Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Hướng dẫn đo đếm sinh khối rừng bằng phương pháp chặt hạ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.2 MB, 36 trang )

Hướng dẫn
Đo đếm sinh khối rừng bằng phương pháp chặt hạ
Dành cho cán bộ kỹ thuật
Ngày 5 tháng 3 năm 2012
Bản dự thảo cho góp ý
Hướng dẫn
Đo đếm sinh khối rừng bằng phương pháp chặt hạ
Dành cho cán bộ kỹ thuật
Bản dự thảo cho góp ý kiến

 !"#!!$%&"'()*%(+,-
./&"012"0 34)567!812"9:/;<=>>
12"9:/;<=>>?4/
,-"@0A"4)
/&""4)$)/&"&
BC"DEF,!$$GHFI/"JKF
L9F3$/F?4/
3M)NNOOOG;GPP!"
LQP4Q?4/
R5SF/"T,F3$/
3M)NNOOOU!!"
 V!Q
?W,'B12"F<==
/X""1Y"
Z[G3GF
\!"%%!F
BTR,R!3F,/:
,R/"L93]"F\B\
,RB]"?^K!F?:
,RL8",_,FR\?
,RBQZQ1Y"F?<>N?/!GV


`#9?W,'B12"
2
Mục lục
/X"a(b;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;S
0Y"c4;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;; d
e"X2#;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;; f
9!(V%5Agh#i")12"))8Q;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;I
1. Chuẩn bị dụng cụ và vật liệu 8
2. Thiết lập ô tiêu chuẩn 8
3. Điều tra trong ô tiêu chuẩn 9
4. Đo đếm sinh khối tươi cây cá lẻ 10
5. Lấy mẫu phân tích sinh khối khô và khối lượng thể tích gỗ 11
9!(V%5a"G.#i")12"))8Q;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;
1. Chuẩn bị dụng cụ và vật liệu 12
2. Thiết lập ô tiêu chuẩn 13
3. Điều tra trong ô tiêu chuẩn 13
4. Đo đếm sinh khối tươi tre nứa 13
5. Lấy mẫu cho phân tích sinh khối khô 14
9!(V%512A#@F@F"j($g'kH_X
g1l"#!X2!"';;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;E
1. Đo đếm sinh khối thảm tươi cây bụi 15
2. Thực hiện đo đếm sinh khối gỗ cây chết 16
3. Đo đếm tính sinh khối thảm mục 17
4. Phương pháp lấy mẫu phân tích các bon đất 18
&"4Q)C"m"4F-"l)V5g4$)Ano;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;p
1. Công việc tại phòng thí nghiệm 19
2. Nhập và tổng hợp số liệu 20
3. Phân tích hồi quy 21
4. Xây dựng báo cáo và quản lý số liệu 22
B@g@Zk)(&[ qa""j;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;S

B@g@Zk)(V%5A"jgh;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;E
B@g@SZk)(!(a"GF.;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;f
B@g@dZk)(V%5AghG.;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;I
B@g@EZk)(!(V%512A#@;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;D
B@g@fZk)(!(V%5"jA(;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;p
B@g@IZk)(!(V%5@;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;S
B@g@DZk#e)V5g4)AnV%5%&A"j;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;S
B@g@D#Zk#e)V5g4)AnV%5%&G.;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;S
B@g@pZk#e)V5g4)AnrJ""j;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;SS
B@g@Zk#e)V5g4)Ank';;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;Sd
B@g@Zk#e)V5g4!(V%512a""j;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;SE
B@g@#Zk#e)V5g4!(V%512a"G.;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;;Sf
Những từ viết tắt
3
AR CDM Trồng rừng/tái trồng rừng theo cơ chế phát triển sạch
AGB Sinh khối trên mặt đất
BGB Sinh khối dưới mặt đất
BEF Hệ số chuyển đổi sinh khối
BCEF Hệ số mở rộng và chuyển đổi sinh khối
C Các bon
CO
2
Khí các bon níc
COP Hội nghị các bên
DBH Đường kính ngang ngực (tại vị trí 1.3m tính từ mặt đất)
DME Dụng cụ đo chiều cao cây
DNA Cơ quan thẩm quyền quốc gia
FAO Tổ chức Nông lương Liên Hiệp quốc
FIPI Viện Điều tra Quy hoạch rừng
FSIV Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam

GHGs Khí nhà kính
GPS Hệ thống định vị toàn cầu
IPCC Ủy ban liên chính phủ về biến đổi khí hậu
REDD Giảm phát thải do mất rừng và suy thoái rừng
RS Tỷ lệ sinh khối dưới mặt đất và trên mặt đất
SOC Các bon hữu cơ trong đất
TNU Trường Đại học Tây Nguyên
UNFCC Công ước khung của Liên Hiệp Quốc về biến đổi khí hậu
VFU Trường Đại học Lâm nghiệp
VNForest Tổng cục Lâm nghiệp
VRO Văn phòng REDD Việt Nam
WD Khối lượng thể tích gỗ tính ở độ ẩm 0%
Lời giới thiệu
Phát thải khí nhà kính (GHGs) do thay đổi sử dụng đất, đặc biệt là việc chuyển đổi
đất có rừng sang đất không có rừng và quản lý rừng không bền vững được cho
4
rằng gây ra khoảng 20% lượng phát thải khí nhà kính toàn cầu. Sự gia tăng phát
thải GHGs được coi là nguyên nhân cơ bản dẫn đến biến đối khí hậu toàn cầu. Biến
đổi khí hậu đang được quan tâm bởi các quốc gia và cộng đồng quốc tế như là một
thách thức lớn nhất trong thế kỷ 21.
Trong nỗ lực giảm nhẹ biến đổi khí hậu toàn cầu, sáng kiến về giảm phát thải do
mất rừng và suy thoái rừng (REDD) được đệ trình tại COP 13 tại Bali, Indonesia vào
năm 2007 và sáng kiến chính thức được thông qua như là biện pháp góp phần giảm
nhẹ biến đổi khí hậu. REDD là một cơ chế đang được thiết kế để cung cấp hỗ trợ tài
chính cho các chủ rừng và người sử dụng rừng. Theo cơ chế này, các nước sẽ tính
và theo dõi phát thải khí CO
2
gây ra do mất rừng và suy thoái rừng trong phạm vi
của quốc gia.
Thực hiện sáng kiến này, chương trình UN-REDD đã và đang triển khai thí điểm tại

một số nước, trong đó có Việt Nam. Chương trình REDD Việt Nam đã được thực
hiện vào năm 2009 cho giai đoạn chuẩn bị và dự kiến sẽ chuyển sang giai đoạn
thực hiện thí điểm thực hiện REDD. Liên quan đến việc ước tính phát thải, trong cơ
chế REDD Việt Nam đang hướng đến mục tiêu sử dụng Tier 2 cho giai đoạn thí
điểm và Tier 3 cho giai đoạn tín chỉ do REDD+ mang lại.
Để hỗ trợ thực hiện chương trình REDD tại Việt Nam, tài liệu
Hướng dẫn đo đếm
sinh khối rừng bằng phương pháp chặt hạ
được soạn thảo với sự hỗ trợ tài chính và
kỹ thuật của UN-REDD Việt Nam và FAO Việt Nam. Tài liệu này cung cấp các hướng
dẫn kỹ thuật trên thực địa để thực hiện đo đếm sinh khối cây cá lẻ, sinh khối thảm
mục và gỗ cây chết, lấy mẫu đất cho xác định trữ lượng các bon hữu cơ trong đất.
Trong khuôn khổ Chương trình UN-REDD Việt Nam, việc đo đếm sinh khối tập trung
vào điều tra rừng và đo đếm sinh khối trên mặt đất của cây cá lẻ để xây dựng
phương trình dự báo sinh khối rừng cho các hoạt động về REDD tại Việt Nam. Các
hướng dẫn đo đếm sinh khối thảm tươi cây bụi; thảm mục và cây chết và các bon
hữu cơ trong đất trình bày trong tài liệu này là để tham khảo trong trường hợp các
hoạt động của REDD yêu cầu ước tính phát thải toàn diện cho tất cả các bể chứa
các bon.
Tài liệu hướng dẫn này được chuẩn bị và là bản dự thảo để lấy ý kiến cho việc hoàn
thiện. Hướng dẫn này sẽ được chỉnh sửa và hoàn thiện cho việc sử dụng sau này và
sẽ là một trong những tài liệu tham khảo cho việc xây dựng các phương trình dự
báo sinh khối rừng ở Việt Nam và các nước khác trong khu vực.
Chúng tôi trân trọng và hoan nghênh mọi ý kiến đóng góp và góp ý cho
bản dự thảo hướng dẫn này. Các ý kiến góp ý xin gửi về địa chỉ email dưới
đây trước ngày 1/6/2012.

