AVRAHAM SHTUB
JONATHAN F.
SHLOMO GLOBERSON
QUẢN LÝ DỰ ÁN
KỸ THUẬT, CÔNG NGHỆ
VÀ THỰC THI
Biên dịch: Ths. Nguyễn Hữu Vương
Hiệu đính: GS – TS. Nguyễn Đăng Hạc
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI
11 - 2004
ii
iii
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1 -GIỚI THIỆU 1
1.1 BẢN CHẤT CỦA QUẢN LÝ DỰ ÁN 1
1.2 QUAN HỆ GIỮA CÁC DỰ ÁN VỚI CÁC HỆ THỐNG
SẢN XUẤT KHÁC 2
1.3 CÁC ĐẶC TÍNH CỦA DỰ ÁN 5
1.3.1 Các định nghĩa và các vấn đề 5
1.3.2 Rủi ro và bất chắc 8
1.3.3 Các giai đoạn của một dự án 10
1.3.4 Tổ chức cho một dự án 12
1.4 GIÁM ĐỐC DỰ ÁN 16
1.4.1 Các chức năng cơ bản 17
1.4.2 Các phNm chất của nhà quản lý dự án có hiệu quả 19
1.5 CÁC THÀNH PHẦN, CÁC KHÁI NIỆM VÀ THUẬT NGỮ 19
1.6 VÒNG ĐỜI CỦA MỘT DỰ ÁN: CÁC VẤN ĐỀ VỀ CHIẾN LƯỢC
VÀ SÁCH LƯỢC 28
1.7 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG SỰ THÀNH CÔNG CỦA MỘT DỰ ÁN 32
1.8 VỀ CUỐN SÁCH: MỤC ĐÍCH VÀ CẤU TRÚC 35
DỰ ÁN NHÓM 39
CÁC CÂU HỎI THẢO LUẬN 43
BÀI TẬP 44
THAM KHẢO 47
PHỤ LỤC 1A 49
CHƯƠNG 2 - PHÂN TÍCH KINH TẾ KỸ THUẬT 53
2.1 VẤN ĐỀ ĐÁNH GIÁ DỰ ÁN 53
2.1.1 Nhu cầu phân tích kinh tế 55
2.1.2 Giá trị theo thời gian của tiền 55
2.1.3 Tỷ suất chiết khấu, Lãi suất và Suất thu lợi hấp dẫn tối thiểu 56
2.2 CÁC CÔNG THỨC TÍCH LUỸ LÃI SUẤT 57
2.2.1 Giá trị hiện tại, Giá trị tương lai, Chuỗi tiền đều, Chuỗi tiền
tăng/giảm đều 59
2.2.2 Quy tắc dây chuyền và lạm phát 62
2.2.3 Xử lý rủi ro 62
2.3 SO SÁNH CÁC PHƯƠNG ÁN 63
QUẢN LÝ DỰ ÁN
iv
2.3.1 Xác định các phương án đầu tư 65
2.3.2 Các bước phân tích 67
2.4 CÁC PHƯƠNG PHÁP GIÁ TRN TƯƠNG ƯƠNG 68
2.4.1 Phương pháp giá tr hin ti 68
2.4.2 Phương pháp giá tr hàng năm 69
2.4.3 Phương pháp giá tr tương lai 71
2.4.4 Tho lun v các phương pháp PW, AW và FW 73
2.4.5 Phương pháp sut thu hi vn ni ti (t sut ni hoàn) 74
2.4.6 Phương pháp thi gian thu hi vn 81
2.5 PHÂN TÍCH NHY VÀ IM HOÀ VN 83
2.6 NH HƯNG CA THU VÀ KHU HAO TI CÁC
QUYT NNH U TƯ 88
2.6.1 Quyt nh u tư m rng 88
2.6.2 Quyt nh u tư thay th 90
2.6.3 Quyt nh Ch to hay Mua 92
2.6.4 Quyt nh Thuê hoc Mua 93
2.7 LÝ THUYT THO DNG 95
2.7.1 Ti a hoá tho dng kỳ vng 96
2.7.2 Nguyên lý Bernoulli 98
2.7.3 Thit lp hàm tho dng 100
