Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

huong dan on tap 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (302.56 KB, 34 trang )

Kiến thức cơ bản ôn tập thi TNTHPT GV. Thiều Thị Hà
KIẾN THỨC CƠ BẢN ÔN TẬP THI TNTHPT MÔN ĐỊA LÍ
(Chương trình cơ bản)
Bài 1. VIỆT NAM TRÊN ĐƯỜNG ĐỔI MỚI VÀ HỘI NHẬP
1. Công cuộc Đổi mới là một cuộc cải cách toàn diện về kinh tế- xã hội
a. Bối cảnh (nguyên nhân)
- Thống nhất đất nước năm 1975, hàn gắn vết thương chiến tranh. Xây dựng một nước hoà bình, thống nhất, độc
lập, dân chủ và giàu mạnh
- Đi lên từ 1 nền kinh tế nông nghiệp, chịu hậu quả nặng nề của chiến tranh
- Bối cảnh trong nước và quốc tế hết sức phức tạp
Khủng hoảng kéo dài. Lạm phát cao có thời kì ở mức 3 con số
b. Diễn biến
- Manh nha từ năm 1979, đầu tiên là từ lĩnh vực nông nghiệp “ khoán 10”, “khoán 100”, sau đó là công nghiệp và
dịch vụ
- Đường lối Đổi mới được khẳng định từ đại hội Đảng lần thứ VI (1986) với 3 xu thế
+ Dân chủ hoá đời sống KT-XH
+ Phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng XHCN
+ Tăng cường giao lưu và hợp tác với các nước trên thế giới
c. Công cuộc Đổi mới đã đạt được những thành tựu to lớn (Kết quả)
- Thoát khỏi khủng hoảng KT- XH, lạm phát được đẩy lùi và kiềm chế
- Tăng trưởng kinh tế (GDP) khá cao
- Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá
- Cơ cấu lãnh thổ có chuyển biến rõ nét
- Công cuộc xoá đói giảm nghèo đạt được những thành tựu to lớn, đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân được
cải thiện
2. Nước ta trong hội nhập quốc tế và khu vực
a. Bối cảnh (nguyên nhân)
- Thế giới: Toàn cầu hoá là một xu hướng lớn, cho phép ta tranh thủ được các nguồn lực từ bên ngoài
- Trong nước: công cuộc Đổi mới
b. Diễn biến
- Tháng 7/1995: Bình thường hoá quan hệ với Hoa kì và là thành viên của ASEAN, đang trong lộ trình thực hiện


các cam kết của AFTA
- Tham gia APEC
- Tháng 1/2007 là thành viên chính thức của WTO
c. Công cuộc hội nhập quốc tế và khu vực đã đạt được các thành tựu to lớn
- Thu hút mạnh được các nguồn vốn đầu tư nước ngoài
- Hợp tác kinh tế- khoa học kĩ thuật, khai thác tài nguyên, bảo vệ môi trường, an ninh khu vực
- Ngoại thương phát triển, tổng giá trị xuất nhập khẩu tăng nhanh, trở thành nước xuất khẩu khá lớn một số mặt
hàng
3. Một số định hướng chính để đẩy mạnh công cuộc Đổi mới và hội nhập
- Thực hiện chiến lược toàn diện về tăng trưởng và xoá đói giảm nghèo
- Hoàn thiện và thực hiện đồng bộ thể chế kinh tế thị trường theo định hướng XHCN
- Đẩy mạnh CNH-HĐH gắn với phát triển nền kinh tế tri thức
- Đẩy mạnh hội nhập KT quốc tế
- Có các giải pháp hữu hiệu để bảo vệ tài nguyên, môi trường phát triển bền vững
- Đẩy mạnh phát triển giáo dục, y tế, văn hoá, chống lại các tệ nạn xã hội
Bài 2. VỊ TRÍ ĐỊA LÍ, PHẠM VI LÃNH THỔ
1. Vị trí địa lí
- Nằm ở rìa phía đông bán đảo Đông Dương, gần trung tâm Đông Nam Á
- Tiếp giáp với nhiều nước trên cả đất liền và trên biển (kể tên các nước)
- Toạ độ địa lí
+ Trên đất liền
. Điểm cực Bắc: 23
0
23’B: Lũng Cú- Đồng Văn- Hà Giang
. Điểm cực Nam: 8
0
34’B: Đất mũi- Ngọc Hiển- Cà Mau
1
Kiến thức cơ bản ôn tập thi TNTHPT GV. Thiều Thị Hà
. Điểm cực Tây: 102

0
9’Đ: Sín thầu- Mường Nhé- Điện Biên
. Điểm cực Đông: 109
0
24’ Đ: Vạn thạnh- Vạn Ninh- Khánh hoà
- Trên biển
+ Nam: 6
0
50’B; + Tây: 101
0
Đ; + Đông: 117
0
20’Đ
b. Phạm vi lãnh thổ: Lãnh thổ Việt nam là một khối thống nhất và toàn vẹn bao gồm vùng đất, vùng trời và vùng
biển
* Vùng đất
- Gồm toàn bộ phần đất liền và các hải đảo, S 331. 212 km
2
(2006), có 4000 hòn đảo lớn nhỏ và 2 quần đảo lớn
(HS, TS)
- Chiều dài đường biên giới trên đất liền > 4600 km, có biên giới chung vơí các nước TQ, Lào, CPC
* Vùng biển
- S > 1 triệu km
2
, đường bờ biển cong hình chữ S, dài 3260km, 28/ 63 tỉnh, thành phố giáp biển Đông
- Tiếp giáp vùng biển các nước: TQ, CPC, Lào, Ma laixia, Xingapo, Inđônêxia, Brunây, Philippin
- Vùng biển gồm:
+ Nội thuỷ : Vùng nước tiếp giáp với đất liền phía trong đường cơ sở
+ Lãnh hải: Biên giới quốc gia trên biển
+ Tiếp giáp lãnh hải: Vùng biển được quy định nhằm đảm bảo cho việc thực hiện chủ quyền của quốc gia trên

biển.
- Vùng đặc quyền kinh tế: Nhà nước có chủ quyền hoàn toàn về mặt kinh tế, nhưng vẫn cho phép các nước khác đặt
ống dẫn dầu, dây cáp ngầm, tàu thuyền, máy bay được tự do hoạt động
- Vùng thềm lục địa: Nhà nước có chủ quyền hoàn toàn về thăm dò, khai thác, bảo vệ và quản lí tài nguyên thiên
nhiên
* Vùng trời: Là khoảng không gian bao trùm trên toàn lãnh thổ nước ta.
KL: Tổng S toàn vẹn lãnh thổ VN > 1triệu km
2
2. Ý nghĩa (vai trò) của vị trí địa lí nước ta
Hoặc: Tại sao nói VTĐL cũng là một trong những nguồn lực quan trọng để phát triển KT- XH
a. Ý nghĩa về mặt tự nhiên
- Vị trí địa lí đã quy định đặc điểm cơ bản của thiên nhiên nước ta là nhiệt đới ẩm gió mùa
+ Nước ta nằm hoàn toàn trong vùng nhiệt đới ở bán cầu Bắc
+ Nằm trong khu vực chịu ảnh hưởng của gió Mậu dịch và gió mùa Châu Á, nên khí hậu nước ta có 2 mùa rõ rệt
+ Tiếp giáp biển Đông, thiên nhiên nước ta chụi ảnh hưởng sâu sắc của biển, khác hẳn thiên nhiên 1 số nước có
cùng vĩ độ ở Tây Nam Á, Bắc phi
- Nằm ở vị trí tiếp giáp giữa lục địa và đại dương, liền kề với vành đai sinh khoáng TBD và vành đai sinh khoáng
Địa Trung Hải, trên đường di lưu và di cư của nhiều loài Đ- TV nên tài nguyên khoáng sản, sinh vật vô cùng phong phú
- Vị trí và hình thể của nước ta đã tạo nên sự phân hoá đa dạng của tự nhiên giữa miền Bắc với miền Nam, giữa
miền núi với đồng bằng ven biển, hải đảo
- Nằm trong vùng có nhiều thiên tai: bão, lũ lụt, hạn hán
b. Ý nghĩa về mặt kinh tế, văn hoá- xã hội và quốc phòng
- Về kinh tế:
Nằm trên ngã tư đường hàng hải và hàng không quốc tế, thuận lợi cho nước ta thực hiện chính sách mở cửa, hội
nhập, thu hút đầu tư nước ngoài
- Về mặt văn hoá- xã hội, vị trí liền kề, có nhiều nét tương đồng về lịch sử, văn hoá- xã hội tạo điều kiện cho
nước ta chung sống hoà bình, hợp tác hữu nghị cùng phát triển
- Về an ninh quốc phòng.
+ Nước ta có vị trí quân sự đặc biệt quan trọng ở vùng ĐNA
+ Biển Đông có ý nghĩa chiến lược trong công cuộc xây dựng, phát triển, bảo vệ đất nước

- Hạn chế: đường biên giới dài, có biển Đông chung với nhiều nước, việc bảo vệ chủ quyền lãnh thổ phải được đề
cao
- Sự năng động của các nước trong khu vực và trên thế giới đã đặt nước ta vào tình thế vừa phải hợp tác cùng phát
triển vừa phải cạnh tranh quyết liệt
BÀI 4+ 5 . LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN LÃNH THỔ
Lịch sử hình thành và phát triển lãnh thổ nước ta là 1 quá trình rất lâu dài và phức tạp, có thể chia thành 3 giai
đoạn chính
- Giai đoạn tiền Cambri
2
Kiến thức cơ bản ôn tập thi TNTHPT GV. Thiều Thị Hà
- Giai đoạn Cổ kiến tạo
- Giai đoạn Tân kiến tạo
1. Giai đoạn Tiền Cambri.
* Giai đoạn Tiền Cambri gồm 2 đại Thái cổ và Nguyên sinh. Ở giai đoạn này, lớp vỏ Trái đất chưa được định hình
rõ ràng và có rất nhiều biến động
* Đặc điểm của giai đoạn tiền Cambri: Là giai đoạn hình thành nền móng ban đầu cho lãnh thổ VN
- Là giai đoạn cổ nhất, kéo dài nhất trong lịch sử phát triển lãnh thổ Việt Nam. Diễn ra ở nước ta trong thời gian
khá dài khoảng 2 tỉ năm và kết thúc cách đây 542 triệu năm
- Diễn ra trong phạm vi hẹp trên phần lãnh thổ nước ta hiện nay. Chủ yếu tập trung ở khu vực núi cao đồ sộ nhất
nước ta hiện nay là dãy HLS và Trung Trung Bộ
- Các điều kiện cổ địa lí còn rất sơ khai, đơn điệu
+ Cùng với sự xuất hiện thạch quyển, lớp khí quyển ban đầu còn rất mỏng, sau đó thuỷ quyển xuất hiện
+ Sinh vật còn ở dạng sơ khai nguyên thuỷ như tảo, động vật thân mềm
2. Giai đoạn Cổ kiến tạo: Là giai đoạn có tính chất quyết định đến lịch sử phát triển của tự nhiên nước ta
* Diễn ra trong thời gian khá dài, tới 477 triệu năm, trải qua cả 2 đại Cổ sinh và Trung sinh, chấm dứt cách đây 65
triệu năm
* Là giai đoạn có nhiều biến động mạnh mẽ nhất trong lịch sử phát triển của tự nhiên VN
- Lãnh thổ nước ta có nhiều khu vực chìm ngập dưới biển trong các pha trầm tích và được nâng lên trong các
pha uốn nếp của các kì vận động tạo núi Calêđôni và Hecxini (thuộc đại Cổ sinh) và Inđôxini, Kimêri (thuộc đại Trung
sinh)

- Các hoạt động uốn nếp và nâng lên diễn ra ở nhiều nơi
+ Trong đại cổ sinh các địa khối nền móng được nâng lến và củng cố vững chắc hơn
+Trong đại Trung Sinh là các dãy núi có hướng TB-ĐN ở Tây bắc và Bắc trung bộ, các dãy núi vòng cung ở Đông
bắc và Nam trung bộ
-Kèm theo các hoạt động uốn nếp tạo núi, sụt võng là các đứt gãy lớn, động đất với các loại đá mác ma xâm
nhập và phun trào
- Đất đá của giai đoạn này rất cổ, gồm nhiều loại trầm tích ( biển và lục địa), macma và biến chất.
- Hình thành nhiều mỏ khoáng sản: than (Quảng ninh, Quảng nam), đồng, sắt, thiếc, vàng
* Là giai đoạn lớp vỏ cảnh quan địa lí nhiệt đới ở nước ta đã rất phát triển
Đại bộ phận lãnh thổ nước ta được định hình từ khi kết thúc giai đoạn Cổ kiến tạo (trừ các vùng đồng bằng)
3. Giai đoạn Tân kiến tạo…
Hiện nay vẫn đang được tiếp diễn (nhiều dãy núi vẫn đang tiếp tục được nâng lên như dãy Hoàng liên sơn, đồng
bằng đang mở rộng, tiến ra biển )
*Là giai đoạn diễn ra ngắn nhất trong lịch sử hình thành và phát triển của tự nhiên nước ta. Giai đoạn này mới
chỉ bắt đầu cách đây 65 triệu năm
* Là giai đoạn chịu sự tác động mạnh của kì vận động tạo núi Anpơ- Himalaya và những biến đổi khí hậu có quy
mô toàn cầu
- Lãnh thổ trải qua một thời kì tương đối ổn định,chịu tác động mạnh của ngoại lực
- Vận động tạo núi Anpơ- Himalaya tác động mạnh mẽ đến lãnh thổ nước ta, cách đây khoảng 23 triệu năm, cho
đến ngày nay
+ Trên lãnh thổ nước ta đã xảy ra các hoạt động uốn nếp, đứt gãy, phun trào macma, nâng cao, hạ thấp địa hình,
bồi lấp các vùng trũng lục địa
- Trong kỉ Đệ tứ, khí hậu Trái đất có những biến đổi lớn với những thời kì băng hà gây nên tình trạng dao động lớn
của mực nước biển.
* Là giai đoạn tiếp tục hoàn thiện các điều kiện tự nhiên làm cho đất nước ta có diện mạo và đặc điểm tự nhiên
như hiện nay
- Ảnh hưởng của hoạt động Tân kiến tạo đã làm cho một số vùng núi như HLS được nâng lên, địa hình trẻ lại, các
hoạt động xâm thực, bồi tụ được đẩy mạnh, bồi đắp nên các đồng bằng châu thổ rộng lớn: ĐBBB, ĐBSCL, các khoáng
sản có nguồn gốc ngoại sinh được hình thành như dầu khí, than nâu, bôxit…
- Các ĐKTN nhiệt đới ẩm phát triển, đã tạo nên sắc thái, diện mạo của thiên nhiên nước ta hiện nay

ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA TỰ NHIÊN VIỆT NAM
- Đất nước nhiều đồi núi
- Thiên nhiên chụi ảnh hưởng sâu sắc của biển
- Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa
3
Kiến thức cơ bản ôn tập thi TNTHPT GV. Thiều Thị Hà
- Thiên nhiên phân hoá đa dạng
Bài 6 + 7 . ĐẤT NƯỚC NHIỀU ĐỒI NÚI
I. Đặc điểm chung của địa hình Việt nam
a. Địa hình đồi núi chiếm phần lớn S, nhưng chủ yếu là đồi núi thấp
- Địa hình đồi núi chiếm 3/4 S lãnh thổ, đồng bằng chỉ chiếm 1/4 S
- Đồi núi thấp chiếm ưu thế dưới 1000m, chiếm 85% S, núi cao >2000m chiếm khoảng 1% S cả nước
b. Cấu trúc địa hình của nước ta khá đa dạng
- Địa hình nước ta được vận động Tân kiến tạo làm trẻ lại và có tính phân bậc rõ rệt: núi, đồng bằng, thềm lục
địa…
- Địa hình thấp dần từ TB xuống ĐN
- Cấu trúc địa hình gồm 2 hướng chính:
+ Hướng TB-ĐN thể hiện rõ rệt từ hữu ngạn sông Hồng đến dãy Bạch mã
+ Hướng vòng cung, thể hiện ở vùng núi Đông bắc và Trường sơn nam
c. Địa hình của vùng nhiệt đới ẩm gió mùa
d. Địa hình chịu tác động mạnh mẽ của con người.
II. Các khu vực địa hình
1. Đồi núi chiếm 3/4 S nước ta, được chia thành 4 vùng ĐB, TB, TSB, TSN, và địa hình bán bình nguyên ĐNB
và vùng đồi trung du Bắc bộ
a. Địa hình núi, được chia thành 4 vùng:
* Vùng núi Đông Bắc
- Phạm vi, nằm ở tả ngạn sông Hồng từ dãy Con voi đến vùng đồi núi ven biển Quảng ninh
- Đặc điểm
+ 4 cánh cung núi lớn, đầu chụm lại ở Tam đảo, mở ra về phía Bắc và phía Đông (tên)
+ Đồi núi thấp (<1000m) chiếm phần lớn S

+ Hướng vòng cung
+ Hướng nghiêng cao ở Tây bắc thấp dần về đông nam, ở Tây bắc là những đỉnh núi và cao nguyên cao vùng
thượng nguồn sông Chảy, khối núi đá vôi Hà Giang…, còn ở trung tâm là vùng đồi núi thấp độ cao TB 500-600m
* Vùng núi Tây Bắc
- Phạm vi: Nằm giữa sông Hồng và sông Cả
- Đặc điểm
+ Là vùng núi cao nhất nước ta với 3 dải địa hình cùng hướng Tây bắc- Đông nam
. Phía đông là dãy Hoàng liên sơn cao, đồ sộ với đỉnh Phanxipăng cao 3143m (cao nhất cả nước)
. Phía tây là địa hình núi TB
. Ở giữa thấp hơn là các dãy núi, sơn nguyên và cao nguyên đá vôi
. Xen giữa các dãy núi là các thung lũng sông cùng hướng: sông Đà, Mã, Chu
+ Hướng nghiêng cao ở TB thấp dần xuống ĐN
* Vùng núi Trường sơn bắc
- Phạm vi từ phía nam sông Cả tới dãy Bạch mã
- Đặc điểm
+ Gồm các dãy núi song song và so le nhau theo hướng TB- ĐN, 2 sườn không đối xứng
+ Trường sơn bắc thấp và hẹp ngang được nâng cao ở 2 đầu, thấp trũng ở giữa
+ Cuối cùng là dãy Bạch mã đâm ngang ra biển
* Vùng núi Trường sơn nam
- Phạm vi phía nam dãy Bạch mã đến vĩ tuyến 11
0
B
- Đặc điểm
+ Gồm các khối núi và cao nguyên rộng lớn, hùng vĩ
+ Khối núi Kon tum và khối núi Cực nam trung bộ được nâng cao, đồ sộ với những đỉnh cao > 2000m, đổ dốc ra
phía Đông, các dải đồng bằng nhỏ hẹp ven biển, các gờ núi vòng cung ôm lấy các cao nguyên ở phía Tây. Có sự bất đối
xứng rõ rệt giữa sườn Đông và Tây
+ Phía Tây là các cao nguyên ba dan (tên), tương đối bằng phẳng, có tính phân bậc độ cao 500-800-1000m và các
bán bình nguyên xen đồi
b. Địa hình bán bình nguyên và đồi trung du, nằm chuyển tiếp giữa miền núi và đồng bằng

- Bán bình nguyên Đông nam bộ, với các bậc thềm phù sa cổ độ cao khoảng 100m, đất ba dan ở độ cao khoảng
200m
4
Kiến thức cơ bản ôn tập thi TNTHPT GV. Thiều Thị Hà
- Đồi trung du Bắc bộ rộng lớn nằm ở rìa ĐBSH, phần lớn là các thềm phù sa cổ
-Vùng rìa đồng bằng ven biển miền Trung cũng có dải đồi trung du nhưng bị thu hẹp
2. Khu vực đồng bằng
Đồng bằng chiếm 1/4 S lãnh thổ, gồm đồng bằng châu thổ sông và đồng bằng ven biển
* Đồng bằng châu thổ sông, thành tạo và phát triển do phù sa sông bồi tụ trên vùng vịnh biển nông, thềm lục địa
mở rộng
- ĐBSH
+ S: 15 nghìn km
2
, được bồi tụ bởi phù sa sông Hồng và sông Thái bình, phần lớn là đất phù sa trong đê
. Độ cao thấp <50m, bằng phẳng
+ Địa hình cao ở rìa phía Tây và Tây bắc, thấp dần ra biển
+ Bề mặt đồng bằng bị chia cắt thành nhiều ô, do có đê ven sông nên vùng trong sông không được bồi tụ phù sa
(các khu ruộng cao bạc màu và các ô trũng ngập nước), vùng ngoài đê được bồi đắp phù sa hàng năm
+ Hàng năm tiến ra biển 80-100m về phía ĐN
- ĐBSCL
+ S: 40 nghìn km
2
, được bồi tụ bởi phù sa sông Tiền và sông Hậu
+ Địa hình thấp và bằng phẳng hơn so với ĐBSH
+ Trên bề mặt đồng bằng không có đê, mạng lưới sông ngòi kênh rạch chằng chịt, có nhiều vùng trũng rộng lớn
(tên), ngập nước vào mùa mưa, mùa cạn nước triều lấn, 2/3 diện tích đồng bằng là đất phèn, mặn
+ Hàng năm tiến ra biển 60- 80m về phía Tây nam
* Đồng bằng ven biển: Duyên hải miền Trung
- Nguồn gốc hình thành: biển đóng vai trò chủ yếu trong sự hình thành
- Tổng S. 15 nghìn km

2
- Hình dạng: phần nhiều hẹp ngang và bị chia cắt thành nhiều đồng bằng nhỏ (tên)
- Địa hình thường có sự phân chia thành 3 dải
+ Giáp biển là cồn cát, đầm phá
+ Ở giữa là vùng trũng thấp
+ Trong cùng đã được bồi tụ thành đồng bằng
- Đất: nghèo, chủ yếu là phù sa pha cát
3. Thế mạnh và hạn chế về tự nhiên của các khu vực đồi núi và đồng bằng đối với phát triển KT- XH
a. Khu vực đồi núi
* Thế mạnh
- Khoáng sản: tập trung nhiều loại khoáng sản: đồng chì, thiếc, sắt phát triển CN
- Địa hình, rừng và đất trồng:
+ Tạo cơ sở cho phát triển lâm- nông nghiệp nhiệt đới.
+ Miền núi có các cao nguyên, các thung lũng thuận lợi cho việc hình thành các vùng chuyên canh cây công
nghiệp, cây ăn quả, chăn nuôi đại gia súc.
+ Vùng bán bình nguyên và đồi trung du thích hợp trồng cây công nghiệp, cây ăn quả và cây lương thực
- Sông có tiềm năng thuỷ điện lớn
- Có nhiều điều kiện để phát triển du lịch sinh thái, tham quan, nghỉ dưỡng
* Hạn chế
- Địa hình bị chia cắt mạnh gây trở ngại cho giao thông, khai thác tài nguyên, giao lưu kinh tế xã hội giữa các vùng
- Lượng mưa lớn, độ dốc địa hình lớn, dễ xảy ra các thiên tai: lũ quét, lũ nguồn, xói mòn, trượt lở đất, mưa đá, rét
đậm, rét hại…
b. Khu vực đồng bằng
* Thế mạnh
- Là cơ sở để phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới, đa dạng các loại nông sản
- Cung cấp các nguồn lợi thiên nhiên khác như thuỷ sản, khoáng sản, lâm sản
- Thuận lợi để tập trung các thành phố, khu công nghiệp, trung tâm thương mại
- Phát triển giao thông vận tải đường bộ, đường sông
* Hạn chế: thiên tai bão, lũ, lụt, hạn hán…
Bài 8. THIÊN NHIÊN CHỊU ẢNH HƯỞNG SÂU SẮC CỦA BIỂN

1. Khái quát về biển Đông
- Là 1 biển rộng, diện tích: 3,477triệu km
2
(lớn thứ 2 trong các biển của Thái Bình Dương)
- Là biển tương đối kín, phía đông và đông nam được bao bọc bởi các vòng cung đảo
5
Kiến thức cơ bản ôn tập thi TNTHPT GV. Thiều Thị Hà
- Nằm trong vùng nhiệt đới ẩm gió mùa, nên các yếu tố hải văn cũng mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa
2. Ảnh hưởng của biển Đông đến thiên nhiên Việt Nam
a. Khí hậu :
Nhờ biển Đông mà khí hậu nước ta mang nhiều đặc tính của khí hậu hải dương, điều hoà hơn
b. Địa hình và các hệ sinh thái vùng ven biển
- Địa hình: Các dạng địa hình ven biển nước ta rất đa dạng
- Các hệ sinh thái vùng ven biển rất đa dạng, giàu có
+ Hệ sinh thái rừng ngập mặn, diện tích 450.000 ha đứng thứ hai thế giới sau rừng ngập mặn Amadôn
+ Hệ sinh thái trên đất phèn
+ Hệ sinh thái rừng trên đảo.
c. Tài nguyên thiên nhiên vùng biển nước ta
- Tài nguyên khoáng sản:
+ Khoáng sản có trữ lượng lớn và giá trị kinh tế cao: Dầu, khí tập trung ở các bể trầm tích: Nam Côn Sơn, Cửu
Long hiện đã và đang được khai thác
+ Các bãi cát ven biển có trữ lượng ti tan lớn là nguyên liệu cho công nghiệp
+ Vùng ven biển thuận lợi cho nghề làm muối nhất là ven biển Nam Trung Bộ
- Tài nguyên hải sản: Giàu có về thành phần loài có năng suất sinh học cao, nhất là vùng ven bờ
d. Thiên tai : Nằm trong vùng có nhiều thiên tai
- Bão kèm theo mưa lớn và sóng lừng, nước dâng
- Sạt lở bờ biển (nhất là dải bờ biển Trung Bộ)
- Hiện tượng cát bay, cát chảy ở vùng ven biển miền Trung
BÀI 9+10 THIÊN NHIÊN NHIỆT ĐỚI ẨM GIÓ MÙA
I. Khí hậu nhiệt đới, ẩm, gió mùa

a. Tính chất nhiệt đới
- Biểu hiện:
+ Tổng lượng bức xạ lớn >130 kcal /cm
2
/năm, cân bằng bức xạ luôn dương đạt >75 kcal / cm
2
/năm
+ Nhiệt độ TB năm trên toàn quốc đều > 20
0
C (trừ vùng núi cao), tổng nhiệt độ hoạt động >8000
0
C và nhiệt độ TB
năm cao vượt tiêu chuẩn khí hậu nhiệt đới
+ Tổng số giờ nắng tuỳ nơi từ 1400-3000h /năm
- Nguyên nhân: Nước ta nằm hoàn toàn trong vùng nội chí tuyến bán cầu Bắc, có 2 lần Mặt Trời đi qua thiên đỉnh
nên nhận được lượng bức xạ Mặt Trời >
b. Lượng mưa, độ ẩm lớn
- Biểu hiện:
+ Lượng mưa TB năm: 1500 – 2000mm, phân bố không đều
+ Độ ẩm không khí >80%, cân bằng ẩm luôn dương
- Nguyên nhân: Do tiếp giáp biển Đông
c. Hoạt động của gió mùa: Khí hậu Việt Nam chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của các khối khí hoạt động theo mùa với 2
mùa gió
* Gió mùa mùa đông: (Gió mùa Đông Bắc-NPc)
-Nguồn gốc: Xuất phát từ trung tâm áp cao Xibia
- Hướng gió: Đông Bắc
- Phạm vi hoạt động: từ vĩ tuyến 16
0
B trở ra Bắc (Miền Bắc)
- Thời gian hoạt động, tính chất

+ Vào đầu mùa đông (tháng 11-1) khối khí lạnh khi di chuyển qua lục địa châu Á, nên có t/c lạnh khô
+ Nửa sau mùa đông (tháng 2,3,4) khối khí lạnh khi di chuyển về phía đông qua biển vào nước ta, bị biến tính mạnh,
có t/c lạnh ẩm, gây mưa phùn
- Tác động: Hình thành mùa đông ở miền Bắc
* Gió mùa mùa hạ: Vào mùa hạ (từ tháng 5-10) có 2 luồng gió cùng hướng Tây Nam thổi vào nước ta
- Vào đầu mùa hạ khối khí nhiệt đới ẩm từ Bắc Ấn Độ Dương (TBg), tính chất nóng ẩm, hướng TN xâm nhập trực
tiếp và gây mưa lớn cho đồng bằng Nam Bộ và Tây Nguyên, khi vượt qua dãy Trường sơn và các dãy núi dọc biên giới
Việt –Lào trở nên khô, nóng (còn gọi là gió phơn Tây Nam hay gió Lào). Đôi khi áp thấp Bắc Bộ hoạt động mạnh, làm
xuất hiện gió phơn Tây Nam tại đồng bằng Bắc Bộ
6
Kiến thức cơ bản ôn tập thi TNTHPT GV. Thiều Thị Hà
- Vào giữa và cuối mùa hạ, gió mùa TN xuất phát từ áp cao cận chí tuyến bán cầu Nam (Em) hoạt động. Khi vượt
qua vùng biển xích đạo khối khí này trở lên nóng ẩm, đã gây mưa lớn và kéo dài cho các vùng đón gió ở Nam Bộ, Tây
Nguyên.
Hoạt động của gió mùa TN và dải hội tụ nhiệt đới là nguyên nhân gây mưa vào mùa hạ cho cả 2 miền Nam, Bắc và
mưa > vào tháng 9 cho Trung Bộ
* Tín phong (Tm)
- Thổi vào nước ta quanh năm, nhưng chỉ mạnh lên vào thời kì chuyển tiếp xuân thu, còn vào mùa đông và mùa hạ
chịu sự lấn át của các khối khí gió mùa.
- Hướng ĐB.
- Ở miền Nam nơi khối khí lạnh ít xâm nhập xuống thì Tín phong mới mạnh lên cùng với bức chắn địa hình là
nguyên nhân gây mưa cho vùng ven biển Trung Bộ, tạo mùa khô cho Nam Bộ và Tây Nguyên
*. Nguyên nhân
- Vị trí của nước ta nằm ở trung tâm khu vực gió mùa châu Á, lãnh thổ Việt Nam là nơi giao lưu của các khối khí
hoạt động theo mùa giữa hai bán cầu Bắc và bán cầu Nam
- Việt Nam nằm trong vùng nội chí tuyến bán cầu Bắc, nên có gió Tín phong (Mậu dịch) bán cầu Bắc hoạt động
quanh năm
* Hệ quả
- Tạo nên sự phân mùa trong chế độ khí hậu nước ta
+ Miền Bắc có mùa đông lạnh, ít mưa và mùa hạ nóng, ẩm

