MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI:
Sinh thời Bác Hồ đã dạy: “Vì lợi ích 10 năm trồng cây, vì lợi ích trăm năm
trồng người”. Để ngày mai xã hội có những người chủ xứng đáng, những người
công dân tốt thì ngay từ hôm nay khi các em còn là những mầm non mới nhú, thế
hệ chúng ta phải có trách nhiệm dạy dỗ, dìu dắt, hướng dẫn các em trở thành
người tốt. Giáo dục trẻ em là nhiệm vụ hết sức quan trọng mà cả xã hội quan tâm.
Nhưng quan trọng hơn vẫn là nhà trường. Nhà trường không chỉ là nơi trẻ tiếp thu
kiến thức khoa học mà còn là nơi giáo dục trẻ em trở thành người có ích cho xã
hội, là nơi trẻ được giáo dục phát triển toàn diện. Đào tạo trẻ thành những con
người có tri thức, có năng lực, có tài, có đức là nhiệm vụ quan trọng của nhà
trường. Nghị quyết TW 2 (1996) khẳng định: “ Nhiệm vụ và mục tiêu cơ bản
của giáo dục - đào tạo là đào tạo con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa có tri
thức, kỹ năng, vừa hồng vừa chuyên phát triển giáo dục gắn liền với nhu
cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nước.” Nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực là một nhu cầu, một yêu cầu bức thiết đối với sự nghiệp công nghiệp hoá -
hiện đại hoá của đất nước. Văn kiện đại hội lần thứ IX của Đảng đã khẳng định:
“Phát triển khoa học công nghệ cùng với phát triển giáo dục – đào tạo là quốc
sách hàng đầu, là nề tảng và động lực cho công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất
nước.” Từ đó có thể thấy đội ngũ giáo viên vừa là nguồn lực là người đào tạo
nguồn lực cho đất nước. Vì vậy muốn góp phần vào thực hiện nhiệm vụ chung,
chúng ta phải nâng cao chất lượng toàn diện cho người giáo viên đặc biệt là chất
lượng dạy học. Đây là nhiệm vụ cấp thiết của ngành Giáo dục – Đào tạo nói
chung và mỗi nhà trường nói riêng.
Hội nghị ban chấp hành TW khóa 7 của Đảng đã chỉ rõ: “Trong công cuộc
Công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, những chính sách giải pháp đúng
trong phát triển giáo dục – đào tạo phải hướng tới hình thành một nguồn nhân
lực đáp ứng yêu cầu CNH – HĐH trong thời đại ngày nay. Đó là những nguồn
nhân lực bao gồm những người có đức, có tài, ham học hỏi, thông minh, sáng
1
tạo được chuẩn bị tốt kiến thức hoá, được đào tạo thành thạo về kỹ năng
nghề nghiệp, về năng lực quản lý sản xuất, kinh doanh, điều hành vĩ mô kinh
tế và toàn xã hội, có trình độ khoa học kỹ thuật vươn lên ngang tầm thế giới.”
Sự nghiệp giáo dục đào tạo của nước ta nói chung, chất lượng giảng dạy
của các nhà trường nói riêng trong những năm gần đây là vấn đề được Đảng, nhà
nước và toàn xã hội quan tâm. Chính vì vậy, khi nói đến giáo dục Thủ tướng
Phạm Văn Đồng đã nói: “Vấn đề lớn nhất trong giáo dục của ta hiện nay là tạo
điều kiện thuận lợi nhất để đội ngũ giáo viên dần dần trở thành một đội quân
đủ năng lực, đủ tư cách để làm tròn sứ mệnh của mình.”
Bước sang thế kỷ XXI với sự phát triển như vũ bão của khoa học, kỹ thuật,
công nghệ, GD phải đi trước một bước, phải đáp ứng kịp thời xu thế của thời đại,
đòi hỏi người làm công tác giáo dục phải hiểu một cách sâu sắc hơn ai hết về việc
bồi dưỡng đội ngũ, nâng cao trình độ và chất lượng dạy học là vấn đề quan trọng
có tầm chiến lược lâu dài, để đáp ứng nhu cầu, phát triển kinh tế - xã hội nhằm
phục vụ CNH – HĐH đất nước trong thời kỳ đổi mới. Vì vậy, việc bồi dưỡng đội
ngũ giáo viên và biện pháp để chỉ đạo nâng cao chất lượng trong trường Tiểu học
là vô cùng quan trọng của người cán bộ quản lý.
Thực tế tại trường Tiểu học Kỳ Phong chúng tôi là những người trong ban
giám hiệu nhà trường và giáo viên rất chú trọng đến việc nâng cao chất lượng dạy
học, coi đây là nhiệm vụ cơ bản, là yếu tố quyết định sự thành công của nhà
trường. Nhìn chung chất lượng giảng dạy của nhà trường trong những năm gần
đây đã có sự thay đổi và chuyển biến rõ rệt về cách dạy và cách học. Học sinh đã
thực sự chủ động trong học tập, giáo viên đã phát huy được tính năng động sáng
tạo trong giảng dạy. Chính vì thế kết quả đạt được như sau:
- Đội ngũ giáo viên: 100% đạt chuẩn
Trong đó: 70% trên chuẩn.
6 GV giỏi huyện, 2 GV giỏi tỉnh, 15 GV giỏi trường.
- Chất lượng học sinh: hạnh kiểm 99,5% thực hiện đầy đủ.
Học lực: khá giỏi: 65%; trung bình: 34,5%; Yếu: 0,5%
2
Lên lớp 99,5%, hoàn thành chương trình tiểu học: 100%
Học sinh giỏi tỉnh: 8 em; giỏi huyện: 15 em; giỏi trường: 141 em
Tuy vậy vẫn còn hạn chế, vẫn còn nhiều thách thức, khó khăn, chất lượng
và hiệu quả giáo dục chưa đáp ứng với thời kỳ đổi mới. Một trong những nhiệm
vụ hàng đầu là năng lực của đội ngũ giáo viên còn hạn chế, chất lượng dạy học
chưa cao, trong giảng dạy không dám đổi mới, ít sáng tạo, chủ yếu sử dụng
phương pháp dạy học truyền thống “thầy đọc, trò chép”; đây đó vẫn còn một số
bộ phận giáo viên chưa có ý thức vươn lên, trau dồi chuyên môn, việc đổi mới
phương pháp trong giảng dạy còn chậm. Vẫn còn có hiện tượng học sinh ngồi
nhầm lớp, HS đọc yếu, viết yếu, tính toán yếu. Công tác mũi nhọn như giáo viên
giỏi, học sinh giỏi chưa cao. Các biện pháp quản lý chỉ đạo để nâng cao chất
lượng giảng dạy của giáo viên chưa nhạy bén, sát hợp. Là một cán bộ quản lý phụ
trách chuyên môn tôi luôn trăn trở và nung nấu một mong muốn là tìm ra những
giải pháp khắc phục hạn chế nêu trên, đáp ứng với yêu cầu của ngành, nhiệm vụ
của nhà trường và nguyện vọng của phụ huynh là mong muốn ở người thầy dạy
làm thế nào cho con mình “học để biết, học để làm, học để thành người, học để
chung sống”. Vì vậy tôi chọn đề tài: “Các biện pháp chỉ đạo nâng cao chất
lượng dạy học ở trường Tiểu học DiÔn Phó”
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
Tôi nghiên cứu đề tài với mục đích: Trên cơ sở đánh giá sự thành công khi
sử dụng các biện pháp nâng cao chất lượng dạy học tại trường Tiểu học DiÔn Phó.
