Tải bản đầy đủ (.doc) (116 trang)

do an tot nghiep - dang7-1-08 ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.55 MB, 116 trang )

Khoa Cơ khí Động lực Trờng Đại học SPKT Hng Yên
Lời nói đầu
Những năm gần đây, cùng với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế, ngành
công nghiệp nói chung và đặc biệt là công nghiệp ôtô nói riêng đã có những bớc phát
triển nhảy vọt. Ôtô là một trong những phơng tiện giao thông không thể thiếu đối với sự
phát triển của nền kinh tế xã hội hiện nay.
Môn Kết cấu động cơ là một trong những môn học đóng vai trò quan trọng trong
việc thiết lập những cơ sở khoa học để thiết kế, kiểm định chất lợng ôtô. Môn Kết cấu
động cơ đã đề ra đợc những phơng hớng nghiên cứu, thí nghiệm ôtô, vạch ra những định
hớng khoa học cho sự phát triển của ngành công nghiệp ôtô.
Môn học này làm nền tảng cơ bản của ngành kỹ thuật ôtô, nó biểu hiện rõ hơn về lý
thuyết tổng quát của động cơ ôtô.
Để phục vụ cho công tác giảng dạy của giáo viên, học tập của sinh viên trờng
ĐHSPKT Hng Yên, đồng thời làm tài liệu tham khảo cho các bạn sinh viên chuyên
ngành. Môn Kết cấu động cơ này xây dựng nhằm hai nhiệm vụ chính:
+ Nghiên cứu các vấn đề về động học và động lực học của động cơ ôtô, nghiên
cứu kết cấu, nguyên lý hoạt động của các cơ cấu, hệ thống trên động cơ.
+ Xây dựng các cơ sở khoa học để hoàn thiện dần kết cấu của ôtô và tăng hiệu quả
trong khai thác và sử dụng.
Cùng với sự phát triển chung của xã hội, ngành GD-ĐT đã có những nỗ lực đáng kể
trong việc thực hiện mục tiêu nâng cao chất lợng dạy và học. Đó là việc xây dựng chơng
trình đào tạo và bồi dỡng giáo viên cải tiến phơng pháp dạy học, đánh giá kết quả học tập
của học sinh - sinh viên, xây dựng cơ sở vật chất trờng học. . . Tại khoa cơ khí động lực
trờng ĐHSPKT Hng yên cũng đã tiến hành thực hiện việc đổi mới chơng trình môn học,
phơng pháp dạy học nhằm đáp tình hình mới.
Tuy nhiên, chất lợng dạy, học vẫn cha có bớc chuyển biến mạnh mẽ đáp ứng yêu
cầu đào tạo nguồn nhân lực cho tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nớc.
Để đánh giá thực trạng giảng dạy các bộ môn chuyên ngành tại khoa cơ khí động lực tr-
ờng ĐHSPKT Hng yên em đã tiến hành phân tích thực trạng dạy và học tập học phần
Kết cấu động cơ cho đối tợng sinh viên cao đẳng, đại học tại khoa CKĐL trờng
ĐHSPKT Hng Yên. Qua đó có cái nhìn toàn diện về thực trạng dạy và học và quan trọng


hơn là tìm ra những giải pháp nhằm nâng cao chất lợng dạy học học phần Kết cấu động
cơ.
Xuất phát từ các điều kiện trên, em đã đợc nhà trờng và khoa giao cho hoàn thành đề
tài: Phân tích thực trạng dạy và học tập học phần Kết cấu động cơ cho đối tợng
sinh viên cao đẳng, đại học tại khoa CKĐL trờng ĐHSPKT Hng Yên. Nguyên cứu và
đa ra các giải pháp để nâng cao chất lợng giảng dạy và học tập cho học phần Kết
cấu động cơ.
Đồ án tốt nghiệp
1
Khoa Cơ khí Động lực Trờng Đại học SPKT Hng Yên
Trong quá trình thực hiện đề tài, đợc sự chỉ bảo tận tình của các thầy cô trong khoa,
đặc biệt là thầy Th.S. Nguyễn Mạnh Cờng đến nay đề tài của em đã hoàn thành. Tuy vậy,
với kiến thức và tài liệu còn hạn chế nên không tránh khỏi thiếu sót.
Em rất mong đợc sự giúp đỡ của các thầy cô và sự đóng góp ý kiến của bạn bè đồng
nghiệp để đề tài của em đợc hoàn thiện hơn.
Em chân thành cảm ơn!
Hng yên, ngày tháng Năm 2008.
sinh viên thực hiện.
Trần Văn Đăng.
Nhận xét của giáo viên hớng dẫn.

















Đồ án tốt nghiệp
2
Khoa Cơ khí Động lực Trờng Đại học SPKT Hng Yên



Hng yên, ngày tháng Năm 2008.
Th.S. Nguyễn Mạnh Cờng.
Nhận xét của giáo viên phản biện.




















Hng yên, ngày tháng Năm 2008.
Đồ án tốt nghiệp
3
Khoa Cơ khí Động lực Trờng Đại học SPKT Hng Yên
Mục lục
Lời nói đầu 1
phần mở đầu 6
1. Lý do chọn đề tài 6
1.1 tính cấp thiết của đề tài 6
1.2. ý nghĩa của đề tài 6
2. Mục tiêu của đề tài 6
3. Đối tợng và khách thể nghiên cứu 7
4. Giả thiết khoa học 7
5. Nhiệm vụ nghiên cứu 7
Phần I: cơ sở lý lụân 8
1.1. Phân tích chơng trình đào tạo 8
1.2. Phân tích điều kiện dạy và học của môn học trong thực tế (Khảo sát ở trờng) 11
1.3. Cơ sở lý luận dạy và học 13
1.4. Các phơng pháp nhằm nâng cao chất lợng dạy và học 17
Phần II. Nội dung: 19
chơng VIII 19
Hệ thống cung cấp nhiên liệu đông cơ xăng 19
8.1. Khái quat chung về hệ thống 19
8.2. Cấu tạo các chi tiết trong hệ thống 20
+. Cấu tạo 23
23

23
Hình 8.7 Bơm xăng dẫn động bằng cơ khí 25
Hình 8.11 Sơ đồ cấu tạo của bộ chế hoà khí đơn giản 29
Hình 8.13 : Hệ thống không tải 30
Hình 8.15 : Hệ thống làm đậm dẫn động chân không 32
Hình 8.22 : Bộ hạn chế tốc độ kiểu li tâm khí áp 37
38
Hình 8.23 : Sơ đồ cấu tạo chế hoà khí K22G 38
Chơng IX 47
Hệ thống cung cấp nhiên liệu diesel 47
9.1. Chức năng yêu cầu phân loại : 47
9.2. Kết cấu các chi tiết chính trong hệ thống cung cấp nhiên liệu diesel: 49
Hình 9.8. Cấu tạo của bơm cao áp dẫy 55
Hình 9.9. Sơ đồ cấu tạo một phân bơm 55
Hình 9.13: Cấu tạo của xylanh lỗ nạp bằng lỗ xả 57
Hình 9.14. Cấu tạo bộ đôi van triệt hồi 58
Hình 9.19. Sơ đồ cấu tạo cơ cấu điều 61
chỉnh phun sớm 61
Hình 9.20. Sơ đồ nguyên lý của cơ cấu điều chỉnh phun sớm 62
Hình 9.24. Van điều chỉnh áp suất 66
Hình 9.25: Đờng dầu hồi 67
Hình 26: Bộ phận cắt nhiên liệu bằng cơ khí 68
Hình 9.27: Cấu tạo và nguyên lý làm việc van điện từ 68
Hình 9.69. Cấu tạo và hoạt động kim phun vòi phun kín lỗ tia kín95
Hình 9.70. Cấu tạo của kim phun vòi phun kín lỗ tia hở 96
Phần III: Bài giảng điện tử 106
3.1. Khái quát chung về bài giảng điện tử 106
3.2. Xây dựng bài giảng điện tử 108
Phần 4: Kết luận và khuyến nghị 110
4.1. Kết luận 110

