Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Bài giản côn trùng rừng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (749.96 KB, 26 trang )

Côn trùng rừng
Chơng I
Các kiến thức củng cố và nâng cao về sinh học côn trùng
Nghiên cứu về côn trùng có thể có các mục đích khác nhau nhng
vấn đề đầu tiên mà mọi ngời cần quan tâm là phải nhận diện đợc đối tợng
nghiên cứu. Do đó việc phân loại côn trùng dù ở mức độ nào cũng là công tác
đầu tiên đợc đặt ra. Cơ sở của phân loại là các kiến thức về hình thái, giải
phẫu và các đặc điểm sinh học khác của loài nh tập tính, biến thái Đối với
quá trình kinh doanh lâm nghiệp, vấn đề phân loại không cần thiết phải đặt ra
với yêu cầu quá cao bởi vì đã có các cơ quan chuyên môn đảm nhận công việc
này. Tuy nhiên để giúp các cơ quan có trách nhiệm nhanh chóng thu đợc kết
quả thì vấn đề chuẩn bị mẫu cho phân loại lại có ý nghĩa quyết định. Đối với
ngời hoạt động trong ngành lâm nghiệp do đó cũng phải nắm đợc những vấn
đề cơ bản, nhất là phải biết đợc cần phải chú ý tới gì khi gặp phải đối tợng sâu
hại. Các loài côn trùng có thể có 3 hay 4 pha (giai đoạn) phát triển, tuỳ theo
từng loài các đặc điểm sinh học của chúng có thể rất khác nhau.
1. Trứng côn trùng
Trứng là tế bào sinh sản của cá thể cái - giai đoạn đầu tiên của cuộc
sống côn trùng.
2. Các thành phần cấu tạo trứng

1 - Chorion = Vỏ trứng
2 - Micropyle = Noãn khổng
3 - Membrana vitellina
Màng trứng
4 - Periplasma/Cortex/Ectoplasma
5 - Deutoplasma
6 - Nucleus
7 - Endoplasma
1
Trứng của côn trùng đợc đẻ ra ở các trạng thái sinh lý khác nhau tùy


theo phơng thức sinh sản:
- Trứng đợc đẻ ra sau khi đã thụ tinh, trớc khi bắt đầu phát triển
phôi thai Oviparie = Đẻ trứng
- Nếu phôi thai đã bắt đầu phát triển trớc đó rồi khi trứng đợc đẻ
ra thì gọi là Ovoviviparie = Đẻ thai trứng
- Nếu quá trình phát triển phôi thai đã kết thúc khiến sâu non chui ra
khỏi trứng từ trong bụng mẹ hoặc ngay sau khi trứng đợc đẻ ra
Viviparie = Đẻ con.
Tùy theo mức độ chín của buồng trứng mà côn trùng có các phơng thức
đẻ khác nhau:
- Nếu trứng đã chín sẵn trong giai đoạn sâu non và nhộng thì con mẹ có
thể đẻ trứng ngay sau khi ra đời và đẻ liền một lúc: Thí dụ châu chấu, bớm
cải, bọ ngựa.
- Nếu trứng chín dần dần thì trứng đợc đẻ thành từng nhóm hoặc từng
quả, thí dụ ở bớm phợng.
- Nếu các tế bào sinh dục cha hoàn chỉnh thì côn trùng phải ăn bổ sung:
Thí dụ bọ hung, xén tóc.
Các kiểu đẻ trứng:
- Đẻ riêng lẻ nhằm giảm bớt sự cạnh tranh: bớm phợng
- Đẻ thành đám: Bọ ngựa, bọ xít, sâu róm, châu chấu
- Đẻ trần: Trứng đợc đẻ trần, đính trên giá thể bằng chất nhầy do tuyến
sinh dục phụ tiết ra: Sâu róm thông, bọ xít, bớm phợng
- Đẻ kín: Bọc hoặc cho vào chỗ kín:
+ Trong kẽ nứt: Mọt cây, xén tóc
+ Trong mô thực vật: Xén tóc
+ Trong đất: Bổ củi, bọ hung, châu chấu
+ Trong lá cuộn lại: Vòi voi (câu cấu), sâu cuốn lá
+ Bao bằng chất nhầy do tuyến sinh dục phụ tiết ra: Bọ ngựa,
gián.
+ Bao phủ trứng bằng lông: Sâu đo ăn lá lim, bớm đuôi vàng.

+ Bôi cứt lên trứng: Bọ lá
2
+ Thải sáp che phủ trứng: Rệp sáp
+ Đẻ vào trong cơ thể ký chủ: Côn trùng ký sinh
Cách thức đẻ trứng
Tùy thuộc vào cấu tạo cơ thể (cơ quan đẻ trứng), vào nguồn thức ăn:
- Thả rơi: Ruồi thả bom, chuồn chuồn
- Thả trôi: Muỗi sốt rét
- Đính vào giá thể: Bọ xít, ký sinh ngoài, bớm
- Thả rơi vào khoang rỗng tự nhiên hoặc khoang tổ: Ong, bọ hung
- Dùng cơ quan đẻ trứng gắn hoặc chọc vào vật thể: Ong ký sinh, ong
đục thân.
Số l ợng trứng : Trung bình: 200 - 300
Biểu 01: Số lợng trứng của một số loài côn trùng
Loài côn trùng Số lợng trứng
Rệp nho mùa đông 1
Rệp nho ngoài mùa đông 1000
Ong đất 20
Đuôi kìm 20
Bọ hung tháng năm 60 - 80
Bớm ngày 100 - 200
Gián 200 - 350
Bọ rùa 7 chấm 800
Ruồi 600-2.000
Phù du 8.000
Ong nhảy 15.000
Ong mật 3.000/ngày
150.000/năm
750.000/ong chúa
Mối 500.000.000

