Mở đầu
Trớc năm 1986 nền kinh tế nớc ta chỉ gồm hai thành phần kinh tế: Kinh
tế nhà nớc và kinh tế hợp tác xÃ. Từ sau khi mở cửa đến nay Việt Nam đà mở
rộng với sáu thành phần kinh tế. Tuy giảm về mặt số lợng nhng các doanh
nghiệp nhà nớc (DNNN) luôn chứng tỏ đợc vai trò chủ đạo của mình, là động
lực của sự phát triển nền kinh tế.
Sự phát triển của DNNN có vai trò rất quan trọng, nó định hớng nền
kinh tế theo hớng xà hội chủ nghĩa. Và để làm đợc điều đó các DNNN phải
thể hiện đợc u thế vợt trội của mình so với các loại hình khác. Ưu thế vợt trội
thể hiện ở việc làm ăn có hiệu quả.
Sử dụng nguồn vốn có hiệu quả, đó là vấn đề mang tính quyết định sự
phát triển của DNNN và ảnh hởng sự phát triển của đất nớc ta. Nhìn vào sự
phát triển của DNNN ta có thể nhận biết đợc nền kinh tế đang hoạt động có
năng động không. Đó là lý do vì sao em quyết định chọn đề tài:"Lý luận tuần
hoàn và chu chuyển t bản với việc sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn trong
doanh nghiệp của nhà nớc". Qua đề tài này em muốn tìm hiểu rõ hơn về
DNNN trong việc sử dụng vốn, về những thành quả đà đạt đợc và những hạn
chế còn tồn tại. Từ đó làm sáng tỏ hiểu biết của mình về một vấn đề đang rất
đợc quan tâm hiện nay.
Trong quá trình làm đề án, do còn hạn chế trong nhận thức và thời gian
có hạn nên em không thể tránh khỏi những thiếu xót. Em mong nhận đợc sự
đóng góp ý kiến của thầy để bài đề án của em đợc hoàn thiện hơn.
Em
xin chân thành cảm ơn thầy!
1
A. Lý luận tuần hoàn và chu chuyển t bản
I. Tuần hoàn t bản
1. Các giai đoạn biến hoá của t bản
1.1. Khái niệm
T bản là quan hệ sản xuất xà hội và nó luôn luôn vận động và lớn lên
không ngừng. Trong quá trình tồn tại dới nhiều hình thái khác nhau và liên tục
chuyển từ hình thái này sang hình thái khác. Đó là sự tuần hoàn t bản.
1.2. Sự vận động của t bản
T bản vận động qua ba giai đoạn.Giai đoạn 1: Lu thông: T- H
Đây là giai đoạn dùng tiền mua hàng hoá trên thị trờng gồm t liệu sản
xuất và sức lao động. T bản xuất hiện dới hình thái tiền là t bản tiền tệ. Đây là
đặc trng cơ bản nhất của sản xuất t bản chủ nghĩa khi sức lao động trở thành
hàng hoáđặc biẹt có thể trao đổi trên thị trờng. Do vậy không phải tiền đẻ ra
quan hệ sản xuất TBCN, mà ngợc lại quan hệ sản xuất TBCN làm cho tiền có
thể trở thành t bản.
Giai đoạn 2: Sản xuất: H- SX--H':T bản tồn tại dới hình thái hai yếu
tố t liệu sản xuất và sức lao động là t bản sản xuất. Đây là giai đoạn sử dụng
các yếu tố đà mua để tổ chức quá trình sản xuất TBCN mà trong quá trình này
công nhân tạo ra giá trị và giá trị thặng d do quá trình sản xuất tạo ra.Quá
trình này cần chú ý sự kết hợp giữa lao động và t liệu sản xuất để đạt lợi nhuận
tối đa.
Giai đoạn 3: H- T: Lu thông: Hàng hoá so quá trình sản xuất TBCN tạo
ra là t bản hàng hoá trong đó không phải chỉ có giá trị t bản ứng trớc mà cả giá
trị thặng d do quá trình sản xuất tạo ra. Khi tồn tại dới hình thái hàng hoá, t
bản chỉ thực hiện đợc chức năng của hàng hoá khi nó đợc ván đi tức là chuyển
hoá đợc thành tiền với T > t.
Mỗi giai đoạn thực hiện một chức năng T bản tiền tệ_T bản sản xuất_
T bản hàng hoá. Sự vận động của t bản là một chuỗi những biến hoá khình thái
của t bản. Sự vận động của t bản chỉ đợc tiến hành bình thờng khi các giai
đoạn của nó diễn ra liên tục, các hình thái tồn tại và đuợc chuyển hoá hình
thái một cách đều đặn.Mỗi loại t bản đóng vai trò khác nhau.
T bản tiền tệ: Trả lơng và mua nguyên liệu
T bản sản xuất: Tiền dùng để mua máy móc và nguyên vật liệu
2
T bản hàng hoá: Sản phẩm trong kho chờ bán
Mỗi sự gián đoạn ở một giai đoạn nào đều gây rối loạn hay đình trệ cho
sự vận động của t bản. Có nhiều nhân tố ảnh hởng đến sự đình trệ đó. Tuy
nhiên, trong mỗi ngành, ở mỗi thời kì nhất định, có một mức trung bình xà hội
. Thu hẹp hay kéo dài các thời gian đó đêù ảnh hëng tíi hiƯu qu¶ cđa t b¶n.
Cã thĨ thÊy r»ng các cuộc khủng hoảng dầu mỏ, năng lợng, nguyên liệu,
những trở ngại trong việc cung cấp các yếu tố đầu vào của sản xuất, sự cố kỹ
thuật, cuộc khủng hoảng về tiêu thụ sản phẩm đều làm cho sự chuyển hoá
hình thái của t bản trong mỗi giai đoạn bị c¶n trë, ¶nh hëng tíi hiƯu qu¶ cđa t
b¶n.
2. Sù thống nhất của ba hình thái tuần hoàn
Trong các loại t bản chỉ có t bản công nghiệp mới có hình thái tuần
hoàn đầy đủ gồm ba giai đoạn, t bản lần lợt mang lấy và trút bỏ ba hình thái
của nó. T bản công nghiệp là hình thái t bản duy nhất không chỉ chiếm đoạt
giá trị thặng d mà còn tạo ra giá trị thặng d. Trong sự vận động của t bản công
nghiệp mỗi hình thái của t bản đều có thể làm điểm mở đầu và kết thúc của
tuần hoàn t bản, tạo nên các hình thái tuần hoàn khác nhau của t bản công
nghiệp
Tuần hoàn t bản tiền tệ:
Tuần hoàn t bản sản xuất:
Tuần hoàn t bản hàng hoá
2.1. Tuần hoàn của t bản tiền tệ: T- T: Mở đầu và kết thúc đều là tiền.
Sự vận động của t bản biểu hiện ra là sự vận động của tiền. Hàng hoá hay sản
xuất chỉ là các yếu tố trung gian không thể tránh đợc. Đây là hình thái đặc trng nhất nổi bật nhất, nêu rõ đợc mục đích của tuần hoàn TBCN là làm tăng giá
trị và tạo ra giá trị thặng d. Nhng đây là hình thái phiến diện nhất, che giấu
quan hệ bóc lột TBCN.
2.2. Tuần hoàn t bản sản xuất: SX- .-SX. Mở đầu và kết thúc quá
trình tuần hoàn là sản xuất, vận động của t bản biểu hiện ra là sự vận động
khồng ngừng của sản xuất hàng hoá, và tiền tệ chỉ là yếu tố trung gian, toàn
bộ quá trình lu thông H- T- H chỉ là điều kiện cho sản xuất. Tuần hoàn của t
bản không chỉ ra đợc động cơ, mục đích vận động của t bản là tăng giá trị và
tạo ra giá trị thặng d, nhng lại làm rõ đợc nguồn gốc của t bản. Nguồn gốc đó
là lao động công nhân tích luỹ lại. Nếu chỉ xét riêng t bản sản xuất ta cã thĨ bÞ
3
nhầm lẫn mục đích của t bản là sản xuất, trung tâm của vấn đề là sản xuất
nhiều và rẻ, có trao đổi là trao đổi sản phẩm để sản xuất đợc liên tục
2.3. Tuần hoàn t bản hàng hoá: H-H: Mở đầu và kết thúc giai đoạn là
hàng hoá. Vận động của t bản biểu hiện ra là sự vận động của hàng hoá. Hình
thái tuâng hoàn này nhấn mạnh vai trò của lu thông hàng hoá và tính liên tục
của lu thông. Quá trình sản xuất và lu thông của tiền tệ chỉ là điều kiện cho lu
thông hàng hoá.
