Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

PHẪU THUẬT DỊ TẬT SỌ MẶT pps

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (363.56 KB, 12 trang )

PHẪU THUẬT DỊ TẬT SỌ MẶT TẠI BV CHỢ RẪY 2001 - 2008
PGS.TS. BS Dương Minh Mẫn
TÓM TẮT
Thoát vị não màng não (TVNMN) vùng trán mũi là bệnh lý hiếm gặp trong
bệnh lý ngoại thần kinh nhi ở Việt Nam. TVNMN vùng trán mũi làm biến dạng
nặng nề vùng sọ mặt, ảnh hưởng nhiều đến chức năng và thẩm mỹ.
Bốn mươi mốt trường hợp TVNMN vùng trán mũi đã được chẩn đoán, điều
trị thành công tại Bệnh viện Chợ Rẫy. Không xảy ra biến chứng hoặc tái phát sau
mổ. Nhiều cải tiến kỹ thuật về đường rạch da, cách mở sọ, chuẩn bị trước mổ,
trong lúc mổ… lần đầu tiên được áp dụng tại Việt Nam. Đặc biệt trong đợt mổ
tháng 5/2008, phẫu thuật tái tạo mũi mặt không để lại vết sẹo trên da mặt.
1. Đặt vấn đề:
Thoát vị não – màng não (TVNMN) vùng trán mũi là một trong các bệnh lý
dị tật sọ mặt (DTSM) thường xảy ra ở các quốc gia vùng Đông Nam Á, đặc biệt ở
Thái Lan, Malaysia, Burmo, tần suất 1/6000 trẻ sơ sinh; chiếm tỷ lệ thấp so với
TVNMN vùng chẩm 9,5/2 (1,2)
Y văn nói về TVNMN vùng trán mũi ở Việt Nam gần như chưa có, tuy
nhiên bệnh lý này được phát hiện khá nhiều ở các tỉnh Tây Nguyên, qua các đợt
khám bệnh giúp đỡ người dân tộc. Từ năm 2001 đến tháng 4 năm 2008, chúng tôi
đã tầm soát được 41 trường hợp TVNMN vùng trán mũi,và đã phẫu thuật các bệnh
nhi bị khuyết tật này tại Bệnh viện Chợ Rẫy, với kết quả khá tốt: không có các
biến chứng, không tái phát sau mổ. Đã áp dụng nhiều cải tiến kỹ thuật về đường
rạch da, mở sọ, chuẩn bị trước mổ, và trong lúc mổ…
2. Hoạt động của nhóm Phẫu thuật dị tật sọ mặt (PTDTSM) BV Chợ
Rẫy
2.1. Dấu mốc năm tháng
 13/6 – 23/6/2001: Đoàn phẫu thuật Nụ cười Úc - Operation
Smile Australia (OSA) đến BVCR mổ các trường hợp biến dạng sọ mặt,
không mổ TVNMN vùng mặt.(Khám 10 bệnh nhân, phẫu thuật 5 trường
hợp).
 16/4 – 26/4/2004: OSA kết hợp BVCR mổ 4 TVNMN vùng


trán mũi.(Khám 14 bệnh nhân, phẫu thuật 5 trường hợp).
 5/2004 – 3/2005: nhóm PTDTSM BVCR mổ tiếp 18 ca
TVNMN vùng trán mũi.
 22/4 – 02/5/2006: OSA kết hợp với BVCR: mổ 5 ca TVNMN
vùng trán mũi. (Khám 16 bệnh nhân, phẫu thuật 6 trường hợp).
 28/4 – 28/4/2007: OSA kết hợp với BVCR: mổ 4 ca TVNMN
vùng trán mũi. (Khám 18 bệnh nhân, phẫu thuật 5 trường hợp).
 19/11/2007 –23/11/2008: nhóm PTDTSM BVCR mổ 06 ca
TVNMN vùng trán mũi.
 17/5-25/05/2008: OSA kết hợp với BVCR: mổ 4 ca TVNMN
vùng trán mũi. (Khám 7 bệnh nhân, phẫu thuật 5 trường hợp).
2.2. Số liệu BN
TVNMN vùng trán mũi: tổng số ca mổ là 41 ca
 OSA kết hợp BVCR: 17 ca
 Nhóm PTDTSM BVCR 24 ca
 Các bệnh lý mặt: 5 ca
 Đã có 5 đợt phối hợp phẫu thuật giữa OSA – BVCR (2004-
2008)
2.3 Tổ chức hoạt động
Tổ chức tốt nhóm phẫu thuật dị tật sọ mặt là chìa khoá quyết định sự thành
công. Chúng tôi đã tổ chức và điều phối hiệu quả một ê kíp phẫu thuật có kỷ luật,
tuân thủ các quy trình chẩn đoán, điều trị như:
- Tiếp nhận bệnh nhi: có mẫu bệnh án, chụp hình chân dung có tên tuổi
trên hình để tránh nhầm lẫn.
- Gây mê – hồi sức: các bệnh nhi được theo dõi kỹ trong lúc mổ và sau
mổ; chú ý tới các chi tiết nhỏ nhất, như ủ ấm, theo dõi nhiệt độ thường xuyên,
- Kíp mổ Ngoại thần kinh – Thẩm mỹ mũi mặt phối hợp nhịp nhàng,
không để thời gian chết trong lúc mổ, mỗi ca mổ đều có cải tiến kỹ thuật để cuộc
mổ tốt hơn, mất ít thời gian hơn.
Nhóm PTDTSM đã hình thành các bộ phận chuyên trách cho loại phẫu