4.2. Khuyến nghị 111
Phụ lục 112
Đồ án tốt nghiệp
4
Khoa Cơ khí Động lực Trờng Đại học SPKT Hng Yên
Tài liệu tham khảo 114
Danh mục các thuật ngữ viết tắt 116
Đồ án tốt nghiệp
5
Khoa Cơ khí Động lực Trờng Đại học SPKT Hng Yên
phần mở đầu
1. Lý do chọn đề tài.
1.1 tính cấp thiết của đề tài.
trong mục tiêu phát triển nền kinh tế quốc dân của nhà nớc ta thì ngành cơ khí ôtô
đã đợc nhà nớc quan tâm vì nó là một trong những ngành tham ra vào quá trình công
nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nớc cũng nh xây dựng và củng cố nền an ninh quốc phòng
cho đất nớc.
những năm gần đây cùng với sự phát triển chung của xã hội, ngành giáo dục đào tạo
đã có những nỗ lực đáng kể trong việc thực hiện mục tiêu nâng cao chất lợng dạy và học.
đó là việc xây dựng chơng trình đào tạo và bồi dỡng giáo viên cải tiến phơng pháp dạy
học, đánh giá kết quả học tập của học sinh-sinh viên, xây dựng cơ sở vật chất trờng học.
tuy nhiên, chất lợng dạy, học vẫn cha có bớc chuyển biến mạnh mẽ đáp ứng yêu cầu đào
tạo nguồn nhân lực cho tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nớc.
để đánh giá thực trạng giảng dạy các bộ môn chuyên ngành tại khoa cơ khí động
lực trờng đại học SPKT hng yên, chúng em đã tiến hành thực hiện đề tài phân tích
thực trạng giảng dạy và học tập học phần kết cấu động cơ cho đối tợng sinh viên
Cao đẳng, đại học tại khoa Cơ khí động lực trờng ĐHSPKT hng yên. nghiên cứu
và đa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lợng giảng dạy và học tập cho học
phầnkết cấu động cơ qua đó có cái nhìn toàn diện về thực trạng dạy và học và
quan trọng hơn là tìm ra những giải pháp nhằm nâng cao chất lợng dạy học học phần kết

cấu động cơ.
1.2. ý nghĩa của đề tài.
giúp cho sinh viên năm cuối củng cố kiến thức, tổng hợp và nâng cấp những kiến
thức chuyên ngành cũng nh những kiến thức s phạm đã đợc nhà trờng trang bị. làm quen
với các phơng pháp t duy nh khả năng thu thập thông tin, khả năng tổng hợp, phân tích,
đánh giá tạo điều kiện cho sinh viên đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu những vấn đề cụ thể mà
chuyên môn đặt ra khi còn trong trờng cũng nh khi ra ngoài thực tế.
từ những kết quả thu thập đợc giúp cho khoa và nhà trờng có cái nhìn tổng quan về
chất lợng đào tạo trong những năm qua theo nhiều góc độ. đây cũng là tài liệu tham khảo
trong việc cải tiến chất lợng và xây dựng kế hoạch lấy ý kiến cần thiết trong việc xây
dựng một chơng trình chuẩn.
dựa vào mục tiêu đào tạo từng học phần hoặc từng môn học, bài giảng chúng ta có
thể có cơ sở để đánh giá chất lợng và hiệu quả của quá trình đào tạo và trên cơ sở đó đánh
giá trình độ tổ chức đào tạo của nhà trờng, trình độ nghiệp vụ s phạm của mỗi giáo viên.
2. Mục tiêu của đề tài.
- đánh giá thực trạng dạy và học học phần kết cấu động cơ tại khoa cơ khí động
lực trờng đại học SPKT Hng yên, đặc biệt quan tâm đến vấn đề tiếp thu kiến thức phía
ngời học.
- đề xuất các giải pháp nhằm đổi mới phơng pháp dạy học học phần kết cấu động
cơ áp dụng cho sinh viên đại học và cao đẳng tại khoa cơ khí động lực trờng đại học
SPKT hng yên.
Đồ án tốt nghiệp
6
Khoa Cơ khí Động lực Trờng Đại học SPKT Hng Yên
- xây dựng hệ thống đề cơng học tập học phần kết cấu động cơ dùng cho việc
giảng dạy.
3. Đối tợng và khách thể nghiên cứu.
- đối tợng: học phần kết cấu động cơ".
- khách thể nghiên cứu: quá trình giảng dạy và học tập học phần kết cấu động
cơ.

4. Giả thiết khoa học.
- tình hình thực trạng giảng dạy và học tập học phần kết cấu động cơ gặp một số
khó khăn về mặt phơng pháp.
- Ngời học cần có hệ thống các tài liệu đầy đủ học phần kết cấu động cơ để đáp
ứng mục đích học tập và nghiên cứu.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu.
- điều tra thực trạng tình hình giảng dạy và học tập học phần kết cấu động cơ cho
đối tợng sinh viên cao đẳng, đại học.
- đề xuất phơng pháp nâng cao chất lợng giảng dạy và học tập học phần kết cấu
động cơ cho sinh viên.
- tổng hợp tài liệu trong nớc và ngoài nớc để xây dựng đề cơng học tập học phần
kết cấu động cơ.
Đồ án tốt nghiệp
7
Khoa Cơ khí Động lực Trờng Đại học SPKT Hng Yên
Phần I: cơ sở lý lụân.
1.1. Phân tích chơng trình đào tạo.
1.1.1. Mục tiêu môn học.
- Khi xây dựng nội dung chơng trình cho môn học ta cần phải dựa vào mục tiêu
của môn học, mục tiêu hiểu là cái đích đạt đến sau mỗi môn học. Gồm có ba mục tiêu cơ
bản nh sau:
+ Mục tiêu kiến thức.
+ Mục tiêu kỹ năng.
+ Mục tiêu thái độ.
- Đối với học phần Kết cấu động cơ sau khi học xong học phần này ngời học cần
phải:
+ Phân tích đợc kết cấu, nguyên lý làm việc của các cơ cấu, hệ thống trong
động cơ đốt trong.
+ Mô tả đợc cấu tạo, mối liên quan lắp ghép của các chi tiết cụm chi tiết trong
động cơ.

+ Hình thành khả năng quan sát, t duy, tính nhanh nhẹn của nguời học.
+ Vận dụng các kiến thức của học phần vào công tác nghiên cứu tính toán thiết
kế động cơ cũng nh công tác bảo dỡng, sửa chữa động cơ.
+ Tiếp cận công nghệ mới về công nghệ cải tiến động cơ đốt trong, những ứng
dụng trong việc tối u hoá hoạt động của động cơ.
+ Mục tiêu đào tạo trên cũng nằm trong mục tiêu chung về đào tạo kỹ s, cử
nhân ô tô của ngành cơ khí động lực đó là đào tạo nguồn nhân lực khả năng quan sát, t
duy biết vận dụng những kiến thức đã học vào công tác nghiên cứu tính toán thiết kế trên
ô tô và nắm bắt những công nghệ kỹ thuật mới.
1.1.2. Nội dung.
Chơng 1: Động lực học của cơ cấu trục khuỷu thanh truyền.
(LT : 09 tiết - KT : 0)
1.1. Động học của cơ cấu trục khuỷu thanh truyền giao tâm.
1.2. Động học của cơ cấu trục khuỷu thanh truyền lệch tâm.
1.3. Động lực học của cơ cấu trục khuỷu thanh truyền.
1.3.1. Khối lợng của các chi tiết chuyển động.
1.3.2. Lực và mômen tác dụng lên cơ cấu trục khuỷu thanh truyền.
1.3.3. Hệ lực và mômen tác dụng lên trục khuỷu của động cơ một hàng xylanh.
Chơng 2: Cân bằng động cơ đốt trong.
(LT : 05 tiết - KT : 01)
2.1. Giới thiệu chung.
2.2. Cân bằng động cơ 1 xylanh.
2.3. Cân bằng động cơ 2 xylanh.
2.4. Cân bằng động cơ 4 xylanh.
2.5. Cân bằng động cơ 6 xylanh.
Chơng 3: Thân máy và nắp xylanh.
Đồ án tốt nghiệp
8
Khoa Cơ khí Động lực Trờng Đại học SPKT Hng Yên
(LT : 05 tiêt - KT : 0)

3.1. Nắp xylanh
3.2. Thân máy.
3.3. Xylanh và lót xylanh.
3.4. Cácte.
Chơng 4: Cơ cấu trục khuỷu thanh truyền
(LT : 09 tiết - KT : 01)
4.1. Nhóm piston.
4.2. Nhóm thanh truyền.
4.3. Bạc thanh truyền.
4.4. Bulông thanh truyền.
4.5.Trục khuỷu- Bánh đà.
Chơng 5: Cơ cấu phân phối khí.
(LT : 05 tiết - KT : 0)
5.1. Nhiệm vụ, phân loại và yêu cầu.
5.2. Sơ đồ cấu tạo và nguyên lý làm việc cơ cấu phân phối khí
5.3. Cấu tạo các chi tiết của cơ cấu phân phối khí.
5.4. Điều chỉnh góc độ phối khí của động cơ cao tốc.
Chơng 6: Hệ thống bôi trơn.
(LT : 04 tiết - KT : 0)
6.1. Công dụng, phân loại và yêu cầu.
6.2. Các dạng bôi trơn.
6.3. Các phơng án bôi trơn - u, nhợc điểm.
6.4. Kết cấu các bộ phận trong HTBT.
6.5. Các bộ phận kiểm tra và theo dõi hệ thống.
6.6. Thông gió hộp trục khuỷu.
Chơng 7: Hệ thống làm mát.
(LT : 05 tiết - KT : 01)
7.1. Nhiệm vụ, phân loại và yêu cầu.
7.2. Các phơng pháp làm mát, u, nhợc điểm.
7.3. Hệ thống làm mát bằng nớc.

