Lời nói đầu
Trong cơ chế thị trờng hiện nay để tồn tại đợc các doanh nghiệp phải làm ăn
có hiệu quả. Chi phí sản xuất kinh doanh quyết định đến việc tăng giảm lợi nhuận.
Doanh nghiệp phải tìm hiểu các khoản mục chi phí và tìm các biện pháp hạ thấp chi
phí sản xuất kinh doanh biết đợc tầm quan trọng đó em đà chọn đề tài Chi phí sản
xuất kinh doanh và các biện pháp hạ thấp chi phí kinh doanh
Đề tài của em có 2 phần :
Phần I: C¬ së lý ln chung vỊ chi phÝ kinh doanhTrong doanh nghiệp sản xuất dịch vụ
Phần II: Tình hình thực hiện chi phí sản xuất - kinh doanhvà biện pháp hạ thấp chi
phí kinh doanh
Phần I: Nêu lên những lý luận chung về chi phí sản xuất kinh doanh để thấy
đợc tầm quan trọng và ảnh hởng của nó đến lợi nhuận nh kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh cuả doanh nghiệp về bản chất .
Phần II: Qua tìm hiểu thực tế của các doanh nghiệp đang hoạt động hiện nay
để thấy đợc tình hình thực hiện chi phí sản xuất kinh doanh mà các doanh nghiệp
đang thực hiện và các đề xuất của bản thân em về các biện pháp hạ thấp chi phí kinh
doanh.
1
Phần thứ nhất
Cơ sở lý luận chung về chi phí kinh doanh
Trong doanh nghiệp sản xuất - dịch vụ
I - Kh¸i niƯm vỊ chi phÝ kinh doanh
Chi phÝ kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động
sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải bỏ ra để
tiến hành hoạt động kinh doanh trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm, ... )
Qúa trình hoạt động kinh doanh đồng thời cũng là quá trình tiêu hao ba yếu
tố: t liệu lao động, đối tợng lao ®éng, vµ søc lao ®éng con ngêi nghÜa lµ sù hình
thành nên các chi phí kinh doanh để tạo ra giá trị sẩn phẩm là một yếu tố khách
quan, không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của nhà sản xuất. Đối với hoạt động
kinh doanh thơng mại, thực hiện nguyên tắc giá phí trong kế toán, toàn bộ chi phí
gắn liền với quá trình mua vật t, hàng hoá đợc tính vào giá thực tế của hàng mua các
chi phí gắn liền với quá trình bảo quản, tiêu thụ hàng hoá gọi là chi phí bán hàng,
các chi phí liên quan đến quá trình quản trị kinh doanh, quản lý hành chính và các
chi phí mang tính chất chung toàn doanh nghiệp đợc gọi là chi phí quản lý doanh
nghiệp. Các chi phí liên quan đến quá trình thu mua hàng hoá gọi là chi phí mua
hàng. Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của các hao phí về lao động sống, lao
động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đà chi ra để tiến hành
các hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định.
II - Kết cấu của chi phí kinh doanh trong doanh nghiệp sản xuất
- dịch vụ
1. ý nghĩa của việc nghiên cứu kết cấu chi phí sản xuất kinh doanh
Qúa trình sản xuất sản phẩm ở các doanh nghiệp sản xuất là quá trình doanh
nghiệp phải bỏ ra chi phÝ cho s¶n xuÊt. Chi phÝ s¶n xuÊt trong các doanh nghiệp gồm
nhiều loại với tính chất kinh tế, mục đích công dụng và yêu cầu quản lý khác nhau.
Kết cấu của chi phí kinh doanh đợc biểu hiƯn qua tû träng tÝnh % cđa tõng lo¹i chi
2
phÝ kinh doanh trong tæng sè chi phÝ kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ
nhất định.
Việc nghiên cứu kÕt cÊu chi phÝ kinh doanh cã ý nghÜa rÊt lớn. Kết cấu chi phí
kinh doanh cho phép biết đợc tỷ trọng của các chi phí về nhân công, chi phí về
nguyên vật liệu, khấu hao tài sản cố định, ... chiÕm trong tỉng chi phÝ kinh doanh.
Do ®ã thÊy đợc đặc điểm sản xuất của từng ngành SXKD đồng thời còn phản ánh
một cách tơng đối cụ thể trình độ phát triển của kỹ thuật sản xuất.
Qua kết cấu chi phí kinh doanh có thể nhận biết đợc xu hớng vận động của các
bộ phận chi phí trong tổng chi phí kinh doanh của doanh nghiệp, tạo tiền đề tốt cho
công tác lập kế hoạch chi phí kinh doanh của doanh nghiệp. Nghiên cứu biết rõ đựơc
chi phí kinh doanh sẽ tạo tiền đề tốt cho việc kiểm tra, phân tích đánh giá việc thực
hiện kế hoạch chi phí sản xuất kinh doanh, xác định đúng đắn giá thành sản phẩm
hàng hoá dịch vụ đà tiêu thụ để đề ra phuơng hớng cụ thể cho vịêc phấn đấu hạ giá
thành sản phẩm, dịch vụ. Muốn không ngừng hạ giá thành sản phẩm phải chi tiêu
một cách tiết kiệm hợp lý bÊt kú mét yÕu tè chi phÝ nµo. Tuy nhiên, tuỳ từng ngành
khác nhau, mỗi yếu tố chi phí có tầm quan trọng khác nhau. Do đó, phuơng hớng
phấn đấu của các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh ở các ngành cũng không
giống nhau.
2. Kết cấu của chi phí s¶n xt kinh doanh trong doanh nghiƯp s¶n xt - dịch vụ
Giữa các ngành sản xuất kinh doanh khác nhau thì kết cấu chi phí của chúng
cũng có sự khác nhau cơ bản xuất phát từ đặc điểm kinh tế kỹ thuật trong hoạt động
sản xuất kinh doanh của từng ngành nghề. Nhng nhìn chung, đối với tất cả các
doanh nghiệp sản xuất - dịch vụ dù là ngành sản xuất nào thì chi phí sản xuất kinh
doanh của chúng phải bao gồm những nội dung chi phí sau:
2.1. Chi phí sản xuất sản phẩm
Các chi phí này đợc biểu hiƯn cơ thĨ nh sau:
Chi phÝ nguyªn vËt liƯu:
- Nguyªn liệu, vật liệu chính: là những nguyên vật liệu sau quá trình thi công
chế biến sẽ cấu thành nên thực thĨ vËt chÊt chđ u cđa s¶n phÈm.
