Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

buinguyenkhoitayninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.83 MB, 35 trang )



Sáng kiến kinh nghiệm THPT Tây Ninh
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1/ LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
ự nghiệp đổi mới của đất nước do Đảng khởi xướng và lãnh đạo nhằm
mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Yếu tố con người luôn chiếm vò trí quan trọng hàng đầu, trong đó sự cường
tráng về thể chất là điều kiện để tạo ra tài sản trí tuệ và vật chất cho xã hội.
S
Cũng như các môn học khác, điền kinh là môn rất quan trọng và đa dạng
như: chạy ngắn, chạy bền, nhảy cao, nhảy xa… Trong đó nhảy xa là một nội
dung trong chương trình dạy học ở phổ thông, thành tích nhảy xa phụ thuộc
vào rất nhiều yếu tố như: kỹ thuật, chiến thuật, đặc điểm hình thái, tâm lý và
đặc biệt là các tố chất thể lực. Trong các tố chất thể lực cơ bản ở môn nhảy
xa, tố chất sức mạnh - tốc độ được xem là nhân tố đặc trưng, sự phát triển của
tố chất này sẽ quyết đònh đến việc nâng cao thành tích thể thao.Vì vậy đã có
rất nhiều bài tập được lựa chọn và ứng dụng trong quá trình giảng dạy môn
nhảy xa. Tuy nhiên việc lựa chọn đó còn mang tính tự phát, chủ quan. Là
giáo viên trực tiếp đứng lớp chúng tôi mong muốn tìm ra hệ thống các bài tập
phát triển sức mạnh - tốc độ ở môn nhảy xa có hiệu quả, phù hợp với điều
kiện cơ sở vật chất, đặc điểm của học sinh nhà trường. Xuất phát từ lý do
trên, chúng tôi đã chọn đề tài: “Ứng dụng các bài tập phát triển sức
mạnh - tốc độ ở môn nhảy xa kiểu ưỡn thân cho nữ học sinh lớp 11
trường THPT Tây Ninh”.
Trong những năm qua thành tích nhảy xa của học sinh trường THPT Tây
Ninh còn khiêm tốn khi thi đấu Hội khỏe phù đổng, đây cũng là một trong
những lý do làm cho chúng tôi trăn trở nhiều năm. Mục đích viết sáng kiến
kinh nghiệm với đề tài này nghiên cứu nhằm lựa chọn và ứng dụng các bài
tập để phát triển sức mạnh - tốc độ trong nhảy xa. Qua đó nâng cao thành tích
nhảy xa kiểu ưỡn thân cho nữ học sinh lớp 11 trường THPT Tây Ninh .


Để thực hiện mục đích trên, chúng tôi đề ra và giải quyết các nhiệm vụ
sau:
- Nghiên cứu đánh giá thực trạng thành tích nhảy xa kiểu ưỡn thân của
học sinh nữ lớp 11 trường THPT Tây Ninh.
- Nghiên cứu lựa chọn các bài tập phát triển sức mạnh - tốc độ ở môn
nhảy xa kiểu ưỡn thân cho nữ học sinh lớp 11 trường THPT Tây Ninh.
- Kiểm nghiệm hiệu quả trong thực tiễn các bài tập phát triển sức mạnh
- tốc độ ở môn nhảy xa kiểu ưỡn thân cho nữ học sinh lớp 11 trường THPT
Tây Ninh.
1


Sáng kiến kinh nghiệm THPT Tây Ninh
2/. NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI:
TỔNG QUAN NHỮNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Vai trò môn điền kinh trong việc giáo dục thể chất cho học sinh:
Con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực chính của sự nghiệp phát
triển xã hội. Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm về “Chiến lược con người”.
Tư tưởng đó được thể hiện rất rõ trong các Nghò quyết, Chỉ thò. Đồng thời
cũng đã khẳng đònh: “Sự cường tráng về thể chất là nhu cầu của bản thân con
người, là vốn quý để tạo ra tài sản trí tuệ, là vật chất cho xã hội, là trách
nhiệm của toàn xã hội, của các cấp, các ngành, các đoàn thể”. Bảo vệ và
tăng cường sức khoẻ của nhân dân là trách nhiệm của toàn xã hội, của tất cả
các cấp, các ngành các đoàn thể, là mối quan tâm hàng đầu của Đảng và Nhà
nước, trực tiếp là ngành Thể dục thể thao và ngành Y tế. Vì thế việc chăm
sóc sức khoẻ ban đầu cho thế hệ trẻ là hết sức quan trọng và cần thiết.
Giáo dục thể chất là một bộ phận của nền văn hoá xã hội, là di sản quý
giá của con người, là sự sáng tạo và sử dụng các biện pháp chuyên môn để
hoàn thiện thể chất và nâng cao sức khoẻ con người. Ngày nay ngoài việc tập
luyện Thể dục Thể thao để tăng cường sức khoẻ, con người đã tổ chức các

hoạt động thi đấu các môn thể thao như: điền kinh, bơi lội, cầu lông … Đặc
biệt điền kinh là môn thể thao có lòch sử lâu đời nhất được ưa chuộng và phổ
biến rộng rãi trên thế giới. Với nội dung phong phú và đa dạng, điền kinh
chiếm một vò trí quan trọng trong chương trình thi đấu thể thao Olympic quốc
tế và đời sống văn hoá thể thao của nhân loại.
2.2. Đặc điểm phát triển tố chất thể lực lứa tuổi 16 - 18:
Tố chất thể lực tăng trưởng đều đặn cùng với sự tăng của lứa tuổi. Sự
tăng trưởng này gọi là tăng trưởng tự nhiên, khuynh hướng của sự tăng trưởng
này có tốc độ nhanh, biên độ lớn trong thời kỳ dậy thì: nam vào khoảng 14
tuổi, nữ vào khoảng 12 tuổi. Giữa nam và nữ trước 12 tuổi, sự khác biệt các
tố chất thể lực không lớn lắm, nhưng từ 16 - 18 tuổi sự khác biệt này tăng lên,
sau 18 tuổi thì có xu hướng ổn đònh. Giai đoạn lứa tuổi khác nhau, tốc độ phát
triển tố chất thể lực khác nhau, tức là trong cùng một lứa tuổi tố chất thể lực
khác nhau phát triển thay đổi cũng không giống nhau. Sự phát triển tố chất thể
lực tự nhiên bao gồm 2 giai đoạn:
Qua các khái niệm ở các phần trên cho ta biết tố chất thể lực bao gồm:
nhanh, mạnh, bền, mềm dẻo và khéo léo, như ta biết trong quá trình phát
triển tự nhiên các tố chất thể lực tăng theo lứa tuổi. Ở lứa tuổi 14 - 18 tuổi
2


Sáng kiến kinh nghiệm THPT Tây Ninh
quá trình phát triển theo 3 giai đoạn: giai đoạn tăng nhanh, giai đoạn tăng
chậm và giai đoạn ổn đònh. Tố chất thể lực từ giai đoạn tăng trưởng chuyển
sang giai đoạn ổn đònh theo thứ tự phát triển như sau: tố chất nhanh phát triển
đầu tiên, sau đó là tố chất bền và tố chất mạnh. Quy luật này ở nam và nữ
đều giống nhau.
* Tố chất mạnh:
Là khả năng con người sinh ra lực cơ học bằng nỗ lực của cơ bắp, nói
cách khác là khả năng sức mạnh khắc phục lực đối kháng bên ngoài hoặc đề