7.4. So sánh hệ thống làm mát bằng không khí và hệ thống làm mát bằng nớc
7.5. Kết cấu các chi tiết trong hệ thống làm mát.
Chơng 8: Hệ thống cung cấp nhiên liệu động cơ xăng.
(LT : 14 tiết - KT : 01)
8.1. Nhiệm vụ, phân loại và yêu cầu.
8.2. Hệ thống cung cấp nhiên liệu dùng chế hoà khí.
8.3. Hệ thống cung cấp nhiên liệu phun xăng.
Chơng 9: Hệ thống cung cấp nhiên liệu động cơ Diesel.
(LT : 14 tiết - KT : 01)
9.1. Nhiệm vụ, phân loại và yêu cầu.
9.2. Hệ thống cung cấp nhiên liệu dùng bơm cao áp dãy.
Đồ án tốt nghiệp
9
Khoa Cơ khí Động lực Trờng Đại học SPKT Hng Yên
9.3. Hệ thống cung cấp nhiên liệu dùng bơm phân phối.
Với nội dung môn học nh trên thì về cơ bản đã cung cấp cho ngời học
những kiến thức cần thiết và đầy đủ so với yêu cầu mục tiêu đào tạo của nhà trờng. Với
tất cả 9 chơng của môn học đã lần lợt cung cấp cho ngời học biết đợc các dạng động cơ,
các bộ phận, hệ thống cấu thành lên một động cơ. Các dạng chuyển động, đặc điểm hoạt
động, của các hệ thống, các chi tiết các chi tiết lắp ghép. Hiểu đợc nguyên lý làm việc của
cơ cấu trục khuỷu thanh truyền giao tâm, lệch tâm, cách cân bằng động cơ. Biết đợc cấu
tạo của piston, xylanh, thân máy, nắp máy. Cấu tạo, nguyên lý điều khiển của cơ cấu phân
phối khí; các cách làm mát, bôi trơn trên động cơ và hoạt động cũng nh nguyên lý hoạt
động của hệ thống. Những kiến thức về hệ thống cung cấp nhiên liệu xăng hoặc diesel
cũng đợc cung cấp ở chơng 8 và chơng 9. Qua 2 chơng này ngời học biết đợc nguyên lý
cung cấp nhiên liệu cho động cơ bằng chế hòa khí hay điều khiển phun xăng điện tử
(động cơ xăng) hoặc cung cấp nhiên liệu qua bơm cao áp.
Tuy nhiên với những nội dung theo nh chơng trình đào tạo trớc thì những kiến thức
mà ngời học nhận đợc vẫn là những kiến thức cơ bản và theo những nguồn tài liệu cũ cha
có sự bổ xung về những nội dung mới mà hiện nay trên các động cơ ô tô ngời ta đã sử

dụng nh: Hệ thống điều khiển van nạp thông minh; Hệ thống phun xăng điện tử; Hệ thống
phun dầu điện tử.Chính vì vậy mà chúng ta cần phải có sự điều chỉnh về nội dung môn
học bằng cách đa các phần nội dung nói trên vào chơng trình giảng dạy của bộ môn bên
cạnh đó cần lợc bỏ những nội dung đã cũ không còn phù hợp (chỉ nên giới thiệu cho ngời
học biết để tham khảo) nh một số nội dung về: Bạc thanh truyền và bulông thanh truyền
(chơng 4), các dạng bôi trơn, các phơng án bôi trơn (chơng 6). Phần nội dung về cung cấp
nhiên liệu xăng dùng chế hòa khí và cung cấp nhiên liệu diesel dùng bơm cao áp nên đợc
rút ngắn lại. Có đổi mới nội dung môn học nh vậy thì ngời học mới đợc cung cấp những
kiến thức cơ bản và mới nhất đảm bảo theo kịp sự phát triển của khoa học các nớc.
1.1.3. Thời gian của chơng trình đào tạo.
Đây là chơng trình đào tạo dành cho hệ đại học với thời lợng là :
- Thời gian lên lớp: 70 tiết.
- Thực tập: Phòng thí nghiệm, thực hành: 0 tiết.
- Khác: 05 tiết.
Học phần này đợc xếp lịch thực hiện giảng dạy trong 1 học kỳ đối với
sinh viên năm thứ 2 hệ đại học.
Thời gian xác định cho môn học nh vậy là rất hợp lý vì bớc sang năm
học thứ hai ngời học bắt đầu đợc đào tạo kiến thức chuyên ngành và học phần Kết cấu
động cơ cung cấp cho sinh viên những kiến thức cơ bản nhất để phục vụ cho các môn
học chuyên ngành sau này. Tuy nhiên cần điều chỉnh lại thời gian của từng phần học để
cho sinh viên có điều kiện và thời gian đi sâu tìm hiểu những kiến thức mới, nắm bắt
những công nghệ mới theo kịp sự phát triển của khoa học kỹ thuật. Cụ thể là: Phần chơng
4 ( Cơ cấu trục khuỷu thanh truyền ) thực hiên dạy trong thời gian 05 tiết, chơng 5 ( Cơ
cấu phân phối khí thực hiện dạy trong 09 tiết) vì phần chơng 5 có khối lợng kiến thức khá
nhiều và cần bổ sung thêm về nội dung.
1.1.4. Đáp ứng theo nhu cầu xã hội.
Đồ án tốt nghiệp
10
Khoa Cơ khí Động lực Trờng Đại học SPKT Hng Yên
Những năm gần đây cùng với sự phát triển chung của xã hội, ngành giáo dục đã có

những lỗ lực đáng kể trong việc thực hiện mục tiêu nâng cao chất lợng dạy và học. đó là
việc xây dựng chơng trình mới từ tiểu học đến đại học, chơng trình đào tạo và bồi dỡng
giáo viên( GV ), cải tiến phơng pháp dạy học, đánh giá kết quả học tập dục nớc nhà.
Đất nớc ta đang bớc vào thời kỳ đổi mới - thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, sự phát
triển mạnh mẽ của nền kinh tế đất nớc trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá cần
một nguồn nhân lực có trình độ văn hoá, có kỹ năng nghề nghiệp, luôn làm chủ đợc
những tiến bộ của khoa học kỹ thuật. Vấn đề này đợc nhà nớc ta quan tâm và có những
chính sách thích hợp đối với ngành giáo dục nói chung và lĩnh vực đào tạo nghề nói riêng.
Về cơ bản nguồn nhân lực qua đào tạo phải đáp ứng đợc yêu cầu cơ bản của nền kinh tế
đất nớc, cụ thể ngời kỹ s ô tô đợc đào tạo với yêu cầu: kiến thức kiến thức về ô tô, có thể
sử dụng các phần mềm đồ học, đọc bản vẽ kỹ thuật một cách thành thạo, giỏi về ngoại
ngữ, có khả năng dịch các tài liệu sách nớc ngoài, làm việc đợc với các chuyên gia kỹ
thuật đến từ nớc ngoài
Để theo kịp nhịp độ phát triển nền kinh tế thì giáo dục đào tạo nghề phải lấy yêu
cầu thực tế của nền kinh tế xã hội làm cơ sở để xây dựng mục tiêu đào tạo từ đó làm cơ sở
để xây dựng chơng trình môn học. Mục tiêu đào tạo này cũng đợc nhà trờng Đại học
SPKT Hng Yên và đặc biệt là khoa Cơ khí động lực đang lỗ lực thc hiện.
1.2. Phân tích điều kiện dạy và học của môn học trong thực tế (Khảo sát ở tr-
ờng).
1.2.1. Tổng hợp kết quả điều tra.
Trong quá trình làm đồ án chúng em đã tiến hành khảo sát thực tế thực trạng giảng
dạy và học tập tại một số lớp học thuộc khoa Cơ khí động lực và đã thu đợc những kết quả
sau:
- 100% ý kiến cho rằng môn học Kết cấu động cơ có ý nghĩa quan trọng đối với
ngành nghề mà mình đang học.
- Mục tiêu mà sinh viên đặt ra cho môn học này là đạt mức hiểu.
- Mức độ quan tâm tới môn học:
+ Hứng thú = 50,56%.
+ Bình thờng = 45,12%.
+ Không hứng thú = 4,32%

- Tham gia đóng góp ý kiến xây dựng bài giảng:
+ Thờng xuyên = 40,39%.
+ Không thờng xuyên = 59,61%.
- Mức độ lĩnh hội kiến thức qua các bài giảng:
+ Lĩnh hội đợc nhiều = 9,76%.
+ Lĩnh hội trung bình = 68,29%.
+ Lĩnh hội đợc ít = 21,95%.
- Trang thiết bị, máy móc dành cho việc giảng dạy là còn thiếu.
- Phơng tiện dạy học thờng xuyên sử dụng là : Phấn - bảng và phim chiếu.
- Phơng pháp dạy học:
- Giáo viên thờng xuyên sử dung các phơng pháp thuyết trình + phân tích + đàm
thoại trong các giờ lên lớp.
- Hình thức tổ chức dạy học, chủ yếu là theo mô hình lớp và tổ, cha đi sâu theo
nhóm hoặc cá nhân.
Đồ án tốt nghiệp
11
Khoa Cơ khí Động lực Trờng Đại học SPKT Hng Yên
- ý kiến đóng góp trong việc thay đổi môn học:
+ Về thay đổi nội dung môn học (khối lợng kiến thức và thời gian thực hiên
các nội dung kiến thức) = 35,48%.
+ Về thay đổi phơng pháp giảng dạy = 64,52%.
- 100% ý kiến cho rằng lên đa bài giảng điên tử vào để áp dụng cho việc giảng dạy.
Qua kết quả điều tra ở trên chúng ta có thể nhận thấy những mặt u, nhợc điểm về
thực trạng giảng dạy và học tập tại khoa nh sau:
Về cơ sở vật chất.
Hiện tại khoa cũng đã trang bị đợc các phơng tiện dạy học khá hiện đại nh : phòng
học máy vi tính, các thiết bị máy chiếu, phông chiếu, các mô hình mô phỏng phục vụ
giảng dạy, phòng học đợc trang bị tốt đảm bảo ánh sáng, điều kiện tốt nhất cho việc dạy
và học.
Trên khoa có đội ngũ giáo viên có trình độ, có kinh nghiệm giảng dạy và đầy nhiệt

