Sáng kiến kinh nghiệm Năm học 2009 - 2010
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
NĂM HỌC 2009 – 2010
ĐỀ TÀI : RÈN LUYỆN KỸ NĂNG BIỂU ĐỒ ĐỊA LÝ LỚP 9
PHẦN 1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong việc dạy học địa lý theo phương pháp dạy học tích cực hiện nay, việc rèn
luyện kỹ năng địa lý cho học sinh là việc rất cần thiết không thể thiếu được cho mỗi bài
học, tiết học và xuyên suốt toàn bộ chương trình dạy và học địa lý ở các cấp học đặc biệt
là cấp Trung học cơ sở (THCS ).
Việc rèn luyện kỹ năng địa lý tốt cho các em giúp học sinh chủ động nắm bắt kiến
thức, hiểu bài sâu hơn, phát huy được trí thông minh sáng tạo và hình thành phương pháp
học tập bộ môn tốt hơn .
Kỹ năng địa lý ở THCS gồm nhiều loại như kỹ năng bản đồ, biểu đồ, kỹ năng
phân tích nhận xét tranh ảnh, nhận xét giải thích bảng số liệu, kỹ năng so sánh phân tích
tổng hợp….
Hiện nay, ở các trường THCS một số giáo viên dạy địa lý mới ra trường còn rất
lúng túng trong việc rèn luyện kỹ năng địa lý cho các em. Đặc biệt đối với học sinh thì
việc rèn luyện kỹ năng địa lý chưa hình thành thói quen thường xuyên và các em còn gặp
nhiều khó khăn khi rèn luyện kỹ năng biểu đồ.
Từ kinh nghiệm bản thân qua nhiều năm giảng dạy địa lý và qua thực tế dự giờ
đồng nghiệp, kết hợp với việc nghiên cứu các tài liệu tôi muốn viết lên :“Cách rèn luyện
kỹ năng biểu đồ địa lý lớp 9” trong đề tài này. Theo cá nhân tôi nhận thấy, việc rèn luyện
kỹ năng biểu đồ cho học sinh gồm: kỹ năng đọc biểu đồ, kỹ năng vẽ biểu đồ, kỹ năng
nhận xét, giải thích biểu đồ,…Từ đó sẽ giúp học sinh hiểu và khai thác được một cách dễ
dàng động thái phát triền của một hiện tượng, mối quan hệ về độ lớn giữa các đối tượng
hoặc cơ cấu thành phần của một tổng thể. Mỗi biểu đồ có thể dùng được với nhiều mục
đích khác nhau.
Đồng thời qua đề tài này, tôi cũng muốn giúp một số giáo viên mới ra trường còn
lúng túng trong việc rèn luyện kỹ năng biểu đồ cho học sinh sẽ biết cách đọc, vẽ, nhận
Người thực hiện: Nguyễn Văn Vy Page 1
Sáng kiến kinh nghiệm Năm học 2009 - 2010
xét và giải thích biểu đồ nhất là các học sinh lớp chín, để giúp các em học tập có hiệu quả
hơn, đặc biệt là các em tham gia đội tuyển học sinh giỏi địa lý.
2. Đối tượng, phạm vi, và mục đích của đề tài :
2.1. Đối tượng nghiên cứu :
Rèn luyện kỹ năng biểu đồ địa lý lớp chín cho học sinh.
2.2. Phạm vi nghiên cứu :
Đề tài xây dựng trong phạm vị chương trình địa lý lớp chín ở THCS.
2.3. Mục đích của đề tài :
Mục đích chính của đề tài là giúp cho việc dạy và học địa lý lớp chín có hiệu qủa
hơn qua việc rèn luyện kỹ năng biểu đồ. Đây là cơ sở tốt để các em học lên THPT và ra
trường trở thành người lao động mới.
PHẦN 2
Người thực hiện: Nguyễn Văn Vy Page 2
Sáng kiến kinh nghiệm Năm học 2009 - 2010
NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI
A. Nội dung
1. Cơ sở lý luận khoa học của đề tài
Để giảng dạy địa lý theo phương pháp dạy học tích cực thì việc rèn luyện kỹ năng
biểu đồ cho học sinh là một việc rất quan trọng, đặc biệt đối với học sinh lớp chín vì biểu
đồ có chứa dựng nhiều nội dung kiến thức mà kênh chữ không biểu hiện hết. Rèn luyện
kỹ năng biểu đồ địa lý cho học sinh lớp chín giúp các em hiểu và nắm bắt kiến thức một
cách có hiệu quả hơn, chủ động hơn, nhớ kiến thức lâu hơn. Bên cạnh đó, còn rèn cho
học sinh khả năng tư duy logic, kỹ năng so sánh các đối tượng địa lý và rèn cho học sinh
tính tỉ mỉ, cẩn thận, chính xác trong việc học địa lý từ đó giúp các em yêu thích bộ môn
hơn, say mê nghiên cứu khoa học địa lý.
Việc rèn luyện kỹ năng biểu đồ địa lý cho học sinh lớp chín còn có khả năng bồi
dưỡng cho học sinh thế giới quan duy vật biện chứng, bồi dưỡng năng lực tự học, tự
nghiên cứu cho học sinh giúp cho bộ môn địa lý bớt khô cứng, đồng thời giúp người thầy
có điều kiện để phối hợp nhiều phương pháp dạy học và các hình thức dạy học đa dạng,
hiệu quả hơn, nâng cao khả năng tư duy và khả năng độc lập sáng tạo của học sinh. Dựa
vào biểu đồ người thầy có thể nêu ra những vấn đề cho học sinh suy nghĩ, nhận thức, phát
triển tư duy địa lý và khai thác những nét đặc trưng quan trọng của địa lý.
Khi rèn kỹ năng biểu đồ cho học sinh tốt thì những con số, những cột, đường,
miền… không còn bị khô cứng mà trở nên sống động giúp học sinh có thể phán đoán,
suy xét sự phát triển hoặc không phát triển của một ngành, một lĩnh vực địa lý hoặc cả
một nền kinh tế của một đất nước.
