Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Bài giảng hợp đồng xây dựng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (371.75 KB, 52 trang )

Trung tâm nghiên cứu đào tạo
và phát triển kỹ năng Quản lý
-----------------------------
hợp đồng
Trong hoạt động xây dựng
CDMS-2/2009
Hợp đồng trong hoạt động xây dựng
Ngời soạn : Lê Văn Thịnh
Trởng phòng Quản lý chất lợng công trình xây dựng
Cục Giám định Nhà nớc về chất lợng công trình xây dựng
Bộ Xây dựng
Chơng I
Khái niệm chung về hợp đồng Dân sự
I. KHáI NIệM - CHủ THể - NGUYÊN TắC - HIệU LựC BI ệN PHáP
BảO ĐảM THựC HIệN HợP ĐồNG dân sự
1. Khái niệm hợp đồng dân sự
Theo quy định tại Điều 388 Bộ Luật Dân sự 2005 thì Hợp đồng dân sự là
sự thoả thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa
vụ dân sự.
Hợp đồng kinh tế là một dạng của hợp đồng dân sự, bởi vậy hợp đồng kinh
tế cũng là sự thỏa thuận bằng văn bản, tài liệu giao dịch giữa các bên ký kết về
việc thực hiện công việc sản xuất, trao đổi hàng hóa, dịch vụ, nghiên cứu, ứng
dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và các thỏa thuận khác có mục đích kinh doanh
với sự qui định rõ ràng quyền và nghĩa vụ của mỗi bên để xây dựng và thực hiện
kế hoạch của mình.
2. Chủ thể của hợp đồng dân sự
Chủ thể của hợp đồng dân sự bao gồm:
2.1. Pháp nhân với pháp nhân;
2.2. Pháp nhân với cá nhân có đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp
luật.
Trong đó:


a) Một tổ chức đợc công nhận là pháp nhân khi có đủ các điều kiện sau đây
( Điều 84 Bộ Luật Dân sự 2005 ):
- Đợc thành lập hợp pháp;
- Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ;
- Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng
tài sản đó;
- Nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập.
b) Cá nhân có đăng ký kinh doanh:
Theo qui định của pháp luật, là ngời đã đợc cấp giấy phép kinh doanh và đã
đăng ký kinh doanh tại cơ quan có thẩm quyền theo đúng qui định về
Hợp đồng trong hoạt động xây dựng 02/2009
2
đăng ký kinh doanh.
3. Nguyên tắc giao kết và thực hiện hợp đồng dân sự
3.1. Việc giao kết hợp đồng dân sự phải tuân theo các nguyên tắc đã quy
định tại Điều 39 của Bộ Luật Dân sự 2005 nh sau:
a) Tự do giao kết hợp đồng nhng không đợc trái pháp luật, đạo đức xã hội;
b) Tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác, trung thực và ngay thẳng.
3.2. Việc thực hiện hợp đồng phải tuân theo các nguyên tắc sau đây:
a) Thực hiện đúng hợp đồng, đúng đối tợng, chất lợng, số lợng, chủng loại,
thời hạn, phơng thức và các thoả thuận khác;
b) Thực hiện một cách trung thực, theo tinh thần hợp tác và có lợi nhất cho
các bên, bảo đảm tin cậy lẫn nhau;
c) Không đợc xâm phạm đến lợi ích của Nhà nớc, lợi ích công cộng, quyền,
lợi ích hợp pháp của ngời khác.
4. Thời điểm đề nghị giao kết hợp đồng có hiệu lực ( Điều 391 Bộ Luật
Dân sự)
4.1. Thời điểm đề nghị giao kết hợp đồng có hiệu lực đợc xác định nh sau:
a) Do bên đề nghị ấn định;
b) Nếu bên đề nghị không ấn định thì đề nghị giao kết hợp đồng có hiệu lực

kể từ khi bên đợc đề nghị nhận đợc đề nghị đó.
4.2. Các trờng hợp sau đây đợc coi là đã nhận đợc đề nghị giao kết hợp
đồng:
a) Đề nghị đợc chuyển đến nơi c trú, nếu bên đợc đề nghị là cá nhân; đợc
chuyển đến trụ sở, nếu bên đợc đề nghị là pháp nhân;
b) Đề nghị đợc đa vào hệ thống thông tin chính thức của bên đợc đề nghị;
c) Khi bên đợc đề nghị biết đợc đề nghị giao kết hợp đồng thông qua các
phơng thức khác.
5. Các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự ( Điều 318 Bộ
Luật Dân sự)
5.1. Các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự bao gồm:
a) Cầm cố tài sản : là việc một bên (sau đây gọi là bên cầm cố) giao tài sản
thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận cầm cố) để bảo
đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự;
b) Thế chấp tài sản: Thế chấp tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên
thế chấp) dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân
sự đối với bên kia (sau đây gọi là bên nhận thế chấp) và không chuyển giao tài sản
đó cho bên nhận thế chấp.
Trong trờng hợp thế chấp toàn bộ bất động sản, động sản có vật phụ thì vật
Hợp đồng trong hoạt động xây dựng 02/2009
3
phụ của bất động sản, động sản đó cũng thuộc tài sản thế chấp.
Trong trờng hợp thế chấp một phần bất động sản, động sản có vật phụ thì
vật phụ thuộc tài sản thế chấp, trừ trờng hợp các bên có thoả thuận khác.
Tài sản thế chấp cũng có thể là tài sản đợc hình thành trong tơng lai.
Tài sản thế chấp do bên thế chấp giữ. Các bên có thể thỏa thuận giao cho
ngời thứ ba giữ tài sản thế chấp.
Việc thế chấp quyền sử dụng đất đợc thực hiện theo quy định tại các điều từ
Điều 715 đến Điều 721 của Bộ luật Dân sự và các quy định khác của pháp luật có
liên quan.

c) Đặt cọc : là việc một bên giao cho bên kia một khoản tiền hoặc kim khí
quí, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi là tài sản đặt cọc) trong một thời
hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng dân sự.
Việc đặt cọc phải đợc lập thành văn bản.
Trong trờng hợp hợp đồng dân sự đợc giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc
đợc trả lại cho bên đặt cọc hoặc đợc trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt
cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng dân sự thì tài sản đặt cọc thuộc về
bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng
dân sự thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tơng đơng giá
trị tài sản đặt cọc, trừ trờng hợp có thoả thuận khác;
d) Ký cợc: là việc bên thuê tài sản là động sản giao cho bên cho thuê một
khoản tiền hoặc kim khí quí, đá quí hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi là tài sản
ký cợc) trong một thời hạn để bảo đảm việc trả lại tài sản thuê.
Trong trờng hợp tài sản thuê đợc trả lại thì bên thuê đợc nhận lại tài sản ký
cợc sau khi trừ tiền thuê; nếu bên thuê không trả lại tài sản thuê thì bên cho thuê
có quyền đòi lại tài sản thuê; nếu tài sản thuê không còn để trả lại thì tài sản ký c-
ợc thuộc về bên cho thuê ;
đ) Ký quỹ: là việc bên có nghĩa vụ gửi một khoản tiền hoặc kim khí quí, đá
quí hoặc giấy tờ có giá khác vào tài khoản phong toả tại một ngân hàng để bảo
đảm việc thực hiện nghĩa vụ dân sự.
Trong trờng hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không
đúng nghĩa vụ thì bên có quyền đợc ngân hàng nơi ký quỹ thanh toán, bồi thờng
thiệt hại do bên có nghĩa vụ gây ra, sau khi trừ chi phí dịch vụ ngân hàng.
Thủ tục gửi và thanh toán do pháp luật về ngân hàng quy định;
e) Bảo lãnh : là việc ngời thứ ba (say đây gọi là bên bảo lãnh) cam kết với
bên có quyền (sau đây gọi là bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho
bên có nghĩa vụ (sau đây gọi là bên đợc bảo lãnh), nếu khi đến thời hạn mà bên đ-
ợc bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ. Các bên cũng
có thể thoả thuận về việc bên bảo lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa vụ khi bên đợc bảo
lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình.;

Hợp đồng trong hoạt động xây dựng 02/2009
4
g) Tín chấp:
- Bảo đảm bằng tín chấp của tổ chức chính trị - xã hội : Tổ chức chính trị -
xã hội tại cơ sở có thể bảo đảm bằng tín chấp cho cá nhân, hộ gia đình nghèo vay
một khoản tiền tại ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng khác để sản xuất, kinh doanh,
làm dịch vụ theo quy định của Chính phủ.
- Hình thức bảo đảm bằng tín chấp : Việc cho vay có bảo đảm bằng tín chấp
phải đợc lập thành văn bản có ghi rõ số tiền vay, mục đích vay, thời hạn vay, lãi
suất, quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của ngời vay, ngân hàng, tổ chức tín dụng
cho vay và tổ chức bảo đảm.
5.2. Trong trờng hợp các bên có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định về
biện pháp bảo đảm thì ngời có nghĩa vụ phải thực hiện biện pháp bảo đảm đó.
6. Hợp đồng dân sự vô hiệu do có đối tợng không thể thực hiện đợc (
Điều 423 Bộ Luật Dân sự)
6.1. Giao dịch dân sự không có một trong các điều kiện đợc quy định tại
Điều 122 của Bộ luật này thì vô hiệu, cụ thể nh sau :.
a) Ngời tham gia giao dịch không có năng lực hành vi dân sự;
b) Mục đích và nội dung của giao dịch vi phạm điều cấm của pháp luật,
không trái đạo đức xã hội;
c) Ngời tham gia giao dịch không hoàn toàn tự nguyện.
6.2. Trong trờng hợp ngay từ khi ký kết, hợp đồng có đối tợng không thể
thực hiện đợc vì lý do khách quan thì hợp đồng này bị vô hiệu.
6.3. Trong trờng hợp khi giao kết hợp đồng mà một bên biết hoặc phải biết
về việc hợp đồng có đối tợng không thể thực hiện đợc, nhng không thông báo cho
bên kia biết nên bên kia đã giao kết hợp đồng thì phải bồi thờng thiệt hại cho bên
kia, trừ trờng hợp bên kia biết hoặc phải biết về việc hợp đồng có đối tợng không
thể thực hiện đợc.
6.3. Quy định tại khoản 2 Điều này cũng đợc áp dụng đối với trờng hợp hợp
đồng có một hoặc nhiều phần đối tợng không thể thực hiện đợc, nhng phần còn lại