5
Các thuật ngữ cơ bản
Những thuật ngữ sau đây được sử dụng nhiều trong hướng dẫn này và được trích

từ Hướng dẫn thực hành tốt về sử dụng đất, thay đổi sử dụng đất và lâm nghiệp
1

1. Sinh khối
Các vật chất hữu cơ ở trên và dưới mặt đất và cả thực vật sống và thực vật chết ví
dụ như cây thân gỗ, cây hoa màu/lương thực, cây thân cỏ, thảm mục, rễ cây, v.v.
Sinh khối bao gồm cả các bể được xác định ở trên và dưới mặt đất.
2. Sinh khối rừng
Sinh khối được định nghĩa là tổng lượng vật chất hữu cơ sống trên mặt đất trong
rừng, được tính bằng tấn khô trên một đơn vị diện tích (rừng, ha, vùng, hoặc quốc
gia). Sinh khối rừng được phân loại thành sinh khối trên mặt đất và sinh khối dưới
mặt đất.
Sinh khối trên mặt đất là sinh khối sống trên mặt đất bao gồm: thân cây, gốc cây,
cành nhánh, vỏ, hạt và lá.
Sinh khối dưới mặt đất là tất cả sinh khối sống của rễ. Những rễ cây có đường kính
nhỏ hơn 2 mm (được khuyến nghị) bỏ qua bởi vì chúng thường rất khó để phân với
vật chất hữu cơ trong đất hoặc vật rơi dụng khác.
3. Khối lượng thể tích gỗ
Tỷ lệ giữa khối lượng khô tuyệt đối và thể tích thân gỗ tươi không vỏ. Nó cho phép
tính toán sinh khối gỗ theo khối lượng vật chất khô. Khối lượng thể tích gỗ thông
thường được tính bằng gam/cm
3
hoặc tấn/m
3
.
4. Hệ số mở rộng sinh khối (BEF)
Hệ số nhân sử dụng cho chuyển đổi trữ lượng gỗ, hoặc thể tích gỗ tròn thương
phẩm, hoặc tăng trưởng thể tích theo trữ lượng, để ước tính những phần sinh khối
không phải gỗ thương phẩm như rễ, cành nhánh, lá, hay loài cây gỗ tạp khác.
5. Hàm lượng các bon

Hàm lượng các bon là tỷ lệ các bon (tính theo %) theo sinh khối khô của một phần
nào đó xác định của cây rừng (thân, cành, lá, rễ …).
6. Bể chứa các bon
Bể chứa các bon là bể chứa lưu giữ các bon. Đối với rừng, có 5 loại bể chứa các bon
được xem xét để ước tính, đó là: Các bon trong cây gỗ sống (sinh khối trên và dưới
mặt đất); các bon trong gỗ cây chết (cây đứng và cây đổ); trữ lượng các bon trong
tầng thảm tươi, cây bụi (cây tái sinh, cây bụi, cỏ); trữ lượng các bon trong thảm
mục (mảnh gỗ mục, vật rơi rụng, mùn) và các bon hữu cơ trong đất.
7. Trữ lượng các bon
Trữ lượng các bon là khối lượng của các bon trong một bể chứa các bon.
8. Rừng
Rừng là khu đất có diện tích tối thiểu từ 0,05 – 1,0 ha với độ tàn che của cây gỗ
(hoặc số lượng cây gỗ tương đương) lớn hơn 10-30%, với các cây có tiềm năng để
đạt được chiều cao tối thiểu 2-5 m khi thành thục trong điều kiện nguyên sản. Một
khu rừng có thể bao gồm một trong các hình thức, rừng đã khép tán – nơi các cây
1
\BFSGHTg!VV\T!!PB[GTPGU!0P:VGF0P:VG"GP!GV
\V[GU!Tg!#g=!GgRG"GV6\T=R7s)
6
rừng tạo thành các tầng tán đa dạng và tầng dưới tán che phủ mặt đất tỷ lệ lớn
hoặc rừng thưa. Những lâm phần rừng tự nhiên còn non và tất cả các loại rừng
trồng mà chưa đạt được độ tàn che từ 10-30% hoặc chiều cao cây chưa đạt từ 2-
5 m chưa được tính là rừng, cũng như thế khu vực có rừng trước đó nơi mà hiện
thời chưa có trữ lượng như là kết quả các hoạt động can thiệp của con người như
khai thác hoặc nguyên nhân tự nhiên cũng chưa tính là rừng nhưng nơi này được
mong đợi sẽ trở lại hiện trạng rừng trong tương lai.
Theo FAO, định nghĩa về rừng là một khu đất liền khoảnh lớn hơn 0,5 ha với chiều
cao cây lớn hơn 5 m và độ tàn che lớn hơn 10%, hoặc cây rừng có thể đạt được
chiều cao và độ tàn theo tiêu chí này trong điều kiện nguyên sản. Nó không bao
gồm đất sử dụng cho nông nghiệp và đô thị

2
.
Việt Nam hiện đang áp dụng định nghĩa về rừng của FAO. Tuy nhiên trong AR CDM,
rừng được định nghĩa bởi DNA như sau: Rừng là một khu đất đất đáp ứng các tiêu
chí sau: i) có độ tàn che tối thiểu 30%; ii) có chiều cao tối thiểu khi thành thục là 3
m; và iii) có diện tích tối thiểu là 0,5 ha;
9. Đảm bảo chất lượng (QA)
Các hoạt động đảm bảo chất lượng bao gồm một hệ thống được lập kế hoạch trước
của những quy trình giám sát được thực hiện bởi những người không trực tiếp tham
gia quá trình xây dựng/triển khai điều tra nhằm thẩm định mức độ đạt được của
mục tiêu chất lượng của số liệu, đảm bảo rằng tài liệu điều tra đại diện cho ước tính
tốt nhất có thể của phát thải và các bể tính toán và có các luận chứng khoa học
chắc chắn tại thời điểm hiện tại, dữ liệu tính toán hiện sẵn có, và hỗ trợ hiệu quả
cho chương trình kiểm soát chất lượng.
10. Kiểm soát chất lượng (QC)
QC là một hệ thống các hoạt động kỹ thuật thường xuyên, để đo đếm và kiểm soát
chất lượng của điều tra khi nó đang được xây dựng. Hệ thống QC được thiết kế để:
i) Cung cấp sự kiểm tra thường xuyên và nhất quán để đảm bảo tính tổng hợp,
chính xác, và chi tiết của số liệu; ii) xác định và giải quyết các lỗi và thiếu sót; và iii)
tài liệu hóa và lưu trữ số liệu điều tra, ghi lại tất cả các hoạt động QC.
11. Tỷ lệ sinh khối dưới mặt đất và trên mặt đất (RS)
RS được định nghĩa là tỷ lệ của sinh khối dưới mặt đất với sinh khối trên mặt đất
của rừng. RS thường được sử dụng để ước tính sinh khối dưới mặt đất của rừng
dựa trên sinh khối trên mặt đất đã xác định.
Quy trình đo đếm sinh khối cây cá lẻ bằng phương
pháp chặt hạ
2
FAO, 1998, FRA 2000. Term and definition. <t!%"B)G!GV>G)G
7
Tính đến tháng 12 năm 2009, diện tích rừng Việt Nam là 13.3 triệu ha, chiếm 39,9

