Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Bai du thi 80 CD (ban day du)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (864.12 KB, 22 trang )

CÔNG ĐOÀN GIÁO DỤC TỈNH QUẢNG TRỊ
CÔNG ĐOÀNG TRƯỜNG THCS TRIỆU ……
Bài dự thi
“CÔNG ĐOÀN VIỆT NAM 80 NĂM-
NHỮNG CHẶNG ĐƯỜNG LỊCH SỬ”
…………
Trường THCS ……………
PHẦN I

TRẢ LỜI CÁC CÂU HỎI CỦA TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM
CÂU 1 :Đồng chí hãy cho biết, tổ chức Công đoàn Việt Nam được thành lập vào
ngày, tháng, năm nào? Do ai sáng lập ?
Ngày 5/6/1911 Nguyễn Tất Thành ra đi tìm đường cứu nước, rời Việt Nam Người
đến Pháp, Anh Những năm tháng hoạt động trong phong trào công nhân và Công
đoàn Quốc tế, Người đã nghiên cứu hình thức tổ chức Công đoàn ở các nước Tư
bản, Thuộc địa và nửa thuộc địa. Từ đó rút ra kinh nghiệm thực tiễn, đặt cơ sở lý
luận và hình thức tổ chức cho Công đoàn Việt Nam.
Tại Quảng Châu Người mở lớp đào tạo Cán bộ ( 1924-1927 đào tạo được 75 hội
viên) trong các bài giảng của Người sau này được tập hợp trong Tác phẩm
"Đường Kách Mệnh”(Xuất bản 1927), Người đã viết về tổ chức Công hội : "Tổ
chức Công hội trước là để cho công nhân đi lại với nhau cho có cảm tình, hai là
để nghiên cứu với nhau, ba là để sửa sang cách sinh hoạt của công nhân cho khá
hơn bây giờ, bốn là để giữ gìn quyền lợi cho công nhân, năm là để giúp cho quốc
dân, giúp cho thế giới"( Trích Nâng cao nhận thức trong thời kì hội nhập kinh tế- tr 26) .
Từ năm 1925 đến 1928, nhiều Công hội bí mật đã hình thành do sự hoạt động
mạnh mẽ của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên. Đặc biệt từ năm 1928, khi kỳ
bộ Bắc kỳ của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên chủ trương thực hiện "Vô sản
hoá" thì phong trào đấu tranh của công nhân Việt Nam ngày càng sôi nổi,( 1926-
1927 có 27 cuộc đấu tranh ; 1928-1929 có 40 cuộc đấu tranh ngoài mục đích kinh
tế, bước đầu đòi mục đích chính trị, đòi thành lập nghiệp đoàn, đã có sự liên kết
giữa các nhà máy, xí nghiệp ) sự phát triển của phong trào công nhân thúc đẩy sự


phát triển của tổ chức Công hội lên một bước mới cả về hình thức lẫn nội dung
hoạt động.Công nhân Việt Nam đang tiến tới thành lập chính đảng cách mạng và tổ
chức quần chúng rộng lớn của giai cấp công nhân.
.Năm 1929 là thời điểm phong trào công nhân và hoạt động công hội ở nước ta
phát triển sôi nổi nhất, đặc biệt là ở miền Bắc. Các cuộc đấu tranh của công nhân
nổ ra liên tục ở nhiều xí nghiệp, có sự phối hợp chặt chẽ và thống nhất hành động
giữa các cuộc đấu tranh ở xí nghiệp này với xí nghiệp khác trong cùng một địa
phương và giữa địa phương này với địa phương khác trong toàn xứ ( Trong các dịp
kỉ niệm ngày Quốc tế lao động(1/5/1929) và Cách mạng tháng Mười Nga
(7/11/1929) công nhân nhiều nơi đã tổ chức mít tinh, treo cờ đỏ, rãi truyền đơn
tuyên truyền cách mạng
Sự phát triển mạnh mẽ của phong trào công nhân và tổ chức Công hội đòi hỏi
phải có một tổ chức Mác-xít, một Đảng thực sự Cách mạng của giai cấp công nhân
có khả năng tập hợp, lãnh đạo công nhân đấu tranh giành độc lập tự do.
Tháng 3/1929 những hội viên tích cực nhất của HVNCMTN Bắc Kì đã nhóm
họp tại số nhà số 5D phố Hàm Long ( Hà Nội ) quyết định thành lập chi bộ Cộng
sản đầu tiên gồm 7 người : Nguyễn Đức Cảnh, Ngô Gia Tự, Trịnh Đình Cửu, Trần
văn Cung, Đỗ Ngọc Du, Dương Hạc Đính và Nguyễn Tuân. Tiếp đến,
ngày 17/6/1929,tại số nhà 312 phố Khâm Thiên( Hà Nội ) Đông Dương cộng sản
Đảng ra đời. Đông Dương Cộng sản Đảng giao cho đồng chí Nguyễn Đức Cảnh,
ủy viên lâm thời phụ trách công tác công vận của Đảng triệu tập Đại hội thành lập
Người thực hiện:
2
Tổng Công hội Đỏ Bắc Kỳ vào ngày 28/7/1929 tại nhà số 15, phố Hàng Nón, Hà
Nội. Đại hội đã bầu Ban Chấp hành Trung ương lâm thời Tổng Công hội đỏ do
đồng chí Nguyễn Đức Cảnh, Uỷ viên Ban Chấp hành lâm thời Đảng Công sản
Đông Dương đứng đầu.( Trích Đại cương lịch sử Việt Nam tập II tr 143) Tham dự Đại hội có
các đại biểu các Tổng Công hội Hà Nội, Nam Định, Hải Phòng, khu mỏ Đông
Triều, Mạo Khê Đại hội cũng đã thông qua chương trình, Điều lệ của Công hội
đỏ Việt Nam và quyết định cho xuất bản tờ Lao động (số đầu ra ngày 14/8/1929 do

chính Nguyễn Đức Cảnh và Trần Học Hải phụ trách). Ban Chấp hành lâm thời còn
có các đồng chí Trần Hồng Vân, Trần Văn Các, Nguyễn Huy Thảo và đặc biệt có
đồng chí Trần Văn Lan (tức Giáp Cóc), một công nhân ưu tú của phong trào công
nhân Nhà máy sợi Nam Định…
Đại hội V Công đoàn Việt Nam (tháng 11 năm 1983) đã quyết định lấy ngày
28/7/1929, ngày thành lập Tổng Công hội Đỏ Bắc Kỳ làm ngày truyền thống của
Công đoàn Việt Nam. Quá trình hình thành và ra đời của tổ chức Công đoàn Việt
Nam gắn liền với tên tuổi và cuộc đời hoạt động của đồng chí Nguyễn Ái Quốc
(Chủ tịch Hồ Chí Minh)-lãnh tụ vĩ đại của giai cấp công nhân và dân tộc Việt Nam
Có thể nói, sự kiện thành lập Tổng Công hội đỏ miền Bắc Việt Nam là một mốc
son chói lọi và có ý nghĩa hết sức to lớn trong lịch sử phong trào công nhân và
Công đoàn Việt Nam. Lần đầu tiên giai cấp công nhân Việt Nam có một đoàn thể
Cách mạng rộng lớn, hoạt động có tôn chỉ, mục đích, phản ánh được ý chí, nguyện
vọng của đông đảo công nhân lao động. Nó vừa là kết quả tất yếu của sự trưởng
thành về chất lượng phong trào công nhân nước ta, vừa là thắng lợi của đường lối
công vận của Nguyễn Ái Quốc và Đông DươngCộng sản Đảng cũng như của
phong trào yêu nước nói chung từ sau tháng 6-1925. Đồng thời cũng đáp ứng nhu
cầu bức thiết về mô hình tổ chức của phong trào công nhân Việt Nam và đánh dấu
sự hoà nhập của phong trào công nhân nước ta với phong trào Cộng sản và công
nhân quốc tế. Chính vì ý nghĩa đó, theo đề nghị của Tổng Liên đoàn Lao động Việt
Nam, Bộ chính trị TW Đảng Cộng sản Việt Nam quyết định lấy ngày 28/7/1929 là
ngày truyền thống của Công đoàn Việt Nam.
Câu 2 : Đồng chí hãy cho biết từ khi thành lập đến nay Công đoàn Việt Nam đã
trải qua mấy kỳ Đại hội? Mục tiêu, ý nghĩa của các kỳ Đại hội?
Từ ngày thành lập đến nay Công đoàn Việt Nam đã trải qua 10 kỳ Đại hội, mỗi
Đại hội gắn với một thời kỳ lịch sử , ghi nhận sự đóng góp xứng đáng của gia cấp
công nhân và Công đoàn Việt Nam đối với đất nước.
Đại hội I:01/1/1950- 15/1/1950 tại Thái Nguyên
Đại hội II: 23/2/1961 - 27/2/1961 tại Hà Nội.
Đại hội III: 11/2/1974 - 14/2/1974 tại Hà Nội

Đại hội IV: 8/5/1978 - 11/5/1978 tại Hà Nội.
Đại hội V: 16/11/1983 -18/11/1983 tại Hà Nội
Đại hội VI: 17/10/1988 -20/10/1988 tại Hà Nội
Đại hội VII: 9/11/1993 -12/11/1993 tại Hà Nội
Đại hội VIII: 3/11/1998 -6/11/1998 tại Hà Nội
Đại hội IX: 10/10/2003 -13/10/2003 tại Hà Nội
Đại hội X : 02/11/2008 -05/11/2008 tại Hà Nội
Mục tiêu, ý nghĩa của các kì Đại hội
Người thực hiện:
3
ĐẬI HỘI CÔNG ĐOÀN VIỆT NAM LẦN THƯ I
Họp từ ngày 1 đến ngày 15/1/1950 tại xã Cao Vân, huyện Đại Từ, tỉnh Thái
Nguyên, chiến khu Việt Bắc. Tham dự có gần 200 đại biểu của giai cấp công nhân
Việt Nam. Đại hội bầu Đồng chí Hoàng Quốc Việt làm Chủ tịch, đồng chí Trần
Danh Tuyên làm Tổng Thư ký.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã gửi thư cho Đại Hội, trong thư Người nêu rõ “những
việc chính mà Đại hội cần làm là:
- Tổ chức huấn luyện toàn thể công nhân trong vùng tự do và vùng tạm chiếm.
- Lãnh đạo công nhân xung phong thi đua ái quốc và chuẩn bị Tổng phản công.
- Đi đến tổ chức toàn thể lao động bằng đầu óc cũng như lao động bằng chân tay.
- Giúp đỡ và lãnh đạo nông dân về mọi mặt.
- Liên lạc mật thiết với công nhân thế giới, trước hết là với công nhân Trung Hoa
và công nhân Pháp.
Trong công việc kháng chiến và kiến quốc, trong sự nghiệp xây dựng nền dân chủ
mới, giai cấp công nhân phải là người lãnh đạo”.
Những chỉ dẫn của Hồ Chí Minh đã cụ thể hoá mục tiêu chính trị của Đại hội l:
Mục tiêu: Công đoàn Việt Nam chiến đấu cho độc lập dân chủ và hoà bình
Khẩu hiệu hành động là: “Động viên công nhân viên chức cả nước, nhất là công
nhân ngành Quân giới sản xuất nhiều vũ khí, khí tài phục vụ cho kháng chiến
chống thực dân Pháp đến thắng lợi”.