3
- Vật liệu phụ: là những vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ trong sản xuất đợc sử
dụng kết hợp với vật liệu chính để làm thay màu sắc, hình dáng kích thớc ... của sản
phẩm
- Nhiên liệu : bao gồm những thứ dùng để cung cấp nhiệt luợng trong quá
trình sản xuất kinh doanh
- Động lực nh: điện , nuớc...
- Vật liệu khác: bao gồm các loại vật liệu còn lại ngoài các thứ kể trên.
Chi phí nhân công:
Là những khoản tiền phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất ở phân xuởng
sản xuất và cho những lao động gián tiếp nh nhân viên quản lý phân xuởng, nhân
viên bảo vệ, ... bao gồm : tiền luơng và các khoản trích theo luơng.
Chi phí tiền luơng bao gồm luơng chính và luơng phụ. Tiền luơng chính là số
tiền phải trả cho nguời lao động trong thời gian thực tế có làm việc. Tiền luơng phụ
lầ số tiền phải trả cho ngời lao động trong thời gian thực tế không làm việc nhng
đuợc chế độ qui định (ngày, lễ , tết...). Có các hình thức trả lơng nh trả lơng theo thời
gian vầ trả luơng theo khối luợng sản phẩm:
- Trả lơng theo thời gian:
Đơn giá tiền luơng
theo thời gian
Lơng theo thời
gian từng ngời
phải trả
=
luơng cấp bậc
số ngày lao động định mức
=
Số ngày làm việc thực
tế
x
Đơn giá
tiền lơng
x
Đơn giá
tiền lơng
- Trả luơng theo khối luợng sản phẩm:
Tiền lơng
phải trả
=
Khối lợng sản phẩm
hoàn thành
Hình thức trả lơng theo thòi gian đơn giá dễ tính, tốn ít thời gian tính toán vầ
các chi phí khác phát sinh. Song hình thức naỳ lại không khuyến khích ngời lao động
4
tăng năng suất và tăng hiệu quả công tác. Hình thức trả luơng theo khối luợng sản
phẩm khuyến khích tinh thần lao động của nguời công nhân, nâng cao tay nghề của
nguời công nhân.
Ngoài ra, nguời lao động còn đợc huởng các khoản trợ cấp thuộc quỹ bảo
hiểm xà hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, ... Trong đó, quỹ bảo hiểm xà hội
đuợc trích 20% trên cơ sở quỹ tiền luơng của doanh nghiệp, bảo hiểm y tế trích 3%
trên tổng số lơng của nguời lao động, quỹ kinh phí công đoàn trích là 2% trên cơ sở
quỹ luơng. Nh vậy tổng cộng ba quỹ trên, doanh nghiệp đợc phép trích 25% trên
tổng quỹ luơng
Chi phí khấu hao tài sản cố định:
Trong quá trình bảo quản và sử dụng, tài sản cố định luôn bị hao mòn. Hao
mòn tài sản cố định là sự giảm dần về mặt giá trị và gía trị sử dụng của tài sản cố
định trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Có hai loại hao
mòn tài sản cố định là hao mòn vô hình và hao mòn hữu hình: Hao mòn vô hình của
tài sản cố định là sự giảm tuơng đối về mặt giá trị của tài sản cố định do sự tiến bộ
của khoa học kỹ thuật, sự tiến bộ của lực luợng sản xuất làm cho năng suất lao động
tăng, giá thành của sản phẩm cố định giảm xuống. Hao mòn hữu hình của tài sản cố
định là sự giảm xuống cả về mặt giá trị và giá trị sử dụng do trong quá trình sử
dụng các bộ phận , chi tiết của chúng không còn giữ đựơc nguyên trạng thái lúc ban
đầu mà bị h hỏng dần.
Khấu hao tài sản cố định là quá trình tính toasn xác định, và thu hồi lợng giá trị đà hao mòn của tài sản cố định đà dịch chuyển vào gía thành hoặc vào
chi phí sản xt kinh doanh cđa doanh nghiƯp trong mét thêi kú nhất định. Mức
khấu hao là biểu hiện bằng tiền luợng giá trị đà hao mòn của tài sản cố định đà dịch
chuyển vaò giá thành và chi phí kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất
định. Trên thực tế hiện nay, phơng pháp khấu hao tuyến tính (phơng pháp khấu hao
theo đuờng thẳng) đang đuợc nhiều doanh nghiệp áp dụng. Mức khấu hao tài sản cố
định đuợc áp dụng nh sau:
MK = NG / T
hoặc:
MK = NG*K
trong đó:
MK: mức khấu hao cơ bản hàng năm.
T: thời gian sử dụng định mức hàng năm.
5
K = 1/T: tỷ lệ khấu hao (%)
NG: nguyên giá của tài sản cố định.
Chi phí dịch vụ mua ngoài:
Là các khoản chi phí mua ngoài phục vụ cho quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh nh tiền thuê kho, thuê bốc vác, vận chuyển hàng hoá để tiêu thụ, chi phí
điện nớc, điện thoại, vệ sinh và các dịch vụ khác.
Chi phí bằng tiền khác:
Gồm các chi phí sản xuất kinh doanh khác nh cha đợc phản ánh trong các chỉ
tiêu trên nh: chi phí tiếp khách, hội họp, chi phí quảng cáo, công tác phí.
2.2. Chi phí tiêu thụ sản phẩm
Tiêu thụ sản phẩm là quá trình mà đơn vị sản xuất giao sản phẩm cho đơn vị
mua và thu đợc tiền của số sản phẩm đó. Để thực hiện việc tiêu thụ sản phẩm, doanh
nghiệp phải bỏ ra những chi phí nhất định nh: chi phí đóng gói sản phẩm chi phí bảo
quản, chi phí quảng cáo, giới thiệu sản phẩm,... những chi phí liên quan đến quá
trình tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp còn đợc gọi là chi phí lu thông sản phẩm.