của hợp đồng vẫn có giá trị pháp lý.
II. CƠ CấU CủA VĂN BảN HợP ĐồNG dân sự
1. Khái niệm văn bản hợp đồng dân sự và các loại văn bản hợp đồng dân sự
1.1. Khái niệm văn bản hợp đồng dân sự
Văn bản HĐDS là một loại tài liệu đặc biệt do các chủ thể của hợp đồng
dân sự tự xây dựng trên cơ sở những quy định của pháp luật nhà nớc về hợp đồng
dân sự ; văn bản này có giá trị pháp lý bắt buộc các bên phải có trách nhiệm thực
hiện các điều khoản mà các bên đã thỏa thuận và ký kết trong hợp đồng dân sự.
Hợp đồng trong hoạt động xây dựng 02/2009
5
Nhà nớc thực hiện sự kiểm soát và bảo hộ quyền lợi cho các bên khi cần thiết và
dựa trên cơ sở nội dung văn bản hợp đồng dân sự đã ký kết.
1.2. Các loại văn bản hợp đồng dân sự chủ yếu trong trong thực tế
- Hợp đồng mua bán tài sản;
- Hợp đồng mua bán nhà;
- Hợp đồng trao đổi tài sản;
- Hợp đồng thuê tài sản;
- Hợp đồng thuê nhà;
- Hợp đồng thuê khoán tài sản;
- Hợp đồng mợn tài sản
- Hợp đồng dịch vụ;
- Hợp đồng vận chuyển hành khách;
- Hợp đồng gia công;
- Hợp đồng gửi tài sản;
- Hợp đồng bảo hiểm;
- Hợp đồng ủy quyền;
- Hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất;
- Hợp đồng chuyển nhợng quyền sử dụng đất;
- Hợp đồng thuê quyền sử dụng đất;
- Hợp đồng thuê lại quyền sử dụng đất;

- Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất;
- Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất;
- Hợp đồng góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất;
2. Hình thức hợp đồng dân sự ( Điều 401 Bộ Luật Dân sự)
2.1.Hợp đồng dân sự có thể đợc giao kết bằng lời nói, bằng văn bản hoặc
bằng hành vi cụ thể, khi pháp luật không quy định loại hợp đồng đó phải đợc giao
kết bằng một hình thức nhất định.
2.2. Trong trờng hợp pháp luật có quy định hợp đồng phải đợc thể hiện bằng
văn bản có công chứng hoặc chứng thực, phải đăng ký hoặc xin phép thì phải tuân
theo các quy định đó.
2.3. Hợp đồng không bị vô hiệu trong trờng hợp có vi phạm về hình thức,
trừ trờng hợp pháp luật có quy định khác.
3. Cơ cấu chung của một vãn bản hợp đồng dân sự
3.1. Phần mở đầu
Hợp đồng trong hoạt động xây dựng 02/2009
6
Bao gồm các nội dung sau :
a) Quốc hiệu: Đây là tiêu đề cần thiết cho những văn bản mà nội dung của
nó cớ tính chất pháp lý, riêng trong hợp đồng mua bán ngoại thơng không ghi
quốc hiệu vì các chủ thể loại hợp đồng này thờng có quốc tịch khác nhau.
b) Số và ký hiệu hợp đồng: Thờng ghi ở dới tên văn bản hoặc ở góc trái của
văn bản hơpự đồng dân sự, nội dung này cần thiết cho việc lu trữ, tra cứu khi cần
thiết, phần ký hiệu hợp đồng thờng là những chữ viết tắt của tên chủng loại hợp
đồng. Ví dụ: Hợp đồng số 07/HĐMB ( Số ký hiệu của loại hợp đồng mua bán
hàng hóa).
c) Tên hợp đồng: Thờng lấy tên hợp đồng theo chủng loại cụ thể ghi chữ to
đậm ở chính giữa phía dới quốc hiệu.
d) Những căn cứ xác lập hợp đồng: Khi lập hợp đồng phải nêu những văn
bản pháp qui của nhà nớc điều chỉnh lĩnh vực hợp đồng dân sự nh các pháp lệnh,
nghị định, quyết định v.v... Phải nêu cả văn bản hớng dẫn của các ngành, của

chính quyền địa phơng, có thể phải nêu cả sự thỏa thuận của hai bên chủ thể trong
các cuộc họp bàn về nội dung hợp đồng trớc đó.
e) Thời gian, địa điểm ký kết hợp đồng: Phải ghi nhận rõ vấn đề này vì nó là
cái mốc quan trọng đánh dấu sự thiết lập hợp đồng dân sự xảy ra trong một thời
gian, không gian cụ thể để chứng minh sự giao dịch của các bên, khi cần thiết nhà
nớc sẽ thực hiện sự xác nhận hoặc kiểm soát, đồng thời nó cũng là căn cứ quan
trọng dựa vào đó các chủ thể ấn định thời hạn của hợp đồng đợc bắt đầu và kết
thúc lúc nào, thông thờng thời gian ký kết là thời điểm để các thỏa thuận ấn định
cho hợp đồng bắt đầu có hiệu lực. Ví dụ hợp đồng này có hiệu lực 18 tháng kể từ
ngày ký . . . .
3.2. Phần thông tin về chủ thể hợp đồng
Bao gồm các nội dung sau:
a) Tên đơn vị hoặc cá nhân tham gia hợp đồng dân sự (gọi những là tên
doanh nghiệp).
- Để loại trừ khả năng bị lừa đảo các bên phải kiểm tra lẫn nhau về t cách
pháp nhân hoặc giấy phép đăng ký kinh doanh của đối tác kiểm tra sự hoạt động
thực tế của tổ chức này xem có trong danh sách các tổ chức bị chính quyền thông
báo vỡ nợ, đình chỉ hoạt động hoặc giải thể không.
b) Địa chỉ doanh nghiệp: Trong hợp đồng phải ghi rõ nơi có trụ sở pháp
nhân đồng, khi cần các bên có thể tìm đến nhau để liên hệ giao dịch hoặc tìm hiểu
rõ ràng trớc khi ký kết hợp đồng dân sự yêu cầu các bên phải ghi rõ số nhà, đờng
phố, xóm ấp, phờng, xã, quận, huyện. Nếu thực tâm có ý thức phối hợp làm ăn
lâu dài, đàng hoàng họ sẽ khai đúng và đầy đủ. .
c) Điện thoại, Telex, Fax, Email: Đây là những phơng tiện thông tin quan
trọng, mỗi chủ thể hợp đồng thông thờng họ có số đặc định cho phơng tiện thông
Hợp đồng trong hoạt động xây dựng 02/2009
7
tin để giao dịch với nhau, giảm bớt đợc chi phí đi lại liên hệ, trừ những trờng hợp
bắt buộc phải gặp mặt.
d) Tài khoản mở tại ngân hàng: Đây là vấn đề đợc các bên hợp đồng đặc

biệt quan tâm trong giai đoạn hiện nay, khi đối tác biết số tài khoản lợng tiền hiện
có trong tài khoản mở tại ngân hàng nào, họ tin tởng ở khả năng đợc thanh toán
sòng phẳng để yên tâm ký kết và thực hiện hợp đồng, cũng cần đề phòng trờng
hợp đối tác chỉ đa ra những số tài khoản đã cạn tiền nhầm ý đồ chiếm dụng vốn
hoặc lừa đảo; muốn nắm vững số lợng tiền trong tài khoản, cần có biện pháp kiểm
tra tại ngân hàng mà đối tác có mở tài khoản đó trớc khì ký kết.
e) Ngời ký kết là ngời đại diện theo pháp luật. Ngời này là ngời đứng đầu
pháp nhân theo quy định của điều lệ pháp nhân hoặc quyết định của cơ quan nhà
nớc có thẩm quyền ( Điều 141 của Bộ Luật Dân sự ). Cá nhân, ngời đại diện theo
pháp luật của pháp nhân có thể uỷ quyền cho ngời khác xác lập, thực hiện giao
dịch dân sự . Ngời từ đủ mời lăm tuổi đến cha đủ mời tám tuổi có thể là ngời đại
diện theo uỷ quyền, trừ trờng hợp pháp luật quy định giao dịch dân sự phải do ngời
từ đủ mời tám tuổi trở lên xác lập, thực hiện ( Điều 143 của Bộ Luật Dân sự ).
Đại diện theo uỷ quyền là đại diện đợc xác lập theo sự uỷ quyền giữa ngời
đại diện và ngời đợc đại diện. Ngời đại diện theo pháp luật có quyền xác lập, thực
hiện mọi giao dịch dân sự vì lợi ích của ngời đợc đại diện, trừ trờng hợp pháp luật
có quy định khác.
Phạm vi đại diện theo uỷ quyền đợc xác lập theo sự uỷ quyền.
Ngời đại diện chỉ đợc thực hiện giao dịch dân sự trong phạm vi đại diện.
Ngời đại diện phải thông báo cho ngời thứ ba trong giao dịch dân sự biết về
phạm vi đại diện của mình.
Ngời đại diện không đợc xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự với chính
mình hoặc với ngời thứ ba mà mình cũng là ngời đại diện của ngời đó, trừ trờng
hợp pháp luật có quy định khác.
g) Giấy ủy quyền: Hình thức uỷ quyền do các bên thoả thuận, trừ trờng hợp
pháp luật quy định việc uỷ quyền phải đợc lập thành văn bản ( giấy ủy quyền) phải
ghi rõ số lu, thời gian viết ủy quyền, chức vụ ngời ký giấy ủy quyền, đồng thời
phải ghi rõ họ tên; chức vụ số Chứng minh nhân dân (CMND) của ngời đợc ủy
quyền, nội dung phạm vi công việc ủy quyền và thời hạn ủy quyền, pháp luật bắt
buộc ngời thủ trởng ủy quyền đó phải chịu mới trách nhiệm nh chính bản thân họ