Đại hội đã bầu Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam gồm 21 uỷ
viên chính thức, 4 dự khuyết, trong đó đồng chí Tôn Đức Thắng được bầu làm Chủ
tịch danh dự; đồng chí Hoàng Quốc Việt, Uỷ viên Thường vụ Ban Chấp hành
Trung ương Đảng làm Chủ tịch, đồng chí Trần Danh Tuyên được bầu làm Tổng
thư ký. Ban Thường vụ Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam gồm có 5 đồng chí:
Trần Danh Tuyên, Nguyễn Hữu Mai, Hoàng Hữu Đôn, Nguyễn Duy Tính và Trần
Quốc Thảo.
Ý nghĩa: Sự kiện Đại hội Công đoàn Việt Nam lần thứ Nhất tháng 01/1950
đánh dấu bước trưởng thành to lớn của giai cấp công nhân và Công đoàn Việt
Nam. Những văn kiện được Đại hội thông qua là sự vận dụng đúng đắn, cụ thể và
sáng tạo đường lối cách mạng của Đảng vào phong trào đấu tranh của giai cấp
công nhân, là điều kiện thuận lợi cho giai cấp công nhân và tổ chức Công đoàn
hoàn thành những nhiệm vụ mới của cuộc kháng chiến và mở ra một thời kỳ mới
của công tác Công đoàn ở Việt Nam. Đại hội đã giải quyết những vấn đề lớn trong
thống nhất nhận thức và hành động, sửa đổi Điều lệ Công đoàn, bầu cử chính thức
Ban Chấp hành. Đại hội lấy việc thi đua ái quốc làm trọng tâm công tác
ĐẠI HỘI CÔNG ĐOÀN VIỆT NAM LẦN THƯ II
Họp từ ngày 23 đến ngày 27/2/1961 tại Trường Thương nghiệp, Thủ đô Hà
Nội. Tham dự có 752 đại biểu. Đại hội đề ra nhiệm vụ trong giai đoạn này là: “
Đoàn kết, tổ chức giáo dục toàn thể công nhân viên chức phát huy khí thế làm chủ
của quần chúng, làm cho quần chúng mau chóng nắm đựơc kỹ thuật tiên tiến để
hoàn thành thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa, trước mắt là thi
đua hoàn thành thắng lợi toàn diện và vượt mức kế hoạch 5 năm lần thứ nhất, đưa
miền Bắc tiến nhanh, tiến mạnh, tiến vững chắc lên chủ nghĩa xã hội làm cơ sở
vững mạnh cho cuộc đấu tranh thực hiện hoà bình thống nhất Tổ quốc”.
Đại hội lần thứ II Công đoàn Việt Nam đã quyết định đổi tên Tổng Liên đoàn lao
động Việt Nam thành Tổng Công đoàn Việt Nam, bầu Ban Chấp hành gồm 54 đồng
Người thực hiện:
4
chí, Đoàn Chủ tịch gồm 19 đồng chí và bầu đồng chí Hoàng Quốc Việt làm Chủ

tịch Tổng Công đoàn Việt Nam, đồng chí Trần Danh Tuyên được bầu làm Tổng
Thư ký.
Mục tiêu : “Động viên cán bộ, công nhân, viên chức thi đua lao động sản xuất,
xây dựng CNXH ở miền Bắc, với tinh thần “Mỗi người làm việc bằng hai vì miền
Nam ruột thịt” góp phần đấu tranh thống nhất nước nhà”.
Ý nghĩa: Lần đầu tiên trong lịch sử, Đại hội Công đoàn Việt Nam họp ở Thủ đô
Hà Nội, trong bầu không khí hoà bình. Cũng lần đầu tiên trong lịch sử, Đại hội
Công đoàn Việt Nam có các đoàn đại biểu quốc tế được mời và Chủ tịch Hồ Chí
Minh đến dự. Đại hội đổi tên Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam thành Tổng
Công đoàn Việt Nam. Đại hội là cuộc sinh hoạt chính trị quan trọng của giai cấp
công nhân và tổ chức Công đoàn nhằm đưa đường lối của Đảng vào quần chúng
công nhân viên chức. Những vấn đề mà Đại hội quyết định là những vấn đề quan
trọng đối với sự nghiệp cách mạng của giai cấp công nhân và nhân dân ta.
ĐẠI HỘI CÔNG ĐOÀN VIỆT NAM LẦN THƯ III
Họp từ ngày 11 đến ngày 14/2/1974 tại Hội trường Ba Đình, Thủ đô Hà Nội.
Về dự có 600 đại biểu thay mặt cho hơn 1 triệu đoàn viên Công đoàn trong cả
nước.
Nhiệm vụ chung đã được Đại hội xác định là: “ Nâng cao giác ngộ xã hội chủ
nghĩa, chủ yếu là tư tưởng làm tập thể, ý thức làm chủ xã hội, làm chủ Nhà nước,
phát huy vai trò làm chủ tập thể của công nhân, viên chức, động viên phong trào
sôi nổi trong công nhân, viên chức thi đua lao động, sản xuất, cần kiệm xây dựng
chủ nghĩa xã hội, tham gia quản lý xí nghiệp, quản lý kinh tế, quản lý Nhà nước,
thực hiên ba cuộc cách mạng; thường xuyên nâng cao cảnh giác,sẵn sàng đập tan
mọi âm mưu của đế quốc Mỹ và bọn tay sai, làm tròn nghĩa vụ đối với miền Nam
ruột thịt; ra sức tăng cường đoàn kết chiến đấu và lao động với nhân dân Lào và
Campuchia anh em; tiếp tục phấn đấu cho sự đoàn kết , thống nhất của lao động và
phong trào Công nhân thế giới trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc, cầm
đầu là đế quốc Mỹ, chống bọn Tư bản lũng đoạn, vì hoà bình, độc lập dân tộc, dân
chủ và chủ nghĩa xã hội”
Đại hội đã bầu 72 Uỷ viên chính thức, đồng chí Tôn Đức Thắng Chủ tịch Nước

Việt Nam Dân chủ Cộng hoà được bầu làm Chủ tịch danh dự. Đồng chí Hoàng
Quốc Việt được bầu làm Chủ tịch, đồng chí Nguyễn Đức Thuận được bầu làm Phó
Chủ tịch kiêm Tổng Thư ký.
Mục tiêu : “Động viên sức người, sức của chi viện cho chiến trường, tất cả để
giải phóng miền Nam thống nhất đất nước”.
Ý nghĩa: Đại hội lần thứ III Công đoàn Việt Nam được tiến hành trong lúc ở
nước ta cũng như ở trên khắp Năm châu đang diễn ra những chuyển biến lớn lao có
lợi cho phong trào cách mạng của nhân dân các nước.
Đại hội là một sự kiện trọng đại trong đời sống chính trị của đất nước. Đại hội
tiêu biểu cho ý chí của hàng triệu người lao động làm chủ tập thể quyết tâm biến
chủ nghĩa anh hùng cách mạng trong sản xuất và chiến đấu thời kỳ chống Mỹ cưú
nước thành phong trào sôi nổi thi đua lao động, sản xuất, cần kiệm xây dựng chủ
nghĩa xã hội ở miền Bắc; đấu tranh giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước.
ĐẠI HỘI CÔNG ĐOÀN VIỆT NAM LẦN THỨ IV
Họp từ ngày 8 đến ngày 11/5/1978 tại Hội trường Ba Đình, Thủ đô Hà Nội. Về
dự có 926 đại biểu thay mặt cho hơn 2 triệu đoàn viên Công đoàn thuộc 39 Liên
Người thực hiện:
5
hiệp Công đoàn địa phương, 18 Công đoàn ngành Trung ương trong cả nước.
Đại hội đã xác định nhiệm vụ của Công đoàn trong nhiệm kỳ mới là:
“Bồi dưỡng năng lực và phát huy quyền làm chủ tập thể xã hội chủ nghĩa của
công nhân, viên chức, dấy lên phong trào cách mạng rộng lớn thực hiện thắng lợi
đường lối cách mạng xã hội chủ nghĩa ở nước ta, kết hợp xây dựng kinh tế quốc
phòng, thường xuyên nâng cao tinh thần cách mạng, sẵn sàng làm tròn nghĩa vụ
bảo vệ Tổ quốc; thực hiện đồng thời ba cuộc cách mạng; cách mạng về quan hệ
sản xuất, cách mạng khoa học kỹ thuật, cách mạng tư tưởng văn hoá, trong đó
cách mạng khoa học kỹ thuật là then chốt; tích cực hoàn thiện quan hệ sản xuất xã
hội chủ nghĩa ở miền Bắc và hoàn thành cải tạo xã hội chủ nghĩa ở miền Nam; thi
đua lao động, sản xuất, cần kiệm xây dựng chủ nghĩa xã hội, thi đua phục vụ nông
nghiệp, thực hiện công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa nước nhà, trước mắt là hoàn

thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch 5 năm lần thứ hai (1976- 1980), chăm lo
đời sống và bảo vệ lợi ích chính đáng của công nhân, viên chức; ra sức đào tạo và
bồi dưỡng cán bộ Công đoàn; cải tiến tổ chức và phương pháp công tác nâng cao
năng lực hoạt động, năng lực tham gia quản lý kinh tế, tham gia vào công việc của
Nhà nước và kiểm tra hoạt động của Nhà nước; góp phần tăng cường đoàn kết và
thống nhất của phong trào công nhân và của lao động thế giới trong cuộc đấu
tranh chống chủ nghĩa đế quốc, chủ nghĩa thực dân cũ và mới và các thế lực phản
động khác, vì quyền lợi của người lao động, vì hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ,
và chủ nghĩa xã hội”
Đại hội đã bầu BCH mới gồm 155 Uỷ viên. Đồng chí Nguyễn Văn Linh UV Bộ
Chính trị Trung ương Đảng ( sau này là Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương
Đảng ) được bầu làm Chủ tịch Tổng Công đoàn Việt Nam, đồng chí Nguyễn Đức
Thuận được bầu làm Phó Chủ tịch kiêm Tổng Thư ký.
Mục tiêu :“Động viên giai cấp công nhân và những người lao động khác thi
đua lao động, sản xuất, phát triển kinh tế, đẩy mạnh công nghiệp hoá trong cả
nước”.
Ý nghĩa: Đại hội phát huy quyền làm chủ tập thể và ý chí tự lực tự cường của
những người lao động chân tay và lao động trí óc đang hăng say lao động, tiến
công nhằm xoá bỏ nghèo nàn và lạc hậu, xây dựng Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ
nghĩa giàu mạnh, có đời sống văn minh, hạnh phúc.
Đại hội là hình ảnh đẹp đẽ của đội ngũ giai cấp công nhân thống nhất, của tổ
chức công đoàn thống nhất, trong nước Việt Nam thống nhất, thành quả của hơn
nửa thế kỷ đấu tranh cách mạng của giai cấp công nhân và nhân dân ta.
Đây là sự kiện chính trị có ý nghĩa đặc biệt quan trọng mở đầu một phong trào
cách mạng mới có sức lôi cuốn đông đảo công nhân viên chức và quần chúng nhân
dân trên khắp mọi miền Tổ quốc hăng hái làm việc, thi đua lao động sản xuất và
công tác.
ĐẠI HỘI CÔNG ĐOÀN VIỆT NAM LẦN THỨ V
Họp từ ngày 16 đến ngày 18/11/1983 tại Hội trường Ba Đình, Thủ đô Hà Nội.
Về dự có 949 đại biểu thay mặt cho gần 4 triệu đoàn viên Công đoàn trong cả