% tổng diện tích đất liền cả nước, trong đó có 10,3 triệu ha rừng tự nhiên và 2,9
triệu ha rừng trồng
3
. Ở Việt Nam, có 10 kiểu rừng chính
4
, đó là: i) Rừng lá rộng
thường xanh và bán thường xanh. Loại rừng này phân bố rộng khắp trên cả nước,
diện tích ước tính chiếm khoảng 60% tổng diện tích rừng; ii) Rừng rụng lá phân bố
chính ở vùng Tây Nguyên và Đông Nam bộ. Ước tính chiếm khoảng 6% tổng diện
tích rừng; iii) rừng tre, nứa chiếm khoảng 8% tổng diện tích rừng; iv) Rừng hỗn
giao gỗ và tre nứa chiếm khoảng 5,3% tổng diện tích rừng; v) rừng lá kim chiếm
khoảng 1,8% tổng diện tích rừng; vi) rừng hỗn giao lá rộng và lá kim chỉ chiếm
khoảng 0,7% tổng diện tích rừng; vii) rừng núi đá vôi ước tính chiếm khoảng 3%
tổng diện tích rừng; viii) Rừng ngập mặn chiếm khoảng 1,3% ; ix) Rừng lá kim ; và
x) Rừng trồng bao phủ khoảng 13% diện tích rừng.
Nội dung dưới đây cung cấp hướng dẫn cụ thể và các bước thực hiện đo đếm sinh
khối rừng bằng phương pháp chặt hạ để xây dựng phương trình tương quan cho
ước tính sinh khối rừng, áp dụng chủ yếu với rừng gỗ tự nhiên.
1. Chuẩn bị dụng cụ và vật liệu
Những dụng cụ và vật liệu cần chuẩn bị để đo đếm sinh khối tươi cây cá lẻ bao
gồm:
• GPS; địa bàn cầm tay ;
• Thước dây (dài 50 hoặc 100 m);
• Dụng cụ đo độ dốc;
• Thước dây đo đường kính ngang ngực;
• Dụng cụ đo cao;
• Cưa xăng;
• Cân 200 - 500 kg, độ chính xác 0,1 kg;
• Cân móc xách tay 10 - 20 kg;
• Cân kỹ thuật 600 gam, độ chính xác 0,1 gam;

• Vật liệu khác: Thước đo 1.3 m, bạt, sơn, bút viết, túi nilon, dây nilon, cọc
đánh dấu ô và phiếu điều tra hiện trường, v.v.
Tùy thuộc vào kế hoạch triển khai, dụng cụ và vật liệu nên được chuẩn bị đầy đủ
trước khi công việc hiện trường diễn ra. Các dụng cụ và vật liệu này nên chia theo
tổ điều tra và mỗi tổ cần kiểm tra đầy đủ dụng cụ của tổ mình trước khi đi hiện
trường.
2. Thiết lập ô tiêu chuẩn
Số lượng và kích thước ô tiêu chuẩn được cân nhắc giữa độ chính xác, thời gian và
chi phí phân bổ cho công tác điều tra. Diện tích và kích thước ô tiêu chuẩn nên
được bố trí phù hợp với hiện trạng nơi điều tra đo đếm. Trong nghiên cứu này, loại
ô tiêu chuẩn được sử dụng là ô tiêu chuẩn điển hình tạm thời có diện tích 1 ha cho
mỗi kiểu rừng. Ô tiêu chuẩn có hình vuông với kích thước 100 m x 100 m. Loại ô
tiêu chuẩn này rất thích hợp trong khu vực có độ dốc ít hơn 20
0
. Tuy nhiên, đối với
3
Bộ NN&PTNT, 2010. Quyết định số 2140/AD-BNN-TCLD, ngày 09/08/2010
4
Nordeco, 2010. Development of the National REDD program in Vietnam.
8
nơi có địa hình dốc, nên thiết lập 4 ô tiêu chuẩn diện tích 0,25 ha mỗi ô kích thước
50 m x 50 m trong khu vực điều tra.
Ô tiêu chuẩn đo đếm cần đáp ứng các tiêu chí sau: i) đại diện cho kiểu rừng nghiên
cứu; ii) Đại diện cho điều kiện địa hình; và iii) bao gồm nhiều cây với các kích thước
khác nhau. Ô tiêu chuẩn nên được thiết lập ở những kiểu rừng ít bị tác động và có
nhiều cây có đường kính lớn (tối thiểu là rừng trung bình và tốt nhất là rừng giàu
5
).
Trong trường hợp sử dụng ô tiêu chuẩn diện tích 0,25 ha, thì từ điểm trung tâm của
khu vực điều tra tiến hành lập 4 ô tiêu chuẩn sẽ được lập theo 4 hướng (Bắc, Đông,

Nam và Tây), cách điểm trung tâm đã xác định khoảng 50 m.
Việc lập ô tiêu chuẩn nên có 3 cán bộ kỹ thuật và 2 lao động địa phương và tiến
hành theo các bước như sau:
1. Trong khu vực điều tra, dùng cọc đóng để đánh dấu điểm xuất phát lập ô;
2. Một người đứng tại điểm xuất phát và sử dụng GPS hoặc địa bàn cầm tay
để định hướng cho các cạnh của ô tiêu chuẩn;
3. Những người khác sử dụng thước dây để đo khoảng cách từ điểm xuất
phát theo các cạnh của ô tiêu chuẩn. Chiều dài của các cạnh của ô tiêu
chuẩn là khoảng cách đã được cải bằng. Trong quá trình xác định chiều dài
của các cạnh, cứ 10 – 20 m nên dùng cọc để đánh dấu;
4. Để chắc chắn ô tiêu chuẩn là hình vuông, các góc vuông hình thành bởi hai
cạnh của ô phải là 90
O
và tại trung điểm của hai cạnh đối diện, sử dụng
thước dây để kiểm tra độ dài của khoảng cách bằng giữa hai trung điểm
này. Khoảng cách bằng giữa hai trung điểm của hai cạnh đối diện là 100
m.
5. Sau khi lập ô với các cọc được đánh dấu tại mỗi khoảng cách từ 10 - 20 m,
(tùy thuộc vào điều kiện địa hình), trên mỗi cạnh của ô vuông, sử dụng dây
nilon nối các cọc của ô để đánh dấu ranh giới của ô tiêu chuẩn.
6. Ghi chép các thông tin chung trong ô (vị trí, tọa độ tại tâm ô) trong phiếu
điều tra hiện trường.
3. Điều tra trong ô tiêu chuẩn
Trong ô tiêu chuẩn, tiến hành đo tất cả các cây sống có đường kính từ 5 cm trở lên.
Thông tin thu thập gồm: i) tên loài cây (tên Việt Nam và tên khoa học); và ii)
đường kính ngang ngực của cây. Số liệu được đo đếm sẽ được sử dụng cho: i) phân
tích tổ thành loài; ii) phân bố cây theo cấp kính và loài cây; iii) thể tích lâm phần.
Nhóm điều tra trong ô tiêu chuẩn nên bao gồm 3 cán bộ kỹ thuật. Một người ghi
chép số liệu và hai người còn lại để làm công việc khác như xác định tên loài, đo
đường kính ngang ngực của cây, đánh dấu cây sau khi đo. Các lao động địa