đã ký hợp đồng, nhng dù sao thì bên đối tác vẫn cần phải kiểm tra kỹ những điều
kiện trên của giấy ủy quyền trớc khi đồng ý ký kết hợp đồng.
3.3. Nội dung của hợp đồng dân sự ( Điều 402 Bộ Luật Dân sự)
Tuỳ theo từng loại hợp đồng, các bên có thể thoả thuận về những nội dung
sau đây:
a) Đối tợng của hợp đồng là tài sản phải giao, công việc phải làm hoặc
không đợc làm;
b) Số lợng, chất lợng;
Hợp đồng trong hoạt động xây dựng 02/2009
8
c) Giá, phơng thức thanh toán;
d) Thời hạn, địa điểm, phơng thức thực hiện hợp đồng;
đ) Quyền, nghĩa vụ của các bên;
e) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;
g) Phạt vi phạm hợp đồng;
h) Các nội dung khác.
Những điều khoản trên có thể phân thành ba loại khác nhau để thỏa thuận
trong một văn bản HĐDS cụ thể :
- Những điều khoản chủ yếu: Đây là những điều khoản bắt buộc phải có để
hình thành nên một chủng loại hợp đồng cụ thể đợc các bên quan tâm thỏa thuận
trớc tiên. nếu thiếu một trong các điều khoản căn bản của chủng loại hợp đồng đó
thì văn bản hợp đồng dân sự đó không có giá trị. Chẳng hạn trong hợp đồng mua
bán hàng hóa phải có các điều khoản căn bản nh số lợng hàng, chất lợng qui cách
hàng hóa, giá cả, điều kiện giao nhận hàng, phơng thức thanh toán là những điều
khoản căn bản của chủng loại hợp đồng dân sự mua bán hàng hóa.
- Những điều khoản thờng lệ: Là những điều khoản đã đợc pháp luật điều
chỉnh, các bên có thể ghi hoặc không ghi vào văn bản hợp đồng dân sự.
Nếu không ghi vào văn bản hợp đồng dân sự thì coi nh các bên mặc nhiên
công nhận là phải có trách nhiệm thực hiện những qui định đó .Nếu các bên thỏa
thuận ghi vào hợp đồng thì nội dung không đợc trái với những điều pháp luật đã

qui định. Ví dụ: điều khoản về bồi thờng thiệt hại, điều khoản về thuế
- Điều khoản tùy nghi: Là những điều khoản do các bên tự thỏa thuận với
nhau khi cha có qui định của nhà nớc hoặc đã có qui định của nhà nớc nhng các
bên đợc phép vận dụng linh hoạt vào hoàn cảnh thực tế của các bên mà không trái
với pháp luật. Ví dụ: Điều khoản về thởng vật chất khi thực hiện hợp đồng xong
trớc thời hạn, điều khoản về thanh toán bằng vàng; ngoại tệ thay tiền mặt v.v
3.4. Phần ký hết hợp đồng dân sự
a) Số lợng bản hợp đồng cần ký: Xuất phát từ yêu cầu lu giữ, cần quan hệ
giao dịch với các cơ quan ngân hàng, trọng tài kinh tế, cơ quan chủ quản cấp trên
v.v... mà các bên cần thỏa thuận lập ra số lợng bao nhiêu bản là vừa đủ, vấn đề
quan trọng là các bản hợp đồng đó phải cố nội dung giống nhau và có giá trị pháp
lý nh nhau.
b) Đại diện các bên ký kết: Mỗi bên chỉ cần cử một ngời đại diện ký kết,
thông thờng là thủ trởng cơ quan hoặc ngời đứng tên trong giấy phép đăng ký kinh
doanh, pháp luật cho phép họ đợc ủy quyền bằng giấy tờ cho ngời khác ký. Theo
tinh thần pháp lệnh hợp đồng kinh tế từ khi nó có hiệu lực ngời kế toán trởng
không bắt buộc phải cùng ký vào hợp đồng dân sự với thủ trởng nh trớc đây nữa.
Việc ký hợp đồng có thể thực hiện một cách gián tiếp nh : một bên soạn thảo ký
trớc rồi gửi cho bên đối tác, nếu đồng ý với nội dung thỏa thuận bên kia đa ra và
ký vào hợp đồng thì sẽ có giá trị nh trờng hợp trực tiếp gặp nhau ký kết. Những
Hợp đồng trong hoạt động xây dựng 02/2009
9
ngời có trách nhiệm ký kết phải lu ý ký đúng chữ ký đã đăng ký và thông báo,
không chấp nhận loại chữ ký tắt, chữ ký mới thay đổi khác với chữ ký đã đăng ký
với cấp trên, việc đóng dấu cơ quan bên cạnh ngời đại diện ký kết có tác dụng tăng
thêm sự long trọng và tin tởng của đối tác nhng không phải là yêu cầu bắt
buộc trong thủ tục ký kết hợp đồng
4. Phụ lục Hợp đồng dân sự ( Điều 408 Bộ Luật Dân sự)
4.1. Kèm theo hợp đồng có thể có phụ lục để quy định chi tiết một số điều
khoản của hợp đồng. Phụ lục hợp đồng có hiệu lực nh hợp đồng. Nội dung của phụ

lục hợp đồng không đợc trái với nội dung của hợp đồng.
4.2. Trong trờng hợp phụ lục hợp đồng có điều khoản trái với nội dung của
điều khoản trong hợp đồng thì điều khoản này không có hiệu lực, trừ trờng hợp có
thỏa thuận khác. Trong trờng hợp các bên chấp nhận phụ lục hợp đồng có điều
khoản trái với điều khoản trong hợp đồng thì coi nh điều khoản đó trong hợp đồng
đã đợc sửa đổi.
4.3. Việc lập và ký kết văn bản phụ lục hợp đồng dân sự đợc áp dụng trong
hợp các bên hợp đồng cần chi tiết và cụ thể hóa các điều khoản của hợp đồng dân
sự mà khi ký kết hợp đồng dân sự các bên cha cụ thể hóa đợc. Chẳng hạn : một
hợp đồng mua bán hàng hóa có thời hạn thực hiện trong một năm, lúc ký kết các
bên cha qui định cụ thể số lợng hàng hóa giao nhận hàng tháng. Trong quá trình
thực hiện, mỗi tháng hai bên ký phụ lục để qui định rõ số lợng hàng hóa giao
nhận trong tháng đó.
4.4. Thủ tục và cách thức ký kết phụ lục hợp đồng dân sự : tơng tự nh thủ
tục và cách thức ký kết hợp đồng dân sự .
4.5. Về giá trị pháp lý: phụ lục hợp đồng dân sự là một bộ phận cụ thể
không tách rời hợp đồng dân sự , nó có giá trị pháp lý nh bản hợp đồng dân sự .
4.6. Cơ cấu của văn bản phụ lục hợp đồng dân sự hợp đồng dân sự cũng bao
gồm các phần nh văn bản hợp đồng dân sự (có thể bỏ bớt mục căn cứ xây dựng
hợp đồng dân sự ).
5. Sửa đổi hợp đồng dân sự ( Điều 423 Bộ Luật Dân sự)
5.1. Các bên có thể thoả thuận sửa đổi hợp đồng và giải quyết hậu quả của
việc sửa đổi, trừ trờng hợp pháp luật có quy định khác.
5.2. Trong trờng hợp hợp đồng đợc lập thành văn bản, đợc công chứng,
chứng thực, đăng ký hoặc cho phép thì việc sửa đổi hợp đồng cũng phải tuân theo
hình thức đó.
6. Chấm dứt hợp đồng dân sự ( Điều 424 Bộ Luật Dân sự)
Hợp đồng chấm dứt trong các trờng hợp sau đây:
6.1. Hợp đồng đã đợc hoàn thành;
6.2. Theo thoả thuận của các bên;