kháng lại nó bằng nỗ lực của cơ bắp.
Cơ chế sinh lý của việc điều hoà sức mạnh cơ: lực tối đa mà con người
có thể sinh ra một mặt phụ thuộc vào đặc tính sinh cơ của động tác. Mặt
khác, phụ thuộc vào mức độ hoạt động của từng nhóm cơ riêng biệt và sự
phối hợp giữa chúng. Cơ chấ sinh lý của các động tác được thực hiện với lực
đối kháng khác nhau cho thấy: muốn phát triển sức mạnh, thì nhất đònh phải
tạo được sự căng cơ tối đa. Nếu không thường xuyên tập luyện với mức căng
cơ tương đối cao, thì sức mạnh sẽ không được phát triển - Nếu tập luyện với
mức căng cơ quá nhỏ, sẽ làm giảm sút sức mạnh. Đối với những người không
phải là vận động viên, sự giảm sút sức mạnh xảy ra khi mức hoạt động của cơ
bắp trong tập luyện nhỏ hơn sức mạnh tối đa 20%. Mức căng cơ càng nhỏ, thì
quá trình giảm sút sức mạnh và hiện tượng teo cơ diễn ra càng nhanh.
Sự phát triển tố chất mạnh có liên quan đến sự phát dục của hệ thần
kinh và mức độ hình thành tổ chức xương cơ và dây chằng, tức là phụ thuộc
vào bộ máy vận động. Nhưng ở các bộ phận khác nhau của cơ thể sự phát
triển tố chất mạnh không giống nhau. Sức mạnh lưng bụng phát triển sớm.
Học sinh tiểu học phát triển nhanh sức mạnh tốc độ, sức mạnh tónh lực phát
triển chậm, cón sức mạnh bộc phát sau 14 tuổi mới phát triển nhanh. Ngoài ra
tỉ lệ sức mạnh giữa các nhóm cơ thay đổi tuỳ theo lức tuổi. Sức mạnh của các
nhóm cơ duỗi thân mình, đùi, cơ co bàn chân phát triển mạnh, trong khí các
nhóm cơ như duỗi bàn tay, cẳng tay, cổ tay … phát triển yếu hơn, do đó mỗi
lứa tuổi lại có một tỉ lệ phân bổ sức mạnh giữa các nhóm cơ đặc trưng của
mình. Về nguyên tắc, sức mạnh của các cơ duỗi phát triển nhanh hơn sức
mạnh của các cơ co, các cơ hoạt động nhiều sẽ phát triển với nhòp độ nhanh
hơn. Sức mạnh cơ bắp phát triển với nhòp độ nhanh trong giai đoạn từ 13 - 15
đến 16 - 17 tuổi. Các năm sau đó sức mạnh phát triển chậm lại (nếu không có
tập luyện đặc biệt). Tuy nhiên, do hiện tượng phát triển sớm một số nhóm cơ
có thể phát triển sức mạnh ngay từ 12 - 23 tuổi, đặc biệt là các nhóm cơ chân.
Do đó, cần phải sắp xếp hợp lý các bài tập phát triển sức mạnh; phát triển tốt
nhất là trong thời kỳ mẫn cảm sức mạnh. Các bài tập sức mạnh đó chỉ nhằm

3


Sáng kiến kinh nghiệm THPT Tây Ninh
phát triển thể lực toàn diện, không nên dùng các bài tập sức mạnh chuyên
môn.
Tóm lại: Việc phát triển tố chất mạnh cho thanh thiếu niên cần được chú
ý ở lứa tuổi 14 và được đẩy mạnh ở lứa tuổi 18 - tương ứng với thời gian hoàn
thiện hệ cơ quan vận động.
* Tố chất nhanh:
Sức nhanh được coi là tố chất thể lực quan trọng, là khả năng của con
người hoàn thành những hoạt động vận động trong khoảng thời gian ngắn
nhất. Sức nhanh có 3 hình thức biểu hiện chủ yếu: thời gian tiềm phục của
phản ứng vận động, tốc độ từng cử động riêng lẻ (khi lực cản bên ngoài bé),
tần số động tác … Chính vì vậy, chỉ số để đánh giá sức nhanh rất phong phú.
Những hình thức biểu hiện đơn giản của sức nhanh tương đối độc lập với
nhau, nhất là các chỉ số của thời gian phản ứng trong nhiều trường hợp, những
chỉ số ấy tương ứng với những chỉ số của tốc độ động tác. Có thể phản ứng thì
vô cùng mau lẹ và trái lại thì động tác thì tương đối chậm hoặc ngược lại. Sự
kết hợp 3 hình thức đã nêu trên xác đònh mọi trường hợp biểu hiện sức nhanh.
Thời gian phản ứng có thể đo được từ 2 - 3 tuổi. Trong lứa tuổi này thời
gian đó vào khoảng 0,50 đến 0,90 giây. Song thời gian phản ứng biến đổi rất
nhanh đến 5 - 7 tuổi giảm xuống còn 0,30 đến 0,40 giây và đến 13 - 14 tuổi
đã đạt mức xấp xỉ người lớn (0,11 - 0,25 giây). Sự phát triển thời gian phản
ứng xảy ra không đều. Từ nhỏ đến 9 - 11 tuổi thời gian phản ứng giảm nhanh,
các năm sau, nhất là sau 14 tuổi, thời gian này giảm chậm. Vì vậy tập luyện
có tác dụng làm giảm thời gian phản ứng rõ rệt, nhất là 9 - 12 tuổi. Trong thời
kỳ này sự khác biệt giữa các em có và không có tập luyện cũng rõ rệt nhất.
Nếu ở lứa tuổi 9 - 12 không phát triển tốc độ thì ở những năm sau hiệu quả
tập luyện phát triển tốc độ sẽ rất hạn chế.

Tốc độ của động tác đơn lẻ cũng biến đổi rõ rệt trong quá trình phát triển,
đến 13 - 14 tuổi nó xấp xỉ mức độ của người lớn, tuy nhiên ở lứa tuổi 16 - 17 lại
hơi giảm xuống và ở lứa tuổi 20 - 30 lại tăng lên. Nếu được tập luyện, tốc độ của
các động tác đơn lẻ sẽ phát triển tốt hơn. Ở lứa tuổi 13 - 14 các em được tập
luyện đã khác hẳn các em không được tập luyện và sự khác biệt này duy trì lâu
dài. Phát triển tốc độ động tác đơn lẻ hiệu quả nhất là vào 9 - 10 tuổi.
Tần số động tác (trong 10 giây) ở khớp khuỷu từ 4 tuổi đến 17 tuổi tăng
lên gấp 3 - 4 lần.
Sự phát triển tố chất nhanh sớm hơn sự phát triển tố chất mạnh, khi đánh
giá tố chất nhanh, người ta thường xác đònh tốc độ chạy ở các cự ly ngắn.
Những số liệu thu được từ các công trình nghiên cứu cho thấy tốc độ chạy của
4


Sáng kiến kinh nghiệm THPT Tây Ninh
học sinh phổ thông hiện nay được tăng dần. Nam học sinh ở tuổi 15 - 16 tốc
độ phát triển gần đạt đỉnh cao. Thời kỳ phát triển tố chất nhanh quan trọng
nhất ở học sinh tiểu học và trung học cơ sở (6 - 12 tuổi) ở thời gian đó, các
thành phần của sức nhanh được phát triển không phụ thuộc vào sức mạnh mà
cũng không phụ thuộc vào trình độ kỹ thuật của con người; do đó trong giảng
dạy và huấn luyện cần tiến hành các bài tập phát triển tố chất nhanh trong
giai đoạn này là chính.
Sức nhanh nói chung và sức nhanh khi di chuyển nói riêng đều rất cần
thiết trong các hoạt động đời sống. Chính vì vậy cần phát triển tố chất nhanh,
với những hính thức đa dạng, phong phú, đúng lúc phù hợp với đặc điểm sinh
lý lứa tuổi.
2.3. Đặc điểm về sức mạnh - sức mạnh tốc độ trong nhảy xa
Dưới góc độ nghiên cứu nào đi nữa, các tác giả hầu như cùng có chung
một quan điểm cho rằng: sức mạnh bộc phát là năng lực nảy sinh sức mạnh
tối đa trong thời gian ít nhất hoặc đó là năng lực sản ra một lực (sức mạnh) tối