huyết. Khoa cơ khí động lực còn nhận đợc sự đầu t giúp đỡ của các trung tâm đào tạo
nghề của nớc ngoài và có mối quan hệ tốt với các công ty, các nhà máy ô tô do đó có điều
kiện để tiếp nhận những công nghệ và nguồn tài liệu mới.
Tuy nhiên chúng ta vẫn còn gặp khá nhiều khó khăn trong quá trình dạy - học của
thầy và trò đó là số lợng phòng học còn cha đủ cho nhu cầu học tập của sinh viên các thiết
bị phục vụ cho việc giảng dạy nh máy chiếu, mô hình còn hạn chế.
Về tài liệu môn học.
Trong quá trình giảng dạy các thầy giáo cũng đã cung cấp cho sinh viên những
nguồn tài liệu tơng đối đầy đủ và bao hàm về nội dung chuyên ngành. Tuy nhiên những
nội dung đó mới dừng lại ở những kiến thức cơ bản làm cơ sở để học tập và nghiên cứu
mà cha có đợc những nguồn tài liệu mới về những công nghệ hiện đại đang đợc ứng dụng
trên các xe ô tô đời mới.
1.2.2. Kết luận.
Trong thời gian qua, về cơ bản việc giảng dạy môn học Kết cấu động cơ đã đảm
bảo nội dung chơng trình, đóng góp đáng kể vào mục tiêu chung đào tạo các thế hệ sinh
viên. Tuy nhiên bên cạnh những thành tựa đã đạt đợc, việc giảng dạy và học tập của môn
học vẫn còn những bất cập, hạn chế đó là hầu hết các giảng viên sử dụng phơng pháp
truyền thống, diễn giảng, thuyết trình, độc thoại là chủ yếu. Cách thức giảng dạy còn
thiên về lý luận cha tìm ra đợc những phơng thức hiệu quả giúp sinh viên chủ động hơn
trong tiếp thu kiến thức và sử dụng những kiến thức lĩnh hội đợc để ứng dụng vào các
môn học chuyên ngành khác có liên quan. Trong quá trình giảng dạy giáo viên cha đặt ra
những yêu cầu cao đối với ngời học. Việc tổ chức, hớng dẫn phơng pháp học tập cho sinh
viên cha đợc chú trọng đúng mức. Thầy cha đánh thức đợc sự đam mê, khả năng t duy của
ngời học. Lý thuyết khô khan, ít gắn liền thực tế cha soi rọi vào những vấn đề phức tạp
những vấn đề mang tính công nghệ mới. Điều đó làm sinh viên ít quan tâm đến môn học
và ảnh hởng không nhỏ đến chất lợng giảng dạy.
Về ngời học, phần lớn sinh viên không đọc tài liệu tham khảo. Học chỉ cần nói lại
những điều thầy đã nói, giáo trình viết học thuộc lòng, thi hết học phần. Mục đích học tập
Đồ án tốt nghiệp
12

Khoa Cơ khí Động lực Trờng Đại học SPKT Hng Yên
của sinh viên mang nặng tính thi cử, trả nợ môn học. Điều này dẫn đến hậu quả là chất l-
ợng học tập của sinh viên thấp, khả năng nắm bắt kiến thức bài học không sâu. Đặc biệt
còn có tình trạng thờ ơ không quan tâm tới môn học này. Sinh viên hầu nh không có ph-
ơng pháp và hình thức học tập sáng tạo.
Về chơng trình môn học cũng có những bất cập nhất định. Nội dung có nhiều vấn đề
cha đáp ứng đợc yêu cầu của ngời học đó là có những nội dung không còn phù hợp với
chơng trình đào tạo mới, vẫn đa vào giảng dạy. Trong khi đó những kiến thức công nghệ
mới đang đợc các nớc trên thế giới đa vào ứng dụng thì lại cha đa vào giới thiệu cho ngời
học nh : Hệ thống điều khiển van nạp thông minh (VVT-i), hệ thống điều khiển phun
xăng điện tử đa điểm, đơn điểm, hệ thống phun dầu điện tử (CDI).
1.3. Cơ sở lý luận dạy và học.
1.3.1. Quá trình nhận thức của ngời học.
Quá trình nhận thức của ngời học dựa trên sự huy động cao nhất của các thao tác t
duy, vốn hiểu biết ngày càng cao.
Nhận thức của ngời học mang tính độc đáo:
- Tiến hành trong quá trình dạy học với những điều kiện nhất định của môi trờng s
phạm.
- Tiếp thu chân lý đã đợc phát hiện dới sự giúp đỡ của ngời dạy.
Việc nắm bắt tri thức, kỹ năng, kỹ xảo sẽ hình thành cơ sở thế giới quan khoa học và
những phẩm chất đạo đức.
1.3.2. Các quan điểm về quá trình dạy học.
Quan điểm hệ thống:
Quá trình dạy học là một hệ thống bao gồm các thành tố chủ yếu: Mục đích, nhiệm vụ và
nội dung dạy học, giáo viên hoạt động dạy, học sinh hoạt động học, phơng pháp và
phơng tiện dạy học, kết quả dạy học, trong đó hoạt động dạy và học là hai thành tố trung
tâm.
Quan điểm Xibecnetic:
Quá trình dạy học là một hệ điều chỉnh: Ngời dạy là bộ phận điều chỉnh, ngời học là
bộ phận bị điều chỉnh nhng đồng thời tự điều chỉnh. Sự điều chỉnh và tự điều chỉnh dựa

trên nguyên lý nền tảng của điều khiển học:
- Liên hệ nghịch ngoài:
Từ ngời học Ngời dạy: Giúp sự điều chỉnh (dạy).
- Liên hệ nghịch trong:
Từ ngời học ngời học: Giúp sự tự điều chỉnh (học).
Thuyết thông tin:
Quá trình dạy học là quá trình thu nhận (truyền đạt), xử lý lu trữ và vận dụng thông
tin, trong đó sự thông hiểu, ghi nhớ và tích cực vận dụng thông tin chính là sự lĩnh hội của
ngời học.
Thuyết Algorit:
Là tập hợp các thao tác sơ đẳng đợc sắp xếp theo một trình tự nhất định nhằm giải
quyết các nhiệm vụ cùng loại:
- Algorit chuyển vận (học tập):
Đồ án tốt nghiệp
13
Khoa Cơ khí Động lực Trờng Đại học SPKT Hng Yên
Trình tự các hành động nhằm thu nhận, xử lý và vận dụng các thông tin đợc truyền đạt.
- Algorit điều khiển (giảng dạy):
Trình tự các hành động nhằm kiểm tra, theo dõi, uốn nắn kịp thời để algorit chuyển
vận không vợt ra khỏi đờng chuẩn.
1.3.3. Lý luận s phạm.
Trong những năm gần đây, để đáp ứng những nhu cầu mới của xã hội hiện đại với
những biến đổi nhanh chóng về mọi lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và khoa
học công nghệ hàng loạt các quan điểm mới, ý tởng mới về một nền giáo dục hiện đã ra
đời và có ảnh hởng sâu sắc đến quá trình phát triển giáo dục - đào tạo ở nhiều nớc.
Khuyến cáo 21 điểm trong chiến lợc phát triển giáo dục của tổ chức UNESSCO đã đề cập
đến hàng loạt các quan điểm mới về giáo dục nh giáo dục suốt đời, giáo dục liên tục,
Nhà trờng ngày nay đợc chuyển từ hệ thống khép kín, cô lập trong xã hội sang hệ thống
mở, hòa nhập tích cực với các biến đổi của đời sống xã hội. Nó có vai trò to lớn không chỉ
trong việc truyền thụ kiến thức, kinh nghiệm xã hội mà nó còn có tác dụng trực tiếp phát

