Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Ngộ độc các chất trừ sâu có Clo hữu cơ pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (170.37 KB, 5 trang )

Ngộ độc các chất trừ sâu
có Clo hữu cơ
Các chất trừ sâu có clo hữu cơ bao gồm: DDT, các dẫn chất của cyclo -
hexan (666). Các chất này thấm qua da, phổi đường tiêu hoá, gây tổn thương tiểu
não, vỏ não vùng vận động.
1. Triệu chứng:
-Nôn mửa, ỉa chảy.
-Run cơ bắt đầu ở mặt rồi đến các đầu chi, sau đó co giật rung, co giật toàn
thân rồi đi vào hôn mê.
- Thở nhanh sau đó rối loạn hô hấp, dần dần liệt hô hấp, chú ý liệt cơ hô
hấp có thể xuất hiện nhiều giờ sau nhiễm độc.
2. Xử trí:
- Nếu chất độc thấm qua da, cần rửa sạch da, thay quần áo nhiễm DDT.
- Nếu do uống thì rửa dạ dày càng sớm càng tốt, với nhiều nước sau đó cho
dầu Paraffin 200ml.
- Tăng đào thải thuốc qua nước tiểu.
+ Lasix 20 mg tiêm tĩnh mạch, nhắc lại 6 giờ 1 lần.
+ Truyền tĩnh mạch dung dịch Natriclorua 5%
0
hoặc glucose 5% ngày 3 – 4
lít.
- Chống co giật: gardenal 0,10g hoặc Seduxen 10mg tiêm bắt thịt.
-Hồi sức hô hấp là cơ bản: hô hấp nhân tạo điều khiển.
-Trợ tim mạch.
-Truyền dịch, chống sốc nếu có.
3. Điều kiện chuyển tuyến sau:
- Bệnh nhân tạm thời ổn định: tự thở, mạch đều rõ, huyết áp tối đa
>90mmHg có thể chuyển bệnh nhân về tuyến sau. Vừa hồi sức vừa chuyển.
-Nếu bệnh nhân vẫn còn nặng, điều kiện vận chuyển khó khăn, phải mời
tuyến sau lên chi viện.


Ngộ độc các chất trừ sâu có
phospho hữu cơ
Các chất trừ sâu có phospho hữu cơ vào người thấm qua da, hít vào phổi
hoặc vào đường tiêu hoá (uống nhầm, tay dính hoặc ăn dính, tự tử …). Vào trong
cơ thể, phospho hữu cơ gây độc bằng cách ức chế men Cholinesterase làm cho
Acetycholin ứ đọng trong các sinap thần kinh – cơ gây nên các dấu hiệu bệnh lý
liệt các cơ vân.
1.Triệu chứng: các triệu chứng xuất hiện vài giờ sau khi ngộ độc.
-Cường phế vị: nôn, đau bụng, vã mồ hôi, tăng tiết nước bọt, co đồng tử, ỉa
đái không chủ động, mạch chậm, huyết áp hạ, co thắt phế quản, tăng tiết dịch phế
quản, ho, đôi khi phù phổi, ngừng thở.
-Về thần kinh vận động: co giật mí mắt, cơ mặt, rụt lưỡi, co cơ cổ và lưng
có khi cứng toàn thân.
-Về thần kinh trung ương: hoa mắt, chóng mặt, run, vật vã, cơn co giật, nói
khó, lẫn lộn, có khi bị hôn mê.
Nếu bị nhẹ, các triệu chứng giảm dần sau 2 – 3 ngày, đến khi tới 2 – 3 tuần
lễ. Những trường hợp rất nặng chết rất nhanh, có trường hợp trong vòng 30 phút
đến 1 – 2 giờ do tăng tiết phế quản, liệt cơ hô hấp.
-Téstatropin: tiêm tĩnh mạch 2 mg Atropin:
+Đồng tử ít thay đổi, không giãn to, mạch không nhanh lên hoặc nhanh ít:
nghĩ đến ngộ độc do phospho hữu cơ.
+Đồng tử giản to ngay, mạch nhanh ngay, da đỏ nóng, nếu bệnh nhân tỉnh
sẽ vật vã, kích thích: không nghĩ đến ngộ độc do phospho hữu cơ.
2.Xử trí:
Xử trí ngay tại bệnh xá:
-Nếu chất độc vào qua đường tiêu hoá, phải rửa dạ dày bằng dung dịch
Natri bicarbonat. Rửa nhiều nước cho đến khi hết chất độc trong nước rửa dạ dày
(có khi tới 40 – 60 lít), nước ấm. Uống than hoạt lòng trắng trứng.
-Nếu chất độc ở da, phải rửa da bằng nước xà phòng.
-Dùng Atropin liều cao: tiêm tĩnh mạch 0,5 – 2 mg, cứ 2 giờ 1 lần cơ thể

nhẹ, cứ 15 phút 1 lần với thể nặng cho đến khi da nóng, đồng tử giãn 5 mm (tình
trạng thấm Atropin). Theo dõi đồng tử, ví dụ sau 20 phút, đồng tử co lại <4mm thì
cứ 20 phút tiêm nhắc lại, đồng tử và mạch trở lại bình thường, liều dúng Atropin
có khi tới 60mg.
Dấu hiệu ngộ độc Atropin: Đồng tử giãn to, mồm khô, mắt đỏ, nhịp tim
nhanh.
-Nếu có thuốc 2-PAM dung dịch 2,5% 1 – 2g tiêm tĩnh mạch chậm 5- 10
phút, sau nhỏ giọt tĩnh mạch 0,5 g/giờ.
-Chống tim mạch: bù dịch bằng dung dịch riger lactat, dung dịch muối 9%.
-Hồi sức hô hấp: thở ôxy, nếu suy hô hấp cấp, đặc Masque bóp bóng và
chuyển tuyến bệnh viện ngay.
-Khánh sinh chống bội nhiễm.
3.Điều kiện chuyển tuyến sau:
-Bệnh nhân tạm thời ổn định: tự thở, mạch đều rõ, huyết áp tối đa >
90mmHg có thể chuyển bệnh nhân về tuyến sau. Vừa hồi sức vừa chuyển.
-Nếu bệnh nhân vẫn còn nặng, điều kiện vận chuyển khó khăn, phải mời
tuyến sau lên chi viện.

×