+ Miền Nam có hai mùa, mùa khô và mùa mưa rõ rệt. Giữa Tây Nguyên và đồng bằng ven biển Trung Trung Bộ có
sự đối lập về mùa mưa và mùa khô
- Tạo nên sự phân mùa trong các hoạt động sản xuất, sinh hoạt của nhân dân
II. Các thành phần tự nhiên khác
a, Địa hình:
* Xâm thưc mạnh ở miền đồi núi
- Ở miền đồi núi, mưa nhiều, nếu lớp phủ thực vật bị mất, bề mặt địa hình bị cắt xẻ, đất bị xói mòn, rửa trôi,
nhiều nơi trơ sỏi đá; khi mưa lớn còn xảy ra hiện tượng đất trượt, đá lở
- Ở vùng núi đá vôi hình thành địa hình Caxtơ với các hang động, suối cạn, thung khô.
- Tại các vùng thềm phù sa cổ, địa hình bị chia cắt thành các đồi thấp xen thung lũng rộng
* Bồi tụ nhanh ở thung lũng, đồng bằng hạ lưu sông
Hệ quả của quá trình xâm thực, bào mòn mạnh bề mặt địa hình ở miền đồi núi là sự bồi tụ, mở mang nhanh chóng
đồng bằng hạ lưu sông.
b, Sông ngòi
* Đặc điểm sông ngòi
- Mạng lưới sông ngòi dày đặc
+ Chỉ tính những con sông có chiều dài trên 10 km thì nước ta có tới 2360 con sông
+ Đi dọc bờ biển TB 20 km gặp 1 cửa sông
+ Sông ngòi nhiều nhưng phần lớn là sông nhỏ, ngắn, dốc
- Sông ngòi nhiều nước, giàu phù sa
+ Tổng lượng nước lớn 839 tỉ m
3
/năm ( trong đó 60% lượng nước phát sinh ngoài lãnh thổ)
+ Tổng lượng phù sa lớn khoảng 200 triệu tấn /năm
- Chế độ nước theo mùa, mùa lũ và mùa cạn, chế độ dòng chảy sông ngòi diễn biến thất thường
c, Đất:
- Trong điều kiện nhiệt ẩm cao, quá trình phong hoá diễn ra với cường độ mạnh tạo nên 1 lớp đất dày
- Mưa nhiều rửa trôi các chất ba dơ dễ tan (Ca
2
, Mg

2+
, K
+
) làm đất chua, đồng thời có sự tích tụ ôxit sắt (Fe
2
O
3
) và
ôxit nhôm(Al
2
O
3
) tạo ra màu đỏ vàng. Nên gọi là đất feralit đỏ vàng
- Những nơi lớp phủ thực vật bị phá huỷ mùa khô càng khắc nghiệt sự tích tụ ôxit càng nhiều, khi lớp đất trên mặt
(tầng A) bị rửa trôi hết, tầng tích tụ (B) trồi lên mặt, rắn chắc lại thành tầng đá ong, đất bị thoái hoá.
Quá trình ferlit diễn ra mạnh ở vùng đồi núi thấp, trên đá mẹ axit, là loại đất chính ở vùng đồi núi nước ta
d, Sinh vật: Hệ sinh thái rừng nhiệt đới ẩm gió mùa phát triển trên đất feralit với thành phần động thực vật nhiệt
đới chiếm ưu thế
- Ở Việt Nam hệ sinh thái rừng nguyên sinh, đặc trưng của khí hậu nóng ẩm là kiểu rừng rậm nhiệt đới ẩm lá rộng
thường xanh. Hiện nay, phổ biến là rừng thứ sinh với các hệ sinh thái rừng biến dạng khác nhau
7
Kiến thức cơ bản ôn tập thi TNTHPT GV. Thiều Thị Hà
- Trong đai rừng chân núi, thành phần các loài ĐTV nhiệt đới chiếm ưu thế. Thực vật phổ biến là các loài cây họ
Dầu, Đậu, Vang, Dâu tằm. Động vật trong rừng là các loài chim, thú nhiệt đới, như công, trĩ, gà lôi, khỉ, vượn, nai
hoẵng
III. Ả nh hưởng của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa đến hoạt động sản xuất và đời sống
a, Ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp
- Nền nhiệt ẩm cao, khí hậu phân mùa tạo điều kiện cho chúng ta PT nền nông nghiệp lúa nước, tăng vụ, đa dạng
hoá cây trồng vật nuôi.
- Tính thất thường của thời tiết, khí hậu gây khó khăn cho hoạt động canh tác, cơ cấu cây trồng, kế hoạch thời vụ,

phòng chống thiên tai, phòng trừ dịch bệnh
b, Ảnh hưởng tới các hoạt động sản xuất khác và đời sống
-Thuận lợi: phát triển các ngành kinh tế như lâm nghiệp, thuỷ sản, GTVT, du lịch, các hoạt động khai thác và xây
dựng nhất là vào mùa khô
- Khó khăn
+ Sự phân mùa của khí hậu và sông ngòi ảnh hưởng đến hoạt động GTVT, du lịch, công nghiệp khai thác
+ Độ ẩm cao gây khó khăn cho việc bảo quản máy móc thiết bị, nông sản
+ Thiên tai: Mưa bão, lũ lụt, hạn hán và các hiện tượng thời tiết bất thường gây tổn thất lớn cho các ngành sản
xuất, thiệt hại lớn về người và tài sản
+ Môi trường thiên nhiên dễ bị suy thoái
Bài 11+ 12. THIÊN NHIÊN PHÂN HOÁ ĐA DẠNG
Thiên nhiên phân hoá đa dạng:
- Thiên nhiên phân hoá Bắc-Nam
- Thiên nhiên phân hoá theo Đông-Tây
- Thiên nhiên phân hoá theo độ cao
- Phân hoá thành các miền địa lí tự nhiên
1. Thiên nhiên phân hoá Bắc- Nam (quy luật địa đới)
Thiên nhiên nước ta có sự phân hoá thành 2 phần:
- Thiên nhiên phần lãnh thổ phía Bắc (từ dãy Bạch Mã trở ra)
- Thiên nhiên phần lãnh thổ phía Nam (từ dãy Bạch mã trở vào)
a. Nguyên nhân
- Phía Bắc
+ Nằm ở vĩ độ cao (gần chí tuyến) góc nhập xạ nhỏ, nền nhiệt thấp
+ Chịu ảnh hưởng mạnh của gió mùa ĐB, có mùa đông lạnh, biên độ nhiệt cao
- Phía Nam
+ Nằm ở vĩ độ thấp (gần xích đạo), góc nhập xạ lớn, nền nhiệt cao
+ Không chịu ảnh hưởng của gió mùa ĐB lạnh, nóng quanh năm, biên độ nhiệt thấp
b, Biểu hiện của sự phân hoá
* Thiên nhiên phần lãnh thổ phía Bắc (từ dãy Bạch Mã trỏ ra)
- Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa có mùa đông lạnh

- Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa có mùa đông lạnh:
+ t
0
TB năm >20
0
C
+ Có mùa đông lạnh (2-3 tháng, t
0
TB<18
0
C), thể hiện rõ ở TD và MNBB, đồng bằng Bắc Bộ. Biên độ nhiệt năm
lớn
+ Mùa mưa và khô không sâu sắc, do cuối mùa đông có mưa phùn
- Cảnh quan: Đới rừng nhiệt đới gió mùa, thực và động vật có nhiều loài
+ Loài nhiệt đới chiếm ưu thế
+ Loài cận nhiệt đới như dẻ, re
+ Loài ôn đới: Sa mu, pơ mu cùng các loài thú lông dày như gấu, chồn, các loài rau, quả ôn đới
* Thiên nhiên phần lãnh thổ phía Nam (từ dãy Bạch mã trở vào)
- Thiên nhiên cận xích đạo gió mùa
- Khí hậu cận xích đạo gió mùa:
+ t
0
TB năm >25
0
C
+ Nóng quanh năm không có tháng nào t
0
< 20
0
C, biên độ nhiệt năm nhỏ

+ Mùa mưa và mùa khô sâu sắc
- Cảnh quan: Đới rừng cận xích đạo gió mùa, thực và động vật phần lớn là nhiệt đới và cận xích đạo
8
Kiến thức cơ bản ôn tập thi TNTHPT GV. Thiều Thị Hà
+ Nhiều cây chịu hạn, rụng lá mùa khô như các loài họ Dầu
+ Rừng thưa nhiệt đới khô (Tây nguyên)
+ Động vật tiêu biểu là voi, hổ, báo, rắn, cá sấu
2. Thiên nhiên phân hoá Đông- Tây (quy luật địa ô)
a ,Vùng biển và thềm lục địa
- Vùng biển nước ta lớn gần gấp 3 lần S đất liền
- Độ nông, sâu, rộng, hẹp của thềm lục địa có quan hệ chặt chẽ với vùng đồng bằng, vùng đồi núi kề bên và thay
đổi theo từng đoạn bờ biển
- Thiên nhiên vùng biển Đông đa dạng, giàu có, mang tính nhiệt đới gió mùa
b ,Vùng đồng bằng ven biển
- Thiên nhiên vùng đồng bằng nước ta thay đổi tuỳ nơi thể hiện mối quan hệ chặt chẽ với dải đồi núi phía tây và
vùng biển phía đông
- ĐBBB và ĐBNB mở rộng với các bãi triều thấp, phẳng, thêm lục địa nông, mở rộng, phong cảnh thiên nhiên trù
phú
- Dải ĐBDHMT hẹp ngang, đồng bằng nhỏ hẹp, đường bờ biển khúc khuỷu, thềm lục địa hẹp, các dạng địa hình
bồi tụ, mài mòn xen kẽ nhau, các cồn cát, đầm phá khá phổ biến. Thiên nhiên khắc nghiệt, đất đai nghèo, giàu tiềm năng
về du lịch, giao thông biển và phát triển kinh tế biển
c, Vùng đồi núi: Sự phân hoá thiên nhiên ở vùng đồi núi rất phức tạp do tác động của gió mùa với hướng của các
dãy núi
* Vùng núi Đông Bắc với vùng núi Tây Bắc
- Vùng núi Đông bắc mang sắc thái cận nhiệt đới ẩm gió mùa, vùng núi thấp phía nam Tây bắc cảnh quan thiên
nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa, ở vùng núi cao Tây bắc cảnh quan thiên nhiên giống như vùng ôn đới
* Đông Trường Sơn với Tây nguyên
- Sườn đông Trường Sơn đón các luồng gió từ biển thổi vào tạo nên một mùa mưa vào thu đông, thì ở Tây nguyên
lại là mùa khô, xuất hiện cảnh quan rừng thưa
- Khi Tây nguyên vào mùa mưa, thì sườn đông Trường Sơn nhiều nơi lại chịu tác động của gió Tây khô nóng

3. Thiên nhiên phân hoá theo độ cao (quy luật đai cao)
a, Nguyên nhân : do sự thay đổi có quy luật của các thành phần tự nhiên theo độ cao địa hình (càng lên cao nhiệt
độ càng giảm lên cao 100m, nhiệt độ giảm 0,6
0
C)
b. Biểu hiện: phân hoá thành 3 đai cao
* Đai nhiệt đới gió mùa chân núi
- Độ cao: <600-700m ở miền Bắc và <900-1000m ở miền Nam
- Khí hậu nhiệt đới biểu hiện rõ rệt , mùa hạ nóng
- Đất: Có 2 nhóm đất chính
+ Nhóm đất phù sa chiếm khoảng 24 % S tự nhiên cả nước
+ Nhóm đất feralit vùng đồi núi thấp chiếm >60% S tự nhiên cả nước
- Sinh vật gồm các hệ sinh thái nhiệt đới
+ Hệ sinh thái rừng nhiệt đới ẩm lá rộng thường xanh
+ Các hệ sinh thái rừng nhiệt đới gió mùa: rừng thường xanh, rừng nửa rụng lá, rừng thưa nhiệt đới khô.Trên các
loại thổ nhưỡng đặc biệt có các hệ sinh thái: rừng thường xanh trên đá vôi, rừng lá rộng thường xanh ngập mặn trên đất
mặn ven biển
* Đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi
- Độ cao từ 600-700 đến 2600m ở miền Bắc và 900-1000m đến 2600m ở miền Nam
- Khí hậu mát mẻ, mưa nhiều hơn, độ ẩm tăng
+ Ở độ cao 600-700m ở miền Bắc và 900-1000m ở miền Nam đến độ cao 1600-1700m, hình thành các hệ sinh thái
rừng nhiệt đới lá rộng và lá kim phát triển trên đất pheralit có mùn, ĐV là các loài chim, thú cận nhiệt đới phương Bắc:
gấu, sóc, cầy, cáo
+ Ở độ cao 1600-1700m đến 2600m, rừng phát triển kém, rêu, địa y phủ kín thân, cành cây, trong rừng có các loài
cây ôn đới, các loài chim dư cư thuộc khu hệ Himalaya
* Đai ôn đới gió mùa trên núi
- Độ cao >2600m, chỉ có ở Hoàng liên sơn
- Khí hậu có tính chất khí hậu ôn đới, quanh năm nhiệt độ < 15
0
C, mùa đông t