triển những thái độ, khả năng cần thiết để đảm bảo cho ngời học nắm vững, phát triển
kiến thức và đặc biệt là sử dụng kiến thức đó vào trong hoạt động thực tiễn. Bộ ba kiến
thức - kỹ năng - thái độ có mối quan hệ chặt chẽ và chuyển hóa lẫn nhau trong cuộc sống
vừa lao động vừa học tập của mỗi cá nhân. Những u tiên về mục đích giáo dục cũng có
những thay đổi căn bản. Mục tiêu giáo dục ngày càng đợc định hớng gắn bó chặt chẽ hơn
với đời sống hiện thực của xã hội và của cá nhân.
Những năm 60 Hiện nay
- Học để biết.
- Học cách sống.
- Học thụ động phụ thuộc ngời dạy.
- Học có giai đoạn, hớng về thi cử.
- Học để lao động và hoàn thiện nhân cách.
- Học cách sống và thích ứng.
- Học tập tích cực, chủ động, độc lập.
- Học tập suôt đời.
Mối quan hệ thầy trò cũng có những biến đổi quan trọng trong những thập kỷ qua.
Mối quan hệ này đang chuyển dần từ quan hệ uy quyền(thầy) - phụ thuộc(trò). Trong mối
quan hệ này, ngời thầy luôn đóng vai trò chủ đạo với chức năng cơ bản là tổ chức, hớng
dẫn, chỉ đạo toàn bộ quá trình dạy - học và ngòi học có vị trí trung tâm tham gia tích cực,
chủ động và sáng tạo vào quá trình dạy - học. Những nhu cầu, lợi ích và khả năng của ng-
ời học đợc quan tâm thích đáng trong quá trình dạy - học. Đặt ngời học vào vị trí trung
tâm trong quá trình dạy - học có nghĩa là làm cho ngời học tự biết mình hơn, hiểu môi tr-
ờng giáo dục - đào tạo và môi trờng lao động, có khả năng lựa chọn với sự hiểu rõ nguyên
nhân lựa chọn việc bồi dỡng ý thức độc lập, sáng tạo, năng lực học tập với các phơng
pháp học tập tích cực có ý nghĩa hết sức quan trọng.
Sự khác biệt quan trọng về quá trình dạy học lấy ngời dạy làm trung tâm và quá
trình dạy học lấy ngời học làm trung tâm đợc thể hiện ở các điểm sau:
Các nhân tố trong quá
trình dạy học
Ngời dạy làm trung tâm Ngời học làm trung tâm

Đồ án tốt nghiệp
14
Khoa Cơ khí Động lực Trờng Đại học SPKT Hng Yên
1. Mục tiêu dạy học. Giáo viên truyền đạt cho
học sinh hết những kiến
thức đã quy định trong sách
giáo khoa. Học sinh tiếp thu
thụ động - ghi nhớ.
Hớng vào việc chuẩn bị cho
ngời học sớm thích ứng với
đời sống xã hội. Tôn trọng
nhu cầu, khả năng của ngời
học.
2. Nội dung dạy học. Chơng trình đợc thiết kế
theo lôgic nội dung các môn
học, hệ thống khái niệm lý
thuyết.
Chú trọng các kỹ năng thực
hành, vận dụng lý thuyết,
năng lực phát hiện và giải
quyết các vấn đề thực tiễn.
3. Phơng pháp dạy học Ngời dạy nặng về thuyết
trình, giảng giải đơn thuần,
trình bày cặn kẽ nội dung
bài học. Ngời học tiếp thu
thụ động - ghi nhớ. Giáo án
thiết kế theo chủ ý của ngời
dạy.
Coi trọng rèn luyện cho ngời
học phơng pháp tự rèn

luyện, phát huy tính độc lập,
sáng tạo và kinh nghiệm,
vốn sống của ngời học.
4. Hình thức tổ chức Dạy tập trung toàn lớp Dạy học theo nhóm hoặc cá
biệt hóa.
5. Đánh giá - Ngời dạy độc quyền.
- Nặng về khả năng ghi nhớ.
- Ngời dạy và ngời học cùng
đánh giá kết quả.
- Nặng về năng lực vận
dụng.
1.3.4. Các phơng pháp dạy học.
Các phơng pháp s phạm sử dụng trong giảng dạy.
- Nhóm các phơng pháp thuyết trình.
+ Giảng thuật.
+ Giảng giải.
+ Giảng diễn.
- Các phơng pháp đàm thoại.
+ Đàm thoại tái hiện.
+ Đàm thoại giải thích minh hoạ và đàm thoại nêu vấn đề.
- Xét theo cấu trúc con đờng nhận thức của phơng pháp.
+ Phơng pháp phân tích - tổng hợp.
+ Phơng pháp quy nạp.
+ Phơng pháp diễn dịch.
+ Phơng pháp phát triển vấn đề.
- Các phơng pháp dạy học kiểu phức hợp.
- Phơng pháp tơng tự và mô hình.
Đồ án tốt nghiệp
15
Khoa Cơ khí Động lực Trờng Đại học SPKT Hng Yên

- Phơng pháp đề án.
- Phơng pháp tình huống điển hình.
- Phơng pháp bốn giai đoạn.
- Phơng pháp sử dụng phiếu hớng dẫn.
- Phơng pháp dạy học nêu vấn đề trong giảng dạy kỹ thuật.
- Phơng pháp Algorit trong dạy học kỹ thuật.
Phơng pháp dạy học là tổng hợp các hình thức làm việc của ngời dạy và ngời học
để đạt đợc những mục đích nhất định. Trong quá trình ấy, ngời dạy giữ vai trò chủ đạo,
định hớng hành động cho ngời học, ngời học tích cực, chủ động trong các hoạt động. Việc
xây dựng phơng pháp dạy học cần phải dựa vào nội dung dạy học vào đối tợng học, phải
đảm bảo mối quan hệ giữa mục tiêu nôi dung phơng pháp - phơng tiện có nh vậy
mới đạt đợc hiệu quả nh mục tiêu đã đề ra.
Ta biết rằng, dù là phơng pháp nhận thức hay phơng pháp sản xuất cũng bao gồm
trong bản thân nó sự nhận thức nhng quy luật khách quan. Trên cơ sở nhng quy luận này
mới xuất hiện những thủ thuật hay hệ thống thủ thuật để nhận thức và để hành động.
Những quy luật khách quan mà con ngời nhận đợc tạo nên mặt khách quan của phơng
pháp, những thủ thuật hay thao tác này sinh ra trên cơ sở những quy luật đó mà con ngời
sử dụng nhận thức và cải biến các hiện tợng, thúc đẩy các quá trình tiến lên tạo nên mặt
chủ quan của phơng pháp. Bản thân các quy luật khách quan không trực tiếp tạo nên ph-
ơng pháp nhng nó lại là yếu tố không thể thiếu đợc đối với phơng pháp. Nó là cơ sở chỉ ra
cho con ngời biết rằng nên dùng các thủ thuật, hay thao tác gì trong trờng hợp nào để đạt
đợc những mục đích đã dự định, làm thế nào để tìm ra cái mới trong nhận thức. Trong
thực tiễn phơng pháp không phải là bản thân sự hoạt động mà là các cách thức, tính chất,
phơng hớng và trình tự tiến hành các hoạt động đó. Vì vậy phơng pháp là hệ thống các
hoạt động có mục đích rõ rệt của ngời dạy, đảm bảo cho ngời học nắm vững kiến thức,
hình thành kỹ năng và tạo ra kỹ xảo, từ đó phát triển hơn nữa năng lực nhận thức và trau
dồi thêm phẩm chất đạo đức.
1.3.5. Phơng tiện giảng dạy.
Các phơng tiện giảng dạy chủ yếu.
- Các phơng tiện truyền thống- các tài liệu ấn họa:

+ Giáo trình môn học.
+ Các bài tập chọn lọc dành cho môn học đó.
+ Tài liệu giảng dạy.
+ Phim chiếu về cấu tạo, nguyên lý hoạt động.
+ Các tập bản vẽ, tranh ảnh.
+ Các tạp trí và sách tham khảo chuyên ngành.
- Mô hình:
+ Các loại mô hình về cấu tạo của các đối tợng, các hệ thống kỹ thuật.
+ Các mô hình mô phỏng, mô hình lắp ráp thử nghiệm.
- Các trang thiết bị dụng cụ: Các loại bảng trình bày.
- Các thiết bị kỹ thuật dạy học:
+ Computer, máy chiếu Mutilmedia, máy chiếu Overhead, máy chiếu dữ liệu
số.
Phơng tiện là toàn bộ các dụng cụ, các thiết bị kỹ thuật và tài liệu hớng dẫn
Đồ án tốt nghiệp
16
Khoa Cơ khí Động lực Trờng Đại học SPKT Hng Yên
dùng để trang bị cho quá trình dạy học. Việc sử dụng phơng tiện dạy học vừa là phơng
pháp giảng dạy vừa là công cụ hỗ trợ cho ngời dạy, trợ giúp đắc lực cho quá trình nhận
thức đối với ngời học. Nó là nhu cầu tất yếu của quá trình dạy học để đảm bảo phép biện
chứng của quá trình nhận thức đi từ cái cụ thể đến cái trừu tợng và ngợc lại.
Phơng tiện có thể đóng nhiều vai trò trong quá trình dạy học, các phơng tiện dạy học
thay thế cho những sự vật hiện tợng và cả các quá trình xảy ra trong thực tế mà giáo viên
và học sinh không thể tiếp cận trực tiếp đợc. Chúng giúp cho ngời dạy phát huy tất cả các
giác quan của ngời học trong quá trình truyền thụ kiến thức. Do đó giúp cho ngời học
nhận biết đợc quan hệ giữa các hiện tợng và tái hiện đợc những khái niệm quy luật làm cơ
sở cho việc đúc rút kinh nghiệm và áp dụng kiến thức vào thực tế.
Việc lựa trọn phơng tiện giúp cho ngời dạy truyền đạt nội dung bài học một cách
nhanh nhất, hiệu quả nhất, chính xác nhất, bài giảng phong phú, hấp dẫn mang tính khoa
học cao. Mặt khác giúp ngời học lĩnh hội một cách nhanh chóng và vững chắc, kích thích

