Bài 1: KÍNH HIỂN VI - SỬ DỤNG KÍNH HIỂN VI QUAN SÁT TẾ
BÀO THỰC VẬT VÀ TẾ BÀO ĐỘNG VẬT
I. Nguyên tắc của kính hiển vi
Kính hiển vi được cấu tạo bằng hai hệ thống thấu kính hội tụ. Mỗi hệ
thống hoạt động như kính lúp. Kính lúp quay về vật quan sát gọi là vật kính, kính
lúp để nhìn gọi thò kính.
Vật kính cho một ảnh thật (a’b’) của vật quan sát (ab). Ảnh thật (a’b’)
xuất hiện phía trong mặt phẳng của thò kính. Thò kính hoạt động một kính lúp và
qua thò kính chúng ta sẽ quan sát được ảnh giả đã được phóng đại (a’’b’’) của ảnh
thật (a’b’).
II. CÁC BỘ PHẬN CHÍNH CỦA KÍNH HIỂN VI
Kính hiển vi gồm có các bộ phận chính sau đây:
• Chân kính làm bằng kim khí nặng để giữ thăng bằng cho kính
• Ống kính chuyển động được và mang một hoặc hai thò kính
• Một đóa quay có gắn các vật kính: X4, X10, X20, X40…
• Một bộ đinh ốc thứ cấp dùng để hạ ống kính xuống hoặc nâng bàn kính
lên một khoảng cách khá lớn.
• Một bộ đinh ốc vi cấp dùng để hạ ống kính xuống hoặc nâng bàn kính
lên một khoảng cách thật ngắn.
• Bàn kính có bộ phận kẹp, trên bộ phận này có hai đinh ốc nhỏ, một
dùng để di chuyển vi mẫu qua lại, một dùng để di chuyển mẫu tới lui; hay hai kẹp
tới để giữ vi mẫu khi quan sát.
• Tụ quang là bộ phận ngưng tụ ánh sáng gắn liền với bộ phận chắn sáng
phía dưới của bàn kính. Các bộ phận này dùng để điều chỉnh và quy tụ ánh sáng
vào vi mẫu. Bộ phận chắn sáng có thể được mỡ nhỏ lớn nhờ vào cần chắn sáng.
• Dưới tụ quang có nguồn sáng, có thể là bộ phận đèn chiếu sáng hoặc
một gương có hai mặt, một mặt phẳng và một mặt lỏm.
III. CÁCH SỬ DỤNG KÍNH HIỂN VI:
Sử dụng kinh hiển vi theo trình tự sau đây
• Lau nhẹ bằng vải mềm các phần sau đây trên kinh hiển vi: mặt trên
thò kính, mặt dưới vật kính, bàn kính, gương.
• Bật đèn (nguồn sáng)
• Đặt kính hiển vi hơi lệch về phía tay trái nếu thuận viết tay phải và
ngược lại.
• Đặt hai mắt và hai thò kính (nếu kính có hai thò kính) hoặc đặt mắt trái
vào thò kính nếu kính chỉ có một thò kính.
• Xoay nhẹ dóa mang vật kính đểt vật kính X10 ngay quang trục (nơi có
một tổ tròn nhỏ để cho ánh sáng đi qua) đúng lúc nghe tiếng “cắt” nhỏ thì dừng
lại.
Trang 1
• Đặt mắt vào thò kính để quan sát thò trường kính hiển vi (đường tròn
nơi mắt nhìn thấy ảnh của mẫu vật quan sát), thò trường phải được chiếu sáng
như ánh sáng của đèn. Ở kính hiển vi dùng gương để nhận ánh sáng đèn thì đặt
mắt vào thò kính đồng thời tay xoay bề mặt lõm của gương hướng về nguồn sáng
của đèn cho đến khi thò trường kính hiển vi được chiếu sáng tối đa. Sau đó tuyệt
đối không xê dòch kính hiển vi nữa.
• Hạ ống kính xuống từ bằng cách vặn đinh ốc thứ cấp cho đến khi vừa
cứng không vặn được nữa thì dừng lại. Hoặc nâng bàn kính lên từ từ theo cách
tương tự như trên ở loại kính có bàn kính di chuyển.
• Đặt vi mẫu lên bàn kính và xê dòch bằng tay hay dùng hai đinh ốc nhỏ
trên bộ phận kẹp để di chuyển vi mẫu vào trung tâm của bàn kính để mẩu vật
được chiếu sáng rồi giữ vi mẫu ở vò trí này.
• Đặt mắt vào thò kính để quan sát, đồng thời vặn đính ốc thứ cấp nâng
lên (hay hạ xuống) từ từ và ngừng lại khi thấy ảnh hiện ra. Sau đó dùng đinh ốc vi
cấp để điều chỉnh cho ảnh rõ nhất (chú ý: chỉ dùng đinh ốc vi cấp để điều chỉnh
cho ảnh rõ sau khi đã thấy ảnh, tuyệt đối không dùng đinh ốc vi cấp để tìm ảnh).
• Muốn có ảnh to hơn và chi tiết hơn một phần nào đó của mẫu vật:
dùng tay hay bộ phận kẹp dời phần đó vào trung tâm của thò trường, kế đó xoay
dóa mang vật kính để vật kính dài hơn (X20, X40) đến ngay quang trục đến khi
nghe tiếng “cắt” là được. Sau đó dùng đinh ốc vi cấp để thấy ảnh rõ nhất. Tuyệt
đối không dùng đinh ốc thứ cấp khi sử dụng các vật kính này để tránh làm bể vi
mẫu và hư vật kính.
IV. THỰC HÀNH
A. Thực hành sử dụng kính hiển vi (5đ)
Sử dụng kính hiển vi theo hướng dẫn ở phần III để quan sát hồng cầu của
máu Cóc.
B. Chọn câu trả lời cho các câu hỏi sau (5đ)
Khoanh tròn một câu trả lời được chọn cho từng câu hỏi.
Bài 2: QUAN SÁT TẾ BÀO
1. MỤC ĐÍCH:
- Nhận diện và quan sát tế bào thực vật (TBTV) và tế bào động vật
(TBĐV).