nước. Đại hội nhất trí lấy ngày 28/7/1929 ngày thành lập Công hội đỏ Bắc Kỳ là
ngày truyền thống Công đoàn Việt Nam.
Đại hội khẳng định: tiếp tục thực hiện nhiệm vụ chung của công đoàn cách
mạng xã hội chủ nghĩa, mà Đại hội lần thứ Tư Công đoàn Việt Nam đề ra:
“Bồi dưỡng năng lực và phát huy quyền làm chủ tập thể xã hội chủ nghĩa của công
Người thực hiện:
6
nhân, viên chức, dấy lên phong trào cách mạng rộng lớn thực hiện thắng lợi đường
lối cách mạng xã hội chủ nghĩa ở nước ta, kết hợp xây dựng kinh tế với quốc
phòng, thường xuyên nâng cao tinh thần cách mạng, sẵn sàng làm tròn nghĩa vụ
bảo vệ Tổ quốc; thực hiện đồng thời ba cuộc cách mạng; cách mạng về quan hệ
sản xuất, cách mạng khoa học kỹ thuật, cách mạng tư tưởng văn hoá, trong đó cách
mạng khoa học kỹ thuật là then chốt; tích cực hoàn thiện quan hệ sản xuất xã hội
chủ nghĩa ở miền Bắc và hoàn thành cải tạo xã hội chủ nghĩa ở miền Nam; thi đua
lao động, sản xuất, cần kiệm xây dựng chủ nghĩa xã hội, thi đua phục vụ nông
nghiệp, chăm lo đời sống và bảo vệ lợi ích chính đáng của công nhân, viên chức; ra
sức đào tạo và bồi dưỡng cán bộ Công đoàn; cải tiến tổ chức và phương pháp công
tác nâng cao năng lực hoạt động, năng lực tham gia quản lý kinh tế, tham gia vào
công việc của Nhà nước và kiểm tra hoạt động của Nhà nước; góp phần tăng
cường đoàn kết và thống nhất của phong trào công nhân và của lao động thế giới
trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc, chủ nghĩa thực dân cũ và mới và
các thế lực phản động khác, vì quyền lợi của người lao động, vì hoà bình, độc lập
dân tộc, dân chủ, và chủ nghĩa xã hội”
Đại hội V Công đoàn Việt Nam đã sửa đổi bổ sung Điều lệ công đoàn Việt
Nam, làm rõ hơn tính chất của công đoàn Việt Nam, mối quan hệ giữa công đoàn
với các đoàn thể khác. Đồng thời bổ sung nhiệm vụ quốc tế đối với các nước bạn
Lào, Campuchia. Đại hội đã quyết định lấy ngày 28/7/1929 ngày họp Đại hội thành
lập Tổng Công hội đỏ miền Bắc Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản
Đông Dương làm ngày kỷ niệm thành lập Công đoàn Việt Nam.
Đại hội đã bầu BCH gồm 155 Uỷ viên. Ban Thư ký gồm 13 uỷ viên. Đại hội đã

bầu Đồng chí Nguyễn Đức Thuận là Chủ tịch, đồng chí Phạm Thế Duyệt được bầu
là Phó Chủ tịch kiêm Tổng Thư ký. Tháng 2/1987, đồng chí Phạm Thế Duyệt
được bầu làm Chủ tịch, đồng chí Dương Xuân An được bầu làm Tổng Thư ký.
Mục tiêu: “Động viên công nhân lao động thực hiện 3 chương trình kinh tế lớn của
Đảng. Phát triển nông nghiệp, công nghiệp thực phẩm, hàng tiêu dùng, hàng xuất
khẩu”.
Ý nghĩa: Đại hội lần thứ V Công đoàn Việt Nam diễn ra trong bối cảnh đất
nước ta đang đứng trước một thời kỳ cách mạng hết sức sôi động. Đảng ta, giai cấp
công nhân và nhân dân lao động đang gánh vác một sứ mệnh trọng đại, xây dựng
thành công chủ nghĩa xã hội và bảo vệ vững chắc Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Đây là
đại hội hành động của công nhân, viên chức cả nước phát huy mạnh mẽ quyền làm
chủ tập thể xã hội chủ nghĩa, dấy lên các phong trào cách mạng rộng lớn nhằm
thực hiện thắng lợi những mục tiêu kinh tế xã hội tổng quát trong những năm 80
của thế kỷ XX.
ĐẠI HỘI CÔNG ĐOÀN VIỆT NAM LẦN THỨ VI
Họp từ ngày 17 đến ngày 20/10/1988 tại Hội trường Ba Đình, Thủ đô Hà Nội.
Về dự có 834 đại biểu thay mặt cho gần 4 triệu đoàn viên Công đoàn trong cả
nước. Đại hội đã xác định khẩu hiểu “Việc làm và đời sống, dân chủ và công bằng
xã hội” là mục tiêu trong hoạt động của Công đoàn các cấp.
Công đoàn phải động viên công nhân, lao động đi đầu trong việc đổi mới cơ chế
quản lý kinh tế, thực hiện thắng lợi đường lối đổi mới của Đảng, đồng thời kiên
quyết đấu tranh thực hiện dân chủ xã hội chủ nghĩa, công bằng xã hội.
Đại hội đã đổi tên Tổng Công đoàn Việt Nam thành Tổng Liên đoàn Lao động
Việt Nam , Công đoàn Tỉnh, Huyện đổi thành Liên đoàn Lao động. Các chức danh
Thư ký Công đoàn gọi là Chủ tịch Công đoàn. Đại hội VI Công đoàn Việt Nam là
Người thực hiện:
7
đại hội đổi mới của phong trào công nhân và tổ chức Công đoàn Việt Nam.
Đại hội đã bầu đồng chí Nguyễn Văn Tư làm Chủ tịch, các đồng chí Cù Thị
Hậu, Dương Xuân An được bầu làm Phó Chủ tịch.

Mục tiêu : Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng vì “việc làm, đời sống, dân
chủ và công bằng xã hội”.
Ý nghĩa: Đây là đại hội đầu tiên của giai cấp công nhân và tổ chức Công đoàn
Việt Nam kể từ khi cả nước bước vào thực hiện đường lối đổi mới do Đại hội lần
thứ VI của Đảng khởi xướng. Đại hội đã diễn ra thật sự dân chủ và công khai theo
tinh thần đổi mới của Đảng. Đại hội đã nêu được ý chí của giai cấp công nhân Việt
Nam trước vận hội mới, thời cơ mới của đất nước… Đại hội đã ghi một dấu ấn tốt
đẹp trong lịch sử Công đoàn Việt Nam và mở ra một giai đoạn phấn đấu mới, vẻ
vang của Công đoàn Việt Nam.
Đại hội đánh dấu một bước sự đổi mới trong tổ chức và hoạt động của công
đoàn nhằm động viên công nhân lao động cả nước phấn đấu thực hiện đường lối
đổi mới của Đảng Cộng sản Việt Nam. Đại hội kêu gọi anh chị em công nhân, lao
động và đoàn viên, cán bộ công đoàn hãy phát huy truyền thống và bản chất cách
mạng triệt để của giai cấp công nhân, biến Nghị quyết Đại hội thành hành động
thiết thực, biến khẩu hiệu việc làm và đời sống, dân chủ và công bằng xã hội thành
sức mạnh vật chất.
ĐAỊ HỘI CÔNG ĐOÀN VIỆT NAM LẦN THƯ VII
Họp từ ngày 9 đến ngày 12/11/1993 tại Hội trường Ba Đình, Thủ đô Hà Nội. Về
dự có 610 đại biểu thay mặt cho gần 3 triệu đoàn viên Công đoàn thuộc 53 Liên
đoàn lao động địa phương, 23 Công đoàn ngành Trung ương trong cả nước.
Năm 1992, Quốc hội khoá VII kỳ họp thứ 11 đã thông qua Hiến pháp nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Điều 10 Hiến pháp 1992 quy định rõ về vai
trò, vị trí của tổ chức Công đoàn Việt Nam.
Đại hội đánh giá cao phong trào công nhân, viên chức lao động trong tất cả các cơ
sở sản xuất, kinh doanh, phục vụ an ninh và quốc phòng, các cơ quan quản lý,
nghiên cứu khoa học trong các trường học, bệnh viện, các đơn vị hành chính sự
nghiệp, đã góp phần xứng đáng vào những thành tựu chung của đất nước, tô thắm
thêm truyền thống yêu nước và cách mạng của giai cấp công nhân và tầng lớp tri
thức Việt Nam.
Nghị quyết Đại hội VII Công đoàn Việt Nam khẳng định “Trong bước ngoặt đầy

