TÂY ÂU
I. TÂY ÂU TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 1950
1. Về kinh tế:
- Sau CTTG II, Tây Âu bị tổn thất nặng, nhiều thành phố,
nhà máy bị tàn phá nên sản xuất bị suy giảm .
- Từ 1945-1950 Tây Âu nhận viện trợ Mỹ qua “Kế hoạch Mác
–san”, nên kinh tế phục hồi
2. Về chính trị:
- Củng cố chính quyền của giai cấp tư sản, ổn định tình hình
chính trị – xã hội,
- Liên minh chặt chẽ với Mỹ đồng thời tìm cách trở lại thuộc
địa của mình.
- Từ 1945 – 1950, cơ bản ổn định và phục hồi về mọi mặt,
trở thành đối trọng của khối XHCN Đông Âu mới hình thành.
II. TÂY ÂU TỪ 1950 ĐẾN NĂM 1973.
1. Về đối nội.
a. Kinh tế.
- Từ 1950 – 1970, kinh tế Tây Âu phát triển nhanh chóng.
- Đến đầu thập niên 70, trở thành một trong ba trung tâm
kinh tế – tài chính lớn của thế giới với trình độ KH-KT cao.
Nguyên nhân kinh tế phát triển:
+ Sự nỗ lực của nhân dân lao động.
+ Áp dụng thành công những thành tựu KH-KT để nâng cao
chất lượng, hạ giá thành sản phẩm.
+ Vai trò quản lý, điều tiết nền kinh tế của nhà nước có hiệu
quả.
+ Tận dụng tốt các cơ hội bên ngoài như: viện trợ Mỹ;
nguồn nguyên liệu rẻ của các nước thế giới thứ ba…
b. Chính trị:
- 1950 – 1973: là giai đoạn phát triển của nền dân chủ tư
sản ở Tây Âu, đồng thời có nhiều biến động chính trị
2. Về đối ngoại:
- Một mặt liên minh chặt chẽ với Mỹ, mặt khác cố gắng đa
phương hóa quan hệ đối ngoại
- 1950 – 1973: nhiều thuộc địa Anh, Pháp, Hà Lan… tuyên
bố độc lập, mở ra thời kỳ “phi thực dân hóa” trên thế giới
III. TÂY ÂU TỪ NĂM 1973 ĐẾN NĂM 1991
1. Kinh tế:
- Từ 1973 đến đầu thập niên 90: khủng hoảng, suy thoái và
không ổn định (tăng trưởng kinh tế giảm, lạm phát, thất
nghiệp tăng),
- Gặp sự cạnh tranh quyết liệt từ Mỹ, Nhật, các nước công
nghiệp mới (NICs) -> Quá trình “nhất thể hóa” Tây Âu gặp
nhiều khó khăn
2. Về chính trị – xã hội:
- Tình trạng phân hóa giàu nghèo ngày càng lớn, tệ nạn xã
hội thường xuyên xảy ra.
3. Đối ngoại:
- 1/1972: ký Hiệp định về những cơ sở quan hệ giữa hai
nước Đức làm quan hệ hai nước hòa dịu. 1989, Bức tường
Berlin bị xóa bỏ và nước Đức thống nhất (3.10.1990)
- Ký Định ước Helsinki về an ninh và hợp tác châu Âu
(1975).
IV. TÂY ÂU TỪ NĂM 1991 ĐẾN NĂM 2000
1. Về kinh tế:
- Từ 1994, phục hồi và phát triển trở lại, Tây Âu vẫn là một
trong ba trung tâm kinh tế-tài chính lớn nhất thế giới (GNP
chiếm 1/3 tổng sản phẩm công nghiệp thế giới tư bản).
2. Về chính trị và đối ngoại :
- Cơ bản là ổn định.
- Có sự điều chỉnh quan trong trong bối cảnh “Chiến tranh
lạnh” kết thúc, trật tự hai cực I –an- ta tan rã : Anh vẫn duy
trì liên minh chặt chẽ với Mỹ thì Pháp và Đức đã trở thành
những đối trọng đáng chú ý với Mỹ trong nhiều vấn đề quốc
tế quan trọng.
- Mở rộng quan hệ với các nước đang phát triển ở Á, Phi, Mỹ
La-tinh, các nước thuộc Đông Âu và SNG.
V. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA LIÊN
MINH CHÂU ÂU (EU).
1. Quá trình thành lập:
- Ngày 18-04-1951, 6 nước Tây Âu (Pháp, Tây Đức, Italia,
Bỉ, Hà Lan, Luc-xăm bua (Lucxemburg) thành lập “Cộng
đồng than – thép châu Âu” (ECSC).
- Ngày 25-03-1957, 6 nước ký Hiệp ước Roma thành lập
“Cộng đồng năng lượng nguyên tử châu Âu” (EURATOM) và
“Cộng đồng kinh tế châu Âu” (EEC).
- Ngày 1-7-1967, ba tổ chức trên hợp nhất thành “Cộng
đồng châu Âu” (EC)
- 07-12-1991: Hiệp ước Maxtrích (Hà Lan) được ký kết =>
1-1-1993: EEC thành Liên minh châu Âu (EU) với 15 nước
thành viên.
- 2007: có 27 thành viên
2. Mục tiêu:
- Liên minh chặt chẽ về kinh tế, tiền tệ và chính trị
3. Hoạt động:
- Tháng 6-1979: bầu cử Nghị viện châu Âu đầu tiên.
- Tháng 3-1995: hủy bỏ việc kiểm soát đi lại của công dân
EU qua biên giới của nhau.