5
Theo Thông tư số 35/TT-BNN, rừng giàu là rừng có trữ lượng gỗ cây đứng từ 201 – 300 m
3
.ha,
rừng trung bình là rừng có trữ lượng gỗ cây đứng từ 101 – 200 m
3
/ha.
9
phương cũng cần thiết để hỗ trợ phát tuyến điều tra, phát dọn thực bì v.v. Các
bước đề xuất đo đếm trong ô tiêu chuẩn như sau:
1. Xác định tên loài (tên cây) nên được tiến hành trước khi bắt đầu đo DBH;
2. Sử dụng thước 1.3 m để đánh dấu vị trí đo DBH;
3. Sử dụng thước đo vanh để đo chu vi của cây tại vị trí đánh dấu (vị trí 1,3m);
4. Ghi chép tất cả thông tin đo đếm trong ô tiêu chuẩn và ghi chú những đặc
điểm bất thường của cây (cây nhiều thân, cây bạch vè, đường kính bạch vè,
chiều cao bạch vè, v.v) vào phiếu điều tra hiện trường nêu tại Phụ lục 01;
4. Đo đếm sinh khối tươi cây cá lẻ
Khi công việc đo đếm DBH và tên cây trong ô tiêu chuẩn được hoàn thành, việc đo
đếm sinh khối tươi cây tiêu chuẩn được thực hiện theo các bước sau:
1. Nhập số liệu DBH của các cây trong ô tiêu chuẩn vào bảng excel và phân
nhóm kích thước các cây theo các cấp kính khác nhau. Khoảng cách giữa các
cấp kính là 10 cm và các cấp kích cần xác định sẽ là: 5-15 cm; 15-25 cm; 25
– 35 cm; 35 – 45 cm; 45 – 55 cm; 55 – 65 cm; 65 – 75 cm; …
2. Lựa chọn ngẫu nhiên cây tiêu chuẩn trong mỗi cấp kính và từ các loài cây ưu
thế về số lượng trong ô tiêu chuẩn. Tổng số cây tiêu chuẩn chặt hạ là 50 cây
cho mỗi một kiểu rừng đo đếm. Số lượng cây tiêu chuẩn chặt hạ nên được
phân đều cho các cấp kính hoặc số lượng cây tiêu chuẩn lấy theo tỷ lệ số cây
của từng cấp kính NHƯNG số lượng cây tiêu chuẩn tối thiểu chặt hạ cho các
cấp kính lớn là 3 cây cho 1 cấp kính;
3. Sau khi lựa chọn cây tiêu chuẩn cho mỗi cấp kính, sử dụng cưa xăng, dao

hoặc rìu để chặt hạ cây theo quy trình khai thác;
4. Sau khi chặt hạ cây tiêu chuẩn, tiến hành đo chính xác:
a. Đường kính tại gốc cây (vị trí 0.0 m)
b. Đường kính ngang ngực (vị trí 1.3 m);
c. Chiều dài men thân cây (từ gốc tới ngọn của cây);
d. Chiều cao dưới cành (từ vị trí 0.0 m tới điểm phân cành chính của
cây);
e. Chiều dài men thân cây từ gốc (vị trí 0.0 m) tới điểm có đường kính
10 cm;
f. Đối với cây có bạnh vè, đo chiều cao bạnh vè và đường kính bạnh vè.
5. Tách riêng biệt các phần của cây chặt thành các bộ phận: thân, cành nhánh
và lá;
6. Sau khi tách các bộ phận của cây, sử dụng cân để cân và xác định khối
lượng của thân, cành, lá cây và khối lượng bạnh vè (với cây có bạnh vè).
10
7. Ghi chép đầy đủ tất cả thông tin trong quá trình đo đếm sinh khối của cây cá
lẻ bằng phương pháp chặt hạ vào phiếu điều tra nêu tại Phụ lục 02.
5. Lấy mẫu phân tích sinh khối khô và khối lượng thể tích gỗ
Mẫu để phân tích sinh khối khô được lấy ngay sau khi xác định xong trọng lượng
tươi của từng bộ phận của cây (thân, cành, lá cây). Các bước lấy mẫu được thực
hiện như sau:
1. Mẫu phân tích sinh khối khô: Yêu cầu lấy 03 mẫu cho mỗi cây tiêu chuẩn
chặt hạ, đó là: mẫu thân, cành và lá cây. Mẫu phải đại diện cho các bộ phận
của cây, do vậy khi lấy mẫu cho phân tích sinh khối khô, cần chú ý:
a. Mẫu nên được lấy từ các vị trí khác nhau của thân, các phần khác nhau
của cành và lá. Với mẫu thân, lấy 2 -3 thớt (hoặc thớt xuyên tâm nếu cây
to) với khối lượng mẫu chiếm khoảng 0.2% khối lượng tươi của thân. Với
mẫu cành, lấy 4 thớt nhỏ từ các cành với khối lượng mẫu là từ 0,5 – 1,0
kg
6

.
b. Mẫu của mỗi phần của cây (thân, cành và lá) phải được để trong túi nilon
và buộc chặt để tránh bốc hơi nước;
c. Khối lượng của mẫu thân và cành nhánh của cây là từ 0,5 – 1 kg/mẫu;
khối lượng mẫu lá là từ 0,3 - 0,5 kg/mẫu;
2. Mẫu phân tích khối lượng thể tích gỗ sẽ là 04 mẫu thớt gỗ từ thân cây chặt
hạ, mẫu được lấy như sau:
a. Đánh dấu vị trí lấy mẫu: Vị trí lấy mẫu là tại vị trí gốc cây (0.0m), tại vị trí
1/4 chiều dài thân cây; 1/2 chiều dài thân cây và tại vị trí 3/4 chiều dài
thân cây;
b. Tại các vị trí lấy mẫu, lấy một thớt gỗ dày khoảng 5 -10 cm;
3. Tất cả các mẫu phải có nhãn mác để sử dụng cho việc nhận dạng mẫu trong
quá trình phân tích, tổng hợp số liệu. Nhãn mác ghi như sau:
a. Với mẫu phân tích sinh khối khô, sau khi cho mẫu vào trong túi nilon,
sử dụng bút viết trên nilon để ghi nhãn mác cho mẫu. Thông tin cần thiết
gồm: i) mã số ô tiêu chuẩn; ii) Tên cây; iii) Đường kính DBH; iv) Tên mẫu
(thân, cành, lá).
b. Thông tin cho mẫu phân tích khối lượng thể tích gỗ bao gồm: i) Mã ô
tiêu chuẩn; ii) Mã cây lấy mẫu; iii) Vị trí lấy mẫu (vị trí 0.0m; 1/4 chiều
dài thân, 1/2 chiều dài thân, 3/4 chiều dài thân).
4. Sử dụng cân kỹ thuật, cân chính xác trọng lượng các mẫu lấy để phân tích
sinh khối khô. Khối lượng của mẫu phải được xác định ngay sau khi lấy mẫu;
6
ICRAF, 2011. Guidelines for establishing regional allometric equations for biomass estimation
through destructive sampling.
11
5. Tất cả mẫu nên được gửi kịp thời tới phòng thí nghiệm chuyên ngành để
phân tích;
6. Tất cả thông tin về mẫu thu thập để phân tích sinh khối khô và phân tích
khối lượng thể tích gỗ phải được ghi lại đầy đủ tại Phụ lục 02;