thử thách, giai cấp công nhân nước ta đã tỏ rõ bản lĩnh chính trị vững vàng, vượt
qua mọi khó khăn trong bước đầu chuyển sang cơ chế thị trường, hăng hái đi đầu
trong công cuộc đổi mới, góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế xã hội,
củng cố quốc phòng và an ninh của đất nước, giữ vững ổn định về chính trị”.
Đại hội xác định mục tiêu của hoạt động công đoàn trong những năm tới là:
“Đổi mới tổ chức và hoạt động công đoàn.
Góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Chăm lo và bảo vệ lợi ích của công nhân lao động”.
Đại hội đã bầu đồng chí Nguyễn Văn Tư làm Chủ tịch, các đồng chí Cù Thị
Hậu, Hoàng Minh Chúc, Nguyễn An Lương, Hoàng Thị Khánh được bầu làm Phó
Chủ tịch.
Mục tiêu : “ Đổi mới tổ chức và hoạt động Công đoàn, góp phần xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc, chăm lo và bảo vệ lợi ích của công nhân lao động”.
Người thực hiện:
8
Ý nghĩa: Đại hội VII Công đoàn Việt Nam diễn ra trong tình hình đất nước có
nhiều thay đổi lớn. Đại hội đặt ra một vấn đề rất cơ bản là xây dựng, phát triển giai
cấp công nhân về số lượng, nhất là nâng cao về chất lượng; nắm vững và cụ thể
hóa cương lĩnh, chiến lược kinh tế – xã hội và các Nghị quyết của Đảng, thực hiện
tốt hai nhiệm vụ chiến lược, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ
nghĩa.
ĐẠI HỘI CÔNG ĐOÀN VIỆT NAM LẦN THỨ VIII
Họp từ ngày 3 đến ngày 6/11/1998 tại Cung Văn hoá Lao động Hữu nghị Việt -
Xô, Thủ đô Hà Nội. Về dự có 898 đại biểu thay mặt cho gần 4 triệu đoàn viên
Công đoàn thuộc 61 Liên đoàn lao động địa phương, 18 Công đoàn ngành Trung
ương trong cả nước.
Nghị quyết Đại hội khẳng định: “Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt
Nam, công cuộc đổi mới tiếp tục đạt được nhiều thành tựu to lớn, trong đó sự đóng
góp xứng đáng của giai cấp công nhân và tổ chức Công đoàn Việt Nam…Đội ngũ
công nhân, viên chức, lao động đã tỏ rõ hơn bản lĩnh chính trị vững vàng, tin tưởng

và quyết tâm thực hiện đường lối đổi mới do Đảng khởi xướng và lãnh đạo, nỗ lực
vương lên lao động và công tác…giữ vai trò quyết định thúc đẩy phát triển kinh tế-
xã hội của đất nước, giữ vững ổn định chính trị, an ninh quốc phòng, xứng đánh là
giai cấp lãnh đạo cách mạng, lực lượng nòng cốt, đi đầu trong sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước”
Đại hội đã bầu đồng chí Cù Thị Hậu làm Chủ tịch, các đồng chí Nguyễn An
Lương, Đặng Ngọc Chiến, Đỗ Đức Ngọ, Nguyễn Đình Thắng được bầu làm Phó
Chủ tịch.
Mục tiêu : “Vì sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, vì việc làm,
đời sống, dân chủ và công bằng xã hội, xây dựng giai cấp công nhân và tổ chức
Công đoàn vững mạnh”.
Ý nghĩa: Đại hội có ý nghĩa rất quan trọng, Đại hội động viên giai cấp công
nhân phát huy truyền thống cách mạng, khơi dậy mọi tiềm năng sáng tạo, đi tiên
phong trong sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Đại hội
là cuộc sinh hoạt chính trị quan trọng của giai cấp công nhân và tổ chức Công đoàn
nhằm biến những nghị quyết lịch sử của Đại hội Đảng thành khẩu hiệu phấn đấu
hàng ngày của công nhân, viên chức, lao động. Đây là đại hội chuyển tiếp giữa hai
thế kỷ, chuẩn bị hành trang bước vào thế kỷ 21. Sự thành công của Đại hội tạo ra
niềm vui mới, niềm tin mới, động lực mới, sức mạnh mới, khí thế mới, góp phần
đưa khẩu hiệu hành động của Đại hội vào cuộc sống, vì sự nghiệp công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước, làm cho dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn
minh. Đối với giai cấp công nhân và tổ chức Công đoàn, Đại hội mở ra thời kỳ
mới, đánh dấu bước ngoặt của phong trào Công đoàn Việt Nam trong quá trình
thực hiện công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
ĐẠI HỘI CÔNG ĐOÀN VIỆT NAM LẦN THỨ IX
Họp từ ngày 10 đến ngày 13/10/2003 tại Cung Văn hoá Lao động Hữu nghị
Việt - Xô, Thủ đô Hà Nội. Về dự Đại hội có 900 đại biểu thay mặt cho 4,25 triệu
đoàn viên Công đoàn.
Căn cứ Nghị quyết Đại hội IX của Đảng, bám sát tình hình thực tiễn của đất
nước, phong trào CNVC-LĐ và các chức năng của công đoàn đã được pháp luật

quy định, trên cơ sở tổng hoạt động, phân tích rõ những kết quả, những khuyết
điểm, yếu kém, nguyên nhân và những bài học kinh nghiệm của những nhiệm kỳ
qua, mục tiêu và phương hướng tổng quát của tổ chức công đoàn trong nhiệm kỳ
Người thực hiện:
9
2003-2008 được xác định như sau:
“Xây dựng giai cấp công nhân vững mạnh, xứng đáng là lực lượng nòng cốt, đi
đầu trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và vai trò lãnh đạo
cách mạng trong thời kỳ mới; củng cố và phát triển sâu rộng khối đại đoàn kết toàn
dân tộc trong Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, trên cơ sở liên minh vững chắc giai cấp
công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức; tổ chức các phong trào thi đua
yêu nước sôi nổi, rộng khắp, thiết thực và có hiệu quả trong CNVC-LĐ; tham gia
quản lý, chăm lo bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của CNVC-LĐ;
đẩy mạnh phát triển đoàn viên và tổ chức Công đoàn trong các thành phần kinh tế;
nâng cao năng lực và trình độ cán bộ công đoàn ; đổi mới nội dung và phương thức
hoạt động, xây dựng tổ chức Công đoàn vững mạnh; tham gia xây dựng Đảng, Nhà
nước trong sạch, vững mạnh; mở rộng và tăng cường hợp tác quốc tế, góp phần
xây dựng Đảng, Nhà nước trong sạch, vững mạnh; mở rộng và tăng cường hợp tác
quốc tế, góp phần thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội, xây
dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam XHCN”
Đại hội đã bầu đồng chí Cù Thị Hậu làm Chủ tịch, các đồng chí Đặng Ngọc
Tùng, Nguyễn Hoà Bình, Nguyễn Đình Thắng, Đỗ Đức Ngọ, Đặng Ngọc Chiến
được bầu làm Phó Chủ tịch. Tháng 12/2006, đồng chí Đặng Ngọc Tùng được bầu
làm Chủ tịch. Tháng 9/2007 các đồng chí Hoàng Ngọc Thanh, Mai Đức Chính,
Nguyễn Thị Thu Hồng, Nguyễn Văn Ngàng được bầu làm Phó Chủ tịch.
Mục tiêu : “Xây dựng giai cấp công nhân và tổ chức Công đoàn vững mạnh,
chăm lo bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của CNVCLĐ, góp phần
tăng cường đại đoàn kết toàn dân tộc, thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước”
Ý nghĩa: Đại hội lần thứ IX Công đoàn Việt Nam là Đại hội của Đoàn kết, Trí

tuệ, Dân chủ, Đổi mới, thể hiện ý chí, nguyện vọng của giai cấp công nhân và cán
bộ, đoàn viên công đoàn cả nước. Đại hội diễn ra vào những năm đầu thế kỷ XXI
và thiên niên kỷ mới, giữa lúc chúng ta đang tiến hành tổng kết nửa nhiệm kỳ thực
hiện Nghị quyết Đại hội IX của Đảng. Đại hội quyết định mục tiêu, phương hướng
hành động của giai cấp công nhân và tổ chức Công đoàn Việt Nam nhiệm kỳ 2003-
2008.
ĐẠI HỘI CÔNG ĐOÀN VIỆT NAM LẦN THỨ X
Họp từ ngày 02 đến ngày 05/11/2008 tại Cung Văn hóa Lao động hữu nghị
Việt– Xô, Hà Nội với gần 1000 đại biểu tham dự. Đồng chí Đặng Ngọc Tùng tái
đắc cử Chủ tịch và các đồng chí Nguyễn Hòa Bình, Hoàng Ngọc Thanh, Mai Đức
Chính, Nguyễn Thị Thu Hồng, Nguyễn Văn Ngàng tái đắc cử Phó Chủ tịch Tổng
Liên đoàn Lao động Việt Nam nhiệm kỳ (2008-2013).

Mục tiêu, phương hướng hoạt động công đoàn trong 5 năm (2008-2013) “Tiếp
tục đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của công đoàn các cấp; hướng về cơ
sở, lấy cơ sở làm địa bàn hoạt động chủ yếu, lấy đoàn viên, công nhân, viên chức
lao động làm đối tượng vận động; chuyển mạnh hoạt động công đoàn vào việc tổ
chức thực hiện chức năng đại diện, bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp, chính đáng của
đoàn viên, công nhân, viên chức, lao động; xây dựng quan hệ lao động hài hoà, ổn
định, tiến bộ; góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế- xã hội của đất nước
Mục tiêu : “Đổi mới, sáng tạo, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của đoàn viên, công
nhân, viên chức, lao động, vì sự phát triển ổn định, bền vững của đất nước”.
Người thực hiện:
10
Ý nghĩa: Đại hội X Công đoàn Việt Nam thể hiện ý chí quyết tâm, năng động,
sáng tạo của đông đảo CNVCLĐ, đoàn viên và các cấp Công đoàn cả nước, nắm
bắt thời cơ, vượt qua thách thức, quyết tâm đổi mới toàn diện và mạnh mẽ tổ chức
và phương thức hoạt động công đoàn, góp phần xây dựng giai cấp công nhân vững
mạnh, phấn đấu thực hiện thắng lợi đường lối đổi mới của Đảng, vì mục tiêu “Dân
giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”.