6.3. Cá nhân giao kết hợp đồng chết, pháp nhân hoặc chủ thể khác chấm dứt
Hợp đồng trong hoạt động xây dựng 02/2009
10
mà hợp đồng phải do chính cá nhân, pháp nhân hoặc chủ thể đó thực hiện;
6.4. Hợp đồng bị huỷ bỏ, bị đơn phơng chấm dứt thực hiện;
6.5. Hợp đồng không thể thực hiện đợc do đối tợng của hợp đồng không còn
và các bên có thể thoả thuận thay thế đối tợng khác hoặc bồi thờng thiệt hại;
6.6. Các trờng hợp khác do pháp luật quy định.
7. Huỷ bỏ hợp đồng dân sự ( Điều 425 Bộ Luật Dân sự)
7.1. Một bên có quyền huỷ bỏ hợp đồng và không phải bồi thờng thiệt hại
khi bên kia vi phạm hợp đồng là điều kiện huỷ bỏ mà các bên đã thoả thuận hoặc
pháp luật có quy định.
7.2. Bên huỷ bỏ hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc huỷ
bỏ, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thờng.
7.3. Khi hợp đồng bị huỷ bỏ thì hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm
giao kết và các bên phải hoàn trả cho nhau tài sản đã nhận; nếu không hoàn trả đ-
ợc bằng hiện vật thì phải trả bằng tiền.
7.4. Bên có lỗi trong việc hợp đồng bị huỷ bỏ phải bồi thờng thiệt hại.
8. Đơn phơng chấm dứt thực hiện hợp đồng dân sự ( Điều 426 Bộ Luật Dân
sự)
8.1. Một bên có quyền đơn phơng chấm dứt thực hiện hợp đồng nếu các bên
có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.
8.2. Bên đơn phơng chấm dứt thực hiện hợp đồng phải thông báo ngay cho
bên kia biết về việc chấm dứt hợp đồng, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì
phải bồi thờng.
8.3. Khi hợp đồng bị đơn phơng chấm dứt thực hiện thì hợp đồng chấm dứt
từ thời điểm bên kia nhận đợc thông báo chấm dứt. Các bên không phải tiếp tục
thực hiện nghĩa vụ. Bên đã thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia thanh
toán.
8.4. Bên có lỗi trong việc hợp đồng bị đơn phơng chấm dứt phải bồi thờng

thiệt hại.
9. Thời hiệu khởi kiện về hợp đồng dân sự
Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Toà án giải quyết tranh chấp hợp đồng dân
sự là hai năm, kể từ ngày quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, pháp nhân, các
chủ thể khác bị xâm phạm.
III. NGÔN NGữ Và VĂN PHạM TRONG SOạN THảO HợP Đồng
dân sự
1. Những yêu cầu khi sử dụng ngôn ngữ trong hợp đồng kinh tế
Hợp đồng trong hoạt động xây dựng 02/2009
11
1.1. Ngôn ngữ trong các văn bản hợp đồng dân sự phải chính xác, cụ
thể, đơn nghĩa
a) Nguyên tắc sử dụng ngôn ngữ phải chính xác .
Những từ sử dụng trong giao dịch hợp đồng dân sự phải thể hiện đúng ý chí
của các bên ký kết, đòi hỏi ngời lập hợp đồng phải có vốn từ vựng trong lĩnh vực
kinh tế phong phú, sâu sắc mới có thể xây dựng đợc bản hợp đồng dân sự chặt chữ
về từ ngữ, không gây ra những nhầm lẫn đáng tiếc, phí tổn nhiều tiền bạc và công
sức, đặc biệt là trong các hợp đồng dịch vụ và hợp đồng mua bán hàng hóa khi
thỏa thuận về chất lợng công việc dịch vụ và phẩm chất qui cách hàng hóa phải hết
sức thận trọng sử dụng thuật ngữ.
b) Ngôn ngữ hợp đồng phải cụ thể.
Khi thỏa thuận về điều khoản nào các chủ thể ký kết hợp đồng phải chọn
những số liệu, những ngôn từ chỉ đích danh ý định, mục tiêu hoặc nội dung mà họ
đang bàn đến nhằm đạt đợc, tránh dùng từ ngữ chung chung, đây cũng là những
thủ thuật để trốn tránh trách nhiệm trong quá trình thực hiện hợp đồng của những
kẻ thiếu thiện chí.
c) Ngôn ngữ hợp đồng phải đơn nghĩa.
Từ ngữ của hợp đồng phải có sự chọn lọc chặt chẽ, thể hiện đúng mục đích
của chủ thể đề nghị ký kết hợp đồng, tránh dùng những từ có thể hiểu hai ba
nghĩa; nó vừa mâu thuẫn với yêu cầu chính xác, cụ thể, vừa có thể tạo ra khe hở

cho kẻ xấu tham gia hợp đồng lợi dụng gây thiệt hại cho đối tác hoặc trốn tránh
trách nhiệm khi có hành vi vi phạm hợp đồng dân sự , vì họ có quyền thực hiện
theo những ý nghĩa của từ ngữ mà họ thấy có lợi nhất cho họ, dù cho đối tác có bị
thiệt hại nghiêm trọng rồi sau đó họ sẽ có cơ sở để biện luận, để thoái thác trách
nhiệm. Ví dụ : . . . "Bên B phải thanh toán cho bên A bằng ngoại tệ . . . " ý đồ của
bên A là muốn đợc thanh toán bằng Euro nh mọi trờng hợp làm ăn với ngời thiện
chí khác nhng bên B lại thanh toán bằng USD cũng là ngoại tệ nhng giá trị không
ổn định, kém hiệu lực so với Euro.
1.2. Chỉ đợc sử dụng từ thông dụng, phổ biến trong các văn bản HĐDS,
tránh dùng các thổ ngữ (tiếng địa phơng) hoặc tiếng lóng
Quan hệ hợp đồng dân sự là những quan hệ rất đa dạng với nhiều loại cơ
quan, đơn vị và các doanh nghiệp t nhân ở mọi miền đất nớc, trong tình hình hiện
nay nhà nớc lại đang mở rộng cửa cho các giao dịch với nhiều cá nhân và tổ chức
nớc ngoài, các bên hợp đồng cần phải đợc hiểu đúng, chính xác ý chí của nhau thì
việc giao dịch mới nhanh chóng thành đạt, phải dùng tiếng phổ thông mới tạo điều
kiện thuận lợi cho các bên cùng hiểu, dễ hiểu, tránh đợc tình trạng hiểu lầm, dẫn
tới việc thực hiện hợp đồng sai, gây ra thiệt hại cho cả hai bên, đồng thời trong
quan hệ với nớc ngoài việc dùng tiếng phổ thông mới tạo ra sự tiện lợi cho việc
dịch thuật ra tiếng nớc ngoài, giúp cho ngời nớc ngoài hiểu đợc đúng đắn, để việc
thực hiện hợp đồng có hiệu quả cao, giữ đợc mối tơng giao bền chặt lâu dài thì làm
ăn mới phát đạt đợc, đó cũng là yếu tố quan trọng để gây niềm tin ở đối tác trong
các loại hợp đồng. Một hợp đồng đợc ký kết và thực hiện còn có thể liên quan đến
Hợp đồng trong hoạt động xây dựng 02/2009
12
các cơ quan khác có chức nặng nhiệm vụ phải nghiên cứu, xem xét nội dung của
bản hợp đồng nh : ngân hàng, thuế, vụ, hải quan, trọng tài kinh tế... Các cơ quan
này cần phải đợc hiểu rõ, hiểu chính xác trong các trờng hợp cần thiết liên quan
đến chức năng hoạt động của họ để có thể giải quyết đợc đúng đắn. Tóm lại trong
nội dung của bản hợp đồng dân sự việc dùng tiếng địa phơng, tiếng lóng là biểu
hiện của sự tùy tiện trái với tính chất pháp lý, nghiêm túc mà bản thân loại văn bản

này đòi hỏi phải có.
1.3. Trong văn bản hợp đồng dân sự không đợc tùy tiện ghép chữ, ghép
tiếng, không tùy tiện thay đổi từ ngữ pháp lý và kinh tế
Việc ghép chữ, ghép tiếng dễ dẫn đến sự hiểu nhầm ý chí của các bên chủ
thể, việc thay đổi ngôn từ pháp lý trong hợp đồng có thể dẫn đến tình trạng vận
dụng bị sai lạc, việc thực hiện hợp đồng dân sự thất bại. Chẳng hạn pháp luật qui
định khi xây dựng hợp đồng dân sự phải thỏa thuận "về thời hạn có hiệu lực của
hợp đồng dân sự . . . " Không đợc tùy tiện ghép chữ và thay đổi ngôn từ pháp lý
thành điều khoản "Thời hiệu của hợp đồng dân sự " đến đây có thể làm sai lạc ý
nghĩa của từ nghĩ ban đầu.
1.4. Trong văn bản hợp đồng dân sự không đợc dùng chữ thừa vô ích,
không tùy tiện dùng chữ "v.v..." hoặc dấu "?" và dấu "..."
Xuất phát từ yêu cầu bắt buộc trong bản thân nội dung hợp đồng dân sự
phải chính xác, chặt chẽ, cụ thể nh mọi văn bản pháp qui khác, không thể chấp
nhận và dung nạp chữ thừa vô ích làm mất đi tính nghiêm túc của sự thỏa thuận
phục vụ sản xuất kinh doanh do pháp luật nhà nớc điều chỉnh, đó là cha kể đến
khả năng chữ thừa còn có thể chứa đựng ý sai làm lạc đi mục tiêu của sự thỏa
thuận trong nội dung hợp đồng.
Ví dụ: "Bên A có thể sẽ không nhận nếu bên B đa loại hàng không đúng qui
cách đã thỏa thuận trên." Trong trờng hợp này bên B vẫn còn hy vọng một khả
năng bên A chấp nhận hàng sai quy cách mà bên A thực tế không có ý đó, nhng
do ngời lập viết thừa dẫn tới sai lạc ý chí trong thỏa thuận của hợp đồng dân sự .
Việc dùng loại chữ "v.v. . ." hoặc dấu ". . ." là nhằm liệt kê hàng loạt tạo
điều kiện cho ngời đọc hiểu một cách trừu tợng rằng còn rất nhiều nội dung tơng
tự không cần thiết phải viết ra hết hoặc không có khả năng liệt kê toàn bộ ra hết,
điều này trong văn phạm pháp lý và hợp đồng không thể chấp nhận vì nó cũng trái
với nguyên tắc chính xác, cụ thể của văn bản hợp đồng dân sự và có thể bị lợi
dụng làm sai đi những nội dung thỏa thuận của hợp đồng, cha đa ra bàn bạc, thỏa
thuận trớc các bên hợp đồng thì không cho phép thúc hiện nó vì nó cha đợc đủ hai
bên xem xét quyết định. Thực tế trong văn phạm của các loại văn bản pháp qui và