2.7.4 ánh giá các phương án 105
2.7.5 Các c tính ca hàm tho dng 107
DƯ ÁN NHÓM 109
CÁC CÂU HI THO LUN 113
BÀI TP 114
THAM KHO 125
CHƯƠNG 3 - ĐÁNH GIÁ VÀ LỰA CHỌN DỰ ÁN 127
3.1 CÁC THÀNH PHN CA QUÁ TRÌNH ÁNH GIÁ 127
3.2 TÍNH NĂNG NG CA VIC LA CHN D ÁN 130
3.3 CÁC MÔ HÌNH DANH MC ÁNH GIÁ VÀ CHO IM 131
3.4 CÁC PHÂN TÍCH LI ÍCH-CHI PHÍ 135
3.4.1 Tip cn theo tng bưc 142
3.4.2 S dng phương pháp lun 143
3.4.3 Các loi li ích và chi phí 144
3.4.4 Nhng hn ch ca phương pháp B/C 145
3.5 PHÂN TÍCH CHI PHÍ-HIU QU 146
3.6 CÁC VN LIÊN QUAN N RI RO 150
3.6.1 Chp nhn và qun lý ri ro 153
M U
v
3.6.2 i phó vi s bt chc 153
3.6.3 Phân tích ri ro-li ích 154
3.6.4 Nhng hn ch ca phân tích ri ro 157
3.7 CÂY QUYT NNH 158
3.7.1 Các bưc v cây quyt nh 166
3.7.2 Các nguyên tc cơ bn trong vic v biu 166
3.7.3 S dng thng k ánh giá giá tr ca thông tin tăng thêm 167
3.7.4 Tho lun và ánh giá 171
D ÁN NHÓM 172
CÁC CÂU HI THO LUN 174
BÀI TP 176
THAM KHO 187
PH LC 3A LÝ THUYT BAYES I VI CÁC KT CC RI RC 189
CHƯƠNG 4 - CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐA CHỈ TIÊU ĐỂ
ĐÁNH GIÁ DỰ ÁN 191
4.1 GII THIU 191
4.2 KHUÔN KH CA VIC ÁNH GIÁ VÀ LA CHN 192
4.2.1 Các mc tiêu và các thuc tính 193
4.2.2 Các mc tiêu tng hp ưc ưa vào mô hình giá tr 195
4.3 LÝ THUYT THA DNG A THUC TÍNH 196
4.4 QUÁ TRÌNH PHÂN TÍCH THEO CP BC 202
4.4.1 Xác nh các mc ưu tiên cc b 203
4.4.2 Kim tra v tính nht quán 207
4.4.3 Xác nh các mc ưu tiên tng th 208
4.5 RA QUYT NNH NHÓM 210
4.5.1 Cu thành nhóm 211
4.5.2 iu khin Cuc hp ra quyt nh 212
4.5.3 Thc thi các kt qu 213
4.5.4 Các h thng h tr ra quyt nh nhóm (GDSS) 213
D ÁN NHÓM 216
CÁC CÂU HI THO LUN 217
BÀI TP 218
TÀI LIU THAM KHO 222
PH LC 4A - SO SÁNH PHƯƠNG PHÁP MAUT VI AHP:
MT TÌNH HUNG NGHIÊN CU 225
4A.1 GII THIU VÀ HOÀN CNH 226
4A.2 VN CHT XP HÀNG HÓA 226
4A.3 QUÁ TRÌNH PHÂN TÍCH THEO CP BC 230
QUN LÝ D ÁN
vi
4A.4 LÝ THUYT THA DNG A THUC TÍNH (MAUT) 239
4A.5 NHNG QUAN SÁT B SUNG 244
4A.6 CÁC KT LUN I VI TÌNH HUNG NGHIÊN CU 245
CHƯƠNG 5 - LẬP CẤU TRÚC DỰ ÁN: CẤU TRÚC TỔ CHỨC
VÀ CẤU TRÚC PHÂN CHIA CÔNG VIỆC 247
5.1 GII THIU 247
5.2 CÁC CU TRÚC T CHC 249
5.2.1 Tương tác theo d án - theo chc năng và t chc kiu ma trn 254