Quy trình đo đếm sinh khối rừng tre nứa bằng phương
pháp chặt hạ
Ở Việt Nam, một số kiểu rừng tre nứa chính là: i) Nứa (
Schizostachyum
sp); ii)
Luồng (
Dendrocalamus barbatus
); iii) Vầu (
Indosasa
sp). Các nội dung dưới đây
đưa ra các hướng dẫn cơ bản để thực hiện đo đếm sinh khối rừng tre nứa bằng
phương pháp chặt hạ để xây dựng phương trình dự báo sinh khối rừng tre nứa.
1. Chuẩn bị dụng cụ và vật liệu
Dụng cụ và vật liệu cần chuẩn bị để tiến hành đo đếm sinh khối tươi rừng tre nứa
bao gồm:
12
• GPS; địa bàn cầm tay;
• Thước dây (50 hoặc 100 m dài)
• Dụng cụ đo cao, độ dốc (Clinometer);
• Thước dây đo đường kính ngang ngực (DBH);
• Cưa tay, dao;
• Cân 50 – 100 kg, độ chính xác 0,1 kg;
• Cân kỹ thuật 600 gam, độ chính xác 0,1 gam;
• Vật liệu: cọc 1.3 m, bạt, sơn, bút đánh dấu, túi nilon, dây nilon, cọc và phiếu
điều tra hiện trường;
2. Thiết lập ô tiêu chuẩn
Thiết lập ô tiêu chuẩn để đo đếm sinh khối rừng tre nứa được đề xuất thực hiện
theo các bước sau:
1. Sử dụng phương pháp lấy mẫu phân tầng, các ô tiêu chuẩn có thể là hình
vuông hoặc hình chữ nhật;

2. Sử dụng một ô tiêu chuẩn diện tích 0,5 ha cho khu vực đất dốc (nhỏ hơn
20
0
) và ô tiêu chuẩn 0,25 ha cho khu vực rất dốc, địa hình khó khăn.
3. Nếu sử dụng ô tiêu chuẩn diện tích 0,5 ha thì nên phân ô tiêu chuẩn thành
các ô thứ cấp để đo đếm chi tiết. Nếu sử dụng ô tiêu chuẩn diện tích 0,25 ha
thì không nên chia ô tiêu chuẩn thành các ô thứ cấp để đo đếm. Việc đo đếm
sẽ tiến hành trên toàn bộ ô tiêu chuẩn;
3. Điều tra trong ô tiêu chuẩn
Trong ô tiêu chuẩn đã lập, tiến hành đo đếm tất cả các cây tre nứa sống có đường
kính ngang ngực từ 2 cm trở lên. Đo đếm rừng tre nứa được thực hiện theo các
bước như sau:
1. Sử dụng thước đo vanh để đo DBH, đồng thời xác định cấp tuổi của từng cây
trong ô tiêu chuẩn.
2. Sau mỗi lần đo, đánh dấu cây đã đo đếm bằng sơn để tránh bỏ sót hoặc
trùng lặp trong quá trình đo đếm;
3. Ghi đầy đủ tất cả thông tin trong ô tiêu chuẩn như đường kính và chiều cao vào
phiếu điều tra hiện trường nêu tại Phục lục 03.
4. Đo đếm sinh khối tươi tre nứa
Khi công việc đo đếm chiều cao và đường kính ngang ngực của cây được hoàn
thành, việc đo đếm sinh khối tươi cây cá lẻ được thực hiện theo các bước sau:
1. Phân loại và ghép nhóm đường kính theo các cấp kính. Khoảng cách giữa các
cấp kính là 2 cm và các cấp kính nên được phân như sau: 2 – 4 cm; 4 – 6
13
cm; 6 – 8 cm; 8 – 10 cm; 10 – 12 cm; 12 – 14 cm; 14 – 16 cm; 16 – 18 cm;
v.v.
2. Chọn ngẫu nhiên cây tiêu chuẩn tre nứa trong mỗi cấp kính từ các cây đo
đếm trong ô tiêu chuẩn để chặt hạ. Tổng số cây tre nứa tiêu chuẩn chặt ngả
là 100 cây và số lượng cây tre nứa tiêu chuẩn để chặt hạ phải được phân bổ
đều cho từng cấp kính. Lựa chọn cây tiêu chuẩn cho chặt ngả theo các

nguyên tắc sau:
a. Cây tiêu chuẩn chặt hạ nên đại diện về cấp tuổi. Có 3 cấp tuổi được
đề xuất cho rừng tre nứa, bao gồm: i) Cây non (1-2 tuổi); ii) Cây bánh
tẻ (3-4 tuổi); và iii) Cây già (trên 3 hoặc 4 tuổi);
b. Số lượng cây tiêu chuẩn chặt hạ được phân đều cho tất cả cấp kính.
c. Tùy thuộc vào số lượng cấp kính và tuổi của tre nứa, số lượng cây tiêu
chuẩn sẽ được xác định;
3. Sau khi lựa chọn cây tre nứa tiêu chuẩn cho mỗi cấp kính, sử dụng cưa tay
hoặc dao sắc để cắt hạ cây đo đếm;
4. Sau khi chặt hạ cây tiêu chuẩn, đo chính xác đường kính tại vị trí 1.3m và
chiều dài cây (chiều dài men thân);
5. Tách các bộ phận: thân, cành nhánh và lá cây và sử dụng cân để cân ngay
trọng lượng của thân, cành nhánh và lá cây.
6. Ghi chép cẩn thận tất cả thông tin về đo đếm sinh khối cây cá lẻ bằng
phương pháp chặt hạ vào phiếu điều tra hiện trường nêu tại Phụ lục 04.
5. Lấy mẫu cho phân tích sinh khối khô
Mẫu để phân sinh khối khô nên được lấy ngay lập tức sau khi hoàn thành đo đếm
trọng lượng tươi mỗi bộ phận của cây (thân, cành, lá). Tổng số mẫu để phân tích
sinh khối khô là 06 mẫu cho một cây cá lẻ, bao gồm: 04 mẫu cho thân; 01 mẫu cho
cành nhánh và 01 mẫu cho lá. Lấy mẫu nên thực hiện theo các bước như sau:
1. Trong số 100 cây cá lẻ chặt hạ để xác định sinh khối tươi, chọn 50 cây tre
nứa để lấy mẫu cho phân tích sinh khối khô. Cây tre nứa được chọn để lấy
mẫu phải đại diện cho nhóm tuổi và cấp kính;
2. Đánh dấu vị trí lấy mẫu trên thân của thân cây tre, nứa. Vị trí để lấy mẫu là
tại gốc cây (0.0 m), 1/4; 1/2 và 3/4 chiều dài thân;
3. Lấy mẫu: 4 mẫu thân, 1 mẫu cho cành nhánh và 01 mẫu lá. Trọng lượng của
mẫu thân và mẫu cành là từ 0,5 – 1 kg/mẫu và mẫu lá từ 0,3 – 0,5 kg/mẫu.
Với mẫu thân, tại các vị trí lấy mẫu cần lấy cả một gióng. Nếu cây to, thì chẻ
dọc theo gióng để lấy 1/2 của gióng.
4. Dùng túi nilon để lưu giữ các mẫu đã lấy (mẫu thân, cành và lá) và buộc

