Tải bản đầy đủ (.pdf) (38 trang)

Lịch sử 10 nâng cao - PVIỆT NAM CUỐI THỜI NGUYÊN THỦY potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (189.32 KB, 38 trang )

VIỆT NAM CUỐI THỜI NGUYÊN THỦY

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
Sau khi học xong bài học yêu cầu HS cần :
1. Kiến thức
- Hiểu được vào cuối thời nguyên thủy, các bộ lạc sống định cư trên
đất nước ta đều đã bước vào sơ kì đồng thau. Trên cơ sở đó đã tạo ra những
biến chuyển lớn lao có ý nghĩa hết sức quan trọng trong đời sống kinh tế xã
hội.
- Nắm được những nền văn hoá lớn cuối thời nguyên thủy trên đất
nước ta. Những điểm giống và khác nhau của cư dân Phùng Nguyên, Hoa
Lộc, Sông Cả với cư dân Sa Huỳnh, cư dân Đồng Nai về các mặt hoạt động
kinh tế, tổ chức xã hội, đời sống vật chất và tinh thần.
2. Tư tưởng, tình cảm
Giáo dục, bồi dưỡng tinh thần lao động sáng tạo cho HS.
3. Kĩ năng
- Rèn luyện phương pháp so sánh trong quá trình học tập để rút ra
II. THIẾT BỊ VÀ TÀI LIỆU DẠY - HỌC
- Bản đồ Việt Nam có đánh dấu các địa danh, các khu vực có các di
tích, các nền văn hoá lớn ở Việt Nam.
- Tranh ảnh về một số công cụ sản xuất, đồ dùng gia đình, đồ trang
sức.
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY - HỌC
1. Kiểm tra bài cũ
Câu hỏi 1: Hãy cho biết những dấu tích của Người tối cổ trên đất nước
ta?
Câu hỏi 2: Nêu những biểu hiện của cuộc cách mạng đá mới.
2. Dẫn dắt vào bài mới
Vào cuối thời nguyên thủy, các bộ lạc sống định cư trên đất nước ta
bước vào thời kì đồng thau, phát minh thuật luyện kim và nghề nông trồng
lúa nước. Hình thành những nền văn hoá Phùng Nguyên, Hoa Lộc, Sa


Huỳnh, Đồng Nai trên cả ba vùng của đất nước ta. Để tìm hiểu việc phát
minh ra Thuật luyện kim và nghề nông trồng lúa nước như thế nào? Quá
trình hình thành những nền văn hoá Phùng Nguyên, Hoa Lộc, Sa Huỳnh,
Đồng Nai trên đất nước ta ra sao? Bài học hôm nay chúng ta sẽ trả lời cho
các câu hỏi nêu trên.




3. Tổ chức các hoạt động trên lớp

Hoạt động của thầy và trò Nội dung kiến thức HS cần nắm
Hoạt động 1: Nhóm
Trước hết GV thông báo kiến thức:
1. Sự ra đời của thuật luyện kim và
nghề nông trồng lúa nước
Cách đây khoảng 4000 - 3000 năm,
các bộ lạc sống rải rác trên khắp đất
nước ta đã đạt đến trình độ phát triển
cao của kỹ thuật chế tác đá, làm gốm
đặc biệt biết sử dụng nguyên liệu và
biết đến thuật luyện kim. Nghề trồng
lúa nước trở nên phổ biến. Tiêu biểu có
các bộ lạc Phùng Nguyên, Sa Huỳnh,
Đồng Nai - GV sử dụng bản đồ xác
định các địa bàn trên.

- Tiếp theo GV tổ chức cho HS đọc
đoạn chữ nhỏ trong SGK để thấy được:
Trong các di tích văn hoá cách ngày

nay khoảng 4000 năm, các nhà khảo cổ
đã tìm thấy một số hiện vật bằng đồ

đồng như dùi đồng, dây đồng, các cục
xỉ đồng, cục đồng.
- GV nêu câu hỏi: Việc tìm thấy hiện
vật bằng đồng nói lên điều gì?