2.3. Chi phí hoạt động dịch vụ
Hoạt động dịch vụ ở đây nh hoạt động t vấn, dịch vụ xây dựng,... chi phí hoạt
động dich jvụ bao gồm: chi phí tiền lung cho nhân viên hoạt động dịch vụ, chi phí
nguyên vật liệu- công cụ đồ dùng phục vụ cho dịch vụ đố, chi phí khấu hao tài sản
cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài vá các khoản chi khác bằng tiền.
2.4. Chi phí quản lý doanh nghiệp
Là những khoản chi phí có liên quan chung đến toàn bộ hoạt động của cả
doanh nghiệp, là những khoản mà không thể tách riêng ra đợc cho bất kỳ một hoạt
động nào. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm: chi phí nhân viên quản lý (giám
đốc, phó giám đốc) chi phí vật liệu quản lý, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí
công cụ đồ dùng văn phòng, các khoản thuế, phí và lệ phí, chi phí dịch vụ mua ngoài
và các khoản chi khác bằng tiền.
6
III - Ph¹m vi chi phÝ kinh doanh
1. ý nghÜa của việc qui định phạm vi của chi phí kinh doanh
- Việc qui định phạm vi chi phí kinh doanh sẽ là cơ sở cho việc theo dõi và tập
hợp các chi phí phát sinh trong kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đợc chặt
chẽ hơn nhờ đó chất lợng sản phẩm hàng hoá và dịch vụ đợc cải tiến đáp ứng tối đa
nhu cầu tiêu dùng của xà hội và giá thành sản phẩm ngày càng giảm xuống. Phạm vi
chi phí kinh doanh còn là căn cứ để doanh nghiệp tính toán số tiền mà doanh nghiệp
bù đăps tõ doanh thu cđa doanh nghiƯp trong kú ®ã, gióp doanh nghiệp xác định đợc
chính xác lợi nhuận và hiệu quả kinh tế của mình.
- Xác định đúng đắn phạm vi chi phí kinh doanh sẽ làm cơ sở cho doanh
nghiệp phấn đấu giảm chi phí kinh doanh trên việc thực hiện tốt nhất kế hoạch sản
xuất và hoạt động dÞch vơ cđa doang nghiƯp, gióp doanh nghiƯp lËp kÕ hoạch kiểm
tra, phân tích kinh tế của doanh nghiệp và c quan quản lý cấp trên đợc chính xác,
theo sát đúng tình hình sản xuất kinh doanh thực tế của doanh nghiƯp.
2. Ph¹m vi chi phÝ kinh doanh.
Chi phÝ kinh doanh của doanh nghiệp sẽ đợc bù đắp từ doanh thu kinh doanh
hoặc thu nhập cảu doanh nghiệp trong kỳ. Trong các doanh nghiệp sản xuất - dịch
vụ chỉ có các khoản chi phí sau mới đợc hạch toán vào chi phÝ s¶n xt kinh doanh
cđa doanh nghiƯp: chi phÝ nguyen vật liệu, chi phí tiền lơng và các khoản trích theo
lơng, chi phí khấu hao tài sản cố định chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí về thuế, phí
và lệ phí và chi phí bằng tiền khác.
IV - Các nhân tố ảnh hởng đến chi phí kinh doanh trong doanh
nghiệp sản xuất - dịch vụ
1. ảnh hởng của các chính sách quản lý kinh tế của nhà nớc tới chi phí kinh
doanh của doanh nghiêp.
Nhà nớc tạo môi trờng và hành lang pháp lý cho các doanh nghiệp hoạt động
kinh doanh, khuyến khích doanh nghiệp đầu t vào các nghành nghề có lợi cho đất nớc cho doanh nghiệp nh mở rộng việc xuất khẩu các mặt hàng nông sản phẩm, đầu t
vào việc trồng rừng... đồng thời nhà nớc cũng hạn chế hoạt động của doanh nghiệp
trong nhiều lĩnh vực có ảnh hởng đến tình hình kinh tÕ, chÝnh trÞ cđa x· héi, qc gia
nh: kinh doanh khách sạn, kinh doanh ngoại tệ...
7
Trong quá trình hoạt động, các doanh nghiệp phải tuân thủ các chủ trơng, đờng lối, chính sách và chế độ quản lý của nhà nớc ban hành áp dụng cho các thời kỳ
kinh tế nh các chế đoọ kế toán tài chính, tiền lơng, cơ chế hạch toán kinh tÕ...
2. Sù tiÕn bé cña khoa häc kü thuËt
Sù tiÕn bộ của khoa học kỹ thuật gây ra hao mòn vô hình cho tài sản cố định
sự mất giá của tài sản cố định sẽ ảnh hởng đến chi phí khấu hao tài sản cố định. Làm
cho chi phí kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp cũng bị ảnh hởng. Tiến bộ của
khoa học kỹ thuật làm tăng năng xuất lao động, chuyên môn hoá ngày càng cao, sản
phẩm đợc sản xuất ra hàng loạt, lao động chân tay giảm ®i thay vµo ®ã lµ lao ®éng
trÝ ãc vµ sù vận hành bằng máy móc làm cho hao phí lao động trung bình trong mỗi
sản phẩm giảm, góp phần làm gi¶m chi phÝ kinh doanh cđa doanh nghiƯp.
3. ¶nh hëng cđa thêi tiÕt, khÝ hËu ®Õn chi phÝ kinh doanh của các doanh nghiệp
Đối với một vài doanh nghiệp sản xuất - dịch vụ trong quá trình tiêu thụ sản
phẩm hàng hoá việc vận chuyển hàng từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ phải theo đờng
thuỷ thì thờ tiết, khí hậu có ảnh hởng rất lớn đến chi phí kinh doanh cđa doanh
nghiƯp.
4. C¬ së vËt chÊt cđa doanh nghiƯp
Sù hoµn thiƯn c së vËt chÊt kü tht cđa doanh nghiệp nh máy móc, thiết bị,
quy trình công nghệ sao cho phù hợp với nhu cầu, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh sẽ
tạo điều kiện nâng cao năng suất lao động. Mặt khác hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ
thuật bằng cách đầu t đổi mới máy móc, thiết bị là một biện pháp rất quan trọng để
chống hao mòn vô hình trong điều kiện tiến bộ khoa học kỹ thuật nh hiện nay.