2. Nội dung và phương pháp nghiên cứu :
2.1. Phương pháp :
2.1.1. Phương pháp chung
Muốn rèn luyện kỹ năng biểu đồ địa lý cho học sinh lớp 9 thì việc đầu tiên phải
rèn cho hoc sinh kỹ năng đọc, hiểu biểu đồ, kỹ năng vẽ biểu đồ, kỹ năng nhận xét,
giải thích biểu đồ.
Kỹ năng biểu đồ xuất phát từ tri thức vì vậy việc dạy tri thức tối thiểu về biểu đồ
là rất cần thiết.
Tri thức biểu đồ giúp các em giải mã được các hình vẽ như đường, cột, hình quạt,
miền….hoặc những con số khô cứng trong biểu đồ trở nên sống động và có ý
Người thực hiện: Nguyễn Văn Vy Page 3
Sáng kiến kinh nghiệm Năm học 2009 - 2010
nghĩa. Đồng thời giúp các em xác lập được mối quan hệ giữa các con số, các
đường, các cột… trong biểu đồ. Từ đó phát hiện ra các kiến thức địa lý mới ẩn
tàng trong biểu đồ. Tất nhiên ở đây chỉ có những tri thức biểu đồ là chưa đủ mà
cần phải có cả những tri thức địa lý khác.
Theo một nhà địa lý học nổi tiếng nói: “Khi biểu đồ là đối tượng học tập thì kiến
thức, kỹ năng biểu đồ là mục đích. Còn khi biểu đồ là nguồn tri thức thì kiến thức và kỹ
năng biểu đồ trở thành phương tiện của việc khai thác tri thức địa lý mới trên biểu đồ”.
2.1.2. Phương pháp cụ thể :
Qua thực tế giảng dạy nhiều năm kết hợp với kiểm nghiệm, đối chứng giữa các
tiết dạy có rèn luyện kỹ năng biểu đồ và các tiết dạy không rèn luyện kỹ năng biểu đồ,
giữa lớp dạy có rèn luyện kỹ năng biểu đồ và lớp dạy không rèn luyện kỹ năng biểu đồ
cho thấy những kết quả hết sức khác nhau.
Tôi thường xuyên thăm lớp, sự giờ đồng nghiệp với mục đích học tập kinh nghiệm
và giúp đỡ đồng nghiệp trong việc rèn luyện kỹ năng biểu đồ nói riêng và kỹ năng địa lý
nói chung. Đồng thời thăm nắm sở thích và khả năng hiểu biết kiến thức của học sinh khi
học địa lý có rèn kỹ năng biểu đồ. Đặc biệt nghiên cứu việc rèn luyện kỹ năng biểu đồ
cho học sinh của đồng nghiệp được tiến hành như thế nào và mang lại kết quả ra sao.
2.2. Nội dung:
Trong việc học tập địa lý có rất nhiều loại biểu đồ nhưng trong nội dung đề tài này
tôi chỉ xin nêu ra các bước hướng dẫn rèn kỹ năng biểu đồ trong nội dung chương trình
địa lý lớp chín THCS mà Bộ giáo dục đã ban hành như: Biểu đồ đường, biểu đồ cột,biểu
đồ thanh ngang, biểu đồ kết hợp giữa cột và đường, biểu đồ tròn, biểu đồ miền.
2.2.1. Các bước rèn kỹ năng chung từ biểu đồ :
Rèn kỹ năng đọc biểu đồ :
Đọc tên biểu đồ để biết được nội dung của biểu đồ.
Đọc bảng chú giải để biết cách thể hiện nội dung của biểu đồ.
Căn cứ vào bảng chú giải và nội dung thể hiện của biểu đồ để hiểu từng nội
dung của biểu đồ và mối quan hệ giữa các nội dung địa lý trên biểu đồ.
Rèn luyện kỹ năng vẽ biểu đồ :
Trước khi vẽ biểu đồ cần viết tên biểu đồ một cách chính xác.
Vẽ trục tọa độ: Trục dọc biểu thị đối tượng địa lý nào? Trục ngang biểu thị
đối tượng địa lý nào?
Dựa vào trục dọc và trục ngang để biểu thị các đối tượng địa lý dưới dạng
đường, cột, miền….theo yêu cầu của đề bài.
Vẽ biểu đồ xong cần chú ý chú giải cho biểu đồ.
Người thực hiện: Nguyễn Văn Vy Page 4
Sáng kiến kinh nghiệm Năm học 2009 - 2010
Nhận xét :
Sự tăng (giảm) đối với biểu đồ đường.
Sự giảm (tăng) đối với biểu đồ cột, so sánh giữa các cột.
Biểu đồ tròn cần nhận xét độ lớn (nhỏ) của hình quạt, nếu biểu đồ nhiều
hình tròn thì nhận xét tăng (giảm) của đối tượng địa lý.
Biểu đồ miền thì nhận xét theo hàng ngang, rồi đến hàng dọc.
Dựa vào kiến thức đã học để giải thích các yếu tố trên biểu đồ xem tại sao
đối tượng này lớn hơn đối tượng kia….
2.2.2. Các bước rèn kỹ năng cụ thể của từng biểu đồ
a. Biểu đồ đồ thị (còn gọi là biểu đồ đường hay đường biểu diễn)
Cách đọc :
Đọc tên biểu đồ để biết được nội dung của biểu đồ.
Đọc bảng chú giải (nếu có).
Đọc hiểu các đối tượng địa lý trên biểu đồ.
Cách vẽ biểu đồ :
Vẽ trục tọa độ :
- Trục tung thể hiện đơn vị.
- Trục hoành biểu thị thời gian (cần chính xác cao).
Đường biểu diễn là đường nối các tọa độ đã được xác định bởi trục thời
gian và trục đơn vị (Chấm như xác định tọa độ điểm A, điểm B trong toán
học nhưng không có chấm ngang từ trục đến điểm A hay điểm B như trong
toán học).