5.2.2 Các ch tiêu cho vic la chn mt cu trúc t chc 258
5.2.3 Biu trách nhim ơn tuyn 259
5.3 CU TRÚC T CHC CA CÁC D ÁN 261
5.3.1 Các nhân t nh hưng trong vic la chn mt cu trúc 262
5.3.2 Cán b qun lý d án 264
5.4 CU TRÚC PHÂN CHIA CÔNG VIC 267
5.5 KT HP CÁC CU TRÚC T CHC T CHC VÀ
CU TRÚC PHÂN CHIA CÔNG VIC 275
5.6 QUN LÝ NGUN NHÂN LC TRONG CÁC D ÁN 276
5.6.1 Nhóm làm vic ca d án 276
5.6.2 Khuyn khích s sáng to và i mi 278
5.6.3 Lãnh o, thNm quyn và trách nhim 280
5.6.4 Các khía cnh o c và pháp lý ca qun lý d án 281
D ÁN NHÓM 285
CÁC CÂU HI THO LUN 285
BÀI TP 286
THAM KHO 289
CHƯƠNG 6 - CÁC KHÍA CẠNH CÔNG NGHỆ: LỰA CHỌN
CẤU HÌNH, QUẢN LÝ VÀ KIỂM SOÁT 293
6.1 NHNG CÂN NHC V CÔNG NGH, CHC NĂNG,
CHT LƯNG VÀ RI RO 293
6.1.1 Cnh tranh và công ngh 293
6.1.2 Thit k sn phNm, quá trình và h tr 294
6.1.3 Tm quan trng ca thi gian 296
6.2 K THUT NG B VÀ CNH TRANH DA TRÊN
YU T THI GIAN 298
6.2.1 Qun lý thi gian 301
6.2.2 Các ct ch ưng cho s thành công 304
6.2.3 Kinh nghip thc tin 307
6.2.4 Các vn chưa ưc gii quyt 308
M U
vii
6.3 QUN LÝ RI RO 309
6.4 LA CHN CU HÌNH 313
6.5 QUN LÝ CU HÌNH 320
6.5.1 Nhn dng cu hình 321
6.5.2 Kim soát thay i cu hình 322
6.5.3 Lp h sơ trng thái cu hình 324
6.5.4 Soát xét và kim toán 324
6.6 QUN LÝ CÔNG NGH CA CÁC D ÁN 325
6.7 QUN LÝ CHT LƯNG NG B TRONG CÁC D ÁN 326
6.7.1 Qun lý cht lưng ng b là gì? 326
6.7.2 Chi phí ca cht lưng 330
6.7.3 Các ch huy trưng v cht lưng 334
6.7.4 Trin khai chc năng cht lưng (DFQ) 340
6.7.5 K hoch m bo cht lưng 344
6.7.6 Trin khai TQM 347
D ÁN NHÓM 350
CÁC CÂU HI THO LUN 350
BÀI TP 352
THAM KHO 354
DANH MC THUT NG TQM 359
CHƯƠNG 7 - LẬP KẾ HOẠCH TIẾN ĐỘ DỰ ÁN 361
7.1 GII THIU 361
7.1.1 Các mc thi gian quan trng 365
7.1.2 Các k thut sơ mng 366
7.2 D TÍNH KHONG THI GIAN CA CÁC HOT NG
CA D ÁN 368
7.2.1 Phương pháp ngu nhiên (stochastic) 369
7.2.2 Phương pháp xác nh trưc 373
7.2.3 K thut theo mô un 374
7.2.4 K thut công vic chuNn 374
7.2.5 K thut tham s 375
7.3 NH HƯNG CA S HC TP 380
7.4 CÁC MI QUAN H TRÌNH T GIA CÁC HOT NG 383
7.5 BIU GANTT 384
7.6 PHƯƠNG PHÁP SƠ MNG HOT NG-TRÊN-MŨI TÊN
CHO PHÂN TÍCH CPM 388
7.6.1 Tính toán các thi gian ca s kin và ưng găng 398