hợp đồng hầu nh không sử dụng chữ "v.v..." hoặc "..." . '
2- Yêu cầu về văn phạm trong soạn thảo hợp đồng dân sự
2.1. Văn phạm trong hợp đồng kinh tế phải nghiêm túc, dứt khoát
Tính nghiêm túc, dứt khoát của hành văn trong các văn bản hợp đồng dân
sự thể hiện ở tính mục đích đợc ghi nhận một cách trung thực, trong hoàn cảnh các
Hợp đồng trong hoạt động xây dựng 02/2009
13
bên bàn luận để tiến hành làm ăn kinh tế rất nghiêm túc, đi tới những nội dung
thỏa thuận rất thiết thực, kết quả của nó là các lợi ích kinh tế, hậu quả của nó là sự
thua lỗ, phá sản, thậm chí bản thân ngời ký kết và chỉ đạo thực hiện phải gánh chịu
sự trừng phạt bằng đủ loại hình thức cỡng chế, từ cảnh cáo, cách chức đến giam
cầm, tù tội kèm theo cả sự đền bồi tài sản cho chủ sở hữu giao cho họ quản lý.
Tóm lại hợp đồng dân sự thực chất là những phơng án làm ăn có hai bên kiểm tra,
chi phối lẫn nhau, trong nội dung đó tất nhiên không thể chấp nhận sự mô tả dông
dài, thiếu nghiêm túc, thiếu chặt chẽ và dứt khoát.
2.2. Văn phạm trong hợp đồng dân sự phải rõ ràng, ngắn gọn và đầy đủ ý
a) Việc sử dụng từ ngữ chính xác, cụ thể sẽ dẫn tới những hành văn rõ ràng,
ngắn gọn, đòi hỏi việc sử dụng các dấu chấm (.), dấu phẩy (,) phải chính xác, thể
hiện đợc rõ ý, không đợc phép biện luận dài dòng, làm sai lạc nội dung thỏa thuận
nghiêm túc của các bên, hoặc làm loãng đi vấn đề cốt yếu cần quan tâm trong các
điều khoản của hợp đồng dân sự .
b) Đảm bảo yêu cầu ngắn gọn, rõ ràng nhng phải chứa đựng đầy đủ các
thông tin cần thiết về những nội dung mà hai bên cần thỏa thuận trong hợp đồng;
ngắn gọn dẫn tới phản ảnh thiếu ý, thiếu nội dung là biểu hiện của sự tắc trách,
chú trọng mặt hình thức mà bỏ mặt nội dung, tức là bỏ vấn đề cốt yếu của hợp
đồng dân sự . Cách lập hợp đồng dân sự nh vậy bị coi là khiếm khuyết lớn, không
thể chấp nhận đợc.
Chơng II
hợp đồng trong hoạt động xây dựng
I. Nhận thức chung về công tác đầu t và xây dựng

1. Vai trò của ngành xây dựng cơ bản
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất đặc biệt, có vị trí hết sức quan
trọng trong nền kinh tế quốc dân. Nhiệm vụ công tác xây dựng cơ bản là nhằm
tăng tài sản cố định của nền kinh tế quốc dân với tốc độ nhanh, vừa tái sản xuất
giản đơn, vừa tái sản xuất mở rộng các loại tài sản cố định của các ngành thuộc
lĩnh vực sản xuất vật chất và không sản xuất vật chất, bằng cách xây dựng mới,
xây dựng mở rộng, xây dựng khôi phục và sửa chữa tài sản cố định.
Xây dựng cơ bản là ngành có liên quan hầu hết các ngành kinh tế văn hóa,
xã hội trong nền lĩnh tế quốc dân mà đặc biệt đối với các ngành sản xuất công
nghiệp, nông nghiệp, vận tải, các ngành khoa học - kỹ thuật v.v Xây dựng cơ
bản còn liên quan đến việc xây dựng và củng cố quốc phòng.
Thực hiện công tác đầu t và xây dựng phải tuân thủ nghiêm túc những qui
định về trình tự công tác đầu t và xây dựng đợc thể chế hóa bằng các văn bản pháp
qui của Nhà nớc.
Hợp đồng trong hoạt động xây dựng 02/2009
14
Sản phẩm đầu t và xây dựng là những công trình xây dựng thờng mang tính
đơn chiếc, đa dạng, giá trị sản phẩm lớn, phải sản xuất trong một thời gian dài, nh-
ng thời gian sử dụng cũng rất lâu dài. Sản phẩm xây dựng rất khó sửa chữa khuyết
tật, nếu bị h hỏng sẽ gây tốn kém rất lớn về tiền của và công sức.
2 . Yêu cầu đối với dự án đầu t xây dựng công trình
1. Dự án đầu t xây dựng công trình phải bảo đảm các yêu cầu chủ yếu sau
đây:
a) Phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển
ngành và quy hoạch xây dựng;
b) Có phơng án thiết kế và phơng án công nghệ phù hợp;
c) An toàn trong xây dựng, vận hành, khai thác, sử dụng công trình, an toàn
phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trờng;
d) Bảo đảm hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án.
2. Đối với những công trình xây dựng có quy mô lớn, trớc khi lập dự án,

chủ đầu t xây dựng công trình phải lập báo cáo đầu t xây dựng công trình để trình
cấp có thẩm quyền cho phép đầu t.
Nội dung chủ yếu của báo cáo đầu t xây dựng công trình bao gồm sự cần
thiết đầu t, dự kiến quy mô đầu t, hình thức đầu t; phân tích, lựa chọn sơ bộ về
công nghệ, xác định sơ bộ tổng mức đầu t, phơng án huy động các nguồn vốn, khả
năng hoàn vốn và trả nợ; tính toán sơ bộ hiệu quả đầu t về mặt kinh tế - xã hội của
dự án.
3. Đối với dự án đầu t xây dựng công trình có sử dụng vốn nhà nớc, ngoài
việc phải bảo đảm các yêu cầu quy định tại khoản 1 mục này việc xác định chi phí
xây dựng phải phù hợp với các định mức, chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật do cơ quan
quản lý nhà nớc có thẩm quyền về xây dựng ban hành và hớng dẫn áp dụng. Đối
với dự án đầu t xây dựng công trình có sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA) thì phải bảo đảm kịp thời vốn đối ứng.
3- Quản lý nhà nớc đối với dự án đầu t xây dựng công trình:
1. Việc đầu t xây dựng công trình phải phù hợp với quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành, quy hoạch xây dựng, bảo đảm an
ninh, an toàn xã hội và an toàn môi trờng, phù hợp với các quy định của pháp luật
về đất đai và pháp luật khác có liên quan.
2. Ngoài quy định tại khoản 1 mục này thì tuỳ theo nguồn vốn sử dụng cho dự
án, nhà nớc còn quản lý theo quy định sau đây :
a) Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nớc kể cả các dự án thành
phần, Nhà nớc quản lý toàn bộ quá trình đầu t xây dựng từ việc xác định chủ trơng
đầu t, lập dự án, quyết định đầu t, lập thiết kế, tổng dự toán, lựa chọn nhà thầu, thi
công xây dựng đến khi nghiệm thu, bàn giao và đa công trình vào khai thác sử
dụng. Ngời quyết định đầu t có trách nhiệm bố trí đủ vốn theo tiến độ thực hiện dự
án, nhng không quá 2 năm đối với dự án nhóm C, 4 năm đối với dự án nhóm B.
Hợp đồng trong hoạt động xây dựng 02/2009
15
Các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nớc do cơ quan quản lý nhà nớc có
thẩm quyền quyết định theo phân cấp, phù hợp với quy định của pháp luật về ngân

sách nhà nớc;
b) Đối với dự án của doanh nghiệp sử dụng vốn tín dụng do Nhà nớc bảo
lãnh, vốn tín dụng đầu t phát triển của nhà nớc và vốn đầu t phát triển của doanh
nghiệp Nhà nớc thì Nhà nớc chỉ quản lý về chủ trơng và quy mô đầu t. Doanh
nghiệp có dự án tự chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện và quản lý dự án theo các
quy định của Nghị định 16/2005/NĐ-CP và các quy định khác của pháp luật có
liên quan;
c) Đối với các dự án sử dụng vốn khác bao gồm cả vốn t nhân, chủ đầu t tự
quyết định hình thức và nội dung quản lý dự án. Đối với các dự án sử dụng hỗn
hợp nhiều nguồn vốn khác nhau thì các bên góp vốn thoả thuận về phơng thức
quản lý hoặc quản lý theo quy định đối với nguồn vốn có tỷ lệ % lớn nhất trong
tổng mức đầu t.
3. Đối với dự án do Quốc hội thông qua chủ trơng đầu t và dự án nhóm A
gồm nhiều dự án thành phần, nếu từng dự án thành phần có thể độc lập vận hành,
khai thác hoặc thực hiện theo phân kỳ đầu t đợc ghi trong văn bản phê duyệt Báo
cáo đầu t thì mỗi dự án thành phần đợc quản lý, thực hiện nh một dự án độc lập.
4. Sản phẩm đầu t xây dựng
Sản phẩm đầu t xây dựng là các công trình xây dựng đã hoàn chỉnh ( bao
gồm cả việc lắp đặt thiết bị công nghệ ở bên trong ). Sản phẩm đầu t xây dựng là
kết tinh của các thành quả khoa học công nghệ và tổ chức sản xuất của toàn xã
hội ở một thời kỳ nhất định . Nó là sản phẩm có tính liên ngành , trong đó những
lực lợng tham gia chế tạo sản phẩm chủ yếu : chủ đầu t; các doanh nghiệp t vấn
đầu t xây dựng , các doanh nghiệp nhận thầu xây lắp ; các doanh nghiệp sản xuất
các yếu tố đầu vào cho dự án nh thiết bị công nghệ, vật t thiết bị xây dựng ; các
doanh nghiệp cung ứng ; các tổ chức dịch vụ ngân hàng và tài chính ; các cơ quan
quản lý nhà nớc có liên quan.
Quá trình sản xuất sản phẩm đầu t xây dựng do Chủ đầu t đứng ra làm chủ
kinh doanh, nhng phải đi thuê các tổ chức khác nh tổ chức t vấn, nhà thầu xây lắp,
tổ chức cung ứng thiết bị công nghệ thực hiện; còn quá trình sản xuất sản phẩm ở
các ngành công nghiệp thông thờng khác thờng chỉ do một tổ chức kinh doanh