đa với tốc độ nhanh nhất.
Nhảy xa là nội dung nằm trong hệ thống các môn không chu kỳ, có kỹ
thuật động tác phức tạp bao gồm chạy đà, giậm nhảy, tư thế bay trên không
và tiếp đất. Trong 4 yếu tố đó, yếu tố giậm nhảy có ảnh hưởng nhất tới việc
hình thành kỹ thuật động tác và quyết đònh thành tích ở môn này. Nhưng
khâu giậm nhảy lại có quan hệ rất lớn với tốc độ chạy đà, thời gian chống đỡ
khi giậm nhảy, góc độ giậm nhảy … Như vậy, có thể thấy sức mạnh trong
nhảy xa là dạng sức mạnh hỗn hợp, mà ta có thể phân ra một cách tương đối,
gắn liền với quá trình thực hiện kỹ thuật, bao gồm:
- Sức mạnh tốc độ: dạng sức mạnh này thể hiện khá rõ trong động tác
chạy đà.
- Sức mạnh bộc phát: dạng sức mạnh thể hiện trong động tác giậm nhảy
(sức bật)
Theo “Tính chu kỳ trong huấn luyện thể thao”, hầu hết các môn thể thao
đều cần sức mạnh, nhưng tố chất sức mạnh cần thiết cho từng môn thể thao
khác nhau gọi là sức mạnh đặc thù của môn đó. Sức mạnh tối đa (sức mạnh
đơn thuần) đóng vai trò quan trọng nếu không nói là quyết đònh trong việc tạo
ra sức mạnh đặc thù của môn thể thao. Để rèn luyện sức mạnh - tốc độ, đòi
hỏi phải sử dụng các bài tập sức mạnh - tốc độ với các bài tập sức mạnh đơn
thuần và lấy sức mạnh đơn thuần làm cơ sở.
Có thể khẳng đònh: sức mạnh là nền tảng của thể lực, sức mạnh tiêu
biểu trong nhảy xa là sức mạnh tốc độ.
5


Sáng kiến kinh nghiệm THPT Tây Ninh
* Về các chỉ tiêu đánh giá trình độ thể lực trong nhảy xa:
Từ những nghiên cứu và các chỉ dẫn của các tác giả,chúng tôi đã tổng
hợp lại các chỉ tiêu đánh giá thể lực trong đó hầu hết là các chỉ tiêu đánh giá
các mặt khác nhau bao gồm: Tốc độ chạy 10m cuối đà (s), chạy 30m tốc độ

cao (s), chạy 30m xuất phát cao (s), chạy 60m xuất phát cao (s), chạy 100m
xuất phát cao (s), chạy 200m xuất phát cao (s), chạy 400m xuất phát cao (s),
chạy đạp sau 60m (s), bật xa tại chỗ (cm), bật cao tại chỗ (cm), bật 3 bước đổi
chân (m), bật 7 bước đổi chân (m), bật 10 bước đổi chân (m), bật cóc 30m (s),
nhảy xa đà 6 bước (m), nhảy xa đà 12 bước (m), thành tích nhảy xa (m), nhảy
cao có đà (cm).
* Về các bài tập phát triển sức mạnh cơ chân trong nhảy xa:
Như ta đã biết, cơ chân có tính đàn hồi cao, khi bò kéo căng tới một giới
hạn hợp lý nhất nó sẽ co lại nhanh và mạnh hơn. Điều đó, đã được
XêTrêNốp khẳng đònh: “Sự căng cơ làm nảy sinh trong lòng nó một thể năng
tạo điều kiện phát huy sự nỗ lực của chúng lúc co lại. Vì vậy, những bài tập
nhảy, bật là rất tốt để củng cố cơ chân và phát triển sức bật - một tố chất thể
lực cần thiết cho các VĐV môn nhảy
Tóm lại: Phát triển tố chất thể lực nhằm mục đích nâng cao năng lực
điều khiển của hệ thống thần kinh trung ương cùng với các trung khu của nó,
của các cơ quan nội tạng để cơ thể chòu được lượng vận động lớn, ổn đònh
trạng thái sung sức thể thao, phòng chống chấn thương, giúp cho các em nắm
kỹ chiến thuật nhanh, hiệu suất cao hơn, từ đó nâng cao không ngừng thành
tích thể thao.
II. PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU
1. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Để giải quyết các nhiệm vụ trên chúng tôi sử dụng các phương pháp nghiên
cứu như sau:
1.1. Phương pháp phân tích tổng hợp tài liệu:
Phương pháp này nhằm mục đích xây dựng cơ sở lý luận của đề tài, chọn
phương pháp nghiên cứu, lựa chọn các chỉ tiêu và tìm cứ liệu để phân tích
đánh giá kết quả nghiên cứu.
1.2. Phương pháp quan sát sư phạm:
Chúng tôi sử dụng phương pháp này để quan sát việc giảng dạy và học
tập môn nhảy xa kiểu ưỡn thân cho nữ học sinh lớp 11 trường THPT Tây

6


Sáng kiến kinh nghiệm THPT Tây Ninh
Ninh . Từ đó có cơ sở để đánh giá thực trạng việc sử dụng các bài tập phát
triển sức mạnh tốc độ. Đồng thời dùng phương pháp này để quan sát quá trình
thực nghiệm sư phạm giúp cho việc rút ra được các kết luận chính xác.
1.3Phương pháp kiểm tra sư phạm:
Chúng tôi sử dụng phương pháp này để kiểm tra các test đánh giá sức
mạnh tốc độ cho đối tượng nghiên cứu ban đầu và sau thực nghiệm. Đó là các
test sau:
1.4. Chạy 30 mét xuất phát cao (giây):
- Mục đích: dùng đánh giá sức mạnh - tốc độ.
- Dụng cụ sân bãi: đường chạy trong trường, đồng hồ bấm giờ điện tử
Casio (Nhật) có độ chính xác 1/100giây, cờ, giấy bút ghi chép.
- Phương pháp kiểm tra và công nhận thành tích: người được kiểm tra
đứng sau vạch xuất phát, chân thuận đứng sau, người hơi đổ về trước, khi có
lệnh chạy (ván phát lệnh) người được kiểm tra nhanh chóng xuất phát chạy
nhanh về đích. Thành tích được tính từ vạch xuất phát đến điểm đích (30mét).
Kết quả tính bằng giây. Mỗi học sinh chỉ chạy 1 lần.
1.5. Bật xa tại chỗ (mét):
- Mục đích: dùng để đánh giá sức mạnh bột phát của các nhóm cơ chi
dưới, cơ lưng.
- Dụng cụ sân bãi: thước dây, đơn vò tính bằng centimet, hố cát, giấy
bút ghi chép.
- Phương pháp kiểm tra và công nhận thành tích: người thực hiện đứng
sau vạch giậm nhảy, hai chân rộng khoảng bằng vai, 2 tay để thả lỏng, hơi
khu gối, sau đó hai tay vung lên cao, xuống dưới, ra sau để tạo đà và bật
nhảy về trước càng xa càng tốt, rơi hai chân xuống hố cát và đổ người về phía
trước (không đổ hoặc bước về phía sau). Thành tích được tính là khoảng cách

từ vạch giậm nhảy đến điểm gót chân chạm đất gần vạch giậm nhất. Người
kiểm tra được thực hiện 2 lần, lấy lần thành tích ở lần bật xa nhất. Người kiểm
tra được nghỉ đầy đủ giữa 2 lần bật.
1.6. Thành tích nhảy xa (mét):
- Mục đích: dùng để kiểm tra kết quả học tập của đối tượng nghiên cứu.
- Dụng cụ sân bãi: thước dây, đơn vò tính bằng centimet, hố cát, giấy
bút ghi chép.
- Phương pháp kiểm tra và công nhận thành tích: Khi nghe đọc tên, thì
học sinh đó bước vào vò trí chuẩn bò chạy đà. Sau khi thấy phất cờ lệnh, thì
7