Trong phân loại các chỉ tiêu cần quan tâm đối với giai đoạn trứng là
hình dạng, kích th ớc, màu sắc, vị trí mà trứng đ ợc đẻ ra, hình thái của ổ
3
trứng, số l ợng trứng trên một ổ, hình thức bảo vệ trứng Cần chú ý là trứng
của côn trùng không phải bao giờ cũng có "dạng trứng" đặc trng mà nhiều khi
có hình thể rất kỳ lạ. Khi đa ra các giá trị về kích thớc của trứng cần lu ý nêu
đủ số đo chiều rộng và chiều dài. Màu sắc của trứng thờng thay đổi theo quá
trình phát triển phôi thai, càng về cuối chu kỳ màu của trứng càng tối hơn.
Các thông tin về vị trí, hình thái ổ trứng, số lợng trứng trên một ổ và hình thức
bảo vệ trứng cũng là những thông tin quan trọng trong phân loại trứng côn
trùng.
Các kiểu trứng đợc phân biệt nhờ xem xét vị trí của lòng đỏ và nhân
Kiểu trứng Deutoplasma Nhân ảnh
Telolecithal Noãn hoàng tập ở đầu
trung ở 1 bán cầu
(cực dinh dỡng,
cực thực vật)
Extremtelolecithal
Isolecithal = Noãn hoàng phân ở giữa
Perilecithal bố đều. Phân chia
aequal
Centrolecithal Noãn hoàng tập ở giữa
trung ở 1 trung tâm
Phân cắt bề mặt
4
superficiell
2 Biến thái ở côn trùng = Metamorphose
2.1 Khái niệm
Metamorphose: Sự biến đổi về hình dáng, cấu trúc và chức năng ở
côn trùng liên quan tới sự sinh tr ởng & lột xác đợc điều tiết bởi hormon

Quá trình biến thái tiến triển qua vô số những biến đổi cho tới khi đạt
đợc giai đoạn sâu trởng thành có thể xảy ra:
- dần dần hoặc
- qua giai đoạn chuyển tiếp nhộng
Xét trên phơng diện hình thái đây là quá trình biến đổi của cơ thể sinh
vật trên phơng diện hình dạng cơ thể & chức năng của các cơ quan, đặc biệt
thấy rõ lúc chuyển tiếp từ giai đoạn sinh trởng sang giai đoạn phát triển (trởng
thành). Tùy theo mức độ biến dạng (Metabola theo chiều rộng) và cờng độ
của quá trình biến dạng đó (Metabola theo chiều sâu) ngời ta phân biệt giữa:
Biến thái không hoàn toàn = Hemimetabola và
Biến thái hoàn toàn = Holometabola
2.2 Sự khác nhau giữa 2 kiểu biến thái chính
A) Hemimetabola
Các bớc sinh trởng và biến đổi gắn liền với sự lột xác ở biến thái không
hoàn toàn xảy ra song song:
- Với mỗi lần lột xác sâu non càng ngày càng gần với dạng trởng thành
và đạt đợc sự trởng thành sau lần lột xác trởng thành.
- ở một số trờng hợp trớc giai đoạn trởng thành còn có một giai đoạn
Nymphe = thiếu trùng và thậm chí cả giai đoạn Pronymphe = tiền thiếu
trùng
5
B) Holometabola
ở BTHT các quá trình sinh trởng và phát triển khác biệt nhau rõ ràng
trong đó sinh trởng giới hạn ở những giai đoạn có lột xác và sự phát triển biến
đổi về hớng trởng thành chủ yếu có ở giai đoạn:
- tiền nhộng (giai đoạn sâu non trớc khi hóa nhộng, sâu non
không ăn, tìm chỗ kín hoặc đào hốc làm buồng nhộng, làm kén),
- nhộng non = Praepupa (giai đoạn sâu non cuối cùng với mầm
cánh ngoài - trờng hợp hiếm hoi ở hành trùng Lebia scapularis . Hình dạng
nhộng đợc hình thành nội trong lớp biểu bì sâu non tuổi cuối: Thí dụ bọn

cánh màng có eo + Semipupa),
- nhộng thật
****
Sự khác nhau của hai kiểu biến thái chính còn thể hiện ở một số mặt
sau đây:
Các hình thức sinh trởng phụ thuộc rất chặt chẽ vào mức độ hóa
cứng ở giai đoạn sâu non. Các mảng nội bì (Hypodermis) của da phát triển
mạnh tạo thành nếp nhăn dới lớp biểu bì. Sau khi lột xác các nếp nhăn này lại
phẳng ra. ở BTKHT lớp cuticun đã đợc hóa cứng với diện rộng ở giai đoạn
sâu non thì quá trình hóa cứng sẽ tiếp ngay sau khi các nếp nhăn biến mất.
Nh vậy sự sinh trởng bị chặn lại một cách trực tiếp do đó quá trình tăng kích
thớc (chiều dài) xảy ra theo từng nấc rõ rệt. Lớp cuticun rất mềm mại của sâu
non BTHT còn dãn ra đợc một thời gian sau khi lột xác. ở đây sự gia tăng
kích thớc cơ thể vì thế dần dần mới ngừng lại.
Sự biến đổi của hình dạng cơ thể và sự phân hóa có sự liên hệ mật
thiết với các quá trình lột xác. Các kiểu loại hình thành chi phụ, cánh và các
tuyến sinh dục phụ đợc sử dụng để phân biệt kiểu biến thái.
+ Các chi phụ của sâu non đang phát triển và đang hình thành đ-
ợc tạo ra trớc ở dới lớp biểu bì (cuticun) và đợc duỗi ra hoặc thò ra ở mỗi lần
lột xác. Thí dụ:
6
Mầm chân Mầm chân Mầm chân Mầm chân
ngoài tự do thụt có cuống
Đờng đậm ở ngoài là vỏ cơ thể: chú ý vị trí mầm và vỏ cơ thể!
Hình 01: Mầm chi phụ
Các phần mới hình thành, đặc biệt là mầm cánh ra đời từ các mảng nội
bì dầy lên, xuất hiện từ rất sớm, thờng nhìn thấy đợc qua lớp biểu bì đợc gọi
là các đĩa mầm tr ởng thành
Đĩa mầm trởng thành là chỗ phát triển dầy lên, có dạng đĩa của tầng nội bì
sâu non mà từ đó trong quá trình biến thái sẽ sinh ra các cơ quan tr ởng thành còn