Quá trình tuần hoàn t bản hàng hoá bộc lộ mối quan hệ giữa những ngời
sản xuất hàng hoá với nhau. Nó vạch rõ sự lu thông hàng hoá là điều kiện thờng xuyên của sản xuất và tái sản xuất, song quá nhấn mạnh vai trò của lu
thông hàng hoá: mọi yếu tố của quá trình sản xuất đều do lu thông hàng hoá
và chỉ gồm có hàng hoá.
Sự vận động của t bản chủ nghĩa
Đó là sự thống nhất của ba hình thái tuần hoàn. Nếu chỉ xét riêng từng
hình thái tuần hoàn t bản thì chỉ phản ánh phiến diện, làm nổi bật mặt này và
che giấu mặt khác. Vì vậy cần xem xét ba hình thái tuần là một thể chặt chẽ
trong mối quan hệ cđa chóng.
II. Chu chun t b¶n
1. Chu chun t b¶n và thời gian chu chuyển.
1.1. Khái niệm
Chu chuyển t bản là tuần hoàn t bản nếu ta coi đó là một quá trình định
kỳ, đổi mới và lặp đi lặp lại không ngừng. Nghiên cứu tuần hoàn t bản là ta
nghiên cứu mặt chất của vận động của t bản. Nghiên cứu chu chuyển là
nghiên cứu mặt lợng của vận động t bản.
1.2. Thời gian chu chuyển của t bản.
Là thời gian từ khi nhà t bản ứng t bản ra dới một hình thái nhất định
cho đến khi thu về cũng dới hình thái ban đầu, có kèm theo giá trị thặng d.
Tuần hoàn của t bản bao gồm quá trình sản xuất và quá trình lu thông nên thời
gian chu chuyển cũng do thời gian sản xuất và thời gian lu thông cộng lại.
Thời gian
Thời gian
Thời gian
=
+
chu chuyển
sản xuất
lu thông
a. Thời gian sản xuất
Thời gian t bản nằm trong giai đoạn sản xuất. Gồm : Thời gian lao động
và thời gian dự trữ sản xuất.
4
Thời gian lao động là thời gian ngời lao động tác động vào đối tợng lao
động để tạo ra sản phẩm. Đây là thời gian có ích, vì nó tạo ra giá trị cho sản
phẩm.
Thời gian gián đoạn lao động là thời gian đối tợng lao động , dới dạng
bán thành phẩm nằm trong lĩnh vực sản xuất, nhng không có sự tác động của
lao động của tự nhiên. Thời gian gián đoạn lao động xó thể xen kẽ hoặc tách
ra thành thời kì riêng biệt với thời gian lao động và nó thể rút ngắn, dài khác
nhau.
Thời gian dự trữ sản xuất là thời gian các yếu tố sản xuất đà đợc mua về
và sẵn sàng thời gian sản xuất, nhng cha thực sự đợc đa vào quá trình sản xuất,
còn ở dạng dự trữ. Đó là điều kiện để quá trình sản xuất đợc liên tục. Trong ba
thời gian trên thì chỉ có thời gian lao động là tạo ra giá trị, nhng thời gian dự
trữ sản xuất và thời gian gián đoạn lao động là không tránh khỏi, Vì vậy rút
ngắn đợc thời gian này là điều kiện cơ bản để nâng cao hiệu quả sản xuất của
t bản.
b. Thời gian lu thông
Là thời gian t bản nằm trong quá trình lu thông. Thời gian lu thông gồm
thời gian mua nguyên nhiên vật liệu và thời gian bán hàng hoá, kể cả thời gian
vận chuyển.
Thời gian lu thông phụ thuộc vào nhiều yếu tố nh : Tình hình thị trờng,
quan hệ cung- cầu, giá cả trên thị trờng, khoảng cách tới thị trờng, trình độ
phát triển giao thông vận tải.....Trong thời gian lu thông, t bản không làm chức
năng sản xuất, không tạo ra giá trị cho sản phẩm và giá trị thặng d cho t bản.
Tuy nhiên, không thể thiếu sự tồn tại của nó, vì đó là đầu vào và đầu ra của
sản xuất. Rút ngắn đợc thời gian lu thông sẽ làm rút ngắn thời gian chu
chuyển, làm cho quá trình sản xuất đựơc lặp lại nhanh hơn, làm tăng hiệu quả
của tuần hoàn t bản. Ta có :
Thời gian lu thông = Thời gian bán hàng + Thời gian mua hàng
c. Tốc độ chu chuyển t bản
Thời gian chu chuyển t bản chịu sự ảnh hởng của nhiều yếu tố nên thời
gian chu chuyển trong cung một ngành và giữa những ngành khác nhau là rất
khác nhau. Để so snáh đợc cần tính tốc độ chu chuyển t bản. Tăng tốc độ chu
chuyển cđa t b¶n cã ý nghÜa quan träng trong viƯc tăng hiệu quả họat động
của t bản.
5
Trớc hết tăng tốc độ chu chuyển của t bản cố định sẽ tiết kiệm đợc chi
phí bảo quản, sửa chữa t bản cố định trong quá trình hoạt động, tránh đợc hao
mòn vô hình và hao mòn hữu hình, cho phép đổi mới nhanh máy móc, thiết bị
có thể sử dụng quỹ khấu hao làm quỹ dự trữ sản xuất để mở rộng sản xuất mà
không cần có t bản phụ thêm.
Đối với t bản lu động, việc tăng tốc độ chu chuyển hay rút ngắn thời
gian chu chuyển sẽ cho phép trết kiệm đợc t bản ứng trớc khi quy mô sản xuất
nh cũ hay có thể mở rộng thêm sản xuất mà không cần có t bản phụ thêm.
Ví dụ , một t bản có thời gian chu chuyển là `10 tuần gồm 5 tuần sản
xuất và 5 tuần lu thông. Quy mô sản xuất đòi hỏi một lợng t bản lu động cho 5
tuần sản xuất là: 100x5=500. Nhng sau đó sản phẩm làm ra phải qua 5 tuần lu
thông. Do vậy, để sản xuất liên tục phải cần một lợng t bản lu động khác cho 5
tuần là 100x 5 = 500, tổng cộng là 1000. Nếu do những nhuyên nhân nào, thời
gian chu chuyển rút ngắn lại còn 9 tuần với quy mô sản xuất không đổi thì t
bản lu động cần thiết cho sản xuất cần thiết cho sanr xuất liên tục chỉ là 100x9
= 900, tiết kiệm đợc 100 t bản ứng trớc. Chính vì vậy khi mới bắt đầu kinh
doanh, thực lực kinh tế còn yếu, t bản thờng đợc đầu t vào những ngành có
thời gian chu chuyển ngắn nh công nghiệp nhẹ, công nghiệp thực phẩm. Chỉ
khi đà trởng thành, có vốn lớn thì t bản với đầu t vào những ngành có chu kỳ
kinh doanh dài nh công nghiệp nặng. Đối với t bản khả biến, việc tăng thêm tỷ
suất giá trị thặng d hàng năm.
Ví dụ: có hai t bản A và B, đều có tỷ suất giá trị thặng d là m = 100%,
chỉ khác nhau á thêi gian chu chun t b¶n. T b¶n A là 5 tuần ( ngành dệt) còn
t bản B là 50 tuần ( ngành đóng tàu). Để sản xuất liên tục, t bản A cần một lợng t bản khả biến ứng trớc là100x5 = 500, còn t bản khả biÕn øng tríc lµ
100x 50 = 5000. Cïng víi m = 100, sau 5 tuần, t bản A tạo ra một giá trị
thặng d là 5x100= 500, sau 50 tuần tạo ra giá trị thặng d là 100x50=
5000( hay 500x10 vòng=5000), nhng luôn luôn chỉ cần một lợng t bản khả
biến ứng trớc là 500 còn t bản B, sau 50 tuần cũng tạo ra niith gúa trị thặng d
là 100x 50 =5000, nhng cần một lợng t bản khả biến ứng trớc là 5000.
Tỷ suất giá trị thặng d hang năm là M với t bản khả biến ứng tríc V.
M' =M/V x100% = mxn/Vx 100% =m'.n
Trong ®ã: m là giá trị thặng d tạo ra trong 1 vòng chu chuyển
m/v là tỷ suất giá trị thăngh d thực tÕ
6
n: là số vòng chu chuyển trong năm
ở t bản Am tỷ suất giá trị thặng d hàng năm là:
M' = 5000/500 x 100%= 100%
Nh vËy mỈc dï cã tû suất giá trị thặng d m' phản ánh trình độn bóc lột ở
t bản A và B nh nhau, nhng tỷ suất giá trị thăng d hàng năm M' phản ánh hiệu
quả hoạt động của hai t bản đó lại khác nhau. Bởi vậy, việc lựa chọn ngành có
thời gian chu chuyển chắn hơn và tìm mọi cách rút ngắn thời gian của một
vòng chu chuyểnlà một trong những biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng
của các doanh nghiệp. Điều đó gây ra ảo tởng rằng lu thông cũng tạo ra giá trị
thặng d dho t bản. Song thực tế không phải vậy, chu chuyển nhanh vì do đÃ
thu hút đợc nhiều lao động hơn, nhờ đó mà tạo ra đợc nhiều giá trị mới trong
đó có giá trị thặng d.