chặt túi để tránh thoát hơi nước;
14
5. Dùng bút viết trên nilon để nhãn mác cho mẫu nhằm nhận dạng mẫu tại
phòng thí nghiệm. Nhãn mác cần thể hiện các thông tin sau: i) Mã ô tiêu
chuẩn; ii) Tên loài cây; iii) đường kính ngang ngực (DBH); iv) tên mẫu (thân,
cành, lá); v) cấp tuổi.
6. Sử dụng cân kỹ thuật và cân ngay tại hiện trường để xác định chính xác khối
lượng của mỗi mẫu (thân, cành, lá);
7. Chuyển kịp thời mẫu đến phòng thí nghiệm chuyên ngành để phân tích sinh
khối khô;
8. Ghi đầy đủ thông tin thu thập mẫu trong ô tiêu chuẩn cho phân tích sinh
khối khô tại Phụ lục 04.
Quy trình đo đếm sinh khối thảm tươi cây bụi, thảm
mục, gỗ chết và lấy mẫu xác định trữ lượng các bon
hữu cơ trong đất
1. Đo đếm sinh khối thảm tươi cây bụi
1.1 Dụng cụ và vật liệu
Các dụng cụ và vật liệu cần được chuẩn bị cẩn thận trước khi tiến hành điều tra tại
hiện trường bao gồm:
• Thước dây (20 m)
15
• Cân 20 - 50 kg, độ chính xác 0,1 kg.
• Cân kỹ thuật 600 gam, độ chính xác 0,1 gam.
• GPS; địa bàn cầm tay.
• Dao, kéo, bút bi, bạt nilon, cọc, dây, túi nilon, phiếu điều tra hiện trường,
v.v.
1.2 Thiết lập ô tiêu chuẩn
Ô tiêu chuẩn được lập ngẫu nhiên, có thể là hình chữ nhật hoặc hình vuông. Thiết
lập ô tiêu chuẩn được thực hiện theo các bước như sau:
1. Trong ô tiêu chuẩn chính 1 ha, sử dụng thước dây và GPS hoặc địa bàn cầm

tay để tạo ra các ô thứ cấp diện tích 25 m
2
;
2. Bốn (4) ô thứ cấp sẽ được đặt tại 4 góc và một (1) ô thứ cấp được đặt tại
trung tâm của ô tiêu chuẩn chính;
3. Sử dụng cọc và dây nilon quây xung quanh ô thứ cấp để việc đo đếm trong ô
thứ cấp được dễ dàng, tránh nhầm lẫn.
1.3 Đo đếm sinh khối thảm tươi cây bụi bằng phương pháp chặt hạ
1. Tại mỗi ô thứ cấp đo đếm, sử dụng dao và/hoặc kéo để cắt toàn bộ thảm
tươi, cây bụi;
2. Tách riêng thảm tươi cây bụi thành các bộ phận: thân, cành nhánh và lá;
3. Sử dụng cân để xác định ngay trọng lượng tươi của từng bộ phận;
4. Lấy mẫu đại diện từ mỗi bộ phận (thân, cành nhánh và lá);
5. Sử dụng cân kỹ thuật để cân trọng lượng của mỗi mẫu và bỏ mẫu vào trong
túi nilon;
6. Túi nilon chứa mẫu được buộc kín và ghi nhãn mác cho mẫu. Tất cả mẫu nên
được gửi kịp thời tới phòng thí nghiệm chuyên ngành để phân tích sinh khối
khô;
7. Các thông tin về đo đếm sinh khối thảm tươi cây bụi được ghi lại chi tiết vào
phiếu điều tra hiện trường nêu tại Phụ lục 05.
2. Thực hiện đo đếm sinh khối gỗ cây chết
2.1 Dụng cụ và vật liệu
Dụng cụ và vật liệu cần được chuẩn bị tốt trước khi tiến hành các hoạt động đo
đếm tại hiện trường, bao gồm:
• Thước dây (50 – 100 m)
• Cân 100 kg
• Cân kỹ thuật 600 gram
• GPS; địa bàn cầm tay;
• Cưa máy
• Bút bi, bạt nilon, cọc, dây, túi nilon, phiếu điều tra hiện trường, v.v.

2.2. Thiết lập ô tiêu chuẩn
16
Đo đếm sinh khối gỗ cây chết bao gồm đo đếm sinh khối cây gỗ chết đứng và cây
gỗ ngả trong rừng. Đối với cây gỗ cây chết đứng, sử dụng cùng một ô tiêu chuẩn
1ha để xác định sinh khối cho cây gỗ cây chết đứng. Đo đếm sinh khối cây gỗ chết
ngả trên mặt đất được tiến hành theo phương pháp tuyến giao nhau do Harmon
and Sexton 1996
7
đề xuất. Các bước để thực hiện đo đếm sinh khối gỗ cây chết
được thực hiện như sau:
1. Xác định tâm ô tiêu chuẩn (ô diện tích 1 ha)
2. Tại tâm ô tiêu chuẩn, dùng dây nilon kéo ngẫu nhiên hai đường thẳng 50 m
2.3. Đo đếm sinh khối gỗ cây chết
1. Đo đếm sinh khối gỗ cây chết đứng
a. Trong ô tiêu chuẩn đã lập, xác định và đánh dấu tất cả các cây gỗ chết
đứng;
b. Sử dụng thước dây và thước đo cao để đo đường kính ngang ngực và
chiều cao cây;
c. Tất cả các thông tin cây gỗ chết đứng được ghi chép đầy đủ trong Phụ
lục 06.
2. Đo đếm sinh khối cây gỗ chết ngả trên mặt đất
a. Dọc theo chiều dài của tuyến điều tra đã lập, tiến hành đo đường kính
của từng đoạn gỗ cây chết có đường kính lớn trên 10 cm;
b. Phân loại từng đoạn gỗ chết dựa trên 3 cấp độ cứng của gỗ: cứng,
trung bình, mềm. Để xác định độ cứng của gỗ cho mỗi đoạn gỗ chết,
dùng dao rựa chặt vào từng đoạn gỗ chết. Nếu dao rựa không bị bập sâu
vào gỗ (hay bật ra) thì phân loại là cứng. Nếu dao rựa bập một phần vào
gỗ chết hoặc có một vài miếng gỗ bắn ra ngoài thì phân loại là trung
bình. Nếu dao rựa bập sâu vào và dính vào mẩu gỗ, nhiều mẩu gỗ lớn
văng ra ngoài, các mẩu này xốp, phân loại là đã mềm;

c. Lấy mẫu gỗ chết cho các cấp trạng thái (cứng, trung bình và mềm) để
phân tích khối lượng thể tích gỗ, phục vụ cho việc tính toán sinh khối gỗ
cây chết. Các mẫu nên được gửi ngay đến phòng thí nghiệm chuyên
ngành để tiến hành phân tích;
d. Tất cả thông tin về đo đếm sinh khối cây gỗ chết cần được ghi chép đầy
đủ theo mẫu biểu nêu tại Phụ lục 06.
3. Đo đếm tính sinh khối thảm mục
3.1 Dụng cụ và vật liệu
Dụng cụ và vật liệu dưới đây cần được chuẩn bị tốt trước khi tiến hành công việc đo
đếm tại hiện trường:
• Khung ô lấy mẫu;
• Dao hoặc dao rựa;
• Địa bàn cầm tay;
7
3!PRGH!FppfGuidelines for measurements of woody detritus in forest ecosystems. US
LTER Publication No. 20. U.S. LTER Network Office, University of Washington, College of Forest
Resources, Seattle, WA. 73 pp.
17
• Kéo để cắt dọn thực bì;
• Bút đánh dấu, bạt nilon, cọc, dây, túi nilon, phiếu điều tra hiện trường, v.v.
3.2 Thiết lập ô tiêu chuẩn
Sử dụng khung thu thập mẫu diện tích 1 m
2
để lấy mẫu thảm mục. Năm (5) điểm
lấy mẫu thảm mục được lập ngẫu nhiên trong ô tiêu chuẩn 1ha để đo đếm sinh
khối của thảm mục. Các bước tiến hành như sau:
1. Trong ô tiêu chuẩn, sử dụng địa bàn cầm tay để lựa chọn ngẫu nhiên năm
(5) vị trí lấy mẫu (theo các hướng khác nhau).
2. Sử dụng cọc để đánh dấu điểm lựa chọn để lấy mẫu thảm mục;
3.3 Đo đếm sinh khối thảm mục