Sáng kiến kinh nghiệm THPT Tây Ninh
thực hiện lần nhảy của mình. Mỗi lần nhảy chỉ với một học sinh thực hiện,
mỗi học sinh được thực hiện với 3 lần nhảy (toàn đà). Thành tích chỉ được
công nhận khi học sinh không vi phạm các điều sau đây: đạp qua vạch phạm
quy, nhảy xa không đúng kiểu ưỡn thân, nhảy ra khỏi hố nhảy.
Thành tích được tính là khoảng cách từ vạch giậm nhảy đến điểm gót
chân chạm đất gần vạch giậm nhảy nhất (nếu có bộ phận khác của cơ thể
chạm đất sau điểm gót chân chạm đất gần vạch giậm nhảy nhất thì tính thành
tích tại điểm tiếp đất gần vạch giậm nhảy nhất của bộ phận cơ thể đó).
1.7. Phương pháp thực nghiệm sư phạm:
Phương pháp thực nghiệm sư phạm được sử dụng nhằm mục đích đưa các
nhân tố mới cần nghiên cứu vào thực tiễn giáo dục, qua thực nghiệm góp
phần làm sáng tỏ những yếu tố tác động trực tiếp (yếu tố thực nghiệm) tới
kết quả học tập của đối tượng trong nghiên cứu. Đây chính là điều kiện cần
thiết để giải quyết nhiệm vụ 3 và mục đích cuối cùng của đề tài đặt ra.
- Để kiểm nghiệm trong thực tiễn hệ thống bài tập bổ trợ chuyên môn
nhằm phát triển sức mạnh tốc độ cho nữ học sinh lớp 11, chúng tôi tiến hành
thực nghiệm trên 2 nhóm đối tượng theo qui ước sau:

+ Nhóm thực nghiệm: gồm 50 học sinh nữ lớp 11 ( các lớp 11B1, 11B2,
11C,11A5) được chọn ngẫu nhiên. Ở môn nhảy xa kiểu ưỡn thân các em học
theo chương trình do chúng tôi biên soạn, các môn khác của chương trình các em
học bình thường như nữ học sinh lớp 11 ở nhóm đối chứng, thời gian tập luyện
giống như nhóm đối chứng mỗi tuần tập thêm 1 buổi, mỗi buổi 1 tiết.
+ Nhóm đối chứng: cũng gồm 50 học sinh nữ lớp 11 ( các lớp 11A1,
11A2, 11A3, 11A4 ) được chọn ngẫu nhiên, ở môn nhảy xa các em học theo
chương trình hiện hữu do nhà trường biên soạn, thời gian tập luyện mỗi tuần
tập thêm 1 buổi, mỗi buổi 1 tiết.
Trước thực nghiệm cả hai nhóm đều được kiểm tra để xác đònh trình độ ban
đầu về sức mạnh - tốc độ.
Sau 3 tháng học tập chúng tôi tiến hành kiểm tra các chỉ tiêu trên, để
tìm hiểu mức độ phát triển sức mạnh - tốc độ và thành tích nhảy xa kiểu
ưỡn thân ở hai nhóm đối tượng nghiên cứu nhằm xác đònh tác dụng của các
bài tập bổ trợ chuyên môn nhằm phát triển sức mạnh tốc độ ở môn nhảy xa
kiễu ưỡn thân cho nữ học sinh lớp 11.
1.8. Phương pháp thống kê toán học:
8


Sáng kiến kinh nghiệm THPT Tây Ninh
Phương pháp này dùng để xử lý các số liệu thu được theo các công thức
toán học thống kê với sự hỗ trợ của chương trình MS - Excel.
1.8.1. Số trung bình cộng
( )X
:
- Trò số trung bình
( )X
:
Trung bình cộng là tỷ số giữa tổng lượng trò số các cá thể với tổng số các

cá thể của đối tượng quan sát, được tính theo công thức :
=

1
=
n
i
i
X
X
n
(i = 1, 2, 3 … n)
Trong đó:
Σ
là giá trò tổng.
X
là giá trò trung bình của tập hợp mẫu.
i
X
là giá trò của từng cá thể.
n
là tổng số các cá thể.
1.8.2. Độ lệch chuẩn
( )
δ
X
:
Độ lệch chuẩn nói lên mức độ phân tán hay tập trung của các trò số X
i
xung quanh giá trò trung bình, được tính theo công thức: (khi n ≥ 30).

( )
δ
=

=

1
2
i
n
i
X
X X
n
(n ≥ 30)
Trong đó:
X
là giá trò trung bình.
i
X
là giá trò của từng cá thể.
n
là tổng số các cá thể.
1.8.3. Hệ số biến thiên (V%):
Hệ số biến thiên là tỷ lệ phần trăm giữa độ lệch chuẩn và trung bình
cộng, được tính theo công thức :
δ
×
=
100%

X
X
V
Trong đó:
X
là giá trò trung bình.
i
X
là giá trò của từng cá thể.
n
là tổng số các cá thể.
9


Sáng kiến kinh nghiệm THPT Tây Ninh
1.8.4. Sai số tương đối (
ε
): chỉ số ε là chỉ số đánh giá về tính đại diện
của số trung bình mẫu đối với số trung bình tổng thể.
δ
ε
×
=
05
X
t
X
Trong đó:
t
05

là giá trò giới hạn chỉ số t - Student ứng với xác suất P = 0,05.
X
là giá trò trung bình của tập hợp mẫu.
δ
X
là độ lệch chuẩn. Với
δ
δ
=
X
X
n
n
là tổng số các cá thể.
1.8.5. Nhòp độ tăng trưởng (W):
Nhòp độ tăng trưởng của các chỉ tiêu là tỷ lệ gia tăng theo phần trăm
giữa lần đo thứ hai và lần đo thứ nhất trên cùng một đối tượng và được tính theo
công thức của S. Brody như sau:
( )
( )
×
×

=
+
2 1
2 1
100%
0,5
V V

W
V V
Trong đó : W là nhòp độ tăng trưởng (%).
V
1
là mức kiểm tra ban đầu.
V
2
là mức kiểm tra cuối cùng giai đoạn.
0,5 và 100 là hằng số
1.8.6. Chỉ số t – student: là chỉ số dùng so sánh hai số trung bình quan sát
của 2 mẫu độc lập n ≥ 30:
t =
2
2
1
1 2
2
1 2
X X
n n
δ
δ

+
Trong đó:
1 2
,x x
: là giá trò trung bình của hai tập hợp mẫu tương ứng 1 và 2.
n

1
, n
2
: là số cá thể được quan sát của hai tập hợp mẫu tương ứng 1
và 2.
2. TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU:
10


Sáng kiến kinh nghiệm THPT Tây Ninh
2.1. Đối tượng nghiên cứu:
Chạy 30 mét xuất phát cao (giây)
Bật xa tại chỗ (mét)
Thành tích nhảy xa (mét)
2.2. Phạm vi nghiên cứu
Là 100 nữ học sinh lớp 11 ( các lớp như trên ) năm học 2009-2010
trường THPT Tây Ninh.
Đối tượng không dò tật, tham gia đầy đủ chương trình giáo dục thể
chất chính khoá.
Sức khoẻ bình thường.
2.3. Đòa điểm nghiên cứu:
Trường THPT Tây Ninh.
2.4. Thời gian nghiên cứu:
Đề tài được tiến hành từ tháng 09/2009 đến 01/2010, theo 3 giai đoạn sau:
Số
TT
Nội dung Thời gian Người thực hiện
1
Tiến hành thu thập tài liệu,
nghiên cứu cơ sở lý luận của

đề tài, xác đònh các phương
pháp nghiên cứu, các vấn đề
cần thiết để làm sáng tỏ
trong quá trình nghiên cứu,
chuẩn bò các công cụ nghiên
cứu
Tháng
09/2009
+ Bùi Nguyên Khôi
+ Nguyễn Thành Đức
+ Nguyễn Hoàng Hà
2
Nghiên cứu lựa chọn các
bài tập phát triển sức mạnh
tốc độ môn nhảy xa kiểu ưỡn
thân cho nữ học sinh lớp 11
trường THPT Tây Ninh bao
gồm:
- Biên soạn chương trình
thực nghiệm 3 tháng và kế
hoạch giảng dạy tương ứng
với giai đoạn học tập môn
nhảy xa kiểu ưỡn thân của đối
Từ tháng
10/2009 đến
11/2009
(từ ngày
+ Bùi Nguyên Khôi
+ Nguyễn Thành Đức
+ Nguyễn Hoàng Hà