- So sánh cấu trúc TBTV và TBĐV
2. PHƯƠNG TIỆN:
Trang 2
- Kính hiển vi.
- Lame và Lamelle sạch
- Ống đếm giọt
- Phẩm nhuộm Lugol (lod lodur Kali)
- Củ hành Tây (Allium copal).
- Tăm xóa răng
3. THỰC HÀNH:
3.1. Quan sát tế bào thực vật:
3.1.1. Thực hiện tiêu bản:
- Nhỏ lên lanme một giọt Lugol.
- Gở Lớp nội biểu bì của vảy Hành Tây:
+ Bóp nhẹ theo mặt cong của vảy để lớp nội biểu bì tự bong ra một
phần.
+ Dùng lưỡi lam rạch nhẹ trên lớp một biểu bì.
+ Dùng kim mủi giáo gỡ nhẹ một góc của vết rạch để tách lớp biểu bì
ra
- Dặt mặt trong lớp nội biểu bì tiếp xúc với phẩm nhuộm trên lame.
- Dậy lamelle lại
+ Để một cạnh của lamelle tiếp xúc với giọt phẩm nhuộm và nghiêng
trên lame 1 góc khoảng 45
o
.
+ Dùng kim mũi giáo đỡ ở cạnh đối diện và hạ từ từ để tránh gây bọt
khí đến khi lamelle nắm sát trên lame.
3.2.1. Quan sát
- Ở vật kính 10: Thấy được hình dạng tế bào (hình da giác dài), vách,
nhân tế bào có màu vàng đậm hơn tế bào chất.
- Ở vật kính 40: Tế bào được phóng to hơn, vách đầy, nhân thường nằm
lệch về một bên, có màu váng đậm, tế bào có màu nhạt hơn tạo thành những dãi
thường năm gần vách tế bào, giữa tế bào có những khoảng trống không ăn màu,
nơi đó là vò trí của không bào.
3.2. Quan sát tế bào động vật:
3.2.1. Thực hiện tiêu bản:
- Nhỏ sẵn lên lame một giọt Lugol.
- Súc miệng sạch, dùng đầu dẹp của tăm xóa răng gợt nhẹ phía trong má
miệng.
- Dầm nhẹ đầu tăm vào giọt phẩm nhuộm trên lame.
- Dậy lamelle lại và đặt tiêu bản lên kinh hiển vi.
3.2.2. Quan sát
- Ở vật kính 10: Thấy hình dạng tế bào (hình tròn hoặc hình đa giác
không đều), Màng tế bào, nhân có màu đậm hơn tế bào chất.
- Ở vật kính 40: Chọn những tế bào đồng đều, không bò gấp nếp để
quan sát. Nhân thường nằm ở trung tâm tế bào, có màu vàng đậm. Tế bào chất
có màu càng nhạt, phân phối đều trong tế bào.
3.3. Cách vẽ hình
Trang 3
- Vẽ theo sự quan sát ở kính hiển vi.
- Tế bào vẽ phải đủ lớn, tôn trọng tỉ lệ kính thước của các thành phần
trong tế bào để thấy được các chi tiết yêu cầu.
- Mỗi chi tiết vẽ bằng một nét, nét vẽ phải sắc, gọn, dú đậm. Vách tế bào
bằng cellulose vẽ bằng một nét dậm hơn.
- Mỗi hình vẽ có chú thích chung (dưới hình vẽ) và chú thích cho từng chi
tiết (một tên hình vẽ). Các đường kể chỉ dẫn phải thẳng, không cắt chéo qua
nhau. Mũi tên chỉ tiết ngay nơi cần chú thích.
- Bản vẽ phải sạch sẽ, giấy vẽ trắng, không có dòng kẻ.
- Vẽ bằng bút chì đen chuốt nhọn. Không dùng bút mực hay bút chì màu.
4. PHÚC TRÌNH:
- Phần thực hành: tiêu bản không có bọt khí, mẫu quan sát rõ, tế bào ăn
màu phẩm nhuộm đều, không dính phần nhu mô, không gấp nếp (5 điểm).
- Bài phúc trình:
+ Hình vẽ một số tế bào thực vật và tế bào động vật ở vật kính 10 (2,5
điểm).
+ Hình vẽ có chú thích đầy đủ 1 TBTV và 1 TBĐV ở vật kính 40 (2,5
điểm).
Bài 3: MÔ THỰC VẬT
I. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU:
• Nhận biết được các loại mô thực vật như: mô che chở, nhu mô, mô dâng
đỡ, mô dẫn truyền.
• Nhận biết được vò trí, hình dạng, thành phần cấu tạo và cách sắp xếp các
loại mô trong các cơ quan của thực vật.
• Phân biệt được các loại mô có vách bằng cellulose hay một tố (lignin)
bằng phương pháp nhuộm son phèn và lục iod.
II. VẬT LIỆU VÀ HOÁ CHẤT:
• Thân Bí rợ non, lá Huệ ta
• Phẩm nhuộm hai màu son phèn và lục iod, glicerin.
III. THỦ THUẬT
Cắt ngang thân bí rợ non và lá Huệ ta thành lát mỏng. Nhộm son phèn- lục
jod. Lên mẫu trong một giọt glicerin giữa mang vật và kính đậy vật.
Trang 4
IV. QUAN SÁT:
A. Mô che chở sơ cấp.
• Mô che chỡ sơ cấp là biểu bì, bảo vệ mặt ngoài của các cơ quan còn
non gồm một lớp tế bào nhu mô xếp khít nhau. Bên ngoài biểu bì có lớp cutip bao
phủ, trên biểu bì có nhiều khí khẩu và lông che chở.
• Mỗi khí khẩu gồm hai tế bào khẩu có chứa lục lạp, xếp chừa ra một tổ
nhỏ gọi là tiểu khổng, hai bên tế bào khẩu là tế bào kèm, bên dưới tiểu khổng là
phòng dưới khẩu. Khí khẩu là cơ cấu giúp lá trao đổi khí và môi trường bên
ngoài.
B. Nhu mô:
• Nhu mô là mô cơ bản, gặp trong tất cả các cơ quan thực vật, gồm các
tế bào sống vách cellulose mỏng, có màu hồng sau khi nhuộm son phèn. Tế bào
nhu mô có thể có hình đa giác, hình bản, hình nhiều cạnh gần tròn. Sắp xếp khít
nhau hoặc chừa ra các đạo hay khuyết.