5. ảnh hởng của cơ cấu sản xuất kinh doanh đến chi phí kinh doanh trong kỳ của
doanh nghiệp
Qui mô loại hình doanh nghiệp lớn hay nhỏ, kinh doanh chuyên doanh hay
tổng hợp cũng đều ảnh hởng không nhỏ đến chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp chuyên doanh lớn là tính chuyên môn hoá cao, có khả năng tiết
kiệm chi phí kinh doanh hơn. Kết cấu mặt hàng đa dạng thì công tác quản lý các loại
chi phí sẽ gặp khó khăn hơn. Tổ chức phân công quản lý lao động tại doanh nghiệp
một cách khoa học, hợp lý góp phần tiết kiệm chi phÝ kinh doanh.
8
6. ảnh hởng của giá cả hàng hoá đến chi phí kinh doanh của doanh nghiệp
Giá cả thị trờng có ¶nh hëng trùc tiÕp ®Õn chi phÝ kinh doanh cđa doanh
nghiệp. Khi giá cả hàng hoá thay đổi sẽ tác động đến chỉ tiêu doanh số bán ra, ảnh
hởng đến chỉ tiêu tỉ xuất chi phí. Nếu giá cả các loại vật liệu lao vụ tăng lên thì chi
phí kinh doanh sẽ tăng lên và ngợc lại nếu giá cả các loại vật liệu, lao vụ giảm xuống
thì chi phí kinh doanh sẽ giảm xuống nhanh chóng. Việc tính toán và vận dụng giá
cả hợp lý. Không những có thể hạ thấp đợc chi phí mà vẫn đảm bảo đợc chất lợng
công tác kinh doanh của doanh nghiệp.
Để tính mức độ ảnh hởng của giá cả hàng hoá ta tính theo công thức sau:
FPM
=
F1 * 100
M1
-
F1 * 100
M01
trong đó:
FPM : mức độ ảnh hởng của giá hang hoá tiêu thụ ®Õn tû suÊt phÝ.
F1 : tæng møc chi phÝ
M1 : doanh sè b¸n ra thùc hiƯn theo gi¸ thùc hiƯn
M01 : doanh sè b¸n ra thùc hiƯn theo gi¸ kú gốc
V - Các biện pháp chung nhằm phấn đấu hạ thấp chi phí sản xuất
kinh doanh trong các doanh nghiệp sản xuất- dịch vụ
- áp dụng những tiến bộ của khoa học kỹ thuật công nghệ vào sản xuất.
- Đẩy mạnh công tác nghiên cú thị trờng.
- Tổ chức lao động hợp lý khoa học.
- Tổ chức quản lý sản xt vµ tµi chÝnh.
- Tỉ chøc tèt viƯc cung øng vật liệu phục vụ cho sản xuất.
- Kiểm soát chi phí quản lý doanh nghiệp chặt chẽ.
9
Phần thứ hai
Tình hình thực hiện chi phí sản xuất - kinh doanh
và biện pháp hạ thấp chi phí kinh doanh
I - Tình hình thực hiện chi phí sản xuất kinh doanh trong một
doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh dịch vụ
1. Chức năng và nhiệm vụ
1.1. Một doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh dịch vụ thì chức năng chính là
tổ chức quá trình sản xuất kinh doanh từ khâu mua nguyên vật liệu, sản xuất theo
đơn đặt hàng đến khâu tiêu thụ sản phẩm. Đồng thời quản lý mọi mặt nh quản lý về
công tác tàichính kế toán, lu chuyển hàng hoá và các loại dịch vụ khác
Nhiệm vụ đặt ra của doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh dịch vụ là:
+ Sản xuất ra các sản phẩmn chất luợng cao.
+ Tổ chức tốt hoạt động dịch vụ.
+ Thực hiện đầy đủ mọi nghĩa vụ đối với nhà nuớc, bảo toàn và phát triển số
vốn đợc giao (nếu là doanh nghiệp nhà nuớc) kinh doanh có hiệu quả.
Tổ chức bộ máy quản lý và bộ máy kế toán của doanh nghiệp sản xuất và kinh
doanh dịch vụ.
Mỗi một hình thức tổ chức bộ máy quản lý và bộ máy kế toán có những u nhợc điểm và phù hợp với từng loại kinh doanh. Công ty có thể tổ chức theo mô hình
trực tuyến, mô hình trực tuyến chức năng, mô hình trực tuyến. Nh công ty vấn
chuyển giao công nghệ mỏ. Đó là một công ty vừa sản xuất vừa kinh doanh dịch vụ.
Ngoài sản xuất manhêtít, bê tông, cốt thép, cốt liệu nhẹ ...công ty còn kinh doanh
dịch vụ nh hoạt động t vấn xây dựng trong nghành khai thác than, t vấn xây dựng
công trình mỏ, xây dựng hầm lò khai thác than, ... công ty áp dụng mô hình trực
tuyến nh sau:
10
Kế toán trởng
Bộ phận tài chínhBộ phận kế toánBộ phận kế toán chi phận kế toán Bộ phận kế toán
Bộ
hàng hoá
phí
kiểm toán
kiểm tra
tiêu thụ
Tổ chức
công tác kế
Các nhân viên kinh tế ở đơn vị phụ thuộc
toán của công ty
phân tán hay
tập trung là tuỳ thuộc vào quy mô của doanh nghiệp. Đối với quy mô vừa và nhỏ thì
mô hình tập trung sẽ phù hợp hơn tức là mọi công tác kế toán của công ty từ việc
hạch toán ban đầu, lập các sổ kế toán chi tiết đến việc lập báo cáo đều do phòng tài
chính - kế toán của công ty thực hiện, ở các phân xởng sản xuất không có kế toán
riêng. Nh vậy các nhà quản lý sẽ luôn theo dõi, nắm bắt đợc toàn bộ thông tin về
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp để kịp thời chỉ đạo. Ngoài ra hình thức này
là điều kiện thuận lợi cho việc ứng dụng và xử lý thông tin trên máy vi tính, mọi hoạt
động tài chính đợc tiến hành trực tiếp từ kế toán trởng, nhng đối với doanh nghiệp
lớn thì mô hình phân tán sẽ phù hợp hơn do bộ máy tổ chức cồng kềnh và có nhiều
nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Hệ thống sổ kế toán phải đầy đủ và đúng với chế độ kế toán hịên hành bao
gồm các loại sổ: sổ nhật ký chung, sổ cái, các thẻ sổ kế toán chi tiết, các sổ nhật ký
đặc biệt... công ty hạch toán kế toán theo phơng pháp kê khai thờng xuyên hay kiểm
kê định kỳ là tuỳ thuộc vào quy mô, tính chất bcủa công ty.
Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty sản xuất và kinh doanh dịch vụ thờng là chuyên vào một mặt hành kinh doanh chủ yếu .Ví dụ nh công ty t vấn và
chuyển giao công nghệ mỏ thì mặt hàng chính là manhêtit.
1.2. Tình hình thùc hiƯn chi phÝ s¶n xt kinh doanh
11
Để có thể đánh giá một cách chính xác tình hình hoạt động kinh doanh của
công ty ta phải xem xét một số chỉ tiêu cơ bản sau: Tổng doanh thu, tổng chi phí,
nộp ngân sách nhà nớc, lợi nhuận công ty, vốn kinh doanh bình quân (tài sản cố định
bình quân và tài sản lu động bình quân), vòng quay của tài sản cố định, sức sinh lời
của tài sản lu động, sức sản xuất của tài sản cố định, lợi nhuận trên doanh thu.
Muốn biết sự tăng lên của chi phí kinh doanh là tốt hay xấu đối với hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp.Ta phải so sánh tốc độ tăng của chi phí đối với tốc độ
tăng của doanh thu. Nếu tốc độ tăng của doanh thu lớn hơn tốc độ tăng của chi phí
thì điều này rất tốt cho doanh nghiệp và ngợc lại. Doanh thu tăng tức là doanh
nghiệp đang ngày càng nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình .
Các khoản mà doanh nghiệp phải nộp ngân sách nhà nớc bao gồm: thuế giá trị
gia tăng, thuế thu nhập, thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt và các loại thuế
khác. Các khoản nộp ngân sách tăng do hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
phát triển, do việc mở rộng và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của mình
hàng năm doanh nghiệp đóng góp vào ngân sách nhà nớc số tiền ngày càng tăng
chứng tỏ công ty đà thực hiện tốt nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nớc.
Lợi nhuận của công ty là kết quả cuối cùng của quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh mà công ty thu đợc sau khi đà trừ đi các khoản chi phí về sản xuất kinh
doanh, chi phí về thuế, lệ phí... Lợi nhuận tăng chứng tỏ:
+ Bộ máy lÃnh đạo của công ty cũng nh các cơ quan cấp trên đà kịp thời nắm
bắt đợc xu thế vận động của ngành nghề trong từng giai đoạn để điều chỉnh hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty cho phù hợp. Cụ thể nh: thiết kế sản phẩm
mới, nâng cao chất lợng sản phẩm, không ngừng bồi dỡng nâng cao trình độ chuyên
môn cuả cán bộ công nhân viên trong toàn công ty. Tăng hiệu quả sử dụng lao động
của công ty.
+ Không ngừng đầu t phát triển, mở rộng qui mô sản xuất kinh lên của vốn
kinh doanh qua các năm. Vốn tăng do mua sắm tài sản cố định hay tăng vốn lu động
+ Hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty còn đợc đánmh gi8á thông qua
hiệu quả sử dụng tài sản cố định và tài sản lu động. §Èy nhanh tèc ®é lu chun cđa
vèn lu ®éng sÏ góp phần giải quyết nhu cầu về vốn của công ty góp phần nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn .
12
+ Sức sinh lời của vốn lu động phản ánh một đồng vốn lu động làm ra mấy
đồng lợi nhuận trong một kỳ.
Nh vậy trong quá trình hoạt động cuả công ty không chỉ tăng doanh thu, tăng
lợi nhuận, thực hiện tốt các nghĩa vụ đối với nhà nớc, nâng cao đời sống cán bộ công
nhân viên mà còn phải làm tăng vốn kinh doanh, sản xuất sản phẩm ra ngày một đa
dạng làm cho quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng lớn mạnh.
II - Tình hình qu¶n lý chi phÝ kinh doanh cđa doanh nghiƯp s¶n
xt và kinh doanh dịch vụ
Đối với các loại công ty (trừ công ty nhà nớc đợc bù lỗ khi kinh doanh thua
lỗ) thì đều phải tự hạch toán kinh doanh lấy thu bù chi và đảm bảo có lÃi. Công ty
phải tự quản lý tài chính, quản lý các khoản thu chi của đơn vị mình, đảm bảo hoạt
động sản xuất mang lại hiệu quả cao. Quản lý chi phí kinh doanh tốt chính là con đờng cơ bản để tăng lợi nhuận. Để công tác quản lý chi phí kinh doanh mang lại hiệu
quả cao một mặt công ty căn cứ trên cơ sở các tiêu chuẩn định mức của nhà nớc về
chi phú kinh doanh hợp lý, hợp lệ từ đó xác định các khoản nào đợc phép hạch toán
vào chi phí kinh doanh của công ty và định mức của những khoản đó. Mặt khác
công ty còn căn cứ vào đặc điểm và tính chất hoạt động kinh doanh của mình, hoạt
động sản xuất kinh doanh của cônh ty đợc tổ chức theo mô hình công ty trực tiếp
quản lý mọi vấn đề thu chi phát sinh ở phân xởng sả xuất, ở văn phòng dịch vụ hay
văn phòng quản lý (trừ doanh nghiệp nhà nớc). Doanh nghiệp vừa sản xuất vừa hoạt
động dịch vụ thì chi phÝ kinh doanh cđa c«ng ty bao gåm: chi phÝ sản xuất sản phẩm,
chi phí tiêu thụ sản phẩm, chi phí hoạt động dịch vụ và chi phí quản lý doanh
nghiệp.
Trong đó:
1. Chi phí sản xuất sản phẩm: là chi phÝ chiÕm tû träng lín trong tỉng chi phÝ
bao gåm: chi phí về nguyên vật liệu, chi phí tiền lơng, chi phÝ b¶o hiĨm x· héi, chi
phÝ b¶o hiĨm y tế, kinh phí công đoàn, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi khác
bằng tiền.
- Chi phí nguyên vật liệu: nguyên vật liệu là đối tợng lao động - 1 trong 3 yếu
tố cơ bản của quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể sản phẩm.