Tốc độ chu chuyển t bản bằng số vòng chu chuyển thực hiện đợc trong
một khoảng thời gian nhất định, ví dụ nh một năm.
2. Các nhân tố ảnh hởng đến chu chuyển t bản.
Gồm : Quá trình sản xuất và quá trình lu thông
2.1 Quá trình sản xuất
Quá trình sản xuất chịu rất nhiều ảnh hởng bởi hai nhân tố: T bản cố
định và t bản lu động.
a. T bản cố định
T bản cố định là bộ phận tham gia vào toàn bộ quá trình sản xuất nhng
giá trị của nó đợc chuyển dần vào từng phần của sản phẩm lao động bao
gồm : Nhà máy, máy móc, các công trình phục vụ sản xuất. Đặc điểm của t
bản cố định là hiện vật, nó luôn luôn bị cố định trong quá trình sản xuất, chỉ
có giá trị của nó là thời gian vào quá trình lu thông cùng sảnphẩm và nó vũng
chỉ lu thông từng phần, còn một phần vẫn bị cố định trong t liệu lao động,
phần này không ngừng giảm xuống cho tới khi nó chuyển hết giá trị vào sản
phẩm
b. T bản lu động
Là bộ phận t bản khi tham gia vào quá trình nó chuyển hoá oang bộ giá
trị sang sản phẩm. Đó là bộ phận t bản bất biến dới hình thái nguyên liệu,
nhiên liệu, vật liệu phụ, và đặc biệt quan trọng là sức lao động
Bộ phận t bản này có thể hoàn lại hoàn toàn cho nhà t bản dới hình thái tiền tệ
sau khi đà bán hàng hoá xong
7
T bản cố định và t bản lu động đều có ảnh hởng trực tiếp đến tốc độ chu
chuyển t bản, cũng có nghĩa là ảnh hởng trực tiếp đến hiƯu qu¶ s¶n xt cđa t
b¶n. VËy hai u tè càng hoàn hảo thì quá trình chu chuyển t bản càng gặp
thuận lợi, tốc độ chu chuyển t bản càng nhanh. Và ngợc lại sự không hoàn hảo
của từng yếu tố sẽ cản trở tốc độ chu chuyển.
2.2. Quá trình lu thông
Đây là giai đoạn không tạo ra sản phẩm nhng là quá trình không thể
thiếu đợc. Càng rút ngắn đợc quá trình này tốc độ chu chuyển của t bản càng
nhanh chóng. Quá trình lu thông bao gồm qúa trình bán hàng và mua
hàng.Quá trình mua hàng: mua các nguồn đầu vào, các nguyên vật liệu, lao
động. Quá trình này nhanh hay chậm phụ thuộc vào khoảng cách từ nguồn
cung cấp đầu vào đến nơi sản xuất, thông thờng các công ty thờng xây dựng xí
nghiệp sản xuất ở ngay tại nơi cung cấp nguồn nguyên liệu để hạn chÕ chi phÝ
vËn chun cịng nh thêi gian vËn chun. Quá trình bán hàng là quá trình
hàng hoá sản xuất lu thông trên thị trờng, quá trình này phụ thuộc vào chất lợng hàng hoá và khả năng quảng cáo của từng công ty. Công việc đó càng
thuận lợi thì hàng hoá lu thông càng nhanh. Nhng trong giai đoạn hiện nay do
toàn cầu hoá, phân công lao động quốc tế diễn ra rất mạnh mẽ nên xuất hiện
các công ty đa quốc gia, các công ty xuyên quốc gia. Sản phẩm không chỉ lu
thông trong một quốc gia, một khu vực mà nó còn tràn ngập trên toàn thế giới.
Ví dụ nh: Các sản phẩm nớc giải khát Cocacola, Pepsi của Mỹ. Các sản phẩm
điện tử của Nhật rất đợc nhiều tiêu dùng trên toàn thế giới yêu thích. Cũng do
khoảng cách về không gian rất rộng, nên quá trình lu thông sẽ diễn ra chậm
hơn so với ngày trớc, nhng đó không phải là điều thể hiện sự đi xuống của
kinh tế mà nó là hiện tợng khách quan, cũng nh sự phát triển lớn mạnh của
các tập đoàn kinh tế.
3. Biện pháp đẩy nhanh tốc độ chu chuyển t bản
Trong quá trình sản xuất cần rút ngắn thời gian gián đoạn lao động và
thời gian dự trữ sản xuất.Đây là thời gian không tạo ra gía trị cho sản phẩm,
nhng không thể thiếu đợc. Trong thời gian gián đoạn sản xuất và thời gian dự
trữ lao động có thể xảy ra hao mòn vô hình và hao mòn hữu hình. Vì vậy càng
rút ngắn đợc quá trình này càng hạn chế đợc thiệt hại do hai loại hao mòn này
gây ra, và rút ngắn đợc thời gian chu chuyển t bản. Còn thời gian sản xuất thì
cần rút ngắn bằng cách nâng cao năng suất lao động và hiệu quả lao động. Để
8
tăng đợc năng suất lao động cần phải sử dụng máy móc phù hợp với mục đích
kinh doanh để đạt đợc hiệu quả cao nhất. Máy móc không đợc quá lạc hậu nhng cũng không quá hiện đại mà không có khả năng khai thác hết chức năng
của nó. Trong quá trình sản xuất cần tạo ra khâu sản xuất liên hoàn, nh vậy sẽ
hạn chế đợc "thời gian chết". Vì nh vậy sẽ đánh vào trách nhiệm của mọi ngời
hơn, chỉ cần nghẽn ở một khâu thôi sẽ gây ra cả quy trình sản xuất bị đình trệ,
nên sẽ nâng cao đợc hiệu quả sản xuất. Đối với thời gian lu thông để tăng tốc
độ chu chuyển cần rút ngắn khoảng cách từ nơi cung cấp đầu vào đến nơi sản
xuất. Và hàng hoá sản xuất ra lu thông thông suốt, không bị d thừa, ế ẩm.
Muốn làm vậy phải nâng cao chất lợng sản phẩm. Việc nâng cao chất lợng sản
phẩm đóng vai trò quyết định nhng bên cạnh đó cần chú trọng khâu bán hàng.
Để bán hàng đợc thuận lợi cần quan tâm đến Marketing, quảng cáo. Đây là
cầu nối giữa ngời sản xuất và ngời tiêu dùng. Nó có vai trò đặc biệt quan
trọng trong giai đoạn hiện nay khi mà hàng hoá tràn ngập thị trêng, cã rÊt
nhiỊu sù lùa chän cho ngêi tiªu dïng. Vì vậy để ngời tiêu dùng biết đến sản
phẩm và tin tởng về chất lợng sản phẩm đòi hỏi phải thực hiện tốt khâu này.
Trong khâu này cần chú ý đến đặc điểm tôn giáo, phong tục của từng địa phơng, từng quốc gia để phù hợp đợc với ngời sử dụng. Đó là bí quyết thành
công của các doanh nghiÖp.
9
B. Giải pháp nâng cao việc sử dụng có hiệu quả nguồn
vốn của doanh nghiệp nhà nớc
I. Doanh nghiệp nhà nứơc (DNNN). Vai trò của DNNN và thực
trạng còn tồn tại ở Việt Nam
1. DNNN. Vai trò của DNNN
1.1. Khái niệm
DNNN là các tổ chức kinh tế hoạt động sản xuất kinh doanh dới sự
quản lý của nhà nớc bằng các công cụ trực tiếp ( mệnh lệnh hành chính) hoặc
các công cụ gián tiếp ( các công cụ kinh tế ) để định hớng sự phát triển của
doanh nghiệp phù hợp với yêu cầu , đòi hỏi của đất nớc.
1.2. Vai trò của DNNN
Là lực lợng nòng cốt, chủ yếu của nền kinh tế quốc dân, biểu hiện ở
mặt số lợng, chất lợng và loại hình. Hoạt động của DNNN giữ vai trò quan
trọng đối với nền kinh tế. Nó là bộ phận nắm giữ cơ sở vật chất chủ yếu, huyết
mạch chính của nền kinh tế quốc dân, nơi tập trungchủ yếu những công trình,
những cán bộ quản lú của đất nớc, nơi đa lại nguồn thu đáng kể cho ngân sách
nhà nớc.