Từ đó tìm ra nguyên nhân thành công, thất bại, các biện pháp tích cực nhằm nâng
cao hơn nữa chất lượng dạy học trong nhà trường.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Chỉ đạo nâng cao chất lượng dạy học.
3.2. Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu các biện pháp chỉ đạo nâng cao chất
lượng dạy học tại trường Tiểu học DiÔn Phó trong năm học 2009 – 2010.
4. GIẢ THIẾT KHOA HỌC:
3
Nếu nhà trường biết sử dụng các biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng dạy
học phù hợp với trình độ của giáo viên và phù hợp với điều kiện của nhà trường,
đồng thời làm cho GV ý thức được tầm quan trọng của chất lượng dạy học và
biện pháp nâng cao chất lượng để giáo viên biết và vận dụng đổi mới phương
pháp trong giảng dạy thì chất lượng dạy học của nhà trường ngày càng tốt hơn.
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU:
5.1. Nghiên cứu các vấn đề lý luận làm cơ sở cho đề tài.
5.2. Điều tra về mức độ thành công và cách thực hiện các biện pháp nâng
cao chất lượng dạy học tại trường Tiểu học DiÔn Phó.
5.3. Đề xuất phương án nhằm tối ưu hoá quá trình chỉ đạo nâng cao chất
lượng dạy học.
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
6.1. Phương pháp đọc sách, nghiên cứu tài liệu.
6.2. Phương pháp điều tra. (đây là phương pháp chính)
6.3. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.
6.4. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm.
4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1. Khái niệm và một số quan điểm về họat động dạy học, chất lượng dạy
học, quản lý dạy học:
Hoạt động dạy học ở nhà trường là hoạt động đem lại cho trẻ một vốn kiến
thức văn hoá chưa phải là đủ cho suốt cuộc đời. Song nó là hành trang, là nền
móng, là cơ sở ban đầu để trẻ lao động và học tập sau này.
Hoạt động dạy học là hoạt động của người lớn tổ chức và điều khiển hoạt
động của trẻ, giúp chúng lĩnh hội nền văn hoá xã hội tạo sự phát triển tâm lý, hình
thành nhân cách của chúng. Chúng ta biết: Trong phạm trù giáo dục thì khâu giáo
dục trí tuệ là quan trọng nhất.
Chính vì vậy Xu-khôm-lin-ski đã viết: “ Trong nhà trường, hoạt động dạy
học là con đường quan trọng nhất để giáo dục trí tuệ”.
Để giúp trẻ lĩnh hội nền văn hoá xã hội, phát triển tâm lý, hình thành nhân
cách phải dạy cho trẻ những tri thức khoa học, những năng lực của con người ở
trình độ cao. Muốn làm được điều đó thì phải thông qua hoạt động của thầy giáo.
Nhiệm vụ hoạt động dạy học ở trường Tiểu học là làm cho học sinh nắm vững tri
thức khoa học một cách có hệ thống, cơ bản, có kỹ năng, kỹ xảo. Chức năng của
người thầy trong hoạt động này không làm nhiệm vụ sáng tạo ra tri thức mới, tái
tạo tri thức cũ mà nhiệm vụ chủ yếu, đặc trưng là tổ chức quá trình tái tạo ở trẻ,
tái tạo nền văn hoá – xã hội, nhằm tạo ra cái mới trong tâm lý học sinh. Chất
lượng học tập phụ thuộc vào trình độ tổ chức, điều khiển hoạt động của thầy vào
hoạt động của học sinh làm cho các em ý thức được đối tượng cần lĩnh hội, biết
cách khám phá, chiếm lĩnh nó, biến kinh nghiệm xã hội thành kinh nghiệm cá
nhân tạo ra sự phát triển tâm lý của chính mình.
Bia Văn Miếu - Quốc Tử Giám đã khắc ghi: “Các bậc hiền tài giỏi là
nhân tố cốt tử đối với một chỉnh thể. Khi yếu tố này dồi dào thì đất nước tăng
tiến mạnh mẽ và phồn thịnh. Khi yếu tố này kém thì quyền lợi đất nước bị suy
5
giảm Những người giỏi, có học thức là một sức mạnh đặc biệt quan trọng đối
với đất nước”
Hội nghị lần thứ VI Ban chấp hành TW Đảng khoá IX đã chỉ rõ: “Tập
trung chỉ đạo đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp giáo dục theo
chuẩn hoá, hiện đại hoá, tiếp cận với trình độ tiên tiến đáp ứng nhu cầu
nguồn nhân lực của đất nước.” Nội dung, chương trình đổi mới thì phương pháp
dạy học càng phải được cải tiến và đổi mới. Muốn vậy giáo dục – đào tạo trong
giai đoạn hiện nay phải thực hiện mạnh mẽ hơn nữa công tác quản lý chỉ đạo
nhằm nâng cao chất lượng dạy học đồng thời để khắc phục những tồn tại, yếu
kém.
Một trong những vấn đề quan trọng của Trường Tiểu học Kỳ DiÔn Ch©u là
biện pháp nâng cao chất lượng dạy học nhằm đáp ứng được định hướng và yêu
cầu của xã hội.
Điều kiện quyết định chất lượng dạy học giáo dục ở các nhà trường nói
chung và trường Tiểu học Kỳ Phong nói riêng đó là quản lý quá trình dạy học và
biện pháp nâng cao chất lượng dạy học. Do đó việc nghiên cứu giải pháp có tính
khả thi để đưa vào áp dụng trong các nhà trường nhằm nâng cao chất lượng giáo
dục trong thời kỳ đổi mới là một vấn đề đáng được quan tâm.
Quá trình dạy học tiểu học là một quá trình gồm toàn bộ hoạt động của GV
và học sinh được GV hướng dẫn nhằm làm cho HS tự giác nắm vững hệ thống tri
thức, kỹ năng, kỹ xảo trên cơ sở đó phát triển được năng lực nhận thức, năng lực
hành động và hình thành những cơ sở của thế giới quan khoa học.
Hoạt động dạy và học liên hệ, tác động liền nhau. Trong đó GV giữ vai trò
chủ đạo, tổ chức, điều khiển mọi hoạt động của HS. Học sinh giữ vai trò chủ
động, tự giác tích cực, tự điều khiển hoạt động của bản thân. Nếu xét qua trình
hoạt động như là một hệ thống thì trong đó quan hệ giữa hoạt động dạy học của
thầy và hoạt động học của trò thực chất là mối quan hệ điều khiển. Với tác động
sư phạm của mình, thấy tổ chức điều khiển hoạt động học của trò. Điều khiển
hoạt động dạy học của hiệu trưởng chủ yếu tập trung vào hoạt động dạy của thầy
6
và là trực tiếp với thầy và gián tiếp với trò thông qua hoạt động dạy của thầy,
quản lý hoạt động của trò.