thực hiện.
Hợp đồng trong hoạt động xây dựng 02/2009
16
C h ủ đ ầ u t ư t i ế n h à n h n g h i ệ m t h u c ô n g t r ì n h
đ ể x â y d ự n g x o n g v à đ ư a v à o s ử d ụ n g
C á c d o a n h n g h i ệ p x â y d ự n g v à
c á c d o a n h n g h i ệ p c u n g ứ n g t h i ế t b ị c ô n g n g h ệ
đ ư ợ c c h ủ đ ầ u t ư t h u ê t h ự c h i ệ n x â y d ự n g
v à c u n g ứ n g t h i ế t b ị c h o d ự á n
C á c d o a n h n g h i ệ p t ư v ấ n
đ ư ợ c c h ủ đ ầ u t ư t h u ê l ậ p d ự á n , t h i ế t k ế c ô n g t r ì n h
v à g i á m s á t t h ự c h i ệ n x â y d ự n g
C h ủ đ ầ u t ư k h ở i x ư ớ n g l ậ p d ự á n đ ầ u t ư x â y d ự n g
t r ê n c ơ s ở đ i ề u t r a n h u c ầ u t h ị t r ư ờ n g
Q u á t r ì n h s ả n x u ấ t s ả n p h ẩ m đ ầ u t ư x â y d ự n g
Hình 1 Quá trình sản xuất sản phẩm đầu t xây dựng
5. Công trình xây dựng
Công trình xây dựng là sản phẩm đợc tạo thành bởi sức lao động của con
ngời, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, đợc liên kết định vị với đất,
có thể bao gồm phần dới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dới mặt nớc và phần trên
mặt nớc, đợc xây dựng theo thiết kế. Công trình xây dựng bao gồm công trình xây
dựng công cộng, nhà ở, công trình công nghiệp, giao thông, thủy lợi, năng lợng và
các công trình khác.
Công trình xây dựng bao gồm một hạng mục hoặc nhiều hạng mục công
trình nằm trong dây chuyền công nghệ đồng bộ, hoàn chỉnh (có tính đến việc hợp
tác sản xuất) để sản xuất ra sản phẩm nêu trong dự án),
6. Những đặc điểm của sản phẩm xây dựng
Những đặc điềm của sản phầm xây dựng có ảnh hởng lớn đến phơng thức tổ
chức sản xuất và quản lý kinh tế trong ngành xây dựng, làm cho các công việc này
có nhiều đặc điềm khác biệt so vớt cắc ngành khác. Sản phẩm xây dựng với t cách

là các công trình xây dựng hoàn cảnh thờng có các đặc điểm sau :
a) Sản phầm xây dựng là những công trình, nhà cửa đợc xây dựng và sử
dụng tại chỗ và phân bố tản mạn ở nhiều nơi trên lãnh thổ. Đặc điềm này làm cho
sản xuất xây dựng có tính lu động cao và thiếu ổn định.
b) Sản phầm xây dựng phụ thuộc chặt chẽ vào điều kiện địa phơng nơi đặt
công trình xây dựng. Do đó, nó có tính đa dạng và cá biệt cao về công dụng, cách
cấu tạo và cách chế tạo.
Hợp đồng trong hoạt động xây dựng 02/2009
17
c) Sản phẩm xây dựng thờng có kích thớc và chi phí lớn, có thời gian kiến
tạo và sử dụng lâu dài . Do đó, những sai lầm vê xây dựng có thể gây nên các lãng
phí lớn, tồn tại lâu dài và khó sửa chữa.
d) Sản phẩm xây dựng thuộc phần kết cấu xây dựng chủ yếu đóng vai trò
nâng đỡ và bao che, không tác động trực tiếp lên đối tợng lao động trong quá trình
sản xuất, trừ một số loại công trình đặc biệt nh đờng ống , công trình thủy lực , lò
luyện gang thép ...
e) Sản phẩm xây dựng liên quan đến nhiều ngành cả về phơng diện cung
cấp các yếu tố đầu vào, thiết kế và chế tạo sản phẩm cả về phơng diện sử dụng sản
phẩm của xây dựng làm ra.
g) Sản phẩm xây dựng có liên quan đến cảnh quan và môi trờng tự nhiên, do
đó liên quan nhiều đến lợi ích của cộng đổng, nhất là đến dân c của địa phơng nơi
đặt công trình. .
h) Sản phầm xây dựng mang tính chất tổng hợp về kỹ thuật, kinh tế, xã hội,
văn hoá- nghệ thuật và quốc phòng.
II. HợP ĐồNG TRONG hoạt động xây dựng
1. Khái niệm , đặc điểm của hợp đồng trong hoạt động xây dựng
1.1. Khái niệm
a) Hoạt động xây dựng bao gồm lập quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu t
xây dựng công trình, khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng công trình, thi công xây
dựng công trình, giám sát thi công xây dựng công trình, quản lý dự án đầu t xây

dựng công trình, lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng và các hoạt động
khác có liên quan đến xây dựng công trình.
b) Thi công xây dựng công trình bao gồm xây dựng và lắp đặt thiết bị đối
với các công trình xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, di dời, tu bổ, phục hồi; phá dỡ
công trình; bảo hành, bảo trì công trình.
c) Hợp đồng trong hoạt động xây dựng ( sau đây gọi tắt là hợp đồng xây
dựng ) là sự thoả thuận bằng văn bản giữa Bên giao thầu và Bên nhận thầu để thực
hiện toàn bộ hay một hoặc một số công việc trong hoạt động xây dựng. Hợp đồng
xây dựng là văn bản có giá trị pháp lý ràng buộc về quyền và nghĩa vụ của các bên
tham gia hợp đồng phải có trách nhiệm thực hiện các điều khoản đã ký kết, là căn
cứ để thanh toán và phân xử các tranh chấp ( nếu có ) trong quan hệ hợp đồng;
d) Hồ sơ hợp đồng xây dựng bao gồm hợp đồng xây dựng và các tài liệu
kèm theo hợp đồng xây dựng.
đ) Bên giao thầu: là chủ đầu t (hoặc đại diện hợp pháp của chủ đầu t ) thực
hiện ký kết hợp đồng với nhà thầu đợc lựa chọn. Trờng hợp giao thầu lại thì Bên
giao thầu là tổng thầu xây dựng, nhà thầu chính, hoặc nhà thầu phụ đợc phép giao
thầu lại.
Hợp đồng trong hoạt động xây dựng 02/2009
18
e) Bên nhận thầu: là nhà thầu đợc lựa chọn để ký kết hợp đồng và chịu
trách nhiệm thực hiện toàn bộ hoặc một phần công việc theo Thoả thuận hợp
đồng.
g) Giao thầu lại: là việc Bên nhận thầu giao thầu cho một nhà thầu khác
thực hiện một phần công việc của mình theo hợp đồng sau khi đã đợc sự chấp
thuận của Bên giao thầu.
h) Các điều kiện hợp đồng: là những quy định về quyền lợi, trách nhiệm và
mối quan hệ giữa hai bên ký kết hợp đồng và của các bên có liên quan khác.
i) Chủ đầu t xây dựng công trình là ngời sở hữu vốn hoặc là ngời đợc giao
quản lý và sử dụng vốn để đầu t xây dựng công trình, bao gồm :
- Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nớc thì chủ đầu t xây dựng

công trình do ngời quyết định đầu t quyết định trớc khi lập dự án đầu t xây dựng
công trình phù hợp với quy định của Luật Ngân sách Nhà nớc.
- Các dự án sử dụng vốn tín dụng thì ngời vay vốn là chủ đầu t.
- Các dự án sử dụng vốn khác thì chủ đầu t là chủ sở hữu vốn hoặc là ngời
đại diện theo quy định của pháp luật.
- Đối với các dự án sử dụng vốn hỗn hợp thì chủ đầu t do các thành viên
góp vốn thoả thuận cử ra hoặc là ngời có tỷ lệ góp vốn cao nhất.
1.2. Đặc điểm của hợp đồng trong hoạt động xây dựng
a) Là loại hợp đồng dân sự chứa đựng nhiều yếu tố kinh tế.
b) Có quy mô lớn, thời gian thực hiện kéo dài.
c) Nội dung hợp đồng và việc thực hiện gắn liền với quá trình lựa chọn nhà
thầu. Hợp đồng cũng chính là sản phẩm của quá trình lựa chọn nhà thầu. Gần nh
toàn bộ các tài liệu của quá trình lựa chọn nhà thầu cũng chính là tài liệu của hợp
đồng và những thơng thảo để hình thành hợp đồng xây dựng đều không đợc trái
với hồ sơ mời thầu và dự thầu.
d) Các quyền, nghĩa vụ theo hợp đồng của các chủ thể hợp đồng có liên
quan đến bên thứ 3.
đ) Chủ thể của hợp đồng gồm có: Bên giao thầu và Bên nhận thầu.
e) Bên giao thầu là các doanh nghiệp, các cơ quan nhà nớc, tổ chức chính
trị, các tổ chức chính trị - xã hội, cá nhân có vốn đầu t xây dựng và có nhu cầu xây
dựng.
g) Bên nhận thầu là tổ chức t vấn xây dựng, tổ chức thi công xây dựng công
trình hoặc t nhân có đủ điều kiện hoạt động kinh doanh và điều kiện năng lực theo
quy định tại Nghị định 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản
lý dự án đầu t xây dựng côngtrình .
h) Trong hợp đồng, chủ thể bắt buộc là bên nhận thầu phải có thẩm
quyền kinh tế trong lĩnh vực thầu xây dựng, còn khách thể của hợp đồng là kết quả
xây dựng bao gồm các sản phẩm nh báo cáo khảo sát xây dựng, báo cáo đầu t xây
Hợp đồng trong hoạt động xây dựng 02/2009
19