Hiện nay nứơc ta có khoảng 5280 DNNN với tổng số vốn gần 116 tỉ
đồng. Xét về mặt số lợng chỉ chiếm khoảng 17% tổng số doanh nghiệp nhng
hàng năm đóng góp từ 40%-46% trong tỉ trọng GDP cả nớc. Các DNNNlà lực
lợng nắm hầu hết các nguồn lực cơ bản trong xà hội: 86,6% tổng số vốn, 85%
tài sản cố định, 100% mỏ, 80% rừng, 90% lao động đợc đào tạohệ thống và
nhận đợc hầu hết các u đÃi của nhà nớc so với các thành phần kinh tế khác.
Lực lợng DNNN đang là lực lợng then chốt trong sản xuất công nghiệp, trong
hoạt đọng xuất- nhập khẩu, trong lĩnh vực tài chính-ngân hàng-tín dụng. Và
trong một số ngành khác nh: Bu chính viễn thôngm diện..... DNNN giữ vai trò
độc quyền
Vài năm trở lại đây, xét về mặt số lợng thì số DNNN giảm đi nhiều nhng về mặ chất lợng lại tăng lên đáng kể do sự năng động hơn trong cơ cấu
quản lý. DNNN luôn thể hiện vai trò chủ đạo của mình, là động lực của sự
phát triển kinh tế của nứơc ta.
DNNN gồm có hai loại hình hoạt động với hai mục đích khác nhau.
Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh với mục đích tối đa hoá lợi nhuận. Doanh
10
nghiệp công ích đặt lợi ích phục vụ xà hội là chủ yếu. Nhng trong quá trình
hoạt động cũng phải hạch toán kinh tế, tránh làm ăn thua lỗ để nhà nớc phải
bù lỗ. Cần xem xét một cách toàn diện giữa lợi ích của xà hội và lợi ích kinh
tế.Nh hiện nay, hoạt động của ngành vận tải xe buýt. Với phơng tiện giao
thông này vừa rẻ và thuận tiện cho ngời dân, đồng thời giảm ách tắc giao
thông, ít gây ô nhiễm môi trờng....nó đà mang lại rất nhiều lợi ích cho xà hội.
Xét trên khía cạnh kinh tế thì hàng năm nhà nớc phải bù lỗ vài trăm tỉ đồng để
dịch vụ này có thể đa vào sử dụng. Nhng so sánh giữa lợi ích xà hội đạt đợc và
chi phí kinh tế bỏ ra thì lợi ích xà hội thu lại nhiều hơn. Và vì vậy, nên vừa
qua nhà nớc mới đầu t thêm 20 chiếc xe nữa đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng
thêm của ngơì dân đối với dịch vụ tiện ích này.
Có thể thấy rằng DNNN đóng vai trò rất quan trọng, là động lực của sự
tăng trởng kinh tế và phát triển xà hội.
2. Những thực trạng còn tồn tại.
Bên cạnh những kết quả đà đạt đợc, các doanh nghiệp vẫn còn những
tồn tại
Hiện nay, bên cạnh những doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả thì còn có
nhiều doanh nghiệp làm ăn không hiệu qủa và những doanh nghiệp còn lại thì
bị thua lỗ nặng . Đến năm 1999 theo báo cáo củaTổng Cục quản lý vốn và tài
sản nhà nớc tại doanh nghiệp (nay là Cục quản lý doanh nghiệp trực thuộc bộ
tài chính , năm 1998 chỉ có 37% doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả; 46,6%hoạt
độngkhông hiệu quả, còn lại thua lỗ. Năm 1999 số doanh nghiệp làm ăn hiệu
quả chỉ còn 20%. Tỉ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp
giảm dần: 95: 19,1%; 97: 10,6%; 98: 8%. Con số trên chứng tỏ khả năng mở
rộng sinh lợi của các DNNN thấp và có xu hớng ngày càng giảm dần. ở các
doanh nghiệp tình trạng ứ đọng hàng hoá phổ biến; khả năng mở rộng sản
xuất và đổi mới công nghệ để sản xuất ra các mặt hàng có giá trị cao hơn, có
khả năng xuất khẩu là rất ít. Sản phẩm giá thành còn cao, gía xuất xởng của
nhiều loại sản phẩm chủ yếu của nớc ta cao hơn hẳn giá sản phẩm nhập khẩu.
Hàng hoá của nớc ta thiếu tính cạnh tranh ngay cả trên sân nhà. Hàng năm
nhà nớc phải bù lỗ rất nhiều cho các doanh nghiệp nhà nớc để duy trì hoạt
động. Phần lớn các DNNN vẫn chờ đợi sự bảo trợ của nhà nớc, cha chủ động
khẩn trơng chuẩn bị những biện pháp thích ứng với yêu cầu hoà nhập quốc tế
theo nguyên tắc va lịch trình Chính phủ đà cam kết.So với năm 95, các chỉ tiêu
11
về tăng trởng kinh tế, lợi nhuận, nộp ngân sách, khả năng cạnh tranh của
DNNN có dấu hiệu trì trệ. Trên 60% doanh nghiệp có mức vốn nhà nớc dới 5
tû ®ång, trong ®ã 25% cã vèn díi 1 tû đồng. Mức đóng góp ngân sách còn
thấp xa so với ngn lùc bá ra, møc nép cđa tõng doanh nghiƯp chªnh lƯch
nhau rÊt lín, thËm chÝ cã nhiỊu doanh nghiƯp mức nộp ngân sách thấp nhiều
so với ngân sách hỗ trợ. Nếu quy về mặt bằng giá năm 1995 thì các chỉ tiêu
lợi nhuận, nộp ngân sách của DNNN năm 97 đều giảm sút trầm trọng. Nếu
tính đủ giá đầu vào ( tài sản cố định, điện, nớc)giảm sự bảo hộ của nhà nớc
thì nhiều doanh nghiệp đầu đàn nh xi-măng, đờng, thép, dệt, may,giấyđều
không cạnh tranh nổi với doanh nghiệp của nớc ngoài, còn các DNNN khác
lại càng khó khăn hơn. Hà Nội là một thành phố có nhiều DNNN. Năm 97 so
với năm 95 doanh thu của DNNN tăng 12,56%, nhng mức tăng này giảm dần
từ 10,1% năm 96 xuống còn 2,2% vào năm 97. Tổng lÃi thực hiện của các
DNNN năm 97 chỉ bằmg 78% của năm 95. Lỗ cộng dồn năm 97 tuy có giảm
6% so với năm 96, nhng tăng 2,3 lần so với năm 95. Tổng nộp ngân sách của
DNNN ở Hà Nội năm 97 chØ b»ng 92,76% so víi 95, trong khi ®ã, trong ba
năm 95-97 mức tăng vốn kinh doanh của các doanh nghiệp là 25,22% và mức
tăng của vốn ngân sách là 43,54%, nhng mức đóng ngân sách lại giảm, thấp
hơn năm 95 là 7%. Điều đáng chú ý là, việc tăng đóng góp vào ngân sách chủ
yếu sà do tăng phần thuế tiêu thụ đặc biệt, về thực chất , là thuế do doanh
nghiệp đóng hộ ngời tiêu dùng, không phải do hoạt động hiệu quả của doanh
nghiệp. Phần thuế lợi tức thể hiện hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp thì giảm gần 19%. Hiện nay doanh nghiệp vẫn còn nhiều về số lợng,
nhỏ về quy mô và còn có sự dàn trải không cần thiết vợt quá khả năng nguồn
lực của nhà nớc hiện có. Số doanh nghiệp có vốn nhà nớc dới 5 tỷ đồng chiếm
khoảng 72,5%, trong ®ã sè doanh nghiƯp díi 1 tû ®ång chiÕm 26%, vµ chØ xã
19,81%sè doanh nghiƯp cã vèn nhµ nớc trên 10 tỷ đồng. Qua đó ta thấy quy
mô DNNN níc ta nhá bÐ nh thÕ nµo. Ta cã bảng số liệu sau về hoạt động của
DNNN:
12
1995
Tû träng GDP cđa DNNNtrong 40,18
toµn bé nỊn kinh tÕ (%)
Tỷ trọng DNNN bị lỗ (%)
16,49
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn (%)
0,16
Tỷ suất nộp ngân sách trên vốn(%) 0,27
1996
40,48
1997
40,47
1998
40,21
22,00
0,12
0,33
24,50
0,12
0,28
16,9
0,11
0,26
Tình trạng thiếu vốn của các DNNN là khá phổ biến. Có tới 60% số
DNNN không đủ vốn pháp định theo quy định tại nghị định 50/CP. Vốn thực
tế hoạt động chỉ đạt 80%. Ví dụ: Tổng công ty 90 vốn nhà nớc bình quân của
một tổng công ty là 268 tỷ đồng, bằng 8% mức vốn nhà nớc bình quân của
tổng công ty 91.Tại Hà Nội, năm 97 vốn kinh doanh bình quân của một
DNNN trên địa bàn và bằng 26,3% mức vốn kinh doanh bình quân của các
doanh nhgiệp trung ơng trên địa bàn ( 34,45%).