0
<5
0
C
- Đất mùn thô)
- Sinh vật có các loài thực vật ôn đới như đỗ quyên, lãnh sam, thiết sam
9
Kiến thức cơ bản ôn tập thi TNTHPT GV. Thiều Thị Hà
4. Các miền địa lí tự nhiên
a, Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ
*Phạm vi: Dọc theo tả ngạn sông Hồng, gồm vùng núi Đông Bắc và đồng bằng Bắc Bộ
*Đặc điểm
- Đồi núi thấp chiếm ưu thế, hướng vòng cung
- Các thung lũng sông lớn với đồng bằng mở rộng
- Gió mùa đông bắc hoạt động mạnh, có 1 mùa đông lạnh, có nhiều loài thực vật phương bắc, cảnh quan thay đổi
theo mùa
- Hướng nghiêng của địa hình: cao ở Tây bắc thấp dần về Đông nam
- Địa hình bờ biển đa dạng, nhiều vịnh, đảo, quần đảo, đáy biển nông
- Khoáng sản: Giàu khoáng sản như than, quặng sắt, thiếc, vật liệu xây dựng , có bể dầu khí sông Hồng
*Hạn chế. Sự bất thường của nhịp điệu mùa khí hậu, của dòng chảy sông ngòi, tính bất ổn của thời tiết
b.Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ
*Phạm vi: hữu ngạn sông Hồng đến dãy Bạch mã
*Đặc điểm:
-Địa hình cao, các dãy núi xen kẽ các thung lũng sông theo hướng TB- ĐN, dải đồng bằng thu hẹp
-Hướng nghiêng chung của địa hình cao ở TB thấp dần về phía ĐN
- Ảnh hưởng của gió mùa Đông bắc giảm sút, tính chất nhiệt đới tăng dần
-Đây là miền duy nhất có địa hình núi cao với đầy đủ 3 đai cao.
- Rừng còn tương đối nhiều, đứng thứ 2 sau Tây nguyên
- Khoáng sản: thiếc, quặng sắt, apatit, crôm, vật liệu xây dựng
- Ven biển có nhiều cồn cát, bãi biển đẹp, đầm phá, đảo ven bờ, có thể xây dựng cảng

-Bão lụt, trượt lở đất, khô hạn là những thiên tai thường xuyên
c,Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ
*Phạm vi:Từ dãy Bạch Mã trở vào Nam
*Đặc điểm
-Cấu trúc địa chất- địa hình khá phức tạp, gồm các khối núi cổ, các bề mặt sơn nguyên bóc mòn và các cao nguyên
ba dan, đồng bằng Nam bộ rộng lớn, mở rộng, đồng bằng nhỏ hẹp ven biển NTB
-Trường Sơn Nam hướng vòng cung, sườn tây thoải ôm lấy các cao nguyên, sườn đông đổ dốc ra biển
- Bờ biển khúc khuỷu, có nhiều vịnh biển sâu, được che chắn bởi các đảo ven bờ
-KH cận xích đạo gió mùa,với nền nhiệt cao, biên độ nhiệt năm nhỏ, có hai mùa mưa, khô rõ rệt, giới SV phong
phú
- Khoáng sản: Dầu khí có trữ lượng lớn ở thềm lục địa phía Nam. Tây nguyên giàu bô xít
* Hạn chế: Xói mòn, rửa trôi đất ở vùng đồi núi, ngập lụt trên diện rộng ở đồng bằng Nam bộ và hạ lưu các sông
lớn trong mùa mưa, thiếu nước nghiêm trọng trong mùa khô
VẤN ĐỀ SỬ DỤNG VÀ BẢO VỆ TỰ NHIÊN
BÀI 14. SỬ DỤNG VÀ BẢO VỆ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
1. Sử dụng và bảo vệ tài nguyên sinh vật
a,Tài nguyên rừng
*Hiện trạng và sự suy giảm tài nguyên rừng
-Về số lượng:
+Diện tích rừng nước ta có nhiều biến động do sự biến đổi của S rừng tự nhiên và rừng trồng
. Năm 1943, rừng của nước ta hoàn toàn là rừng tự nhiên
. Thời kì 1943 -1983 S rừng giảm mạnh, S rừng trồng chưa bù lại được so với S rừng tự nhiên bị mất .
. Thời kì 1983-2005 S rừng có xu hướng tăng lên
+Độ che phủ rừng từ 43% năm 1943, giảm xuống mức thấp nhất là 22% vào năm 1983 và tăng lên trong những
năm gần đây 38% vào năm 2005
-Về chất lượng: Mặc dù tổng S rừng đang tăng lên, nhưng tài nguyên rừng vẫn bị suy thoái vì chủ yếu là rừng non
mới phục hồi và rừng trồng chưa khai thác được
*Biện pháp bảo vệ tài nguyên rừng:
- Luật Bảo vệ và phát triển rừng, được thể hiện qua những quy định về nguyên tắc quản lí, sử dụng phát triển
10

Kiến thức cơ bản ôn tập thi TNTHPT GV. Thiều Thị Hà
+ Đối với rừng phòng hộ: có kế hoạch, biện pháp bảo vệ, nuôi dưỡng rừng hiện có, trồng rừng trên đất trống, đồi
núi trọc
+ Đối với rừng đặc dụng: bảo vệ cảnh quan, đa dang sinh học của các vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên
+ Đối với rừng sản xuất: đảm bảo, duy trì phát triển diện tích và chất lượng rừng,
- Triển khai luật bảo vệ và phát triển rừng
+ Nhà nước tiến hành giao quyền sử dụng đất và bảo vệ rừng cho người dân
+ Quy hoạch và thực hiện chiến lược trồng 5 triệu ha rừng đến năm 2010, nâng độ che phủ rừng lên 43%, phục hồi
cân bằng môi trường sinh thái
b, Đa dạng sinh học.
* Suy giảm đa dạng sinh học: Tác động của con người làm thu hẹp S rừng, đồng thời cũng làm nghèo tính đa dạng
- Trong số 14500 loài thực vật, có 500 loài đang bị mất dần, trong đó có 100 loài quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng
- Trong 300 loài thú có 96 loài đang bị mất dần, 62 loài có nguy cơ tuyệt chủng
* Các biện pháp bảo vệ đa dạng sinh học
- Xây dựng và mở rộng hệ thống vườn quốc gia và các khu bảo tồn thiên nhiên
- Ban hành “Sách đỏ Việt nam
- Các quy định cấm trong khai thác
2, Sử dụng và bảo vệ tài nguyên đất
*Hiện trạng sử dụng tài nguyên đất
- Năm 2005 nước ta có 12,7 triệu ha đất có rừng và 9,4 triệu ha đất nông nghiệp, bình quân đất nông nghiệp> 0,1
ha/ người. đất chưa sử dụng 5,35 triệu ha đất chưa sử dụng (5 triệu ha đất đồi núi bị thoái hoá nặng)
-Tuy diện tích đất hoang, đồi núi trọc giảm, nhưng diện tích đất bị suy thoái vẫn còn rất lớn
*Biện pháp bảo vệ tài nguyên đất
-Đối với vùng đồi núi
+Để chống xói mòn trên đất dốc phải áp dụng tổng thể các biện pháp thuỷ lợi, canh tác
+Cải tạo đất hoang đồi trọc bằng các biện pháp nông-lâm kết hợp. Bảo vệ rừng và đất rừng
-Đối với đất nông nghiệp:
+Cần có các biện pháp quản lí chặt chẽ và có kế hoạch mở rộng diện tích
+Thâm canh, nâng cao hiệu quả sử dụng đất, cần canh tác hợp lí, chống bạc màu
+Bón phân, cải tạo đất, chống ô nhiễm đất, làm thoái hoá đất

3. Sử dụng và bảo vệ các tài nguyên khác
*Tài nguyên nước
- Ngập lụt vào mùa mưa, thiếu nước vào mùa khô, ô nhiễm môi trường nước
-Biện pháp: cần sử dụng hợp lí, tiết kiệm, phòng chống ô nhiễm nước
*Tài nguyên khoáng sản: Quản lí chặt chẽ việc khai thác, tránh lãng phí tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường
*Tài nguyên du lịch: cần bảo tồn, tôn tạo các giá trị tài nguyên du lịch, bảo vệ môi trường du lịch, phát triển du
lịch sinh thái
* Khai thác, sử dụng hợp lí, bền vững các tài nguyên khác
Bài 15. BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VÀ PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI
1. Bảo vệ môi trường
- Tình trạng mất cân bằng sinh thái môi trường, gia tăng thiên tai, sự biến đổi bất thường về khí hậu và thời tiết
- Tình trạng ô nhiễm môi trường nước, không khí, đất là vấn đề nghiêm trọng ở các thành phố lớn, khu công
nghiệp, khu dân cư
2. Một số thiên tai và biện pháp phòng chống
a. Bão
*. Hoạt động của bão ở Việt nam
-Trên toàn quốc mùa bão bắt đầu vào tháng 6, kết thúc vào tháng 11
-Mùa bão chậm dần từ Bắc vào Nam
-Bão tập trung nhiều nhất vào tháng 9, sau đó đến tháng 10 và 8.
-Trung bình mỗi năm có từ 3-4 cơn bão đổ bộ vào vùng biển nước ta, năm nhiều bão có thể lên tới 8-10 cơn bão
- Phạm vi tác động: Tác động mạnh nhất ở dải đồng bằng ven biển miền Trung, Nam bộ ít chịu ảnh hưởng của bão
*, Hậu quả
-Mưa lớn trên diện rộng, mực nước biển dâng cao gây ngập mặn vùng đồng bằng ven biển. Nước dâng tràn đê kết
hợp với nước lũ do mưa lớn đầu nguồn dồn về gây ngập lụt trên diện rộng, ở miền núi mưa lớn có thể gây lũ quét, lũ ống,
sạt lở đất
11
Kiến thức cơ bản ôn tập thi TNTHPT GV. Thiều Thị Hà
-Bão lớn, gió giật mạnh tàn phá cả những công trình: nhà cửa, công sở, cầu cống, đường xá
*, Biện pháp phòng chống
-Dự báo chính xác về quá trình hình thành và hướng di chuyển của bão

-Khi báo chuẩn bị có bão, các tầu thuyền trên biển phải gấp rút tránh xa trung tâm bão hoặc trở về đất liền trú ẩn
-Vùng ven biển phải củng cố công trình đê biển
- Bão mạnh phải sơ tán dân
-Chống bão luôn phải kết hợp với chống lụt, úng ở đồng bằng, chống lũ, xói mòn ở miền núi
b.Ngập lụt
*Những vùng hay xảy ra ngập lụt
-Đồng bằng sông Hồng là vùng chịu ngập lụt nghiêm trọng nhất, do diện mưa bão rộng, sông có dạng nan quạt, lũ
tập trung, mặt đất thấp xung quanh có đê sông, đê biển bao bọc, mức độ đô thị hoá cao
-Ngập lụt ở đồng bằng sông Cửu long (lũ trên diện rộng) do mưa lũ gây ra và triều cường
-Ở Trung bộ nhiều vùng trũng và đồng bằng ven biển cũng bị ngập lụt mạnh vào các tháng 9-10 do mưa bão, nước
biển dâng và lũ nguồn về
*Biện pháp:Xây dựng các công trình tiêu nước, các công trình thoát lũ, ngăn thuỷ triều
c.Lũ quét.
-Lũ quét hay xảy ra ở những lưu vực sông, suối miền núi
-Thời gian:
+Vùng núi phía Bắc thường xảy ra lũ quét vào các tháng 6-10
+Ở miền Trung xảy ra vào các tháng 10-12
-Biện pháp phòng chống:
+Cần quy hoạch các điểm dân cư tránh các vùng lũ quét nguy hiểm
+Thực hiện các biện pháp kĩ thuật,thuỷ lợi, trồng rừng, kĩ thuật nông nghiệp trên đất dốc, chống xói mòn đất
d.Hạn hán (khô hạn kéo dài)
-Hạn hán diễn ra ở nhiều nơi, Miền Bắc mùa khô kéo dài 3-4 tháng. Ở miền Nam, mùa khô khắc nghiệt hơn, từ 4-5
tháng ở đồng bằng Nam bộ và vùng thấp Tây nguyên, 6-7 tháng ở vùng ven biển cực Nam Trung bộ
-Biện pháp: xây dựng những công trình thuỷ lợi hợp lí
đ. Các thiên tai khác: Động đất, lốc, mưa đá, suơng muối
ĐỊA LÍ DÂN CƯ
Bài 16. ĐẶC ĐIỂM DÂN SỐ VÀ PHÂN BỐ DÂN CƯ Ở NƯỚC TA
1. Những đặc điểm dân số nước ta:
a, Việt Nam là nước đông dân nhiều thành phần dân tộc
*Đông dân

-Dân số nước ta: 84,2 triệu người (2006), đứng thứ 3 trong khu vực ĐNA, đứng thứ 13 thế giới
-Tác động:
+Dân số đông, nguồn lao động dồi dào, thị trường tiêu thụ rộng lớn
+Dân số đông trong điều kiện kinh tế đang phát triển là trở ngại lớn cho việc phát triển kinh tế và nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần của người dân
*Nhiều thành phần dân tộc
-Nước ta có 54 dân tộc, trong đó người Việt (Kinh) chiếm 86,2% DS, các dân tộc khác chiếm 13,8 % DS cả nước
-Ngoài ra còn có khoảng 3,2 triệu người Việt đang sinh sống ở nước ngoài
-Tác động:
+ Tạo nên sự đa dạng về truyền thống văn hoá, sản xuất, phong tục tập quán
+Sự phát triển kinh tế-xã hội giữa các vùng còn có sự chênh lệch đáng kể, mức sống của các dân tộc ít người còn
thấp.
b,Dân số tăng còn nhanh
*Dân số tăng nhanh
- Dân số tăng nhanh, nhất là nửa cuối thế kỉ XX. Tuy nhiên bùng nổ dân số diễn ra giữa các giai đoạn, các vùng
lãnh thổ, các thành phần dân tộc với tốc độ và quy mô khác nhau
-Tốc độ gia tăng dân số còn cao, không đều giữa các giai đoạn, xu hướng giảm
Do kết quả của công tác dân số kế hoạch hoá gia đình, nhịp độ gia tăng dân số giảm, nhưng mỗi năm dân số nước
ta vẫn tăng thêm > 1 triệu người
12
Kiến thức cơ bản ôn tập thi TNTHPT GV. Thiều Thị Hà
*Nguyên nhân: Nước ta có quy mô dân số lớn (trên 84 triệu người), số người trong độ tuổi sinh đẻ cao, mặc dù tỉ lệ
gia tăng dân số giảm, nhưng quy mô dân số vẫn tiếp tục tăng
*Tác động: Gây sức ép rất lớn tới phát triển kinh tế- xã hội, tài nguyên môi trường, chất lượng cuộc sống
c, Cơ cấu dân số trẻ:
* Cơ cấu nhóm tuổi: (%)
Độ tuổi 1999 2005
0-14 tuổi
15-59 tuổi
> 60 tuổi