cha thấy ở sâu non (chân, cánh ). ở BTKHT đĩa mầm trởng thành nằm ở bề mặt
cơ thể, ngợc lại ở BTHT đĩa này nằm thụt vào trong cơ thể sâu non, khi biến thái
kết thúc lại đợc thò ra. ở trờng hợp da sâu non trong suốt có thể nhìn thấy đợc từ
ngoài nh loại có cuống và nằm thụt vào trong của sâu non Nematoceren hoặc
Cyclorrhapen.
ở BTKHT các mầm trởng thành này luôn luôn trực tiếp thấy đợc qua
lần lột xác kế tiếp, còn nhộng BTHT đã tạo dáng trớc khi hóa nhộng ở dới lớp
da của giai đoạn tiền nhộng - giai đoạn sâu non tuổi cuối cùng. Chỉ sau khi tất
cả mầm túi chân và cánh đợc tạo ra thì lớp cuticun sâu non mới đợc lột bỏ,
7
nếu nh nó không đợc giữ lại để làm vỏ nhộng bọc. Khi lột xác hóa nhộng
không bao giờ có sự tăng trởng về chiều dài nên quá trình lột xác này đặc trng
cho sự lột xác biến dạng và lột xác phân hóa thuần túy. Sự phát sinh đĩa mầm
trởng thành ở BTHT xảy ra từ những mầm nằm ẩn đã có từ lâu và tiếp tục
phân hóa mà không phụ thuộc vào sự lột xác của sâu non, đến giai đoạn
nhộng mới thực sự phát triển.
Sự biến đổi hình dạng xảy ra trên cơ sở của các quá trình phân hủy và
tái tạo, quá trình tiêu mô = Histolyse và quá trình phát sinh mô =
Histogenese. Về mặt này thì sự khác nhau đợc đề cập tới trên phơng diện hình
thái giữa BTKHT và BTHT không còn ý nghĩa nguyên tắc nữa. Các quá trình
tiêu mô ở BTKHT có thể là: Teo nhỏ hoặc thải bỏ các phần phụ của sâu non:
Thí dụ mang khí quản ngoài của phù du và sâu non chuồn chuồn. ở BTHT
đó có thể là các dạng chuyển tiếp khác nhau và đạt đợc mức độ sâu sắc nhất ở
ruồi (Cyclorrhapa - Musciformia) vì ở đây các quá trình phân hóa của giai
đoạn tiền nhộng và nhộng cùng xảy ra ở một chỗ: Các cơ quan của sâu non,
kể cả phần nội bì (Epidermis) phần lớn bị phân giải và đợc thay thế bằng
mầm trởng thành. Việc tiêu mô thờng đợc bắt đầu bằng một sự phân giải hóa
học (Chem. Autolyse) sau đó là qúa trình hoạt động mạnh của các tế bào máu
làm nhiệm vụ tiêu thể thực bào (phagocyt. Haemolymphcellen) . Có thể là các
thể thực bào (Phagocyten) cũng cung cấp các men phân hủy mô.

2.3 Đặc điểm của các kiểu biến thái
Nhìn chung có 2 kiểu biến thái chính là BTHT và BTKHT. Nhng nội
trong 2 kiểu này có thể có sự phân biệt chính xác hơn nữa. Mức độ khác nhau
của sâu non và sâu trởng thành và cách thức giải quyết sự sai khác này bằng
những phơng thức biến đổi xác định theo trật tự không gian - thời gian là 2
tiêu chuẩn để quyết định kiểu biến thái nào. Biểu 02 trình bày tên gọi các kiểu
biến thái và các nhóm côn trùng có kiểu biến thái tơng ứng
Biểu 02: Các kiểu biến thái của côn trùng
Hemimetabola = Biến thái không hoàn toàn
8
Kiểu biến thái Nhóm côn trùng
1. Epimetabola Apterygota
2. Prometabola Ephemeroidea
3. Heterometabola
3.1 Archimetabola Perloidea+Libelluloidea
3.2 Paurometabola Orthopteroidea,Blattoidea,
Embioidea,Psocoidea,Heteroptera,
Một phần Homoptera
4. Neometabola
4.1 Homometabola Một phần Homoptera
4.2 Remetabola Thysanopteroidea
4.3 Parametabola Coccina
4.4 Allometabola Aleurodina
Holometabola = Biến thái hoàn toàn
1. Eoholometabola Neuropteroidea
2. Euholometabola Hymenopteroidea, Coleopteroidea, Neuropteroidea
3. Polymetabola Hymenopteroidea,
Kí sinh Coleopteroidea
4. Hypermetabola Meloidea
5. Cryptometabola Phoridae