• Khi nhu mô chứa lục lạp được gọi là lục mô hay nhu mô đồng hoá; chủ
yếu gặp ở lá.
C. Mô nâng đở
Thường gặp ở tất cả các cơ quan thực vật, nằm ngay dưới biểu bì. Gồm có
hai loại mô: giao và cương mô. Có nhiệm vụ chống đở cho cây.
1.Giao Mô
• Gồm những tế bào có vách dày tẩm cellulose, có màu hồng sau khi
nhuộm son phèn – lục iod. Thừong
2. Cương mô.
• Gồm những tế bào có vách dày tẩm mộc to, có màu xanh sau khi
nhuộm son phèn – lục iod. Tế bào cương mô có hình đa giác; thường xếp thành
vòng liên tục.
D. MÔ DẪN TRUYỀN SƠ CẤP.
Hiện diện trong vùng trụ trung tâm của thân, rễ và vùng gân lá. Gồm
hai loại mô:
1. Mô gỗ sơ cấp.
Mô gỗ được cấu tạo bởi mạch gỗ và nhu mô gỗ.
• Mạch gỗ: tế bào có kích thước to, hình nhiều cạnh gần tròn, vách dày tẩm
mộc tố (màu xanh).
• Nhu mô gỗ: tế bào có kích thước nhỏ hơn mạch ỗ xếp nhanh các mạch gỗ,
vách tế bào thường còn cellulose.
2. Mô libe sơ cấp:
Vách tế bào tẩm cellulose nên có màu hồng sau khi nhuộm son phèn. Mô
libe được cấu tạo bởi ống sàng và nh mô libe.
• Óng sàng: tế bào hình giác to, vách cellulose dày, vách ngang (sàng)
thủng nhiều lỗ nhỏ (lỗ sàng).
Trang 5
• Nhu mô libe: gồm nhiều tế bào hình đa giác kích thước nhỏ hơn tế bào
óng sàng, vách cellulose mỏng và xếp chung quanh óng sàng.
Quan sát hai tiêu bản: * Lá Huệ ta: - Biểu bì - lục mô
* Thân Bí rợ: - Nhu mô - Mô nâng đỡ
- Biểu bì - Mô dẫn truyền
V. CÁCH VẼ TẾ BÀO VÁCH DÀY:
• Tế bào có vách cellulose dày, giới hạn độ dày của vách và tô đen phần
giới hạn.
• Tế bào có vách mộc tố, vẽ thêm 1 đường song song để giới hạn độ dày
lớp mộc tố.
VI. CÂU HỎI HƯỚNG DẪN
A. Mô che chỡ
• Trên hai tiêu bản, quan sát được thành phần nào của mô che chỡ. Tên
của từng thành phần và trên loại tiêu bản nào ?
B. Nhu mô
• Cho biết sự khác biệt giữa tế bào lục mô ở lá Huệ ta và nhu mô ở thân
bí rợ.
• Vách tế bào nhu mô có đặc tính gì ? Màu sắc và hình dạng của tế bào
nhu mô.
Quan sát được loại nhu mô nào ? Vẽ và chú thích vài tế bào của nhu mô
C. Mô nâng đỡ: (Quan ở thân Bí rợ)
• Làm sao phân biệt được mô nâng đỡ dưới kính hiển vi ? Chọn, vẽ và
chú thích vài tế bào của giao mô và cương mô.
• Vách tế bào giao mô và cương mô có màu gì sau khi nhuộm hai màu
trên ? Tại sao ?
D. Mô dẫn truyền
Quan sát ở thân Bí rợ non
• Mô gỗ: chú thích: mạch gỗ và nhu mô gỗ
• Mô libe: chú thích: ống sàng và nhu mô libe.
Bài 4: MÔ ĐỘNG VẬT
A. THIẾT BỊ VÀ MẪU VẬT:
- Kính hiển vi
- Vi mẫu các loại
B. NỘI DUNG:
I. Mô bì
Mô bì giữ chức phận che chỡ dùng để bao bọc thân và cơ quan.
Mô bì hình trụ
Loại mô bì này thường bao phủ lớp ngoài của ống tiêu hoá. Đây là các tê
bào cao hình trụ. Nhân hình bầu dục hoặc dài, xếp hàng cùng một mực với nhau
và nằm 1/3 về phía gốc của tế bào.
Quan sát:
Trang 6
Vi mẫu cắt ngang ruột ở phần trong của vi mẫu nơi có các nếp cong lên
xuống. Các tế bào màu hồng lợt, hình trụ, màng tế bào không rõ. Nhân dài màu
tím, xếp thành từng hàng.
II. Mô liên kết
Chủ yếu dùng để liên kết các mô trong cơ thể. Mô này gồm mô sụn, mô
xương dây chằng và các mô liên kết sợi, chúng tạo thành một mạng bao xung
quanh các cơ quan. Đặc điểm của các mô này là tiết một số lượng lớn chất không
sống gọi là chất cơ bản. Bản chất và chức năng của các loại mô liên kết phụ
thuộc vào đặc tính của chất cơ bản giữa các tế bào này.
Mô sun
Thông thường nhất là mô sụn trong. Các tế bào sụn tiết ra chất cơ bản
(chất căn bản) bền, đàn hồi và trong suốt. Trong chất căn bản ta thấy các xoang
sụn trong chứa tế bào sụn. Trong xoang sụn có một, hai hoặc ba… tế bào sụn.
Quan sát
Mô sụn trong
III. Mô máu
Đây là một mô ở thể lỏng
Mô máu gồm phần lỏng gọi là huyết tương và những phần rử hữu hình.
1. Huyết tương: Chất lỏng có màu vàng chứa nước, muối khoáng, glucoz,
albumin, fibrinogen
2. Những phần tử hữu hình:
a. Hồng cầu: ở thú hồng cầu hình dãi lỏm hai mặt, không có nhân
đường kính.
