chỉ www.endowsec.com/pated/gifs/elv0013.gif)
1.3.2.1 Lây nhiễm theo đờng máu: là nguy cơ chính lây nhiễm HCV
- HCV chủ yếu lây theo đờng máu, nhất là sau truyền máu hoặc các
phơng tiện tiếp xúc với máu nh: kim, bơm tiêm, thẩm phân máu đặc biệt
những bệnh nhân nhận máu nhiều lần và bệnh nhân chạy TNT có tỷ lệ nhiễm
HCV cao, các bệnh nhân chạy TNT kéo dài tỷ lệ lu hành HCV khoảng 20%
[15,31,68]. Tỷ lệ này ở ngời nghiện chích có thể tới 71,73% so với 1,96% ở
ngời khoẻ mạnh [25]. Đây là phơng thức lây truyền HCV hữu hiệu nhất,
nguồn lây bệnh chủ yếu ở các nớc phát triển và đang phát triển. Tỷ lệ anti-
HCV(+) trong những ngời bị phơi nhiễm này nói chung là vợt quá 60%.
Sâu lỗ tai, sâu mũi, xăm mình dùng dụng cụ không khử trùng tốt cũng có
khả năng lây truyền HCV [30], nguy cơ lây truyền HCV sau khi phơi nhiễm do
kim tiêm với bệnh nhân có anti-HCV(+) khoảng 5-10%. Do ghép phủ tạng đã
nhiễm HCV, những ngời ghép phủ tạng có nguy cơ nhiễm HCV cao do HCV
đã tồn tại ở nội tạng ngời cho hoặc trong quá trình ghép phải truyền máu.
Ngoài ra còn có nguy cơ lây truyền HCV trong tiếp xúc gia đình với ngời có
anti-HCV(+), tuy nhiên tầm quan trọng của nguy cơ này cha đợc xác định.
1.3.2.2 Lây truyền từ mẹ sang con
- Khả năng truyền từ mẹ sang con hiếm: tỷ lệ là 3 5% trong số những
ngời mẹ có kháng thể anti-HCV dơng tính, Theo OhtoH [63] những ngời
mẹ có nồng độ HCV-RNA>10
6
bản sao/ml tỷ lệ truyền HCV cho con cao hơn
những ngời mẹ có nồng độ HCV-RNA thấp <10
6
bản sao/ml. Trên phụ nữ có
14
thai đồng nhiễm HCV và HIV thì khả năng lây truyền từ mẹ sang con sẽ cao
hơn, hiện tợng này cho ta thấy rằng có thể lợng HCV-RNA cao ở bệnh nhân
bị nhiễm HIV [13].
1.3.2.3 Lây truyền qua đờng tình dục
- Tỷ lệ HCV lây truyền qua đờng tình dục ít khoảng 5% thấp hơn HBV
(10-15%) và HIV(30%) [43], có thể tăng ở ngời có quan hệ đồng tính luyến
ái hay ngời có nhiều bạn tình. Nguy cơ thấp có thể do sự hiện diện của HCV
ở tinh dịch rất thấp [58].
1.3.3 Vai trò dịch tễ học của genotype
- Xác định genotype (kiểu gen) đóng vai trò quan trọng trong nghiên
cứu dịch tễ học nhiễm HCV. Theo phân loại hiện nay ngời ta đã biết có ít
nhất 6 genotype và hơn 50 subtype đã đợc xác định. Sự phân bố HCV của
các genotype HCV khác nhau rõ rệt trong những vùng địa d khác nhau.
Genotype 1,2 và 3 cùng với subtype của nó có mặt trên khắp các vùng của thế
giới, genotype 4 xuất hiện ở Châu Phi và HyLạp, genotype 5 chủ yếu ở Nam
Phi, genotype 6 chủ yếu ở các nớc Châu á[71].