hứng thú và khả năng t duy của ngời học tốt nhất.
Tuy nhiên, nói nh vậy không có nghĩa là con ngời có một phơng pháp, phơng tiện
vạn năng duy nhất để sử dụng trong mọi trờng hợp. Điều đó yêu cầu ngời dạy phải có khả
năng vận dụng sáng tạo, linh hoạt trong công việc sử dụng phơng pháp, phơng tiện dạy
học. Tức là phải kể đến sự phù hợp cả về nội dung và hình thức trong mối quan hệ giữa
các yếu tố mục tiêu,nội dung, phơng pháp, phơng tiện. Mục tiêu nào nội dung phải tơng
xứng, phơng pháp chính xác, chuẩn mực, phơng tiện phải thích hợp. Ngợc lại, với các ph-
ơng tiện kỹ thuật thực tế của cơ sở đào tạo cần phải có phơng pháp tơng đơng, lựa chọn
nội dung chọn lọc, tiêu biểu để đạt đợc mục đích đạt ra.
Ngoài việc bồi dỡng và khuyến khích giáo viên thực hiện dạy học bằng công nghệ
thông tin-viễn thông, cần có các hoạt động giáo dục điện tử để hỗ trợ giáo viên
Duy trì lâu dài: trang bị máy móc thiết bị đồng bộ, xây dựng các kho tài nguyên t
liệu thực nghiệm, mô phỏng, tài liệu tham khảo, bài giảng điện tử mẫu, giáo trình điện tử,
các phần mềm dạy học, diễn đàn điện tử để giáo viên có thể thực hiện công tác giảng dạy
bất cứ lúc nào, bất cứ ở đâu nh nhiều trờng đại học đã và đang thực hiện. Nếu để giáo
viên tự xoay xở với công nghệ thì khó có thể áp dụng một cách hiệu quả. Việc tự phát sử
dụng công nghệ thông tin đã tạo ra nhiều bài giảng chỉ đơn thuần là đa nội dung một bài
học thông thờng trong sách giáo khoa sang một văn bản, hoặc là các trang trình chiếu,
hoặc một trang web với màu sắc sặc sỡ, lòe loẹt, kết nối với các phim, ảnh minh họa lôi
cuốn ngời học, nhng chuyển tải nội dung rất ít. Mặt khác, cách nhìn và quan niệm đơn
giản của ngời ngoài ngành giáo dục cùng với khuynh hớng thiên về kỹ thuật sẽ tạo ra
những bài giảng rất ấn tợng về kỹ thuật nhng có rất ít tác dụng giáo dục.
1.4. Các phơng pháp nhằm nâng cao chất lợng dạy và học.
- Đổi mới phơng pháp dạy- học là một trong những mục tiêu lớn mà ngành giáo dục
và đào tạo đặt ra trong giai đoạn hiện nay và đợc nghị quyết TW2, khóa VIII chỉ ra rất rõ
ràng và cụ thể:
Đổi mới mạnh mẽ phơng pháp giáo dục đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một
chiều, rèn luyện thành nếp t duy sáng tạo của ngời học. Từng bớc áp dụng các phơng pháp
tiên tiến và phơng tiện vào quá trình dạy và học, bảo đảm điều kiện và thời gian tự học, tự
nghiên cứu của học sinh, nhất là sinh viên đại học. Phát triển mạnh phong trào tự học, tự

đào tạo thờng xuyên và rộng khắp trong toàn dân, nhất là thanh niên.
Đồ án tốt nghiệp
17
Khoa Cơ khí Động lực Trờng Đại học SPKT Hng Yên
Việc đổi mới nâng cao hiệu quả phơng pháp dạy- học bất kỳ giai đoạn nào đều cần
sử dụng đến công nghệ, trong đó nên sử dụng công nghệ thông tin để thực hiện bài giảng
điện tử nhằm nâng cao hiệu quả dạy học.
Về phơng pháp tổ chức dạy học, nhà trờng đợc tổ chức học sinh học tập cả ngày
trong trờng với những phơng tiện đầy đủ cho học sinh tự học nh th viện, phòng thực hành.
Trên lớp, với sĩ số giới hạn (trờng công lập tối đa 35 học sinh/ lớp, trờng t tối đa 20
học sinh / lớp), giáo viên có điều kiện chăm sóc từng học sinh một, tổ chức hớng dẫn,
giao việc cho học sinh tự học với thái độ hết sức chủ động, tích cực và ham thích.
Nâng cao chất lợng trang thiết bị kỹ thuật, cơ sở vật chất và cơ sở hạ tầng.
Thực hiện quan điểm Dạy học lấy học sinh làm trung tâm của nhiều nớc trên thế
giới đã có bớc phát triển khá mạnh mẽ và rộng khắp, phát huy tối đa vai trò chủ thể học
tập của học sinh, đáp ứng yêu cầu của xã hội trong thời đại ngày nay. ở đó vai trò của
giáo viên không mất đi mà còn phát triển cao hơn bao giờ hết trong lịch sử giáo dục,
phẩm chất và năng lực của giáo viên nhất thiết phải đợc nâng cao mới có thể hoàn thành
đợc nhiệm vụ.
Về phơng pháp dạy học, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chỉ đạo mọi giáo viên phải đổi
mới phơng pháp dạy học Dạy học lấy học sinh làm trung tâm hay Dạy học hớng vào
ngời học. Tuy nhiên, việc thực hiện đổi mới phơng pháp dạy học trong thực tế cha đồng
đều trong giáo viên, vẫn còn một bộ phận còn lúng túng cha quen sử dụng đồ dùng dạy
học và tổ chức hớng dẫn học sinh học tập.
Mặt khác, vấn đề đánh giá kết quả quá trình dạy học theo định hớng đổi mới phơng
pháp dạy học trong nhà trờng đang còn trong giai đoạn nghiên cứu thể nghiệm, cha thực
sự thuyết phục thu hút thầy trò đổi mới phơng pháp dạy học.
Việc đổi mới nâng cao hiệu quả phơng pháp dạy- học bất kỳ giai đoạn nào đều cần
sử dụng tới công nghệ. Đề tài giới thiệu mô hình dạy học với sự hỗ trợ của máy tính,
trong đó sử dụng công nghệ thông tin để thực hiện bài giảng điện tử nâng cao hiệu quả

dạy học.
Nh thế, việc sử dụng công nghệ thông tin-viễn thông trong giảng dạy cần đợc xem
xét trong quan điểm của công nghệ giáo dục để có những chuyển đổi cần thiết và đồng bộ
về hình thức và nội dung. Giáo viên, giáo sinh và các nhà quản lý giáo dục cần đợc bồi d-
ỡng về giáo dục điện tử, cách thức vận dụng công nghệ mới để nâng cao hiệu quả của các
phơng pháp dạy học truyền thống, dẫn tới sự đổi mới phơng pháp dạy và học.
Nhờ các công cụ đa phơng tiện (multimedia) của máy tính nh: văn bản (text), đồ họa
(graphic), hình ảnh (image), âm thanh (sound), hoạt cảnh (video), giáo viên sẽ xây dựng
đợc bài giảng sinh động thu hút sự tập trung ngời học, dễ dàng thể hiện đợc các phơng
pháp s phạm: phơng pháp dạy học tình huống, phơng pháp dạy học nêu vấn đề, thực hiện
đánh giá và lợng giá học tập toàn diện, khách quan ngay trong quá trình học tăng khả
năng tích cực chủ động tham gia học tập của ngời học.
Nh thế trong giáo dục điện tử, vai trò ngời thầy dần dần đợc thay đổi. Nhờ sự trợ
giúp của công nghệ thông tin, ngời thầy không giữ vai trò trung tâm, mà chuyển sang vai
trò nhà điều phối trong kiểu dạy học hớng tập trung vào học sinh.
Đồ án tốt nghiệp
18
Khoa Cơ khí Động lực Trờng Đại học SPKT Hng Yên
Phần II. Nội dung:
chơng VIII
Hệ thống cung cấp nhiên liệu đông cơ xăng
8.1. Khái quat chung về hệ thống.
8.1.1. Chức năng - Phân loại - yêu cầu.
1. Chức năng:

Cung cấp hỗn hợp công tgác cho động cơ một cách hiệu quả nhất trong mọi điều
kiện làm việc.
2. Phân loại:
*. Theo cung cấp nhiên liệu:
- Cung cấp tự chảy.