11


Sáng kiến kinh nghiệm THPT Tây Ninh
tượng thực nghiệm.
- Chuẩn bò phương tiện,
đối tượng nghiên cứu thực
nghiệm và đối chứng, tiến
hành lấy số liệu trước thực
nghiệm
01/12/2009
đến ngày
12/12/2009).
3
- Tiến hành thực
nghiệm sư phạm để xác đònh
hiệu quả của hệ thống bài tập
đã lựa chọn.
- Lấy kết quả thực
nghiệm sau 3 tháng.
- Xử lý các số liệu thực
nghiệm.
Viết bản thảo, hoàn
chỉnh sáng kiến kinh nghiệm
và nộp Hội đồng Khoa học
nhà trường
Từ tháng
12/2009 đến
01/2010
+ Bùi Nguyên Khôi

+ Nguyễn Thành Đức
+ Nguyễn Hoàng Hà
2.5. Cộng tác viên:
- Các giáo viên thể dục trường THPT Tây Ninh gồm
+ Bùi Nguyên Khôi
+ Nguyễn Thành Đức
+ Nguyễn Hoàng Hà
2.6. Trang thiết bò sử dụng nghiên cứu:
- Đồng hồ,
- Thước dây
- Cờ…
III. NỘI DUNG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
12


Sáng kiến kinh nghiệm THPT Tây Ninh
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG THÀNH TÍCH NHẢY XA KIỂU
ƯỢN THÂN CỦA HỌC SINH NỮ LỚP 11 TRƯỜNG THPT TÂY NINH
1/ CƠ SỞ LÝ LUẬN
 Hiện trạng của trường
 Trường THPT Tây Ninh là một trường nằm trên đòa bàn trung tâm
Thò xã. Có 37 lớp trong đó khối 12 có 12 lớp, khối 11 có 12 lớp, khối 10 có 13
lớp. Không ngại khó khăn thầy và trò ngày ngày từng bước khắc phục, nỗ lực
giảng dạy và học tập lập nhiều thành tích đáng kể.
Từ năm học 2005 - 2006 đến nay: đạt danh hiệu trường tiên tiến liên tục.
Hàng năm đều có giáo viên giỏi và học sinh giỏi cấp huyện, tỉnh. Tham gia
các phong trào đoàn thể do các cấp tổ chức luôn đạt thứ hạng cao. Cụ thể có
sự đóng góp của tổ từ năm học 2005 - 2006 đến năm học 2008 - 2009 tổ đạt
danh hiệu Lao động xuất sắc liên tục và được UBND tỉnh tặng Bằng khen
công tác GDQP-AN và Bộ GD-ĐT tặng 01 Bằng khen 05 năm liền làm tốt

công tác giáo dục thể chất và hội khỏe phù đổng. Vai trò của tổ về hoạt
động chuyên môn nhà trường: là nòng cốt trong phong trào thi đua.
 Cơ sở vật chất dành cho các hoạt động giáo dục thể chất trang bò
tương đối đầy đủ và đảm bảo đúng quy đònh của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Số lượng học sinh đang theo học tại trường: 1591 học sinh, 37 lớp học
(từ lớp 10 đến lớp 12) năm học 2009 - 2010.
* Nhìn vào bảng 3.1 sau ta thấy, thành tích nhảy xa kiểu ưỡn thân của nữ
học sinh lớp 11 trường THPT Tây Ninh có sự phát triển qua từng năm học.
Trong đó, thành tích năm học 2009 - 2010 tốt hơn thành tích các năm học
2007 – 2008, 2008-2009 . Tuy nhiên sự chênh lệch về thành tích giữa các
năm học là không cao.
Bảng 3.1: Kết quả học tập môn nhảy xa kiểu ưỡn thân của nữ học sinh khối
lớp 11 trường THPT Tây Ninh ở các năm học 2006-2007, 2007 - 2008, 2008
– 2009,2009-2010
NĂM HỌC TỔNG SỐ THÀNH TÍCH NHẢY XA (mét)
2006-2007 310 2.92
2007 - 2008 324 2.96
2008 - 2009 312 2.98
2009-2010 333 3.12
13


Sáng kiến kinh nghiệm THPT Tây Ninh
Tóm lại: Thực trạng thành tích nhảy xa kiểu ưỡn thân của nữ học sinh
lớp 11 trường THPT Tây Ninh tốt hơn các năm học trước. Tuy nhiên sự chênh
lệch thành tích giữa chúng không cao.
Chúng tôi minh hoạ thành tích nhảy xa kiểu ưỡn thân của nữ học sinh
lớp 11 trường THPT Tây Ninh các năm học 2006-2007, 2007 - 2008; 2008 –
2009, 2009-2010 qua biểu đồ 1.
Biểu đồ 1: Thực trạng thành tích nhảy xa kiểu ưỡn thân qua các năm học.

Biểu đồ 1
2. NGHIÊN CỨU LỰA CHỌN CÁC BÀI TẬP PHÁT TRIỂN SỨC
MẠNH TỐC ĐỘ Ở MÔN NHẢY XA KIỂU ƯỢN THÂN CHO NỮ HỌC
SINH LỚP 11 TRƯỜNG THPT TÂY NINH.
2.1. Xác đònh các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển thể lực ở môn nhảy xa
kiểu ưỡn thân cho nữ học sinh lớp 11 trường THPT Tây Ninh.
Để đánh giá sự phát triển sức mạnh - tốc độ ở môn nhảy xa kiểu ưỡn thân
của nữ học sinh lớp 11, vấn đề đầu tiên đặt ra trước nhà sư phạm là phải có các
chỉ tiêu đánh giá. Để giải quyết các vấn đề trên, chúng tôi tiến hành theo bước
sau:
Thu thập, thống kê các chỉ tiêu đã được sử dụng để đánh giá sự phát
triển sức mạnh - tốc độ cho nữ học sinh trong các tư liệu lưu trữ hiện có.
Qua quá trình thu thập, thống kê tài liệu của các tác giả trong và ngoài
nước, chúng tôi thống kê được 10 chỉ tiêu đặc trưng đánh giá sức mạnh tốc độ
trong nhảy xa kiểu ưỡn thân cho nữ học sinh trung học phổ thông.
14


Sáng kiến kinh nghiệm THPT Tây Ninh
2.2. Xác đònh cơ sở lựa chọn các bài tập phát triển sức mạnh tốc độ cho
nữ học sinh lớp 11 trường THPT Tây Ninh.
Để giải quyết nhiệm vụ đặt ra cần tiến hành hai vấn đề:
Vấn đề 1: Đònh hướng lựa chọn các bài tập phát triển sức mạnh tốc độ
cho nữ học sinh lớp 11.
Vấn đề 2: Xác đònh các bài tập cụ thể phát triển sức mạnh tốc độ cho nữ
học sinh lớp 11
2.3. Đònh hướng lựa chọn các bài tập phát triển sức mạnh tốc độ cho nữ
học sinh lớp 11.
Để lựa chọn các bài tập các bài tập phát triển sức mạnh tốc độ một cách
chặt chẽ và khoa học, chúng tôi đònh hướng những yêu cầu của quá trình lựa

chọn bài tập, đó là:
Các bài phải có tác dụng trực tiếp đến đối tượng tập luyện.
1. Các bài tập phải phù hợp với tâm sinh lý tuổi cũng như quá trình phát
triển thể lực của học sinh.
2. Các bài tập phải hình thành được kỹ năng - kỹ xảo vận động.
3. Các bài tập phải đa dạng hoá các hình thức tập luyện, đơn giản dụng cụ
bổ trợ.
4. Các bài tập phải hợp lý vừa sức và nâng dần độ khó, khối lượng tập
luyện, đảm bảo an toàn tránh xảy ra chấn thương.
2.4. Lựa chọn các bài tập phát triển sức mạnh tốc độ cho nữ học sinh lớp
11.
Để có cơ sở khoa học cho việc lựa chọn các bài tập cụ thể nhằm mục
đích phát triển sức mạnh tốc độ cho nữ học sinh lớp 11 trường THPT Tây
Ninh, bằng phương pháp đọc, tham khảo tài liệu cũng như quan sát các buổi
lên lớp của các giáo viên và qua thực tiễn giảng dạy, chúng tôi đã tổng hợp
được 10 bài tập có liên quan đến việc phát triển sức mạnh tốc độ cho nữ học
sinh, đó là:
Những bài tập không hội đủ các yêu cầu đặt ra nên bò loại bỏ không đưa
vào sử dụng.
Như vậy, chỉ có 10 bài tập dưới đây hàm chứa các điều kiện cần và đủ
được lựa chọn để sử dụng trong huấn luyện nhằm phát triển sức mạnh tốc độ
cho nữ học sinh lớp 11.
1/ Chạy 30m xuất phát cao.
2/ Bật xa tại chỗ.
3/ Nhảy xa toàn đà.
15


Sáng kiến kinh nghiệm THPT Tây Ninh
4/ Chạy 60m xuất phát thấp.