- Nghiên cứu trình tự nucleotide HCV vùng NS5B đợc khuyếch đại từ
những ngời cho máu nhiễm HCV và bệnh nhân nhiều nớc khác nhau để xác
định genotype và subtype phân bố khác nhau ở các vùng trên thế giới [5,31,57]
+ Subtype 1a gặp ở Mỹ, các nớc phát triển ở Tây Âu
+ Subtype 1b hay gặp ở Mỹ, Nhật, Châu Âu
+ Genotype 2 ở các nớc phát triển nhng tỷ lệ thấp
+ Genotype 3 tỷ lệ nhiễm đang tăng lên ở ngời nghiện chích
+ Genotype 4 hay gặp ở Trung cận đông, Bắc Phi
+ Genotype 5 hay gặp ở Nam Phi
+ Genotype 6 hay gặp ở Châu á trong đó có Việt Nam, subtype 6a giới
hạn ở Nam á (Hồng Kông, Việt Nam, Mianma).
15
- Theo nghiên cứu của Nguyễn Thu Vân và các nhà khoa học Quốc tế, ở Việt
Nam tỷ lệ lu hành genotype 1a, 1b khoảng 50 60%, gần 30% ngời nhiễm HCV
thuộc genotype 6, chỉ có một tỷ lệ nhỏ ngời nhiễm HCV thuộc genotype 2, 3 [60].
Nghiên cứu của Trần Thanh Dơng và cs năm 2004 trên 14 bệnh nhân viêm gan tại
Hà Nội có các kiểu gen với tỷ lệ nh sau [1]: 1a:4/14(28,57%), 1b:4/14(28,57%),
6a:6/14(42,86%). Hồ Tấn Đạt và cs tại Trung tâm y khoa MEDIC trong thời gian 1
năm phân tích 327 trờng hợp viêm gan C mạn ở Việt Nam đã xác định đợc ba
kiểu gen chính là: 1, 6 và 2 trong đó kiểu gen HCV1 chiếm 58,4% (1:5,8%;
1a:6,4%; 1a/1b:0,3%; 1b:45,9%), HCV6 (6a:23,9%) và HCV2 là 13,1% (2:1,5%;
2a/2c:11,6%).
Bắc Mỹ
Bắc Âu
Nga
Nam Âu
Trung Quốc
Nhật
Đôn
g Nam á
úc
Nam phi
Trung phi
Nam Mỹ
Hình 1.9 Phân bố các kiểu gen HCV trên thế giới
- Sự khác biệt về genotype có ý nghĩa quan trọng về mặt lâm sàng và
ảnh hởng đến hiệu quả điều trị bệnh. ở Pháp nhiễm HCV type2 có tần suất
chuyển sang dạng xơ gan cao hơn và điều trị bằng IFN- kém kết quả hơn
[27]. Ngày nay ngời ta đã biết đến có sự biến đổi di truyền giữa các chủng
virus và ngay cả trong cơ thể ngời bệnh. Sự biến đổi di truyền này giúp virus
16
tránh đợc tác dụng của hệ thống miễn dịch và bệnh dễ tiến triển thành mạn
tính (>80%). Sau khỏi bệnh cơ thể không có miễn dịch bảo vệ và vẫn có nguy
cơ bị tái nhiễm [65].
1.4 Nhiễm HCV ở bệnh nhân chạy TNT (lọc máu)
- Bệnh nhân suy thận mạn chạy TNT là một quần thể có nguy cơ cao
nhiễm HCV do phải điều trị bảo tồn dài ngày, truyền máu, can thiệp kỹ thuật
nh phẫu thuật tạo lỗ thông động-tĩnh mạch thiết lập tuần hoàn ngoài cơ thể
khi lọc máu, dùng chung máy, quả lọc, dây máu, môi trờng lây nhiễm, do
vậy có nguy cơ lây nhiễm HCV. Tỷ lệ nhiễm HCV trong nhóm này cũng khác
nhau do điều kiện kỹ thuật đề phòng lây nhiễm khác nhau, tỷ lệ anti-HCV(+)
thay đổi từ 0 75,5% ở các trung tâm khác nhau theo nghiên cứu ở Bồ Đào
Nha. Theo B.Dussol; P.Bethezene; P.Brunet và cs năm 1995, tỷ lệ nhiễm HCV
ở các bệnh nhân chạy TNT chu kỳ tại Pháp tăng theo thời gian lọc máu 10%
mỗi năm [42].
9% ở bệnh nhân lọc máu chu kỳ dới 3 năm.
20% ở bệnh nhân lọc máu 4 6 năm.
57% ở bệnh nhân lọc máu trên 10 năm.