Ở học sinh tiểu học trí tưởng tượng rất phong phú nhưng trình độ chuẩn bị sẵn
sàng về mặt trí tuệ (hoạt động tư duy) đối với việc học chưa phát triển đến mức
cần thiết. Cho nên việc dạy học chẳng những phải phát triển trí tưởng tượng của
các em mà còn phải rèn luyện các thao tác tư duy để phát triển năng lực nhận
thức, năng lực khoa học, sáng tạo. Theo Ê- xi - pốp: “Quá trình dạy học là tập
hợp những hành động liên tiếp của giáo viên và học sinh được giáo viên
hướng dẫn. Những hành động này nhằm làm cho học sinh tự giác nắm vững
hệ thống kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo và trong quá trình đó phát triển được năng
lực nhận thức, nắm được các yếu tố của văn hoá, lao động trí óc và chân tay,
hình thành những cơ sở của thế giới quan và hành vi cộng sản chủ nghĩa”.
Dạy kiến thức văn hoá phải đi đôi với sự hình thành ở HS thế giới quan khoa học,
lòng yêu tổ quốc, yêu chủ nghĩa xã hội Những phẩm chất này phải trở thành
động cơ, mục đích học tập của học sinh trong nhà trường.
Quản lý quá trình dạy học do nhà trường tổ chức chỉ đạo, nó có quan hệ
tương tác liên thông với các tổ chức văn hoá, thể thao nơi mà HS có điều kiện
tham gia học tập vui chơi một cách có tổ chức. Đây là điều kiện tối ưu hoá việc
quản lý quá trình dạy học.
1.2. Các biện pháp nâng cao chất lượng dạy học
1. 2.1. Biện pháp thứ nhất: Xây dựng các điều kiện cần thiết cho việc
nâng cao chất lượng dạy học:
- Xây dựng đội ngũ GV ngang tầm với thời đại, đáp ứng yêu cầu ngày càng
cao của người học.
- Huy động mọi nguồn lực tài chính ưu tiên cho hoạt động dạy học - giáo
dục.
1. 2. 2. Biện pháp thứ 2: Chỉ đạo cải tiến phương pháp dạy học:
Đây là yếu tố cơ bản quyết định trực tiếp hiệu quả dạy học, bởi vậy cần
phải xem đây là nhiệm vụ trọng tâm chỉ đạo dạy học.
7
Gồm các biện pháp cơ bản sau:
* Tác động chuyển hoá về mặt nhận thức, tạo ra nhu cầu cần thiết đối với
mỗi thành viên trong tập thể sư phạm.
Cụ thể: Giáo dục cho giáo viên thấy sự phát triển của người học bắt buộc
phải đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới phát triển, không đổi mới là tụt hậu.
- Tổ chức bồi dưỡng chuyên sâu về chuyên môn, nghiệp vụ, tạo tiềm năng
cho việc cải tiến phương pháp dạy học từng giáo viên.
- Sử dụng những biện pháp tâm lý – xã hội để cho giáo viên vượt qua
những mặc cảm về tâm lý khi cải tiến phương pháp dạy học.
* Tổ chức chỉ đạo cải tiến phương pháp:
Đối với phương pháp này gồm có các bước sau:
Bước 1: Chuẩn bị điều kiện: ở bước này cần:
- Xác định năng lực cho giáo viên.
- Phân tích nguyên nhân sự tồn tại phương pháp lạc hậu, sự xuất hiện các
phương pháp mới.
- Dự thảo chương trình tổ chức chỉ đạo cải tiến phương pháp.
- Tổ chức hội thảo trong hội đồng sư phạm để thống nhất chương trình hoạt
động.
Bước 2: Chỉ đạo thực hiện:
- Người cán bộ quản lý phải biết khơi dậy, tác động vào nhận thức, xây dựng
bầu không khí phấn khởi, tự giác, tích cực trong tập thể giáo viên.
- Phát động phong trào thi đua cải tiến phương pháp dạy học: xây dựng kế
hoạch, chỉ đạo điểm, nhân đại trà, điều hành, uốn nắn, đánh giá sơ bộ.
Bước 3: Kiểm tra, đánh giá, rút bài học kinh nghiệm để tiếp tục triển khai.
- Tổ chức đánh giá: vô tư, khách quan, chính xác.
- Sơ kết thi đua: Biểu dương kịp thời, bổ cứu những vấn đề chưa làm được,
khen thưởng những GV có thành tích, có sáng kiến hay, tổ chức viết sáng kiến
kinh nghiệm.
- Tổng kết, nêu bài học quản lý.
8
1. 2. 3. Biện pháp thứ 3: Một số biện pháp kinh tế, sư phạm và tâm lý xã hội
nhằm nâng cao chất lượng dạy học:
Đây là biện pháp tâm lý nên phải biết sử dụng một cách khéo léo tế nhị, công
bằng, chính xác tránh xảy ra mâu thuẫn nội bộ. Phương pháp này nhằm loại bỏ tư
tưởng cầm chừng, bình quân chủ nghĩa đồng thời nhằm đánh giá khách quan,
trung thực, chất lượng, hiệu quả giảng dạy của GV và HS.
Khi sử dụng phương pháp này chúng ta cần lưu ý: phương pháp này có đặc
trưng riêng đó là đầu vào của HS không giống nhau nên khi đánh giá không nên
căn cứ vào mặt bằng chất lượng học sinh mà phải dựa vào sự phát triển của học
sinh. Ngoài ra khoán để thưởng còn lương không được vi phạm ảnh hưởng đến
chế độ của GV.
Cách tổ chức:
Bước 1: Chuẩn bị phân loại, lựa chọn GV, HS, lập kế hoạch.
Bước 2: Tổ chức chỉ đạo:
- Tổ chức đăng ký, nhận hợp đồng khoán thưởng, ký cam kết.
-Thường xuyên chỉ đạo, theo dõi, uốn nắn, đánh giá hoạt động của GV và HS.
Bước 3: Tổng kết:
- Tổng kết đánh giá kết quả của từng cá nhân, phân loại mức khên thưởng.
- Đánh giá kết quả chung của toàn trường.
- Tổng kết, đúc rút kinh nghiệm.
* Một số biện pháp tâm lý xã hội khác:
Đây là phương pháp nhằm phát huy khả năng tiềm ẩn của GV, kích thích họ
hoạt động sáng tạo. Vì thế ở phương pháp này cần:
- Động viên kịp thời về mặt tinh thần.
- Coi kết quả cải tiến phương pháp là tiêu chí ưu tiên trong chế độ lương
thưởng, phân công lao đông.
- Chú trọng công tác GV giỏi, có chế độ đãi ngộ chính đáng.
- Quan tâm, động viên kịp thời những GV gặp khó khăn trong cải tiến phương
pháp.
9
- Chú ý đến đào tạo cán bộ nguồn, nâng cấp đề bạt cán bộ.
1. 2. 4. Biện pháp thứ 4: Tổ chức phong trào thi đua dạy tốt - học tốt,
Đây là hình thức hoạt động tổng hợp vừa có tác dụng củng cố nề nép, vừa tạo
động lực nâng cao chất lượng dạy học. Cụ thể:
* Đối với giáo viên:
- Phát động phong trào thi đua dạy tốt - học tốt.
- Tổ chức các hội giảng ở các cấp khác nhau.
- Bồi dưỡng GV thi giáo viên giỏi cấp huyện, tỉnh
- Thi GV giỏi trường.
- Thi kiến thức GV.
- Phấn đấu, đăng ký các danh hiệu thi đua bậc cao.
* Đối với học sinh:
- Thành lập các đội tuyển học sinh giỏi
- Tổ chức bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu kém.
- Tổ chức kiểm tra HS giỏi trường.
- Chọn đội tuyển HS giỏi huyện, tỉnh.
- Thi HS có năng khiếu
- Phấn đấu giành các danh hiệu HS giỏi cấp trường, huyện, tỉnh.