Hồng cầu có chứa hemoglobin
Ở các, ếch, nhái: hồng cầu hình bầu dục và có nhân
b. Bạch cầu: Chiếm tỷ lệ ít không màu sắc có cử động biến hình. Có
nhiều loại bạch cầu, bạch cầu đơn nhân, bạch cầu trung tính, bạch cầu ưa axit,
bạch cầu kiềm… Trong vi mẫu bạch cầu đơn nhân dễ thấy nhất.
c. Tiểu cầu: là các mảnh vụn của các tế bào lớn hình tròn hoặc dài, kích
thước nhỏ 3, có độ nhầy lớn thường dính lại thành khối.
Quan sát
- Máu cóc
IV. Mô cơ:
Giúp cho sự vận động của cơ thể. Tế bào chất của loại tế bào này phân
hoá thành những sợi co dãn nhỏ xếp song song gọi là các tiểu sợi cơ.
1. Cơ trơn:
Cơ trơn thường gặp ở nội quan chẳng hạn thành trong của ống tiêu hoá,
mạch máu, cơ trơn co rút chậm và không có vàn.
Tế bào cơ trơn là những sợi dài, hình thoi với hai đầu thon lại, dài từ 30 -
100. Mỗi tế bào trơn gồm có tế bào chất gọi là nhục chất có nhiểu tiểu sợi cơ.
Nhân nằm giữa hình bầu dục hoặc hình dài.
Quan sát
Cơ trơn
Trang 7
2. Cơ vân :
Tế bào cơ vân (còn gọi là sợi cơ) dài từ 3 - 12cm, đường kính 20 - 100, có
màng tế bào ở phía ngoài gọi là nhục mạc trong chứa tế bào chất gọi là nhục chất
và có nhiều nhân nằm sát phía ngoài tế bào.
Những tiểu sợi cơ xếp thành hàng song song, có những vân sáng xen kẻ
với các vân tối nên gọi là cơ vân.
Quan sát: cơ vân
C. PHÚC TRÌNH:
Vẽ hình và chú thích đầy đủ ở vật kính 20 (hoặc 40) các loại mô
1. Mô bì hình trụ
2. Mô sụn trong
3. Máu cóc
4. Cơ trơn
5. Cơ vân
Bài 5: SỰ PHÂN CHIA TẾ BÀO
1. MỤC ĐÍCH:
Quan sát các giai đoạn của quá trình nguyên nhân (Mitosis) ở tế bào thực
vật và tế bào động vật.
2. PHƯƠNG TIỆN
- Kính hiển vi quang học
- Kính mũi giáo
- Củ hành ta
- Phẩm Aceto - Carmin
- Lame và Lamelle
- Lưỡi lam và que diêm
- Dung dòch Carnoy
- Tiêu bản nguyên nhân ở TB giun đũa
3. THỰC HÀNH :
3.1. Nguyên nhân ở tế bào thực vật
3.1.1. Thực hiện tiêu bản:
- Rễ hành được hình bằng dung dòch Carnoy và nhuộm bằng Aceto –
Cqrmin.
- Cắt một đoạn ngắn của chóp rễ, đặt lên lame đã nhỏ sẵn một giọt
dung dòch Aceto - Carmin.
- Đậy lamelle lại. Đặt một tờ giấy thấm lên trên. Dùng dầu que diêm
dầm nhẹ cho các tế bào phân tán.
- Đưa tiêu bản lên kính hiển vi quan sát.
3.1.2. Quan sát
- Kỳ trung gian: nhân tế bào nhỏ, ăn màu đậm hơn tế bào chất, thường
nằm giữa tế bào.
- Kỳ trước: Nhân phồng to, trong nhân có thể thấy được NST hình sợi,
ăn màu đậm.
- Kỳ giữa: NST tập trung về mặt phẳng xích đạo của thoi vô sắc, xếp
thành một hàng.
- Kỳ sau: Các NST phân lý về hai cục tế bào
Trang 8
- Ký cuối: Màng nhân xuất hiện trở lại, tạo thành hai nhân con. Vách
tế bào hình thành tạo ra hai tế bào con.
3.2. Nguyên nhân ở tế bào động vật:
Quan sát tiêu bản cố đònh: nguyên nhân ở tế bào giun đủa của Aecails.
4. PHÚC TRÌNH :
Hình vẽ các giai đoạn của quá trình nguyên phân ở tế bào thực vật theo
thứ tự: Kỳ trung gian, kỳ trước, kỳ giữa, sau, ký cuối.
Bài 6: SỰ PHÁT SINH GIAO TỬ Ở ĐỘNG VẬT
I. THIẾT BỊ VÀ MẪU VẬT:
- Kính hiển vi
- Vi mẫu dòch hoàn và vi mẫu noãn sào của chuột Mus musculus.
II. THỰC HÀNH:
1. Sự phát sinh giao tử đực:
Tinh trùng (giao tử đục) được tạo thành trong tuyến sinh dục đực là dòch
hoàn.
Dòch hoàn có hình bầu dục, có bao liên kết dầy bọc ngoài, bên trong có
các ống sinh tinh, giữa các ống sinh tinh là các gian mô.
Quan sát một lát cắt ngang ống sinh tinh: từ ngoài vào trong ta thấy các
vùng:
- Bên ngoài là lớp màng bao.
- Vùng sinh sản: nằm sát lớp màng bao, có các tinh nguyên bào hình tròn,
trứng… bắt màu đậm. Xen lẻ là các tế bào Sertoli có nhân đa dạng, bắt màu sáng,
kích thước lớn hơn.
- Vùng tăng trưởng: có các tinh bào bậc I, nhân to hơn tế bào sinh tinh,
NST tập trung bắt màu sậm.
- Vùng chín: có các tinh bào bậc II, nhân bắt màu sáng, nhỏ và tròn,
bằng với nhân của tinh nguyên bào. Gần lòng ống sinh tinh có các tinh tử với
dạng nhân kéo dài, đầu hướng về tế bào Sertoli.
- Vùng phân hoá: chứa các tinh trùng có đầu hình phấy, đuôi kết lại
thành chùm sợi quay về phía trong lòng ống.
2. Sự phát sinh giao tử oái:
Trứng (giao tử cái) được tạo thành trong noãn sào.
Noãn sào gồm hai vùng: vùng ngoài là vùng vỏ, vùng trong là vùng tủy.