2.3.1 Hemimetabola
Côn trùng với kiểu biến thái trực tiếp hoặc BTKHT, không có giai đoạn
nhộng. Trong thời kỳ sâu non các đặc điểm của sâu trởng thành thấy rõ dần,
đặc biệt là mầm cánh. Tác dụng của hormon Juvenil (hormon lột xác giữ
nguyên dạng sâu non) giảm dần, của hormon Ecdyson (hormon biến thái
kết thúc dạng sâu non chuyển sang sâu TT) tăng lên. Đôi khi có các cơ quan
sâu non đặc trng, đặc biệt khi sâu non sống ở môi trờng khác với sâu trởng
thành.
2.3.1.1 Palaeometabola = "Biến thái cổ"
Sâu non rất giống STT với những chi phụ nguyên thủy ("cổ")
hoặc những dạng biến đổi của nó ở bụng.
9
a)Epimetabola (Basimetabola) = Biến thái gốc/BT thẳng
Tất cả các côn trùng không cánh nguyên thủy có kiểu BT này. Sự
biến đổi hình dạng bên ngoài hầu nh không có (Collembolla=Bọ đuôi nhảy)
hoặc chỉ có ở tuyến sinh dục phụ (Archaeognatha = Có hàm nguyên thủy)
hoặc tăng số lợng các đốt bụng (Protura = Bộ đuôi nguyên thủy/Chân sờ).
Thờng cũng còn có 1 hoặc nhiều lần lột xác ở STT!
b)Prometabola = Biến thái tr ớc
Sâu non có mang khí quản ở bụng (do chi phụ bụng biến thành)
để sống đợc ở nớc. Dạng sâu đầu tiên có khả năng bay (Subimago) còn lột
xác một lần nữa mới thực sự là sâu trởng thành. Thí dụ ở phù du
Ephemeroptera).
2.3.1.2 Heterometabola Biến thái không đều
Sâu non rất giống sâu trởng thành, các đặc điểm trởng thành
thí dụ nh cánh, tuyến sinh dục thờng phát triển dần từng bớc.
a) Archimetabola = Biến thái nguyên thủy
Có ở côn trùng cổ xa. Sâu non sống ở nớc, có mang khí quản nh-
ng không phải là cấu tạo đặc biệt đợc sinh ra từ các cơ quan nguyên thủy hoặc
sâu non có cơ quan riêng của nó nh mặt nạ bắt mồi ở sâu non chuồn chuồn

(Plecoptera).
b) Paurometabola = BT ít / BTKHT theo nghĩa hẹp
Nhóm đông nhất của BTKHT. Sâu non thờng rất giống STT. Các
đặc điểm trởng thành thờng phát triển từng bớc, có khi tới lần lột xác cuối
cùng mới có (cánh). Các điểm đặc biệt của sâu non rất hiếm thấy, thí dụ chân
đào bới của ve. Có ở các nhóm nh Orthopteroidea (cánh thẳng), Blattoidea
(Gián), Embioidea (chân dệt, chân nhện), Psocoidea (cánh úp),
Heteroptera (cánh không đều), một phần Homoptera (cánh đều).
2.3.1.3 Neometabola Biến thái mới
Sự phát triển một số cơ quan STT bị trì hoãn, thí dụ sự xuất hiện
mầm cánh ngoài mãi tới giai đoạn sâu non cuối cùng hoặc trớc cuối cùng mới
10
có - đợc gọi là thiếu trùng (Nymphe) và tiền thiếu trùng (Pronymphe) cũng
không lấy thức ăn giống nh nhộng.
a) Homometabola = Biến thái đồng đều
Mầm cánh ngoài tới giai đoạn thiếu trùng mới thấy. Các con cái
rệp lá Chermesidae, Phylloxeridae có kiểu biến thái này.
b) Remetabola
Hai tuổi sâu non không có mầm cánh ngoài. Tuổi 3 = Tiền thiếu
trùng. Tuổi 4 = Thiếu trùng. Có ở Thysanoptera (cánh tơ)
c) Parametabola
Sâu non tuổi 1 di động, tuỏi 2 không di động, tiền thiếu trùng và
thiếu trùng cũng không di động. Có ở con đực của rệp Coccina
d) Allometabola
Sâu non có 4 tuổi: Tuổi 1 di động, tuỏi 2 - 4 không di động.
Cánh phát triển dới da sâu non tuổi 4. Kiểu biến thái này có ở Aleurodina
Có khi tất cả BTKHT đợc gọi là Heterometabola và Hemimetabola chỉ
đại diện cho một số nhóm côn trùng bậc thấp (Archimetabola)
2.3.2 Holometabola
Côn trùng với kiểu BTHT có 2 lần lột xác: Lột xác để hóa nhộng và lột

xác hóa sâu tr ởng thành (Hóa nhộng và vũ hóa).
Trong giai đoạn nhộng nằm giữa thời kỳ sâu non và thời kỳ sâu trởng
thành xảy ra sự biến đổi sâu sắc từ bên trong của các cấu trúc sâu non sang
sâu trởng thành.
Nhộng không có khả năng lấy thức ăn và không di chuyển chỗ ở. Nó là
giai đoạn đầu tiên có mầm cánh ngoài và có mầm tuyến sinh dục.
Các kiểu biến thái hoàn toàn:
1) Eoholometabola
Chỉ có ở Megaloptera (cánh rộng). Các quá trình biến đổi bên
trong xảy ra ở giai đoạn sâu non cuối giống nh Heterometabola và chuyển
sang dạng nhộng trần tự do (Pupa exerata libera) . Bớc nhảy sang giai
11
đoạn trởng thành tơng đối ngắn. Ngay từ giai đoạn trứng đã có biểu bì phôi,
tức có chitin.
2) Euholometabola
Nhóm chính của BTHT. Không kể ngoại lệ ở cánh cứng và
Neuroptera (cánh lới), không có biểu bì phôi.
Sâu non rất đa dạng. Sự khác nhau giữa các tuổi sâu non chủ yếu
là ở kích thớc cơ thể.
3) Polymetabola = Đa biến thái
Khác với Euholometabola ở chỗ cùng với sự khác nhau trong lối
sống còn có sự khác nhau về mặt chất lợng ở các tuổi sâu non. Thí dụ ở một
số cánh cứng và ong có sự khác nhau cơ bản giữa tuổi sống tự do với tuổi
sống kí sinh.
4) Hypermetabola = Bội biến thái
Có ở Meloidae (ban miêu/thầy cúng). ở tuổi sâu non trớc tuổi
cuối cùng hình thành giai đoạn nhộng giả nằm im và không lấy thức ăn =
Larve coarctata (sâu bọc), sâu non đợc bọc trong lớp vỏ của sâu non tuổi tr-
ớc đó.
5) Cryptometabola = Biến thái kín