- 01-01-1999, đồng tiền chung châu Âu được đưa vào sử
dụng,đồng EURO
- Hiện nay là liên minh kinh tế - chính trị lớn nhất hành tinh,
chiếm ¼ GDP của thế giới.
- 1990, quan hệ Việt Nam – EU được thiết lập và phát triển
trên cơ sở hợp tác toàn diện.
- Tháng 7-1995 EU và VN ký Hiệp định hợp tác toàn diện.
(Sưu tầm)
Ôn tập: Nước Mĩ
Câu 1: Trình bày sự phát triển của nền kinh tế Mỹ từ
1945-1973? Những nguyên nhân dẫn đến sự phát
triển của nền kinh tế Mỹ?
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, nền kinh tế Mỹ phát triển
mạnh mẽ.
Trong khoảng nửa sau những năm 40, sản lượng công
nghiệp Mỹ chiếm hơn một nửa sản lượng công nghiệp toàn
thế giới. Năm 1949, sản lượng nông nghiệp Mỹ bằng hai lần
sản lượng của các nước Anh, Pháp, Cộng hòa Liên bang Đức,
Italia và Nhật Bản cộng lại. Mỹ nắm 50% số tàu bè đi lại
trên mặt biển, 3/4 dự trữ vàng của thế giới; nền kinh tế Mỹ
chiếm gần 40% tổng sản phẩm kinh tế thế giới.
Sở dĩ kinh tế Mỹ có được sự phát triển và sức mạnh to lớn
như vậy là do một số yếu tố sau:1.Lãnh thổ Mỹ rộng lớn, tài
nguyên thiên nhiên phong phú, nguồn nhân lực dồi dào,
trình độ kỹ thuật cao, năng động, sáng tạo;2.Mỹ lợi dụng
chiến tranh để làm giàu, thu lợi nhuận từ buôn bán vũ khí và
phương tiện chiến tranh;3.Mỹ áp dụng những thành tựu của
cuộc cách mạng khoa học-kỹ thuật hiện đại để nâng cao
năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, điều chỉnh hợp
lý cơ cấu sản xuất;4.Các tổ hợp công nghiệp, quân sự, các
công ty, tập đoàn tư bản lũng đoạn có sức sản xuất, cạnh
tranh lớn và có hiệu quả ở cả trong và ngoài nước;5.Chính
sách và biện pháp điều tiết của nhà nước đóng vai trò quan
trọng thúc đẩy kinh tế Mỹ phát triển.
Câu 2: Trình bày sự phát triển kinh tế, khoa học-kỹ
thuật của Mỹ 1945-2000
1.Nước Mỹ từ 1945 đến 1973.
a, Về kinh tế.
-Sau chiến tranh thế giới thứ hai nền kinh tế Mỹ phát triển
mạnh mẽ.
+Công nghiệp: nửa sau những năm 40, sản lượng chiếm hơn
một nửa sản lượng công nghiệp toàn thế giới(năm 1948 là
hơn 56%).
+Nông nghiệp: năm 1949, sản lượng bằng hai lần sản lượng
của các nước Anh, Pháp, Cộng hòa Liên bang Đức, Italia và
Nhật Bản cộng lại.
+Nắm hơn 50% số tàu bè đi lại trên mặt biển.
+3/4 dự trữ vàng của thế giới.
+Chiếm gần 40% tổng sản phẩm kinh tế thế giới.
-Khoảng 20 năm sau chiến tranh, Mỹ trở thành trung tâm
kinh tế-tài chính lớn nhất thế giới.
Nguyên nhân phát triển:
-Lãnh thổ Mỹ rộng lớn, tài nguyên thiên nhiên phong phú,
nguồn nhân lực dồi dào, trình độ kỹ thuật cao, năng động,
sáng tạo.
-Mỹ lợi dụng chiến tranh để làm giàu, thu lợi nhuận từ buôn
bán vũ khí và phương tiện chiến tranh.
-Mỹ đã áp dụng những thành tựu của cuộc cách mạng khoa
học-kỹ thuật hiện đại để nâng cao năng suất lao động, hạ
giá thành sản phẩm, điều chỉnh hợp lý cơ cấu sản xuất.
-Các tổ hợp công nghiệp-quân sự, các công ty, tập đoàn tư
bản lũng đoạn Mỹ có sức sản xuất, cạnh tranh lớn và có hiệu
quả ở cả trong và ngoài nước.
-Các chính sách và biện pháp điều tiết của nhà nước đóng
vai trò quan trọng thúc đẩy kinh tế Mỹ phát triển.
b, Về khoa học-kỹ thuật.
-Mỹ là nước khởi đầu cuộc cách mạng khoa học-kỹ thuật
hiện đại và đã đạt được nhiều thành tựu lớn.
-Mỹ là một trong những nước đi đầu trong các lĩnh vực chế
tạo công cụ sản xuất mới, vật liệu mới, năng lượng mới,
chinh phục vũ trụ, cuộc "Cách mạng xanh " trong nông
nghiệp.
2. Nước Mỹ từ năm 1973 đến năm 1991.
-Năm 1973, do tác động của cuộc khủng hoảng năng lượng
thế giới, kinh tế Mỹ lâm vào tình trạng khủng hoảng và suy
thoái kéo dài tới năm 1982.
-Từ năm 1983, kinh tế Mỹ bắt đầu phục hồi và phát triển trở
lại. Tuy vẫn là nước đứng đầu thế giới về sức mạnh kinh tế-
tài chính, nhưng tỷ trọng của kinh tế Mỹ so với kinh tế thế
giới giảm sút nhiều so với trước.
3.Nước Mỹ từ năm 1991-2000.
