SÁP NHẬP VÀ HỢP NHẤT Ở THỊ TRƯỜNG KINH TẾ MỚI
NỔI Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1990 – 2009
Tác giả: Vương Qn Hồng, Trần Trí Dũng và Nguyễn Thị Châu Hạ
Nhóm 1_K09404A
Phạm Thu Hà_K094040536
Nguyễn Thị Thùy Dương_K094040531
Nguyễn Thị Phương Dung_K094040536
Phạm Thị Vui_K094040640
Nguyễn Thị Hoa_K094040547
TỔNG QUAN
1.1. Đổi mới - Chương trình kinh tế mở rộng của Việt Nam
Đặc điểm của nền kinh tế Việt Nam trước đối mới là kế hoạch hoá tập trung, đặc biệt là trong giai
đoạn đấu tranh 1976-1986
Cải cách kinh tế của Việt Nam trong công cuộc đổi mới bắt đầu với một bước tiến nhận thức luận khá
triệt để công nhận quyền hợp pháp của tài sản tư nhân, khu vực kinh tế tư nhân
Sau đổi mới, nền kinh tế Việt Nam đã mở rộng đáng kể
TỔNG QUAN
TỔNG QUAN
1.2. FDI – Bức tranh toàn cảnh
FDI đã được chảy liên tục vào nền kinh tế Việt Nam trong hai thập kỷ qua. Vào cuối tháng 10 năm
2009, gần 11.000 dự án FDI đã được cấp phép hoạt động tại Việt Nam từ năm 1987, với tổng số
vốn cam kết trị giá gần 175 tỷ USD, gần gấp đôi GDP của Việt Nam trong năm 2008
TỔNG QUAN
Biểu đồ về tỷ lệ dòng vốn FDI từ các quốc gia khác vào Việt Nam
Nguồn: Thời báo kinh tế Việt Nam 2009
TỔNG QUAN
Biểu đồ về tăng trưởng GDP và FDI giai đoạn 1990-2008
TỔNG QUAN
1.3. Tại sao M & A?
• Các nền kinh tế Đông Á đã xuất hiện xu hướng M & A kể từ giữa những năm 1980 theo xu hướng
tự do hóa tài chính và bãi bỏ quy định đầu tư, xảy ra ở hầu hết mọi ngõ ngách của nền kinh tế thị
trường của thế giới, sau khi FDI đầu tư mới trong nền kinh tế khu vực đã trở nên quen thuộc.
• Ở Việt Nam, M&A chỉ bắt đầu xuất hiện từ những năm 1990.
• Một căn bệnh kinh niên của nền kinh tế là thiếu vốn, cả vốn vay và vốn cổ phần. Ngay cả với sự
tồn tại của thị trường chứng khoán Việt Nam trong những năm gần đây,tình hình vẫn khơng thay
đổi đáng kể, do tính thanh khoản thấp của thị trường, và các vấn đề về cơ cấu của nền kinh tế Việt
Nam còn có lợi cho tín dụng ngân hàng và các loại khác của tài chính hơn vốn chủ sở hữu mới
từng được phát hành.
Cơ sở lý thuyết về M & A
2.1. Nghiên cứu quốc tế về M & A
Làn sóng M&A đầu tiên xảy ra tại Mỹ và châu Âu vào cuối thế kỷ XIX, và hình thành một số loại
độc quyền thông qua hội nhập ngang trong các ngành công nghiệpkết thúc trong 1903-1905 khi
thị trường chứng khoán sụp đổ.
1910, công ty theo đuổi mở rộng thông qua hội nhập theo chiều dọc, tạo ra làn sóng thứ hai của M
& Akết thúc vào cuối năm 1929 khi thị trường chứng khoán sụp đổ.
1965-1973: suy thoái kinh tế do ảnh hưởng chiến tranh thế giới II
Cơ sở lý thuyết về M & A
2.1. Nghiên cứu quốc tế về M & A
1978-1989: thay đổi trong chính sách chống độc quyền, bãi bỏ quy định của ngành tài chính, và
tiến bộ nhanh chóng về cơng nghệ và khoa học ứng dụng, nhiều công ty bị thâu tóm
1993-2000: bùng nổ kinh tế mới, tổng giá trị toàn cầu của các giao dịch M & A lên đến US $ 15 tỷ
đồng. Làn sóng thâu tóm cty trở nên mạnh mẽ, nhất là ở Trung Quốc và Nhật Bản.