Nguyên vật liệu đợc chia thành các loại sau :
13
+ Nguyên vật liệu chính: là đối tợng lao động chủ yếu cấu thành nên
thực thể chính của sản phẩm.
+ Vật liệu phụ : là loại đối tợng lao động chỉ có tác dụng phụ trong quá
trình sản xuất, chế tạo sản phẩm.
+ Nhiên liệu: cũng là một loại vật liệu phụ nhng có tính chất lý hóa đặc
biệt có tác dụng cung cấp nhiệt năng cho quá trình sản xuất kinh doanh.
+ Phụ tùng thay thế: là các chi tiết bộ phận dùng để thay thế sửa chữa
máy móc, thiết bị sản xuất, ...
+ Thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồm các loại thiết bị phơng tiện để lắp
đặt vào công trình xây dựng cơ bản của doanh nghiệp.
+ Phế liệu: là các vật liệu loại ra trong quá trình sản xuất.
Kế toán tổ chức các tài khoản tổng hợp, chi tiết để phản ánh tình hình hiện có
và sự biến động của các loại nguyên vật liệu trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghịêp.
- Chi phí nhân công bao gồm:
+ Số tiền công trả cho công nhân sản xuất.
+ Tiền trích bảo hiểm xà hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của
công nhân sản xuất.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: là toàn bộ số trích khấu hao của những tài
sản cố định dùng cho sản xuất của doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: là số tiền trả cho các dịch vụ mua ngoài phục vụ
cho hoạt ®éng s¶n xt cđa doanh nghiƯp nh tiỊn ®iƯn, níc, ...
- Chi phí khác bằng tiền: là toàn bộ các chi phí khác ngoài 4 loại chi phí trên.
- Chi phí tiêu thụ sản phẩm: bao gồm những khoản chi phí hao hụt tự nhiên
của hàng hoá, chi phí khấu hao tài sản cố định và các chi phí phải trả khác.
- Chi phí hoạt động dịch vụ: bao gồm tiền lơng nhân viên (tuỳ từng loại nhân
viên trong công ty mà có hình thức trả lơng theo tháng hay theo sản phẩm) các
14
khoản trích theo lơng, chi phí khấu hao tài sản cố đinh, chi phí khác bằng tiền, chi
phí dịch vụ mua ngoài.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: chi phí tiền lơng, chi phí công cụ, dụng cụ,
chi phí về thuế đất, thuế môn bài.
Các hình thức trả lơng:
+ Trả luơng theo thời gian là hình thức trả lơng cho công nhân viên theo
tháng và theo bậc luơng đà sắp xếp. Ngời hởng lơng sẽ nhận đợc tiền lơng
theo cấp bậc và các khoản phụ cấp (nếu có). Hình thức này thờng đợc áp dụng
đối cán bộ quản lý, các phòng ban hành chính tạp vụ, nhân viên t vấn, ...
Công thức tính:
Mức lơng
theo thời gian
=
Đơn giá
tiền lơng
Đơn giá tiền lơng
x
Số ngày làm việc
thực tế
Lơng cấp bậc
=
theo thời gian
Số ngày lao động định mức
+ Trả lơng theo sản phẩm: là hình thức tiền lơng tính theo khối lợng (số
lợng) sản phẩm, công việc đà hoàn thành đảm bảo yêu cầu chất lợng quy định
và đơn giá tiền lơng tính cho một đơn vị sản phẩm công việc đó.
Tiền lơng
theo sản phẩm
=
Đơn giá
x
Đơn giá
tiền lơng
Tổng lơng cấp bậc
=
tiền lơng
Khối lợng
sản phẩm
hoàn thành
Số sản phẩm
Thờng đợc áp dụng để tính lơng cho công nhân trực tiếp sản xuất tại phân xởng, nó khai thác đợc khả năng tiềm tàng của từng công nhân, sử dụng hết công suất
15
máy móc, tăng thu nhập cải thiện đời sống cho ngời lao động, đem lại lợi nhuận cho
doanh nghiệp.
III - Phân tích đánh giá nhận xét tình hình thực hiện chi phí kinh
doanh của doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh dịch vụ.
Những biện pháp hạ thấp chi phí.
1. Việc phân tích đánh giá tình hình thực hiện chi phí kinh doanh của doanh
nghiệp qua các năm là một nội dung quan trọng của công tác quản lý chi phí kinh
doanh. Qua việc phân tích này, chúng ta có thể nhận thức đánh giá một cách đúng
đắn, toàn diện chi phí kinh doanh phát sinh trong kỳ để thấy đợc tình hình quản lý và
thực hiện chi phí còn phần nào cha hợp lý. Từ đó công ty có thể tìm ra những
nguyên nhân dẫn đến việc cha hợp lý đó để đề ra những phơng hớng và biện pháp
khắc phục nhằm quản lý và sử dụng chi phí có hiệu quả hơn.
Để xem xét sự biến động tăng hay giảm của tổng chi phí ta phải đi sâu nghiên
cứu phân tích nguyên nhân tăng giảm ở từng khoản mục chi phí cụ thể:
Chi phí sản xuất sản phẩm là một khoản chi phí rất lớn nên khi khoản chi phí
này tăng hay giảm phải tìm hiểu nguyên nhân tại sao có sự biến động đó và điều này
có lợi hay có hại đến quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, ngoài ra chi
phí bán hàng, chi phí hoạt động dịch vụ và chi phí quản lý doanh nghiƯp cịng cã ¶nh
hëng rÊt lín. ThĨ hiƯn:
a. Chi phÝ nguyên vật liệu: nếu tăng là do nhiều nguyên nhân trong đó có
nguyên nhân chính là qui mô sản xuất không ngừng đựơc mở rộng sản lợng sản xuất
và tiêu thụ sả phẩm ngày càng tăng dẫn đến doanh thu cũng tăng tơng ứng .Điều này
đòi hỏi phải tiêu tốn một lợng nguyên vật liệu tăng lên qua các năm để đáp ứng nhu
cầu sản xuất nhng sự tăng lên này phải đảm bảo hợp lý cho nhu cầu tiết kiệm vật
liệu.
b. Chi phí tiền lơng: có nhiều nguyên nhân có thể làm tăng chi phí tiền lơng.