CÂU 3: Đồng chí hãy cho biết Đại hội nào được đánh giá là Đại hội đổi mới? Theo
đồng chí quan điểm“ Đổi mới” đó được phát triển như thế nào ở Đại hội X Công
đoàn Việt Nam.
Tháng 12/1986 tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI Đảng ta quyết định
lãnh đạo nhân dân ta tiến hành công cuộc đổi mới. Đổi mới để xây dựng thành
công CNXH -với khẩu hiệu “ Dân giàu, Nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ và
văn minh" Cùng với sự đổi mới của Đảng ta Công đoàn Việt Nam tiến hành công
cuộc đổi mới !
Trong các kỳ Đại hội, Đại hội VI Công đoàn Việt Nam được đánh giá là
Đại hội đổi mới, tạo ra bước ngoặt lịch sử cho tổ chức Công đoàn Việt Nam, là
tiền đề đưa phong trào công nhân viên chức lao động và hoạt động Công đoàn cả
nước sang một thời kỳ mới dưới ánh sáng Nghị quyết Đại hội VI của Đảng cộng
sản Việt Nam.
Đại hội VI Công đoàn Việt Nam( 17/20/10/1988) giữa lúc công nhân viên chức
cùng toàn dân đang ra sức khắc phục khó khăn, phát triển sản xuất, thực hiện
đường lối đổi mới của Đảng nên có thể nói Đại hội VI Công đoàn Việt Nam là Đại
hội đổi mới của phong trào công nhân và tổ chức Công đoàn Việt Nam.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng (12/1986)- Đại hội mở đầu cho
thời kỳ đổi mới ở Việt Nam, đã phân tích những nguyên nhân căn bản dẫn đến
khủng hoảng kinh tế- xã hội ở nước ta, và trên cơ sở đó, Đại hội xác định quan
điểm và đường lối đổi mới, trước hết là đổi mới về kinh tế.
Đại hội đã quyết định đổi tên Tổng Công đoàn Việt Nam thành Tổng Liên đoàn lao
động Việt Nam. Các chức danh Thư ký công đoàn gọi là Chủ tịch công đoàn, Đại
hội bầu đồng chí Nguyễn Văn Tư- Uỷ viên dự khuyết Ban Chấp hành Trung ương
Đảng – làm Chủ tịch Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam.
Ngày 30/6/1990, Quốc hội khoá VIII, kỳ họp thứ 17 đã thông qua Luật công đoàn.
Luật này thay thế Luật công đoàn đã công bố ngày 5/11/1957.
Điều 1 Luật công đoàn ghi rõ:
Công đoàn là tổ chức chính trị- xã hội rộng lớn của giai cấp công nhân và của
người lao động Việt Nam (gọi chung là người lao động) tự nguyện lập ra dưới sự

lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam; là thành viên trong hệ thống chính trị của
xã hội Việt Nam; là trường học chủ nghĩa xã hội của người lao động”
Luật công đoàn năm 1990 là cơ sở pháp lý để phát huy vai trò của công đoàn trong
cách mạng xã hội chủ nghĩa, bảo đảm quyền dân chủ và lợi ích của người lao động
trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Vai trò, vị trí của tổ chức
công đoàn đã được xác định rõ hơn trong hệ thống chính trị của nước Việt Nam
trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Quan điểm đổi mới được phát triển ở đại hội X Công đoàn Việt Nam đó là: Trong
mục tiêu phương hướng hoạt động, trong điều kiện đất nước ta hội nhập sâu với
thế giới, như Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới WTO. Vì vậy trong
mục tiêu, phương hướng hoạt động công đoàn trong 5 năm tới (2008-2013) ghi rõ:
Người thực hiện:
11
Các nhiệm vụ trọng tâm và giải pháp chủ yếu của Công đoàn trong giai đoạn này
xác định rõ:
1- Đại diện, chăm lo bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên,
công nhân, viên chức, lao động.
2- Tuyên truyền, giáo dục công nhân, viên chức, lao động góp phần xây dựng giai
cấp công nhân lớn mạnh. Triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình hành
động của Tổng Liên đoàn thực hiện Nghị quyết hội nghị lần thứ 6 của Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khoá X “Về tiếp tục xây dựng giai cấp công nhân Việt
Nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
3- Tổ chức các phong trào thi đua yêu nước trong công nhân, viên chức, lao động.
4- Tiếp tục đổi mới tổ chức và phương thức hoạt động, nâng cao chất lượng hoạt
động của tổ chức công đoàn và đội ngũ cán bộ công đoàn
Kể từ Đại hội VI Công đoàn Việt Nam đến nay quan điểm đổi mới của Đại
hội Công đoàn lần thứ VI luôn được kế thừa và phát huy có hiệu quả biểu hiện
chung nhất là việc quan tâm xây dựng giai cấp công nhân và tổ chức công đoàn
vững mạnh, chăm lo bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của CNVCLĐ,
thông qua nội dung các mục tiêu và khẩu hiệu hành động từ các kỳ Đại hội:

- Mục tiêu Đại hội VI Công đoàn Việt Nam: Thực hiện đường lối đổi mới
của Đảng vì:” Việc làm, đời sống, dân chủ và công bằng xã hội”.
- Mục tiêu Đại hội VII Công đoàn Việt Nam: “Đổi mới tổ chức và hoạt động
Công đoàn, góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc , chăm lo và bảo vệ lợi ích của
công nhân lao động”.
- Mục tiêu Đại hội VIII Công đoàn Việt Nam: “ Vì sự nghiệp công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước, vì việc làm, đời sống, dân chủ và công bằng xã hội,
xây dựng giai cấp công nhân và tổ chức Công đoàn vững mạnh”.
- Mục tiêu Đại hội IX Công đoàn Việt Nam:” Xây dựng giai cấp công nhân
và tổ chức Công đoàn vững mạnh, chăm lo bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp chính
đáng của CNVCLĐ, góp phần tăng cường đại đoàn kết toàn dân tộc, thực hiện
thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước”
- Mục tiêu Đại hội X Công đoàn Việt Nam: “ Đổi mới, sáng tạo; bảo vệ
quyền lợi hợp pháp của đoàn viên, công nhân, viên chức, lao động; vì sự phát
triển ổn định, bền vững của đất nước”. Đồng thời xác định “Tiếp tục đổi mới nội
dung, phương thức hoạt động của công đoàn các cấp; hướng về cơ sở, lấy cơ sở
làm địa bàn hoạt động chủ yếu, lấy đoàn viên, CNVCLĐ làm đối tượng vận động;
chuyển mạnh hoạt động công đoàn vào việc tổ chức thực hiện chức năng đại diện,
bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên, CNVCLĐ; xây dựng
quan hệ lao động hài hoà, ổn định, tiến bộ; góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh
tế- xã hội của đất nước”.
CÂU 4 Đồng chí hãy nêu quan điểm của Đảng về xây dựng giai cấp công nhân
và tổ chức Công đoàn Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh Công nghiệp hóa , Hiện đại
hóa đất nước?
Đảng Cộng sản Việt Nam, đội tiên phong, lãnh tụ chính trị, bộ tham mưu
của giai cấp công nhân, ngay từ ngày đầu thành lập Đảng đã xác định: "Đảng là đội
tiên phong của vô sản giai cấp phải thu phục cho được đại bộ phận giai cấp mình,
phải làm cho giai cấp mình lãnh đạo được dân chúng" (Văn kiện Đảng toàn tập,
NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội 2002, t2, t4). Qua từng giai đoạn cách mạng,
quan điểm của Đảng ta về vị trí, vai trò của giai cấp công nhân, về xây dựng, phát

triển giai cấp công nhân ngày càng được bổ sung, hoàn thiện.
Người thực hiện:
12
Trong suốt quá trình lãnh đạo đấu tranh giành chính quyền, Đảng ta luôn coi giai
cấp công nhân là lực lượng nòng cốt, lãnh đạo cách mạng và đã đưa ra nhiều chủ
trương, chính sách nhằm tập hợp, xây dựng giai cấp công nhân vững mạnh, thực sự
phát huy được vai trò tiên phong trong cách mạng, góp phần đưa sự nghiệp đấu
tranh giải phóng đất nước đi đến thắng lợi.
Khi nước nhà thống nhất, cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội, vấn đề xây dựng và
phát huy vai trò của giai cấp công nhân tiếp tục được Đảng ta đặc biệt quan tâm.
Nghị quyết Đại hội IV của Đảng xác định: xây dựng giai cấp công nhân không
ngừng lớn mạnh về số lượng và chất lượng, xứng đáng với vai trò giai cấp tiên
phong, lãnh đạo cách mạng là nhiệm vụ trọng tâm trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội.
Tiến hành công cuộc đổi mới toàn diện đất nước, nhận thức rõ ý nghĩa quan
trọng của vấn đề xây dựng và phát triển giai cấp công nhân trong giai đoạn cách
mạng mới, Nghị quyết Đại hội VI của Đảng (năm 1986) chỉ rõ: "Đảng cần có
những biện pháp cụ thể nhằm nâng cao giác ngộ xã hội chủ nghĩa và trình độ hiểu
biết về mọi mặt để xứng đáng với vị trí giai cấp tiên phong của cách mạng, đồng
thời chăm lo đời sống vật chất và văn hóa, tạo ra những điều kiện cần thiết để giai
cấp công nhân hoàn thành sứ mệnh lịch sử của mình" (V ăn kiện Đ ại hội đ ại biểu
toàn quốc lần thứ VI, NXB S ự thật, H à N ội, 1987, tr 115)
Giai cấp Công nhân Việt Nam thấm nhuần chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng
Hồ Chí Minh, thông qua Đảng tiên phong của mình thực hiện sứ mệnh lãnh đạo
cách mạng và công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, là hạt nhân của
liên minh công-nông-trí thức và khối đại đoàn kết các dân tộc ở nước ta. Xây dựng
giao cấp công nhân vững mạnh là trách nhiệm của Đảng, Nhà nước, Công đoàn
và các tổ chức chính trị - xã hội, đồng thời là trách nhiệm của mỗi người, mỗi tập
thể công nhân .(Văn kiện Hội nghị lần thứ bảy Ban chấp hành Trung ương khoá VII, Hà Nội, 1994 - Trang
98). Quan điểm này tiếp tục được khẳng định và phát triển tại Đại hội Đảng toàn

quốc lần thứ VIII (năm 1996).
Cùng với quá trình phát triển công nghiệp và công nghệ theo hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước cần xây dựng giai cấp công nhân phát triển về
số lượng, giác ngộ về giai cấp, vững vàng về chính trị, tư tưởng, có trình độ học
vấn và tay nghề cao, có năng lực tiếp thu và sáng tạo công nghệ mới, lao động đạt
năng xuất, chất lượng, hiệu quả cao,vươn lên làm tròn sứ mệnh lịch sử của mình.
( Trích NQ lần thứ bảy BCHTƯĐ khóa VII)
Trong quá trình lãnh đạo cách mạng Đảng ta luôn xác định giai cấp công
nhân là lực lượng nồng cốt của cách mạng. Đảng ta khẳng định “ phải coi vấn đề
xây dựng giai cấp công nhân và công tác công đoàn là một nhiệm vụ trọng tâm
của toàn Đảng trong thời kì phát triển mới, bởi vì chỉ với một giai cấp công nhân
trưởng thành về chính trị, có trình độ tổ chức, kiến thức và kĩ năng nghề nghiệp
cao, mới có thể là nồng cốt để liên minh với nông dân, trí thức, tập hợp và đoàn
kết với các thành phần khác phấn đấu cho thành công cho sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa”
Bước vào thế kỷ XXI, trước yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, tư duy của Đảng về giai cấp công nhân
ngày càng phát triển và hoàn thiện. Tại Đại hội IX (năm 2001), Đảng ta khẳng
định: "Đối với giai cấp công nhân, coi trọng phát triển về số lượng và chất lượng,
nâng cao giác ngộ và bản lĩnh chính trị, trình độ học vấn và nghề nghiệp, thực hiện
"trí thức hóa công nhân", nâng cao năng lực ứng dụng và sáng tạo công nghệ mới,
lao động đạt năng suất, chất lượng và hiệu quả ngày càng cao, xứng đáng là một
lực lượng đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và vai trò
lãnh đạo cách mạng trong thời kỳ mới " (Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
Người thực hiện:
13
thứ IX, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2001-Trang 124-125
Đất nước ngày càng hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, Hội nghị lần
thứ VI, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X đã ban hành Nghị quyết số 20-
NQ/TW ngày 28/1/2008 về “Tiếp tục xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam thời

kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước”.Đặc biệt tại đại hội toàn
quốc lần thứ X của Đảng, Đảng ta đã chỉ ra mục tiêu, phương hưởng xây dựng giai
cấp công nhân Việt Nam là “Phát triển về số lượng, chất lượng, và tổ chức, nâng
cao giác ngộ và bản lĩnh chính trị, trình độ học vấn và nghề nghiệp, xứng đáng là
lực lượng đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hóa,hiện đại hóa đất nước”(Trích một
số vấn đề về giai cấp công nhân và tổ chức Công đoàn)
Năm quan điểm của Đảng được thể hiện trong Nghị quyết Trung ương VI
xuyên suốt cả về nhận thức và hành động trong quá trình thực hiện chiến lược xây
dựng giai cấp công nhân Việt Nam lớn mạnh trong thời kỳ mới. Quan điểm quan
trọng bao trùm là “ Giai cấp công nhân là giai cấp lãnh đạo cách mạng thông qua
đội tiên phong là Đảng Cộng sản Việt Nam, giai cấp đại diện cho phương thức sản
xuất tiên tiến, giai cấp tiên phong trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội, lực
lượng đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, lực lượng
nòng cốt trong liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ tri
thức dưới sự lãnh đạo của Đảng. Sự lớn mạnh của giai cấp công nhân là một điều
kiện tiên quyết bảo đảm thành công của công cuộc đổi mới, công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước”
Đây là quan điểm đầu tiên, quan trọng nhất đề cao vai trò, sứ mệnh lịch sử của
giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay và các thời kỳ cách mạng sau này. Nhận
thức sâu sắc, đầy đủ quan điểm này của Đảng về giai cấp công nhân vừa là một
yêu cầu bức thiết, vừa là tình cảm, trách nhiệm của toàn Đảng và xã hội không chỉ
đối với giai cấp công nhân, mà còn đối với sự nghiệp phát triển đất nước, đặc biệt
trong cơ chế thị trường và sự phát triển không ngừng của các loại hình doanh
nghiệp, của các thành phần kinh tế chi phối và ảnh hưởng nhiều đến giai cấp công
nhân. Từ quan điểm lớn này, Nghị quyết TWVI nêu ra những quan điểm chỉ đạo
quan trọng, cần được nhận thức đúng, đó là:
- Xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh phải gắn kết hữu cơ với xây dựng, phát
huy sức mạnh của liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ
trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng, của tất cả các giai cấp, các tầng lớp xã hội
trong khối đại đoàn kết toàn dân tộc - động lực chủ yếu của sự phát triển đất nước,

đồng thời tăng cường quan hệ đoàn kết, hợp tác quốc tế với giai cấp công nhân trên
toàn thế giới.
- Chiến lược xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh phải gắn kết chặt chẽ với
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, hội
nhập kinh tế quốc tế. Xử lý đúng đắn mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với
thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội và chăm lo xây dựng giai cấp công nhân;
đảm bảo hài hoà lợi ích giữa công nhân, người sử dụng lao động, Nhà nước và toàn
xã hội; không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của công nhân, quan
tâm giải quyết kịp thời những vấn đề bức xúc, cấp bách của giai cấp công nhân.
- Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ mọi mặt cho công nhân, không ngừng trí
thức hoá giai cấp công nhân là một nhiệm vụ chiến lược. Đặc biệt quan tâm xây
dựng thế hệ công nhân trẻ có học vấn, chuyên môn và kỹ năng nghề nghiệp cao,
ngang tầm khu vực và quốc tế, có lập trường giai cấp và bản lĩnh chính trị vững
vàng, trở thành bộ phận nòng cốt của giai cấp công nhân.
- Xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh là trách nhiệm của cả hệ thống chính
trị, của toàn xã hội và sự nỗ lực vươn lên của bản thân mỗi người công nhân, sự
tham gia đóng góp tích cực của người sử dụng lao động; trong đó, sự lãnh đạo của
Người thực hiện:
14
Đảng và quản lý của Nhà nước có vai trò quyết định, công đoàn có vai trò quan
trọng trực tiếp trong chăm lo xây dựng giai cấp công nhân. Xây dựng giai cấp công
nhân lớn mạnh phải gắn liền với xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh về chính
trị, tư tưởng và tổ chức, xây dựng tổ chức Công đoàn, Đoàn Thanh niên Cộng sản
HCM và các tổ chức chính trị - xã hội khác trong giai cấp công nhân vững mạnh.
CÂU 5: Đồng chí hãy cho biết chiến lược xây dựng giai cấp công nhân của tổ
chức Công đoàn trong giai đoạn hiện nay? Liên hệ thực tiễn tại CĐCS nơi đồng
chí sinh hoạt, công tác?
Ngay sau khi có Nghị quyết số 20/NQ-TƯ, Hội nghị lần thứ 6, Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khóa X về “Tiếp tục xây dựng giai cấp công nhân thời kỳ
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”, Tổng Liên đoàn Lao động

Việt Nam đã ban hành Chương trình hành động số 399/Ctr-TLĐ ngày 7/3/2008.
5.1 Mục tiêu tổng quát của chương trình là:
1- Nâng cao nhận thức của cán bộ, đoàn viên, công nhân, viên chức, lao
động cả nước về vị trí, vai trò to lớn của GCCN Việt Nam trong thời kỳ đẩy
mạnh CNH, HĐH đất nước.
2- Góp phần cải thiện và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, sức khỏe
của công nhân; nâng cao giác ngộ giai cấp, bản lĩnh chính trị, ý thức tổ chức kỷ
luật, tác phong công nghiệp, trình độ học vấn, chuyên môn nghề nghiệp cho
công nhân; xây dựng GCCN lớn mạnh.
3- Tiếp tục đổi mới nội dung và phương thức hoạt động, xây dựng tổ chức
công đoàn vững mạnh đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ mới; nâng cao tinh thần trách
nhiệm, chất lượng và hiệu quả thực hiện nhiệm vụ xây dựng giai cấp công nhân
của tổ chức Công đoàn.
5.2. Một số chỉ tiêu phấn đấu đến hết năm 2013:
1- Hàng năm có 100% cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp nhà nước tổ
chức Hội nghị cán bộ, công chức; có 90% trở lên số doanh nghiệp nhà nước tổ
chức Đại hội công nhân, viên chức; trên 50% số công ty cổ phần, công ty trách
nhiệm hữu hạn tổ chức Hội nghị người lao động.
2- Có 70% trở lên số công đoàn cơ sở doanh nghiệp tổ chức thương lượng
với người sử dụng lao động, xây dựng, ký kết và tổ chức thực hiện Thỏa ước lao
động tập thể, nhất là những nơi đông công nhân, lao động. Phấn đấu xây dựng và
ký kết Thỏa ước lao động tập thể cấp ngành.
3- Tham gia cùng với cơ quan quản lý nhà nước đào tạo đội ngũ công nhân
để có 70% trở lên số công nhân được đào tạo chuyên môn, nghề nghiệp; phấn đấu
giảm số vụ tai nạn lao động nghiêm trọng chết người và bệnh nghề nghiệp; 65%
trở lên số công nhân được tham gia bảo hiểm xã hội.
4- Giới thiệu mỗi năm ít nhất 90.000 công nhân ưu tú để cấp ủy Đảng bồi
dưỡng, xem xét, kết nạp vào Đảng.
5- Kết nạp mới ít nhất 1,5 triệu đoàn viên. Đến hết năm 2013, có 70% số
doanh nghiệp đủ điều kiện theo quy định của Điều lệ Công đoàn Việt Nam thành

lập được công đoàn cơ sở và tập hợp được từ 60% trở lên số công nhân, viên chức,
lao động trong doanh nghiệp gia nhập công đoàn.
6- 100% cán bộ công đoàn các cấp được đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn về lý
luận, nghiệp vụ công đoàn.
Người thực hiện:
15
7- Phấn đấu tỷ lệ cán bộ nữ tham gia Ban Chấp hành công đoàn các cấp đạt
30% trở lên. Các công đoàn cơ sở và cấp trên trực tiếp cơ sở có từ 50% lao động
nữ trở lên, nhất thiết phải có cán bộ lãnh đạo chủ chốt là nữ.
8- Hàng năm có trên 80% số công đoàn cơ sở ở các cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp và doanh nghiệp thuộc khu vực nhà nước và 40% số công đoàn cơ sở ở khu
vực ngoài nhà nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đạt tiêu chuẩn
Công đoàn cơ sở vững mạnh, trong đó có 10% đạt tiêu chuẩn Công đoàn cơ sở
vững mạnh xuất sắc”.
5.3 - Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu
1- Đại diện, chăm lo bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên,
công nhân, viên chức, lao động
2- Tuyên truyền, giáo dục công nhân, viên chức, lao động góp phần xây dựng giai
cấp công nhân lớn mạnh. Triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình hành
động của Tổng Liên đoàn thực hiện Nghị quyết hội nghị lần thứ 6 của Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khoá X “Về tiếp tục xây dựng giai cấp công nhân Việt
Nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
3- Tổ chức các phong trào thi đua yêu nước trong công nhân, viên chức, lao động
4- Tiếp tục đổi mới tổ chức và phương thức hoạt động, nâng cao chất lượng hoạt
động của tổ chức công đoàn và đội ngũ cán bộ công đoàn
5- Công tác vận động nữ công nhân, viên chức, lao động
6- Công tác tài chính và hoạt động kinh tế
7- Công tác đối ngoại
5.4. Chương trình đề ra 5 nhóm nhiệm vụ, giải pháp
1. Làm tốt công tác tuyên truyền, giáo dục, góp phần nâng cao chất

lượng giai cấp công nhân đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước.
2. Chủ động và tham gia giải quyết có hiệu quả những bức xúc của
công nhân.
3. Đẩy mạnh phát triển đoàn viên, xây dựng tổ chức công đoàn vững
mạnh, góp phần xây dựng giai cấp công nhân, xây dựng Đảng, Nhà nước trong
sạch, vững mạnh.
4. Vận động công nhân tham gia các phong trào thi đua yêu nước góp phần
phát triển kinh tế - xã hội và xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh.
5. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn về giai cấp
công nhân và hoạt động công đoàn.
Đặc biệt, năm 2009, thực hiện ý kiến chỉ đạo của Ban Bí Thư, Đảng Đoàn
Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam đang nghiên cứu xây dựng đề án chiến lược
xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam (2011-2020).
- Nhận thức đúng đắn về vị trí, vai trò, sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, tin tưởng vào sự lãnh đạo
của Đảng, Nhà nước và tổ chức Công đoàn; nâng cao giác ngộ giai cấp và bản lĩnh
chính trị vững vàng; có ý thức công dân, yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội; có tinh
thần đoàn kết dân tộc, đoàn kết, hợp tác quốc tế; sống có tình nghĩa giàu lòng nhân
ái, tính cộng đồng cao; có tác phong công nghiệp và kỷ luật lao động, có lối sống
lành mạnh; dù lao động ở thành phần kinh tế nào cũng với tư cách là người làm
Người thực hiện:
16
chủ đất nước.
- Phải không ngừng học tập, coi học tập là việc phải làm cả đời để lập thân. Học là
điều kiện tiên quyết để có việc làm, thu nhập và đời sống, học để trở thành người
lao động có tri thức, có văn hoá; hiểu biết về pháp luật, để hoàn thành tốt nghĩa vụ
công dân và biết tự đấu tranh bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp, chính đáng của mình
theo quy định của pháp luật. Từng công nhân lao động cần tự xây dựng cho mình
kế hoạch học tập về từng lĩnh vực cụ thể, phù hợp với điuề kiện sống, yêu cầu của