33,5
58,5
8,1
27,0
64,0
9,0
Nước ta có cơ cấu dân số trẻ, có xu hướng già đi
*Tác động:
-Nguồn lao động dồi dào, lực lượng lao động bổ xung lớn, khả năng tăng dân số còn cao
-Thiếu việc làm, thất nghiệp
d,Phân bố dân cư chưa hợp lí:
*Phân bố dân cư: không đều
-Giữa đồng bằng với trung du, miền núi:
+Đồng bằng chiếm 1/4 S, tập trung 75% DS, mật độ dân số cao: ĐBSH mật độ dân số 1225người/ km
2
+Trung du miền núi chiếm 3/4 S, tập trung 25% DS, mật độ dân số thấp, Tây Bắc: 69, Tây nguyên: 89 người/ km
2
-Giữa thành thị với nông thôn: Thành thị: 26,9%, Nông thôn: 73.1% (2005)
* Ảnh hưởng rất lớn đến việc sử dụng lao động, khai thác tài nguyên.
*Nguyên nhân:
-Sự thuận lợi của ĐKTN, sự phong phú đa dạng về TNTN (địa hình, đất đai, khí hậu, nguồn nước )
-Lịch sử của quá trình định cư, khai thác lãnh thổ
-Trình độ phát triển kinh tế-xã hội, sự phát triển của các ngành kinh tế
-Sự chuyển cư giữa các vùng
2.Chiến lược phát triển dân số hợp lí và sử dụng có hiệu quả nguồn lao động của nước ta
-Tiếp tục thực hiện các biện pháp kiềm chế tốc độ tăng dân số
- Phân bố lại dân cư lao động giữa các vùng một cách hợp lí
- Chuyển dịch cơ cấu dân số nông thôn, thành thị
-Xuất khẩu lao động
-Các giải pháp về kinh tế như đầu tư phát triển CN ở TDMN, nông thôn để khai thác tài nguyên và sử dụng tối đa

nguồn lao động
Bài 17. LAO ĐỘNG VÀ VIỆC LÀM
1. Nguồn lao động
*Mặt mạnh:
-Số lượng lao động:
+ Năm 2005 số dân hoạt động kinh tế là 42,53 triệu người (51,2% DS)
+TB tăng thêm > 1 triệu lao động /năm
-Chất lượng lao động:
+Người lao động Việt Nam cần cù, sáng tạo, có truyền thống kinh nghiêm sản xuất (nông- lâm- ngư- tiểu thủ công
nghiệp)
+Chất lượng lao động ngày càng được nâng cao.
*Hạn chế: Lao động chưa qua đào tạo chiếm tỉ lệ lớn 75% (2005), xu hướng giảm Lực lượng lao động có trình độ
cao còn thấp, đặc biệt là đội ngũ cán bộ quản lí, công nhân kĩ thuật lành nghề còn thiếu
2, Tình hình sử dụng lao động ở nước ta hiện nay
*Cơ cấu lao động theo các ngành kinh tế:
- Cơ cấu lao động trong các ngành kinh tế quốc dân có sự chuyển dịch nhưng nhìn chung còn chậm.
+Phần lớn lao động trong ngành nông lâm ngư nghiệp và có xu hướng giảm chậm
+ Lao động trong khu vực công nghiệp-xây dựng có tỉ lệ thấp nhất , đang có xu hướng tăng
+ Tỉ lệ lao động trong khu vực DV còn khiêm tốn, có xu hướng tăng chậm
-Nguyên nhân: Tác động của cách mạng khoa học kĩ thuật và quá trình đổi mới, cơ cấu kinh tế đang chuyển dịch
theo hướng CN hoá, hiện đại hoá
*Cơ cấu lao động theo các thành phần kinh tế
13
Kiến thức cơ bản ôn tập thi TNTHPT GV. Thiều Thị Hà
- Biểu hiện
+ Đại bộ phận lao động trong khu vực ngoài Nhà nước, có xu hướng giảm chậm
+ Lao động trong khu vực Nhà nước có tỉ trọng nhỏ, ít biến động
+ Lao động trong khu vực có vốn đầu tư nước ngoài có tỉ trọng rất nhỏ nhưng đang có xu hướng tăng nhanh
- Nguyên nhân: xu thế phát triển của nền kinh tế nhiều thành phần trong cơ chế thị trường theo định hướng XHCN
*Cơ cấu lao động theo thành thị và nông thôn

- Biểu hiện
+ Phần lớn lao động ở nông thôn, có xu hướng giảm
+ Lao động trong khu vực thành thị có tỉ lệ thấp xu hướng tăng
+ Năng suất lao động xã hội ngày càng tăng, song còn thấp so với thế giới, phần lớn lao động có thu nhập thấp,
chưa sử dụng hết quỹ thời gian lao động
3. Vấn đề việc làm và hướng giải quyết
a. Việc làm là một vấn đề KT-XH lớn ở nước ta hiện nay
-Số lượng lao động của nước ta hiện nay tương đối đông; 42,5 triệu người năm 2005, tăng > 1 triệu lao động
mới/năm
-Mỗi năm nước ta có thêm gần 1 triệu việc làm mới, tuy nhiên tình trạng thiếu việc làm vẫn còn gay gắt, năm
2005, cả nước:
+Tỉ lệ thất nghiệp 2,1%
+Tỉ lệ thiếu việc làm 8,1%
+Khu vực thành thị tỉ lệ thất nghiệp là 5,3%, thiếu việc làm 4,5%
+Khu vực nông thôn tỉ lệ thất nghiệp là 1,1%, thiếu việc làm 9,3%
b,Hướng giải quyết việc làm
-Phân bố lại dân cư và nguồn lao động
-Thực hiện tốt chính sách dân số, sức khoẻ sinh sản
-Thực hiện đa dạng hoá các hoạt động sản xuất
-Tăng cường thu hút vốn đầu tư nước ngoài, mở rộng sản xuất hàng xuất khẩu
-Mở rộng, đa dạng hoá các loại hình đào tạo, nâng cao chất lượng lao động
-Xuất khẩu lao động
Bài 18.ĐÔ THỊ HOÁ
1.Đặc điểm
- Quá trình đô thị hoá ở nước ta diễn ra chậm chạp, trình độ đô thị hóa thấp
+ Đô thị đầu tiên của nước ta là thành Cổ Loa, kinh đô của nhà nước Âu Lạc, thế kỉ III, trước Công nguyên
+ Thời kì phong kiến, mới hình thành một số đô thị nhìn chung quy mô còn nhỏ
+Thời Pháp thuộc, công nghiệp chưa phát triển, phần lớn đô thị có quy mô nhỏ,
+ Từ 1945-1954 quá trình đô thị hoá diễn ra chậm, không có sự thay đổi
+ Từ 1954-1975 đô thị phát triển theo 2 xu hướng khác nhau

.Miền Bắc: Đô thị phát triển nhanh gắn với quá trình công nghiệp hoá, do chiến tranh phá hoại quá trình đô thị hoá
bị chững lại
.Miền Nam: Chính quyền Sài gòn dùng “đô thị hoá” như 1 biện pháp dồn dân phục vụ chiến tranh
+Từ 1975- nay, quá trình đô thị hoá có nhiều chuyển biến tích cực, tuy nhiên cơ sở hạ tầng đô thị (giao thông,
điện, nước ) còn ở mức độ thấp so vưới các nước trong khu vực và thế giới
-Tỉ lệ dân thành thị tăng
+Số dân thành thị tăng nhanh
+ Năm 1990, tỉ lệ dân thành thị mới chỉ đạt 19,5% , tăng lên 26,9 % (2005)
+Tuy nhiên tỉ lệ dân thành thị của nước ta còn thấp so với các nước trong khu vực
-Phân bố đô thị không đồng đều giữa các vùng: Nước ta có mạng lưới đô thị rải tương đối đều khắp cả nước,
nhưng phần lớn là đô thị nhỏ và trung bình
+TDMNBB là vùng có số lượng đô thị lớn nhất cả nước nhưng chủ yếu là đô thị vừa và nhỏ, tỉ lệ dân thành thị
thấp
+ĐBSH và ĐBSCL là những vùng có tỉ lệ dân thành thị khá cao
+ĐNB là vùng có số lượng đô thị không nhiều, nhưng quy mô đô thị ở đây lại lớn nhất nước, tỉ lệ dân thành thị cao
2.Mạng lưới đô thị
-Mạng lưới đô thị nước ta được phân thành 6 loại theo tiêu chí số dân, chức năng, mật độ dân số, tỉ lệ dân phi nông
nghiệp
14
Kiến thức cơ bản ôn tập thi TNTHPT GV. Thiều Thị Hà
-Nước ta có:
+2 đô thị loại đặc biệt: Hà nội và TPHCM
+5 đô thị trực thuộc trung ương: HN, HP, Đà nẵng, TPHCM, Cần thơ
3. Ảnh hưởng của đô thị hoá đến phát triển kinh tế-xã hội
Đô thị hoá có tác động mạnh tới quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của nước ta
- Các đô thị có ảnh hưởng rất lớn tới sự phát triển kinh tế-xã hội của địa phương, các vùng trong cả nước.
- Các thành phố, thị xã là thị trường tiêu thụ sản phẩm phẩm hàng hoá lớn, là nơi sử dụng lao động có trình độ
chuyên môn kĩ thuật, có cơ sở vật chất kĩ thuật hiện đại, có sức hút đối với đầu tư trong nước và ngoài nước tạo ra động
lực cho sự tăng trưởng và phát triển kinh tế
-Các đô thị có khả năng tạo ra nhiều việc làm và thu nhập cho người lao động

- Hậu quả của quá trình đô thị hoá: ô nhiễm môi trường, an ninh trật tự xã hội
ĐỊA LÍ KINH TẾ
Bài 20. CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
1. Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
* Cơ cấu ngành kinh tế đang có sự chuyển dịch theo hướng
- Tăng tỉ trọng của khu vực II (CN-XD)
- Giảm tỉ trọng của khu vực I (nông- lâm- ngư nghiệp)
- Tỉ trọng của khu vực III (DV) khá cao nhưng chưa ổn định
Tuy nhiên tốc độ chuyển dịch còn chậm
NN: tác động của CN hoá, hiện đại hoá, phù hợp với xu hướng chung của thế giới
* Chuyển dịch trong nội bộ từng ngành
-Khu vực I
+ Giảm tỉ trọng ngành nông nghiệp, tăng tỉ trọng ngành thuỷ sản
+ Trong nông nghiệp, tỉ trọng của ngành trồng trọt giảm, tỉ trọng của ngành chăn nuôi
- Khu vực II
+ CN có xu hướng chuyển dịch cơ cấu ngành sản xuất và đa dạng hoá sản phẩm
+ Tăng tỉ trọng CN chế biến, giảm tỉ trọng công nghiệp khai khoáng
+ Cơ cấu sản phẩm CN trong từng ngành cũng có sự thay đổi
-Khu vực III
+ Các ngành liên quan đến kết cấu hạ tầng kinh tế và phát triển đô thị có tốc độ tăng trưởng khá cao
+Nhiều loại hình DV mới ra đời: Viễn thông, chuyển giao công nghệ, tư vấn đầu tư
2. Chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế
- Nguyên nhân: đường lối phát triển nền kinh tế nhiều thành phần trong thời kì Đổi mới.
- Biểu hiện
+ Thành phần kinh tế Nhà nước, giảm về tỉ trọng nhưng vẫn giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế. Các ngành và
lĩnh vực then chốt vẫn do Nhà nước quản lí
- Tỉ trọng khu vực kinh tế ngoài Nhà nước giảm, riêng kinh tế tư nhân tăng
- Tỉ trọng của khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài có xu hướng tăng nhanh, đặc biệt từ sau khi VN ra nhập
WTO
3. Chuyển dịch cơ cấu lãnh thổ kinh tế

- Hình thành các vùng động lực phát triển kinh tế, các vùng chuyên canh, khu công nghiệp tập trung, khu chế xuất
- Hình thành 3 vùng kinh tế trọng điểm (tên)
ĐỊA LÍ CÁC NGÀNH KINH TẾ
MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN VÀ PHÂN BỐ NÔNG NGHIỆP
BÀI 21. ĐẶC ĐIỂM NỀN NÔNG NGHIỆP NƯỚC TA
1. Nền nông nghiệp nhiệt đới
a. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên cho phép nước ta phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới
- Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, phân hoá Bắc- Nam, đai cao, ảnh hưởng lớn đến cơ cấu mùa vụ, cơ cấu sản phẩm
- Sự phân hoá của điều kiện địa hình, đất trồng cho phép và đồng thời đòi hỏi phải áp dụng các hệ thống canh tác
khác nhau giữa các vùng đồng bằng và miền núi
- Tính chất nhiệt đới gió mùa của thiên nhiên làm tăng thêm tính chất bấp bênh của nông nghiệp
b. Nước ta đang khai thác ngày càng có hiệu quả nền nông nghiệp nhiệt đới
- Các tập đoàn cây, con được phân bố phù hợp hơn với các vùng sinh thái nông nghiệp
15
Kiến thức cơ bản ôn tập thi TNTHPT GV. Thiều Thị Hà
- Cơ cấu mùa vụ có những thay đổi quan trọng
- Tính mùa vụ được khai thác tốt hơn nhờ đẩy mạnh hoạt động vận tải, áp dụng rộng rãi công nghiệp chế biến và
bảo quản nông sản
-Việc trao đổi nông sản giữa các vùng trong nước ngày càng tăng
-Đẩy mạnh sản xuất và xuất khẩu (gạo, cà phê, cao su ) là phương hướng quan trọng để phát huy thế mạnh của
nền nông nghiệp nhiệt đới
2. Phát triển nền nông nghiệp hiện đại sản xuất hàng hoá góp phần nâng cao hiệu quả của nền nông nghiệp
nhiệt đới: nền nông nghiệp cổ truyền và nền nông nghiệp hàng hoá cùng tồn tại song song
* Đặc điểm của nền nông nghiệp cổ truyền
- Sản xuất quy mô nhỏ, mang tính tự cấp tự túc
- Công cụ thủ công, sử dụng sức người và sức vật, năng suất lao động thấp
- Còn rất phổ biến ở nhiều vùng lãnh thổ nước ta
* Đặc điểm của nền nông nghiệp hàng hoá
- Quy mô sản xuất lớn, năng suất lao động cao, mục đích không chỉ tạo ra nhiều nông sản, mà nhiều cả lợi nhuận
- Sản xuất hàng hoá, đẩy mạnh thâm canh, chuyên môn hoá, sử dụng nhiều máy móc, vật tư nông nghiệp, công

nghệ mới, gắn với CNCB và dịch vụ
- Phát triển ở những nơi có điều kiện thuận lợi như gần các trục đường giao thông, thành phố lớn
3. Kinh tế nông thôn của nước ta đang chuyển dịch rõ nét
-Hoạt động nông nghiệp là bộ phận chủ yếu của kinh tế nông thôn
Kinh tế nông thôn chủ yếu dựa vào nông-lâm-ngư nghiệp, nhưng xu hướng chung là các hoạt động phi nông
nghiệp (CN-XD và DV) ngày càng chiếm tỉ trọng cao hơn
-Kinh tế nông thôn bao gồm nhiều thành phần kinh tế
+Các doanh nghiệp nông-lâm-thuỷ sản
+Các hợp tác xã nông-lâm nghiệp và thuỷ sản
+Kinh tế hộ gia đình
+Kinh tế trang trại
-Cơ cấu kinh tế nông thôn đang từng bước chuyển dịch theo hướng sản xuất hàng hoá và đa dạng hoá
+ Sản xuất hàng hoá thể hiện ở việc đẩy mạnh chuyên môn hoá nông nghiệp, hình thành các vùng nông nghiệp
chuyên canh, kết hợp nông nghiệp với CNCB, và dịch vụ nông nghiệp, hướng ra xuất khẩu
+ Thay đổi về tỉ trọng các thành phần tạo nên cơ cấu và các sản phẩm chính trong nông- lâm- thuỷ sản và các sản
phẩm phi nông nghiệp khác
BÀI 22. VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
1. Ngành trồng trọt
Ngành trồng trọt chiếm gần 75% giá trị sản xuất nông nghiệp, cơ cấu giá trị sản xuất đang có sự chuyển dịch
a. Sản xuất lương thực
* Tầm quan trọng của sản xuất lương thực
- Đảm bảo lương thực cho trên 80 triệu dân
- Cung cấp thức ăn cho chăn nuôi
- Là nguồn hàng xuất khẩu quan trọng
- Đảm bảo an ninh lương thực là cơ sở để đa dạng hoá nông nghiệp
* Điều kiện phát triển:
- Điều kiện tự nhiên, đất, nước, khí hậu cho phép phát triển sản xuất lương thực phù hợp với các vùng sinh thái
nông nghiệp
- Hạn chế: thiên tai, sâu bệnh
*.Tình hình sản xuất lương thực