Về kinh tế
-Trong suốt thập kỷ 90, tuy có trải qua những đợt suy thoái
ngắn, nhưng kinh tế Mỹ vẫn đứng hàng đầu thế giới.
+Mỹ tạo ra 25% giá trị sản phẩm của toàn thế giới.
+Có vai trò chi phối trong hầu hết các tổ chức kinh tế-tài
chính thế giới như: WTO, IMF
-Khoa học-kỹ thuật vẫn tiếp tục phát triển mạnh mẽ. Tính
chung, Mỹ chiếm tới 1/3 số lượng bản quyền phát minh sáng
chế của toàn thế giới.
Câu 3: Trình bày chính sách đối ngoại của Mỹ từ 1945
đến nay:
1.Nước Mỹ từ 1945 đến 1973.
-Mỹ triển khai chiến lược toàn cầu với tham vọng bá chủ thế
giới.
-Chiến lược toàn cầu của Mỹ được thực hiện và điều chỉnh
qua nhiều chiến lược cụ thể, nhằm thực hiện 3 mục tiêu chủ
yếu:
+Ngăn chặn và tiến tới xoa bỏ chủ nghĩa xã hội trên thế giới.
+Đàn áp phong trào giải phóng dân tộc, phong trào công
nhân và cộng sản quốc tế, phong trào chống chiến tranh, vì
hòa bình dân chủ trên thế giới.
+Khống chế, chi phối các nước tư bản đồng minh phụ thuộc
vào Mỹ.
-Tháng 2-1972, Tổng thống Nichsxơn sang thăm Trung
Quốc, mở ra thời kỳ mới trong quan hệ giữa hai nước. Năm
1979, quan hệ ngoại giao giữa Mỹ và Trung Quốc được thiết
lập.
-Tháng 5-1972, Níchxơn tới thăm Liên Xô, thực hiện sách
lược hòa hoãn với hai nước lớn để chống lại phong trào đấu
tranh cách mạng của các dân tộc.
2. Nước Mỹ từ năm 1973 đến năm 1991.
-Sau thất bại trong cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam, Mỹ
phải ký Hiệp định Pari rút quân về nước, các chính quyền Mỹ
tiếp tục triển khai "Chiến lược toàn cầu", tăng cường chạy
đua vũ trang.
-Sự đối đầu Xô-Mỹ đã làm suy giảm vị trí của Mỹ trong khi
Tây Âu và Nhật Bản lại có điều kiện vươn lên. Từ giữa những
năm 80, xu hướng đối thoại và hòa hoãn ngày càng chiếm
ưu thế trên thế giới.
-Tháng 12-1989, Mỹ và Liên Xô tuyên bố chấm dứt chiến
tranh lạnh, mở ra thời kỳ mới trên trường quốc tế.
3.Nước Mỹ từ năm 1991-2000.
-Trong thập kỷ 90, Mỹ theo đuổi 3 mục tiêu cơ bản của
chiến lược "Cam kết và mở rộng" là:
+Bảo đảm an ninh của Mỹ với lực lượng quân sự mạnh, sẵn
sàng chiến đấu.
+Tăng cường khôi phục và phát triển tính năng động và sức
mạnh của nền kinh tế Mỹ.
+Sử dụng khẩu hiệu"Thúc đẩy dân chủ" để công việc vào
công việc vào công việc nội bộ của nước khác.
-Sau chiến tranh lạnh kết thúc(1989) và trật tự thế giới hai
cực Ianta tan rã(1991), Mỹ càng tìm cách vươn lên chi phối,
lãnh đạo toàn thế giới.
-Vụ khủng bố ngày 11-9-2001 cho thấy nước Mỹ cũng rất dễ
bị tổn thương và chủ nghĩa khủng bố sẽ là một trong những
yếu tố dẫn đến sự thay đôi chính sách đối nội và đối ngoại
của Mỹ trong thế ký XXI.
-Mỹ bình thường hóa quan hệ ngoại giao với Việt Nam ngày
11-7-1995.
Câu 4: Những nét cơ bản về chính sách đối ngoại của
Mỹ giai đoạn 1945-1973?
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, Mỹ trở thành một siêu
cường quốc trên thế giới. Với những ưu thế của mình, trong
những năm 1945-1973 Mỹ đã đề ra chính sách đối ngoại
mới.
Với tiềm lực kinh tế, quân sự to lớn, từ sau Chiến tranh thế
giới thứ hai, Mỹ triển khai chiến lược toàn cầu với tham vọng
bá chủ thế giới. Tháng 3-1947, tổng thống Tru-man đề ra
chủ nghĩa Tru-man, đã công khai nêu "Sứ mạng của Mỹ là
lãnh đạo thế giới tự do chống lại sự bành trướng của chủ
nghĩa cộng sản".
Từ đó, Mỹ đã xúc tiến chạy đua vũ trang, thành lập các liên
minh quân sự chuẩn bị một cuộc chiến tranh tổng lực chống
Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa, viện trợ kinh tế và
quân sự cho các nước đồng minh để khống chế các nước đó
với tên "Chiến lược toàn cầu".
Chiến lược toàn cầu của Mỹ được triển khai qua nhiều học
thuyết cụ thể như: học thuyết Tru-man và chiến lược"Ngăn
chặn", học thuyết Ai-xen-hao và "Chiến lược trả đũa ồ ạt".