- HS suy nghĩ trả lời.
- GV nhận xét và chốt ý: Việc tìm thấy
các hiện vật bằng đồ đồng như dùi
đồng, dây đồng, các cục xỉ đồng, cục
đồng đã khẳng định thuật luyện kim
được ở ngay nước ta. Các hiện vật
bằng đồng không phải đem từ bên
ngoài vào.
- Cách ngày nay khoảng 4000 - 3000
năm các bộ lạc trên đất nước ta đã biết
đến đồng và thuật luyện kim; nghề
trồng lúa phổ biến.
- Cuối cùng GV nhấn mạnh: Cách đây
khoảng 4000 năm, các bộ lạc trên đất
nước ta đã bước vào giai đoạn đồng
thau và làm nông nghiệp trồng lúa, trên
cơ sở đó đã hình thành những nền văn
hoá lớn vào cuối thời nguyên thủy.
- Thuật luyện kim được thực hiện ở
ngay nước ta. Các hiện vật bằng đồng
không phải đem từ bên ngoài vào.
Hoạt động 1: Nhóm

- GV chia lớp thành 3 nhóm yêu cầu
các nhóm đọc SGK, thảo luận trả lời
các câu hỏi theo nhóm:
2. Những nền văn hoá lớn cuối thời
nguyên thủy
+ Nhóm 1: Địa bàn cư trú, công cụ lao
động, hoạt động kinh tế của cư dân
Phùng Nguyên?

+ Nhóm 2: Địa bàn cư trú, công cụ lao
động, hoạt động kinh tế của cư dân Sa
Huỳnh?

+ Nhóm 3: Địa bàn cư trú, công cụ lao
động, hoạt động kinh tế của cư dân
Đồng Nai?

- Các nhóm HS thảo luận, cử một đại
diện viết ra giấy nháp ý kiến trả lời của
cả nhóm sau đó trình bày trước lớp.

- GV sau khi các nhóm trình bày xong
GV treo lên bảng một bảng thống kê
kiến thức đã chuẩn bị sẵn theo mẫu:
Bộ lạc
- Bắc Bộ: Phú Thọ, Vĩnh Yên,
BắcGiang, Hà Nội
- Đồ đá, một số nguyên liệu khác như
tre, gỗ, nứa, xương.
Địa bàn cư trú

Công cụ lao động
Hoạt động kinh tế

Phùng Nguyên




Sa Huỳnh




Đồng Nai và Óc Eo




- HS theo dõi bảng thống kê kiến thức
- Nông nghiệp trồng lúa nước, làm g
ốm,
se chỉ dệt vải, chăn nuôi.

Sa Huỳnh
- Miền Trung: Quảng Nam, Quảng Ng
ãi,
Bình Định, Khánh Hòa.
- Đồ đồng.
- Nông nghiệp trồng lúa và c
ấy lúa khác,

dệt vải, kĩ thuật luyện kim, làm đ
ồ trang
sức.

Đồng Nai và Óc Eo
-
Đông Nam Bộ: Đồng Nai, Bình D
ương,
Long An, TP. Hồ Chí Minh
- Đồ đá,đồ đồng.
- Nghề nông trồng lúa nước và các cây
lương thực khác, khai thác sản vật rừng,
làm nghề thủ công.


của GV so sánh với phần tự tìm hiểu
và những phần các nhóm khác trình
bày để bổ sung, điều chỉnh kiến thức
cho chuẩn xác.
- GV phát vấn: Có thể đặt một số câu
hỏi:
+ Cư dân Phùng Nguyên có điểm gì
mới so với cư dân Hòa Bình, Bắc Sơn?

+ Cư dân văn hoá Sa Huỳnh, Đồng
Nai có những điểm gì giống cư dân
Phùng Nguyên?
+ Em có nhận xét gì về thời gian ra
đời thuật luyện kim ở các bộ lạc?
+ Sự ra đời của thuật luyện kim có ý

nghĩa gì với các bộ lạc trên đất nước





×