Quan sát một lát cắt ngang noãn sào: tù ngoài vào trong ta thấy:
- Ngoài cùng lá lớp màng bao: gồm một lớp tế bào nằm sát nhau, các tế
bào có nhân bắt màu mạnh. Bên trong lớp màng bao là các noãn nang ở các giai
đoạn phát triển khác nhau.
Trang 9
1. Noãn nang sơ cấp: nhỏ nhất, phân bố không cố đònh, ngoài là bao liên
kết, giữa là noãn bào I.
2. Noãn nang thứ cấp: kích thước to hơn, ngoài là lớp bao liên kết, trong là
các lớp tế bào hình cầu bao quanh noãn nào II.
3. Noãn nang có xoang: từ ngoài vào trong có:
- Võ gồm 2 lớp, lớp ngoài dạng sợi và lớp trong dạng hạt.
- Xoang nang: chứa dòch ngang
- Noãn bào chín.
4. Thế vàng: là phần còn lại của noãn nang có xoang sau khi trứng rụng,
chỉ gồm toàn tế bào và mô liên kết.
III. PHÚC TRÌNH:
- Hình vẽ một lát cắt ngang ống sinh tinh bao gồm lớp màng bao, các tinh
nguyên bào, tinh bào I, tinh bào II, tinh tủ, tinh trùng, tế bào Sertoli.
- Hình vẽ lát cắt ngang noãn sào bao gồm lớp vỏ và các loại noãn nang ở
những giai đoạn phát triển khác nhau.
Bài 7: SỰ PHÁT TRIỂN PHÔI CỦA ĐỘNG VẬT
I. THIẾT BỊ VÀ MẪU VẬT:
- Kính hiển vi quang học.
- Vi mẫu đã nhuộm sẵn.
II. NỘI DUNG:
Trứng cầu gai và trứng cá Lưỡng tiêm thuộc loại trứng đẳng hoàng, có
lượng noãn hoàng ít, phân bố đồng đều trong trứng, trứng gồm 2 cực: cực động
vật ở phía trên và cực dinh dưỡng ở phía dưới; sự phân cắt xảy ra toàn phần và
đều.
Quan sát các giai đoạn quá trình phát triển phôi ở trứng Cầu gai hoặc
trứng cá Lưỡng tiêm theo thứ tự như sau:
1. Trứng chưa phân cắt: màng keo dày bao quanh trừng, màng trứng ăn
màu đậm; nhân ăn màu lợt hơn tế bào chất.
2. Giai đoạn hai phôi bào: trứng phân cắt theo mặt phẳng thẳng đứng đi
ngang quan hai cực tạo ra hai phôi bào bằng nhau, nhân nằm giữa phôi bào.
3. Giai đoạn bốn phôi bào: sự phân cắt xảy ra theo mặt phẳng đứng thẳng
góc với mặt phẳng đầu tiên tạo ra bốn phôi bào bằng nhau, nhân nằm giữa phôi
bào.
4. Giai đoạn tám phôi bào: sự phân cắt xảy ra theo mặt phẳng nằm ngang
thẳng gốc với hai mặt phẳng trước chia trứng ra làm tám phôi bào bằng nhau:
bốn phôi bào nằm ở bán cầu trên và bốn phôi bào nằm ờ bán cầu dưới; nhân nằm
giữa phôi bào.
5. Giai đoạn phôi dâu (Morula): qua nhiều lần phân cắt trứng tạo thành
nhiều phôi bào hình cầu (khoảng 64 phôi bào trở lên). Sắp xếp sát nhau có dạng
giống như một quả dâu tằm ăn.
Trang 10
6. Giai đoạn phôi nang (Blaslula): trứng lại tiếp tục phân cắt tạo ra khoảng
200 phôi bào sắp xếp quanh một xoang rổng chứa dòch xoang đó là xoang đó là
xoang phôi nang và phôi bấy giờ là phôi có dạng hình cầu rổng, các phôi bào bọc
ngoài tạo thành lá phôi ngoài.
7. Giai đoạn phôi vò (Gastrula): phôi không còn hình cầu mà bò dẹp ở cực
dinh dưỡng do các phôi ở cực này di chuyển vào trong xoang hôi nang.
7.1. Giai đoạn phôi vò sớm: cực dinh dưỡng lõm vào, chỗ lõm là phôi khẩu
và lá phôi trong bắt đầu thành hình.
7.2. Giai đoạn phôi vò muộn: cực dinh dưỡng ăn sâu vào gần sát nóc của
cực động vật; xoang ruột nguyên thủy được hình thành mở ra ngoài bằng phôi
khẩu; ở đỉnh của xoang ruột nguyên thủy lá phôi trong tạo nên hai túi trung mô
(túi này tạo ra lá phôi giữa). Phân phôi bào bọc ngoài là lá phôi ngoài.
III. PHÚC TRÌNH:
Hình vẽ các giai đoạn các của quá trình phát triển phôi ở trứng đẳng
hoàng theo thứ tự:
- Trứng chưa phân cắt
- Giai đoạn hai phôi bào
- Giai đoạn bốn phôi bào
- Giai đoạn tám phôi bào
- Giai đoạn phôi dâu
- Giai đoạn phôi nang
- Giai đoạn phôi vò sớm và muộn.
Bài 8: CÁC PHƯƠNG THỨC SINH SẢN
1. MỤC ĐÍCH:
Quan sát các hình thức sinh sản ở sinh vật:
+ Sinh sản vô hình: - Sự phân đôi ở Trùng đế giày Paramecium.
- Sự nảy chồi ở Thủy túc Hydra.
+ Sinh sản hữu tính: sự tiếp hợp ở Paramecium.
2. PHƯƠNG TIỆN:
Các tiêu bán cố đònh
3. THỰC HÀNH:
3.1. Sự phân đôi ở Trùng đế giày (Paramecium):
Quan sát tiêu bản ở vật kính 40.
Cơ thể tách ra thành hai phần bằng nhau hoặc gần bằng nhau, chúng trở
thành hai cơ thể con. Ở Trùng đế giày, cơ thể phân đôi theo chiều ngang. Đầu
tiên hai nhân phân chia, nhân lớn trục phân bằng cách dài ra và thắt lại ở giữa,
đồng thời nhân nhỏ cũng nguyên phân. Sau đó tế bào chất thắt lại ở giữa chia hai
tế bào con.