- Cung cấp cỡng bức.
*. Theo kết cấu:
- Chế hoà khí một cấp.
- Chế hoà khí hai cấp.
- Chế hoà khí điều khiển bằng điện tử.
- Dùng phun xăng điện tử.
3. Yêu cầu:

- Yêu cầu cơ bản của hệ thống cung cấp, hỗn hợp công tác cho động cơ kịp thời và
đúng thời điểm quy định. Đảm bảo thành phần hỗn hợp cả về định tính và định lợng phù
hợp từng chế độ vòng quay và chế độ phụ tải của động cơ.
8.1.2. Sơ đồ cấu tạo và nguyên lý hoạt động chung của hệ thống.
1. Sơ đồ cấu tạo chung:
Đồ án tốt nghiệp
19
Khoa Cơ khí Động lực Trờng Đại học SPKT Hng Yên
1. Thùng xăng 7. Phao 13. Vòi phun
2. ống dẫn xăng 8. Bầu phao 14. Bớm ga
3. Bầu lọc 9. ống thông hơi 15. ống hút
4. Bơm xăng 10. Bầu lọc khí 16. ống xả
5. Gíclơ chính 11. Bớm gió 17. ống tiêu âm
6. Van kim ba cạnh 12. Họng khuyếch tán
2. Nguyên lý làm việc chung của hệ thống:

Khi động cơ làm việc, bơm xăng hút xăng từ thùng chứa theo ống dẫn lên bầu lọc.
Bầu lọc, lọc các cặn bẩn và nớc rồi theo ống dẫn lên buồng phao của bộ chế hoà khí. Cơ
cấu van kim - Phao giữ cho mức xăng trong buồng phao đợc ổn định trong quá trình động
cơ làm việc. ở hành trình hút, piston đi xuống làm cho áp suất trong xylanh giảm gây
chênh lệch với áp suất bên ngoài, hút không khí từ ngoài bầu lọc, không khí đợc hút vào
động cơ phải lu động qua họng khuếch tán có tiết diện bị thu hẹp. Tại đây do tác dụng của

độ chân không xăng đợc hút ra từ buồng phao qua giclơ chính. Thực chất giclơ là một chi
tiết đợc chế tạo chính xác, để có thể tiết lu định lợng lu lợng xăng hút ra đúng nh thiết kế.
Sau khi ra họng khuếch tán, xăng đợc dòng không khí xé nhỏ dới dạng sơng mù, tạo
thành hỗn hợp nạp vào động cơ. Lợng hỗn hợp đi vào động cơ phụ thuộc vào độ mở của
bớm ga. ở cuối kỳ nén bugi bật tia lửa điện đốt cháy hỗn hợp không khí trong buồng đốt
của xi lanh động cơ. Sau đó quá trình cháy giãn nở, sinh công, khí cháy trong động cơ đ-
ợc thải ra ngoài.
8.2. Cấu tạo các chi tiết trong hệ thống.
8.2.1. Thùng xăng.
Thùng xăng dùng để chứa một lợng xăng cần thiết cho động cơ làm việc. Thùng
xăng đợc dập bằng tấm thép mỏng. Để tăng độ cứng và tránh hiện tợng xăng bị dao động,
bên trong thùng có nắp các tấm ngăn. ở phía trên của thùng có ống đổ xăng, lới lọc, nắp
và bộ báo mức nhiên liệu. Miệng thùng xăng đợc đậy kín bằng nắp, ở nắp có van không
khí có khả năng không cho hơi xăng bay ra ngoài tự do, đồng thời cũng ngăn đợc sự tăng
qua mức hoặc sự giảm áp trong thùng. Phía trên thùng có lắp khoá, lới lọc và bộ truyền
nhiên liệu. Để xả cặn nhiên liệu ở đáy thùng có lỗ xả cùng với ốc xả vặn.
8.2.2. Bầu lọc khí.
1. Công dụng :
Đồ án tốt nghiệp
20
Hình 8.2. Cấu tạo thùng xăng
1. Thùng xăng.
2. Tấm ngăn
3.ống đổ nhiên liệu
4. Nút xả
5. ống khoá
6. Lới lọc.
7.Nắp của ống đổ xăng.
8.Cảm biến báo bức xăng.
9. Bầu lọc xăng

hình 8.1. sơ đồ hệ thống cung cấp nhiên liệu động cơ xăng.
Khoa Cơ khí Động lực Trờng Đại học SPKT Hng Yên
Bầu lọc không khí dùng để lọc sạch không khí trớc khi đa vào hoà trộn với nhiên
liệu. Nhằm để ngăn chặn những hạt tạp chất hoặc những bụi bẩn trong không khí để nâng
cao tuổi thọ làm việc của động cơ, giảm mài mòn các chi tiết trong động cơ và giúp cho
động cơ làm việc bình thờng.
2. Phân loại:
Trên ô tô hay thờng sử dụng các loại bầu lọc: loại bầu lọc khô, loại bầu lọc ớt, loại
có bình lọc dầu, loại một cấp, loại hai cấp, loại quán tính, loại hỗn hợp.
Ngoài ra ngời ta còn chia bầu lọc ra thành hai nhóm: Loại phần tử lọc có thấm dầu
(loại ớt), loại phần tử lọc không thấm dầu (loại khô).
3. Cấu tạo và nguyên lý làm việc:
* Cấu tạo:
- Bầu lọc không khí đợc bắt với thân trên của bộ chế hoà khí bằng các vít. Vỏ bầu
lọc đợc dập bằng thép tấm phía dới có chậu chứa dầu.
- Trong vỏ bầu lọc ngời ta chế tạo các vách ngăn, để làm thay đổi hớng chuyển
động của không khí.
- Lõi lọc làm bằng các sợi dây kim loại nhỏ xếp chặt với nhau, tạo thành dạng lới lọc
nhiều lớp. Lới lọc đợc đặt trên chậu dầu, ở giữa vỏ và ống không khí của bộ chế hoà khí.
- Nắp bầu lọc đợc bắt với vỏ bằng vít tai hồng, trên nắp có đờng không khí vào ống
thông hơi.
.
*. Nguyên lý làm việc:
- Khi động cơ làm việc, do sức hút của dòng ống nạp không khí đợc hút qua bộ
lọc, qua đờng dẫn vào trên nắp rồi theo đờng dẫn đi xuống phía dới, gặp dầu đi lên theo
lõi lọc vào ống không khí lọc của động cơ. Do sự thay đổi hớng đột ngột của dòng không
khí, nên các hạt bụi tơng đối nặng sẽ nhờ tác dụng của lực quán tính tiếp tục đi xuống, rơi
xuống đáy dầu và đợc đáy dầu giữ lại, lâu ngày sẽ rơi xuống bầu dầu đảm bảo cho lõi lọc
làm việc tốt và tuổi thọ đợc nâng cao.
4. Cấu tạo và nguyên lý làm việc của bầu lọc không khí kiểu khô lắp trên xe TOYOTA.

+ Cấu tạo hình a:
Đồ án tốt nghiệp
21
Hình 8.3 : Bầu lọc không khí
1. ống chuyển tiếp.
2. Nắp.
3. Chậu dầu.
4. Lõi lọc.
5. ống không tải.
6. Tấm ngăn.
7. Ngăn ngoài.
8. ống thu không khí.
9. Bulông.
10. ốc tai hồng
Khoa Cơ khí Động lực Trờng Đại học SPKT Hng Yên

- Bầu lọc đợc chế tạo bằng tôn dập hình tròn, phía trên có lắp để giữ phần tử lọc
trong thân của bầu lọc. Phía dới đợc lắp vào phần trên của bộ chế hoà khí, và đợc giữ
bằng bulông của bộ chế hoà khí và ốc tai hồng trên nắp.
- Phần tử lọc là đợc làm bằng giấy xốp vòng tròn kín và đợc tạo nhiều nếp gấp để
lọc đợc tốt, ống khí vào đợc nối dài từ bầu lọc và đợc bố trí vào không gian thoáng nhất
trong khoang chứa động cơ.





Hình 8.4. Cấu tạo bầu lọc không khí kiểu khô

+ Cấu tạo hình b:

- Bầu lọc thờng đợc chế tạo bằng nhựa cứng và chịu đợc nhiệt độ tơng đối cao.
- Bầu lọc hình vuông hoặc hình chữ nhật, phía trên có nắp đậy để giữ phần từ lọc
trong thân bầu lọc bằng kẹp số 6.
- ở đờng không khí vào ngời ta chế tạo có dạng nh họng khuếch tán, để làm tăng
vận tốc dòng khí nạp .
- Phần tử lọc đợc làm bằng các tấm thép cực mỏng và qua rất nhiều lỗ nhỏ, trên
mặt của phần tử lọc đợc làm nh dạng tổ ong. Để gia tăng dòng khí nạp, thờng loại bầu lọc
này hay đợc đợc lắp trên động cơ phun xăng điện từ.
* Nguyên lý làm việc:
- Nguyên lý làm việc của loại bầu lọc này đơn giản hơn nhiều so với loại bầu lọc ớt
- Khi động làm vịêc, không khí đợc nạp vào qua ống 4 vào toàn bộ phần ngoài của
phần tử lọc trong bầu lọc. Tại đây, không khí đợc thẩm thấu qua các phần tử 3 bằng giấy
xốp có nhiều nếp gấp.
8.2.3. Bầu lọc xăng.
1. Công dụng:
Đồ án tốt nghiệp
22
H.b
H.a
H.b
1. Nắp bầu lọc
2. Phần tử lọc
3. Đờng không khí vào
4. ống khuếch tán.
5. Đờng không khí ra.
6. Dâi kẹp.
7. Thân
H.a
1. Nắp bầu lọc
2. Thân bầu lọc.