quá trình sản xuất, công tác ở đơn vị, doanh nghiệp…
- Sáng tạo trong lao động, sản xuất, có lương tâm nghề nghiệp, yêu ngành, yêu
nghề, gắn bó với cơ quan, đơn vị và doanh nghệp; nâng cao năng suất lao động, để
có việc làm, thu nhập ổn định cuộc sống của bản thân và gia đình.
- Tích cực tham gia hoạt động công đoàn, vận động công nhân gia nhập công đoàn
và các tổ chức chính trị, xã hội; tham gia xây dựng Đảng và bộ máy chính quyền
trong sạch, vững mạnh, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tham nhũng.
5.5. Liên hệ thực tiễn tại cơ sở
Câu 6: Đồng chí hãy viết một bài khoảng 1500 từ cống hiến ý tưởng hay, có ý
nghĩa thực tiễn cho hoạt động Công đoàn hoặc những kỷ niệm sâu sắc trong hoạt
động của Công đoàn của đồng chí?
Công Đoàn là tổ chức bảo vệ quyền lợi cho công đoàn viên . Để hoạt động công
đoàn có hiệu quả theo tôi cần phải tập trung thực hiện :
1.Nâng cao phẩm chất năng lực và trình độ của đội ngũ cán bộ giáo viên.
-Tập trung giáo dục chính trị tư tưởng, nhận thức về tình hình nhiệm vụ của đất
nước trong giai đoạn hội nhập và phát triễn.
- Vận động cán bộ giáo viên học tập để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ,
thực hiện đổi mới trong dạy học .
- Đẩy mạnh phong trào “ Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá cơ sở.
Nâng cao đời sống tinh thần nhằm đẩy lùi tệ nạn xã hội .
2.Tập trung chăm lo đời sống, bảo vệ quyền lợi chính đáng cho cán bộ giáo viên,
nhằm nâng cao hiệu quả lao động của công đoàn viên.
- Công đoàn phối hợp chặt chẽ với chính quyền giải quyết kịp thời chế độ chính
sách của nhà nước đối với cán bộ công chức.
- Chăm lo đời sống vật chất, cũng như tinh thần cho đội ngũ cán bộ - giáo viên.
- Tạo mọi điều kiện để giúp đỡ cho những chị em có hoàn cảnh khó khăn, con
mọn được hưởng chế độ ưu tiên của ngành cũng như của công đoàn cơ sở.
3. Tham gia đầy đủ các phong trào thi đua, các cuộc vận động của ngành phát động
như phong trào thi đua “ hai tốt” “ Xây dựng nhà trường kĩ cương - nề nếp” “Thực
hiện đổi mới phương pháp dạy học”.

Thực hiện các chủ đề của năm học :
Cuộc vân động hai không với 4 nội dung. Ứng dụng công nghệ thông tin - Xây
dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực.
- Tham gia công tác xã hội hoá giáo dục, thực hiện cuộc vận động dân số, kế
hoạch hoá, xây dựng đơn vị văn hoá, gia dình văn hoá .
- Tham gia các hoạt động xã hội như: Công tác đền ơn đáp nghĩa, ủng hộ người
nghèo, thiên tai, góp phần xây dựng quỹ khuyến học.
Người thực hiện:
17
- Thực hiên tham gia giao thông an toàn- ch óng t ệ n ạn x ã h ội
4. Xây dựng tổ chức công đoàn cơ sở trong sạch vững mạnh .Tập trung công tác
phát triển đoàn viên .
5. Tăng cường tổ chức sinh hoạt công đoàn để nghe phổ biến kịp thời các chế độ
chính sách đối với CBGV, đồng thời nắm bắt được tình hình hoạt động của công
đoàn cơ sở, giải quyết những tồn tại vướng mắc nhằm gĩư được đồan kết nội bộ để
tiếp tục xây dựng công đoàn ngày càng vững mạnh hợn./.
-

Câu 1/1: .Đồng chí hãy cho biết Công đoàn Quảng Trị đã trải qua mấy kỳ
Đại hội? Nêu rõ ngày, tháng, năm và địa điểm tổ chức các kỳ Đại hội?
Công đoàn Quảng Trị đã trải qua 10 kỳ Đại hội.
-Đại hội I: Họp tháng 8/1946, tại thị xã Quảng Trị. Dự Đại hội có122 đại biểu.
Ban chấp hành gồm 25 đồng chí. Thư ký ( Chủ tịch) đồng chí Trần Tiềm.
- Đại hội II: Họp 15/1/1950 tại Phong An (Triệu Phong). DỰ Đại hội có 300 đại
biểu. Ban chấp hành gồm 25 đồng chí. Ban thường vụ 5 đồng chí. Thư ký: Đồng
chí Trần Đăng Hằng.
- Đại hội III: ( Là Đại Hội I tỉnh hợp nhất: Bình Trị Thiên). Họp ngày 22 đến
27/11/1977 tại thành phố Huế. Dự Đại hội có 412 đại biểu. Ban chấp hành 39 đồng
chí. Ban thường vụ 11 đồng chí. Thư ký đồng chí Nguyễn Văn Thụ. Sau đó đồng
chí TRần Duy Kham được cử làm quyền Thư ký thay đồng chí Nguyễn Văn Thụ

chuyển công tác.
-Đại hội IV( Là Đại hội II Công đoàn Bình Trị Thiên). Họp ngày 14 đến 16/8/1981
tại thành phố Huế. Dự Đại hội có 350 đại biểu. Ban chấp hành 41 đồng chí. Ban
Thường vụ: 11 đồng chí. Thư ký đồng chí Lê Viết Tâm.
- Đại hội V ( Là đại hội III Công đoàn Bình Trị Thiên). Họp từ ngày 26 đến
29/8/1983 tại Thành phố Huế. Dự Đại hội có 300 đại biểu. Ban chấp hành 42 đồng
chí. Ban thường vụ 13 đồng chí. Thư ký đồng chí Lê Viết Tâm.
-Đại hội VI( Là Đại hội IV Công đoàn Bình Trị Thiên). Họp từ ngày 28 đến
30/7/1988 tại Thành phố Huế. Dự Đại hội có 280 đại biểu. Ban chấp hành 41 đồng
chí. Ban thường vụ 12 đồng chí. Thư ký đồng chí Lê Viết Tâm. Từ tháng 7/1989
tỉnh Quảng Trị được lập lại. Ngày 15/7/1989 LĐLĐ tỉnh được thành lập lại và cử
đồng chí NGuyễn Văn Viêm là phó Chủ tịch đến tháng 5/1990 đồng chí NGuyễn
Văn Viêm được cử làm Quyền Chủ tịch. Tháng 5/1991 đồng chí Lương Trung
Thông được bầu làm Chủ tịch thay đồng chí Nguyễn Văn Viêm nghỉ hưu.
- Đại hội VII: Họp từngày 25 đến ngày 26/6/1993 tại thị xã Đông Hà. Dự Đại hội
có 173 đại biểu. Ban chấp hành 23 đồng chí. Ban thường vụ 7 đồng chí. Chủ tịch
đồng chí Lương Trung Thông.
- Đại hội VIII: Họp từ ngày 18 đến 21/6/1998 tại thị xã Đông Hà. Dự Đại hội có
199 đại biểu. Ban chấp hành: 27 đồng chí Ban thường vụ 9 đồng chí. Chủ tịch
đồng chí Lương Trung THông.
- Đại hội IX: Họp từ ngày 25-27/6/2003 tại thị xã Đông Hà. Dự Đại hội có 209 đại
biểu. Ban chấp hành 33 đồng chí. Ban thườngvụ: 11 đồng chí. Chủ tịch đồng chí
Người thực hiện:
18
Phan Quyết.
- Đại hội X: Họp từ ngày 25-27/6/2008 tại thị xã Đông Hà. Dự Đại hội có 250 đại
biểu. Ban chấp hành là 37 đồng chí. Ban thường vụ 12 đồng chí. Chủ tịch Đồng chí
Phan Quyết.
1.2. Nghị quyết Đại hội X Công đoàn Quảng Trị đã xác định mục tiêu, phương
hướng và khẩu hiệu hành động của hoạt động công đoàn Quảng Trị trong nhiệm

kỳ 2008-2013 như thế nào? Từ nay đến hết nhiệm kỳ 2008-2013 hoạt động công
đoàn tỉnh Quảng Trị phải phấn đấu đạt được những chỉ tiêu quan trọng nào?
Mục tiêu, phương hướng
Đổi mới mạnh mẽ tổ chức, nội dung và phương thức hoạt động công đoàn, làm
nòng cốt trong việc tập hợp giáo dục công nhân, viên chức, lao động và xây dựng
giai cấp công nhân vững mạnh. Chủ động tham gia xây dựng và giám sát việc thực
hiện chính sách pháp luật, thực hiên tốt việc chăm lo đời sống, đại diện bảo vệ
quyền và lợi ích hợppháp, chính đáng của công nhân viên chức lao động. Tăng
cường công tác tuyên truyền, vận động tập hợp, thu hút đông đảo CNVCLĐ trong
các thành phần kinh tế tham gia tổ chức công đoàn; xây dựng các cấp công đoàn
vững mạnh, chăm lo đào tạo bồi dững đội ngũ cán bộ công đoàn đáp ứng được
phong trào công nhân và hoạt động công đoàn trong giai đoạn mới. Tổ chức sâu
rộng các phong trào thi đua yêu nước; tích cực tham gia xây dựng đảng, chính
quyền xứng đáng là lực lượng đi đầu trong thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế xã
hội, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV và
sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa quê hương đất nước.
- Khẩu hiệu hành động
“ Đổi mới mạnh mẽ nội dung và phương thức hoạt động công đoàn vì quyền và lợi
ích của người lao động, vì sự phát triển toàn diện của quê hương, đất nước.”
-Từ nay đến hết nhiệm kỳ 2008-2013 hoạt động công đoàn tỉnh Quảng Trị
phải phấn đấu đạt được những chỉ tiêu :
+ Hàng năm có trên 80% CĐCS đạt tiêu chuẩn CĐCS vững mạnh. Trong đó,
CĐCS doanh nghiệp ngoài Nhà nước, đơn vị sự nghiệp dân lập đạt trên 50%; có
20% CĐCS đạt danh hiệu vững mạnh xuất sắc.
+ Phát triển trên 7.000 đoàn viên mới, phấn đấu có trên 60% số doanh
nghiệp ngoài Nhà nước, đơn vị sự nghiệp dân lập có đủ điều kiện được thành lập
CĐCS; 100% cán bộ công đoàn các cấp được đào tạo, bồi dưỡng tập huấn về lý
luận, nghiệp vụ công tác công đoàn.
+ Hàng năm có trên 95% doanh nghiệp Nhà nước, cơ quan hành chính sự
nghiệp mở Đại hội công nhân viên chức, Hội nghị CBCC; có trên 60% số doanh