Chú ý : Chỉ nên chấm nhẹ (Không đậm, không to quá, và trên hoặc dưới các chấm ghi
giá trị của từng năm tương ứng (ghi số)).
Ghi tên biểu đồ : Có thể trên hay dưới biểu đồ đều được nhưng nên ghi trên
biểu đồ để không bị quên.
Nếu có hai đường biểu đồ trở nên, phải vẽ hai đường phân biệt (vẽ nhánh
khác nhau) và có ghi chú theo đúng thứ tự đề bài giao cho.
Cách nhận xét, giải thích :
Trường hợp biểu đồ chỉ có một đường :
So sánh số liệu năm đầu và năm cuối có trong bảng số liệu để trả lời
câu hỏi : Đối tượng cần nghiên cứu tăng hay giảm? Nếu tăng (giảm)
thì tăng (giảm) bao nhiêu? (Lấy số liệu năm cuối trừ đi số liệu năm
đầu hay chia xem gấp bao nhiêu lần cũng được).
Người thực hiện: Nguyễn Văn Vy Page 5
Sáng kiến kinh nghiệm Năm học 2009 - 2010
Xem đường biểu diễn đi lên (tăng) có liên tục hay không liên tục
(năm nào không liên tục). Nếu liên tục thì giai đoạn nào tăng nhanh,
giai đoạn nào tăng chậm. Nếu không liên tục thì năm nào không còn
liên tục.
Trường hợp có hai đường trở lên :
Ta nhận xét từng đường một giống như trên theo đúng thứ tự trong
bảng số liệu cho: Đường A trước, rồi đến đường B, rồi đường C và
đường D.
Sau đó chúng ta tiến hành so sánh, tìm mối liên hệ giữa các đường
biểu diến.
Ví dụ :
Ví dụ một: Loại biểu đồ đồ thị đơn
Vẽ đồ thị biểu hiện sự tăng trưởng diện tích lúa ở Đồng bằng Sông Cửu Long (đơn
vị : triệu ha).
Năm 1990 1992 1993 1995 1996 2002
Diện tích 2,58 2,92 3,00 3,20 3,44 3,83
Hướng dẫn :
Cách vẽ :
Bước 1: Vẽ trục tọa độ .
- Trục dọc biểu thị triệu ha.
- Trục ngang biểu thị số năm .
- Chú ý: Lấy năm 1990 trùng với trục tung.
Bước 2 :
- Chú ý khoảng cách các năm.
- Đường biểu diễn là đường nối các tọa độ đã được xác định bởi trục thời
gian và trục đơn vị.
Bước 3 : Viết tên biểu đồ.
Bước 4. Lập bảng chú giải.
Biểu đồ :
Người thực hiện: Nguyễn Văn Vy Page 6
Sáng kiến kinh nghiệm Năm học 2009 - 2010
Hình 1 :Đồ thị biểu hiện sự tăng trưởng diện tích lúa ở Đồng bằng Sông Cửu Long từ
năm 1990 đến 2002.
Nhận xét :
Diện tích trồng lúa của Đồng bằng sông Cửu Long ( ĐBSCL) tăng
liên tục từ năm 1990 đến 2002 tăng 1,25 triệu ha.
Ví dụ hai : Loại biểu đồ 4 đường
Cho bảng số liệu: Bảng 10.2 : Số lượng gia súc, gia cầm
Năm
Gia súc, gia cầm
1990 1995 2000 2002
Trâu (nghìn con) 2854,1 2962,8 2897,2 2814,1
Bò (nghìn con) 3116,9 3638,9 4127,9 4062,9
Lợn (nghìn con) 12260,5 16306,4 20193,8 23169,5
Gia cầm (triệu con) 107,4 142,1 196,1 233,3
a) Vẽ biểu đồ thể hiện chỉ số tăng trưởng của đàn gia súc, gia cầm qua các năm
trên cùng một trục hệ tọa độ.
b) Nhận xét, giải thích tại sao gia cầm, lợn tăng, đàn trâu không tăng?
Hướng dẫn :
Cách vẽ :
B1: Xử lý số liệu :
Người thực hiện: Nguyễn Văn Vy Page 7
Sáng kiến kinh nghiệm Năm học 2009 - 2010
- Lấy năm 1990 là 100% .
- Tính tỷ lệ phần trăm của các năm tiếp theo.
- Ví dụ: 2854,1 – 100%
2962,8 – x %?
Vậy : 2962,8 x 100
x % = = 103,8 %
2854,1
Theo ta đó ta tính được bảng số liệu đã được xử lý như sau (đơn vị %) :
Năm
Gia súc, gia cầm
1990 1995 2000 2002
Trâu 100 103,8 101,5 89,6
Bò 100 116,7 132,4 130,4
Lợn 100 133,0 164,7 189,2
Gia cầm 100 132,3 182,6 217,2
B2: Tiến hành vẽ.
- Vẽ trục tọa độ:
- Trục tung (biểu thị số phần trăm) có vạch trị số lớn nhất trong số
liệu (182,6%) .
- Gốc tọa độ thường lấy 0, nhưng có thể lấy một trị số phù hợp nhỏ
hơn hoặc bằng 100.
- Trục hoành ghi rõ năm: gốc tọa độ trùng với năm gốc (năm 1990 ).
- Vẽ đồ thị: Mỗi đường vẽ một ký hiệu riêng.
- Chú giải: Trình bày riêng thành bảng chú giải hoặc ghi trực tiếp vào cuối
các đường biểu diễn.
Bước 3. Viết tên biểu đồ.
Bước 4: Lập bảng chú giải.