dựng công trình, dự án đầu t xây dựng công trình, báo cáo kinh tế kỹ thuật xây
dựng, hồ sơ thiết kế xây dựng công trình, báo cáo kết quả thẩm tra thiết kế, dự
toán và tổng dự toán, bộ phận công trình xây dựng hoàn thành, hạng mục và công
trình xây dựng hoàn thành.
2. Khung pháp luật của hợp đồng xây dựng
2.1. Bộ Luật Dân sự từ Điều 388 đến Điều 427 và từ Điều 518 đến Điều
526.
2.2. Các luật:
a) Luật Xây dựng năm 2003 quy định tại Chơng VI - Mục 2 từ Điều 107
đến Điều 110.
b) Luật Thơng mại.
c) Luật Đấu thầu.
2.3. Các Nghị định và Thông t:
a) Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/06/2007 của Chính phủ về Quản
lý chi phí đầu t xây dựng công trình
b) Nghị định số 03/2008/NĐ-CP ngày 07/01/2008 của Chính phủ về bổ
sung, sửa đổi một số điều Nghị định số 99/2007/NĐ-CP.
đ) Thông t số 06/2007/TT-BXD ngày 25/7/2007 của Bộ Xây dựng hớng dẫn
Hợp đồng trong hoạt động xây dựng.
3. Nguyên tắc chung ký kết Hợp đồng trong hoạt động xây dựng
3.1. Hợp đồng phải đợc xác lập bằng văn bản trên cơ sở các nguyên tắc tự
nguyện, bình đẳng, thiện chí, trung thực, không trái pháp luật, cùng có lợi, mọi
thoả thuận phải đợc ghi trong hợp đồng và bình đẳng về các quyền và nghĩa vụ
giữa các bên tham gia.
3.2. Hợp đồng đợc ký kết sau khi hoàn thành lựa chọn nhà thầu và kết thúc
đàm phán hợp đồng với nhà thầu trúng thầu (cả trờng hợp đấu thầu và chỉ định
thầu) cũng nh Bên nhận thầu đã nộp bảo lãnh thực hiện hợp đồng (nếu có quy định
) cho Bên giao thầu. Hợp đồng xây dựng là gắn liền với quá trình lựa chọn nhà
thầu và là sản phẩm của quá trình lựa chọn nhà thầu.
Việc ký kết và thực hiện hợp đồng xây dựng phải tuân thủ quy định của

Nghị định này và các quy định pháp luật về hợp đồng khác có liên quan.
3.3. Nội dung hợp đồng đợc ký kết phải nêu rõ trách nhiệm trớc pháp luật
đối với:
a) Các cam kết thực hiện công việc của Bên nhận thầu theo mục tiêu đầu t
của dự án và thời hạn hoàn thành công việc, công trình, hạng mục công trình
xây dựng;
Hợp đồng trong hoạt động xây dựng 02/2009
20
b) Việc đảm bảo những điều kiện cần thiết để thực hiện công việc, công
trình, hạng mục công trình xây dựng của Bên giao thầu, kể cả việc đảm bảo đủ vốn
để thanh toán cho các công việc theo hợp đồng;
c) Các thoả thuận, cam kết của các bên có liên quan trực tiếp đến quá trình
thực hiện hợp đồng.
3.4. Hình thức hợp đồng: Luật Xây dựng đã quy định hợp đồng xây dựng đ-
ợc xác lập bằng văn bản (Điều 107). Hợp đồng xây dựng đợc lập trên cơ sở tham
khảo các mẫu do Bộ Xây dựng công bố.
Tùy theo mức độ phức tạp của hợp đồng mà các bên có thể soạn thảo, đàm
phán, ký kết hợp đồng bằng văn bản nh sau:
a) Đối với hợp đồng của các công việc, gói thầu đơn giản, quy mô nhỏ: mọi
nội dung của hợp đồng đợc thỏa thuận sẽ ghi trong văn bản hợp đồng.
b) Đối với hợp đồng của các công việc, gói thầu phức tạp, quy mô lớn: nội
dung hợp đồng đợc thể hiện trong văn bản hợp đồng, điều kiện chung, điều kiện
riêng của hợp đồng và các tài liệu kèm theo khác.
- Điều kiện chung của hợp đồng là tài liệu chính thức để giải nghĩa các tài
liệu khác trong Tài liệu hợp đồng, trong đó xác định rõ các bên tham gia hợp đồng
và ấn định trách nhiệm của từng bên với nhau: chủ đầu t, t vấn, nhà thầu và nhà
thầu phụ; xác định các công việc theo hợp đồng của mỗi bên tham gia; xác định
thời gian, các vấn đề liên quan đến thanh toán và hoàn thành, bảo vệ, bảo hiểm,
chấm dứt hợp đồng....
+ Điều kiện chung của hợp đồng không phải là Chỉ dẫn kỹ thuật

+ Điều kiện chung của hợp đồng cùng với Văn bản hợp đồng chi phối toàn
bộ nội dung hợp đồng
+ Điều kiện chung của hợp đồng chứa đựng các yêu cầu, thiết lập các mối
quan hệ và xác định các trách nhiệm.
- Điều kiện riêng của Hợp đồng là những thay đổi và bổ sung đợc đa thêm
vào các điều kiện chung. Tài liệu này chi tiết hoá các thay đổi và bổ sung trong
các điều kiện chung bằng ngôn ngữ hợp đồng để đáp ứng đợc các yêu cầu đối với
từng dự án cụ thể nh: các vấn đề về luật pháp, phong tục, chế độ thuế tại địa ph-
ơng; các yêu cầu về bảo hiểm, thủ tục hành chính...
+ Các điều kiện bổ sung của hợp đồng làm rõ nghĩa cho Các điều kiện
chung.
+ Các điều kiện bổ sung của hợp đồng làm rõ nghĩa các yêu cầu bắt buộc
đối với từng dự án hoặc tùng khu vực.
+ Các điều kiện bổ sung của hợp đồng tạo ra quyền u tiên không theo các
điều kiện chung.
+ Các điều kiện bổ sung của hợp đồng đợc biên soạn riêng cho mỗi gói
thầu.
Hợp đồng trong hoạt động xây dựng 02/2009
21
- Các chỉ dẫn kỹ thuật: Xác định các yêu cầu về chất lợng của sản phẩm,
vật liệu và nhân công trong hợp đồng xây dựng.
Các yêu cầu chung trong chỉ dẫn kỹ thuật thiết lập nên các yêu cầu về trình
tự và quản lý. Đây là những quy định có tính bắt buộc trên cơ sở nội dung hợp
đồng và phải đợc biên soạn riêng đối với từng gói thầu.
c) Giá hợp đồng (giá ký kết hợp đồng) không vợt giá trúng thầu (đối với tr-
ờng hợp đấu thầu), không vợt dự toán gói thầu đợc duyệt (đới với trờng hợp chỉ
định thầu). Khối lợng phát sinh ngoài gói thầu đợc ngời có thẩm quyền cho phép.
Giá hợp đồng giao nhận thầu xây dựng phải đợc hình thành thông qua quá
trình đàm phán hợp đồng dựa trên cơ sở kết quả đấu thầu đợc duyệt (trờng hợp đấu
thầu ), hoặc các bản chào giá, dự toán thực hiện của Bên nhận thầu đã đợc Bên

giao thầu chấp thuận (trờng hợp chỉ định thầu) và những điều kiện cụ thể khác của
công việc đợc giao thầu. Giá hợp đồng là giá đợc thoả thuận giữa bên giao thầu và
bên nhận thầu để thực hiện khối lợng công việc theo nội dung của hợp đồng.
Giá hợp đồng đợc xác định trên cơ sở:
- Các yếu tố chi phí cần thiết để thực hiện công việc, công trình, hạng mục
công trình xây dựng nh: các chi phí về vật liệu, nhân công, máy móc thiết bị thi
công; chi phí quản lý, phục vụ thi công.
- Các chi phí về chuẩn bị công trờng, xây dựng nhà tạm phục vụ thi công
(nếu cần thiết) của nhà thầu;
- Dự phòng cho phần khối lợng công việc không lờng hết và trợt giá trong
thời gian thực hiện công việc, công trình xây dựng.
- Lợi nhuận dự tính của nhà thầu, các khoản thuế phải nộp đối với sản phẩm
xây dựng theo quy định.
Giá hợp đồng giao nhận thầu xây dựng phải đợc xác định phù hợp với mặt
bằng giá cả thị trờng cũng nh với các quy định về quản lý giá của Nhà nớc tại thời
điểm ký kết hợp đồng. Trong trờng hợp có sự điều chỉnh giá hợp đồng thì việc
điều chỉnh giá hợp đồng đợc thực hiện theo các quy định hiện hành của nhà n-
ớc.
Đối với hợp đồng tổng thầu thì giá hợp đồng tổng thầu phải bao gồm các
chi phí cần thiết để thực hiện toàn bộ các công việc của hợp đồng và các chi phí có
liên quan đến việc tổ chức, quản lý thực hiện công việc, thực hiện chuyển việc
giao công nghệ, kỹ thuật và kinh nghiệm từ tổng thầu. Việc xác định giá của hợp
đồng tổng thầu còn tuỳ thuộc vào phơng thức lựa chọn nhà thầu và mức độ giao
thầu về thiết kế xây dựng công trình.
3.5. Chủ đầu t (hoặc đại diện của chủ đầu t) đợc ký hợp đồng với một hay
nhiều nhà thầu chính để thực hiện công việc. Trong một dự án, nội dung các hợp
đồng thầu chính phải thống nhất đồng bộ để đảm bảo mục tiêu, tiến độ, chất lợng
của dự án.
3.6. Nhà thầu chính đợc ký với một hoặc một số hợp đồng thầu phụ, nhng
các nhà thầu phụ này phải đợc sự chấp thuận của Chủ đầu t. Các hợp đồng thầu