Có rất ít các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, nhng đại đa số các
doanh nghiệp này dựa trên sự bảo hộ của nhà nớc về độc quyền. Vì vậy xét
thực chất thì cha chắc "có lÃi" dựa trên năng lực thực sự về sự quản lý có hiệu
quả của các doanh nghiệp.Các doanh nghiệp này đợc sự u đÃi về thuế, thơng
mại, dịch vụ, tín dụng, giải quyết nợ tồn đọng, cấp giấy phép đầu t, giao đất,
quy định giá cả.... Đó là các doanh nghiệp độc quyền trong ngành điện, bu
chính viễn thông, vận chuyển hàng không... Những doanh nghiệp dựa trên sự
độc quyền của mình tạo ragiá cả rất cao so với các nớc trong khu vực. Ví dụ:
Gía điện cao hơn 50%, giá nớc cao hơn 70%, thép xây dựng cao hơn
20USD/tấn, chi phí điện thoại quốc tế cao hơn so với Singapo.....
Một hiện tợng tồn tại thứ hai ở DNNN đó là : "LÃi giả, lỗ thật". Trên
giấy tờ có những doanh nghiệp làm ăn có lÃi, nhng thực ra chỉ đến khi tình
trạng không thể che giấu, bị phá sản thì mới vỡ lẽ. Và cuối cùng thì ai gánh
trách nhiệm, chẳng ai cả và nhà nớc lại là ngời bù lỗ. Những doanh nghiệp nhà
nứơc hiện nay vẫn còn nặng t tởng của công, vì vậy từng cá nhân luôn đặt lợi
ích của mình lên đầu tiên.Đó là hiện tợng " Cha chung không ai khóc".Trong
quá trình hoạt động không phân rõ trách nhiệm của từng cá nhân cũng nh
quyền lợi của họ nếu hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình,đây cũng là nguyên
nhân chính để diễn ra tình trạng đó.
II. Vốn. Sử dụng vốn của DNNN.
13
Trong các DNNN đặc biệt doanh nghiệp 100% vốn nhà nớc thì t liệu
sản xuất không mang hình thái t bản, nó mang hình thái vốn bao gồm: Vốn cố
định và vốn lu động.
Vốn cố định ứng với t bản cố định, vốn lu động ứng với t bản lu động
1. Vốn cố định bao gồm : Nhà xởng, máy móc, các công trình phục
vụ sản xuất....
So với những năm trớc đây, DNNN hiện nay có cơ sở vật chất hạ tầng,
máy móc, trang thiết bị hiện đại hơn nhiều. Đó là điều kiện thuận lợi để các
doanh nghiệp làm ăn hiệu quả hơn. Tuy vậy so với các quốc gia trên thế giới,
kinh tế Việt Nam còn lạc hậu. Có những công nghệ ở các nớc phát triển đÃ
khâú hao đợc hết giá trị vào sản phẩm nhng ta vẫn nhập khẩu để sản xuất vì
những công nghệ vẫn còn hiện đại đối với nớc ta, trong khi các quốc gia này
tiếp tục đổi mới công nghệ, nh vậy khoảng cách về công nghệ của nớc ta với
các quốc gia phát triển ngày càng nới rộng. Từ đó, Việt Nam đà chủ trơng kết
hợp công nghiệp hoá với hiện đại hoá nền kinh tế. Còn đối với các doanh
nghiệp thì cần cố gắng bằng nội lực đổi mới công nghệ vì đây là điểm tựa
quan ttọng để phát triển doanh nghiệp hiện đại,dù ở nớc ta khả năng còn hạn
chế.Quá trình này bao gồm phát minh, sử dụng sản phẩm mới , phát triển công
dụng mới của sản phẩm, giành nguồn nguyên liệu mới hoặc mở ra thị trờng
mới , áp dụng công nghệ sản xuất mới hoặc ứng dụng phơng pháp quản lí
mớiĐổi mới công nghệ là quá trình nhất thể hoá khoa học kỹ thuật với kinh
tế, chuyển hoá khoa học , công nghệ thành lực lợng sản xuất đồng thời sáng
tạo ra sản phẩm thơng mại hoá để thoả mÃn nhu cầu nhiều mặt của thụ trờng
hiện đại. Do thuộc tính nội tại của kinh tế thụ trờng lợi ích của doanh nghiệp
và sức cạnh tranh là nguyên nhân thúc đẩy doanh nghiệp đổi mới công nghệ.
Vì vậy các DNNN để nâng cao sức cạnh tranh thì cần phải tích cực đổi mới
công nghệ. Để đổi mới công nghệ, phải đào tạo đội ngũ cán bộ doanh nghiệp
mới. Đổi ngũ những ngời đổi mới công nghệ bao gồm các nhà quản lý doanh
nghiệp, các cán bộ khoa học công nghệ và công nhân lành nghề. Thiếu một vế
trong đội ngũ này thì việc đổi mới công nghệ không thể thực hiện đợc.
Trong quá trình hoạt động, t bản cố định bị hao mòn đi. Xảy ra hai loại hao
mòn: Hao mòn vô hình và hao mòn hữu hình.
1.1. Hao mòn hữu hình
14
Hao mòn hữu hình là sự hao mòn của các t liệu lao động do việc sử
dụng chúng trong quá trình sản xuất hoặc do sự tác động của tự nhiên. Sự hao
mòn này làm t bản cố định mất giá trị cùng giá trị sử dụng. Vì vậy để khắc
phục đợc tình trạng này nhằm sử dụng có hiệu quả vốn cần tận dụng cách triệt
để công suất của máy khi đa vào hoạt động, tránh"thời gian chết", đồng thời
phải lập quỹ khấu hao để bảo dỡng, sửa chữa , thay thế các bộ phận bị h
hỏng.... Sử dụng một cách hợp lý và đúng đắn là cách bảo quản tốt nhất. Ngoài
ra, vẫn cần có chi phí bảo quản khác nh lao chùi, vệ sinh công cộng, bôi
trơn...Và để hạn chế sự phá huỷ của tự nhiên, tiết kiệm chi phí bảo quản, sửa
chữa thì các doanh nghiệp cần tìm cách để thu hồi nhanh t bản cố định nh
nâng cao tỉ lệ khấu hao, kéo dài thời gian làm việc.
Hiện nay chúng ta thâý rằng ở các DNNN thực hiện chế độ làm việc ba
ca để máy móc hoạt động 24/24 giờ một ngày. Nh vậy sẽ tăng đợc thời gian sử
dụng máy, hạn chế đợc sự tác động của tự nhiên. Cũng cần có biện pháp khác
nh tăng chi phí để cai thiện vệ sinh và điều kiện nơi làm việc ( hệ thống ánh
sáng, thông gió, chống ô nhiễm....). Những hao mòn này hữu hình chúng ta có
thể nhận ra, nhng hao mòn vô hình chúng ta không thể nhìn thấy đợc. Trong
quá trình sản xuất cần chú ý loại hao mòn này, nó có ý nghĩa rất quan trọng.
1.2.Hao mòn vô hình
Hao mòn vô hình là hao mòn thuần tuý xét về mặt giá trị do hai nguyên
nhân. Thứ nhất , do sự tăng năng suất lao động xà hội, nên giá thành sản phẩm
giảm đi dù chất lợng không thay đổi, làm cho những máy móc cũ đang sử
dụng mặc dù giá trị sử dụng còn nguyên nhng giá trị đà giảm xuống. Ví dụ
nh: mua chiếc xe máy Dream lúc đầu 20 triệu, nhng hiện giờ vẫn là chiếc xe
đó nhng giá chỉ còn lại 15 triệu đồng. Nh vậy ngời mua xe lúc đầu coi nh đÃ
mất đi 5 triệu đồng dù chiếc xe còn nguyên giá trị sử dụng.
Thứ hai, do khoa häc kü tht ph¸t triĨn, m¸y mãc ra đời sau luôn luôn
tối tân hơn. Vì vậy trên thực tế giá trị của máy móc trớc đó lại giảm giá trị.