nghiệp ngoài Nhà nước và đơn vị sự nghiệp dân lập tổ chức được Hội nghị CNLĐ,
100% các đơn vị, doanh nghiệp có tổ chức công đoàn cơ sở tổ chức ký kết thỏa
ước lao động tập thể.
+ Hàng năm có trên 85% CĐCS và Công đoàn cấp trên cơ sở tổ chức phát
động và đăng ký danh hiệu thi đua, ký kết giao ước thi đua và tổ chức tốt phong
trào thi đua yêu nước trong CNVC LĐ.
+ Giơí thiệu trên 2000 đoàn viên ưu tú trong CNVC-LĐ để Đảng xem xét
kết nạp đảng viên mới.
1.3. Để thực hiện tốt chỉ tiêu thứ nhất của Nghị quyết đã đề ra, theo đồng chí
Người thực hiện:
19
CĐCS nơi đồng chí đang sinh hoạt cần thực hiện tốt những những giải pháp nào?
( Phần đề xuất giải pháp không quá 1.500 từ. Cá nhân tham gia cuộc thi tự trả lời)
Câu 2: Đồng chí hãy nêu quan điểm, mục tiêu xây dựng giai cấp công nhân, đội
ngũ CBVC và tổ chức công đoàn Quảng Trị thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH của
Nghị quyết 11/NQ-TU của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Quảng Trị?
1. Quan điểm:
1.1.Giai cấp công nhân là lực lượng nòng cốt trong khối liên minh giữa giai
cấp công nhân, nông dân và đội ngũ trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng; là nền
tảng của khối đại đoàn kết toàn dân tộc, là lực lượng đi đầu trong sự nghiệp công
nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Sự lớn mạnh của giai cấp công nhân, đội ngũ
công chức viên chức là một điều kiện tiên quyết bảo đảm thành công của công
cuộc đổi mới, là cơ sở để Đảng, Nhà nước và cả hệ thống chính trị vững mạnh.
Xây dựng và phát huy vai trò của giai cấp công nhân, đội ngũ công chức, viên
chức là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, của các giai cấp, các ngành và toàn
xã hội.
1.2. Xây dựng giai cấp công nhân, đội ngũ công chức, viên chức lớn mạnh
phải gắn với nâng cao trình độ về mọi mặt, không ngừng trí thức hóa giai cấp công
nhân. Từng bước nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho công nhân lao động,
công chức viên chức để công nhân lao động, công chức viên chức có điều kiện

phát triển toàn diện về sức khỏe, trí tuệ và nhân cách. Tăng cường công tác đào
tạo, bồi dưỡng cho công nhân viên chức, lao động; đặc biệt quan tâm xây dựng thế
hệ công nhân lao động, công chức, viên chức trẻ có học vấn, chuyên môn và kỹ
năng nghề nghiệp cao, có lập trường giai cấp và bản lỉnh chính trị vững vàng, đáp
ứng yêu cầu của sự nghiệp đổi mới của quê hương đất nước.
1.3. Chiến lược xây dựng giai cấp công nhân, đội ngũ công chức viên chức
lớn mạnh phải gắn kết chặt chẽ với chiến lược phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
Xử lý đúng đắn mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với thực hiện tiến bộ và công
bằng xã hội, đảm bảo hài hòa lợi ích giữa công nhân, lao động, người sử dụng lao
động, Nhà nước và toàn xã hội.
1.4. Xây dựng giai cấp công nhân và đội ngũ công chức, viên chức phải gắn
liền với xây dựng tổ chức công đoàn, thực sự là chổ dựa tin cậy của công nhân,
viên chức, lao động, là cầu nối giữa Đảng với quần chúng cong nhân, viên chức,
lao động.
2. Mục tiêu:
Phấn đấu từ nay đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020, xây dựng giai cấp
công nhân, đội ngũ công chức viên chức và tổ chức công đoàn đạt các mục tiêu
sau:
2.1. Mục tiêu chung:
Tập trung xây dựng phát triển đội ngũ công nhân lao động của tỉnh phát triển
nhanh về số lượng, nâng cao chất lượng, có cơ cấu hợp lý, nhất là những người lao
động chân tay và trí óc, làm công hưởng lương trong các loại hình sản xuất kinh
doanh và dịch vụ công nghiệp, hoặc sản xuất kinh doanh và dịch vụ có tính chất
công nghiệp, thật sự là lực lượng tiên phong của xã hội, giữ vai trò nồng cốt trong
sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa. Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
trình độ học vấn, kỹ năng nghề nghiệp, nâng cao năng lực tiếp thu khoa học kỹ
thuật, công nghệ hiện đại, thích ứng với nền kinh tế thị trường. Tiếp tục củng cố
Người thực hiện:
20
nâng cao lập trường giai cấp, bản lĩnh chính trị, ý thức tổ chức kỷ luật, tác phong

công nghiệp, sống và làm việc theo pháp luật trong công nhân viên chức lao động.
Chú trọng xây dựng đội ngũ công nhân trong các ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh
để họ thật sự là lực lượng nòng cốt của giai cấp công nhân tỉnh nhà. Xây dựng đội
ngũ công chức viên chức của tỉnh mạnh về chất lượng, tinh thông nghiệp vụ và có
tinh thần trách nhiệm cao với công việc, thật sự là công bộc của dân.
Không ngừng nâng cao và cải thiện đời sông svật chất tinh thần cho công
nhân lao động, công chức viên chức. THông qua các chính sách xã hội nhằm điều
chỉnh nhằm đảm bảo các lợi ích cho công nhân lao động, công chức viên chức.
Giải quyết có hiệu quả những vấn đề bức xúc, cấp bách trong giai cấp công nhân
và đội ngũ công chức, viên chức. Xây dựng uquan hệ lao động hài hòa, ổn định,
tiến bộ trong các loại hình doanh nghiệp. Coi trọng việc xây dựng đời sống văn
hóa tinh thần cho công nhân lao động, công chức viên chức, đặc biệt là củng cố
lòng tựhòa, niềm tin của giai cấp công nhân, đội ngũ công chức viên chức vào
đường lối chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước.
Tập trung xây dựng, củng cố kiện toàn tổ chức và nâng coa chất lượng hoạt
động của tổ chức công đoàn nhất là công đoàn cơ sở, công đoàn khu vực kinh tế
ngoài nhà nước.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
- Tăng cường công tác tuyên truyền, quán triệt các nghị quyết, chỉ thị, chủ
trương, chính sách của Đảng, công đoàn và pháp luật của nhà nước đến tận công
nhân lao động, công chức viên chức.
- Đẩy mạnh đào tạo, nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn, kỹ năng nghề
nghiệp cho đội ngũ công nhân lao động, công chức, viên chức gắn với việc xây
dựng các chính sách thu hút nhân tài thực sự hiệu quả nhằm xây dựng một đội ngũ
cán bộ chuyên gia giỏi về các lĩnh vực và đội ngũ công nhân lao động có trình độ
tay nghề bậc cao.
Phấn đấu đến năm 2020 có trên 85% công nhân lao động tốt nghiệp phổ
thông trung học ( hiện nay là 65,7%); phấn đấu số chuyên gia và công nhân từ bậc
5 trở lên đạt 35%; cơ bản công nhân được làm đúng ngành nghề được đào tạo.
Đối với công chức viên chức: Phấn đấu đến năm 2020, mỗi huyện thị xã, Sở

ban ngành cấp tỉnh có ít nhất từ 3-4 cán bộ có trình độ thạc sỹ trở lên; 100% cán bộ
trưởng, phó phòng các sở, ban ngành cấp tỉnh và UBND, huyện, thị xã có trình độ
Đại học chuyên ngành và trung cấp lý luận chính trị trở lên; 100% công chức hành
chính có trình độ Đại học, biết sử dụng thành thạo vi tính, biết ít nhất một ngoại
ngữ ;100% cán bộ công chức cấp xã có trình độ chuyên môn từ trung cấp trở lên,
trong đó có 30-50% đạt trình độ Đại học chuyên môn. Nâng coa trình độ tin học
ngoại ngữ cho công chức viên chức nhằm đáp ứng được yêu cầu của quá trình hội
nhập kinh tế.
- Phấn đấu 100% công nhân lao động các doanh nghiệp nhà nước và 70% số
công nhân lao động các doanh nghiệp ngoài nhà nước được đảm bảo thực hiện tốt
các chế độ chính sách về pháp luật lao động, đặc biệt quan tâm hơn đối với nữ
công nhân lao động.
Phấn đấu có 80% công nhân lao động, công chức viên chức có nhà ở, chổ ở
ổn định, kiên cố. Tại cáckhu công nghiệp tập trung xây dựng được các khu văn hóa
thể thao, nhà trẻ, mẫu giáo, khu vui chơi giải trí cho công nhân lao động.
Người thực hiện:
21
- Đẩy mạnh công tác tham gia xây dựng và phát triển Đảng. Phấn đấu hàng
năm có từ 800-1000 công nhân lao động, công chức, viên chức ưu tú được kết nạp
vào Đảng cộng sản Việt Nam. Đảy mạnh việc thành lập chi bộ Đảng, tổ chức đoàn
thanh niên trong các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp ngoài nhà nước.
- Đẩy mạnhphát triển đoàn viên và tổ chức công đoàn trong các loại
hìnhdoanh nghiệp, các đơn vị sự nghiệp dân lập. Phấn đấu 80% sô sdoanh nghiệp
thuộc các thành phần kinh tế đủ điều kiện thành lập tổ chức công đoàn theo đúng
quy định của pháp luật và tập hợp được từ 70% trở lên công nhân lao động trong
doanh nghiệp gia nhập tổ chức công đoàn. Củng cố, đổi mới phương thức hoạt
động và nâng cao chất lượng hoạt động công đoàn, nhất là các công đoàn cơ sở
khu vựcngoài nhà nước. Phấn đấu hàng năm có trên 80% tổ chứccông đoàn đạt
danh hiệu công đoàn cơ sở vững mạnh,20% tổ chức công đoàn đạt danh hjiệu công
đoàn cơ sở vững mạnh xuất sắc.


Người thực hiện:
22

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×