5/ Chạy nâng cao đùi nhanh 20s.
6/ Chạy đạp sau 4 x 30m.
7/ Bật cóc 20m.
8/ Bật cao trên hố cát 30 lần.
9/ Chạy băng qua hố cát 5 lần.
10/ Nhảy dây nhanh 30s.
Phân công giáo viên thực hiện
TT Nội dung Nhóm thực hiện Người thực hiện
1
Chạy 30m xuất phát cao
Chạy 60m xuất phát thấp.
Chạy nâng cao đùi nhanh 20s.
Chạy đạp sau 4 x 30m.
Chạy băng qua hố cát 5 lần
Nhóm thực
nghiệm ( thời
gian tập luyện 30
phút đầu )
+ Nguyễn Thành
Đức
2
Bật xa tại chỗ.
Nhảy xa toàn đà.
Bật cóc 20m.
Bật cao trên hố cát 30 lần.
Nhảy dây nhanh 30s.
Nhóm thực
nghiệm ( thời
gian tập luyện 30
phút sau )

+Bùi Nguyên
Khôi
3
Thực hiện bài tập như trong
chương trình nhảy xa của học
sinh phổ thông
Nhóm đối chứng
+ Nguyễn Hoàng

3. KIỂM NGHIỆM TRONG THỰC TIỄN TÍNH HIỆU QUẢ CỦA CÁC
BÀI TẬP PHÁT TRIỂN SỨC MẠNH TỐC ĐỘ Ở MÔN NHẢY XA KIỂU
ƯỢN THÂN CHO NỮ HỌC SINH LỚP 11 TRƯỜNG THPT TÂY NINH.
3.1. Kế hoạch và tổ chức thực nghiệm:
Để kiểm nghiệm tính hiệu quả của các bài tập phát triển sức mạnh tốc
độ vừa được lựa chọn chúng tôi tiến hành quá trình thực nghiệm sư phạm.
Đối tượng tham gia thực nghiệm được chia thành hai nhóm: Nhóm thực
nghiệm và nhóm đối chứng.
- Nhóm thực nghiệm: được chúng tôi chọn ngẫu nhiên gồm 50 nữ học
sinh, đang học lớp 11, thời gian tập luyện mỗi tuần 1 buổi, mỗi buổi 1 tiết,
nội dung tập luyện sức mạnh tốc độ do chúng tôi biên soạn, dựa theo các bài
16


Sáng kiến kinh nghiệm THPT Tây Ninh
tập nâng cao sức mạnh tốc độ đã được xác đònh ở mục (3.2), và được thực
hiện vào 60 phút của tiết học khác thời khóa biểu trong tuần.
- Nhóm đối chứng: cũng gồm 50 nữ học sinh đang theo học lớp 11,
nhóm này cũng được chúng tôi lựa chọn ngẫu nhiên, thời gian tập luyện
giống nhóm thực nghiệm, mỗi tuần 1 buổi, mỗi buổi 1 tiết, được thực hiện
vào 60 phút của tiết học khác thời khóa biểu trong tuần ,nội dung tập luyện

theo chương trình hiện hữu của nhà trường.
- Lực lượng tổ chức hướng dẫn quá trình thực nghiệm là các giáo viên
thuộc tổ thể dục trường THPT Tây Ninh. Sau khi tập huấn và thống nhất kế
hoạch thực nghiệm.
- Thời gian tổ chức thực nghiệm là 12 tuần.
Bắt đầu từ 11/10/2009 đến 10/01/2010 thuộc học kỳ I, năm học 2009 -
2010.
- Đòa điểm thực nghiệm và kiểm tra: trường THPT Tây Ninh.
Trong quá trình tiến hành thực nghiệm sư phạm, chúng tôi tiến hành
kiểm tra các đối tượng tham gia thực nghiệm 2 lần vào các thời điểm:
- Trước khi tiến hành thực nghiệm sư phạm (lần 1).
- Sau khi kết thúc giai đoạn thực nghiệm sư phạm (lần 2).
Cách thức tiến hành kiểm tra, chấm điểm kỹ thuật, công nhận thành tích
giữa hai nhóm là như nhau. Các chỉ tiêu kiểm tra ở nhóm thực nghiệm là
những test được nghiên cứu để đánh giá sức mạnh tốc độ nữ học sinh. Đó là
các test đã được xác đònh ở mục (3.2.1).
1/ Chạy 30m xuất phát cao (giây).
2/ Bật xa tại chỗ (mét ).
3/ Thành tích nhảy xa toàn đà (mét)
 Sau đây, là kết quả thu được của quá trình thực nghiệm sư phạm:
3.2. So sánh thành tích thực hiện các test đánh giá sức mạnh tốc độ của
hai nhóm đối chứng và thực nghiệm trước thực nghiệm:
Trước khi đi vào thực nghiệm, chúng tôi tiến hành kiểm tra thành tích
của nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm để đánh giá tố chất sức mạnh tốc
độ ban đầu của hai nhóm. Sau đó, kết quả kiểm tra sẽ được xử lý bằng
phương pháp toán học thống kê để so sánh trình độ ban đầu của hai nhóm. Cụ
thể kết quả sử lý số liệu được trình bày ở bảng 3.4, 3.5, 3.6 sau :
17



Sáng kiến kinh nghiệm THPT Tây Ninh
Bảng 3.5: Tổng hợp các chỉ số chạy 30m xuât phát cao, bật xa tại chỗ và
thành tích nhảy xa kiểu ưỡn thân của nữ học sinh lớp 11 trường THPT Tây
Ninh của hai nhóm trước thực nghiệm.
PL
CÁC TEST KIỂM
TRA
Đơn vò
X
δ
%V
ε
NHÒMĐỐI CHỨNG
Chạy 30m xuất phát
cao
giây 5.68 0.26
4.50 0.009
Bật xa tại chỗ mét 1.67 0.14 8.67 0.017
Thành tích nhảy xa mét 2.94 0.37
12.57 0.025
NHÓMTHỰC NGHIỆM
Chạy 30m xuất phát
cao
giây 5.66 0.27
4.73 0.009
Bật xa tại chỗ mét 1.68 0.15 8.88 0.17
Thành tích nhảy xa mét 2.91 0.36
12.25 0.024
Bảng 3.6: So sánh các chỉ số chạy 30m xuât phát cao, bật xa tại chỗ và
thành tích nhảy xa kiểu ưỡn thân của nữ học sinh lớp 11 trường THPT Tây

ninh của hai nhóm trước thực nghiệm.
TT TEST KIỂM TRA
A
X
Nhóm ĐC
B
X
Nhóm TN
B
A
X X−
tính
t
bảng
t
P
1
Chạy 30m xuất phát
cao
5.68 5.66 0.02 0.53 1.98 >0.05
2 Bật xa tại chỗ 1.67 1.68 - 0.01 0.48 1.98 >0.05
3 Thành tích nhảy xa 2.94 2.91 - 0.03 0.58 1.98 >0.05

Thông qua kết quả số liệu tính được ở bảng 3.5 tôi có những nhận xét sau:
+ Các giá trò trung bình (
X
) của các thông số kiểm tra ở cả hai nhóm
nghiên cứu đa số đều tương đối đồng đều, ít phân tán, có độ đồng nhất cao (V
18