3.2. Sự nẩy chồi ở Thủy túc (Hydra)
Quan sát tiêu bán ở vật kính 4
Trang 11
Một phân nhỏ của cơ thể mẹ nẩy chồi tách ra và phát tirển thành cơ thể
mới, sống riêng biệt. Ở Thủy tức, vùng sinh chồi nằm khoang giữa cơ thể, nói lên
một núm nhỏ, sau đó lớn dần và tạo ra ở dính núm một miệng mới và mầm xúc
tu. Gốc chồi sẽ rời ra, tách khỏi cơ thể mẹ và sống độc lập.
3.3. Sự tiếp hợp ở Trùng đế giày (Paramecium)
Quan sát tiêu bản ở vật kính 40
Hai trùng ghép mặt bụng vào nhau, miệng tiếp miệng, màng tan đi, xuất
hiện cầu nối giữa hai con. Nhân lớn không tham gia vào quá trình sinh sản hữu
tính, sẽ tan ra từng mảnh, tan vào nguyên sinh chất, trong khi đó nhân nhỏ chia
làm bốn. Ba nhân mất đi, nhân thứ tư chia đôi gọi là nhân sinh dục. Một nhân của
cá thề nẩy chuyển oang ghép với nhân không chuyển của cá thế kia, hợp thành
một nhân, từ nhân nầy lại chia thành nhân lớn và nhân nhỏ. Sau đó hai cá thể
tách rời nhau thành hai con riêng biệt. Quá trình tiếp hợp nầy làm đổi mới của bộ
phận làm cho trùng có đủ điều kiện thích nghi với môi trường.
Như vậy trong môi trường giàu chất dinh chất, trùng để giày thường sinh
són bằng cách phân đôi, còn trong môi trường nghèo chất dinh dưỡng, trùng
thường sinh sản bằng cách tiếp hợp.
4. PHÚC TRÌNH
Vẽ hình một Trùng đế giày đang phân đôi, một Thủy đang nẩy chồi và hai
Trùng đế giày đang tiếp hợp.
Bài 9: GIỚI THỰC VẬT
I. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU
• Quan xát cơ quan dinh dưỡng đễ thấy sự chuyễn hoá từ tản với tế bào tiền
nhân đến tế bào nhân thật; cơ thể đơn bào đến đa bào có hình sợi, hình bản,rễ
thân lá giả (chưa có tổ chức mô) đến rễ thân lá thật (có tổ chức mô).
•Nhận biết các hình thức sinh sản từ bào tử ở những thực vật ẩn hoa đến
hột trần, hột kín ở thực vật hiểãn hoa.
II. NỘI DUNG PHÂN LOẠI
A. Ngành Tảo Lam (Cynophyta)
Tản có màu lam .Tế bào tiền nhân :chưa có màng nhân chưa có lạp .Tản
đơn bào hay đa bào. Tản đơn bào có thể sống đơn độc tự do hay họp thành tộc
đoàn.
* Micsrocystin: Tản đơn bào họïp thành tộc đoàn vô đònh hình
B. Ngành Tảo Nâu(Phaeophyto).
Hầu hết là tảo biển. Tản có màu nâu; hình sợi, hình bản… hay phân hoá
thành rễ, thân, lá giả.
* Sargassum (Rong lá mơ): Tản gồm một trục chính với nhiều trục phụ
mang lá giả. Phao nàm ở nách lá giả, cơ quan sinh sản nằm trong các đế sinh dục.
C. Ngành tảo hồng(Rhodophyts).
Hầu hết là tảo biển. Tản có màu hồng, phần lớn là trong tản đa bào, hình
trụ, hình phiến… hay phân hoá thành rễ, thân, lá giả.
Trang 12
*Graciluria(Rau câu): Tản phân nhánh lưỡng phân đều hay không. Bộ
phận sinh sản là các tảo quả có hình nhủ. Tản cho nhiều agar.
D.Ngành Tảo lục(Chlorophyta).
Phần lớn là tảo nước ngọt. Tản có màu lục do chứa lục lạp; đơn bào hây đa
bào; sống đơn dộc hây họp thành tộc đoàn.
* Spirogyra(Rong mền): Tản sợi, lục lạp có hình xoắn và chức các hạc lạp.
Sinh sản hữu tính bằng cách tiếp hợp giữa hai tế bào của hai sợi khác nhau.
E. Ngành nấm (Mycota).
Tản thường đa bào được cấu tạo bằng các sợi nấm, tế bào không có diệp
lụctố. Sinh sản bằng bào tử.
* Rhizopus: Sợi nấm không có vách ngăn, bám vào giá thễ nhờ các căn
trạng. Sinh sản vô tính bằng các nội bào tử được chứa trong các bào tử phòng,
sinh sản hữu tính bằng các tiếp hợp tế bào giữa các sợi nấm.
F.Ngành rêu (Bryophyta)
Tản hình bản dẹp hay phân hoá thành rễ, thân, lá giả. Thế hệ giao tử thực
vật ưu thế hơn bào tử thực vật. Giao tử thực vật mang các cơ quan sinh sản hữu
tính là hàng cơ và noãn cơ. Bào tử thật vật có mang bào tử.
* Funaria(Rêu tường): Thân mang nhiều nhánh, lá nhỏ nhọn đầu (giao tử
thực vật), bào tử nang được mang trên một tơ dài (bào tử thực vật )
G. Ngành Dương xỉ (polypodiphyta):
Bào tử thực vật có rễ, thân, lá thật; lá to. Bào tử nằm ở mặc dưới lá, bìa lá
hay được mang trong các bào tử quả.
* Lygodiam(Ráng bòng bong):Thân ngầm, cuốn lá phân nhánh giống như
thân, bào tử nang ở bìa phiến lá, tập hợp thành nang quần.