QUN LÝ D ÁN
viii
7.6.2 Tính toán các thi gian bt u và kt thúc ca hot ng 400
7.6.3 Tính toán các thi gian ni 401
7.7 PHƯƠNG PHÁP SƠ MNG HOT NG-TRÊN-NÚT
I VI PHÂN TÍCH CPM 403
7.7.1 Tính toán các thi gian bt u sm và kt thúc sm 404
7.7.2 Tính toán các thi gian mun ca các hot ng 405
7.8 PHƯƠNG PHÁP CHƯƠNG TRÌNH TUYN TÍNH CHO
PHÂN TÍCH CPM 406
7.9 KT HP CÁC HOT NG TRONG SƠ MNG 408
7.9.1 Các hot ng móc ni (hammock) 408
7.9.2 Các mc thi gian (milestone) 409
7.10 GII QUYT V S BT CHC 410
7.10.1 Phương pháp mô phng 410
7.10.2 PERT và nhng m rng 413
7.11 PHÂN TÍCH V PERT VÀ CÁC GI NNH CPM 420
7.12 NHNG XUNG T CA LP K HOCH TIN 422
D ÁN NHÓM 424
CÁC CÂU HI THO LUN 425
CÁC BÀI TP 426
THAM KHO 435
PH LC 7A PHÂN TÍCH HI QUY TNG BÌNH PHƯƠNG NH NHT 439
PH LC 7B CÁC BNG GIÁ TRN ƯNG CONG HC TP 441
PH LC 7C BNG HÀM PHÂN PHI XÁC SUT THƯNG 444
CHƯƠNG 8 - NGÂN SÁCH DỰ ÁN 445
8.1 GII THIU 445
8.2 NGÂN SÁCH D ÁN VÀ CÁC MC TIÊU CA T CHC 448
8.3 LP NGÂN SÁCH 450
8.3.1 Lp ngân sách t trên xung 451
8.3.2 Lp ngân sách t dưi lên 452
8.3.3 Lp ngân sách tương tác 453
8.4 CÁC K THUT CHO VIC QUN LÝ NGÂN SÁCH 454
8.4.1 Qun lý thi gian ni 454
8.4.2 Rút ngn dài hot ng (crashing) 455
8.4.3 PERT/Chi phí 466
8.5 TRÌNH BÀY BN NGÂN SÁCH 467
8.6 THC THI D ÁN: TIÊU DÙNG BN NGÂN SÁCH 470
M U
ix
8.7 CÁC IM QUAN TRNG TRONG QUÁ TRÌNH LP NGÂN SÁCH 471
D ÁN NHÓM 471
CÁC CÂU HI THO LUN 472
CÁC BÀI TP 473
TÀI LIU THAM KHO 479
CHƯƠNG 9 - QUẢN LÝ NGUỒN LỰC 481
9.1 NH HƯNG CA CÁC NGUN LC N CÔNG TÁC
LP K HOCH D ÁN 481
9.2 PHÂN LOI CÁC NGUN LC ƯC S DNG TRONG
CÁC D ÁN 482
9.3 SAN BNG NGUN LC TRONG IU KIN CÓ CÁC
RÀNG BUC THI HN HOÀN THÀNH D ÁN 486
9.4 CÁC QUY TC ƯU TIÊN CHO VIC PHÂN B NGUN LC 494
9.5 QUN LÝ D ÁN THEO CÁC RÀNG BUC 495
9.6 CÁC MÔ HÌNH TOÁN CHO VIC PHÂN B NGUN LC 496
9.7 CÁC D ÁN ƯC THC HIN SONG SONG 498
D ÁN NHÓM 499
CÁC CÂU HI THO LUN 499
CÁC BÀI TP 500
TÀI LIU THAM KHO 507
PH LC 9A - ƯC TÍNH CÁC YÊU CU NGUN LC CAO IM 510
CHƯƠNG 10 - TÍNH CHI PHÍ VÒNG ĐỜI 513
10.1 NHU CU I VI PHÂN TÍCH LCC 513
10.2 NHNG YU T KHÔNG CHC CHN TRONG
CÁC MÔ HÌNH LCC 517
10.3 PHÂN LOI CÁC THÀNH PHN CHI PHÍ 519
10.4 PHÁT TRIN MÔ HÌNH LCC 527
10.5 S DNG MÔ HÌNH LCC 534