*Diện tích gieo trồng lúa tăng mạnh từ 5,6 triệu ha (1980) lên 7,3 triệu ha (2005)
-Năng suất lúa: 21 tạ/ ha (năm1980), lên 49 tạ/ha (2005), do áp dụng các biện pháp thâm canh, sử dụng đại trà
giống mới nhất là vụ lúa đông xuân
-Sản lượng lúa tăng mạnh từ 11,6 triệu tấn (1980) lên 36 triệu tấn (hiện nay)
-Bình quân lương thực có hạt trên đầu người là 470 kg/ năm
-Từ chỗ sản xuất lương thực không đáp ứng nhu cầu trong nước, Việt Nam đã trở thành nước xuất khẩu gạo đứng
hàng đầu thế giới, lượng gạo xuất khẩu ở mức 3-4 triệu tấn/ năm
-Cả nước đã hình thành 2 vùng trọng điểm sản xuất lương thực hàng hoá
16
Kiến thức cơ bản ôn tập thi TNTHPT GV. Thiều Thị Hà
+ĐBSCL là vùng sản xuất lương thực lớn nhất, chiếm > 50% S và > 50% sản lượng lúa của cả nước, bình quân
lương đạt > 1000 kg/ người/ năm
+ĐBSH là trọng điểm sản xuất lương thực lớn thứ 2 cả nước, là vùng có năng suất lúa cao nhất cả nước
b, Sản xuất cây thực phẩm Rau đậu được trồng ở khắp các địa phương, tập trung hơn cả là ven các thành phố lớn
c. Sản xuất cây công nghiệp
* Điều kiện phát triển
- Khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, nhiều loại đất thích hợp, có thể phát triển vùng cây công nghiệp tập trung
- Nguồn lao động dồi dào
- Cơ sở chế biến sản phẩm cây công nghiệp phát triển
- Hạn chế: Chất lượng sản phẩm chưa đáp ứng được thị trường khó tính, thị trường thế giới có nhiều biến động
* Tình hình phát triển, phân bố
- Tình hình phát triển:
+ Chủ yếu là cây công nghiệp nhiệt đới, ngoài ra có một số cây nguồn gốc cận nhiệt
+ Diện tích gieo trồng tăng, trong đó diện tích cây công nghiệp lâu năm lớn hơn diện tích cây công nghiệp hàng
năm
+ Nước ta đứng hàng đầu thế giới về xuất khẩu cà phê, điều, hồ tiêu
- Phân bố
+ Cây công nghiệp lâu năm
. Cà phê: Tây nguyên, Đông nam bộ
. Cao su: Đông nam bộ, Tây nguyên, DHMT

. Hồ tiêu: Tây nguyên, Đông nam bộ
. Điều: Đông nam bộ
. Dừa: Đồng bằng sông Cửu long
. Chè: TD và MNBB, Tây nguyên
+ Cây công nghiệp hàng năm
. Mía: ĐBSCL, ĐNB, DHMT
. Lạc: Bắc trung bộ, ĐNB
. Đậu tương: TDvà MNBB
. Đay: ĐBSH
. Cói: Ninh bình, Thanh Hoá
d. Cây ăn quả
- Phát triển khá mạnh, vùng cây ăn quả lớn nhất là ĐBSCL và ĐNB
- Cây ăn quả được trồng tập trung nhất là chuối, cam, xoài, nhãn, vải thiều
2. Ngành chăn nuôi
* Tình hình chung
-Tỉ trọng của ngành chăn nuôi trong giá trị sản xuất nông nghiệp từng bước tăng khá vững chắc
-Xu hướng nổi bật là ngành chăn nuôi đang tiến lên sản xuất hàng hoá, chăn nuôi trang trại theo hình thức công
nghiệp
-Các sản phẩm không qua giết thịt (trứng, sữa) chiếm tỉ trọng ngày càng cao trong giá trị sản xuất của ngành chăn
nuôi
* Điều kiện phát triển
- Cơ sở thức ăn được đảm bảo tốt hơn: hoa màu lương thực, đồng cỏ, thức ăn chế biến công nghiệp
- Dịch vụ về giống, thú y phát triển
- Hạn chế
+ Giống gia súc, gia cầm năng suất, chất lượng cao còn ít
+ Dịch bệnh đe doạ lan tràn trên diện rộng
*Chăn nuôi lợn và gia cầm: là 2 nguồn cung cấp thịt chủ yếu
-Đàn lợn hơn 27 triệu con (2005), cung cấp 3/4 sản lượng thịt các loại, phân bố ở khắp nơi nhưng tập trung nhất là
ở ĐBSH, ĐBSCL
-Chăn nuôi gia cầm tăng mạnh 220 triệu con (2005). Tập trung ở ĐBSH, ĐBSCL

*Chăn nuôi gia súc ăn cỏ chủ yếu dựa vào các đồng cỏ tự nhiên
-Đàn trâu ổn định với 2,9 triệu con, được nuôi nhiều ở TDMNBB (1/2 đàn trâu cả nước), BTB
-Đàn bò có xu hướng tăng mạnh năm 2005 là 5,5 triệu con, nuôi nhiều ở BTB, DHNTB, TN. Chăn nuôi bò sữa
khá phát triển ở vùng ven thành phố lớn HN, TPHCM
17
Kiến thức cơ bản ôn tập thi TNTHPT GV. Thiều Thị Hà
-Chăn nuôi dê, cừu cũng tăng mạnh trong những năm gần đây
BÀI 24.VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN NGÀNH THUỶ SẢN VÀ LÂM NGHIỆP
1. Ngành thuỷ sản
a.Những thuận lợi và khó khăn để phát triển ngành thuỷ sản
*.Thuận lợi
-Nước ta có đường bờ biển dài, vùng biển đặc quyền kinh tế rộng lớn, tổng trữ lượng hải sản lớn. Biển đa dạng về
các loài trong đó nhiều loài có giá trị xuất khẩu cao. Có 4 ngư trường trọng điểm ( tên)
-Dọc bờ biển có nhiều bãi triều, đầm phá, rừng ngập mặn thuận lợi cho nuôi trồng thuỷ sản nước lợ. Ven bờ có
nhiều đảo, vụng, vịnh tạo điều kiện hình thành các bãi cho cá đẻ
-Mạng lưới sông suối, kênh rạch, ao hồ dày đặc, các ô trũng ở vùng đồng bằng có thể nuôi thả cá, tôm nước ngọt.
Có > 850.000 ha diện tích mặt nước để nuôi trồng thuỷ sản (> 45% thuộc tỉnh Cà Mau, Bạc liêu)
-Nhân dân có kinh nghiệm, truyền thống đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản
-Cơ sở vật chất kĩ thuật: phương tiện tàu thuyền, ngư cụ được trang bị ngày càng tốt hơn. Dịch vụ thuỷ sản, cảng
cá, CNCB được phát triển
-Chính sách: Những đổi mới trong chính sách của Nhà nước
-Thị trường: nhu cầu của thị trường trong nước và thế giới về các mặt hàng thuỷ sản trong những năm gần đây tăng
nhanh.
2.Khó khăn
-Bão, gió mùa Đông Bắc gây thiệt hại về người và tài sản của ngư dân, hạn chế số ngày ra khơi
- Tàu thuyền, phương tiện đánh bắt chậm được đổi mới, năng suất lao động thấp
- Cảng cá chưa đáp ứng nhu cầu, CNCB thuỷ sản còn hạn chế
- Nguồn lợi thuỷ sản suy giảm, môi trường suy thoái
- Thị trường xuất khẩu có nhiều biến động
b.Tình hình phát triển và phân bố thuỷ sản

*Trong những năm gần đây ngành thuỷ sản đã có những bước phát triển đột phá
-Sản lượng thuỷ sản tăng nhanh và lớn hơn sản lượng thịt của chăn nuôi gia súc, gia cầm. Sản lượng thủy sản bình
quân: 42kg/ người/ năm. Tỉ trọng nuôi trồng thuỷ sản ngày càng cao trong cơ cấu giá trị sản xuất thuỷ sản,
-Về khai thác thuỷ sản:
+Sản lượng thuỷ sản khai thác đạt 1987,9 triệu tấn (2005, riêng cá biển là gần 1,4 triệu tấn
+ Tất cả các tỉnh giáp biển đều đẩy mạnh đánh bắt thuỷ sản. Nghề cá ở các tỉnh duyên hải NTB và NB phát triển
mạnh nhất, các tỉnh dẫn đầu về sản lượng đánh bắt là: Kiên Giang, Bà rịa- Vũng tàu, Bình thuận và Cà mau
-Về thuỷ sản nuôi trồng
+Sản lượng thuỷ sản nuôi trồng đạt 1478 triệu tấn (2005). Nghề nuôi tôm phát triển mạnh nhất, kĩ thuật nuôi đa
dạng, hiện đại hơn
+Vùng nuôi tôm lớn nhất là ĐBSCL (các tỉnh Cà mau, Bạc liêu, Bến tre, Sóc trăng, Kiên giang )
+Nghề nuôi cá nước ngọt phát triển mạnh nhất là ở ĐBSCL (An giang) và ĐBSH, chủ yếu nuôi theo hình thức
lồng, bè trên sông
*.Điều kiện phát triển nuôi trồng thuỷ sản ở ĐBSCL
-Vùng có S mặt nước nuôi trồng thuỷ sản lớn nhất bao gồm cả thuỷ sản nước ngọt, mặn, lợ. S mặt nước nuôi trồng
thuỷ sản toàn vùng > 70% so với cả nước (680.000ha- 2005)
-S rừng ngập mặn lớn, có thể kết hợp nuôi thuỷ sản
-Đối tượng nuôi trồng đa dạng: tôm, cá, các giống đặc sản
-Hàng năm khi lũ về mang theo 1 lượng lớn thức ăn, tạo thuận lợi cho nuôi trồng thuỷ sản phát triển
-Là vùng có truyền thống nuôi trồng thuỷ sản từ lâu đời, người dân có truyền thống và kinh nghiệm, cùng với sự
năng động trong cơ chế thị trường
-Các dịch vụ nuôi trồng: giống, thức ăn, phòng trừ dịch bệnh phát triển
-Công nghiệp chế biến thuỷ sản phát triển
-Các chính sách khuyến ngư và đẩy mạnh xuất khẩu
-Nhu cầu lớn của thị trường trong nước, quốc tế
2. Lâm nghiệp
a. Lâm nghiệp nước ta có vai trò quan trọng về mặt kinh tế và sinh thái
b.Tài nguyên rừng nước ta vốn giàu có nhưng đã bị suy giảm nhiều
*Biến động rừng ở nước ta
Năm Tổng S rừng (triệu ha) Tỉ lệ che phủ (%)

18
Kiến thức cơ bản ôn tập thi TNTHPT GV. Thiều Thị Hà
1943 14,3 43,0
1983
2005
7,2
12,7
22,0
38,0
*Nguyên nhân:
-Do khai thác gỗ phục vụ nhu cầu CN, dân dụng và xuất khẩu
-Du canh du cư mở rộng S canh tác
-Cháy rừng
-Chiến tranh nhất là thời kì chống mĩ cứu nước
-Công nghệ khai thác lạc hậu dẫn đến chi phí sản xuất cao và lãng phí tài nguyên
-Việc trồng rừng chưa bù đắp được diện tích rừng khai thác chặt phá
-Nguyên nhân khác
*Phân loại rừng: Rừng đựơc phân ra thành 3 loại: rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, rừng sản xuất
-Rừng phòng hộ (gần 7 triệu ha) có ý nghĩa quan trọng với môi sinh, điều hoà nguồn nước, chống lũ, chống xói
mòn, cát bay, chắn sóng
-Rừng đặc dụng: các vườn quốc gia như Cúc phương, Ba vì, Bạch mã, Cát tiên các khu bảo tồn văn hoá- lịch sử-
môi trường
-Rừng sản xuất khoảng 5,4 triệu ha
c.Sự phát triển và phân bố lâm nghiệp
*Các hoạt động lâm nghiệp gồm: lâm sinh (trồng rừng, khoanh nuôi và bảo vệ rừng), khai thác, chế biến gỗ và
lâm sản
*Về trồng rừng:
+Cả nước có khoảng 2,5 triệu ha rừng trồng tập trung, trong đó chủ yếu là rừng làm nguyên liệu giấy, gỗ trụ mỏ,
rừng thông nhựa , rừng phòng hộ
+Mỗi năm cả nước trồng > 200.000 ha rừng tập trung