Tầng thảm mục được xác định gồm các vật chất hữu cơ chết trên mặt đất ở trên bề
mặt đất. Một số vật chất này được xác định là: lá, cành, nhánh, cỏ đã chết và một
số vật chất khác đã bị phân hủy không thể xác định được nguồn gốc. Chú ý rằng gỗ
chết với đường kính nhỏ hơn 10 cm cũng được thu thập trong lớp thảm mục này.
Các bước đo đếm sinh khối thảm mục như sau:
1. Đặt khung lấy mẫu tiêu chuẩn 1 m
2
tại vị trí lấy mẫu đã xác định;
2. Thu thập tất cả vật rơi rụng ở trong khung lấy mẫu. Dao, kéo có thể được sử
dụng để phân tách phần thảm mục nằm trên đường ranh giới trong khung
lấy mẫu và ngoài khung lấy mẫu.
3. Sử dụng cân tay để cân toàn bộ trọng lượng của thảm mục đã thu thập;
4. Trộn đều và cẩn thận các mẫu thảm mục với nhau và lấy khoảng 0,1 – 0,2
kg mẫu đại diện để phân tích sinh khối khô;
5. Sử dụng cân kỹ thuật để cân mẫu và lưu giữ mẫu trong túi nilon. Ghi đầy đủ
thông tin về mẫu cho nhận dạng và xử lý tại phòng thí nghiệm;
6. Ghi đầu đủ, chi tiết các thông tin về điều tra sinh khối thảm mục trong năm
(5) ô đo đếm vào phiếu điều tra hiện trường nêu tại Phụ lục 07.
4. Phương pháp lấy mẫu phân tích các bon đất
4.1 Dụng cụ và vật liệu
Dụng cụ và vật liệu cần được chuẩn bị tốt trước khi tiến hành điều tra tại hiện
trường, bao gồm:
• Khoan đất hoặc dụng cụ lấy mẫu đất;
• Ống đóng dung trọng thể tích 100 cm
3
;
• Túi vải;
• Dao lấy mẫu đất (để cậy đất từ dụng cụ lấy mẫu đất hoặc khoan đất), bút
đánh dấu, túi nilon, cuốc, phiếu điều tra hiện trường, v.v.
4.2 Lập ô tiêu chuẩn cho lấy mẫu đất

18
Trong khu vực ô tiêu chuẩn đã lập, lựa chọn ngẫu nhiên năm (5) điểm để điều tra
phẫu diện đất. Tùy thuộc vào mức độ chi tiết của khảo sát, số lượng mẫu đất được
lấy có thể được thay đổi.
4.3 Lấy mẫu phân tích các bon đất
Để tính toán trữ lượng các bon hữu cơ trong đất cần phải biết được hai thông số cơ
bản là hàm lượng các bon trong đất và dung trọng đất. Trữ lượng các bon hữu cơ
trong đất thường được xác định cho độ sâu từ 0 – 30 cm, tuy nhiên tuỳ từng mục
đích nghiên cứu, việc tính toán trữ lượng các bon trong đất cũng có thể được tính
cho các độ sâu khác nhau. Dưới đây là các bước cơ bản trong lấy mẫu đất để tính
toán trữ lượng các bon trong đất
8
:
1. Tại mỗi điểm lấy mẫu, phát dọn sạch thảm tươi, cây bụi và thảm mục trên bề
mặt đất để thuận lợi cho việc lấy mẫu đất cho phân tích hàm lượng các bon
và dung trọng đất.
2. Để lấy mẫu đất cho phân tích hàm lượng các bon, sử dụng khoan lấy mẫu để
khoan tới các độ sâu cần lấy mẫu. Nếu không có khoan lấy mẫu hoặc khoan
lấy mẫu không thể sử dụng được do đất quá chặt hoặc lẫn nhiều đá thì sử
dụng cuốc để đào phẫu diện và lấy mẫu theo độ sâu mong muốn. Mẫu đất
phải loại bỏ đá, sỏi, rễ cây và khối lượng của mẫu đất cần lấy là từ 100 – 150
gam. Mẫu đất sau khi lấy phải được cho vào túi nilon có ghi đầy đủ nhãn
mác.
3. Để lấy mẫu phân tích dung trọng đất, sử dụng ống đóng dung trọng có thể
tích 100 cm3. Ống đóng dung trọng được đóng từ trên xuống và vuông góc
với mặt đất. Sau khi lấy mẫu, lấy toàn bộ đất trong ống dung trọng và sử
dụng cân kỹ thuật để xác định ngay khối lượng tươi của mẫu đất. Toàn bộ
khối lượng đất đó được cho vào túi nilon với đầy đủ nhãn mác.
4. Ghi đầy đủ thông tin về điều tra đất và gửi kịp thời các mẫu đất tới phòng thí
nghiệm chuyên ngành để phân tích hàm lượng các bon và dung trọng đất.

Công việc tại phòng thí nghiệm, tổng hợp số liệu
và phân tích hồi quy
1. Công việc tại phòng thí nghiệm
1. Tất cả mẫu thực vật như mẫu cây chặt ngả, mẫu thảm tươi cây bụi, mẫu gỗ
cây chết, mẫu thảm mục và mẫu đất nên được phân tích bởi phòng thí
nghiệm chuyên ngành để đảm bảo độ chính xác của mẫu phân tích. Yêu cầu
về thiết bị cho phân tích là:
• Tủ sấy (drying oven);
8
Viện Nông hóa Thổ nhưỡng, 1998. Sổ tay phân tích đất, nước , phân bón và cây trồng. Nhà xuất
bản Nông nghiệp, Hà Nội.
19
• Cân phân tích (chemical balance);
• Năng lực để phân tích các bon trong đất (NC analyzer)
2. Công việc phân tích tại phòng thí nghiệm bao gồm:
• Dùng tủ sấy để sấy khô tại nhiệt độ 105
0
C cho tới khi trọng lượng mẫu
không thay đổi;
• Phân tích khối lượng thể tích gỗ cơ bản của tất cả các thớt gỗ xác định tại
độ ẩm 0%
• Phân tích dung trọng đất
• Phân tích hàm lượng các bon đất (ưu tiên sử dụng phương pháp đốt khô)
3. Tất các số liệu phân tích được nhập cẩn thận vào phần mềm excel. Các mẫu
biểu ghi chép số liệu phân tích sinh khối khô nêu tại Phụ lục 08a và Phụ
lục 08b; cho phân tích khối lượng thể tích gỗ nêu tại Phụ lục 09; và cho
phân tích dung trọng đất và các bon hữu cơ trong đất nêu tại Phục lục 10.
Phụ lục 11a và 11b là mẫu để tổng hợp kết quả đo đếm sinh khối tươi.
2. Nhập và tổng hợp số liệu
Nhập và phân tích số liệu là rất quan trọng để xây dựng phương trình tương quan