Vẫn lấy ví dụ là chiếc xe máy. Nhiều năm về trớc chiếc Dream Thái rất phổ
biến ở Việt Nam với giá khoảng 27 triệu đồng. Nhng hiện tại loại xe này
không còn đợc thông dụng nữa, và nó đợc thay thế bởi các loại xe có giá trị tơng đơng nhng đa dạng về mẫu mÃ, kiểu dáng nh Attila, Jupiter...Qua sự phân
tích trên ta thấy rằng hao mòn vô hình là không thể tránh khỏi nên trong quá
trình sản xuất phải đặc biệt phải chú ý đến hao mòn vô hình. Ngày nay do sự
15
tác động của khoa học kĩ thuật t bản cố định càng có nguy cơ hao mòn vô
hình. Để khắc phục tình trạng này thì các DNNN cần:
Thứ nhất, phải tìm mọi cách để khấu hao nhanh t bản cố định. Tỉ lệ
khấu hao thờng đợc tính rất cao ngay từ những năm đầu chế tạo sả phẩm mới,
lợi dụng giá sản phẩm cao ở ầu chu kỳ sản phẩm, sau đó giảm dần khấu hao
cùng với việc giảm giá sản phẩm cuối chu kỳ của nó. Đối với những doanh
nghiệp quy mô vừa và nhỏ việc đổi mới t bản cố định dễ dàng hơn đối với các
doanh nghiệp quy mô lớn. Các doanh nghiệp này cần phải có sự nhạy bén,
năng động trong kinh doanh và cơ cấu tổ chức chặt chẽ thì mới thực hiện tốt
đợc điều này.
Thứ hai, DNNN phải đặc biệt chú ý trong khâu mua, chuyển giao công
nghệ phải phù hợp với mục đích sản xuất kinh doanh và phù hợp với thời đại,
tránh mua những công nghệ lạc hậu hoặc những công nghệ quá hiện đại mà
cha có khả năng khai thác một cách có hiệu quả. Thực tế đà cho thấy, trong
quá trình mua và chuyển giao công nghệ, Việt Nam đà gặp những thất
bạinặng nề.
Ví dụ : 1972 Nhà nớc xây dựng nhà máy sản xuất Diezen ở Sông Công.
Các máy móc, thiết bị mua từ Liên Bang Xô Viết. Nhng nhà máy cũng cha
một ngày đa vào sản xuất vì sản phẩm sản xuất ra có giá thành cao hơn rất
nhiều so với các nớc có cùng sản phẩm nh Nhật, Đài LoanĐó là sự lựa chọn
công nghệ không phù hợp với điều kiện của Việt Nam, áp dụng cách máy
móc điều kiện của Xô Viết vào Việt Nam. Bên cạnh đó cũng do trình độ khoa
học kĩ thuật còn hạn chế nên khi mua công nghệ đà bị "lừa", những công nghệ
nhập về đà quá lỗi thời, không còn phù hợp.Qua những phân tích trên ta thấy
các doanh nghiệp khi tính toán việc chuyển giao giá trị t bản cố định vào sản
phẩm cần tính đến tới cả hai hìh thức hao mòn này, nhất là hao mòn vô hình,
nhằm đảm bảo thu hồi đợc t bản cố định đà sử dụng và góp phần rút ngắn
khoảng cách lạc hậu về các thế hệ kĩ thuật và công nghệ. Không thể tránh
khỏi hao mòn về vốn cố định vì vậy trong quá trình sản xuất cần lập quỹ khấu
hao để bổ sung vào những hao mòn.Việc khấu hao sản phẩm có nhiều cách
tính. Tuỳ thuộc vào điều kiện sản xt cđa tõng doanh nghiƯp cịng nh c¸c
m¸y mãc doanh nghiệp sử dụng mà có những hình thức khấu hao khác nhau.
Các loại khấu hao bao gồm:Khấu hao theo đờng thẳng, khấu hao giảm dần, và
khấu hao theo sản lợng.
16
Khấu hao theo đờng thẳng đợc xác định nh sau:
=
Khấu hao giảm dần gồm hai loại khấu hao: Khấu hao bình quân nhân
đôi và khấn haotheo tổng số năm hữu dụng
Khấu hao bình quân nhân đôi đợc tính theo số d bình quân giảm dần, cơ
sở tính mức khấu hao là tỷ lệ khấu hao xác định theo phơng pháp khấu hao
theo đờng thẳng và giá trị còn lại của vốn cố định
Tỉ lệ khấu hao vốn cố định = Tỉ lệ khấu hao bình quân x 2
Phơng pháp khấu hao theo tổng số năm hữu dụng, phơng pháp đòi hỏi
phải tính tỉ lệ khấu hao cho từng năm sử dụng của vốn cố định
Tỉ lệ khấu hao vốn cố định năm thứ i =
Trong đó : t là thời gian hữu dụng của vốn cố định
t' là thời điểm ( năm thứ i ) cần trích khấu hao
Mức khấu haovốn cố định năm thứ i = Nguyên giá vốn cố định x Tỷ lệ
khấu hao năm thứ i.
Phơng pháp khấu hao theo sản lợng: Phơng pháp này đòi hỏi phải xác
định đợc mức khấu hao tính cho một đơn vị sản lợng dự kiến, từ đó căn cứ vào
sản lợng thực tế thực hiện khi sử dụng tài sản để xác định mức khấu hao cho
phải trích hàng năm.
Mức khấu hao tính cho đơn vị sản phẩm= Nguyên giá vốn cố định/ tổng
sản phẩm dự kiến.
Mỗi doanh nghiệp lựa chọn cho mình một hình thức khấu hao khác
nhau phù hợp với công dụng, cách thức sử dụng vốn phù hợp nhằm thu đợc lợi
ích kinh tế trong qúa trình sử dụng. Đối với nhà cửa , vật liệu kiến trúc, các tài
sản vô hình áp dụng phơng pháp khấu hao theo đờng thẳng. Đối với máy
móc, thiết bị, phơng tiện vận tải thờng gắn liền với quá trình sản xuất kinh
doanh, tính năng công suất sử dụng bị giảm dần trong quá trình sử dụng cho
phép áp dụng phơng pháp khấu hao theo sản lợng hoặc phơng pháp khấu hao
giảm dần. Dụng cụ , thiết bị thờng chịu tác động của hao mòn vô hình nhiều
áp dụng phơng pháp khấu hao giảm dần.
2. Vốn lu động. Sử dụng vốn lu động
Vốn lu động gồm: Lao động và nguyên , nhiên vật liệu.
Việt Nam là quốc gia có u thế lớn về nguồn lao động và tài nguyên
thiên nhiên. Nguồn lao động nớc ta dồi dào, trẻ, giá rẻ. Nhng bên cạnh thuận
17
lợi đó thì chúng ta phải đối mặt với một thách thức lớn đó là giải quyết việc
làm cho nguồn lao động này.Tỉ lệ thất nghiệp ở nớc ta khá cao, lợng thất
nghiệp này chủ yếu là lao động phổ thông và cử nhân đại học và cao đẳng. Lợng lao động này thì d thừa trong khi lợng lao động có tay nghề thiếu trầm
trọng. Vì vậy hầu hết các doanh nghiệp khi tuyển lao động đều đào tạo để
phù hợp với yêu cầu của doanh nghiệp. Thứ hai, tài nguyên thiên nhiên nớc ta
đa dạng phong phú. Tuy vậy sản lợng này có hạn, nên phải sử dụng một cách
hợp lý. Đó là ở tầm vĩ mô, còn đối với các doanh nghiệp khi tiết kiệm đợc
càng nhiều nguồn đầu vào càng giảm chi phí sản xuất, nâng cao sức cạnh
tranh cho sản phẩm. Để sử dụng có hiệu quả vốn lu động cần tăng cờng tốc độ
chu chuyển của vốn lu động
Thứ nhất đối với nguyên liệu, nguyên liệu: Trong quá trình sản xuất
chúng ta cần chú ý đến đầu vào. Nên xây dựng nhà máy ở nơi gần nguồn
nguyên liệu để hạn chế chi phí vận chuyển, cũng nh rút ngắn đợc thời gian
cho khâu trung gian là quá trình vận chuyển tạo điều kiện cho quá trình sản
xuất liên tục, không ngắt quÃng do sự cố trong quá trình vận chuyển. Đồng
thời gần nguồn nguyên liệu thì nhu cầu đến đâu khai thác đến đó, không cần
dự trữ trong kho đỡ bị tổn thất do hao mòn vô hình gây ra.
Thứ hai, vấn đề đặc biệt quan trọng đóng vai trò quyết định nâng cao
hiệu quả của doanh nghiệp là việc tổ chức quản lý sử dụng nguồn lao động
( mang tính chất lâu dài có tính quyết định trong việc sử dụng vốn lu động).