10
Chương 2: THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1. Đặc điểm tình hình:
1.1. Đặc điểm tình hình địa phương:
DiÔn Phó là một xã miền núi nằm ở phía Bắc huyện DiÔn Ch©u, có tổng diện
tích tự nhiên là 2933,3 ha. Trong đó diện tích đất cánh tác trồng lúa là 335 ha. Là
xã có tuyến đường quốc lộ 1A đi qua địa bàn gần 6 km. Có thị trấn Voi là nơi tập
trung giáo lưu buôn bán thương mại dịch vụ của 8 xã vùng ngoài. Và 3 xã huyện
DiÔn Ch©u ộng chủ yếu là nông nghiệp chiếm 70%. Tổng số dân toàn xã là 1899
hộ, số khẩu 7042 người được phân bố thành 11 xóm. Phía Tây giáp Trường Tiểu
học và trường Mầm non. Tất cả các trường đều đã có trường học cao tầng, hệ
thống giao thông toàn xã ngày càng được nâng cấp và rải nhựa. Tình hình an ninh
chính trị giữ vững và ổn định. Thu nhập bình quân đầu người là 6.500.000
đồng/năm. Do địa bàn rộng bố trí dân cư không tập trung xã chia thành 3 vùng
nên việc đi lại học tập của con em còn gặp nhiều khó khăn. Nhưng với truyền
thống hiếu học, sự quan tâm lãnh đạo của Đảng uỷ, các cấp, các ngành, của hội
cha mẹ học sinh và đông đảo quần chúng nhân dân nên xã nhà có hệ thống giáo
dục từ Mầm non đến cấp PTCS với tổng số HS là: 1801 em, trong đó học sinh
THCS: 850 em, học sinh TH: 625 em, học sinh Mầm non: 326 em. Xã đã đầu tư
và huy động mọi nguồn lực với số tiền hàng tỷ đồng để xây dựng cơ sở vật chất
cho 3 cấp học. Tính đến nay tất cả các nhà trường đều có hệ thống trường lớp đảm
bảo. 2 trường đạt chuẩn quốc gia, chất lượng dạy học ngày càng phát triển, tỷ lệ
học sinh khá giỏi năm sau cao hơn năm trước, tỷ lệ học sinh đậu các trường Đại
học và Cao đẳng ngày càng tăng.
Với điều kiện đại lý và điều kiện tự nhiên cho phép xã Kỳ Phong phát huy nội
lực và tiềm năng để phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội từng bước nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần cho nhân dân.
1.2. Tình hình nhà trường:
11
1.2.1. Tình hình đội ngũ giáo viên cán bộ công nhân viên:(tính đến
01/2009)
Tổng số cán bộ GV CNV: 37 Đ/c
* Trong đó: Nữ: 32 Đ/c
- Cán bộ quản lý: 3 Đ/c (nữ: 1)
- GV đứng lớp 31 Đ/c (nữ: 29)
- Văn thư hành chính: 2 Đ/c. (hợp đồng: 2) (nữ: 2)
- Kế toán: 1 Đ/c
* Trình độ đào tạo:
Đại học: 9 Đ/c.
Cao đẳng: 8 Đ/c
Trung học: 20 Đ/c
Hiện đang học đại học: 6 Đ/c.
* Tổng số Đảng viên: 27 Đ/c
* Đoàn viên: 10 Đ/c
* GV dạy giỏi: Cấp tỉnh: 2 Đ/c
Cấp huyện: 6 Đ/c
Cấp trường: 15 Đ/c
* Kết quả khảo sát vê tình hình đội ngũ GV trường Tiểu học DiÔn Phó:
Tổng
số
Trình độ ĐT
Năm học
ĐH CĐ TH SC Giỏi tỉnh Giỏi huyện
38 Năm học 2006- 2007 3 6 28 1 1 5
37 Năm học 2007- 2008 5 9 23 0 1 5
37 Năm học 2008- 2009 9 8 20 0 2 6
Qua khảo sát chất lượng CBGV, CNV đã đi vào ổn định, được nhà trường
quan tâm và tạo điều kiện về mọi mặt, GV tham gia học tập nâng cao trình độ
chuẩn và trên chuẩn. Đặc biệt năm học 2009 – 2010 đang có thêm 6 Đ/c tham gia
học lớp Đại học tại chức và Đại học từ xa do ĐH vinh và ĐH SP Hµ Néi mở.
Hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục, thể thao phát triển mạnh.
1.2.2. Về số lượng học sinh:
12
Tổng số HS: 625 gồm 23 lớp. được chia làm 2 vùng.
- Vùng chính: 19 lớp có 546 HS. Nam: 275 em, nữ: 271 em.
- Vùng lẻ: 4 lớp. có 79 HS. Nam; 36 em, nữ: 43 em.
Khối Số lớp Số học sinh Nữ
1 4 106 53
2 5 119 62
3 4 121 49
4 5 123 66
5 5 156 84
Cộng 23 625 314
Khảo sát chất lượng học sinh:
Năm học
Giỏi
(%)
Khá
(%)
TB
(%)
Yếu
(%)
Giỏi
tỉnh
Giỏi
huyện
Giỏi
trường
Tốt nghiệp
TH
2006 - 2007 20 35 43,5 1,5 3 8 120 100%
2007 - 2008 25 37 37 1 5 12 132 100%
2009 - 2010 30 45 24,5 0,5 10 15 142 100%
2.3. Tình hình cơ sở vật chất và thiết bị dạy học:
Tường có tổng diện tích 30.000 m
2
; số phòng học: 23 phòng trong đó 8 phòng
học cao tầng, số phòng còn lại là phòng cấp 4 kiên cố; đảm bảo đủ phòng học 2
buổi/ngày và các phòng chức năng phục vụ dạy học.
100% bàn ghế đúng chuẩn, phòng học có tủ đựng tài liệu, sách vở và các loại
thiét bị dạy học, hệ thống điện thắp sáng, quạt mát, hệ thống nước sạch, công
trình vệ sinh đảm bảo quy định, cảnh quan nhà trường khang trang sạch đẹp. Sân
chơi, bãi tập đủ diện tích, đủ điều kiện chơ HS vui chơi, tập luyện. 100% HS có
đầy đủ đồ dùng học tập và sách vở quy định. Tuy vậy với yêu cầu tốc độ phát
triển của ngành GD hiện nay(đưa công nghệ thông tin vào trường học để nâng cao
chất lượng thì điều kiện cơ sở, vật chất, trang thiét bị dạy hcọ chưa đáp ứng với
yêu cầu đổi mới: phòng máy chưa đủ, pòng tin học chưa đảm bảo, chưa có GV
dạy tin học và ngoại ngữ )
Nhận xét, đánh giá chung:
13
Những năm qua đội ngũ GV trường Tiểu học DiÔn Phó có bước chuyển biến
mạnh, trình độ đào tạo ngày càng được chuẩn hoá, GV có ý thức học tập, lao
động, sáng tạo trong công tác, phẩm chất đạo đức tốt, năng lực chuyên môn
nghiệp ngày càng đựơc nâng cao, chất lượng dạy học khá tốt, tạo được uy tín và
niềm tin trong phụ huynh và học sinh. Bên cạnh đó vẫn còn không ít tồn tại yếu
kém, trình độ năng lực một số GV còn hạn chế, việc cập nhật kiến thức và
phương pháp dạy học chưa nhiệt tình nghiên cứu, học hỏi đổi mới phương phấp
dạy học, hoặc trong giảng dạy không dám đổi mới, ít sáng tạo, chủ yấu sử dụng
phương pháp dạy học truyền thống, phương pháp đó đã trở thành thói quen từ
nhiều năm dẫn đến không phát huy được tính độc lập sáng tạo của HS. HS tiếp
thu bài thụ động. Vì vậy dẫn đến việc dạy học rập khuôn, máy móc, phụ thuộc
nhiều vào sách giáo khoa và tài liệu tham khảo. Nên hiệu quả việc giảng dạy chưa
cao. Mặt khác, Một bộ phận GV chưa toàn tâm, toàn ý vì sự nghiệp giáo dục, mức
độ nhận thức chưa cao, tư tưởng còn trung bình chủ nghĩa, thiếu tinh thần thi đua,
sớm tự thoả mãn, ít quan tâm giúp đỡ đồng nghiệp, HS nên dẫn đến chất lượng
dạy học kém hiệu quả.