Biểu đồ :
Người thực hiện: Nguyễn Văn Vy Page 8
Sáng kiến kinh nghiệm Năm học 2009 - 2010
Hình 2 : Biểu đồ biểu diễn tốc độ tăng trưởng đàn gia súc gia cầm từ năm 1990
đến 2002
Nhận xét và giải thích
Đàn gia cầm và đàn lợn tăng nhanh nhất do nhu cầu về thịt, trứng tăng
nhanh.
- Do giải quyết tốt nguồn thức ăn chăn nuôi.
- Hình thức chăn nuôi đa dạng, chăn nuôi theo hình thức công nghiệp,
hộ gia đình .
Đàn lợn, đàn bò tăng nhẹ, đàn trâu không tăng, chủ yếu nhờ cơ giới hóa
nông nghiệp nên nhu cầu sức kéo của trâu bò trong nông nghiệp đã giảm
xuống, song đàn bò được chú ý chăn nuôi để lấy thịt và sữa.
b. Biểu đồ cột
Cách đọc biểu đồ :
Đọc tên biểu đồ để biết được nội dung của biểu đồ.
Đọc bảng chú giải (nếu có).
Đọc hiểu các đối tượng địa lý được biểu hiện trên biểu đồ.
Cách vẽ biểu đồ: Cần lưu ý một số điểm như sau :
Đánh số đơn vị trên trục tung phải cách đều nhau và đầy đủ (Tránh ghi
lung tung không cách đều).
Vẽ đúng trình tự bài cho không được tự ý sắp xếp từ thấp đến cao hay
ngược lại. Trừ khi đề bài yêu cầu sắp xếp lại.
Không nên vạch chấm hay vạch ngang _____ từ trục tung vào đầu cột vì
sẽ làm biểu đồ rườm rà, cột bị cắt thành nhiều khúc, không có tính thẩm mỹ.
Người thực hiện: Nguyễn Văn Vy Page 9
Sáng kiến kinh nghiệm Năm học 2009 - 2010
Cột đầu tiên phải cách trục tung ít nhất là một đến hai dòng kẻ (Không vẽ
dính như biểu đồ đồ thị).
Độ rộng (bề ngang) các cột phải đều nhau.
Nên ghi số lượng trên đầu mỗi cột để dễ so sánh và nhận xét. Số ghi phải rõ
ràng ngay ngắn.
Cách nhận xét :
Trường hợp cột đơn (Chỉ có một yếu tố) :
Xem xét năm đầu và năm cuối của bảng số liệu để trả lời câu hỏi tăng
hay giảm và tăng giảm bao nhiêu? Lấy số liệu năm cuối trừ đi số liệu
năm đầu hay chia cũng được.
Xem số liệu trong khoảng trong để trả lời tiếp là tăng (hay giảm) liên
tục hay không liên tục? (Lưu ý năm nào không liên tục).
Nếu liên tục thì cho biết giai đoạn nào nhanh, giai đoạn nào chậm. Nếu
không liên tục thì năm nào không còn liên tục.
Trường hợp cột đôi, ba (Có từ hai yếu tố trở nên).
Nhận xét từng yếu tố một : giống như trường hợp một yếu tố (cột đơn).
Sau đó kết luận (Có thể so sánh, hay tìm yếu tố liên quan giữa các cột).
Ví dụ :
Ví dụ 1 : Biểu đồ cột đơn:
Vẽ biểu đồ cột độ che phủ rừng của các tỉnh Tây Nguyên năm 2003
Các tỉnh Kon Tum Gia Lai Đắk Lắk Lâm Đồng
Độ che phủ rừng (%) 64,0 49,2 50,2 63,5
Hướng dẫn :
Cách vẽ :
Vẽ trục tọa độ:
- Trục dọc biểu thị độ che phủ (%).
- Trục ngang là các địa phương.
Cột đầu tiên phải cách trục tung từ một đến hai đường kẻ.
Vẽ đúng trình tự bài cho, bề ngang các cột phải bằng nhau.
Ghi số lượng trên đầu các cột để dễ so sánh.
Viết tên biểu đồ
Biểu đồ :
Người thực hiện: Nguyễn Văn Vy Page 10
Sáng kiến kinh nghiệm Năm học 2009 - 2010
Hình 3: Biểu đồ cột độ che phủ rừng của các tỉnh Tây Nguyên năm 2003
Nhận xét :
Độ che phủ rừng của các tỉnh Tây Nguyên cao nhất là Kon Tum 64%, thứ
hai là Lâm Đồng 63,5%, thứ ba là Đắk Lắk 50,2% và thấp nhất là 49,2%.
Chênh lệch giữa tỉnh cao nhất và tỉnh thấp nhất về độ che phủ rừng của
Kon Tum và Gia Lai là: 14,8%.
Ví dụ 2: Biểu đồ cột kép :
Dựa vào bảng 18.1 vẽ biểu đồ hình cột và nhận xét về giá trị sản xuất công nghiệp ở
hai tiều vùng Đông Bắc và Tây Bắc.
Bảng 18.1: Giá trị sản xuất công nghiệp ở Trung Du và miền núi Bắc Bộ
(đơn vị tỉ đồng).
Năm
Tiểu vùng
1995 2000 2002
Tây Bắc 320,5 541,1 696,2
Đông Bắc 6179,2 10657,7 14301,3
Hướng dẫn :
Cách vẽ:
Bước 1: Vẽ hệ trục tọa độ:
- Trục tung đơn vị ( tỉ dồng).
Người thực hiện: Nguyễn Văn Vy Page 11
Sáng kiến kinh nghiệm Năm học 2009 - 2010
- Trục hoành: (năm).
Bước 2:Tiến hành vẽ theo năm: năm 1995 sau đó đến năm 2000 – 2002.
Dùng kí hiệu riêng để phân biệt hai tiểu vùng Đông Bắc và Tây Bắc.
Bước 3: Viết tên biểu đồ.
Bước 4 : Lập bảng chú giải.
Biểu đồ :
Hình 4 :Giá trị sản xuất công nghiệp ở Trung du và miền núi Bắc Bộ qua các
năm 1995, 2000, 2002.