Ví dụ một doanh nghiệp áp dụng hình thức trả lơng theo định mức khoán sản phẩm
đối với các nhân viên trực tiếp sản xuất. Vì vậy khi sản lợng sản xuất gia tăng thì chi
phí tiền lơng cũng tăng lên dẫn đến các khoản trích theo lơng cũng tăng.
16
c. Các chi phí khác: sẽ phát sinh và ngày càng tăng tỷ lệ thuận với tốc độ tăng
của quy mô sản xuất. Do quy mô sản xuất ngày càng mở rộng sẽ dẫn đến nhu cầu về
điện, nớc, điện thoại ... ngày càng tăng. Các chi phí cho sửa chữa tài sản cố định,
cho hội họp, tiếp khách, tiền công tác phí, ... cũng tăng lên
Những biện pháp hạ thấp chi phí kinh doanh:
Trong cơ chế thị trờng hiện nay giữa các doanh nghiệp luôn có sự cạnh tranh
gay gắt giữa hai mặt: chất lơng và giá cả, muốn tồn tại và phát triển thì hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải mang lại hiệu quả kinh tế xà hội. Phải
lấy thu nhập bù đắp chi phí và có lợi nhuận. Trong điều kiện giá bán trên thị trờng
chịu sự khống chế của qui luật cung cầu, cạnh tranh để có lợi nhuận từ hoạt động
sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp phải quan tâm đến chỉ tiêu chi phí giá thành
.Các chỉ tiêu này phản ánh trình độ kỹ thuật sản xuất, trình độ tổ chức sản xuất, lao
động vật t, tiền vốn của doanh nghiệp. ở giai đoạn hiện nay, các doanh nghiệp đợc
nhà nớc giao quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh thì việc tính đủ chính xác các
khoản chi phí đà bỏ vào giá thành sản xuất không những là cần thiết mà còn mang
tính nguyên tắc là yêu cầu cơ bản của quản trị doanh nghiệp
Nh ta đà biết bất kỳ sản phẩm nào muốn tiêu thụ đợc trên thị trờng thì đều
phải giành đợc lợi thế trong cạnh tranh đó là chất lợng và giá bán. Khi giá bán sản
phẩm dừng lại ở mức độ thị trờng có thể chấp nhận đợc. Muốn thu đợc nhiều lợi
nhuận thì cách tốt nhất là doanh nghiệp phải phấn đấu tiết kiệm chi phí và hạ giá
thành sản phẩm là xu hớng cơ bản, lâu dài trong công tác quản lý.
Để tiết kiệm chi phÝ c«ng ty cã thĨ më réng quy m« sản xuất kinh doanh bằng
việc mua sắm các máy móc, thiết bị tiên tiến hiện đại phục vụ cho việc sản xuất sản
phẩm để tăng sức cạnh tranh tăng doanh thu.
Tuỳ từng hình thức trả lơng mà có biện pháp tích cực khuyến khích tinh thần
lao động của công nhân viên trong công ty, giảm bớt số lợng sản phẩm hỏng, tăng ý
thức trách nhiệm tiết kiệm trong sản xuất của ngời công nhân.
Có thể giảm bớt chi phí vận chuyển trong quá trình mua nguyên vật liệu để
sản xuất bằng cách mỗi lần mua nguyên vật liệu để sản xuất bằng cách mỗi lần mua
với khối lợng lớn. Điều này giúp công ty giảm bớt đợc số lần đi mua hàng, giảm đợc
chi phí vận chuyển và công tác phí của cán bộ nghiệp vụ đợc cử đi giao dịch, có thể
mua sắm một số phong tiện vận tải để giảm bớt chi phí thuê xe đồng thời đáp øng ®17
ợc kịp thời nhu cầu luân chuyển hàng hoá giúp công ty chủ động hơn trong các kế
hoạch kinh doanh của mình.
Tiến hành trang bị các máy móc thiết bị quản lý, thiết bị văn phòng hiện đại
để phục vụ cho công tác điều hành quản lý kinh doanh nh mua sắm máy vi tính,
phần mềm sử dụng, máy in cho các bộ phận, các phòng ban để đảm bảo tính kịp thời
về thông tin giúp cho toàn bộ cônh ty hoạt động nhịp nhàng ăn khớp với nhau cung
cấp bộ phận giữa các bộ phận lập báo cáo kế toán nhanh chóng chính xác, kịp thời
và đầy đủ. Tạo điều kiện để cho cán bộ đi học để nâng cao trình độ nghiệp vụ mở
rộng tầm hiểu biết đáp ứng yêu cầu quản lý tài chính và quản lý doanh nghiƯp hiƯn
nay.
IV - Mét sè ý kiÕn ®Ị xt nhằm góp phần hạ thấp CPSXKD
1. Về quản lý chi phí nguyên vật liệu sản xuất
- Tăng cờng giám sát tình hình sử dụng nguyên vật sản xuất, tránh tình trạng
lÃng phí sử dụng bừa bÃi, vô trách nhiệm trong từng bộ phận.
- Khi ký kết hợp đồng tuỳ thuộc vào sản lợng cần sản xuất và định mức tiêu
hao vật t mà kế toán kho xuất nguyên vật liệu cần sử dụng.
(Có biện pháp khuyến khích công nhân tiết kiệm chi phí trên cơ sở định mức
nh khen thởng ®èi víi bé phËn sư dơng nguyªn vË liƯu thÊp hơn định mức mà vẫn
đảm bảo số lợng và chất lợng sản phẩm. Ngợc lại, có chế độ xử phạt nghiêm khắc
đối với những ngời cố tình làm sai, làm ẩu dẫn tới lÃng phí nguyên vật liệu).
2. Về quản lý chi phí vận chuyển
Nếu là doanh nghiệp mà hoạt động luân chuyển hàng hoá diễn ra liên tục và
cần một khoản chi phí vận chuyển lớn thì doanh nghiệp nên có bộ phận chuyên chở
hành hoá hay nguyên vật liệu sản xuất. Chi phí cho hoạt động này sẽ bao gồm: tiền
lơng cho lái xe có thể trả tiền theo thời gian hay cho từng chuyến hàng.