Mặc dù các chiến lược cụ thể mang những tên gọi khác nhau
nhưng chiến lược toàn cầu của Mỹ nhằm 3 mục tiêu chủ yếu:
Một là: ngăn chặn, đẩy lùi và tiến tới tiêu diệt hoàn toàn chủ
nghĩa xã hội trên thế giới; Hai là: đàn áp phong trào giải
phóng dân tộc, phong trào công nhân và cộng sản quốc tế,
phong trào chống chiến tranh vì hòa bình, vì dân chủ trên
thế giới. Ba là, khống chế, chi phối các nước tư bản đồng
minh phụ thuộc vào Mỹ. Để thực hiện các mục tiêu, các
chiến lược trên, chính sách cơ bản của Mỹ là dựa vào sức
mạnh, trước hết là sức mạnh quân sự và kinh tế.
Mỹ đã khởi xướng cuộc Chiến tranh lạnh trên phạm vi thế
giới dẫn tới tình trạng đối đầu căng thẳng và nguy hiểm với
Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa. Mỹ đã gây ra hoặc
tiếp tay cho nhiều cuộc chiến tranh và bạo loạn, lật đổ chính
quyền ở nhiều nơi trên thế giới tiêu biểu là cuộc chiến tranh
xâm lược Việt Nam(1954-1975) và dính líu vào cuộc chiến
tranh ở Trung Đông.
Tháng 2-1972, Tổng thống Nichsxơn sang thăm Trung Quốc,
mở ra thời kỳ mới trong quan hệ giữa hai nước. Năm 1979,
quan hệ ngoại giao giữa Mỹ và Trung Quốc được thiết lập.
Tháng 5-1972, Níchxơn tới thăm Liên Xô, thực hiện sách
lược hòa hoãn với hai nước lớn để chống lại phong trào đấu
tranh cách mạng của các dân tộc.
(Sưu tầm)
Ôn tập: Các nước châu Phi và Mĩ La tinh
Câu 1: Trình bày những nét chính về cuộc đấu tranh
giành độc lập của nhân dân châu Phi từ sau chiến
tranh thế giới thứ hai?
Chiến tranh thế giới thứ hai chấm dứt, cuộc đấu tranh giành
độc lập của các nước châu Phi bùng nổ.
-Phong trào đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân ở Châu Phi
đặc biệt phát triển từ những năm 50 của thế kỷ XX, trước
hết là khu vực Bắc Phi, sau đó lan ra các khu vực khác.
-Năm 1960 được ghi nhận là "Năm Châu Phi" với 17 nước
giành được độc lập.
-Năm 1975, chủ nghĩa thực dân cũ ở Châu Phi cùng hệ
thống thuộc địa cơ bản bị tan rã.
-Từ sau năm 1975, nhân dân các thuộc địa còn lại ở Châu
Phi hoàn thành cuộc đấu tranh đánh đổ nền thống trị thực
dân cũ, giành độc lập dân tộc và quyền sống của con người.
-Tại Nam Phi, trước áp lực đấu tranh của người da màu, Hiến
pháp tháng 11-1993, chính thức xóa bỏ chế độ phân biệt
chủng tộc(Apácthai).
-Tháng 4-1994, Nenxơn Manđêla trở thành Tổng thống người
da đen đầu tiên của Cộng hòa Nam Phi.
Câu 2: Trình bày những đặc điểm của phong trào giải
phóng dân tộc ở châu Phi từ sau chiến tranh thế giới
thứ hai đến nay? Phân tích những nét khác biệt cơ bản
về đối tượng và mục tiêu đấu tranh giữa phong trào
giải phóng dân tộc ở châu Phi, châu Á với khu vực Mỹ
Latinh trong thời kỳ lịch sử này?
a.Đặc điểm của phong trào giải phóng dân tộc ở châu Phi.
-Các nước châu Phi đã thành lập được Tổ chức thống nhất
châu Phi(1963), tổ chức này giữ vai trò quan trọng trong
việc phối hợp hành động và thúc đẩy sự nghiệp đấu tranh
cách mạng của các nước châu Phi.
-Lãnh đạo phong trào hầu hết là các chính đảng hoặc tổ
chức chính trị của giai cấp tư sản dân tộc.
-Hình thức đấu tranh giành độc lập chủ yếu thông qua đấu
tranh chính trị hợp pháp, thương lượng với các nước phương
Tây để được công nhận độc lập.
-Mức độ độc lập và sự phát triển của đất nước sau khi giành
được độc lập không đồng đều(vùng châu Phi xích đạo đang
chậm phát triển, vùng Bắc Phi phát triển nhanh chóng).
b.Nét khác biệt cơ bản giữa phong trào giải phóng dân tộc ở
châu Á, châu Phi với khu vực Mỹ Latinh.
-Nhân dân châu Á, châu Phi đấu tranh chống lại bọn đế
quốc, thực dân và tay sai để giải phóng dân tộc, giành lại
độc lập, chủ quyền.
-Khu vực Mỹ Latinh đấu tranh chống lại các thế lực thân Mỹ
để thành lập các chính phủ dân tộc, dân chủ, qua đó giành
lại độc lập và chủ quyền thực sự cho dân tộc.
Câu 3: Hãy trình bày những thành tựu và khó khăn về
kinh tế-xã hội của các nước châu Phi từ sau Chiến
tranh thế giới thứ hai?
Chiến tranh thế giới thứ hai chấm dứt, cuộc đấu tranh giành
độc lập của các nước châu Phi bùng nổ.
-Phong trào đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân ở Châu Phi
đặc biệt phát triển từ những năm 50 của thế kỷ XX, trước
hết là khu vực Bắc Phi, sau đó lan ra các khu vực khác.
-Năm 1960 được ghi nhận là "Năm Châu Phi" với 17 nước
giành được độc lập.
-Năm 1975, chủ nghĩa thực dân cũ ở Châu Phi cùng hệ
thống thuộc địa cơ bản bị tan rã.