9%
20%
32%
57%
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
<3 nm4-6 nm7-9 nm >10 nm
T l A nti-HCV (+)
Hình 1.10:Tỷ lệ nhiễm HCV ở bệnh nhân chạy TNT theo thời gian lọc máu
(Dussol.B; Bethezene.P; Brunet.P và cs 1995)[42]
17
ở Việt Nam theo nghiên cứu của Nguyễn Đăng Mạnh (2002) tỷ lệ
nhiễm HCV ở bệnh nhân chạy TNT sau 6 tháng là 22,77%, sau 1 năm là
42,57% [11].
Cũng theo B.Dussol và cs 1995 nếu bệnh nhân chạy TNT không có
truyền máu lần nào tỷ lệ anti-HCV(+) là 7%. Nếu truyền 1-3lần tỷ lệ tăng lên
là 15%. Nếu truyền từ 4-8 lần tỷ lệ tăng tới 28%. Còn nếu truyền >9lần thì tỷ
lệ anti-HCV(+) là 40%[42]. Ngày nay nhờ có kỹ thuật sàng lọc sản phẩm máu
mà nguy cơ nhiễm HCV do truyền máu giảm đi đáng kể. Tuy nhiên các nhà
khoa học Nhật Bản và Italia đã báo cáo có 5 25,7% các trờng hợp bệnh
nhân lọc máu chu kỳ không truyền máu bao giờ cũng bị nhiễm HCV [37,45],
nh vậy có sự lây chéo giữa các bệnh nhân với nhau trong lọc máu chu kỳ. Tỷ
lệ nhiễm HCV tăng dần theo số lần lọc máu, không phụ thuộc vào truyền máu.
Lọc máu ở nhà nhiễm HCV thấp hơn so với lọc máu ở bệnh viện: 8% so với
25% [42]; 0% so với 18,5% [51]. Qua các nghiên cứu thấy rằng lây nhiễm
HCV ở những ngời chạy TNT thờng phụ thuộc theo tính chất của các yếu tố
nguy cơ nh sử dụng dụng cụ không sát khuẩn giữa các bệnh nhân, dùng
chung bơm kim tiêm hoặc dụng cụ truyền dịch, kỹ thuật vô khuẩn kém, sử
dụng máy chạy TNT không đợc sát khuẩn kỹ và khoảng cách giữa các ghế
chạy thận không thích hợp (quá gần) [76]. Sự lây chéo HCV giữa các bệnh
nhân với nhau trong cùng đơn vị lọc máu diễn ra ở khâu nào, ở quả lọc dùng
lại, ở hệ thống dây máu, kim chọc hay do nhân viên y tế, do các biện pháp can
thiệp dụng cụ y tế khác vẫn đang đợc tiếp tục nghiên cứu.
Có rất nhiều yếu tố thuận lợi cho việc nhiễm chéo xảy ra giữa các bệnh
nhân bao gồm:
+ Các dụng cụ không đợc tiệt khuẩn khi sử dụng từ bệnh nhân này
sang bệnh nhân khác.
18
+ Dùng chung một xe đẩy để chuẩn bị và phân phát thuốc cho bệnh
nhân. Dùng chung ống thuốc đã đợc để ở chỗ bệnh nhân khác trên mặt
máy chạy thận.
+ Dùng chung xe đẩy từ máy này sang máy khác, trong đó chứa cả
dụng cụ sạch và những dụng cụ đã bị dính máu (khay nhiễm khuẩn, hộp kim
bỏ, dụng cụ đã chứa máu).
+ Bộ kim mồi nhiễm bẩn không đợc thay hoặc rửa sạch và tiệt khuẩn
trớc khi dùng cho bệnh nhân khác.
+ Mặt máy không đợc làm sạch theo đúng lịch và tiệt khuẩn khi dùng
cho bệnh nhân khác. Các vết máu không đợc lau sạch đúng cách.
Do vậy có thể tóm tắt cách lây nhiễm HCV trong các Trung tâm lọc máu theo
sơ đồ sau:[30]
Bệnh nhân
Bệnh nhân
Máy
Má
y
Bệnh nhân
Bệnh nhân
Nhân viên y tế
Nhân viên y tế
Hình 1.11
:
Con đờng lây nhiễm HCV ở đơn vị lọc máu
[30]