Cơ sở lý thuyết về M & A
2.2 Đặc trưng của Việt Nam và các nước trong khu vực trong mối quan hệ giữa FDI và M&A
Hoạt động M&A ở Malaysia
• Khủng hoảng năm 1997tăng tốc độ hợp nhất hệ thống ngân hàng.
• Giai đoạn 2 ngành ngân hàng được bãi bỏ các quy định giám sát, lãi suất trần và lãi suất cho vay
do các ngân hàng tự quyết định.
• Giai đoạn 3 các ngân hàng mở rộng quy mô hoạt động.
Cơ sở lý thuyết về M & A
2.2 Đặc trưng của Việt Nam và các nước trong khu vực trong mối quan hệ giữa FDI và M&A
Hoạt động M&A tại Philippines
• Xu hướng M & A đã xuất hiện từ giữa những năm 1990 trong lĩnh vực tài chính, tiếp theo là sau
cuộc khủng hoảng tiền tệ năm 1997
• Các ngân hàng xem xét M & A là một phương pháp để cải thiện tình hình tài chính của và khả
năng cạnh tranh
• Hợp nhất có thể gây ra làn sóng M & A và có thể dẫn đến cấu trúc độc quyền nhóm
Cơ sở lý thuyết về M & A
2.2 Đặc trưng của Việt Nam và các nước trong khu vực trong mối quan hệ giữa FDI và M&A
Hoạt động M&A tại Nhật Bản
• Nền kinh tế Nhật Bản đã trải qua hai tình huống M & A lớn, đầu tiên năm 1989-1990, khi Nhật
Bản mua lại các công ty Mỹ và bất động sản với kì vọng đồng Yên mạnh và thanh khoản cao
• Làn sóng thứ hai bắt đầu vào năm 1999, được thúc đẩy bởi các quy định về luật và thuế và việc
sáp nhập các lĩnh vực như công nghệ thông tin và viễn thông
Cơ sở lý thuyết về M & A
2.2 Đặc trưng của Việt Nam và các nước trong khu vực trong mối quan hệ giữa FDI và M&A
M&A tại Trung Quốc
• Trong thị trường cạnh tranh cao, các công ty Trung Quốc cần tài sản chiến lược để cạnh tranh
thành công, đặc biệt là ở các thị trường tồn cầu
• Tài sản chiến lược khơng có sẵn ở trong nướcmua lại các cơng ty nước ngồi
Cơ sở lý thuyết về M & A
2.2 Đặc trưng của Việt Nam và các nước trong khu vực trong mối quan hệ giữa FDI và M&A
M&A tại Việt Nam
Hệ số ICOR (hệ số sử dụng vốn) cao và đầu tư của Nhà nước đã quá lu mờ trên một số lĩnh
vựccạnh tranh không lành mạnh trong thị trường, không thúc đẩy được việc tái cơ cấu các công
ty nhà nước và nền kinh tế - động lực cho dòng FDI trong các hình thức M&A
Cơ sở lý thuyết về M & A
2.2 Đặc trưng của Việt Nam và các nước trong khu vực trong mối quan hệ giữa FDI và M&A
Mối quan hệ giữa FDI và M&A
Sự nhất quán thể hiện qua tốc độ tăng trưởng cao trong thời gian Việt Nam tăng nhanh FDI đầu
vào và sự gia tăng trong M & A trong năm 2006-2007
Sau 6 năm từ khi được thành lập vào năm 2000 , thị trường chứng khoán Việt Nam bứt đầu tăng
trưởng nhanh vào năm 2006, nó đã cung cáp nguồn thanh khoản cho các công ty tại Việt Nam bao
gồm FDI và các lĩnh vực công nghiệp đa dạng. Bây giờ FDI, M&A và đầu tư danh mục đã trở nên
phụ thuộc lẫn nhau nhiều hơn trong thực tế.
DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Dữ liệu quá khứ về thị trường M&A tại Việt Nam
Giai đoạn nghiên cứu từ 1990 tới 2009. Trong đó có 2 giai đoạn nhỏ có nhiều biến động nhất là
1993-95 và 2003-08.
Có sự gia tăng số lượng các giao dịch M&A sảy ra trong giai đoạn 1993-95
Mỗi tình huống dữ liệu đều bao gồm các thơng tin hữu ích về thời gian, loại hình M&A, cơng ty mục
tiêu, cơng ty hợp nhất, tính chất của giao dịch, giá trị giao dịch, tiền đặt cọc trên vốn chủ sở hữu….