-Từ sau năm 1975, nhân dân các thuộc địa còn lại ở Châu
Phi hoàn thành cuộc đấu tranh đánh đổ nền thống trị thực
dân cũ, giành độc lập dân tộc và quyền sống của con người.
-Tại Nam Phi, trước áp lực đấu tranh của người da màu, Hiến
pháp tháng 11-1993, chính thức xóa bỏ chế độ phân biệt
chủng tộc(Apácthai).
-Tháng 4-1994, Nenxơn Manđêla trở thành Tổng thống người
da đen đầu tiên của Cộng hòa Nam Phi.
Câu 4: Trình bày những nét chính về cuộc cách mạng
dân tộc dân chủ(1953-1959) ở Cu Ba?
Tháng 3-1952, với sự giúp đỡ của Mỹ, Batixta đã thiết lập
chế độ độc tài quân sự ở Cuba. Chính quyền Batixta đã xóa
bỏ hiến pháp tiến bộ, cấm các đảng phái chính trị hoạt động,
bắt giam và tàn sát nhiều người yêu nước. Trong bối cảnh
đó, nhân dân Cuba đứng lên chống chế độ độc tài, mở đầu
bằng cuộc tấn công vào trại lính Môncađa của 135 thanh
niên yêu nước do Phiđen Cátxtơrô chỉ huy. Ngày 1-1-1959,
chế độ độc tài Batixta sụp đổ, nước cộng hòa Cuba ra đời do
Phiđen Cátxtơrô đứng đầu.
Cách mạng Cuba lật đổ ách thống trị độc tài Batixta tay sai
của đế quốc Mỹ, mở ra một thời kỳ cho nhân dân Cuba từng
bước xây dựng chủ nghĩa xã hội. Cuba trở thành lá cờ đầu
trong phong trào giải phóng dân tộc ở Mỹ Latinh, cổ vũ nhân
dân các nước trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc,
giải phóng dân tộc.
Câu 5: Sự kiện nào đánh dấu bước phát triển mới của
phong trào giải phóng dân tộc khu vực Mỹ Latinh sau
Chiến tranh thế giới thứ hai? Kể từ đó, phong trào đã
diễn ra như thế nào?
Sự kiện đánh dấu bước phát triển mới của phong trào giải
phóng dân tộc khu vực Mỹ Latinh sau Chiến tranh thế giới
thứ hai là thắng lợi của cách mạng Cuba(1959)
Tháng 3-1952, với sự giúp đỡ của Mỹ, Batixta đã thiết lập
chế độ độc tài quân sự ở Cuba. Chính quyền Batixta đã xóa
bỏ hiến pháp tiến bộ, cấm các đảng phái chính trị hoạt động,
bắt giam và tàn sát nhiều người yêu nước. Trong bối cảnh
đó, nhân dân Cuba đứng lên chống chế độ độc tài, mở đầu
bằng cuộc tấn công vào trại lính Môncađa của 135 thanh
niên yêu nước do Phiđen Cátxtơrô chỉ huy. Ngày 1-1-1959,
chế độ độc tài Batixta sụp đổ, nước cộng hòa Cuba ra đời do
Phiđen Cátxtơrô đứng đầu.
Cách mạng Cuba lật đổ ách thống trị độc tài Batixta tay sai
của đế quốc Mỹ, mở ra một thời kỳ cho nhân dân Cuba từng
bước xây dựng chủ nghĩa xã hội. Cuba trở thành lá cờ đầu
trong phong trào giải phóng dân tộc ở Mỹ Latinh, cổ vũ nhân
dân các nước trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc,
giải phóng dân tộc.
Từ năm 1959 đến cuối những năm 80 của thế kỷ XX bão táp
cách mạng đã bùng lên mạnh mẽ ở Mỹ Latinh. Nhằm ngăn
chặn ảnh hưởng của cách mạng Cuba, tháng 8-1961, Mỹ đề
xướng việc tổ chức "Liên minh vì tiến bộ" để lôi kéo các nước
Mỹ Latinh. Nhưng từ thập kỷ 60-70, phong trào đấu tranh
chống Mỹ và chế độ độc tài thân Mỹ ngày càng phát triển.
Năm 1964, phong trào đấu tranh của nhân dân Panama đòi
thu hồi chủ quyền kênh đào diễn ra sôi nổi, buộc Mỹ phải từ
bỏ quyền chiếm kênh đào và trả lại cho Panama vào năm
1999. Do phong trào đấu tranh mạnh mẽ, các quốc đảo ở
vùng biển Caribê lần lượt giành được độc lập: Hamaica,
Triniđát và Tôbagô(1962), Guyana Đến năm 1983, ở vùng
Caribê đã có 13 quốc gia độc lập.
Với những hình thức bãi công phong phú, Mỹ Latinh đã trở
thành ''Lục địa bùng cháy". Phong trào đấu tranh chống chế
độ độc tài ở các nước diễn ra liên tục. Kết quả là chính
quyền độc tài ở nhiều nước Mỹ Latinh đã bị lật đổ, các chính
phủ dân tộc dân chủ được thiết lập.
Câu 6: Hãy trình bày những thành tựu và khó khăn về
kinh tế-xã hội của các nước Mỹ Latinh từ sau Chiến
tranh thế giới thứ hai?
-Các nước Mỹ Latinh bước vào thời kỳ xây dựng và phát triển
kinh tế-xã hội, dạt được những thành tựu đáng khích lệ. Một
số nước đã trở thành các nước công nghiệp mới(NICs) như
Braxin, Áchentina, Mêhicô.