Nhận xét :
Giá trị sản xuất công nghiệp ở hai vùng Đông Bắc và Tây Bắc đều liên tục
tăng năm 2002.
Từ 1995 – 2002 giá trị sản xuất công nghiệp ở hai tiều vùng Đông Bắc và
Tây Bắc đều liên tục tăng 2002.
- Đông bắc tăng gấp 2,17 lần so với năm 1995.
Người thực hiện: Nguyễn Văn Vy Page 12
Sáng kiến kinh nghiệm Năm học 2009 - 2010
- Tây Bắc tăng gấp 2,3 lần so với năm 1995.
Giá trị sản xuất công nghiệp ở tiểu vùng Đông Bắc luôn cao hơn giá trị sản
xuất công nghiệp ở Tây Bắc.
- Năm 1995 gấp 19,3 lần.
- Năm 2000 gấp 19,7 lần.
- Năm 2002 gấp 20,5 lần.
Ví dụ 5: Dạng đặc biệt với số phần trăm và có tổng là 100% còn gọi là cơ cột
cơ cấu hay cột chồng.
Căn cứ vào bảng số liệu dưới đây, hãy vẽ biểu đồ cột thể hiện cơ cấu giá trị sản
xuất ngành chăn nuôi.
Bảng 8.4. Cơ cấu giá trị sản xuất ngành chăn nuôi (%)
Năm Tổng số Gia súc Gia cầm
Sản phẩm
trứng, sữa
Phụ phẩm chăn
nuôi
1990 100 63,9 19,3 12,9 3,9
2002 100 62,8 17,5 17,3 2,4
Hướng dẫn :
Cách vẽ :
Bước 1: Vẽ trục tọa độ :
- Trục dọc biểu thị phần trăm.
- Trục ngang biểu thị năm.
Bước 2: Vẽ hai cột năm 1990 và 2002 đều là 100%.
Bước 3:Chi tỷ lệ phần trăm từng cột theo số lượng trong bảng.
Bước 4: Ghi tên biểu đồ.
Bước 5: Chú giải: Mỗi ngành một ký hiệu khác nhau.
Biểu đồ :
Người thực hiện: Nguyễn Văn Vy Page 13
Sáng kiến kinh nghiệm Năm học 2009 - 2010
Hình 5 :Biểu đồ cơ cấu giá trị sản xuất.
Nhận xét :
Cả hai năm 1990 và 2002 ngành chăn nuôi gia súc có giá trị sản xuất
lớn nhất, sau đó đến chăn nuôi gia cầm, thứ ba là sản phẩm trứng sữa, thấp
nhất là phụ phẩm chăn nuôi.
Từ năm 1990 – 2002 giá trị sản xuất ngành chăn nuôi gia súc giảm 1,1%,
ngành chăn nuôi gia cầm giảm 1,8%, ngành sản phẩm trứng sữa tăng 4,4%,
ngành phụ phẩm chăn nuôi giảm 1,1%.
c. Biểu đồ thanh ngang
Cách vẽ :
Tương tự biểu đồ cột chỉ khác là trục dọc thường biểu thị các vùng, trục
ngang biểu thị đơn vị.
Khi đề bài yêu cầu cụ thể vẽ biểu đồ thanh ngang hoặc khi đề bài yêu cầu
vẽ biểu đồ cột. Nếu có các vùng kinh tế chúng ta chuyển qua vẽ biểu đồ
thanh ngang để việc ghi tên vùng dễ dàng và đẹp hơn.
Lưu ý : Khi vẽ biểu đồ thanh ngang cần xếp thứ tự các vùng kinh tế từ Bắc đến
Nam.
Ví dụ 6 :
Vẽ biểu đồ lực lượng lao động ở các vùng kinh tế nước ta năm 1996.
(Đơn vị : Nghìn người)
Vùng kinh tế Lực lượng lao động
Miền núi và trung du phía Bắc 6,433
Đồng bằng sông Hồng 7,383
Người thực hiện: Nguyễn Văn Vy Page 14
Sáng kiến kinh nghiệm Năm học 2009 - 2010
Bắc Trung Bộ 4,664
Duyên hải Nam Trung Bộ 3,805
Tây Nguyên 1,442
Đông Nam Bộ 4,391
Đồng bằng sông Cửu Long 7,748
Biểu đồ :
Hình 6 : Biểu đồ lực lượng lao động ở các vùng kinh tế nước ta năm 1996
Nhận xét
Cách nhận xét tương tự như biểu đồ cột.
d. Biểu đồ kết hợp (Cột và đường)
Cách đọc biểu đồ :
Cần đọc tên biểu đồ để biết nội dung của biểu đồ.
Đọc để hiểu bảng chú giải.
Đọc để hiểu hai trục dọc, mỗi trục dọc biểu thị đơn vị nào.
Đọc trục ngang biểu thị yếu tố nào?
Đọc nội dung biểu đồ để biết biểu đồ cột thể hiện gì? Biểu đồ đường thể
hiện gì?
Cách vẽ :
Người thực hiện: Nguyễn Văn Vy Page 15
Sáng kiến kinh nghiệm Năm học 2009 - 2010
Biểu đồ có hai trục đơn vị.
Ta có thể chọn một trong hai cách vẽ : một vẽ biểu đồ cột và một vẽ biểu
đồ đồ thị nhưng chia tỉ lệ sao cho để hạn chế sự dính nhau giữa cột và
đường. Tốt nhất nên vẽ đường cao hơn cột.
Tọa độ đường nằm giữa cột vì thế vẽ cột trước xong mới vẽ đường.
Cách nhận xét : Các bước nhận xét giống như biểu đồ cột và đồ thị.