Các giá trị tổng hợp trong thị trường M&A ở Việt Nam nên được sử dụng cẩn thận và hạn chế nếu
chúng ta muốn đưa ra một kết luận quan trọng vì các số liệu này thường sai lệch.
DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.2 Phương pháp phân tích
Số lượng các phân tích tập trung vào việc phân chia các dữ liệu đầu vào với sự phân loại đa dạng và
thích hợp, cố gắng để tìm ra các góc nhìn có ý nghĩa từ dữ liệu
Phân tích ln được xem xét cẩn thận khi các dữ liệu không hữu ích hoặc có thể gây ra những nhận
định mâu thuẫn.
Kết quả phân tích sẽ được thảo luận trong sự so sánh với các khu vực khác bất cứ khi nào có thể vì
điều này có thể đưa ra được sự giống và khác trong thị trường M&A giữa Việt Nam và các nước trên
thế giới
PHÂN TÍCH VÀ KẾT QUẢ
4.1 Một vài phân tích thống kê
4.1.1 Thị trường
PHÂN TÍCH VÀ KẾT QUẢ
4.1 Một vài phân tích thống kê
4.1.1 Thị trường
Khi các công ty nội địa yêu cầu các cơng ty nước ngồi đặt cọc trên vốn chủ sở hữu thì tỷ lệ thành
cơng của các giao dịch đạt tỷ lệ cao nhât là 91% (B). Tỷ lệ thành công cao thứ 2 là gần 83% cho
M&A giữa các công ty Việt Nam (D). Cao thứ 3 là 82% khi cơng ty nước ngồi mua lại cơng ty
địa phương (A). Tỷ lệ thành công thấp nhất là gần 76% khi giao dịch sảy ra giữa các công ty nước
ngồi (C).
Từ mơ hình có thể thấy tỷ lệ thất bại cao hơn khi công ty mục tiêu là công ty nội địa với A và D là
7.3%. Công ty mục tiêu là cơng ty nước ngồi thì tỷ lệ thất bại giảm đáng kể cịn 4.4%.
Giao dịch khơng xác định được kết quả cao nhất là gần 20% xảy ra giữa các cơng ty nước ngồi
trong khi các trường hợp cịn lại có tỷ lệ chạy từ 9-12%.
PHÂN TÍCH VÀ KẾT QUẢ
4.1.2. Thời điểm thị trường
Hệ số tương quan cho hai đường trong biểu đồ (5) là 99,6%cặp dữ liệu gần như hồn tồn tương quan tích cực
Biểu đồ (5): Giao dịch thành công so với tổng các giao dịch
PHÂN TÍCH VÀ KẾT QUẢ
4.1.2. Thời điểm thị trường
Bảng (6) chỉ mức độ thay đổi tương quan cho cặp dữ liệu khác nhau giữa tổng số lượng giao dịch
thành công và giao dịch của từng loại
Ổn định nhất, là nhóm A
PHÂN TÍCH VÀ KẾT QUẢ
4.1.3. Phân tích về mặt phân phối.
Biểu đồ (8): tần suất phân phối của giá trị giao dịch
Tần số cao nhất của giá trị giao dịch thuộc phạm vi từ 10 triệu USD – 50 triệu USD. Đối với phạm vi
giá trị này, tất cả giao dịch được ghi nhận trong giai đoạn hoạt động 2004 – 2009, trong đó gần
87% đã diễn ra trong 3 năm bùng nổ 2006 – 2008
PHÂN TÍCH VÀ KẾT QUẢ
4.1.3. Phân tích về mặt phân phối.
Biểu đồ (9): phân phối tích lũy giá trị đồng đô la và tỷ trọng
PHÂN TÍCH VÀ KẾT QUẢ
4.1.4. Một số ngành cơng nghiệp tiếp tục M&A
o Giao dịch có giá trị lớn chủ yếu rơi vào các ngành công nghiệp dịch vụ tài chính, phát triển bất
động sản, năng lượng và viễn thơng.
o Trong giai đoạn bùng nổ từ 2005 – 2008, các vụ M&A trong các ngành công nghiệp tiến hành ở
Việt Nam là:
1) Dịch vụ ngân hàng
2) Dịch vụ tài chính phi ngân hàng (bao gồm cả môi giới bảo hiểm và chứng khoán)
3) Các khoản đầu tư danh mục đầu tư
4) Kinh doanh bất động sản và kinh doanh khách sạn
5) Xây dựng và vật liệu
6) Thép
7) Khai thác mỏ và chế biến khoáng sản
8) Đồ gia dụng
9) Thực phẩm