-Cuba tiến hành những cải cách dân chủ (cải cách ruộng đất,
quốc hữu hóa các xí nghiệp của tư bản nước ngoài ). Năm
1961 tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa và xây dựng chủ
nghĩa xã hội, đạt nhiều thành tựu trong các lĩnh vực kinh tế,
văn hóa, giáo dục
-Đến thập kỷ 80, các nước Mỹ Latinh gặp nhiều khó khăn:
kinh tế suy thoái nặng nề, lạm phát tăng nhanh, khủng
hoảng trầm trọng, nợ nước ngoài chồng chất, dẫn đến
những biến động về chính trị.
-Bước sang thập kỷ 90, nền kinh tế Mỹ Latinh có chuyển
biến tích cực hơn
Chilê
Đầu tư nước ngoài đạt khối lượng lớn(70 tỷ USD năm 1994),
đứng thứ hai thế giới.
-Tuy nhiên, tình hình kinh tế của nhiều nước Mỹ Latinh còn
gặp không ít khó khăn, mâu thuẫn xã hội là vấn đề nổi cộm,
tham nhũng trở thành quốc nạn đã hạn chế sự phát triển
kinh tế.
(Sưu tầm)
Ôn tập: Các nước Đông Nam Á và Ấn Độ
Câu 1: Hãy trình bày các giai đoạn phát triển của cách
mạng giải phóng dân tộc Lào từ năm 1945 đến năm
1975?
Các giai đoạn phát triển của cách mạng Lào(1945-1975).
*Khởi nghĩa chống quân phiệt Nhật(1945).
-23/8/1945 nhân dân Lào nổi dậy giành chính quyền.
-12/10/1945 chính phủ Lào tuyên bố độc lập.
*Kháng chiến chống Pháp(1946-1954).
-3/1946 thực dân Pháp trở lại xâm lược Lào.
-1946-1954 phối hợp Việt Nam và Campuchia tiến hành
kháng chiến chống Pháp.
-7/1954 Pháp phải ký hiệp định Giơnevơ công nhận các
quyền dân tộc cơ bản ở Lào.
*Kháng chiến chống Mỹ.
-22/3/1955 Đảng Nhân dân Cách mạng Lào được thành lập,
lãnh đạo nhân dân tiến hành kháng chiến chống Mỹ.
-21/2/1973 Mỹ và tay sai ký Hiệp định Viêng Chăn lập lại
hòa bình, thực hiện hòa hợp dân tộc ở Lào.
-Từ tháng 5 đến tháng 12/1975 quân dân Lào nổi dậy giành
chính quyền trong cả nước.
Câu 2: Hãy trình bày các giai đoạn phát triển của cách
mạng CamPuChia từ năm 1945 đến năm 1993?
Các giai đoạn phát triển của cách mạng CamPuChia(1945-
1993).
*Kháng chiến chống Pháp(1945-1954).
-10/1945 Pháp trở lại xâm lược CamPuChia.
-1951 Đảng nhân dân cách mạng CamPuChia thành lập lãnh
đạo nhân dân đấu tranh.
-9/11/1953 chính phủ Pháp ký hiệp ước trao trả độc lập
nhưng quân Pháp vẫn còn chiếm đóng.
-7/1954 Pháp ký Hiệp định Giơnevơ công nhận các quyền
dân tộc cơ bản của CamPuChia.
*Thời kỳ trung lập(1954-1970).
-1954-1970 chính phủ Xihanúc thực hiện đường lối hòa bình
trung lập; đẩy mạnh công cuộc xây dựng kinh tế, văn hóa,
giáo dục của đất nước.
*Kháng chiến chống Mỹ(1970-1975).
-18/3/1970 Mỹ điều khiển tay sai lật đổ chính phủ Xihanúc.
Campuchia tiến hành kháng chiến chống Mỹ.
-17/4/1975 giải phóng thủ đô Phnômpênh. Đế quốc Mỹ bị
đánh bại.
*Đấu tranh chống tập đoàn Khơme đỏ(1975-1979).
-1975-1979 nhân dân CamPuChia nổi dậy đánh đuổi tập
đoàn Khơme đỏ do PônPốt cầm đầu.
-7/1/1979 tập đoàn PônPốt bị lật đổ. Nước Cộng hòa nhân
dân CamPuChia được thành lập
*Nội chiến(1979-1993).
-1979 bùng nổ nội chiến giữa Đảng nhân dân cách mạng với
phe đối lập, chủ yếu là tập đoàn Khơme đỏ.
-23/10/1991 được cộng đồng quốc tế giúp đỡ, Hiệp định hòa
bình về CamPuChia được ký kết tại Pari.
-9/1993 tổng tuyển cử bầu quốc hội mới, thành lập vương
quốc CamPuChia.
Câu 3: Nêu những sự kiện lịch sử tiêu biểu thể hiện
tình đoàn kết chiến đấu giữa hai dân tộc Việt Nam và
Lào trong thời kỳ chống Pháp và chống Mỹ(1945-
1975)?
*Trong kháng chiến chống Pháp
-Tháng 4/1953, bộ đội Việt Nam phối hợp với bộ đội Pa-thét
Lào mở chiến dịch Thượng Lào, giải phóng tỉnh Sầm Nưa,
một phần tỉnh Xiêng Khoảng và tỉnh Phong Xa Lì. Căn cứ
kháng chiến Lào được mở rộng và nối liền với Tây Bắc Việt
Nam.