Toàn bộ quá trình phát triển của sâu non xảy ra trong vỏ trứng đã
đợc đẻ ra. Sâu non hóa nhộng ngay sau khi chui ra khỏi trứng. Thí dụ ruồi tổ
mối Termitoxemidae (Diptera).
3 Sâu non (Larva/Larvae)
3.1 Khái niệm
Trong vòng đời của côn trùng sâu non là giai đoạn thứ 2 sau giai đoạn
trứng, tức là giai đoạn phát triển sau phôi thai (Postembryogeny). Chúng thu
thập chất dinh dỡng phục vụ cho quá trình sinh trởng và chuẩn bị cho quá
trình phát triển của côn trùng. Sâu non không có cánh và cha thành thục về
12
mặt sinh dục. Liên quan tới quá trình sinh trởng là hiện tợng đặc biệt đặc trng
cho động vật có bộ xơng ngoài (Exoskelett): hiện tợng lột xác (Ecdysis).
Sâu non có các bộ phận đặc biệt mà chỉ ở giai đoạn này côn trùng mới
có nh: Mang khí quản, mặt nạ bắt mồi của sâu non chuồn chuồn; chân bụng ở
các loài thuộc bộ cánh vẩy và cánh màng, tuyến tơ, móc miệng ở một số côn
trùng khác. Các bộ phận đặc hữu này đợc gọi chung là "cơ quan sâu non".
ở các loài có biến thái không hoàn toàn sâu non có hình thái và tập
tính giống nh sâu trởng thành. Tuy nhiên cũng có trờng hợp ngoại lệ nh ở
chuồn chuồn.
Nhìn chung sâu non dạng biến thái hoàn toàn có Đầu + 3 đốt ngực + 10
đốt bụng (Đầu và 13 đốt). Các đốt ngực thờng có chân phân đốt rõ ràng (các
chi phụ của đốt ngực). Từ đốt bụng thứ 2 trở đi sâu non có thể có các bộ phận
giúp cơ thể di chuyển nên cũng đợc gọi là 'chân bụng'. Các chân bụng không
có sự phân đốt rõ ràng nh ở chân ngực; đôi chân bụng cuối cùng mọc ra từ đốt
bụng cuối đợc gọi là 'chân đẩy'. Chân bụng và chân ngực có thể có mức độ
thoái hóa khác nhau. Chân bụng có thể có móc xếp dạng vòng kín hay vòng
cung hoặc không có lông móc. Trên cơ thể sâu non thờng có các bộ phận
quan trọng đối với phân loại nh u mấu, lông sắp xếp theo các hình dạng đặc
trng cho loài hoặc gai (ở cuối bụng) hay các tuyến hôi có dạng râu, vòi ở phần
đầu.

Theo hình thái và cách sống có các khái niệm nh
Sâu non cánh phấn (Eruca): Sâu đo, Sâu róm, Bọ nẹt
Sâu non họ bọ hung (Engerling)
Sâu non ruồi - Dòi
Sâu thép
13
H×nh 02: CÊc kiÓu s©u non
14
Theo mức độ phân đốt của cơ thể sẽ có 2 nhóm sâu non là:
1 - Eumer = Đủ đốt: Nhóm sâu non có đủ đốt cơ thể.
2 - Oligomer = Nhóm tha đốt: Có bụng không phân đốt, chỉ có
các chi phụ ở đầu hoặc có thêm các chi phụ ở ngực đã ít nhiều thoái hóa rồi.
Cơ thể có dạng cuộn vòng (Cyclop).
Theo mức độ hình thành chi phụ có các dạng sâu non sau:
1 - Protopod = Chân nguyên thủy: Sâu non sinh ra sau khi kết
thúc giai đoạn đầu của quá trình phát triển phôi thai. Các chi phụ của đầu đã
rõ. Các chi phụ của ngực ở dạng mầm mống. Bụng cha có chi phụ. Các nội
quan còn ở dạng phôi. Cha có đủ số đốt cơ thể. Còn đợc gọi là sâu non
cyclopoid (cuộn vòng; phần trớc cơ thể phình to, phần sau cơ thể hẹp nhỏ
hơn. Thí dụ sâu non tuổi 1 nhiều loài ong cự họ Platygasteridae .
2 - Polypod = Nhiều chân: Có đủ số đốt cơ thể. Ngoài chân
ngực ngắn còn có các phần phụ của bụng với số lợng, hình dạng và chức năng
khác nhau. Các phần phụ của bụng này có thể biến thành mang khí quản hay
chân bụng. Thí dụ sâu non cánh phấn, ong ăn lá, ong họ Cephidae (đục cây),
ong ho. Siricidae (đục thân).
3 - Oligopod = ít chân: Chân ngực đã khá dài. ở bụng không có
các phần phụ kiểu polypod hoặc cùng lắm chỉ có chân đẩy và lông đuôi. Thí
dụ sâu non họ bọ hung, sâu thép, sâu non dạng đuôi tơ (Campodea).
4 - Apod = Không chân: Không có chân hoặc chân đã thoái
hóa tới mức chỉ còn là mấu nhỏ không có đốt. Đôi khi có các bộ phận thay thế