II. Ngành hột trần (Gymnosperrnatophyta).
Bào tử thực vật đa dạng: thân mộc, thân bụi hay day leo. Cơ quan sinh sản
là các chùy đực và chùy cái. Chùy đực gồm các tiễu bào bào tử diệp mang các túi
phấn, chùy cái gồm các lá noãn mang các lá noãn không khép lại nên sau khi thụ
tinh tiễu noãn phát triển thành hột và hột phơi ra ngoài.
* Cyem (thiên tuế): Các tiểu bào tử diệp mang các túi phấn. các lá noãn
rồm phần dưới là một trục mang hộtvà phần trên là một phiến xẻ thùy sâu.
* Pinus (Thông): chùy cái với các lá noãn xếp theo đường xoắn ốc. Mỗi lá
noãn có mang hai hột.
III. Ngành Hột Kín (Angioapermatophyto).
Bào tử thực vật đa dạng: thân mộc, thân bụi, thân thảo hây day leo. Cơ
quan sinh sản là các hoa với các thành phần từ ngoài vào trong;
- Đài hoa: gồm các lá đài.
- Tràng hoa: gồm các cánh hoa
- Bộ nhụy đực : gồm các tiểu nhụy
- Bộ nhụy cái: gồm các nhụy với bầu noãn, vòi và nươm. Nhụy là do các lá
noãn khép kín lại mang tiểu noãn bên trong; do đó sau khi thụ tinh bầu noãn
phát triển thành trái, tiểu noãn phát triển thành hột và hột được bao kín.
* Hoa bụp (Hibiscus roso – sin cusis)
Trang 13
* Hoa Muồng nhiều là (cassin mutijnga).
Bài 10: GIỚI ĐỘNG VẬT
A. THIẾT BỊ VÀ MẪU VẬT:
Kính hiển vi
Vi mẫu các loại
Mẫu vật ngâm formol
B. NỘI DUNG THỰC VẬT
Quan sát giới động vật, từ động vật đơn bào đến động vật đa bào để thấy
được sự tiến hoá trong gới động vật.
I. Ngành: nguyên sinh động vật (Protozoa)
- Bao gồm các động vật, cá thể tồn tại dạng một tế bào hoặc một cá thể
gồm nhiều tế bào hợp thành một khối gọi là tộc đoàn (tập đoàn).
- Ngành nguyên sinh động vật chia làm 5 lớp, căn cứ vào cơ quan tử vận
chuyển.
Quan sát
Trùng Đế giày (Paramccium caudalum).
Hình đế giày, cơ thể có tiêm mao (lơ) bao phủ có 2 nhân, nhân lớn (nhân
dinh dưỡng) nhân nhỏ (nhân sinh sản). Bào khẩn ở vò trí thắt ngay giữa cơ thể dẫn
vào bào hầu.
Trùng giả túc (Amocba prateun).
Hình dạng không cố đònh, di chuyển bằng cách tạo giả túc.
Tế bào chất phân biệt được ngoại sinh chất và nội sinh chất.
Trong tế bào chất quan sát nhân và không bào tiêu hoá.
Volvox:
Sống tập đoàn có hình cầu, cấu tạo bởi nhiều cá thể đơn vò. Mỗi cá thể có 2
noi và chúng nối với các cá thể bên cạnh nhờ những sợi (tế bào chất).
Trong tập đoàn, các cá thể…………………………. giữ chức phận dinh dưỡng. Các cá
thể có chức phận sinh sản tạo nên tập đoàn con.
II. Ngành xoang tràng (Coelenterata).
Là những động vật da bào, có cấu tạo đơn giản. Cở thể có đối xứng toả
tròn, có dạng túi. Vách cơ thể có 2 lớp: ngoại bì và nội bì, giữa là xoang ruột giữ
nhiệm vụ tiêu hoá.
Quan sát
Thủy tức nước ngọt (Hydra ap)
- Huydra ap có hình túi, phần đế bám vào giá thể. Phần trên của thận có từ
5 - 7 xúc ta bao quanh lỗ miệng. Lỗ miệng thông với xoang vò.
Trên có thổ thủy tức còn thấy các chồi
III. Ngành giun dep (Platyhel minthes)
Trang 14
- Cơ thể có đối xứng hai bên, có ba lá phôi
- Một số giun sống tự do, 1 số ký sinh
Quan sát
* Tacnia naginata:
Cơ thể sán dày phân biệt các phần: đầu, cổ, thân
Đầu nhỏ, có giác bám
Cổ: hẹp, ngắn. Thân chia làm nhiều đốt, các đốt già sẽ rớt ra ngoài.
IV. Ngành: Giun tròn (Nemathel mintues)
- Có thể có 3 lá phôi, có đối xứng 2 bên. Đáng lưu ý có ống tiêu hoá rõ
ràng. Thể xoang là thể xoang giả.
- Một số ký sinh gây bệnh cho người, gia súc và cây trồng.
Quan sát
* Lải đủa (Ascasis snum)
Cơ thể thon dài, nhọn hai đầu, con cái lớn hơn con đực có đuôi uốn cong về
phía bụng. Gần chót đuôi có lỗ huyệt, nôi đây có hai gai giao phối nhú ra ngoài.
V. Ngành giun đốt (Annelida)
Có 3 lá phôi, đối xứng hai bên, ống tiêu hoá phát triển, thể xoang thật
Cơ thể phân đốt và có nhiều mầu lồi với búi tơ hai bên thân là cơ quan
chuyển vận.
Ngành này chia làm 3 lớp:
* Lớp giun nhiều tơ: (Polychaela)
Sống ở biển, mỗi đốt có một đôi chân bên prapodia (đôi mài chèo dầy lông
tơ). Dần khá phát triển.
Quan sát
* Rươi (Tylarhyuchuaup)
Cơ thể chia làm 3 phần: đầu, thân, đuôi. Đầu có thùy trước miệng và phần
quanh miệng. Đầu có râu, xúc biện, xúc tu, mắt. Thân phân đốt, mỗi đốt có một
đôi chân bên. Đuôi có một, đôi xúc từ hậu môn dài.
2. Lớp giun ít tơ (Oligohacia)
Chỉ có một ít tơ ở mỗi đốt
Quan sát
* Trùng đất (Pheretima sp)
Cơ thể hình trụ, Từ đốt 32 trở đi có đai sinh dục.