Ví dụ 7:
Vẽ biểu đồ biểu hiện sự tăng dân số và tỷ lệ gia tăng tự nhiên của dân số nước ta
từ năm 1954 đến 2003 theo bảng số liệu sau :
Năm 1954 1960 1965 1970 1976 1979
198
9
199
9
2003
Tỷ lệ tăng
dân số tự
nhiên(%)
1,1 3,9 2,9 3,3 3,0 2,5 2,1 1,43 1,43
Dân số
(triệu
người)
23,8 30,2 34,9 41,1 49,2 52,7 64,4 76,3 80,9
Hướng dẫn :
Cách vẽ :
Bước 1: Vẽ biểu đồ hai trục tung và trục hoành.
- Trục tung bên tay trái biểu thị phần trăm.
- Trục tung bên tay phải biểu thị triệu người.
- Trục hoành biểu thị các năm.
- Chú ý: chia khoảng cách các năm.
Bước 2 :
- Dân số vẽ bằng cột.
- Tỷ lệ tăng tự nhiên vẽ bằng đường.
Bước 3: Ghi tên biểu đồ.
Bước 4: Lập bảng chú giải.
Biểu đồ
Người thực hiện: Nguyễn Văn Vy Page 16
Sáng kiến kinh nghiệm Năm học 2009 - 2010
Hình 7 : Biểu đồ biến đổi dân số nước ta từ 1954 - 2003
Nhận xét :
Từ 1954 – 2003 dân số nước ta liên tục tăng, bình quân mỗi năm tăng hơn 1
triệu người.
Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên của nước ta tăng nhanh từ 1954 đến 1960. Sau
đó giảm từ 1960 – 1965 rồi lại tăng tù 1960 – 1970 và từ 1970 – 2003 thì
liên tục giảm. Năm 2003 tỷ lệ tăng tự nhiên là 1,43%.
Từ 1960 – 1989 nước ta có hiện tượng bùng nổ dân số.
Kết luận :
Mặc dù tỷ lệ gia tăng tự nhiên của dân số nước ta có giảm nhưng dân số nước ta
vẫn tăng nhanh.
e. Biểu đồ hình tròn
Cách đọc biểu đồ:
Cần đọc tên biểu đồ để hiểu nội dung của biểu đồ.
Độc bảng chú giải để hiểu nội dung.
Đọc các nội dung cụ thể trong biểu đồ.
Cách vẽ biểu đồ tròn:
Chọn trục gốc: Để thống nhất và dễ so sánh ta chọn trục gốc là đường thẳng
nối từ tâm vòng tròn đến điểm số mười hai trên mặt đồng hồ.
Vẽ theo trình tự đề bài cho và vẽ theo chiều kim đồng hồ, mỗi phần trăm
tương ứng với 3 % .
Người thực hiện: Nguyễn Văn Vy Page 17
Sáng kiến kinh nghiệm Năm học 2009 - 2010
Ghi chú, kí hiệu: Nên dùng các đường thẳng, nghiêng, đan, đậm, nhạt, để
trắng….
Số ghi: Ghi ở giữa mỗi phần (bên trong biểu đồ), số ghi phải ngay ngắn, rõ
ràng, không nghiêng ngả, phải ghi số phần trăm, không ghi số độ hay số
thực. Nếu phần ghi số nhỏ không thể ghi bên trong được thì ghi ngay ở bên
ngoài.
Tên biểu đồ : Nên ghi phía trên biểu đồ hoặc ghi phía dưới biểu đồ cũng
được. Nên ghi chữ in hoa cho rõ.
Ghi chú: Dưới biểu đồ và ghi đúng trình tự như đề bài cho.
Lưu ý :
Nếu đề bài không cho số liệu phần trăm ta phải tính phần trăm
Nếu bảng số liệu có cho số phần trăm nhưng tổng số phần trăm
không đủ 100 % hoặc có vẽ quá nhỏ thì tùy trường hợp mà vẽ cột hay
tròn.
Nhận xét :
Khi chỉ có một vòng tròn: Ta nhận xét về thứ tự lớn, nhỏ, sau đó so
sánh.
Khi có từ hai vòng tròn trở lên:
Trước tiên cần nhận xét tăng hay giảm trước. Nếu có ba vòng tròn trở
lên thì thêm liên tục hay không liên tục, tăng giảm bao nhiêu?
Sau đó mới nhận xét về nhất, nhì, ba…của các yếu tố trong từng năm.
Nếu giống nhau thì ta gom chung lại cho các năm một lần thôi (Không
nên nhắc lại hai, ba lần).
Cuối cùng cho kết luận về mối tương quan giữa các yếu tố.
Ví dụ :
Ví dụ 8 :Biểu đồ một hình tròn
Vẽ biểu đồ hình tròn dựa vào bảng số liệu dưới đây:
Bảng 6.1. Cơ cấu GDP phân theo thành phần kinh tế, năm 2002
Các thành phần kinh tế Tỷ lệ %
Kinh tế Nhà nước 38,4
Kinh tế tập thể 8,0
Kinh tế tư nhân 8,3
Kinh tế cá thể 31,6
Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài 13,7
Tổng cộng : 100
Người thực hiện: Nguyễn Văn Vy Page 18
Sáng kiến kinh nghiệm Năm học 2009 - 2010
Nhận xét về thành phần kinh tế?
Hướng dẫn :
Cách vẽ :
Bước 1: Vẽ hình tròn và bắt đầu vẽ từ kim chỉ 12 giờ
Bước 2: Vẽ theo trình tự đề bài cho 1% - 3,6
0
Ví dụ: 38,4% x 3,6 = 138,24
0
Bước 3: Ghi tên biểu đồ
Lập bảng chú giải: Mỗi thành phần kinh tế một kí hiệu riêng
Biểu đồ :
Hình 8: Biểu đồ cơ cấu GDP theo thành phần kinh tế năm 2002
Nhận xét :
Năm 2002 cơ cấu GDP phân theo thành phần kinh tế lớn nhất là kinh tế
nhà nước 38,4%, thứ nhì là kinh tế cá thể 31,6%, thứ ba là kinh tế vốn đầu
tư nước ngoài 13,7%, thứ tư là kinh tế tư nhân, thấp nhất là kinh tế tập thể
8,0%.