chân để di chuyển nh gai, mấu chuyển động. Thí dụ dòi, sâu non mọt.
Theo mức độ cấu tạo đầu có các loại sâu non:
a) Eucephal: Có đầu và thờng là cả bộ phận miệng phát triển.
Thí dụ sâu non Chironomus sp. ( "Sâu đỏ" - Thức ăn của cá)
b) Hemicephal: Phần sau của đầu ở dạng thoái hóa, ít nhiều thụt
vào ngực. Thí dụ sâu non họ Tipulidae (Schnake/Muỗi).
c) Acephal: Không có đầu. Chỉ có miệng với dạng móc do hàm
trên biến thành. Thí dụ dòi.
15
3.2 Hiện tợng lột xác
Quá trình lột xác thờng xảy ra nhiều lần và có liên quan tới sinh trởng
hoặc biến thái của côn trùng
Ecdysis:
Hiện tợng lột xác là một quá trình vứt bỏ da cũ đợc điều tiết bởi hệ
thống hormon có liên quan đến sinh trởng và biến thái của côn trùng.
Đó là một quá trình cần thiết đối với đời sống côn trùng đợc lặp lại
nhiều lần.
Với nghĩa rộng thì lột xác là tất cả các quá trình dẫn tới việc lột bỏ lớp
biểu bì cũ.
Lột xác sinh tr ởng : Xảy ra nội trong thời kỳ sâu non. Sau mỗi lần lột
xác cơ thể sâu non lại lớn lên và đạt chất lợng cao hơn.
Lột xác biến thái: Xảy ra ở giai đoạn cuối cùng của sâu non dẫn tới sự
biến thái. Đấy là sự chuyển hóa thành nhộng (hoặc giai đoạn gần với nhộng)
hay thành sâu trởng thành. ở đây có 2 quá trình đặc trng là:
- quá trình hóa nhộng và
- quá trình hóa sâu trởng thành (vũ hóa, lột xác TT)
Hiện tợng lột xác thấy chủ yếu ở giai đoạn sâu non. Tuy nhiên cũng có
một số ngoại lệ nh:
+ Trứng lột xác ở bọ đuôi nhảy
16

+ Lột xác ở tr ởng thành giả : Phù du: Subimago có cánh màu đục
và có lông; Imago có cánh trong suốt và không có lông.
Phần lớn côn trùng lột xác sinh trởng (lột xác ở sâu non) 3 - 4 lần. Sâu
non cánh tơ (bọ trĩ Japyx - Thysanura) chỉ lột xác 1 lần, sâu non phù du lột
xác > 20 lần. Nhiều loài con cái lột xác nhiều hơn con đực 1 lần. Ngay trong
1 loài có khi số lần lột xác cũng thay đổi theo chế độ thức ăn, nhiệt độ, ẩm
độ song về căn bản số lần lột xác là đặc trng cho 1 loài.
Quá trình lột xác đợc điều tiết bởi hệ thống hocmôn:
Lột xác ở sâu non = Lột xác sinh trởng:
ở tuyến giáp (tuyến cạnh yết hầu) Corpora allata hocmôn trẻ
(hocmôn sâu non Neotenin) có tên là Juvenil đợc tiết ra. Số lợng hocmôn
này nhiều ít so với hocmôn biến thái sẽ quyết định sự tồn tại của giai đoạn sâu
non hoặc là sự lột xác để hóa nhộng hay hóa trởng thành.
CH3
CH2
COOH3 CH3 Juvenil Farnesol
O
CH2 CH3
CH3
Lột xác biến thái:
Từ các tế bào thần kinh tiết của Pars intercerebralis ở trung tâm thể
cuống của não trớc (Corpora pedunculata) hocmôn hoạt hóa (hocmôn não)
đợc tạo ra và đi về tuyến tim = Corpora cardiaca. ở đây tuyến tim đợc kích
thích tiết ra hocmôn ProThoraxicoTropic PTI. PTI kìm hãm tuyến giáp nhng
kích thích tuyến ngực trớc hoạt động tiết ra hocmôn Ecdyson. Hocmôn này
kích thích quá trình lột xác biến thái.
Công thức hóa học của Ecdyson C
27
H
44

O
6
17
- Mới đầu tế bào nội bì phân chia nguyên nhiễm mạnh tạo nên các nếp
nhăn do số lợng tế bào tăng lên vì thế phải thay đổi hình dạng (các tế bào cao
lên). Khe hổng đợc tạo ra giữa các tế bào.
- Bây giờ lớp dới nhất của biẻu bì trong (Endocuticula) biến thành lớp
màng lột xác mỏng. Khe rỗng giữa nội bì (Hypodermis) và biểu bì xuất hiện
(khe Exuvie) Khe lột xác.
- Qua các tế bào nội bì một chất lỏng lột xác đợc tiết vào khe này với
các men phân hủy biểu bì trong. Các chất phân hủy đợc đa vào máu hoặc
ruột.
- Đồng thời với sự bong lớp biểu bì trong cùng là quá trình tạo thành
lớp biểu bì mới cha đợc hóa cứng, lớp nọ tiếp lớp kia bởi các tế bào nội bì. Tr-
ớc hết lớp trong cùng của biểu bì trên đợc hình thành - lớp cuticulin của
Epicuticula. Sau đó lớp này lại biến đổi thành lớp sáp và tiếp theo là sự hình
thành biểu bì ngoài và biểu bì trong (Exo- và Endocuticula). Lớp ngoàI cùng
của Epidermis - lớp men - đợc tạo thành bởi chất tiết của tuyến da (tuyến
Exuvie) đi qua hệ thống lỗ ra bề mặt và đông cứng lại. Lớp Cuticula mới
không bị phân hủy vì phân tử men của chất lỏng lột xác quá lớn so với hệ
thống lỗ. Endocuticula đợc tiêu hóa đi một phần, 90 % đợc dùng lại để tái tạo
lớp da mới.
- Giai đoạn cuối cùng:
Lột bỏ lớp xác Exuvie = Epicuticula + lớp mỏng Exocuticula
do áp lực từ bên trong sinh ra bởi áp suất của máu, áp lực của không khí hít
vào, áp lực của nớc thấm vào. Lớp da cũ nứt dọc theo ngấn lột xác. Cuối cùng
là quá trình san bằng nếp nhăn Epidermis và Cuticula, hóa cứng rồi tích trữ
sắc tố.
ở BTKHT Ecdyson tăng dần, khi nhiều hơn Juvenil đ biến thái.
ở BTHT mới đầu Juvenil > Ecdyson ==> Sâu non