+Hàng nghìn ha rừng bị chặt phá và bị cháy/ năm nhất là ở Tây Nguyên
*Về khai thác, chế biến gỗ và lâm sản
+Mỗi năm cả nước khai thác khoảng 2,5 triệu m
3
gỗ, 120 cây tre luồng và gần 100 triệu cây nứa
+Sản phẩm gỗ quan trọng là gỗ tròn, gỗ xẻ, ván sàn, đồ gỗ
+Cả nước có hơn 400 nhà máy cưa xẻ gỗ
+CN bột giấy và giấy đang được phát triển nhất là nhà máy giấy Bãi bằng (Phú thọ), liên hiệp giấy Tân mai (Đồng
nai)
*Ngoài ra rừng còn được khai thác để cung cấp gỗ củi và than củi
BÀI 33. TỔ CHỨC LÃNH THỔ NÔNG NGHIỆP
1. Các nhân tố tác động tới tổ chức lãnh thổ nông nghiệp
- Sự tác động tổng hợp của nhiều nhân tố tự nhiên, kinh tế- xã hội, kĩ thuật, lịch sử trên các vùng lãnh thổ khác
nhau của nước ta là cơ sở cho tổ chức lãnh thổ nông nghiệp
- Sự phân hoá các điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên (khí hậu, địa hình ) tạo ra nền chung cho sự phân hoá
lãnh thổ nông nghiệp
VD. Ở trung du, miền núi thuận lợi phát triển các vùng chuyên canh cây công nghiệp, mô hình nông-lâm nghiệp,
chăn nuôi gia súc lớn. Ở đồng bằng có thế mạnh về cây lương thực, thực phẩm, chăn nuôi gia cầm, gia súc nhỏ, nuôi
trồng thuỷ sản
- Trên nền chung ấy, các nhân tố KT-XH, lịch sử tác động khác nhau, làm phong phú thêm và làm biến đổi sự
phân hoá lãnh thổ nông nghiệp
2. Các vùng nông nghiệp ở nước ta
(Điều kiện sinh thái nông nghiệp, điều kiện kinh tế- xã hội, trình độ thâm canh, chuyên môn hoá sản xuất của 7
vùng nông nghiệp)
3. Những thay đổi trong tổ chức lãnh thổ nông nghiệp ở nước ta
a.Thay đổi về hướng sản xuất theo 2 hướng chính
-Tăng cường chuyên môn hoá sản xuất, phát triển các vùng chuyên canh quy mô lớn đối với các sản phẩm nông
nghiệp chủ yếu
-Đẩy mạnh đa dạng hoá nông nghiệp, đa dạng hoá kinh tế nông thôn
b,Kinh tế trang trại có bước phát triển mới, thúc đẩy sản xuất nông- lâm nghiệp theo hướng sản xuất hàng

hoá
MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN VÀ PHÂN BỐ CÔNG NGHIỆP
19
Kiến thức cơ bản ôn tập thi TNTHPT GV. Thiều Thị Hà
BÀI 26. CƠ CẤU NGÀNH CÔNG NGHIỆP
1, Cơ cấu công nghiệp theo ngành
* Cơ cấu CN theo ngành
- KN: Cơ cấu ngành công nghiệp là những bộ phận hợp thành của nền sản xuất công nghiệp và mối liên hệ sản xuất
giữa các bộ phận đó, được biểu thị bằng tỉ trọng giá trị sản xuất trong toàn bộ hệ thống các ngành công nghiệp. Nó được
hình thành phù hợp với điều kiện cụ thể ở trong và ngoài nước trong mỗi giai đoạn nhất định
- Cơ cấu ngành công nghiệp nước ta tương đối đa dạng
+ Nước ta có 3 nhóm với 29 ngành công nghiệp, gồm: Nhóm công nghiệp khai thác, nhóm công nghiệp chế biến,
nhóm công nghiệp sản xuất phân phối điện, khí đốt, nước
+Nổi lên 1 số ngành công nghiệp trọng điểm (là ngành có thế mạnh lâu dài, mang lại hiệu quả KT-XH cao, có tác
động mạnh mẽ đến việc phát triển các ngành kinh tế khác). Gồm:
. CN năng lượng . CN hóa chất, phân bón, cao su
. Chế biến lương thực- thực phẩm . Vật liệu xây dựng
. Dệt- may . Cơ khí- điện tử
- Cơ cấu ngành công nghiệp nước ta có sự chuyển dịch, nhằm thích ứng với tình hình mới để có thể hội nhập vào
vào thị trường khu vực và thế giới
* Phương hướng hoàn thiện cơ cấu ngành công nghiệp
-Xây dựng cơ cấu 1 ngành công nghiệp tương đối linh hoạt, thích ứng với cơ chế thị trường
- Đẩy mạnh phát triển CN chế biến nông, lâm, thuỷ sản, sản xuất hàng tiêu dùng, tập trung phát triển CN khai thác
và chế biến dầu khí, đưa CN điện lực đi trước 1 bước. Các ngành khác có thể điều chỉnh theo nhu cầu thị trường trong
nước và thế giới
-Đầu tư theo chiều sâu, đổi mới trang thiết bị và công nghệ nhằm nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm
2. Cơ cấu công nghiệp theo lãnh thổ
*Phân hoá về mặt lãnh thổ và ngành chuyên môn hoá
- Hoạt động CN tập trung chủ yếu ở 1 số khu vực
+ Ở Bắc Bộ , ĐBSH và vùng phụ cận là khu vực có mức độ tập trung CN theo lãnh thổ cao nhất cả nước. Từ Hà

nội hoạt động CN toả theo một số hướng chính:
. Hải phòng- Hạ long- Cẩm phả (cơ khí, khai thác than, vật liệu xây dựng)
. Đáp cầu- Bắc giang (vật liệu xây dựng, phân hoá học)
. Đông anh- Thái nguyên (cơ khí, luyện kim)
. Việt trì- Lâm thao (hoá chất, giấy)
. Hoà bình- Sơn la (thuỷ điện)
. Nam định- Ninh bình- Thanh hoá (dệt- may, điện, vật liệu xây dựng)
+ Ở Nam Bộ hình thành một dải CN trong đó nổi lên các trung tâm công nghiệp hàng đầu nước ta như TP HCM,
Biên hoà, Vũng tàu và Thủ dầu 1 với hướng chuyên môn hoá đa dạng, phát triển mạnh khai thác dầu khí, sản xuất điện,
đạm từ khí
+ Ở DHMT , ngoài Đà nẵng là trung tâm CN quan trọng nhất còn có các trung tâm CN khác như Vinh, Quy nhơn,
Nha trang tương lai Dung Quất (lọc, hoá dầu)
- Những khu vực còn lại , nhất là vùng núi có mức độ tập trung CN thấp, phát triển chậm
* Phân hoá về sự đóng góp vào giá trị sản lượng CN
-Đông nam bộ là vùng dẫn đầu tổng GTSXCN cả nước. Tiếp theo là ĐBSH và ĐBSCL nhưng tỉ trọng thấp hơn
nhiều. Ba vùng ĐNB, ĐBSH, ĐBSCL chiếm khoảng 80% GTSXCN của cả nước
-Các vùng còn lại tỉ trọng đóng góp hầu như không đáng kể
b, Nguyên nhân: Sự phân hoá lãnh thổ CN là kết quả tác động của hàng loạt nhân tố, sự khác biệt về ĐKTN, KT-
XH giữa các vùng
- Những khu vực CN tập trung thường gắn liền với
+ Có VTĐL thuận lợi
+ Tài nguyên thiên nhiên phong phú, đặc biệt là tài nguyên khoáng sản
+Nguồn lao động đông và có tay nghề cao
+Thị trường rộng lớn
+Kết cấu hạ tầng tốt đặc biệt là GTVT, TTLL, khả năng cung cấp điện, nước
-Ngược lại những khu vực hoạt động CN chưa phát triển vì sự thiếu đồng bộ của các nhân tố trên, đặc biệt là
GTVT
3. Cơ cấu công nghiệp theo thành phần kinh tế
20
Kiến thức cơ bản ôn tập thi TNTHPT GV. Thiều Thị Hà

- Nhờ kết quả của công cuộc Đổi mới, cơ cấu CN theo thành phần KT có những thay đổi sâu sắc
- Các thành phần kinh tế tham gia hoạt động CN đã được mở rộng
- Chuyển dịch theo hướng
+ Giảm tỉ trọng của khu vực Nhà nước
+ Tăng tỉ trọng của khu vực ngoài Nhà nước và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài
BÀI 27. VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN MỘT SỐ NGÀNH CÔNG NGHIỆP TRỌNG ĐIỂM (tình hình phát triển,
phân bố)
1. Công nghiệp năng lượng
a. Công nghiệp khai thác nguyên nhiên liệu
*Công nghiệp khai thác than
- Than antraxit tập trung ở Quảng ninh, trữ lượng> 3 tỉ tấn, nhiệt lượng cao. Than nâu ở đồng bằng sông Hồng,
than bùn ở U Minh (ĐBSCL)
- Sản lượng than khai thác liên tục tăng. Năm 2005, sản lượng than > 34 triệu tấn
* CN khai thác dầu khí
- Tập trung ở các bể trầm tích chứa dầu ngoài thềm lục địa, 2 bể lớn nhất về trữ lượng và khả năng khai thác là
Cửu long và Nam côn sơn
- Nước ta mới bắt đầu khai thác dầu mỏ từ năm 1986, sản lượng dầu mỏ tăng liên tục đạt > 18,5 triệu tấn (2005)
- Chuẩn bị cho ra đời ngành CN mới: lọc- hoá dầu (nhà máy lọc dầu Dung Quất-Quảng Ngãi, công suất thiết kế 6,5
triệu tấn/ năm)
- Khí tự nhiên cũng đang được khai thác phục vụ cho nhà máy điện, đạm
b. CN điện lực
* Tiềm năng phát triển: Tiềm năng thuỷ điện lớn, dầu khí có sản lượng cao, nhu cầu về điện phục vụ cho quá trình
công nghiệp hoá, hiện đại hoá,sinh hoạt, chính sách ưu tiên phát triển
* Sản lượng điện tăng nhanh từ 5,2 tỉ kW (1985) lên 52,1 tỉ kW (2005). Trong cơ cấu sản lượng điện
- Giai đoạn 1991- 1996: thuỷ điện chiếm > 70% sản lượng điện toàn quốc
- Năm 2005, sản xuất điện từ than, điêzen- khí chiếm 70%
* Phân bố
- Hàng loạt nhà máy thuỷ điện có công suất lớn đang hoạt động
+ Thuỷ điện Hoà bình/ sông Đà, công suất 1920 MW
+ Thác bà/ sông Chảy công suất 110 MW

+ Yaly/ sông Xêxan: 720 MW
+ Hàm thuận- Đami/ sông La ngà (Hàm thuận: 300 MW, Đami: 175 MW)
+ Đa nhim/ sông Đa nhim: 160 MW
+ Trị an/ sông Đồng nai công suất 400 MW
Đang xây dựng thuỷ điện Sơn la/ sông Đà, công suất 2400 MW; Tuyên quang/ sông Gâm: 342 MW
- Cơ sở nhiên liệu cho các nhà máy nhiệt điện ở miền Bắc là than (chủ yếu ở Quảng ninh); ở miền Trung và miền
Nam dựa vào nguồn dầu nhập khẩu, khí tự nhiên
+ Ở miền Bắc có Phả lại 1 và 2 (chạy bằng than, công suất 440 và 600MW); Uông bí và Uông bí mở rộng (than,
150 và 300 MW), Ninh bình (than, 100MW)
+Ở miền Nam: Phú mĩ 1,2,3,4 (khí, 4164 MW), Bà rịa (khí 411 MW), Hiệp phước (dầu, 375 MW), Thủ đức (dầu
165 MW), Cà mau 1,2 (khí, 1500 MW)
2. Công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm
a. CNCB sản phẩm trồng trọt:
- CN xay xát:
+ Sản lượng gạo, ngô xay xát khoảng 39 triệu tấn (2005)
+ Phân bố: TPHCM, HN và các tỉnh thuộc ĐBSH, ĐBSCL
-CN đường mía hình thành từ lâu đời
+ Diện tích trồng mía: 28-30 vạn ha, sản lượng đường khoảng 1 triệu tấn (2005)
+ Phân bố: ĐBSCL, ĐNB, BTB, DHNTB
- CB chè: S chè khoảng 12 vạn ha, sản lượng chè chế biến > 12 vạn tấn. Phân bố ở Trung du và miền núi Bắc Bộ,
Tây nguyên
- CB cà phê: S cà phê gần 500 nghìn ha ,sản lượng khoảng 800 nghìn tấn. Phân bố ở Tây nguyên, ĐNB
-CN rượu, bia, nước giải khát
+SX khoảng 160-200 triệu l rượu các loại và 1,3-1,4 tỉ l bia
21
Kiến thức cơ bản ôn tập thi TNTHPT GV. Thiều Thị Hà
+ Phân bố ở các đô thị lớn
b. CNCB sản phẩm chăn nuôi
- Sữa và các sản phẩm từ sữa: 300-350 triệu hộp/ năm, phân bố ở một số đô thị lớn và các địa phương chăn nuôi bò
- Thịt và các sản phẩm từ thịt phân bố chủ yếu ở HN, TPHCM

c. CNCB thuỷ, hải sản
- Nghề làm nước mắm
+ Sản lượng 190- 200 triệu l/ năm
+ Phân bố: Cát hải, Phan thiết, Phú quốc
- Chế biến tôm, cá đông lạnh chủ yếu ở ĐBSCL
Bài 28. VẤN ĐỀ TỔ CHỨC LÃNH THỔ CÔNG NGHIỆP
1. Khái niệm
Tổ chức lãnh thổ công nghiệp là sự sắp xếp, phối hợp giữa các quá trình và cơ sở sản xuất CN trên 1 lãnh thổ nhất
định để sử dụng hợp lí các nguồn lực sẵn có nhằm đạt hiệu quả cao về các mặt KT- XH và môi trường
Tổ chức lãnh thổ CN có vai trò đặc biệt quan trọng đối với quá trình đổi mới KT- XH ở nước ta. Đây là 1 trong
những công cụ hữu hiệu trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước
2, Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng tới tổ chức lãnh thổ công nghiệp
* Nhóm nhân tố bên trong
-Vị trí địa lí
- Tài nguyên thiên nhiên: Khoáng sản, nguồn nước, tài nguyên khác
- Điều kiện KT- XH: Dân cư và lao động, trung tâm kinh tế và mạng lưới đô thị, điều kiện khác: vốn, nguyên liệu
* Nhóm nhân tố bên ngoài
- Thị trường
- Hợp tác quốc tế: vốn, công nghệ, tổ chức quản lí
3. Các hình thức chủ yếu về tổ chức lãnh thổ CN
a. Điểm công nghiệp
- Chỉ bao gồm 1-2 xí nghiệp đơn lẻ, có kết cấu hạ tầng riêng
- Phân bố gần nguồn nguyên liệu, nhiên liệu hay nơi tiêu thụ
- Không có mối quan hệ về sản xuất giữa các xí nghiệp CN
- Nước ta có nhiều điểm CN ở Tây nguyên, Tây bắc
b. Khu công nghiệp
- Mới được hình thành ở nước ta từ những năm 90 của thế kỉ XX cho đến nay
- Tập trung nhiều xí nghiệp công nghiệp trên 1 khu vực có ranh giới rõ ràng, chuyên sản xuất công nghiệp và thực
hiện các dịch vụ hỗ trợ sản xuất công nghiệp, không có dân cư sinh sống.
- Cả nước có 150 khu CN tập trung, khu chế xuất, khu công nghệ cao, tập trung nhất là ở Đông nam bộ, sau đó là