sau này. Công việc sau đây cần được thực hiện trong và/hoặc sau khi hoàn thành
đo đếm ngoài hiện trường:
1. Nhập tất cả phiếu điều tra, đo đếm hiện trường vào excel. Số liệu bao gồm
số liệu đo đếm ô tiêu chuẩn và số liệu đo đếm sinh khối cây tiêu chuẩn;
thảm tươi cây bụi, v.v. Lưu ý rằng cần thực hiện theo đúng quy trình QC cho
quá trình nhập số liệu để đảm bảo không có sai sót phát sinh trong suốt quá
trình chuyển đổi dữ liệu từ phiếu điều tra hiện trường đến số liệu điện tử;
2. Sau khi nhập số liệu hiện trường vào trong excel, phân tích cấu trúc rừng cho
loài cho mỗi kiểu rừng điều tra. Việc phân tích cấu trúc rừng bao gồm:
a. Tổ thành loài cây;
b. Phân bố loài cây theo cấp kính và loài cây;
c. Thể tích gỗ theo ha và theo cấp kính;
d. Khối lượng thể tích cây gỗ
3. Trong quá trính phân tích mẫu, nên tuân thủ thực hiện QA và QC
4. Sau khi công việc phân tích sinh khối sấy khô và khối lượng thể tích gỗ được
hoàn thành, kiểm tra và sử dụng dữ liệu để tính toán sinh khối khô cho tất
cả các cây mẫu và các bể các bon khác (thảm tươi cây bụi, gỗ cây chết,
thảm mục, v.v.). Việc tính toán sinh khối khô được thực hiện như sau:
a.
Tổng khối lượng khô (TDW) cho mỗi bộ phận của cây tiêu chuẩn
Tổng khối lượng khô của từng bộ phận của cây cá lẻ được tính dựa trên khối
lượng tươi của từng bộ phận của cây các lẻ tương ứng xác định tại hiện
trường và tỷ lệ khối lượng khô và khối lượng tươi của từng bộ phận của cây
xác định tại phòng thí nghiệm. Công thức tính toán
TDW
như sau:
20
SFW
SDW
TFWTDW =

Trong đó:
TDW
là tổng khối lượng khô:
TFW
là tổng khối lượng tươi;
SDW
là khối lượng khô tuyệt đối của mẫu và
SFW
là khối lượng tươi của mẫu
phân tích cho từng bộ phận tương ứng;
b. Khối lượng thể tích gỗ
Khối lượng thể tích gỗ của mỗi thớt gỗ cho mỗi loài cây lấy mẫu được phân
tích trong phòng thí nghiệm và được tính toán theo công thức sau:
SV
SDWc
WD =
Trong đó:
WD
là khối lượng thể tích gỗ (g/cm
3
);
SDWc
là khối lượng khô của
mẫu và
SV
là thể tích của mẫu.
c. Trữ lượng các bon trong sinh khối
Trữ lượng các bon trong từng bể sinh khối sẽ được tính dựa trên sinh khối
khô của mỗi bể chứa và hàm lượng các bon. Công thức chung tính toán trữ
lượng các bon trong sinh khối như sau:

CFiTDWiCSi *
=
Trong đó:
CSi
là trữ lượng các bon của bộ phận i, tính theo kg;
TDWi
là tổng
khối lượng khô của bộ phận i, tính theo kg; và
CFi
là hàm lượng các bon
trong sinh khối của bộ phận i, tính theo %.
Trong trường hợp không có số liệu phân tích nào về hàm lượng các bon
trong mỗi bộ phận sinh khối của cây (thân, cành nhánh, lá) thì nên sử dụng
hàm lượng các bon do IPCC khuyến cáo. Giá trị này từ 0,47 – 0,50.
Tổng trữ lượng các bon cho mỗi cây cá lẻ sẽ được tính là tổng của trữ lượng
các bon từ các bộ phận khác nhau của cây cá lẻ
d. Các bon hữu cơ trong đất (SOC)
Trữ lượng các bon trong đất được tính dựa trên dung trọng đất và độ sâu
của tầng đất. Công thức chung để tính SOC như sau:
SDBDCFSOC **
=
Trong đó:
CF
là hàm lượng các bon trong đất, tính bằng %;
BD
là dung
trọng đất, tính bằng tấn/ m
3

SD

là độ sâu tầng đất tính toán, tính bằng
cm.
3. Phân tích hồi quy
Phương pháp để dự báo trữ lượng các bon rừng là sử dụng các phương trình tương
quan. Các phương trình tương quan sử dụng cho dự báo trữ lượng các bon được
gọi là “phương trình tương quan sinh khối”. Các phương trình hồi quy hoặc tương
quan sinh khối là các mô hình toán mô tả mối liên hệ giữa giá trị được thu thập của
một biến (x) và giá trị được quan sát của biến khác (y). Nó cho phép dự đoán giá trị
có có khả năng xảy cao nhất của y thông qua sử dụng giá trị thu thập của biến (x)
21
Ví dụ: Phương trình hồi quy sinh khối có thể được sử dụng để ước tính tổng sinh
khối của cây (bao gồm thân, cành nhánh và đôi khi là rễ cây) từ việc đo đếm
đường kính của cây tại vị trí đường kính ngang ngực (1.3 m). Lý do là luôn có mối
liên hệ mật thiết giữa đường kính ngang ngực và tổng sinh khối của cây (thường
đường kính tăng thì tổng sinh khối cũng tăng và ngược lại). Phương trình hồi quy
sinh khối thường được xây dựng từ các số liệu thu thập từ các ô tiêu chuẩn trong
quá trình điều tra. Có thể sử dụng đường kính ngang ngực, chiều cao hoặc cả
chiều cao và đường kính trong xây dựng phương trình tương quan. Tuy nhiên, nếu
không có số liệu điều tra từ các ô tiêu chuẩn thu thập tại hiện trường, thì khó có thể
xây dựng các phương trình hồi quy sinh khối để dự báo ước tính trữ lượng các bon.
Để xây dựng các phương trình tương quan, cần thực hiện theo các bước sau:
1. Sử dụng phần mềm exel trong Microsoft word hoặc phần mềm thống kê
chuyên dụng (ví dụ SPSS, v.v) để phân tích tương quan hồi quy;
2. Phương trình tương quan hồi quy nên được phân tích theo các dạng tương
quan khác nhau. Các mô hình tương quan phổ biến khuyến nghị sử dụng là
là dạng đường thẳng, lũy thừa hoặc logarithms;
3. Thiết lập phân tích tương quan hồi quy với các biến số khác nhau. Tuy
nhiên, tốt nhất nên sử dụng đường kính ngang ngực, chiều cao cây, thể tích
gỗ thân cây, khối lượng thể tích gỗ cho phân tích hồi quy. Các dạng phương
trình tương quan thường được sử dụng là: i) y = X

b
; ii) ln(y) = a + b*ln(X);
và iii) ln(y) = a + b*ln(X
1
) + C*ln(X
2
).
4. Sau khi hoàn thành phân tích hồi quy, đánh giá và lựa chọn phương trình tốt
nhất để ước tính sinh khối. Phương trình có hệ số tương quan cao nhất và
sai số của hệ số tương quan nhỏ nhất thì nên lựa chọn để sử dụng.
4. Xây dựng báo cáo và quản lý số liệu
R%%!$$41Y"$)An-"l)V5g4F4HAPu"#!
!%(!(V%5a"1l[($!! #!"o)vm
1V7Z&%u" .6%a"Fg*$VwP@"a"F8
%4u F7x7B12"))VwP@"6)12"))FP"g1l"kx
)AnV5g4F7x7K($!ge6-$g!$Ax)A#5g!$AG!>3x
)AnV%5%&x)An%5g1l"n"jFHAPu")12"91cn
V%5F7x7K(gex$7)@g@6"o'V5g4g (%(7
Z'J"g$)g1PX5V5g4&)@@!4%y!
(vPXg4Q41Y"$PX)An)1le)$!)v
=HGgG!#"k_!"1c"Pk$$')(
)1lg1"Xqe
22
Phục lục 01. Mẫu phiếu điều tra ô tiêu chuẩn rừng gỗ
23
24
Phụ lục 02. Mẫu phiếu điều tra sinh khối cây gỗ cá lẻ
25

×