sâu non .
Khi Juvenil < Ecdyson ==> Sâu non

Nhộng
Sử dụng hocmôn lột xác trong trừ sâu hại

18
4. Nhộng (Pupa/Puppe/Chrysalis)
Đây là giai đoạn yên nghỉ và biến thái của côn trùng có kiểu biến thái
hoàn toàn (Holometabola) - giai đoạn chuyển tiếp giữa sâu non và sâu trởng
thành. Nhộng không lấy thức ăn. Vào giai đoạn này đã thấy xuất hiện mầm
cánh ngoài (túi cánh/mầm cánh); các chi phụ cũng nh mầm cánh đã thấy rõ
nhng ít nhiều nằm sát với thân thể. Sâu non tuổi cuối (SN thành thục) đã khá
giống nhộng (tiền nhộng, nhộng giả - Propupa, Semipupa). Nhiều khi nhộng
nằm trong kén do sâu non tạo ra (Cocoon/Kokon): Kén tơ do tuyến tơ
(Sericterien) tiết ra tơ tạo thành, đôi khi đợc đính với các vật liệu khác nh
cát, mảnh vụn của cây; tuyến tơ thờng nằm ở môi dới chỗ gốc hay đầu lỡi
(Hypopharynx), thực chất là tuyến nớc bọt, còn đợc gọi là tuyến môi dới. ở
bọn cánh lới (Planipennia) tuyến tơ nằm ở ống Malpighi. Nếu nhộng nằm
trong kén do lớp da của sâu non tạo thnhf thì kén này đợc gọi là Puparium -
kén giả để phân biệt với kén có tơ. Nhiều loài trớc khi hóa nhộng sâu non
tạo ra chỗ ở cho nhộng trong đất hoặc gỗ thành 'buồng nhộng'.
Nhộng cũng thờng có các cơ quan đặc trng cho giai đoạn này và chỉ có
nhộng mới có - các cơ quan nhộng : Thí dụ gai ở đầu hoặc cuối bụng
(Cremaster) để mở nắp kén khi vũ hóa hay để đính vào giá thể (ở bọn cánh
vẩy).
Các kiểu nhộng:
1 - Pupa dectica: Nhộng có hàm cắn xén:
Mầm cánh và chân nằm tự do. Nhộng rất linh hoạt, có khi di chuyển đ-

ợc bằng cách bơi (Trichoptera). Hàm trên trần, hoạt động tự do. Có ở cánh l-
ới (Planipennia), Panorpidae ('bò cạp ruồi'), cánh lông (Trochoptera) và
một số cánh vẩy hạ đẳng.
2 - Pupa adectica: Nhộng không có hàm cắn xén
a) P. exarata: Nhộng trần
Mầm cánh và chân, râu đầu không dính vào
thân.
a.1) P. libera: Nhộng trần nghĩa hẹp: có ở cánh cứng và
cánh màng.
19
a.2) P. coarctata: Nhộng bọc/ Nhộng kén thùng (kén giả)
Kén giả do da sâu non tạo thành; còn rõ
ngấn đốt. Có ở ruồi Cyclorrhapa họ phụ
Musciformia.
b) P. obtecta: Nhộng màng
Mầm cánh và các chi phụ không tách rời
khỏi thân mà nằm ép sát vào thân. Có màng
bao bọc. Có ở cánh vẩy, cánh cứng, hai cánh.
ở một số bớm ngày nhộng màng đợc đính
vào giá thể theo các cách thức khác nhau. Có
2 loại cơ bản là:
P. suspensa: Nhộng treo
Nhộng treo đầu hớng xuống dới nhờ có gai
Cremaster
đính vào bộ
phận đệm
tơ ở chỗ
tiếp xúc với
giá thể. Có ở họ Nymphalidae.
Aglais urticae

P. cingulata: Nhộng thắt lng/Nhộng ngực quàng tơ
Có ở một số bớm ngày nh bớm cải (bớm
trắng). Phần cuối bụng đính vào giá thể nhờ
Cremaster, cơ thể hớng xiên lên phía trên,
bụng sát vào giá thể, ngực đợc quàng một sợi
tơ buộc vòng vào giá thể.
Papilio machaon
20
H×nh 03: C¸c kiÓu nhéng
21
5. Sâu trởng thành
5.1. Hiện tợng nhiều hình = Polymorphism
Sự hình thành nhiều dạng hình thái khác nhau trong các cá thể
cùng loài thuộc giới tính, thuộc đẳng cấp hoặc thuộc các thế hệ
khác nhau và giữa các cá thể sống đơn độc với cá thể sống tập
đoàn.
Polymorphism
Sexualdimorphism Socialpolymorphism Saisondimorphism
Nhị hình sinh dục Nhiều hình xã hội Nhị hình theo mùa
5.1.1 Sexualdimorphism = Nhị hình sinh dục
Sự khác nhau giữa đực và cái của 1 loài về các đặc điểm sinh dục.
- Dạng cơ thể và kích thớc cơ thể:
Cái tròn hơn và lớn hơn đực (một số loài bớm).
Con đực lớn hơn con cái (bọ gạc nai Lucanus cervus, bọ sừng
Oryctes nasicornis)
- Sai khác về màu sắc và cấu trúc: ở bớm, cánh cứng, chuồn chuồn.
- Cơ quan vận động:
Các con cái không có cánh (sâu kén, một số sâu đo, ngài độc
Orgyia antiqua, đom đóm cái, rệp sáp,
cánh quấn, một số ong).