Ví dụ 9: Biểu đồ có hai hình tròn (cho bảng số liệu thô, cho bán kính năm
trước, học sinh phải tính cơ cấu hay tỉ lệ, tính bán kính năm sau)
Cho bảng số liệu tổng sản phẩm trong nước GDP phân theo ngành kinh tế ở nước
ta ( đơn vị tính tỉ đồng).
Khu vực Năm 1993 Năm 2000
Nông – lâm – ngư nghiệp 40.769 63.717
Công nghiệp – xây dựng 39.472 96.913
Người thực hiện: Nguyễn Văn Vy Page 19
Sáng kiến kinh nghiệm Năm học 2009 - 2010
Dịch vụ 56.303 113.036
Tổng số 136.571 273.666
Hướng dẫn :
Cách vẽ :
Bước 1: Hướng dẫn học sinh tính bảng cơ cấu giá trị tổng sản phẩm các
ngành kinh tế:
Giá trị từng ngành
% ngành = x 100%
Tổng số
Ví dụ : 136.571 – 100%
40.769 - x % ?
Vậy:
40769 x 100
x = = 29,9 %
136571
Theo đó tính được bảng số liệu như sau:
Bảng cơ cấu – Góc ở tâm
Khu vực
Năm 1993 Năm 2000
% Góc ở tâm độ % Góc ở tâm độ
Nông – lâm – ngư nghiệp 29,9 107,64 23,3 83,88
Công nghiệp – xây dựng 28,9 104,04 35,4 127,44
Dịch vụ 41,2 148,32 41,3 148,68
Tổng số 100 360
0
100 360
0
Bước 2: Tính bán kính đường tròn theo công thức
nRR
12
=
Với : n = tổng số năm sau / tổng số năm đầu .
Người thực hiện: Nguyễn Văn Vy Page 20
Sáng kiến kinh nghiệm Năm học 2009 - 2010
mmR 20
1
=
⇒
mmR 28571.136:666.27320
2
==
Bước 3: Vẽ biểu đồ
-
Đối với biểu đồ cho bán kính trước để vẽ được chính xác giáo viên nên
hướng dẫn học sinh dùng thước kẻ có chia mm, vẽ đường bán kính trước (
một đường độ dài 20mm, một đường dài 28mm). Sau đó dùng compa đặt
đúng vào hai đầu của đường bán kính rồi quay ta được đường tròn chính
xác. Nếu học sinh vẽ theo cáchđo bán kính 20mm vào thước sau đó đặt
compa vào giấy quay thì khi quay thường compa không dữ được độ chính
xác như ta kẻ bán kính trước.
- Thứ tự vẽ như ví dụ 1.
Biểu đồ :
Người thực hiện: Nguyễn Văn Vy Page 21
Sáng kiến kinh nghiệm Năm học 2009 - 2010
Hình 9: Biểu đồ cơ cấu tổng sản phẩm trong nước (GDP) phân theo ngành kinh tế ở
nước ta.
Nhận xét và giải thich sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế nước ta.
Đối với học sinh khá giỏi yêu cầu nhận xét theo bảng số liệu thô và tỉ trọng
sau đó rút ra nhận xét.
Đối với học sinh trung bình, yếu yêu cầu học sinh dựa vào bảng cơ cấu hay
biểu đồ để nhận xét.
f. Biểu đồ miền
Cách đọc biểu đồ miền:
Đọc tên biểu đồ để hiểu nội dung của biểu đồ thể hiện gì?
Đọc bảng chú giải để hiểu cách biểu hiện của biểu đồ.
Đọc từng nội dung trong biểu đồ để có cách nhận xét thích hợp.
Cách vẽ biểu đồ miền:
Biểu đồ miền là dạng biểu đồ vừa bao gồm đồ thị vừa bao gồm biểu đồ cột
chồng 100 % (cột cơ cấu) nhưng thể hiện rõ rệt hơn, về tình hình phát triển
của từng nhóm ngành kinh tế.
Lưu ý : Biểu đồ miền khi vẽ có khác so với biểu đồ đồ thị ở những điểm sau:
Dùng số phần trăm (vì diễn tả cơ cấu), đôi khi người ta cũng dùng số
liệu tuyệt đối (số thực).
Trục đơn vị bằng 100% và được đóng khung chữ nhật.
Yếu tố đầu tiên vẽ giống như đồ thị, yếu tố thứ hai thì khác: ta vẽ lên trên
bằng cách cộng số liệu của yếu tố thứ hai với yếu tố thứ nhất, rồi mới dựa
vào kết quả đó ta lấy mức số lượng ở trục tung. Vì thế hai đường của biểu đồ
miền không bao giờ cắt nhau (ở dạng đồ thị thì có thể cắt nhau) .
Số ghi trên biểu đồ giống cách ghi ở biểu đồ cột chồng (ghi ở khoảng giữa
miền)
Cách nhận xét :
Ta nhận xét hàng ngang trước: Theo thời gian yếu tố A tăng hay giảm? Tăng
(giảm) thế nào? Tăng giảm bao nhiêu? Sau đó mới đến yếu tố B tăng hay
giảm? Tiếp theo đến các yếu tố C, ….
Người thực hiện: Nguyễn Văn Vy Page 22
Sáng kiến kinh nghiệm Năm học 2009 - 2010
Nhận xét hàng dọc: Yếu tố nào xếp hàng nhất, nhì, ba… và có thay đổi thứ tự
hay không?
Cuối cùng có phần tổng kết lại….
Ví dụ 10:
Cơ cấu GDP của nước ta thời kì 1991 – 2002 ( %)
Năm 1991 1993 1995 1997 1999 2001 2002
Tổng số 100 100 100 100 100 100 100
Nông – Lâm – Ngư nghiệp 40,5 29,9 27,2 25,8 25,4 23,3 23,0
Công nghiệp xây dựng 23,8 28,9 28,8 32,1 34,5 38,1 38,5
Dịch vụ 35,7 41,2 44,0 42,1 40,1 38,6 38,5
a) Vẽ biểu đồ miền thể thiện cơ câu GDP thời kỳ 1991 – 2002.
b) Nhận xét sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nước ta từ 1991 – 2002.
