Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Tutorials Vbook v0.1-Thủ Thuật UDS part 41 pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (225.8 KB, 5 trang )


+ Nero đã bị lừa ! Nó vẫn hiểu file VCD image này có kích thước vượt quá dung
lượng đĩa cho phép => không thể ghi ra CD được.
=> chứng tỏ, ALCOHOL LÀ 1 SỰ LỰA CHỌN HOÀN HẢO !.

Thay lời kết:
- “Chất lượng luôn đi đôi với dung lượng & giá cả” - đó là quan niệm chung của
hầu hết mọi người (cả tôi cũng vậy thôi) khi quyết định xem có nên dùng 1 phần
mềm nào đó hay không. Tuy nhiên, thực tế vẫn còn đâu đó 1 số chương trình vừa
miễn phí, vừa có dung lượng nhỏ, nhưng hiệu quả mà nó mang lại không hề nhỏ 1
chút nào. VCDGear là 1 minh chứng xác thực cho điều đó.
- Giờ đây, với VCDGear, bạn có thể làm được nhiều điều:
+ Sửa lỗi file video
+ Ghi video vượt dung lượng (vượt ngưỡng 700MB)
+ Tiếc kiệm tiền bạc (lẽ ra, trong các hầu hết trường hợp như trên, chỉ có DVD mới
là giải pháp thoả đáng). Ngoài ra, với phương pháp này, việc làm ra những đĩa
nhạc VideoCD có thể vượt ngưỡng 15-17 track thông thường !.
+ Tiết kiệm thời gian (hãy dùng & so sánh, liệu VCDGear có ăn đứt các chương
trình mà bạn từng dùng qua về mặt tốc độ xử lý hay không ?!)
+ và rất nhiều, rất nhiều tiện ích khác mà VCDGear mang lại cho bạn (bản thân
tác giả viết bài này cũng chưa khám phá hết những tính năng tuyệt vời ẩn chứa
đằng sau nó)
- Hãy dùng & thử nghiệm để đưa ra 1 lời nhận xét xác đáng. Và tôi cũng hy vọng
rằng, sau khi trải nghiệm với VCDGear, bạn cũng sẽ như tôi, cũng sẽ có chung 1
quan niệm mới: ĐÔI LÚC, CŨNG CÓ THẾ “GIẾT TRÂU BẰNG DAO MỔ GÀ”
!.
Chào thân ái & đoàn kết.
LƯƠNG THIÊN KHÔI




AMD Athlon 64 3000+ vs. Intel Pentium 4 630

SO SÁNH 2 BỘ XỬ LÍ
AMD ATHLON 64 3000+ 1,8GHz
và INTEL PENTIUM 4 630 3GHz

Bài viết này có các mục sau :

1.Giới thiệu khái quát.
1.1.Cách đặt tên CPU.
1.2.Đặc điểm kỹ thuật cơ bản.
1.3.Các công nghệ tiêu biểu.


2.Đánh giá hiệu năng.
2.1.Ứng dụng thông thường.
2.2.Game.
2.3.Ứng dụng làm việc chuyên nghiệp.


3.Nhận xét.













1.Giới thiệu khái quát:


1.1.Cách đặt tên CPU:


Trên thị trường Việt Nam hiện nay, AMD Athlon 64 3000+ được nhiều người quan
tâm và thường được so sánh với Intel Pentium 4 530/630/631 3GHz (3 model CPU
của Intel có cùng tốc độ và khả năng xử lí, chỉ khác nhau về core và các tập lệnh
hỗ trợ).


1.1.a.AMD:
Trong tên gọi của CPU AMD Athlon 64 3000+, không hề xuất hiện xung nhịp thực
của CPU. Đây là điều hơi khác lạ đối với người Việt Nam vì họ thường đánh giá
khả năng của CPU theo tên gọi “có xung nhịp kèm theo”, ví dụ như 1 mẫu đối
thoại sau:

A: Máy nhà B dùng CPU gì vậy ? Máy tôi dùng Pentium 4 2GHz.
B: Máy của tôi dùng CPU Pentium 4 3GHz.
A: Vậy là máy bạn nhanh hơn máy tôi rồi.

Cách nghĩ và gọi tên như vậy là do thói quen dùng CPU Intel . Cách so sánh hiệu
năng như trên sẽ đúng nếu 2 CPU đó được sản xuất theo cùng 1 công nghệ , vì khi
đó, CPU nào có xung nhịp cao hơn sẽ có hiệu năng tốt hơn. Nhưng nếu ta so sánh
2 CPU của 2 hãng khác nhau, công nghệ chế tạo khác nhau thì hiệu năng không
còn đi đôi với xung nhịp. Ví dụ như khi so sánh 2 CPU AMD và Intel có cùng tốc

độ 1,8GHz, CPU AMD có hiệu năng vượt trội hoàn toàn so với CPU Intel.
Chính từ điều trên mà hãng AMD đã không còn đặt tên CPU của mình dựa theo
xung nhịp nữa. Bắt đầu từ dòng Athlon XP của thế hệ K7 trở đi, AMD đã đặt tên
sản phẩm của mình là tên sản phẩm cộng với 1 con số phía sau .
Vd: AMD Athlon XP 2500+ : con số 2500+ có ý nghĩa là CPU Athlon XP này có
hiệu năng tương đương 1 CPU 2500MHz cùng cấp của Intel.

Tương tự như vậy, CPU Athlon 64 3000+ 1800MHz được AMD xác định là có
hiệu năng tương đương CPU 3000MHz của Intel. Sự tương đương ở đây được
đánh giá trên nhiều mặt và có giá trị tương đối.



1.1.b.Intel:
Sau một thời gian AMD đưa ra cách đặt tên mới cho dòng CPU để bàn, Intel cũng
đã nhận ra khuyết điểm về tên gọi CPU có kèm theo xung nhịp. Khuyết điểm đó là
họ không thể đưa ra thị trường các CPU có tốc độ ngày càng cao được. Vi kiến trúc
NetBurst được Intel áp dụng cho dòng CPU Pentium 4 có thể áp dụng để sản xuất
các CPU có xung nhịp cao như 4-5GHz hoặc hơn nữa nhưng xung nhịp cao luôn đi
đôi với vấn đề như lượng điện năng tiêu thụ, hiệu năng không tỉ lệ thuận với mức
xung tăng thêm, và đặc biệt là vấn đề tản nhiệt.
Khi tung ra dòng CPU Pentium 4 dùng đế cắm LGA 775, Intel đã không còn kèm
theo xung nhịp trong tên gọi CPU nữa. Họ đặt tên CPU theo từng serie. Ví dụ như
Pentium 4 630. 630 là tên 1 model CPU thuộc serie 6xx.

Mỗi model có 1 tốc độ xung nhịp và chức năng nhất định.








1.2.Đặc điểm kỹ thuật cơ bản:






Thông tin từ CPU-Z:


AMD Athlon 64 3000+


×