-Tháng 12/1953, phối hợp với bộ đội Pa-thét Lào, bộ đội Việt
Nam mở chiến dịch Trung Lào, giải phóng thị xã Thà Khẹt và
toàn bộ tỉnh Khăm Muộn, uy hiếp Sê-nô
-Những thắng lợi của quân dân Việt-Lào trong giai đoạn cuối
cuộc kháng chiến chống Pháp đã buộc Pháp phải ký Hiệp
định Giơ-ne-vơ(21/7/1954), công nhận các quyền dân tộc cơ
bản của ba nước Đông Dương.
Câu 4: Trình bày sự ra đời, quá trình phát triển của
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á(ASEAN)?
a, Sự ra đời.
-Sau khi giành độc lập, các nước bước vào thời kỳ phát triển
kinh tế rất khó khăn, nhiều nước trong khu vực thấy cần
phải hợp tác với nhau để cùng phát triển.
-Các nước Đông Nam Á muốn hạn chế ảnh hưởng của các
cường quốc bên ngoài đối với khu vực, nhất là khi cuộc chiến
tranh xâm lược của Mỹ ở Đông Dương đang bị sa lầy và sự
thất bại là không tránh khỏi.
-Những tổ chức hợp tác mang tính khu vực trên thế giới xuất
hiện ngày càng nhiều, những thành công của khối thị trường
chung Châu Âu đã cổ vũ các nước Đông Nam Á tìm cách liên
kết với nhau.
-Ngày 8/8/1967 Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á(ASEAN)
được thành lập tại Băng Cốc(Thái Lan), với sự tham gia của
5 nước: Inđônêxia, Malaixia, Xingapo, Thái Lan và Philippin.
b, Quá trình phát triển.
-Trong giai đoạn đầu(19671975), ASEAN là một tổ chức non
yếu, hợp tác lỏng lẻo, chưa có vị trí trên trường quốc tế.
-Tháng 2/1976, Hiệp ước Bali được ký kết với nội dung chính
là tăng cường quan hệ hữu nghị và hợp tác ở Đông Nam Á.
Từ đây, ASENAN có sự khởi sắc.
-Lúc đầu, ASEAN thực hiện chính sách đối đầu với các nước
Đông Dương. Song từ cuối thập niên 80, khi "vấn đề
Campuchia" được giải quyết, các nước này đã bắt đầu quá
trình đối thoại, hòa dịu.
-Các nước gia nhập ASEAN: Brunây(1984), Việt Nam(1995),
Lào và Mianma(1997), Campuchia(1999).
-Từ 5 nước sáng lập ban đầu đến năm 1999, ASEAN đã phát
triển thành 10 nước thành viên hợp tác ngày càng chặt chẽ
về mọi mặt.
*Vai trò: ASEAN ngày càng trở thành tổ chức hợp tác chặt
chẽ và toàn diện của khu vực Đông Nam Á, góp phần tạo
dựng một khu vực Đông Nam Á hòa bình, ổn định và phát
triển.
Câu 5: Anh(chị) hãy trình bày rõ mục tiêu của tổ chức
Hiệp hội các nước Đông Nam Á(ASEAN). Mối quan hệ
giữa Việt Nam và tổ chức ASEAN từ năm 1967-1999?
a,mục tiêu của tổ chức Hiệp hội các nước Đông Nam
Á(ASEAN):
-Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á(ASEAN) thành lập
8/1967 tại Băng Cốc(Thái Lan) với sự tham gia của các
nước: Inđônêxia, Malaixia, Xingapo, Philippin, Thái Lan.
-Mục tiêu của tổ chức ASEAN được nêu rõ tại hội nghị cấp
cao ASEAN ở Ba-li(Inđônêxia) tháng 12/1976 có nội dung là:
+Xây dựng những mối quan hệ hữu nghị, hòa bình và hợp
tác giữa các nước trong khu vực, tạo ra một cộng đồng Đông
Nam Á hùng mạnh trên cơ sở tự cường khu vực và thiết lập
một khu vực hòa bình, tự do, trung lập ở Đông Nam Á.
+Như vậy, ASEAN là một liên minh kinh tế-chính trị của khu
vực Đông Nam Á.
b, Quan hệ giữa Việt Nam và tổ chức ASEAN.
Diễn biến phức tạp, có lúc căng thẳng, lúc hòa dịu tùy theo
tình hình khu vực, có thể chia thành các thời kỳ sau:
-Từ 1967 đến 1992, ASEAN mới thành lập và thời điểm này
một số nước ASEAN(Philippin, Thái Lan) có thể tham gia vào
cuộc chiến tranh của Mỹ xâm lược Việt Nam Vì thế, Việt
Nam hạn chế quan hệ với ASEAN.
-Từ 1972 đến 1986: do tình hình khu vực có nhiều biến
chuyển mạnh mẽ, ASEAN điều chỉnh chính sách của mình
đối với Việt Nam. Về phía Việt Nam, hiệp định Pari 1973
được ký kết, đặc biệt năm 1975, ta thắng giặc Mỹ xâm lược,
đất nước thống nhất, các nước ASEAN phải tính lại "quan hệ
với Mỹ".Nhưng quan hệ giữa Việt Nam và ASEAN vẫn căng
thẳng do "vấn đề Campuchia".
-Từ năm 1986 đến nay khi"vấn đề Campuchia" được giải
quyết và Việt Nam thi hành chính sách đối ngoại "muốn làm
bạn với tất cả các nước", thì quan hệ giữa Việt Nam và
ASEAN ngày càng được cải thiện, từ đối đầu sang đối thoại,
thân thiện, hợp tác.
-Ngày 22/7/1992, Việt Nam tham gia Hiệp ước Ba-li và trở
thành quan sát viên chính thức của ASEAN cùng Lào.