Đồng bằng sông Hồng, Duyên hải miền Trung
c. Trung tâm công nghiệp
- Dựa vào vai trò của trung tâm công nghiệp trong sự phân công lao động theo lãnh thổ có thể chia thành 3 nhóm:
+ Các trung tâm có ý nghĩa quốc gia: TPHCM, HN
+Trung tâm có ý nghĩa vùng: Hải phòng, Đà nẵng, Cần thơ
+ Trung tâm có ý nghĩa địa phương: Việt trì, Thái nguyên, Vinh
- Căn cứ vào giá trị sản xuất CN có thể chia thành:
+ Trung tâm rất lớn: TPHCM
+ Trung tâm lớn: HN, Biên hoà, Thủ dầu 1
+ Trung tâm TB: Việt trì, Đà nẵng, Cần thơ
d. Vùng công nghiệp
Theo quy hoạch của Bộ CN (2001) cả nước được phân thành 6 vùng CN
+ Vùng 1. Các tỉnh thuộc TD và MNBB (trừ Quảng Ninh)
+ Vùng 2. Các tỉnh thuộc ĐBSH và các tỉnh Quảng ninh,Thanh hoá,Nghệ an,Hà tĩnh
+ Vùng 3. Các tỉnh từ Quảng bình đến Ninh thuận
+ Vùng 4. Các tỉnh thuộc Tây nguyên, ( trừ Lâm đồng)
+ Vùng 5. Các tỉnh Đông nam bộ và Bình thuận, Lâm đồng
+ Vùng 6. Các tỉnh thuộc đồng bằng sông Cửu long
MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN VÀ PHÂN BỐ CÁC NGÀNH DỊCH VỤ
Bài 30. VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN NGÀNH GIAO THÔNG VẬN TẢI VÀ THÔNG TIN LIÊN LẠC
22
Kiến thức cơ bản ôn tập thi TNTHPT GV. Thiều Thị Hà
1. Giao thông vận tải
a, Đường bộ (đường ô tô)
- Trong những năm gần đây mạng lưới đường ô tô đã được mở rộng và hiện đại hoá
- Mạng lưới đường bộ đã phủ kín các vùng
- Các tuyến đường chính
- Hai trục đường bộ xuyên quốc gia là QL 1 và đường HCM
+ Quốc lộ 1 chạy từ cửa khẩu Hữu nghị (Lạng sơn) đến Năm căn (Cà mau) dài 2300 km, là tuyến đường xương
sống của cả hệ thống đường bộ nước ta, nối các vùng kinh tế (trừ Tây nguyên) và hầu hết các trung tâm KT lớn của cả

nước
+Đường HCM (đang xây dựng) có ý nghĩa thúc đẩy sự phát triển KT- XH ở phía Tây đất nước
+ Các tuyến đường bộ thuộc mạng xuyên Á trên lãnh thổ nước ta cùng với hệ thống đường bộ đã và đang được kết
nối vào hệ thống đường bộ trong khu vực
b, Đường sắt
- Tổng chiều dài đường sắt 3143 km
- Các tuyến đường chính
+ Đường sắt Thống nhất dài 1726 km, chạy gần // với tuyến đường quốc lộ 1, tạo nên trục giao thông quan trọng
hướng B- N
+ Các tuyến đường khác: HN- Hải Phòng, HN- Lào cai, HN- Thái Nguyên, HN- Đồng Đăng
+ Các tuyến đường thuộc mạng lưới đường sắt xuyên Á trên nước ta đang được xây dựng và nâng cấp để đạt tiêu
chuẩn ASEAN
c, Đường sông
- Tổng chiều dài 11.000 km
- Các tuyến đường chính
- Hệ thống sông Hồng- sông Thái bình
- Hệ thống sông Mê công- sông Đồng nai
- Một số sông lớn ở miền Trung
d, Đường biển
- Điều kiện phát triển thuận lợi
- Các tuyến đường biển chính
+ Các tuyến ven bờ theo hướng B-N: Hải phòng- Hồ chí Minh
+Các cảng biển và cụm cảng quan trọng (tên)
đ, Đường hàng không
- Là ngành trẻ, nhưng có tốc độ phát triển nhanh
- Cả nước có 19 sân bay trong đó có 5 sân bay quốc tế
- Các tuyến đường chính
+ Trong nước với 3 đầu mối chủ yếu là HN, TPHCM, ĐN
+ Đã mở nhiều tuyến đường bay đến các nước trong khu vực và trên thế giới
e, Vận tải đường ống cũng đang được phát triển mạnh

2. Ngành thông tin liên lạc
a. Bưu chính
- Có tính phục vụ cao, mạng lưới rộng khắp
- Hạn chế: Mạng lưới phân bố chưa hợp lí, công nghệ nhìn chung còn lạc hậu, quy trình nghiệp vụ vẫn mang tính
thủ công, thiếu lao động trình độ cao
- Hướng phát triển: Cơ giới hoá, tin học hoá, tự động hoá, ngoài các hoạt động công ích đẩy mạnh các hoạt động
kinh doanh đem lại hiệu quả cao
b. Viễn thông
- Phát triển với tốc độ nhanh và luôn đón đầu các thành tựu kĩ thuật hiện đại
- Trước Đổi mới mạng lưới viễn thông cũ kĩ, lạc hậu, dịch vụ nghèo nàn chỉ phục vụ cho các cơ quan, doanh
nghiệp Nhà nước, và một số cơ sở sản xuất
- Những năm gần đây, viễn thông phát triển nhanh chóng với tốc độ TB 30%/ năm, với 5 nhà cung cấp dịch vụ…
+ Năm 2005, cả nước có trên 15,8 triệu máy điện thoại thuê bao, đạt 19 thuê bao/ 100 dân. Mạng điện thoại đã phủ
sóng toàn quốc
+ Công tác nghiên cứu, ứng dụng các thành tựu khoa học- kĩ thuật, công nghệ mới, hiện đại đang được chú trọng
đầu tư. Nước ta đã có 5000 kênh đi quốc tế
23
Kiến thức cơ bản ôn tập thi TNTHPT GV. Thiều Thị Hà
+ 4. 2008 nước ta đã phóng thành công vệ tinh Vinasat-1
- Mạng lưới viễn thông nước ta tương đối đa dạng và không ngừng phát triển, gồm:
+ Mạng điện thoại: gồm mạng điện thoại nội hạt và mạng đường dài, mạng cố định và mạng di động
+Mạng phi thoại: Fax công cộng và Fax thuê bao
+ Mạng truyền dẫn: mạng dây trần, truyền dẫn viba , truyền dẫn cáp sợi quang, mạng viễn thông quốc tế, mạng
Internet…
Bài 31. VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI, DU LỊCH
1. Thương mại
a. Nội thương
- Phát triển mạnh sau thời kì Đổi mới, cả nước đã hình thành thị trường thống nhất, hàng hoá đa dạng, phong phú,
đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của nhân dân
- Thu hút được sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế, cơ cấu tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ

phân theo thành phần kinh tế có xu hướng chuyển dịch theo hướng tiến bộ
b. Ngoại thương
* Kim ngạch xuất nhập khẩu tăng nhanh, thị trường buôn bán được mở rộng, nước ta chính thức ra nhập WTO
* Về xuất khẩu
- Kim ngạch xuất khẩu tăng mạnh
- Các mặt hàng xuất khẩu ngày càng phong phú gồm hàng công nghiệp nặng và khoáng sản, hàng công nghiệp nhẹ
và tiểu thủ công nghiệp, hàng nông, lâm, thuỷ sản.
-Thị trường xuất khẩu lớn nhất hiện nay là Hoa kì, Nhật bản, Trung Quốc
* Về nhập khẩu
- Kim ngạch nhập khẩu tăng mạnh
-Các mặt hàng nhập khẩu bao gồm: tư liệu sản xuất (máy móc, thiết bị, nguyên nhiên vật liệu), hàng tiêu dùng…
- Thị trường nhập khẩu chủ yếu là khu vực Châu Á- TBD và Châu Âu
2. Du lịch
a. Tài nguyên du lịch: Là các cảnh quan thiên nhiên, di tích văn hoá- lịch sử, các giá trị nhân văn, công trình lao
động sáng tạo của con người có thể được sử dụng nhằm thoả mãn nhu cầu du lịch, là yếu tố cơ bản để hình thành các
điểm du lịch, khu du lịch nhằm tạo ra sự hấp dẫn du lịch
b. Các tài nguyên du lịch
* Tự nhiên
- Địa hình: 125 bãi biển, 2 di sản thiên nhiên thế giới, 200 hang động
- Khí hậu đa dạng, có sự phân hoá
- Nước: sông, hồ, nước khoáng, nước nóng
- Sinh vật: > 30 vườn quốc gia, động vật hoang dã, thuỷ hải sản
* Nhân văn
- Di tích: 4 vạn di tích, 3 di sản văn hoá vật thể, 2 di sản văn hoá phi vật thể thế giới
- Lễ hội quanh năm, tập trung vào mùa xuân
- Tài nguyên khác: Làng nghề, văn nghệ dân gian, ẩm thực
c. Tình hình phát triển và các trung tâm du lịch chủ yếu
- Phát triển nhanh từ đầu thập kỉ 90 đến nay nhờ chính sách Đổi mới của Đảng và Nhà nước
- Nước ta có 3 vùng du lịch: Bắc bộ; Bắc trung bộ; Nam trung bộ và Nam bộ
- Các trung tâm du lịch lớn nhất nước ta là Hà nội, Huế- Đà nẵng, TPHCM. Ngoài ra còn 1 số trung tâm du lịch

quan trọng khác như Hạ long, Hải phòng, Nha trang, Đà lạt…
ĐỊA LÍ CÁC VÙNG KINH TẾ
Bài 32. VẤN ĐỀ KHAI THÁC THẾ MẠNH Ở TRUNG DU VÀ MIỀN NÚI BẮC BỘ
1. Khái quát chung
- Là vùng có S lớn nhất nước ta: >101 nghìn km
2
(chiếm khoảng 30,5% S cả nước).
Số dân > 12 triệu người năm 2006 (chiếm 14,2 % DS cả nước). Gồm 15 tỉnh (tên), được chia thành 2 tiểu vùng
Tây Bắc và Đông Bắc
- VTĐL đặc biệt quan trọng lại nhờ có mạng lưới GTVT đang được đầu tư nâng cấp, thuận lợi cho giao lưu trong
nước và xây dựng nền kinh tế mở
- Tài nguyên thiên nhiên đa dạng, giàu có, có khả năng đa dạng hoá cơ cấu kinh tế, các thế mạnh: Khai thác và chế
biến khoáng sản, thuỷ điện, trồng và chế biến cây công nghiệp, cây dược liệu, rau quả cận nhiệt và ôn đới, chăn nuôi gia
súc, kinh tế biển…
24
Kiến thức cơ bản ôn tập thi TNTHPT GV. Thiều Thị Hà
- Là vùng thưa dân, có nhiều dân tộc ít người, căn cứ địa cách mạng, có Điện Biên Phủ lịch sử
- Cơ sở vật chất kĩ thuật đã có nhiều tiến bộ, chủ yếu tập trung ở trung du
2. Khai thác, chế biến khoáng sản và thuỷ điện
a.Thế mạnh về khai thác và chế biến khoáng sản
- Là vùng giàu tài nguyên khoáng sản bậc nhất nước ta, các khoáng sản chính là than, sắt, thiếc, chì- kẽm. apatit,
vật liệu xây dựng…
- Vùng than Quảng ninh là vùng than lớn nhất và chất lượng tốt nhất Đông Nam Á
+ Sản lượng than >30 triệu tấn / năm
+ Than khai thác dùng làm nhiên liệu cho các nhà máy nhiệt điện và để xuất khẩu
+ Các nhà máy nhiệt điện trong vùng: Uông bí (Quảng Ninh), công suất 150 MW, Uông bí mở rộng 300MW, Cao
ngạn (Thái Nguyên) 116 MW, Na dương (Lạng Sơn) 110 MW…
Tương lai, Cẩm phả (QN) 600 MW
- Tây Bắc: Đồng- niken (Sơn la), đất hiếm (Lai châu)
- Đông bắc:

+ Quặng sắt: Yên bái
+ Kẽm- chì: Chợ điền (Bắc cạn)
+ Đồng – vàng: Lào cai
+ Thiếc và bô xít: Cao bằng, sản xuất khoảng 1000 tấn/ năm
+ Apatit: Lào cai, khai thác khoảng 600 nghìn tấn quặng/ năm để sản xuất phân lân
- Hạn chế: việc khai thác đa số các mỏ đòi hỏi phải có các phương tiện hiện đại, chi phí cao
b. Thuỷ điện
- Trữ năng thuỷ điện lớn nhất cả nước. Hệ thống sông Hồng 11000 MW, chiếm 37% trữ năng thuỷ điện của cả
nước, riêng sông Đà 6000 MW
- Đã xây dựng và đưa vào sử dụng các nhà máy thuỷ điện
+ Hoà bình/ sông Đà, c/s 1920 MW
+ Thác bà/ sông Chảy, c/s 110 MW
- Đang xây dựng:
+ Sơn la/ sông Đà, c/s 2400 MW
+ Tuyên quang/ sông Gâm, c/s 342 MW
+ Ngoài ra còn có các nhà máy thuỷ điện nhỏ đang được xây dựng
- Ý nghĩa: Tạo ra động lực mới cho sự phát triển của vùng, cung cấp điện cho cả nước và kiểm soát lũ ĐBSH
- Cần chú ý đến vấn đề sinh thái
3. Thế mạnh về trồng và chế biến cây công nghiệp, cây dược liệu, rau quả cận nhiệt và ôn đới
* Khả năng phát triển
+ Đất feralit trên đá phiến, đá vôi, đá mẹ khác, đất phù sa cổ ở trung du…
+ Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa có mùa đông lạnh, phân hoá theo độ cao, thích hợp trồng cây cận nhiệt và ôn đới
* Hiện trạng
- Cây công nghiệp:
+ Là vùng chè lớn nhất cả nước, với các loại chè thơm ngon nôi tiếng: Thái nguyên, Phú thọ, Yên bái…
+ Ngoài ra còn có quế, hồi, thuốc lá…
- Ở vùng núi giáp biên giới Cao bằng, Lạng sơn, trên dãy Hoàng liên sơn thuận lợi để trồng các cây dược liệu: tam
thất, đương quy, đỗ trọng…, cây ăn quả: đào, lê, mận…
- Trồng rau ôn đới và sản xuất hạt giống rau, trồng hoa xuất khẩu quanh năm: Sapa
- Hạn chế

+ Thiên tai: rét đậm, rét hại, sương muối, thiếu nước về mùa đông
+ Công nghiệp chế biến nông sản còn hạn chế
4. Chăn nuôi gia súc
* Khả năng phát triển
- Có nhiều đồng cỏ có thể phát triển chăn nuôi trâu bò lấy thịt và sữa…
- Hoa màu phát triển
- Khí hậu thích hợp với việc chăn nuôi gia súc
* Hiện trạng.
- Trâu: chăn thả (khoẻ, chịu rét giỏi), với 1,7 triệu con chiếm > 50% đàn trâu cả nước (2005)
-Đàn bò: 900 nghìn con, chiếm 16% đàn trâu cả nước (2005)
25

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×