Con đực không có cánh: Ong vả gây mụn cây Blastophaga,
Kiến kí sinh Anergates.
- Cơ quan cảm giác:
+ Râu đầu ở con đực phát triển mạnh hơn: Bớm tơ, Họ
Scarabaeidae, xén tóc, ong.
+ Mắt con cái to hơn: ong, đom đóm, bộ hai cánh
+ Cơ quan Johnston ở con đực phát triển hơn (Bộ Hai cánh)
- Cơ quan kích thích và dẫn dụ:
22
+Tuyến ngực tiết chất liếm ở châu chấu và dế đực.
+ Cơ quan phát âm của con đực (dế, ve).
+ Cơ quan tiết Pheromon ở bớm cái.
- Cơ quan tóm giữ, ôm của con đực:
+ Lông bám ở bàn chân trớc hành trùng và họ Silphidae (ăn
xác chết).
+ Móc bám ở đốt chày trớc của Cetoninae (họ bọ hung)
+ Giác bám ở bàn chân trớc niềng niễng
+ Chân bám của phù du đực.
+ Râu ôm của bọ nhảy Sminthuridae, bọ lông Mallophaga
+ Kìm kẹp gáy ở bụng chuồn chuồn đực.
- Phơng tiện chăm sóc tổ:
+ Chân lấy phấn ở ong thợ, tuyến sáp ở bụng ong thợ, miệng
ong thợ phát triển hơn.
+ Rệp sáp đực có miệng thoái hóa
+ Muỗi hút máu (ruồi hút máu) con cái có miệng phát triển, con
đực có miệng thoái hóa.
- Thời gian phát triển và tuổi thọ:
Con đực thờng phát triển nhanh hơn và có tuổi thọ ngắn hơn con
cái.
Hình 04: Tính nhị hình sinh dục ở Bọ gạc nai và Sâu đo

23
5.1.2 Socialpolymorphism = Tính nhiều hình xã hội
ở ong kiến mối: Chúa, Vua, Thợ, Lính có hình thái và tập tính khác
nhau.
Ong thợ Ong đực Ong chúa
Hình 05: Tính nhiều hình xã hội ở Ong mật
5.1.3 Saisondimorphism = Tính nhị hình theo mùa
Bớm họ Nymphalidae Arachnia levana thế hệ mùa xuân là levana có
màu vàng nhạt - đen; thế hệ mùa hè là prorsa có màu đen trắng. Cũng có ở b-
ớm cải Teracolus ophale, bớm vàng Terius hecabe, bớm phợng Papilion
polytes, giữa các thế hệ ở rệp Aphis (sinh sản hữu tính hoặc đơn tính, có cánh
hoặc không có cánh.
5.2. Hiện tợng ngụy trang và giả trang
Rất phát triển và đặc sắc. Đó là hiện tợng hình thành các đặc điểm và
tín hiệu gây ra những phản xạ nhất định đối với loài khác với mục đích tự
vệ.
Ngụy trang = Mimese: Cơ thể về màu sắc và hình dáng lẫn với môi tr-
ờng xung quanh (bọ que, bọ lá, bớm lá). ở ong, bớm còn có màu sắc báo hiệu.
24
Giả trang = Mimikry: Bắt chớc hình dạng và màu sắc của loài có khả
năng tự vệ cao (nh ong, bớm độc) bởi các loài có khả năng tự vệ kém hơn.
Mimese và Mimikry rất khó phân biệt với nhau. Nếu nh tín hiệu mà kẻ tiếp
nhận nó (kẻ thù) chú ý tới đợc bắt chớc thì đó là giả trang. Nếu tín hiệu phụ
mà kẻ tiếp nhận (kẻ thù) không thích đợc bắt chớc thì đó là ngụy trang. Đặc
điểm của giả trang là có 2 nguồn phát tín hiệu cùng loại đó là bọn có khả
năng tự vệ cao nh ong bớm độc (mẫu) và bọn bắt chớc chúng. Thí dụ bớm
độc Danaus plexippus đợc bớm Limenitis sp. bắt chớc.
5.3.Pheromon
Pheromon là các chất sinh ra từ bên trong các tuyến đặc biệt và đợc
tiết ra ngoài với mục đích bảo tồn cuộc sống chung giữa các cá thể

cùng loài và giữa các loài khác nhau.
Đó có thể là: Chất dẫn dụ sinh dục = Sexualpheromon
Chất chúa = Queen substance
Chất kích thích = Excitatoren
Chất báo động = Alarm
a) Chất dẫn dụ sinh dục = Sexualpheromon
Chất dẫn dụ sinh dục đợc tiết ra từ tuyến thơm của cá thể đực và (hoặc
là) cá thể cái một loài nào đó nhằm kích thích và dụ dỗ đối tợng khác giới tới
giao phối.
Các nhóm có Pheromon này: Bớm, ong, mọt, mối, gián.
Vị trí:
+ Phía cuối bụng: các con cái bớm/ngài, gián
+ Trên cánh: các con đực bớm xanh (họ Lycaenidae); con đực bớm
Vanessa atalanta.
+ Chân sau: con đực ngài đục rễ cây (Họ Hepialidae): đốt chày sâu
Hepialus hecta.
+ Hàm trên: ong chúa
Cấu tạo ở tằm:
Bombykol: CH
3
-CH
2
-CH
2
-CH=CH-CH=CH-(CH
2
)
8
-CH
2

OH
25

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×