Nâng cao trình độ tay nghề của ngời lao động. Đối với bộ máy lÃnh đạo cần
phân công trách nhiệm và quyền lợi rõ ràng để tổ chức có hiệu quả, tránh tình
trạng chồng chéo. ở nớc ta đang tồn tại một vấn đề nôỉ cộm: " Thừa thầy, thiếu
thợ ". Hàng năm lợng rất lớn tuyển sinh vào đại học, cao đẳng mà các trờng
đào tạo nghề thì lại rất ít ngời đăng ký trong khi nớc ta đang thiếu lợng lớn lao
động lành nghề. Bên cạnh đó việc đào tạo ở bậc đại học và cao đẳng còn nhiều
bất cập, học không đi đôi với hành, việc đào tạo thiên về lý thuyết. Vì vậy
nguồn lực này khi ra công tác thiếu sự năng động do kiến thức thực tế yếu.
Việc đào tạo và yêu cầu của doanh nghiệp đi theo hai con đờng song song, cha
gặp nhau ở một điểm chung. Vì vậy hầu hết để sử dụng nguồn lao động này
thì các doanh nghiệp này đào tạo phù hợp với mục đích phát triển của doanh
nghiệp. Ngoài việc chú trọng nâng cao trình độ nguồn lao động, các doanh
nghiệp cũng cần phải quan tâm đến việc rèn luyện tác phong, đạo đức nghề
18
nghiệp. Đó là khía cạnh không thể thiếu đợc đặc biệt đối với bộ máy quản lý.
Đức mà không có tài thì vô dụng, nhng tài mà thiếu đức thì thành "tai"- tai
hoạ.Có rất nhiều vụ án đa ra xét xử về tội tham ô, hối lộ của các quan chức
cấp cao.Gần đây nhất, là vụ của LÃ Thị Kim Oanh đợc sự bao che của các
quan chức trong các bộ, ngành đà gây tổn thất hàng trăm tỉ đồng cho nhà nớc.
Và khi đa ra ánh sáng thì số tiền thu đợc cũng chẳng đợc bao nhiêu, do các bị
cáo đà tẩu tán số tiền này dới nhiều hiình thức khác nhau. Vậy việc nâng cao
đạo đức nghề nghiệp trong doanh nghiƯp cã vai trß rÊt quan träng. ViƯc nâng
cao đạo đức nghề nghiệp cũng nhằm hạn chế những tiêu cực khác nh : "Cha
truyền, con nối" vẫn tồn tại trong doanh nghiệp nhà nớc- điều làm giảm chất lợng nguồn lao động đầu vào, do đó dẫn tới làm giảm chất lợng đội ngũ cán bộ
điều hành quản lý. Trong điều kiện hiện nay để làm ăn có hiệu quả các doanh
nghiệp phải có bộ máy quản lý tốt, phân công nhiệm vụ cũng nh quyền lợi
rành mạch. Cơ cấu quản lý hợp lý. Đó chính là yếu tố quan trọng quyết định
sự thành công của doanh nghiệp. Có những doanh nghiệp có quy mô nhỏ bé
nhng do có cơ cấu tổ chức hợp lý thì doanh nghiệp đó vẫn có thể thành công.
Bộ phận này tốt sẽ thực hiện tốt các khâu còn lại nh: việc mua hàng, bán hàng,
tổ chức sản xuất Ngoài những vấn đề trên các DNNN đang gặp phải khó
khăn sau: tình trạng thiếu vốn trong sản xuất. Đối với vốn lu động chỉ có 50%
đợc huy động vào sản xuất kinh doanh, còn lại nằm trong tài sản, công nợ
không thu hồi đợc, lỗ cha bù đắp đợc. Ví dụ: Vốn lu động của Nhà máy đóng
mới và sửa chữa phơng tiện thuỷ Cần Thơ thuộc tổng công ty Đờng sông miền
Nam chỉ có 80 triệu đồng. Cảng Hà Nội chỉ có 140 triệu đồng vốn lu động.
Đây là khó khăn với các doanh nghiệp nhà nứơc nhng không phải là không
khắc phục đợc, vấn đề là ở chỗ phải tổ chức cơ cấu quản lý hợp lý. Cơ cấu tổ
chức hợp lý sẽ thực hiện tốt các khâu khác: mua hàng, bán hàng, sản xuất.
Nó là điều quyết định việc sản xuất hiệu quả của các DNNN.
Bên cạnh việc chú trọng qúa trình sản xuất thì khâu bán hàng cũng giữ
vai trò rất quan trọng.Thuận lợi trong khâu bán hàng hạn chế đợc thời gian tồn
kho, làm giảm bớt thiệt hại do nhân tố ngoại cảnh tác động. Trong thời đại
hiện nay cạnh tranh rất khốc liệt, hàng hoá phong phú về hình thức và chất lợng vì vậy để ngời tiêu dùng biết đến sản phẩm và tin dùng sản phẩm của
công ty cần chú trọng khâu maketing và quảng cáo. Đây là khâu trung gian,
nhịp cầu nối ngời sản xuất và ngời tiêu dùng.Mới bớc vào nền kinh tế thÞ trêng
19
những kinh nghiệm trong việc kinh doanh cha nhiều nên nhiều doanh nghiệp
cha kịp thích ứng với sự thay đổi của thời đại, vẫn giữ trong mình t duy cũ:
Hữu xạ tự nhiên hơng. Theo thống kê chỉ có 5% DNNN quan tâm đến vấn đề
quảng cáo. Và trên thực tế có nhiều DNNN nớc ta đà bị mất thơng hiệu về sản
phẩm trên thị trờng nớc ngoài khi ta xuất khẩu hàng hoá ví dụ nh : cà phê
Trung Nguyên, Bit'is. Đó là vì các doanh nghiệp cha thực sự chú trọng đến
bộ phận này chỉ tập trung vào sản xuất. Trong khi đối với các doanh nghiệp nớc ngoài họ giành từ 40%-50% có khi đến 60% doanh thu cho khâu này. Và
khi so sánh các chơng trình quảng cáo giữa các doanh nghiệp trong nớc và nớc
ngoài ta thấy rằng sự chuyên nghiệp còn thua xa. Những chơng trình quảng
cáo của chúng ta hầu nh chỉ mang tính chất giới thiệu sản phẩm mà thiêú sức
thu hút ngời xem. Những chơng trình quảng cáo của các doanh nghiệp nớc
ngoài thu hút đợc sự chú ý của khán giả và hình ảnh về sản phẩm đó in đậm
trong tâm trí họ. Vậy qua sự phân tích trên ta thấy rằng cần tiến dần chuyên
nghiệp hoá khâu này để nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá của các
DNNN, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong các doanh nghiệp này.
20
C. Kết luận. Một số giải pháp cho việc sử dụng nguồn
vốn trong DNNN
DNNN là thành phần kinh tế giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế ở nớc ta. So với những năm trớc đây, về mặt số lợng các doanh nghiệp giảm, nhng chất lợng thì đà tăng lên rất nhiều. Điều này thể hiện ở trong quá trình hoạt
động, quy mô sản xuất và hiệu quả sản xuất kinh doanh.
DNNN bao gồm hai loại hình: Doanh nghiệp công ích và doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh. Mỗi doanh nghiệp hoạt động với mục đích khác nhau.
Doanh nghiệp công ích với mục đích phục vụ lợi ích xà hội, doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh mục đích tối đa hoá lợi nhuận. DNNN là động lực sự tăng trởng kinh tế và phát triển xà hội ở Việt Nam. Tuy vậy bên cạnh những thành
quả đà đạt đợc thì các DNNN nói chung vẫn còn tồn tại những hạn chế. Và
chung quy lại vẫn là sử dụng nguồn vốn không hiệu quả.