thuật này như:
- Ngoại thần kinh:
 Mở sàn sọ trước, tái tạo thoát não-màng não.
 Mở và đóng da – xương sọ.
 Làm VP shunt
- Phẫu thuật tạo hình: Chỉnh hình, tái tạo mũi mặt, hốc mắt…
- Gây mê:
 Chuyên trách gây mê.
 Đặt dẫn lưu dịch não tủy vùng thắt lưng trong lúc mổ.
- Hồi sức: sau mổ.
- Chẩn đoán hình ảnh: chụp CT não và Xquang phổi.
- Y xã hội: lo lắng chỗ ăn ở - đi về cho bệnh nhân và thân nhân.
Từ năm 2004 đến năm 2006: Đoàn OSA qua BVCR gồm 14 người, trong
đó có 2 phẫu thuật viên thần kinh và 1 bác sỹ gây mê.
Từ năm 2007 đến năm 2008: Đoàn OSA qua BVCR chỉ còn 6 người, không
có phẫu thuật viên thần kinh và bác sỹ gây mê do BVCR đã đảm nhận tốt công
việc này.
Số liệu nghiên cứu:
Kết quả số liệu ( TVNMN ) : Tổng số:41
3.1 Phái: Nam:27 Nữ:14
3.2 Dân tộc:
Jarai:31 K'Hor:1 ÊĐê:4 Kinh:5
3.3 Tuổi:
Tuổi


0 1 2 3 4 5 6
Số
BN


4. Kết qua: tốt 100%: không biến chứng, không tái phát.
5. Các tiến bộ kỹ thuật đạt được
- Áp dụng các vật liệu sinh học: dùng vật liệu tái tạo tự hấp thu.
- Vá sọ tự thân:
* Chẻ đôi xương sọ.
* Dùng lưới sinh học + xương vụn tạo bè xương.
- Cải tiến của nhóm PTDTSM BVCR:
* 03 lỗ khoan sọ
* Kỹ thuật tái tạo thoát vị:
+ Tái tạo màng não thoát vị: ba lớp (màng cứng, cân cơ, màng
xương).
+ Tái tạo lỗ thoát vị bằng mô xơ, xương sọ, xương chậu.
6. Bàn luận
6.1 Tần suất mắc bệnh
Các bệnh nhi phần lớn là người dân tộc Gia Rai, Ê Đê ở tỉnh Gia Lai ,
Daklak; một cháu bé người K'Hor ở Lâm Đồng và có 5 bé người Kinh, nhưng đều
sống ở vùng Tây Nguyên; điều kiện sống ở các vùng trên là những vấn đề cần
nghiên cứu tiếp.
6.2 Tuổi
Chúng tôi mổ tất cả bệnh nhân bị TVNMN vùng trán mũi, lứa tuổi nhiều
nhất là 1 đến 8 tuổi có 26 cháu, từ 1 đến 4 tuổi có 8 cháu. Tuổi càng nhỏ phẫu
thuật càng dễ so với tuổi lớn, vì xương sọ ở các bệnh nhân tuổi 11 – 16 (10 bệnh
nhân) thường cứng, khó uốn gần lại trong điều trị 2 mắt xa nhau
(Hypercantholism) và phải làm sọ hóa các xoang khi các bệnh nhân lớn tuổi có
xoang trán.
6.3 Các dị tật kèm theo
Có 2 cháu bị điếc – câm, 01 bệnh nhi bị mù bẩm sinh 1 mắt, khó điều trị tốt
các dị tật kèm theo này, nhưng quan điểm chúng tôi là nên trả về gia đình, thôn
bản của các cháu, những khuôn mặt mà cộng đồng chấp nhận được. Có vài em từ
nhỏ tới khi được mổ gần như không dám ra khỏi nhà, không được vui chơi với trẻ

em trong buôn, làng. Sau mổ, các cháu đi học, vui chơi, và sinh hoạt như các bé
bình thường.
Dị tật sọ mặt mổ năm 2005: sau mổ còn sẹo ở mặt