Sáng kiến kinh nghiệm THPT Tây Ninh
% < 10%), riêng chỉ tiêu thành tích nhảy xa thì ở mức trung bình (10% < V%
< 15%).
+ Các giá trò trung bình (
X
) của các thông số kiểm tra ở cả hai nhóm
nghiên cứu đa số đều có tính đại diện cao, có thể đánh giá đầy đủ, chính xác
giá trò trung bình của tập hợp tổng (
ε
< 0.05).
Từ kết quả lập test trước thực nghiệm của hai nhóm quan sát ở bảng 3.6
tôi rút ra những đánh giá như sau:
+ Ở test chạy 30m xuất phát cao, thành tích trung bình của nhóm thực
nghiệm hơi nhỉnh hơn nhóm đối chứng (chênh lệch 0.02giây). Tuy nhiên, xét
theo chỉ số t – student thì kết quả trên giữa hai nhóm không có sự khác biệt
đáng kể vì
tính
t
(0.53) <
bảng
t
(1.98 ), hay nói cách khác sự khác biệt không có ý
nghóa thống kê ở ngưỡng xác suất P > 0.05. Như vậy, thành tích chạy 30m
xuất phát cao trước thực nghiệm của hai nhóm thực nghiệm và đối chứng là
tương đương nhau.
+ Ở test bật xa thành tích trung bình của nhóm thực nghiệm hơi nhỉnh
hơn nhóm đối chứng (chênh lệch 0.01m). Tuy nhiên, xét theo chỉ số t –
student thì kết quả trên giữa hai nhóm không có sự khác biệt đáng kể vì
tính

t
(0.48) <
bảng
t
(1.98), hay nói cách khác sự khác biệt không có ý nghóa thống kê
ở ngưỡng xác suất P > 0.05. Như vậy, bật xa trước thực nghiệm của hai nhóm
thực nghiệm và đối chứng là tương đương nhau.
+ Ở test nhảy xa, thành tích trung bình của nhóm thực nghiệm hơi thấp
hơn nhóm đối chứng (chênh lệch 0.03m). Tuy nhiên, xét theo chỉ số t –
student thì kết quả trên giữa hai nhóm không có sự khác biệt đáng kể vì
tính
t
(0.58 ) <
bảng
t
(1.98), hay nói cách khác sự khác biệt không có ý nghóa thống
kê ở ngưỡng xác suất P > 0.05. Như vậy, thành tích nhảy xa trước thực
nghiệm của hai nhóm thực nghiệm và đối chứng là tương đương nhau.
Sự cân bằng về trình độ thể lực giữa hai nhóm thực nghiệm và nhóm đối
chứng trước khi thực nghiệm được chúng tôi thể hiện rõ nét qua biểu đồ 2:
Biểu đồ 2: So sánh các chỉ số chạy 30m xuât phát cao, bật xa tại chỗ và
thành tích nhảy xa của hai nhóm thực nghiệm và đối chứng trước khi thực
nghiệm.
19


Sáng kiến kinh nghiệm THPT Tây Ninh
Tóm lại: Trình độ ban đầu trước khi tiến hành thực nghiệm của hai nhóm
thực nghiệm và đối chứng là tương đương nhau về các tố chất sức mạnh tốc
độ trong nhảy xa kiểu ưỡn thân.

3.3. So sánh thành tích thực hiện các test đánh giá sức mạnh tốc độ của
hai nhóm đối chứng và thực nghiệm sau thực nghiệm:
Chúng tôi tiến hành kiểm tra thành tích các test đánh giá sức mạnh tốc
độ của 2 nhóm thực nghiệm và đối chứng thu được kết quả ở bảng 3.7, 3.8,
3.9 sau:
Bảng 3.8: Tổng hợp các chỉ số chạy 30m XPC, bật xa tại chỗ và thành tích
nhảy xa kiểu ưỡn thân của nữ học sinh lớp 11 trường THPT Tây ninh sau
thực nghiệm.
PL
CÁC TEST KIỂM
TRA
Đơn vò
X
δ
%V
ε
NHÒMĐỐI CHỨNG
Chạy 30m xuất phát
cao
giây
5.64 0.26 4.58 0.009
Bật xa tại chỗ mét 1.70 0.15 8.54 0.017
Thành tích nhảy xa mét
3.05 0.34 11.01 0.022
NHÓM
Chạy 30m xuất phát
cao
giây
5.53 0.28 5.11 0.010
Bật xa tại chỗ mét 1.76 0.14 8.03 0.016

Thành tích nhảy xa mét 3.15 0.36 11.53 0.023
20


Sáng kiến kinh nghiệm THPT Tây Ninh
THỰC NGHIỆM
Bảng 3.9: So sánh các chỉ số chạy 30m xuất phát cao, bật xa tại chỗ và
thành tích nhảy xa kiểu ưỡn thân nữ học sinh lớp 11 trường THPT Tây Ninh
của hai nhóm sau thực nghiệm.
TT TEST KIỂM TRA
A
X
Nhóm ĐC
B
X
Nhóm TN
B
A
X X−
tính
t
bảng
t
P
1
Chạy 30m xuất phát
cao
5.64 5.53 0.11 2.88 1.98 <0.05
2 Bật xa tại chỗ 1.70 1.76 -0.06 2.92 1.98 <0.05
3 Thành tích nhảy xa 3.05 3.15 -0.10 1.99 1.98 <0.05

Thông qua kết quả số liệu tính được ở các bảng 3.8 tôi có những nhận xét
sau:
+ Các giá trò trung bình (
X
) của các thông số kiểm tra ở cả hai nhóm
nghiên cứu đa số đều tương đối đồng đều, ít phân tán, có độ đồng nhất cao (V
% < 10%), riêng chỉ tiêu thành tích nhảy xa thì ở mức trung bình (10% < V%
< 15%).
+ Các giá trò trung bình (
X
) của các thông số kiểm tra ở cả hai nhóm
nghiên cứu đa số đều có tính đại diện cao, có thể đánh giá đầy đủ, chính xác
giá trò trung bình của tập hợp tổng quát (
ε
< 0.05).
Từ kết quả lập test sau 12 tuần thực nghiệm của hai nhóm quan sát ở
bảng 3.9 chúng tôi rút ra những đánh giá như sau:
+ Ở test chạy 30m xuất phát cao, thời gian nhóm thực nghiệm thấp hơn
nhóm đối chứng (chênh lệch 0.11giây) nghóa là thành tích trung bình của
nhóm thực nghiệm tốt hơn nhóm đối chứng. Nếu chúng ta xét theo chỉ số t -
student thì kết quả trên giữa hai nhóm có sự khác biệt đáng kể vì
tính
t
(2.88) >
bảng
t
(1.98), hay nói cách khác sự khác biệt có ý nghóa thống kê ở ngưỡng xác
suất P < 0.05. Như vậy, thành tích chạy 30m xuất phát cao của nhóm thực
nghiệm đã phát triển tốt hơn rõ rệt so với nhóm đối chứng sau khi tiến hành
thực nghiệm.

21


Sáng kiến kinh nghiệm THPT Tây Ninh
+ Ở test bật xa tại chỗ thành tích trung bình của nhóm thực nghiệm cao
hơn
nhóm đối chứng (chênh lệch 0.06m). Nếu chúng ta xét theo chỉ số t -
student thì kết quả trên giữa hai nhóm có sự khác biệt đáng kể vì
tính
t
(2.92) >
bảng
t
(1.98), hay nói cách khác sự khác biệt có ý nghóa thống kê ở ngưỡng xác
suất P < 0.05. Như vậy, sau khi áp dụng các bài tập, thành tích bật xa tại chỗ
nhóm thực nghiệm đã có sự phát triển tốt hơn hẳn so với nhóm đối chứng.
+ Ở test nhảy xa thì thành tích trung bình của nhóm thực nghiệm có cao
hơn nhóm đối chứng (chênh lệch 0.10m). Nếu chúng ta xét theo chỉ số t -
student thì kết quả trên giữa hai nhóm có sự khác biệt đáng kể vì
tính
t
(1.99) >
bảng
t
(1.98), hay nói cách khác sự khác biệt có ý nghóa thống kê ở ngưỡng xác
suất P < 0.05. Như vậy, thành tích nhảy xa của nhóm thực nghiệm đã phát
triển tốt hơn rõ rệt so với nhóm đối chứng sau khi tiến hành thực nghiệm.
Sự chênh lệch về trình độ sức mạnh tốc độ giữa hai nhóm thực nghiệm
và nhóm đối chứng sau thời gian 12 tuần tiến hành thực nghiệm được chúng
tôi minh họa rõ nét qua biểu đồ 3:

Biểu đồ 3: So sánh các chỉ số chạy 30m XPC, bật xa tại chỗ và thành tích
nhảy xa nữ học sinh lớp 11 ở hai nhóm thực nghiệm và đối chứng sau thực
nghiệm.
Tóm lại: Sau 12 tuần tiến hành thực nghiệm, nhóm thực nghiệm sau khi
được áp dụng các bài tập phát triển sức mạnh tốc độ thì thành tích đã tăng
cao rõ rệt hơn hẳn so với nhóm đối chứng.
3.4. So sánh nhòp độ tăng trưởng của tố chất sức mạnh tốc độ gồm: chạy 30
m XPC, bật xa tại chỗ và thành tích nhảy xa trong nhảy xa kiểu ưỡn thân
của hai nhóm thực nghiệm và đối chứng sau 12 tuần tiến hành thực nghiệm:
22


Sáng kiến kinh nghiệm THPT Tây Ninh
Nhòp độ tăng trưởng thành tích các tố chất sức mạnh tốc độ của hai nhóm
thực nghiệm và đối chứng được thể hiện rõ ở bảng 3.10 sau:
Bảng 3.10: So sánh nhòp độ tăng trưởng giữa hai nhóm thực nghiệm và đối
chứng sau 12 tuần thực nghiệm.
TT TEST KIỂM TRA
NHÓM THỰC
NGHIỆM
NHÓM ĐỐI CHỨNG
W(%) t P W(%) t P
1 Chạy 30m xuất phát cao 2.34 7.508 <0.001 0.59 4.72 <0.001
2 Bật xa tại chỗ 4.60 18.62 <0.001 1.92 14.81 <0.001
3 Thành tích nhảy xa 7.88 15.86 <0.001 3.54 8.53 <0.001
W%

14.82 % 6.05%
Từ kết quả thể hiện của hai nhóm quan sát ở bảng 3.10 tôi rút ra những
nhận xét như sau:

Nếu xét theo chỉ số t - student thì chúng ta thấy thành tích kiểm tra của
lần trước và sau khi thực nghiệm ở các test của cả hai nhóm đều có sự khác
biệt đáng kể vì
tính
t
>
bảng
t
, hay nói cách khác sự khác biệt có ý nghóa thống kê
ở ngưỡng xác suất P < 0.001. Như vậy, hai nhóm thực nghiệm và đối chứng
đều có sự tăng trưởng tố chất sức mạnh tốc độ gồm chạy 30m XPC, bật xa,
nhảy xa toàn đà sau 12 tuần thực nghiệm. Điều đó đã chứng tỏ phần nào hiệu
quả của việc học tập môn nhảy xa kiểu ưỡn thân, đã góp phần thúc đẩy sự
phát triển tố chất sức mạnh tốc độ. Tuy nhiên, nếu xét về mức độ tăng trưởng
thì nhóm thực nghiệm có nhòp độ tăng trưởng thành tích cao hơn hẳn so với
nhóm đối chứng ở cả 3 chỉ tiêu quan sát, cũng như ở tổng mức tăng trưởng: W
% (nhóm thực nghiệm) = 14.82% > W% (nhóm đối chứng) = 6.05%.
Sự cách biệt về nhòp độ tăng trưởng thể lực giữa hai nhóm thực nghiệm
và nhóm đối chứng sau thời gian 12 tuần tiến hành thực nghiệm cũng được
chúng tôi minh họa rõ nét qua biểu đồ 4 sau:
Biểu đồ 4: So sánh nhòp độ tăng trưởng giữa hai nhóm thực nghiệm và đối
chứng sau 12 tuần thực nghiệm.
23


Sáng kiến kinh nghiệm THPT Tây Ninh
Bảng 3.4: Thành tích chạy 30m Xuất Phát Cao, bật xa tại chỗ và nhảy xa
kiểu ưỡn thân của nữ học sinh lớp 11 trường THPT Tây Ninh trước thực
nghiệm.
NHÓM ĐỐI CHỨNG

(Ngày kiểm tra 11/10/2009 Kiểm tra ban đầu)
TT HỌ VÀ TÊN
THÀNH TÍCH CÁC TEST
1 2 3
1 Đỗ Lê Hồng An 5.42 1.60 2.78
2 Cao Thị Diệp 5.25 1.56 2.75
3 Nguyễn Phương Thảo 5.24 1.62 3.12
4 Nguyễn Thị Hải 4.87 1.72 2.80
5 Hoàng Thò Ngọc Anh 5.62 1.56 2.87
6 Hồ Thị Hồng 5.25 1.54 2.95
7 Mai Thị Thanh Hồng 6.15 1.55 3.05
8 Phạm Thị Hồng 5.78 1.75 3.12
9 Nguyễn Ngọc Chung 5.65 1.71 3.15
10 Hồng Thị Kim Anh 4.78 1.55 2.75
11 Đỗ Thò Diệu Hiền 5.64 1.60 2.65
12 Trần Đình Thuỷ 5.65 1.52 3.15
13 Nguyễn Thị Lan Hương 5.42 1.55 2.87
14 Trương Thi Hương 5.45 1.45 3.25
15 Vũ Thị Thu Hương 5.55 1.78 3.15
16 Ngô Thò Ngọc Huyền 4.75 1.61 2.95
17 Đinh Thò Kiều Linh 5.68 1.75 2.85
18 Nguyễn Thùy Luynh 6.41 1.79 3.25
19 Hồng Thị Linh 5.83 1.68 3.05
24


Sáng kiến kinh nghiệm THPT Tây Ninh
20 Hồng Thị Loan 6.34 1.71 2.86
21 Trương Thị Loan 5.75 1.75 2.75
22 Nguyễn Kim Linh 6.25 1.65 3.15

23 Lê Thị Thu Trang 5.37 1.75 2.85
24 Phạm Thị Nam 6.02 1.68 3.04
25 Lý Thị Kim Ngọc 5.55 1.72 2.75
26 Hồng Thị Nguyễn 5.62 1.75 2.87
27 Trần Tiểu Ny 5.80 1.68 2.75
28 Trần Kim Minh 5.85 1.70 3.15
29 Nguyễn Thị Mỹ Phụng 5.89 1.65 3.12
30 Phạm Kim Sang 6.45 1.75 3.05
31 Trần Lệ Thu 5.65 1.68 2.98
32 Hồ Kiều Oanh 5.11 1.78 2.75
33 Đào Thò Thu 5.61 1.75 2.95
34 Nguyễn Thị Thuỳ Trang A 5.75 1.72 2.89
35 Nguyễn Thị Thuỳ Trang B 6.25 1.65 3.24
36 Nguyễn Ngọc Bảo Ngân 5.49 1.78 3.05
37 Nguyễn Thị Thu Tuyền 5.78 1.50 2.64
38 Bùi Thò Thảo Nguyên 5.89 1.75 2.97
39 Nguyễn Thò Thảo 5.72 1.71 2.85
40 Nguyễn Thị Lợi 5.87 1.77 3.05
41 Cao Thị Diệp 5.86 1.73 2.75
42 Nguyễn Hồng Thị Phương 6.24 1.65 2.85
43 Nguyễn Thị Hải 5.74 1.65 2.94
44 Đinh Thị Bích Phượng 5.75 1.72 2.75
45 Nguyễn Kim Thúy 5.81 1.75 3.07
46 Hồng Thị Linh 5.45 1.64 3.12
47 Trần Thò Thảo Quyên 6.32 1.71 2.89
48 Lê Thị Ngọc Hương 5.45 1.82 2.75
49 Bùi Thị Thu Hương 5.35 1.57 2.75
50 Trần Thị Thu Hồng 5.45 1.72 3.15
X
5.68 1.67 2.94

δ
0.26 0.14 0.37
%V
4.50 8.67 12.57
ε
0.009 0.017 0.025
25

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×