Qua nghiên cứu Tuần hoàn và chu chuyển t bản và áp dụng vào DNNN,
ta thấy muốn sử dụng có hiệu quả nguồn vốn cần sử dụng hiệu quả từng bộ
phận của nó đó là vốn cố định và vốn lu động. Vốn cố định bao gồm: nhà
máy, máy, máy móc, các công trình sản xuất liên quanMuốn sử dụng hiệu
quả nguồn vốn này cần tận dụng tối đa công suất của máy móc khi đa vào
hoạt động, nâng cao năng suất lao động, lập quỹ khấu hao để bổ sung vào hao
mòn vô hình và hao mòn hữu hình không thể tránh khỏi trong qúa trình sản
xuất. Vốn lu động bao gồm nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, lao động Đối
với các nguồn nguyên liệu đầu vào, để sử dụng có hiệu quả cần rút ngắn
khoảng cách đến nơi sản xuất để rút ngắn thời gian chu chuyển cũng nh hạn
chế chi phí vận chuyển. Bên cạnh đó trong quá trình sản xuất cần tiết kiệm
( không phải là ăn bớt) nguyên vật liệu.Xét trên một đơn vị sản phẩm thì số
tiền tiết kiệm không đáng kể, nhng khi sản xuất hàng loạt thì giảm đợc rất
nhiều chi phí. Đối với nguồn lao động cần chú trọng đào tạo về chuyên môn,
nhng vấn đề đạo đức nghề nghiệp cũng hết sức quan trọng. Nguồn lao động là
yếu tố quyết định các yếu tố khác. Vì vậy trong quá trình sản xuất kinh doanh
phải đặc biệt lu ý tới nhân tố này, phải tổ chức sản xuất một cách hợp lý để đạt
đựơc năng suất lao động tối đa. Trên đây là những giải pháp để sử dụng có
hiệu quả vốn cố định và vốn lu động nhng xét tách riêng và tối đa hoá việc sử
21
dơng tõng ngn vèn. Nhng trong thùc tÕ viƯc s¶n xuất kinh doanh nhiều khi
rất khó để phân biệt một cách rành mạch từng nguồn vốn, và vấn đề là sự kết
hợp giữa các yếu tố sản xuất để đạt đợc hiệu quả tối đa. Trung tâm để giải
quyết vấn đề trên là nhân tố con ngời. Đối với mỗi doanh nghiệp nói chung và
DNNN nói riêng trong quá trình sản xuất có lợng lớn nhân tố tham gia sản
xuất vì vậy phải có cơ cấu quản lý hợp lý đặc biệt là cơ cấu quản lý nhân sự.
Một doanh nghiệp thực hiện tốt khâu này sẽ đạt đựơc hiệu quả cao vì khâu này
quyết định sự thành công của một doanh nghiệp. Trong thời đại hiện nay, một
doanh nghiệp bên cạnh việc chú trọng nâng cao chất lợng sản phẩm, cũng cần
phải chú trọng đến khâu maketing, quảng cáo. Không còn thời " Hữu xạ tự
nhiên hơng" nữa, hàng hoá tràn ngập trên thị trờng với đa dạng về hình thức và
chất lợng. Và ngời tiêu dùng biết và sử dụng hàng hoá của công ty mình thì
phải thực hiện tốt khâu này. Vì vậy cơ cấu quản lý phải phân thành nhiều bộ
phận với những chức năng khác nhau. Bộ phận sản xuất, bộ phận quản lý và
bộ phận maketing. Mỗi bộ phận lại có những yêu cầu khác nhau. Bộ phận
quản lý đòi hỏi con ngời có đầu óc tổ chức tốt, luôn thích ứng kịp thời với sự
thay đổi của thời đại. Bộ phận sản xuất đòi hỏi những công nhân lành nghề.
Bộ phận maketing cần phải có những nhân viên năng động, nhạy bén và có sự
đào tạo chuyên nghiệp về lĩnh vực này.
Chúng ta mới bớc vào nền kinh tế thị trờng vì vậy kinh nghiệm về sản
xuất kinh doanh còn hạn chế. Vậy nên các DNNN có thể liên doanh với nớc
ngoài. Hình thức này bắt đầu phổ biến ở nớc ta, Doanh nghiệp t bản nhà nớc.
Tham gia hình thức này chúng ta vừa thu hút đợc nguồn vốn, công nghệ lại có
thể học hỏi kinh nghiệm quản lý của họ. Đó là điều rất cần thiết trong điều
kiện hiện nay. Nhng cũng cần phải chú ý trong quá trình hợp tác cần phải đề
cao tinh thần cảnh giác, tránh sự lệ thuộc về kinh tế để rồi bị chi phối, lệ
thuộc, nh vậy sẽ là một thất bại.
Trên đây là các biện pháp vi mô em xin đa ra trong vai trò của các
DNNN để sử dụng vốn có hiệu quả. Nhng bên cạnh những nỗ lực của các
doanh nghiệp thì nhà nớc cũng có vai trò rất quan trọng. Các DNNN giữ vai
trò chủ đạo trong nền kinh tế vì vậy việc u tiên là điều đơng nhiên, nhng để
phát huy đợc tính chủ động trong việc kinh doanh của các doanh nghiệp nhà
nớc cần: Việc thiếu vốn của các DNNN rất nghiêm trọng vì vậy nhà nớc cần
căn cứ vào tình trạng kinh doanh hiện tại cuả doanh nghiệp mµ xÐt cho vay
22
vốn để các doanh nghiệp tổ chức sản xuất kinh doanh. Thành phần này có vai
trò quan trọng vì vậy một chút u tiên là điều dễ hiểu nhng cũng cần đặc biệt
coi trọng mối quan hệ giữa DNNN với các thành phần kinh tế khác. Muốn vậy
phải trên tinh thần là mọi thành phần kinh tế đều có chung mục tiêu thoả mÃn
ngày càng tốt hỏn các nhu cầu của xà hội, ai làm tốt hơn, hiệu quả hơn sẽ đợc
xà hội chấp nhận. Điều này sẽ làm các DNNN cố gắng hơn trong việc sản
xuất kinh doanh, tránh sự ỷ lại vào sự bảo hộ của nhà nớc. Phải tạo môi trờng
bình đẳng giữa các doanh nghiệp trong và ngoài quốc doanh.
Thứ hai, đối với các DNNN làm ăn không hiệu quả thậm chí còn thô lỗ
cần phải sắp xếp, đổi mới lại. Doanh nghiệp không thể tiếp tục sản xuất thì
tuyên bố phá sản, hoặc chuyển sang hình thức cho cá nhân, doanh nghiệp
thuê, mua Tránh tình trạng bảo hộ để các doanh nghiệp này tiếp tục sống
lay lắt không những chẳng mang lại lợi nhuận gì mà còn thâm hụt vào ngân
sách.
Thứ ba, nhà nớc không nên can thiệp quá sâu vào công việc sản xuất
kinh doanh cđa DNNN, h·y ®Ĩ doanh nghiƯp chđ ®éng qut định những hoạt
động của mình. Nên gắn quyền lợi của mỗi cá nhân với quyền lợi của doanh
nghiệp. Nh vậy các cá nhân sẽ có trách nhiệm hơn khi đa ra một quyết định.
Việc sử dụng nguồn vốn có hiệu quả trong DNNN đóng vai trò quan
trọng vì sự phát triển của nó là động lực của sự phát triển của nền kinh tế nớc
ta và cần phải có sự cố gắng từ cả hai phía: Doanh nghiệp và nhà níc.
23
tài liệu tham khảo
1.Sách tham khảo
Giáo trình kinh tế chính trị Mac- Lenin - Nhà xuất bản chính trị quốc gia
T bản quyển II tập 1
2. Tạp chí tham khảo
Tạp chí kinh tế 06/99
Nghiên cứu lý luận 5/2000
Kinh tế và ph¸t triĨn 03/99
Kinh tÕ thÕ giíi 1/2000
24
Mục lục
Trang
Mở đầu.............................................................................................................1
A. Lý luận tuần hoàn và chu chuyển t bản..................................................2
I.
Lý luận tuần hoàn và chu chuyển t bản............................................2
1.Các giai đoạn biến hoá hình thái của t bản...............................................2
1.1. Khái niệm..........................................................................................2
1.2. Sự vận động của t bản.......................................................................2
2.Sự thống nhất của ba hình thái tuần hoàn.................................................3
2.1. Tuần hoàn của t bản tiền tệ ..................................................................3
2.2. Tuần hoàn của t bản sản xuất ..............................................................3
2.3. Tuần hoàn của t bản hàng hóa..............................................................4
II.
Chu chuyển của t bản........................................................................4
1.Chu chuyển của t bản và thời gian chu chuyển t bản...............................4
1.1. Khái niệm..........................................................................................4
1.2. Thời gian chu chuyển của t bản .......................................................4
2. Các nhân tố ảnh hởng đến chu chuyển t bản...........................................7
2.1.Quá trình sản xuất.................................................................................7
2.2. Quá trình lu thông................................................................................8
3. Biện pháp đẩy nhanh tốc độ chu chuyển t bản .......................................8
B. Biện pháp nâng cao việc sử dụng hiệu quả ngn vèn trong DNNN
..............................................................................................................10
I. DNNN. Vai trß cđa DNNN. Thùc trạng còn tồn tại............................10
1. DNNN. Vai trò của DNNN...................................................................10
1.1. Khái niệm........................................................................................10
1.2. Vai trò của DNNNN.......................................................................10
2. Những thực trạng còn tồn tại.................................................................11
II. Vốn. Việc sử dụng vốn trong DNNN.................................................14
1.
Vốn cố định..................................................................................14
1.1. Hao mòn hữu hình ...............................................................15
1.2. Hao mò vô hình....................................................................15
2. Vốn lu ®éng. Sư dơng vèn lu ®éng......................................................18
KÕt ln.....................................................................................................21
25