3. Phần tử lọc
4. ống không khí vào
5. Bộ chế hoà khí.
6. Bulông.
7. ốc tai hồng
H.a. Phần tử lọc kiểu vòng H.b. Phần tử lọc kiểu tấm
Khoa Cơ khí Động lực Trờng Đại học SPKT Hng Yên
Bầu lọc xăng có nhiệm vụ lọc nớc và các tạp chất trong xăng trớc khi đa tới bộ chế
hoà khí. Do đó tránh đợc tình trạng tắc bộ chế hoà khí khi động cơ làm việc.
2. Phân loại: Gồm các loại bầu lọc nh: bầu lọc thô, lọc tinh, bầu lọc toàn phần.
3. Cấu tạo, nguyên lý làm việc của bầu lọc.
* Cấu tạo, nguyên lý làm việc của bầu lọc thô.
+. Cấu tạo

+. Nguyên lý làm việc:
Xăng từ thùng chứa đợc hút vào
khu vực ngoài của phần tử lọc thông qua đờng chứa xăng vào. ở đây các tạp chất cơ học
có kích thớc lớn sẽ lắng đọng xuống đáy của cốc lắng cặn còn các tạp chất cơ học có kích
thớc nhỏ hơn nhng vợt quá 0,05mm thì bị giữ lại ở bên ngoài phần tử lọc hoặc giữa các
tấm lọc. Xăng đã đợc lọc sẽ đợc đi qua các lỗ lọc trên phần tử lọc và tấm đỡ đi ra ngoài lỗ
xăng ra. Để cặn xuống dới đáy phễu ngời ta sử dụng Bulông và lỗ khoan ngang phía dới
trụ đỡ của phần tử lọc.
*. Cấu tạo và nguyên lý làm việc của bầu lọc tinh.
- Trong các động cơ xăng hiện đại, giai đoạn lọc xăng nếu có thờng đợc thực hiện
một lần trong bầu lọc tinh. Bầu lọc tinh đợc bố trí sau bơm xăng và trớc bộ chế hoà khí.
Trong quá trình dẫn xăng đến buồng phao nó có tác dụng lọc các tạp chất nhỏ có kích th-
ớc nhỏ dới ( 6 ữ 17 )10
-3
m.
+. Cấu tạo.

.
Bầu lọc tinh gồm các chi tiết: Vỏ bầu lọc, ống lắng cặn,
lõi lọc, lò xo và bầu lọc tinh đợc bắt chặt bằng êcu. Lõi lọc đợc làm
Đồ án tốt nghiệp
23
1. Lỗ ra 6. Tấm lọc
2. Vỏ. 7. Lõi lọc
3. Lỗ vào. 8. Lò xo
4. Cốc. 9. Nhiên liệu
5. Nút xả cặn. 10. Quai bắt
Hình 8.5: Bầu lọc nhiên liệu
1. Vỏ.
2. Đờng vào.
3. Tấm ngăn.
4. Bộ phận lọc.
5. Cốc tháo.
6. Lò xo.
7. Vít.
8. Đờng ra.
a. Dạng lới lọc.
b. Dạng gốm
Hình 8. 6 : Bầu lọc tinh.
Khoa Cơ khí Động lực Trờng Đại học SPKT Hng Yên
bằng gốm hay lới mịn cuộn thành ống. Phía dới đợc làm hình côn đáy để chứa cặn bẩn và
có nút xả cặn bẩn.
+. Nguyên lý làm việc.
Khi xăng đợc bơm vào bầu lọc với một áp suất nhất định, xăng sẽ thẫm thấu qua các
phần tử lõi lọc để đi vào phía trong lõi lọc và vào đờng ống xăng ra, tại đó các phần tử
chất bẩn sẽ đợc giữ lại phía ngoài lõi lọc (lọc đợc các tạp chất rất nhỏ). Do kết cấu của lõi
lọc mịn nên các tạp chất đợc giữ lại ở cốc lọc và lõi lọc.

*. Bầu lọc toàn phần.
Hiện nay trên ô tô thay chỉ vì sử dụng hai loại bầu lọc thô và tinh ngời ta sử dụng
bầu lọc toàn phần chỉ do một bầu lọc đảm nhận. Loại bầu lọc này cũng giống nh bầu lọc
tinh, chỉ khác ở bầu lọc này lõi lọc đợc làm bằng giấy, ở phía dới đáy của lõi lọc có một
cốc để chứa cặn bẩn và nớc. Khi nhiên liệu đi qua bầu lọc hầu hết tất cả các tạp chất ơ học
và nớc đợc giữ lại đảm bảo cho nhiên liệu vào chế hoà khí đợc lọc sạch.
8.2.4. Bơm xăng.
1. Công dụng:
Bơm xăng dùng để hút xăng từ thùng chứa cung cấp cho động cơ một cách liên tục
giúp động cơ làm việc lâu dài và ổn định.
2. Phân loại:
Trên ô tô hiện nay thờng sử
dụng các loại bơm xăng:
- Bơm xăng kiểu màng.
- Bơm xăng điện kiểu màng.
- Bơm xăng điện kiểu rôto.
3. Bơm xăng cơ khí kiểu màng:
*.
Cấu
tạo:
Đồ án tốt nghiệp
24
a.
b.
1. Van xăng vào.
2. Màng bơm.
3. Nắp bơm.
4. Đĩa màng.
5. Cần bơm tay.
6. Lò xo hồi.

7. Cần bơm.
8. Trục bơm.
9. Đòn dẫn hớng.
10. Lò xo.
11. Van xăng ra.
12. Đệm cao su.
13. Cần đẩy.
14. Lò xo màng bơm.
15. Thân bơm.
16. Lới lọc.
17. Lò xo.
Khoa Cơ khí Động lực Trờng Đại học SPKT Hng Yên
Bơm nhiên liệu cấu tao gồm các phần chính: Thân bơm, nắp bơm và màng bơm.
Màng ứng giữa thân bơm và nắp bơm, thân bơm và nắp bơm động đợc lắp với nhau
bằng vít.
Thân bơm đợc lắp với thân máy bằng Bulông, trên thân bơm có chốt cần bơm, cần
bơm, lò xo hồi vị cần bơm và cần bơm tay.
Cần bơm không những chịu sự tác động của bánh lệch tâm trên trục cam mà còn lắp
chặt với vỏ bơm. ở nắp bơm có đờng xăng vào, đờng xăng ra, van xăng vào, van xăng ra
và lới lọc. ở Một số bơm còn đợc bố trí lắp thêm cốc lắng cặn bằng thuỷ tinh và màng
rung để tránh sự dao động của xăng.
Van xăng vào và van xăng ra có kết cấu giống hệt nhau đợc lắp ngợc nhau ở trong nắp
bơm. Kết cấu bao gồm lò xo, van, ống dẫn hớng, đệm cao su.
Màng bơm do nhiều lớp vải tẩm sơn cao xu chịu xăng tạo thành và đợc lắp trên cần đẩy,
cần đẩy có hai đĩa.
Phía dới màng bơm có lò xo màng bơm để điều khiển hoạt động của màng bơm kết hợp
với cần bơm.
*. Nguyên lý làm việc:
+. Hành trình hút:
Khi động cơ làm việc, bánh lệch tâm của trục cam sẽ tác động vào cần bơm ở vị trí

cao của bánh lệch tâm lò xo hồi vị, cần bơm bị nén lại. Nhờ các trục cần bơm sẽ làm cho
cần bơm kéo cần đẩy và màng bơm đi xuống và ép lò xo lại. Thể tích phía trên màng bơm
sẽ tăng lên, áp suất giảm xuống do đó sinh ra độ chân không hút cho van xả đóng lại van
nạp mở ra đồng thời xăng từ thùng chứa hút qua van nạp đi vào buồng bơm.
+. Hành trình cung cấp:
Khi cam lệch tâm thôi tác động vào cần bơm lò xo hồi vị của cần bơm sẽ đẩy cần
bơm trở lại. Cần bơm không còn tác dụng giữ cần đẩy của màng bơm. Lúc này lò xo
màng bơm sẽ đẩy cho màng bơm đi lên, xăng từ trong buồng phao bị ép lại, thể tích
buồng trên giảm, áp suất tăng sẽ đẩy cho van xăng vào (van nạp) đóng lại, van xăng ra
(van xả) mở ra. Xăng sẽ đợc đẩy qua van đi lên bầu phao của chế hoà khí.
* Hành trình tự do (treo bơm):
Khi mức xăng trong buồng phao của bộ chế hoà khí đã lên đến mức quy định, phao
xăng sẽ đẩy van kim ba cạnh lên đóng kín lỗ xăng vào bầu phao của chế hoà khí. áp suất
ở trên bầu phao của màng bơm và ống dẫn tăng dần dần lên cho tới khi thắng đợc sức
căng của lò xo của màng bơm sẽ làm cho màng bơm và cần kéo bị đẩy xuống vị trí thấp
nhất. Vì vậy mặc dù cam vẫn tác động vào cần bơm nhng màng bơm không làm việc cho
Đồ án tốt nghiệp
25
Hình 8.7 Bơm xăng dẫn động bằng cơ khí.

×