3. Giải pháp nâng cao chất lợng và hạ giá thành sản phẩm
Thờng xuyên kiểm tra chất lợng sản phẩm sản xuất ra, giảm đợc những sai sót
đáng tiếc và đỡ lÃng phí nguyên vật liệu và nhân lực trong sản xuất. Thực hiện qui
trách nhiệm đến từng công nhân viên trong khâu sản xuất, đặc biệt đối với cán bộ
phụ trách từng khâu và quản đốc phân xởng.
18
Có biện pháp để giảm định mức hao hụt trong quá trình sản xuất tránh lÃng
phí nguyên vật liệu, nhân công cũng nh sản xuất ra sản phẩm hỏng. Để giảm tối đa
định mức hao hụt, công ty nên đổi mới dây chuyền công nghệ sản xuất, đầu t thích
đáng cho máy móc thiết bị.
4. Giải pháp nâng cao năng suất lao động
Ngày nay trong điều kiện KHKT phát triển, máy móc sản xuất ra ngày càng
phong phú, đa dạng, chất lợng sản phẩm không ngừng đợc nâng cao, điều này kéo
theo sự hao mòn vô hình của tài sản cố định. Để khắc phục nhợc diểm này công ty
cần áp dụng phơng pháp khấu hao nhanh, điều này sẽ giúp công ty nhanh chóng thu
hồi đợc vốn bỏ ra, quay vòng sản xuất, đầu t vào việc mua sắm các thiết bị mới hiện
đại hơn.
Nâng cao năng suất lao động cũng là một trong những biện pháp để giảm chi
phí kinh doanh. Để tăng năng suất lao động cần thực hiện tốt công tác khoán. Mỗi
một hợp đồng sản xuất công ty đều tính toán phân bổ và khoán chi phí cho các
phòng ban sản xuất cũng nh bộ phận quản lý. Song quá trình phân bổ mức khoán
cho các phòng ban phải đảm bảo tập trung dân chủ phải tuân theo nguyên tắc công
bằng hợp lý tạo điều kiện để các bộ phận có thể thực hiện đợc và phải dựa trên cơ sở
nghiên cứu nhu cầu thị trờng.
Nâng cao trình độ của công nhân, bố trí ngời lao động vào các vị trí phù hợp
với năng lực lao động.
Kích thích lòng say mê nghề nghiệp của mỗi thành viên trong công ty nh lập
quỹ khen thởng, quỹ thăm hỏi những ngời ốm đau... tích cực sử dụng các đòn bẩy
kinh tế nâng cao ý thức trách nhiệm của cán bộ công nhân viên.
5. Chi phí quản lý
Tổ chức hoàn thiện bộ máy quản lý trên nguyên tắc gọn nhẹ và có hiệu quả.
Khoán và xây dựng những quy định cụ thể đối với các khoản chi phí quản lý hành
chính: chi phí tiếp khách, hội họp , công tác phí, văn phòng phí
6. Tổ chức mở rộng thị trờng
Tổ chức thành lập bộ phận marketing nhạy bén để nắm bắt nhanh chóng thị trờng. Cơ hội thì có nhiều nhng không dễ nắm bắt. Nếu doanh nghiệp biÕt chíp ®óng
19
thời cơ thì có thể giảm đợc một khoản chi phí rất lớn. Ngợc lại, doanh nghiệp có thể
phải chịu thiệt hại nặng nề nhất là ở bộ phận sản xuÊt.
20
Tài liệu tham khảo
1. Giáo trình Lý thuyết tài chính - tiền tệ .
Trờng Đại học kinh tế quốc dân Hà Nội.
2. Giáo trình Tài chính doanh nghiệp sản xuất .
Trờng Đại học thơng mại.
3. Giáo trình Tài chính doanh nghiệp thơng mại .
Trờng Đại học thơng mại.
4. Phân tích các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhà xuất bản Thống kê.
5. Những quy định về quản lý tài chính doanh nghiệp.
Nhà xuất bản Tài chính.
6. Đọc và phân tích báo cáo tài chính doanh nghiÖp.
--------------**0**--------------
21
Kết luận chung
Để tồn tại trên thị trờng các doanh nghiệp phải làm ăn có hiệu quả đó là một
vấn ®Ị bøc xóc nhÊt hiƯn nay. Qua t×m hiĨu thùc tế và các sách báo tài liệu tham
khảo. em đà chọn đề tài này với hy vọng nêu nên đợc một vài biện pháp của bản
thân và một số biện pháp mà thực tế các doanh nghiệp đang thực hiện. Các khoản
mục chi phí mà trong đó quan trọng nhất là chi phí trong khâu sản xuất sản phẩm và
tiêu thụ sản phẩm có quan hệ gắn bó chặt chẽ víi nhau. NÕu doanh nghiƯp cã biƯn
ph¸p tiÕt kiƯm chi phí trong sản xuất một cách tốt nhất thì trong khâu tiêu thụ doanh
nghiệp sẽ tiết kiệm chi phí một cách tơng ứng. Mặc dù có sự tìm hiểu thực tế và các
tài liệu nhng do trình độvà khả năng nhận thức còn hạn hẹp nên bài viết của em còn
nhiều hạn chế rất mong thầy cô và bạn đọc góp ý và bổ xung để đề tài của em thêm
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo đà giúp em hoàn thành bài viết
này.
22
Mục lục
Lời nói đầu:
1
I Phần thứ nhất
2
1. Khái niệm về chi phÝ kinh doanh
2
2. KÕt cÊu cña chi phÝ kinh doanh trong các doanh nghiệp sản xuất và dịch
vụ
2
3. Phạm vi chi phí kinh doanh
7
4. Các nhân tố ảnh hởng ®Õn chi phÝ kinh doanh
7
5. C¸c biƯn ph¸p chung nh»m phấn đấu hạ thấp chi phí sản xuất kinh
doanh
7
Phần thứ hai:
10
1. Tình hình thực hiện chi phí sản xuất kinh doanh
10
2. tình hình quản lý chi phí kinh doanh của doanh nghiệp
13
3. Phân tích đánh giá nhận xét tình hình thùc hiƯn chi phÝ s¶n xt kinh
doanh
16
4. Mét sè ý kiến đề xuất nhằm góp phần hạ thấp chi phí sản xuất kinh
doanh
18
Tài liệu tham khảo
20
Kết luận chung
21
23