Hướng dẫn :
Chú ý: Giáo viên hướng dẫn học sinh khi nào vẽ biểu đồ cơ câu bằng biểu đồ
miền: Thường sử dụng khi chuỗi số liệu là nhiều năm, không vẽ biểu đồ miền khi
chuỗi số liệu không phải là theo các năm vì trục hoành trong biểu đồ miền biểu
diễn năm.
Cách vẽ:
Bước 1: Vẽ hình chữ nhật.
- Trục tung có trị số 100%.
- Trục hoành là các năm được chia tương ứng với khoảng cách năm.
Bước 2:
- Vẽ chỉ tiều nông lâm ngư nghiệp trước vẽ đến đâu, tô mầu, kẻ vạch đến
đó.
Người thực hiện: Nguyễn Văn Vy Page 23
Sáng kiến kinh nghiệm Năm học 2009 - 2010
- Vẽ chỉ tiêu công nghiệp xây dựng bằng cách cộng tỉ lệ ngành nông lâm
ngư nghiệp với nghành công nghiệp và xây dựng để xác định điểm và nối
các điểm đó với nhau ta được miền công nghiệp xây dựng, miền còn lại là
dịch vụ.
Bước 3: Ghi tên biểu đồ.
Bước 4: Lập bảng chú giải.
Biểu đồ :
Hình 10: Biểu đồ cơ cấu GDP thời kỳ 1991 – 2002.
Nhận xét và giải thích
Từ 1991 – 2002 tỉ trọng ngành nông lâm ngư nghiệp giảm mạnh từ 40,5%
( 1991) xuống 23% (2002) điều đó cho ta thấy nước ta đang từng bước chuyển
từ nước nông nghiệp sang nước công nghiệp.
Tỉ trọng khu vực công nghiệp xay dựng tăng nhanh nhất từ 23,8% (1991)
nên 38,5% (2002). Thực tế này phản ánh quá trình công ghiệp hóa của
nước ta đang tiến triển.
Người thực hiện: Nguyễn Văn Vy Page 24
Sáng kiến kinh nghiệm Năm học 2009 - 2010
Tỉ trong ngành dịch vụ tăng nhẹ 1991 ( 35,7%) nên 38,5% (2002).
B. Ứng dụng vào thực tiễn công tác giảng dạy
1. Quá trình áp dụng của bản thân
a. Đối với giáo viên :
Mặc dù học sinh đã được tiếp xúc với biểu đồ ở các lớp sáu, bảy, tám song số tiết
học có rèn luyện kỹ năng biểu đồ còn quá ít. Chính vì vậy các em thường chỉ dừng ở mức
độ biết đọc, hiểu biều đồ hoặc biết cách vẽ một số biểu đồ đơn giản như biểu đồ đường
hoặc biểu đồ cột.
Vì vậy trong quá trình dạy địa lý chín tôi đặc biệt chú ý rèn luyện kỹ năng biểu đồ
cho các em như kỹ năng đọc vẽ và nhận xét biểu đồ. Từ các loại biểu đồ đơn giản đến các
biểu đồ phức tạp và đặc biệt là kỹ năng khai thác các kiến thức từ biểu đồ. Tôi thường
dùng các câu hỏi gợi mở để dẫn dắt các em tự tìm tòi, khám phá và tự đi đến kết luận cụ
thể chính xác.
Để rèn luyện kỹ năng vẽ cho các em tôi thường hướng dẫn học sinh cách chọn
biểu đồ thích hợp để vẽ. Các loại biểu đồ rất đa dạng, phong phú mà mỗi loại biểu đồ lại
có thể được dùng để biểu hiên nhiều mục đích khác nhau. Vì vậy khi vẽ biểu đồ, việc đầu
tiên là đọc kỹ đề bài để tìm hiểu mục đích định thể hiện trên biểu đồ (thể hiện động thái
phát triển, so sánh tương quan độ lớn hay thể hiện cơ cấu). Sau đó căn cứ vào mục đích
đã được xác định để lựa chọn loại biểu đồ thích hợp nhất.
Khi vẽ bất cứ loại biểu đồ nào, cũng phải đảm bảo được ba yêu cầu: Khoa học
(chính xác), Trực quan (rõ ràng, dễ học), thẩm mỹ (đẹp). Để đảm bảo tính trực quan và
thẩm mỹ, khi vẽ biểu đồ tôi thường yêu cầu học sinh dùng ký hiệu để phân biệt các đối
tượng trên biểu đồ như gạch nền, dùng ước hiệu toán học, dùng các ký hiệu sao cho vừa
đẹp, vừa dễ hiểu…
Khi vẽ biểu đồ xong cần hoàn thiện biểu đồ như ghi tên biểu đồ, kí hiệu biểu đồ,
ghi các số liệu tương ứng vào biểu đồ, lập bảng chú giải cho biểu đồ.
Ngoài việc rèn luyện kỹ năng biểu đồ ở lớp tôi thường ra các bài tập có rèn luyện
kỹ năng biểu đồ cho học sinh khi về nhà ở trong sách giáo khoa và trong tập bản đồ .
Để cho các tiết dạy có rèn luyện kỹ năng biểu đồ cho học sinh được thành công tôi
thường nghiên cứu kỹ sách giáo khoa, sách giáo viên và tài liệu tham khảo để soạn giáo
án chi tiết, nghiên cứu bài để tìm ra cách rèn luyện kỹ năng biểu đồ thích hợp nhất, phù
hợp nhất với ba đối tượng học sinh như học sinh trung bình, học sinh khá và học sinh
yếu.
Người thực hiện: Nguyễn Văn Vy Page 25