3. Lớp đóa (Uirudinea)
Dời sống nửa ký sinh, có giác hút.
Quan sát
* Dóa (Hirudinaria maniUensin)
Chia 3 phần: đầu, thân, đuôi Đầu có 5 đốt và có giác miệng. Đuôi có giác
đuôi.
VI. Ngành thân mềm (Molusca)
Đặc điểm có 3 lá phôi, đối xứng hai bên, ống tiêu hoá phát triển đầy đủ với
thể xoang thật thu nhỏ vào xoang bao tim. Đáng lưu ý là thân có áo che, áo có thể
Trang 15
tiết vỏ cứng bằng calci và khối cơ bụng gọi là chân có chức năng khác nhua tùy
loại.
Lớp Gabtropoda (chân bụng) vỏ xoắc ốc, chân ở phía dụng
Quan sát
+ Óc bươu (Pila pallila)
Cơ thể có vỏ cho cho chở, vỏ có những vòng xoắn. Phái dưới là miệng vỏ có
nắl vỏ đậy.
- Lớp Pelevypoda: Chân rìu (Bivalvia: 2 mảnh vỏ)
Chân hình lưỡi rìu có hai mảnh vỏ.
Quan sát
+ Sò huyết (Arca)
Có 2 mảnh đối xứng chân hình lưỡi rìu
- Lớp Cephalopoda (chân đầu)
Chân ở phía đầu tạo ra xúc từ đài.
Quan sát
+ Bạch tuộc: (Octpussp)
Cơ thể hình túi, 8 xúc tu, không thấy vỏ
VII. Ngành Arthopda (chân đốt)
Có 3 lá phôi, đối xứng hai bên, ống tiêu hoá đầy đủ và thể xoang thu hẹp ở
xoang bao tuyết sinh dục. Cơ thể phân biệt đầu, ngực, bụng rõ ràng, phân đốt. Cơ
quan chuyển vận gồm nhiều đôi chi, phân khớp, mỗi đôi chi thường ứng với một
đốt.
Cơ thể có bộ xương ngoài bằng chất kitin tạo thành vỏ.
- Lớp Crustacca (giáp xác): cơ thể phân đốt, thường phân làm hai phần đầu
ngực và bụng. Có hai đôi râu.
Quan sát
* Tôm: (Macrobrachium rosenbergii)
* Cua biển: (seylla nerrata)
Lớp Innecta:
Chủ yếu nống ở cạn, đầu phân biệt với ngực, bụng cũng phân biệt với
ngực. Côn trùng điển hình có hai đôi cánh. Phần phụ miệng thích nghi để nghiền,
chích hút.
Quan sát
* Gián nhà: (Periplaneta americana)
VIII. Ngành đa gai (Echinodermata)
Sống ở biển, có đối xứng toả tròn, có ba lá phôi, cơ thể không phân đốt.
Thành cơ thể có bộ xương trong gồm nhiều tấn calci.
Quan sát
* Sao biển (Oreactre uoduloaus): Thân dẹp, có 6 cánh tay, miệng úp xuống
dưới, hậu môn ở mặt lưng. Từ miệng có có 5 cánh ưu túc.
* Cần gai (Didema up) vỏ cứngmang nhiều gai
IX. Ngành có dây sống (Chordata)
Trang 16
Đặc điểm có 3 lá phôi, đối xứng hai bên, cơ thể phân đốt, ống tiêu hoá
phức tạo, thể xoang rõ ràng.
Có dây sống chạy dọc phía lưng và ở các động vật có dây nống cao, phân
hoá thành xương nống.
NGÀNH PHỤ VERTEBRATA (CÓ XƯƠNG SỐNG)
I. Tổng lớp cá (Psicers)
a. Lớp cá sụn: (Chonddrichthyea) có bộ xương bằng sụn, khe mang mở
thẳng ra ngoài. Thân phủ vẩy tấm. Ruột có van xoắn ốc.
Quan sát
* Các đuối: Rajasp
b. Lớp cá xương: Bộ xương bằng chất xương hoặc một phần sụn một phần
xương. Khe mang có xương nắp mang bảo vệ. Đa số phủ bởi vảy xương
Quan sát
* Cá lóc: (Ophicephalua striatun)
* Cá trê: (Clarias macrocephalus)
2. Tổng lớp Tetrapoda:
a. Lớp lưỡng thê: (Amphibia)
Gồm các dạng động vật có xương nống chuyển. Từ nước lên ở cạn. Đặc điểm
là đo trần, ẩm ướt, hai đôi chi chính thức. Cột xương nống phát triển. Đẻ trứng
và nòng nọc phát triển trong nước có biến thái . Cá thể trưởng thành nống ở môi
trường cạn.
Quan sát:
(21) Cá cóc tam đảo: (Paramceotrton delouetali)
(22) Ếch gian: Rắn trun đóa: (Ichthyophie glutinoeue)
(23) Ếch : (Rana tigrina)
b. Lớp bò sát: (Reptilin).
Sống hoàn toàn môi trường cạn. Da dày và hóa sừng. Trứng đẻ ở cạn, có vỏ
bảo vệ.
Trong sự phát triển phôi có xuất hiện màng ối.
Quan sát:
* Cắc kè: (Calalen varsicolor)
* Rắn hổ mang: (Naja nja)
* Rùa vàng: (Damonia subtrijuga)
c. Lớp chim: (Avce)
Thích nghi với đời sống bay, có bộ lông vũ. Chi trước biến đổi thành cánh,
chi sau biến đổi, nhảy, trèo và bơi. Xương chim nhẹ, không có răng, có mỏ sừng.
Cơ ngực phát triển. Hệ hô hấp ngoài phôi con có hệ thống túi khí.
Quan sát
* Gà nhà: (Gallus gallue domesticua)
* Sẻ nhà: (Passer montanus)
d. Lớp thú: (Mammalia)
Trang 17
Đặc điểm là có lông mao. Chi trước và chi sau phân hoá để đi, chạy, bơi và
bay. Răng phân hoá thánh răng cửa, răng nanh, răng hàm. Đa số đẻ con và nuôi
con bằng sữa.
Quan sát
* Chó: (Cania familiaris)
* Thỏ: (Oryetolagus cuniculus)
Trang 18