Từ kết quả trên cho thấy việc nâng cao chất lượng dạy học trong trường tiểu
học Kỳ Phong là một việc làm cần thiết và quan trọng.
Về công tác quản lý chỉ đạo còn bất cập, việc bố trí GV đứng lớp có khi còn
chưa phù hợp với trình độ năng lực (do thiếu GV hoặc do điều kiện hoàn cảnh),
việc sử dụng đồ dùng dạy học còn thiếu , GV còn dạy “chay”, một số phụ huynh
còn coi nhẹ việc học tập của con em chủ yếu phó thác cho nhà trường. Vì vậy ảnh
hưởng đến việc nâng cao chất lượng dạy học.
2. Kết quả nghiên cứu thực tiễn:
Qua nghiên cứu, phân tích tìm hiểu các tài liệu có liên quan đến hoạt động dạy
học trong trường tiểu học. Tôi tiến hành phân tích cơ sở lý luận và tìm hiểu thực
trạng, khảo sát, điều tra các biện pháp nâng cao chất lương dạy học của BGH nhà
trường, của GV trường Tiểu học Kỳ Phong. Kết quả thu được như sau:
Nhóm biện
pháp
Tên biện pháp Mức độ thành công
Rất Đạt yêu Không
14
thành
công
cầu thành công
SL % SL % SL %
Xây dựng các
điều kiện cần
thiết nâng cao
chất lượng
dạy học.
- Bồi dưỡng nâng cao năng
lực trình độ cho đội ngũ GV.
30 100 0 0 0 0
Xây dựng hoàn thiện cơ sở
vật chât trường lớp đảm bảo
28 93,3 2 6,7 0 0
Huy động mọi nguồn lực tài
chính cần thiết ưu tiên cho
dạy học - giáo dục
13 43,3 3 10 14 46,7
Chỉ đạo cải
tiến phương
pháp dạy học
Giáo dục và nâng cao nhận
thức cho GV về đổi mới
phương pháp dạy học
30 100 0 0 0 0
Xây dựng kế hoạch thống
nhất chương trình hoạt động,
tổ chức chuyên đề đổi mới
phương pháp dạy học.
28 93,3 2 6,7 0 0
Phát động phong trào thi đua
cải tiến phương pháp dạy
học
30 100 0 0 0 0
Kiểm tra đánh giá, rút bài
học kinh nghiệm, sơ kết thi
đua
30 100 0 0 0 0
Một số biện
pháp kinh tế,
sư phạm và
tâm lý xã hội
nhằm nâng
cao chất
lượng dạy
học
Phương pháp khoán thưởng
trong dạy học
10 33,3 0 0 20 66,7
Các biện pháp tâm lý xã hội
khác (động viên tinh thần,
vật chất, nâng cấp đề bạt )
11 36,7 3 10 16 53,3
Tổ chức
phong trào thi
đua dạy tốt,
học tốt
Tổ chức hội giảng nhân các
ngày lễ lớn
29 96,7 1 3,3 0 0
Tổ chức thi chọn GV giỏi
trường
28 93,3 2 6,7 0 0
Tổ chức thi hồ dân chủ, hồ
sơ tự học tự rèn
25 83,3 5
16,7
0 0
Phát động phong trào làm đồ
dùng dạy học, viết sáng kiến
kinh nghiệm
27 90 3 10 0 0
15
Từ bảng dữ liệu tổng hợp trên ta nhận thấy mức độ thành công của từng nhóm
biện pháp để nâng cao chất lượng dạy học ở trường Tiểu học Kỳ Phong. Trong đó
nhóm biện pháp chỉ đạo và tổ chức cải tiến phương pháp dạy học được áp dụng
thành công nhất đạt tỉ lệ trên 90%. Việc cải tiến phương pháp dạy học là một yếu
tố không thể thiếu được trong dạy học. Vì dạy học theo phương pháp mới quyết
định rất lớn đến chất lượng dạy học, phát huy được tính tích cực chủ động sáng
tạo của học sinh trong học tập, HS được thực hành nhiều. Sử dụng phương pháp
dạy học mới rèn được kỹ năng giáo tiếp cho HS, phân nhóm học tập theo đặc
điểm, trình độ sở thích của các em. Chính vì vậy tiết học diễn ra nhẹ nhàng có
chất lượng và đạt hiệu quả cao.
Tại trường Tiểu học Kỳ Phong, chúng tôi đã thực hiện biện pháp này cụ thể
như sau:
2.1. Nhóm các biện pháp xây dựng các điều kiện cần thiết nâng cao chất
lượng dạy học.
Nhóm biện phpa snày được đánh giá là thành công
- Biện pháp nâng cao nhận thức cho GV: chúng tôi biết rằng cải tiến phương
pháp dạy học là vấn đề khó khăn, phức tạp và lâu dài nó liên quan đến nhận thức
và thói quen của người tham gia công tác dạy học nên cán bộ quản lý tự nghiên
cứu và lý luận và thực tiễn của phương pháp dạy học và việc đổi mới phương
pháp dạy học. Trên cơ sở nhận thức đúng đắn và đầy đủ qua các buổi họp, trao
đổi, trò chuyện giúp GV, phụ huynh học sinh nhận thức được tầm quan trọng
của việc đổi mới phương pháp dạy học.
- Xây dựng và nâng cao năng lực sư phạm cho đội ngũ GV:
Thực tế trường Tiểu học Kỳ Phong chúng tôi đội ngũ GV không đồng đều;
một số GV sắp về hưu đã quen với phương pháp dạy học truyền thống, GV đào
tạo từ nhiều nguồn khác nhau, trình độ chuyên môn không đồng đều, một số GV
trình dộ đạt trên chuẩn. Bên cạnh đó một số GV đào tạo cấp tốc, sau đó được
chuẩn hoá, năng lực sư phạm yếu, ngại khó chưa thực sự chuyển biến trong quá
trình lên lớp.
16
2.2.Chỉ đạo cải tiến phương pháp dạy học
Được đánh giá là thành công
-Biện páp triển khai các chuyên đề đổi mới phương pháp dạy học, tổ chức
chuyên đề liên trường, liên cụm, trao đổi kinh nghiệm. Tổ chức thao giảng tiết
dạy đổi mới phương phấp để GV thảo luận nắm bắt phương pháp một cách cụ thể.