Hợp đồng trong hoạt động xây dựng 02/2009
22
phụ phải thống nhất, đồng bộ với hợp đồng thầu chính đã kí với chủ đầu t. Nhà
thầu chính chịu trách nhiệm với chủ đầu t về tiến độ, chất lợng các công việc đã ký
kết, kế cả các công việc do nhà thầu phụ thực hiện.
3.7. Nhà thầu liên danh: các thành viên phải có thoả thuận liên danh. Trong
hợp đồng xây dựng có thể:
a) Có chữ ký của tất cả các thành viên tham gia liên danh.
b) Trờng hợp các thành viên trong liên danh có thoả thuận uỷ quyền cho
một nhà thầu đứng đầu liên danh ký hợp đồng trực tiếp với bên giao thầu, thì nhà
thầu đứng đầu liên danh ký hợp đồng với bên giao thầu.
3.8. Đại diện đàm phán, ký kết và thực hiện hợp đồng: Cả hai bên giao thầu
và nhận thầu đều có thể cử đại diện đàm phán, ký kết và thực hiện hợp đồng. Khi
đó, ngời đợc cử phải đợc quyền quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định của
mình trong quá trình đàm phán và trong quá trình thực hiện hợp đồng. Trờng hợp
có những nội dung cần xin ý kiến ngời có thẩm quyền thì các nội dung này phải đ-
ợc ghi rõ trong hợp đồng.
3.9. Việc thanh toán Hợp đồng giao nhận thầu xây dựng đợc căn cứ vào giá
hợp đồng và các thoả thuận trong hợp đồng, trên cơ sở khối lợng thực hiện, hai
bên có thể thanh toán theo giai đoạn, theo phần công việc đã hoàn thành hoặc
thanh toán một lần khi hoàn thành toàn bộ hợp đồng.
3.10. Bên giao thầu có thể trực tiếp thanh toán hoặc uỷ thác việc thanh toán
cho Bên nhận thầu thông qua tổ chức tín dụng hoặc ngân hàng do mình lựa chọn.
4. Quyền và nghĩa vụ của các bên hợp đồng
4.1. Các quyền của Bên giao thầu
a) Kiểm tra và giám sát việc thực hiện hợp đồng của Bên nhận thầu;
b) Quyết định đình chỉ hoặc huỷ bỏ hợp đồng trong các trờng hợp đợc quy
định tại khoản 5 mục IV chơng này;
c) Từ chối việc thanh toán trong trờng hợp Bên nhận thầu không thực hiện
đúng các cam kết hợp đồng hoặc tạm dừng thanh toán khi Bên nhận thầu cha đáp

ứng đầy đủ các điều kiện để đợc thanh toán theo thoả thuận;
d) Lựa chọn tổ chức tài chính, tín dụng để ký hợp đồng uỷ thác thanh toán
vốn;
đ) Thoả thuận với Bên nhận thầu về danh sách các nhà thầu phụ đợc chỉ
định trong trờng hợp Bên nhận thầu có dự kiến sử dụng thầu phụ;
e) Các quyền khác theo quy định của Pháp luật.
4.2. Nghĩa vụ của Bên giao thầu
a) Soạn thảo nội dung và tổ chức đàm phán, ký kết hợp đồng;
b) Thực hiện đúng các cam kết hợp đồng với Bên nhận thầu;
Hợp đồng trong hoạt động xây dựng 02/2009
23
c) Bảo đảm các điều kiện để thực hiện hợp đồng: bố trí đủ vốn theo tiến độ,
chuẩn bị mặt bằng xây dựng, cung cấp tài liệu và các điều kiện cần thiết khác;
d) Phối hợp với Bên nhận thầu để xử lý kịp thời các vớng mắc, phát sinh
trong quá trình thực hiện hợp đồng;
đ) Thanh toán kịp thời cho Bên nhận thầu khi đã có đủ các điều kiện để thực
hiện thanh toán theo quy định tại khoản 3 mục V của chơng này và theo các cam
kết về thanh toán nêu trong hợp đồng. Nếu chậm thanh toán cho Bên nhận thầu thì
phải trả lãi chậm trả cho Bên nhận thầu theo mức lãi suất tín dụng mà các bên thoả
thuận ghi trong hợp đồng tính trên giá trị chậm thanh toán.
e) Kiểm tra, đôn đốc tổ chức nhận uỷ thác thanh toán vốn thực hiện thanh
toán cho Bên nhận thầu theo đúng kế hoạch thanh toán trong hợp đồng;
g) Thanh lý hợp đồng theo khoản 1 mục V của chơng này.
h) Các nghĩa vụ khác đợc cam kết trong hợp đồng.
4.3. Quyền của Bên nhận thầu
a) Đàm phán và ký kết hợp đồng;
b) Đề xuất các yêu cầu về điều chỉnh nội dung hợp đồng đã ký kết với Bên
giao thầu trong một số trờng hợp cần thiết: Nhà nớc thay đổi chính sách, chế độ
làm ảnh hởng đến nội dung và giá hợp đồng; thay đổi thiết kế, thay đổi thời hạn và
điều kiện thực hiện công việc theo yêu cầu của Bên giao thầu; phát sinh khối lợng

không do lỗi của nhà thầu và do các nguyên nhân bất khả kháng khác;
c) Yêu cầu Bên giao thầu tổ chức nghiệm thu khối lợng công việc theo thời
hạn, giai doạn thực hiện, công trình, hạng mục công trình xây dựng hoàn thành
theo thoả thuận hợp đồng;
d) Yêu cầu Bên giao thầu thực hiện tạm ứng, thanh toán đối với khối lợng
công việc, công trình, hạng mục công trình xây dựng hoàn thành theo các nguyên
tắc quy định tại khoản 3 mục V của chơng này và kế hoạch thanh toán của hợp
đồng.
đ) Lựa chọn và sử dụng các nhà thầu phụ phù hợp với quy mô, tính chất và
yêu cầu của công việc đợc giao thầu lại theo quy định tại khoản 1 mục IV của ch-
ơng này;
e) Đình chỉ, huỷ bỏ hợp đồng theo quy định tại khoản 5 mục IV của chơng
này;
g) Khiếu nại, tố cáo đối với các hành vi cản trở, gây khó khăn do Bên giao
thầu gây ra (nếu có) trong quá trình thực hiện hợp đồng;
h) Các quyền khác theo thoả thuận hợp đồng và theo quy định của pháp
luật.
4.4. Nghĩa vụ của Bên nhận thầu
a) Thực hiện đúng các cam kết ghi trong hợp đồng;
Hợp đồng trong hoạt động xây dựng 02/2009
24
b) Chịu trách nhiệm trớc Bên giao thầu và trớc pháp luật về chất lợng công
việc thực hiện, công trình, hạng mục công trình hoàn thành theo hợp đồng, đồng
thời tạo điều kiện thuận lợi để Bên giao thầu hoặc t vấn theo dõi và kiểm tra giám
sát việc thực hiện hợp đồng;
c) Quản lý các tài sản, xe máy dùng trong thi công và an toàn lao động;
d) Phối hợp với Bên giao thầu thực hiện việc nghiệm thu công việc thực
hiện, công trình, hạng mục công trình hoàn thành theo hợp đồng và thanh lý hợp
đồng theo quy định tại khoản 6 mục IV của chơng này;
đ) Các nghĩa vụ khác đợc cam kết trong hợp đồng.

5. Các quan hệ hợp đồng trong hoạt động xây dựng
Hợp đồng trong hoạt động xây dựng đợc xác lập cho các công việc lập quy
hoạch xây dựng, lập dự án đầu t xây dựng công trình, khảo sát xây dựng, thiết kế
công trình, giám sát, thi công xây dựng công trình, quản lý dự án xây dựng công
trình và các công việc khác trong hoạt động xây dựng.
Hợp đồng trong hoạt động xây dựng đợc xác lập bằng văn bản phù hợp với
quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Tùy theo quy mô, tính chất của công trình, loại công việc, các mối quan hệ
của các bên, hợp đồng trong hoạt động xây dựng có thể có nhiều loại với nội dung
khác nhau.
Để thực hiện công tác đầu t xây dựng, chủ đầu t phải thực hiện những quan
hệ hợp đồng kinh tế .
5.1. Lập Báo cáo đầu t xây dựng công trình
Báo cáo đầu t xây dựng công trình là hồ sơ xin chủ trơng đầu t xây dựng
công trình để cấp có thẩm quyền cho phép đầu t.
5.2. Lập dự án đầu t xây dựng công trình
Dự án đầu t xây dựng công trình là tập hợp các đề xuất có liên quan đến
việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những công trình xây dựng
nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lợng công trình hoặc sản phẩm,
dịch vụ trong một thời hạn nhất định. Dự án đầu t xây dựng công trình bao gồm
phần thuyết minh và phần thiết kế cơ sở.
Khi đầu t xây dựng công trình, chủ đầu t phải tổ chức lập dự án để làm rõ về
sự cần thiết phải đầu t và hiệu quả đầu t xây dựng công trình trừ những trờng hợp
sau đây không phải lập dự án:
a) Công trình chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế- kỹ thuật xây dựng công
trình , bao gồm :
- Công trình xây dựng cho mục đích tôn giáo;
- Công trình xây dựng mới trụ sở cơ quan có tổng mức đầu t dới 3 tỷ đồng;
- Công trình hạ tầng xã hội có tổng mức đầu t dới 7 tỷ đồng sử dụng vốn
ngân sách không nhằm mục đích kinh doanh, phù hợp với quy hoạch phát triển

Hợp đồng trong hoạt động xây dựng 02/2009
25

×