Dị tật sọ mặt trư
ớc mổ năm
2008

Hình sau mổ: không thấy mộ
t
vết sẹo trên phẫu trường
6.4 Bệnh lý sọ mặt kèm theo
17/41 các bệnh nhi được mổ TVNMN vùng trán mũi có bệnh lý trong
não: dãn não thất (11 ca), nang não thất (4 ca), dính khớp sọ sớm (1 ca), não
không phát triển (1ca). Chậm phát triển tâm thần - vận động cũng thường gặp ở
bệnh lý TVNMN vùng trán mũi.
Bệnh lý TVNMN nói chung, ở vùng trán mũi nói riêng, cần được mổ
sớm để giảm các di chứng cho các bệnh nhi (1)
Các bệnh nhi có kèm dãn não thất, nang não, đều được làm VP shunt.
Các bệnh nhi khác được dẫn lưu dịch não tủy vùng thắt lưng, trong lúc mổ và 2
ngày sau mổ. Các kỹ thuật này giúp giảm biến chứng dò dịch não tủy sau mổ.
6.5 Các cải tiến kỹ thuật
6.5.1 Sử dụng đường mổ sàn sọ trước : tái tạo triệt để thoát vị, đi tới cổ
thoát vị gần lá sàng. Các phẫu thuật bệnh lý TVNMN vùng trán mũi trước đây đều
thất bại vì chỉ xử lý (rạch da) ngay vùng da thoát vị ở trán mũi.
6.5.2 Mở cửa sổ xương : để mở nắp sọ trán hai bên thường cần khoan năm

– bảy lỗ sọ, chúng tôi chỉ cần 3 lỗ khoan để mở nắp sọ. Vùng nắp sọ được mở
xuống xương tháp mũi. Nắp sọ này có lợi điểm:
- Phẫu truờng đủ rộng để giải quyết thoát vị não-màng não.
- Tới đựơc lỗ thoát vị (thường nằm ở dưới xương chính mũi gần lá sàng),
sàn sọ trước được bộc lộ rất rõ.
6.5.3 Tiết kiệm được gần 200USD cho mỗi ca không dùng vật liệu nhân
tạo để nâng xương chính mũi và vis cố định, (mỗi vis giá 70 USD), chúng tôi dùng
xương sọ và mô xơ tại chỗ để tái tạo xương chính mũi cho 14 cháu.
6.5.4. Không biến dạng sọ mặt theo tuổi : Chúng tôi không dùng vis,
plaque bằng kim loại để cố định, tái tạo còn vì các vật liệu này sẽ làm biến dạng
sọ và mặt của các cháu khi sọ mặt tiếp tục phát triển theo tuổi lớn của các bé.
6.5.5 Sử dụng mô xơ vô trùng ở thoát vị làm nút chặn nơi khuyết sọ, làm
vật liệu nâng xương mũi, tái tạo xương chính mũi. Sau 1 năm theo dõi, chúng tôi
không thấy có biến chứng gì.
7. Kết luận
- Thoát vị não màng não (TVNMN) vùng trán mũi là bệnh lý ngoại thần
kinh hiếm gặp, thường có ở vùng Tây Nguyên.
- Bệnh viện Chợ Rẫy đã hợp tác với quốc tế, với nhiều bệnh viện, nhiều
chuyên khoa, để giải quyết thành công bệnh lý này.
- Đường mổ s àn sọ trước, phẫu thuật TVNMN ở nơi xuất phát (sàn sọ) là
kỹ thuật quan trọng, có kết quả tốt, không tái phát.
- Mở nắp sọ với ba lỗ khoan, dùng xương sọ và mô xơ để tái tạo xương
chính mũi, tạo hình không để lại sẹo mặt đã mang tới cho bệnh nhi chất lượng
cuộc sống sau mổ.
- Nghiên cứu việc dùng acide folique cho phụ nữ mang thai ở các vùng có
nhiều dị tật sọ mặt (Tây Nguyên) để phòng ngừa bệnh lý này là cần thiết .
Tài liệu tham khảo.
1. Charoomsmith, T. et al, 1974. Fronto ethmoidal
encephalocele with special reference to plastic reconstruction. Clinics in
plastic surgery 1:17-47.

2. Matson D, 1969. Neurosurgery of Infanny and childhood 2nd,
Charles C. Thomas, Springfield , 64 – 75.
3. Nakamuma T, et al, 1974. Naso-ethmoidal meningo
encephalocele. Archives of otoryngology 100:62 – 64.
4. Rapprk RL, et al. 1981 Anterior encephalocele. Journal of
neurosurgery, 54:213 – 219.
5. Sargent LA, et al, 1988, Nasal encephalocele: definitive one
stage reconstruction. Journal of Neurosurgery 68: 571 – 575.


×