Năm học 2007 – 2008 trường tổ chức 5 đợt chuyên đề. Cùng một nội dung đổi
mới thể hiện ít nhất 2 tiết dạy đối chứng, trên cơ sở lý thuyết đã học tập thể sư
phạm rút ra bài học.
Biẹn pháp tổ chức tự học tự rèn: Mỗi GV có một bộ hồ sơ tự học.
Ngoài nội dung tự học của chương trình bồi dưỡng thường xuyên chu kỳ 3.
GV ghi ý kiến phản hồi sau khi dự các tiết chuyên đề đổi mới phương pháp dạy
học:
+ Giúp GV cải tiến khâu soạn bài là việc chuẩn bị quan trọng nhất của GV
trong giờ lên lớp. Trong soạn bài phải xác định mục tiêu, yêu cầu, đồ dùng cần
chuẩn bị. Thể hiện rõ công việc của thầy, trò câu hỏi cụ thể từng phần, từng đối
tượng học sinh. Bài soạn ngắn gọn, đủ nội dung, đủ thông tin.
Biẹn phpá cải tiến phương tiện dạy học: Đây là việc làm cần thiết nâng cao
chất lượng giờ dạy. Khuyến khích HS tự làm và sử dụng đồ dùng dạy học đơn
giản, rẻ tiền, dễ kiếm, hiệu quả sử dụng cao. HS sưu tầm các vật mẫu, vận động
phụ huynh mua đầy đủ dụng cụ học tập, 100% HS có đủ bộ đồ dùng dạy học
Toán và Tiếng việt, những em có hoàn cảnh khó khăn nhà trường, lớp giúp đỡ.
Mỗi phòng có tủ đựng sách vở, đồ dùng học tập, mỗi lớp có gía treo tranh, hằng
tuần GV đăng ký mượn và trả đồ dùng dạy học tại thư viện để phục vụ giảng dạy.
-Biện pháp đổi mới công tác quản lý kiểm tra, đánh giá: Đưa công tác đổi mới
phương pháp vào nhiệm vụ năm học, xem đây là nhiệm vụ trọng tâm công tác chỉ
đạo. Xây dựng đổi mới dạy học cụ thể theo từng giai đoạn. Xây dựng các tiêu chí
đánh giá giờ dạy của GV bằng nhiều hình thức, coi trọng việc động viên khuyến
khích HS. Kiểm tra việc thực hiện đổi mới phương pháp của GV bằng nhiều hình
17
thức. Dự giờ các chuyên đề, dự giờ đột xuất không báo trước để nắm bắt việc đổi
mới thực chất của GV trong các tiết dạy hằng ngày. Sau dự giờ nhận xét, đánh
giá chân tình có tính xây dựng, khuyến khích GV phát triển được nhiều mặt, điều
chỉnh những mặt còn hạn chế. Chính vì việc dự giờ có kế hoạch, thường xuyên
nên BGH đã phát hiện ra những GV có năng lực, cử đi dự thi GV giỏi các cấp.
- Biện pháp tăng cường sinh hoạt tổ chuyên môn: Đây là việc làm không thể
thiếu đối với việc nâng cao chất lượng dạy học của nhà trường, trong đó đặc biệt
quan trọng là Đ/c tổ trưởng, khối trưởng. Để nâng cao chất lượng chuyên môn
cho GV cần tập trung bồi dưỡng đội ngũ GV nòng cốt từ đó nhân rộng ra. Ban
giám hiệu có thể dựa vào khối trưởng, tổ trưởng để phân công người phụ trách các
khối lớp theo đúng khả năng nguyện vọng của từng người vừa đảm bảo chất
lượng giảng dạy của nhà trường. Hàng tháng, tuần thứ nhất họp hội đồng sư phạm
triển khai kế hoạch chung; tuần 2, tuần 4 tổ chức sinh hoạt tổ chuyên môn nội
dung sinh hoạt mang màu sắc chuyên môn, đổi mới bằng nhiều hình thức như
chuyên đề, thao giảng, trao đổi kinh nghiệm, thống nhất chương trình bài dạy, làm
cho GV nắm vững hơn việc đổi mới nội dung, chương trình, đổi mới phương
pháp của từng bộ môn, sinh hoạt tiến hành nghiêm túc, nhẹ nhàng nhưng đạt hiệu
quả cao.
Với những biện pháp nêu trên nhà trường đã từng bước đưa chất lượng giảng
dạy của GV ngày một nâng cao, nhiều GV luôn có ý thức học hỏi, giúp đỡ lẫn
nhau, chất lượng dạy học vượt chỉ tiêu so với yêu cầu chung của phòng quy định.
Kết quả: - GV giỏi cấp trường: 15 Đ/c
- GV giỏi cấp huyện: 6 Đ/c
- GV giỏi cấp tỉnh: 2 Đ/c
Đặc biệt tỷ lệ HS yếu giảm xuống chỉ còn 0,5 %. HS giỏi tỉnh 10 em,
HS giỏi huyện: 15 em, HS giỏi trường 140 em. Lên lớp 99,5%, HS khá giỏi
chiếm 60%.
Cải tiến phương pháp gắn liến với đổi mới các yếu tố của quá trình dạy học.
Vậy để có hiệu quả về chất lượng giáo dục giảng dạy trong nhà trường đối với
18
phương pháp này phải thực hiện đồng bộ, tuy nhiên phải đổi mới phương tiện dạy
học và tổ chức đa dạng các hình thức dạy học cần đi trước một bước. Cải tiến
phương pháp dạy học là một quá trình lâu dài không thể nôn nóng một sớm một
chiều thực hiện được, phải có kế hoạch thực hiện từng bước và không thoả mãn
những gì đã đạt được. Trong cải tiến phương pháp dạy học đòi hỏi GV phải có
năng lực chuyên môn, năng lực tổ chức hướng dẫn HS, phải tự học, tự rèn, tự đổi
mới.
- Xây dựng các điều kiện cần thiết cho việc nâng cao chất lượng dạy học:
Ban giám hiệu nhà trường xác định: Muốn nâng cao chất lượng dạy học thì phải
có đầu tư CSVC và trang thiết bị phục vụ dạy học, nó có vai trò quyết định đến
năng suất lao động, là phương tiện vật chất được GV và HS sử dụng nhằm thực
hiện có hiệu quả các chương trình giảng dạy giáo dục. Chính vì vậy cần có giải
pháp nâng cao các điều kiện vật chất để phục vụ tốt cho dạy học.
- Tham mưu với các cấp Đảng uỷ, chính quyền địa phương, làm tốt công tác
xã hội hoá giáo dục: Phát động toàn dân xây dựng cơ sở vật chất trường học, phát
huy tối đa các phương tiện thông tin đại chúng, tuyên truyền mạnh mẽ trong toàn
xã hội, tạo sự đồng thuận cao trong phụ huynh học sinh, tập trung sức lực vào xây
dựng cơ sở vật chất nhà trường.
- Nâng cao nhận thức cho giáo viên:
+ Tạo điều kiện cho GV đi học đại học, cao đẳng để nâng cao trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ, chú ý khai thác, bồi dưỡng tiềm năng của GV làm cho GV ý thức
được việc sử dụng đồ dùng dạy học, có nhu cầu thường xuyên sử dụng đồ dùng,
thiết bị dạy học nhằm phát huy hiệu quả vào giảng dạy. Tăng cường đầu tư mua
sắm trang thiết bị, tài liệu, sách tham khảo phù hợp yêu cầu, nội dung chương
trình dạy học, nắm bắt, sử dụng các phương tiện kỹ thuật hiện đại, kết hợp với
ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy như giáo án điện tử, máy chiếu đa
năng vào dạy học.