-Hội nghị ngoại trưởng ASEAN lần thứ 27 tại Băng Cốc khẳng
định sẵn sàng chấp nhận Việt Nam là thành viên chính thức
của tổ chức ASEAN.
-Năm 1998, Việt Nam đăng cai Hội nghị thượng đỉnh ASEAN
lần thứ 6.
Câu 6: Nêu nội dung, thành tựu và hạn chế của chiến
lược kinh tế hướng nội và chiến lược kinh tế hướng
ngoại của nhóm 5 nước sáng lập ASEAN?
a, Chiến lược kinh tế hướng nội:
-Nội dung: đẩy mạnh các ngành công nghiệp sản xuất hàng
tiêu dùng nội địa thay thế hàng nhập khẩu, lấy thị trường
trong nước làm chỗ dựa để phát triển sản xuất.
-Thành tựu: đáp ứng được nhu cầu cơ bản của nhân dân
trong nước, phát triển một số ngành chế biến, chế tạo, góp
phần giải quyết nạn thất nghiệp.
-Hạn chế: thiếu vốn, nguyên liệu và công nghệ, đời sống
người lao động còn khó khăn, chưa giải quyết được mối quan
hệ giữa tăng trưởng với công bằng xã hội.
b, Chiến lược kinh tế hướng ngoại
-Nội dung: mở cửa nền kinh tế, thu hút vốn, kỹ thuật nước
ngoài, tập trung sản xuất hàng hóa để xuất khẩu, phát triển
ngoại thương.
-Thành tựu: tỷ trọng công nghiệp trong nền kinh tế quốc
dân đã lớn hơn nông nghiệp, mậu dịch đối ngoại tăng trưởng
nhanh.
-Hạn chế: phụ thuộc vào vốn và thị trường bên ngoài quá
lớn, đầu tư bất hợp lý.
Câu 7: Hãy cho biết thời cơ và thách thức của Việt Nam
khi gia nhập ASEAN?
-Thời cơ: Việt Nam gia nhập ASEAN mở ra giai đoạn mới
trong quan hệ quốc tế với Việt Nam, tạo điều kiện cho Việt
Nam được hòa nhập vào cộng đồng khu vực, vào thị trường
các nước Đông Nam Á, thu hút được vốn đầu tư, mở ra cơ
hội giao lưu, học tập, tiếp thu khoa học kỹ thuật, công nghệ,
văn hóa để phát triển. Nâng cao vai trò, uy tín của Việt
Nam trên trường quốc tế.
-Thách thức: Việt Nam phải đối mặt với sự cạnh tranh quyết
liệt, nhất là về kinh tế, trong khi trình độ kinh tế, khoa học-
kỹ thuật của Việt Nam còn thấp nên đây sẽ là một thách
thức lớn. Nếu Việt Nam không bắt kịp trình độ phát triển
chung của khu vực thì dễ bị tụt hậu về kinh tế. Nếu không
đứng vững thì dễ bị hòa tan về chính trị, xã hội
Câu 8: Trình bày phong trào đấu tranh giành độc lập
của nhân dân Ấn Độ(1945-1950)?
-Sau chiến tranh thế giới thứ hai, dưới sự lãnh đạo của Đảng
Quốc Đại, cuộc đấu tranh chống thực dân Anh, đòi độc lập
của nhân dân Ấn Độ phát triển mạnh mẽ.
-Do sức ép của phong trào đấu tranh, thực dân Anh buộc
phải nhượng bộ: ngày 15/8/1947 đã chia Ấn Độ thành hai
quốc gia tự trị trên cơ sở tôn giáo: Ấn Độ của người theo Ấn
Độ giáo, Pakixtan của người theo Hồi giáo.
-Không thỏa mãn với quy chế tự trị, từ 1948-1950, Đảng
Quốc Đại tiếp tục lãnh đạo nhân dân giành thắng lợi hoàn
toàn.
-Ngày 26/1/1950, Ấn Độ tuyên bố độc lập và thành lập nước
cộng hòa.
Ý nghĩa : sự ra đời của nước cộng hòa Ấn Độ đánh dấu bước
ngoặt quan trọng của lịch sử Ấn Độ, cổ vũ mạnh mẽ phong
trào giải phóng dân tộc trên thế giới.
Câu 9:Trình bày những thành tựu trong công cuộc xây
dựng đất nước của nhân dân Ấn Độ?
-Trong thời kỳ xây dựng đất nước, mặc dù gặp nhiều khó
khăn nhưng Ấn Độ đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng:
-Nông nghiệp:
+Từ những thập niên 70, Ấn Độ thực hiện cuộc "cách mạng
xanh" trong nông nghiệp, nhờ đó đã tự túc được lương thực.
+Từ 1995, xuất khẩu gạo đứng thứ 3 thế giới.
-Công nghiệp: trong thập niên 80, Ấn Độ đứng hàng thứ 10
thế giới về sản xuất công nghiệp, đã chế tạo được nhiều máy
móc hiện đại.
-Khoa học-kỹ thuật: đang cố gắng vươn lên hàng các cường
quốc về công nghệ phần mềm, công nghệ hạt nhân, công
nghệ vũ trụ.
-Văn hóa-giáo dục: thực hiện cuộc "cách mạng chất xám" và
trở thành một trong những cường quốc sản xuất phần mềm
lớn nhất thế giới.
-Đối ngoại: Ấn Độ theo đuổi chính sách hòa bình, trung lập,
tích cực ủng hộ phong trào cách mạng thế giới.
-Ngày 7/1/1972 Ấn Độ thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt
Nam.
(Sưu tầm)
Ôn tập: Các nước Đông Bắc Á