Cụ thể 100% các lớp đủ phòng học 2 buổi/ngày, có đầy đủ phòng chức năng
nhà trường có 5 máy vi tính, 1 máy tính xách tay, 1 máy chiếu đa năng, 50% GV
19
sử dụng giáo án điện tử, cảnh quan trường lớp luôn luôn xanh - sạch - đẹp đảm
bảo điều kiện cho HS vui chơi, học tập.
2.3.Các biện pháp kinh tế sư phạm và tâm lý xã hội
Nhóm biện phpá này chưa thực sự thành công :
- Biện pháp khoán thưởng trong dạy học: Bởi vì đầu vào của một số lớp có
chất lượng không đồng đều, kinh tế, điều kiện, hoàn cảnh HS từng vùng khác
nhau. Có những vùng phụ huynh đời sống thu nhập cao, có điều kiện đầu tư cho
con cái học hành, cha mẹ quan tâm, kèm cặp học sinh nên chất lượng tốt hơn, có
vùng điều kiện khó khăn, phụ huynh ít quan tâm, điều kiện không đảm bảo nên
dẫn đến HS học hành kém hơn nên chất lượng yếu.
- Các biện pháp tâm lý xã hội: Như chế độ đãi ngộ GV giỏi, ở biện pháp
này áp dụng hiệu quả chưa cao vì kinh phí hạn hẹp, hằng năm nguồn kinh phí
trích cho khen thưởng còn ít, chưa có chế độ đãi ngộ thích đáng cho GV giỏi.
- Huy động mọi nguồn lực tài chính ưu tiên cho hoạt động dạy học – giáo
dục: Thực tế để làm tốt biện pháp này là một điều khó thành công đối với trường
chúng tôi, vì Kỳ Phong là một xã miền núi nhưng không ở khu vực miền núi được
chế độ đãi ngộ. Đại đa số dân là làm nông nghiệp thu nhập thấp ngân sách của xã
và phụ huynh đóng góp hằng năm đủ để hỗ trợ mua sắm tu sửa cơ sở vật chất, còn
xây dựng trường học cao tầng là nhờ sự trợ giúp của dự án kiên cố hoá trường học
của nhà nước. Chính vì vậy, khi thực hiện biện pháp này chưa được thành công.
Vậy để thực hiện tốt nhất cần phải bổ sung cho các phương pháp này như sau:
Tiếp tục làm tốt công tác tham mưu với các cấp lãnh đạo địa phương làm tốt
công tác xã hội hoá giáo dục. huy động mọi nguồn lực xã hội đầu tư cho giáo dục.
Tổ chức đại hội giáo dục xã, thành lập hội khuyến học khuyến tài của trường, xã,
xóm gây quỹ để khuyến khích động viên Gv giỏi, HS giỏi, các em thi đạt giải cao
ở các kỳ thi cao đẳng, đại học.
Lập dự toán chi ngân sách hằng năm 10.000.000 đồng/năm chi thưởng cho
GV giỏi, HS giỏi, GV, lớp đạt chất lượng cao, vượt chỉ tiêu so với yêu cầu đề ra.
20
- Ưu tiên xét nâng lương trước thời hạn cho GV đạt thành tích xuất sắc trong
công tác.
- Lấy chất lượng dạy học làm một trong các tiêu chí hàng đầu để đánh giá xếp
loại công chức hàng năm.
2.4. Tổ chức phong trào thi dua dạy tốt học tốt
Là nhóm biẹn phpa sdược dánh giá lầthnhf công
Nhà trường còn phát động các phong trào thi đua dạy tốt, học tốt chào mừng
các ngày lễ lớn để cuốn hút sự nổ lực đổi mới nội dung phương pháp của từng
GV. Bồi dưỡng đội ngũ GV dạy giỏi, định hướng bằng các hội thi, bằng nghị
quyết, hội nghị CNVC đầu năm, lên kế hoạch nội dung, mức độ, tỷ lệ dự thi để
thực hiện. Sau đó tiến hành khảo sát, bình chọn, đề bạt các ứng cử viên dự thi cấp
trường, cấp huyện.
Phối hợp với các đoàn thể trong nhà trường, tổ chuyên môn tăng cường giám
sát, động viên kịp thời để khích lệ giáo viên đạt giải cao.
- Tổ chức dự giờ, thăm lớp, thao giảng cho GV, quy định tiêu chí đánh giá,
xếp loại các tiết dạy theo từng phân môn cho từng khối lớp. Trung bình mỗi học
kỳ chúng tôi tổ chức 2-3 chuyên đề/1 tổ chuyên môn, chuyên đề trong cụm trường
để triển khai cải tiến phương pháp và trao đổi kinh nghiệm học tập lẫn nhau và
đồng thời để làm căn cứ kiểm tra đánh giá thi đua.
Trong các biện pháp đó qua thử nghiệm chúng tôi thấy được tác dụng rất lớn
đến chất lượng dạy học. Đặc biệt sự phối hợp các biện pháp chỉ đạo cải tiến
phương pháp dạy học và xây dựng các điều kiện cần thiết cho việc nâng cao chất
lượng dạy học và tổ chức các phong trào thi đua dạy tốt học tốt nhằm nâng cao
nhận thức , chất lượng giảng dạy, duy trì chất lượng lên lớp, kiểm tra đánh giá thi
đua tạo nên hiệu quả rõ ràng, thiết thực.
3. Bài học quản lý:
Qua chỉ đạo thực hiện các biẹn pháp nâng cao chất lượng dạy học tại trường
Tiểu học Kỳ Phong tuy chưa đạt kết quả tối ưu như mong muốn. Nhưng tôi thấy
21
đã làm chuyển biến một bước lớn về chất lượng dạy học nhà trường. Tôi cho rằng
để tiếp tục nâng cao chất lượng dạy học ở trường Tiểu học DiÔn Phó hơn nữa cần
thực hiện và điều chỉnh như sau:
- Nâng cao nhận thức cho GV, phụ huynh, học sinh (đặc biệt là GV) về ý
nghĩa và tầm quan trọng của việc đổi mới phương pháp dạy học là hết sức cần
thiết, đổi mới để đáp ứng yêu cầu của xã hội và đáp ứng yêu cầu phát triển của
người học, không đổi mới là tụt hậu.
- Lập kế hoạch và tổ chức tốt bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho GV hằng
tuần, hàng tháng thật hiệu quả, xem đây là việc làm thường xuyên và là nhiệm vụ
trọng tâm của năm học.
- Để có chất lượng chuyên môn trước hết phải xây dựng một tập thể đồng
thuận, thường xuyên chia sẻ bí quyết nghề nghiệp.
- Tổ chức tốt công tác kiểm tra, thẩm định chất lượng học sinh, GV hàng
tháng, kỳ một cách chặt chẽ, khách quan, chính xác.
-Tích cực nâng cao chất lượng mũi nhọn, chất lượng giáo dục toàn diện, tăng
cường tham mưu với chính quyền địa phương, hội phụ huynh xây dựng cơ sở vật
chất, thiết bị dạy học phục vụ tốt cho giảng dạy.
- Huy động mọi nguồn lực tài chính đầu tư cho dạy học, có chế độ đãi ngộ,
động viên GV, HS đạt thành tích cao.
22
KẾT LUẬN
1. Kết luận:
Qua việc áp dụng các biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng dạy học tại
trường tiểu học DiÔn Phó chúng tôi thấy mức độ thành công các biện pháp khá
cao, có tác dụng lớn đối với chất lượng dạy học. Đặc biệt các biện pháp nâng cao
năng lực giáo viên, hoàn thiện cơ sở vật chât, tác động về mặt chuyển hoá nhận
thức GV, tổ chức chỉ đạo cải tiến phương pháp dạy học và phong trào thi đua dạy
tốt, học tốt tạo nên một hiệu quả rõ ràng, giữ vững truyền thống dạy tốt, học tốt
của nhà trường.
Sở dĩ làm được như vậy là do BGH nhà trường đã có những biện pháp chỉ đạo
tốt phù hợp với yêu cầu đổi mới trong giai đoạn hiện nay. Làm cho mỗi GV nhận
thức sâu sắc được vai trò, vị trí của mình trong sự nghiệp trồng người, luôn quan
tâm chăm lo đến công tác nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo, phát huy được
sức mạnh của toàn dân tham gia xây dựng cơ sở vật chất tạo nên cảnh quan môi
trường sư phạm tốt, hấp dẫn để giáo viên hoàn thành tốt nhiệm vụ cao cả của
mình: “Tất cả vì học sinh thân yêu” Bên cạnh đó có một số biện pháp chưa thoả
đáng song tôi nghĩ rằng sẽ được chúng tôi khắc phục, bổ cứu và đưa vào áp dụng
thành công trong thời gian tới.
Để thực hiện thành công các biện pháp nâng cao chất lượng dạy học BGH nhà
trường cần lưu ý: Ngay từ đầu năm học phải tìm hiểu và nắm vững tình hình đạo
đức, trình độ văn hoá, hoàn cảnh gia đình, môi trường xã hội nơi trường đóng. Đó
vừa là điều kiện vừa là biện pháp không thể thiếu để dạy học có hiệu quả. Từ đó
ban giám hiệu đánh giá kết quả giáo dục điều chỉnh các hoạt động sư phạm. Đây
là một việc làm cần thiết, thường xuyên của người GV và người quản lý nhà
trường. Đồng thời ban giám hiệu nhà trường cùng với liên tịch họp phân tích tổng
hợp tình hình toàn diện và nhận định, đánh giá tình hình của cả trường để rút ra
két luận trong việc lựa chọn phương pháp, hình thức tiến hành các hoạt động giáo
dục có kết quả hơn. Tổ chức chỉ đạo hoạt động của tổ, khối chuyên môn, quản lý
việc thực hiện chương trình kế hoạch, nội dung dạy học của từng GV, chỉ đạo GV
23
sử dụng có hiệu quả các phương pháp dạy học và đổi mới thường xuyên phương
pháp giảng dạy. Tổ chức chỉ đạo GV thực hiện có hiệu quả các bài giảng trên lớp,
làm và sử dụng đồ dùng dạy học, tổ chức hội thi GV giỏi và các biện pháp hỗ trợ
khác nhằm nâng cao chất lượng dạy học.
Biện pháp nâng cao chất lượng dạy học trong trường tiểu học là một công việc
hết sức quan trọng, phải được soi sáng bằng lý luận của khoa học giáo dục, phải
được ban giám hiệu, GV vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo trong thực tế
trường mình thì mới đạt kết quả tốt. Chất lượng dạy học chính là thước đo giá trị
của nhà trường nói chung và GV nói riêng.
2. Kiến nghị:
Để tiếp tục nâng cao hơn nữa chất lượng dạy học cho trường Tiểu học Kỳ
Phong nhằm đáp ứng với yêu cầu đổi mới trong giai đoạn hiện nay tôi xin đề
nghị:
2.1. Ban giám hiệu:
Cần chỉ đạo nâng cao hơn nữa chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn, phân
công GV có khả năng môn nào phụ trách môn đó bàn về đổi mới phương pháp
dạy học. Phát động phong trào “mời bạn đến thăm lớp tôi” để GV học hỏi kinh
nghiệm lẫn nhau.
Đồ dùng dạy học là phương tiện không thể thiếu được để giúp GV dạy tốt. Vì
vậy BGH phát động phong trào tự làm đồ dùng dạy học hoặc sưu tầm qua các đợt
thi GV giỏi các cấp để làm phong phú thêm thiết bị dạy học của nhà trường giúp
GV dạy tốt hơn.
Người quản lý trong nhà trường phải chuyên tâm say sưa trong công việc
quản lý của nhà trường để đạt hiệu quả cao nhất. Muốn vậy đòi hỏi phải không
ngừng học tập rèn luyện và phải là người có khả năng sử dụng tốt ứng dụng công
nghệ thông tin hiện đại vào quản lý dạy học.
2.2.Giáo viên:
24
Có ý thức tự giác học tập trau dồi hơn nữa trình độ chuyên môn nghiệp vụ,
nhận thức đúng đắn trong việc đổi mới phương pháp dạy học, cần sáng tạo và linh
hoạt trong việc tổ chức các hình thức tổ chức dạy học cần đầu tư nhiều về thời
gian, trí tuệ để có chât lượng dạy học tốt nhằm nâng cao uy tín của mình đối với
phụ huynh học sinh. Đặc biệt giai đoạn hiện nay khoa học công nghệ phát triển
người GV cần phải biết sử dụng thành thạo như soạn bài bằng máy vi tính, giáo
án điện tử, sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại, thu thập các thông tin giáo
dục, cập nhật trên mạng để giao lưu học hỏi, bồi dưỡng chuyên môn.
2.3. Đối với phụ huynh:
Thông qua các cuộc họp phụ huynh đầu năm, cuối kỳ, cuối năm cần tuyên
truyền nâng cao nhận thức cho phụ huynh thấy được trách nhiệm của mình đối
với con em để tích cực đầu tư nhiều hơn về cơ sở vật chất, hỗ trợ nhà trường mua
sắm trang thiết bị hiện đại phục vụ cho việc đổi mới phương pháp dạy học, quan
tâm mua sắm đầy đủ sách vở, đồ dùng học tập, đầu tư về thời gian cho việc học
tập của con em.
2.4. Chính quyền địa phương:
Cần phối hợp với nhà trường và hội cha mẹ học sinh đẩy mạnh công tác
xã hội hoá giáo dục, tham mưu với lãnh đạo các cấp hoàn thiện việc xây dựng cơ
sở vật chất đảm bảo xây dựng hoàn thành trường chuẩn quốc gia giai đoạn 2 vào
năm 2010.
2.5. Phòng Giáo dục::
Cần quan tâm tạo điều kiện hơn nữa trong việc nâng cao chât lượng đội
ngũ GV bằng nhiều biện pháp tích cực như tổ chức chuyên đề bồi dưỡng thường
xuyên, chuyên đề đổi mới phương pháp dạy học thường xuyên đầu tư và bổ
sung kịp thời các trang thiết bị và đồ dùng dạy học theo hướng hiện đại phù hợp
với nội dung chương trình mới, bổ sung thêm tài liệu hướng dẫn, sách tham khảo
phục vụ cho GV học tập nghiên cứu.
+ Tăng cường hơn nữa công tác thanh tra, kiểm tra, kịp thời bổ sung và hướng
dẫn cho nhà trường thực hiện đúng đường lối của đảng, nhiệm vụ của ngành.
25