D ÁN NHÓM 536
CÁC CÂU HI THO LUN 536
CÁC BÀI TP 537
THAM KHO 540
CHƯƠNG 11 - GIÁM SÁT DỰ ÁN 543
11.1 GII THIU 543
QUN LÝ D ÁN
x
11.2 CÁC DNG PH BIN CA KIM SOÁT D ÁN 546
11.3 TÍCH HP CU TRÚC D ÁN VI KIM SOÁT CHI PHÍ
VÀ TIN 550
11.3.1 Các cu trúc theo cp bc 552
11.3.2 Phương pháp giá tr thu ưc (earned value) 556
11.4 BÁO CÁO S TIN TRIN 564
11.5 CP NHT CÁC ƯC TÍNH CHI PHÍ VÀ TIN 566
11.6 KIM SOÁT CÔNG NGH: CHT LƯNG VÀ CU HÌNH 569
11.7 CÁC CH TIÊU CA CÁC H THNG KIM SOÁT
CHI PHÍ/TIN 570
11.8 ƯNG CÂN BNG 571
D ÁN NHÓM 576
CÁC CÂU HI THO LUN 576
CÁC BÀI TP 577
TÀI LIU THAM KHO 580
PH LC 11A - VÍ D CA MT CU TRÚC PHÂN CHIA CÔNG VIC 582
PH LC 11B - CÁC CH TIÊU CA H THNG KIM SOÁT
CHI PHÍ/TIN CA B NĂNG LƯNG 584
CHƯƠNG 12 - CÁC DỰ ÁN NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN 591
12.1 GII THIU 591
12.2 CÁC YU T RI RO 593
12.2.1 S thành công v k thut so vi s thành công v thương mi 594
12.2.2 Nhng kỳ vng thay i 595
12.2.3 Cú nhy vt v công ngh 595
12.2.4 Các tiêu chuNn 596
12.2.5 Nhng vưt quá v chi phí và thi gian 598
12.2.6 Thiu cơ s h tng 598
12.3 QUN LÝ CÔNG NGH 599
12.3.1 Phân loi các công ngh 601
12.3.2 Khai thác các công ngh ã phát trin y 602
12.3.3 Mi liên h gia công ngh và các d án 603
12.4 LP K HOCH R&D MANG TÍNH CHIN LƯC 606
12.4.1 Vai trò ca cán b lãnh o R&D 606
12.4.2 Nhóm lp k hoch 607
12.5 KHÁM PHÁ SONG SONG: X LÝ VI S BT CHC 610
12.5.1 Phân loi các chin lưc 611
12.5.2 Khung phân tích 613
M U
xi
12.5.3 Q-GERT 614
12.6 QUN LÝ DANH MC U TƯ R&D 615
12.6.1 ánh giá mt d án ang thc hin 618
12.6.2 Phương pháp lun phân tích 622
D ÁN NHÓM 627
NHÀ MÁY NHIT IN 627
CÁC CÂU HI THO LUN 628
CÁC BÀI TP 629
THAM KHO 630
PH LC 12A - TÌNH HUNG NGHIÊN CU QUN LÝ
DANH MC U TƯ 634
CHƯƠNG 13 - CHƯƠNG TRÌNH MÁY TÍNH HỖ TRỢ CHO
QUẢN LÝ DỰ ÁN 639
13.1 GII THIU 639
13.2 VIC S DNG MÁY TÍNH TRONG QUÁ TRÌNH QUN LÝ D
ÁN 640
13.3 CÁC CH TIÊU CHO VIC LA CHN CHƯƠNG TRÌNH PHN
MM 662
13.4 QUÁ TRÌNH LA CHN CHƯƠNG TRÌNH PHN MM 667
13.5 TRIN KHAI CHƯƠNG TRÌNH PHN MM 674
13.6 CÁC NHÀ CUNG CP CHƯƠNG TRÌNH PHN MM QUN LÝ
D ÁN 675
D ÁN NHÓM 676
NHÀ MÁY NHIT IN 676
CÁC CÂU HI THO LUN 677
BÀI TP 677
TÀI LIU THAM KHO 679
PH LC 13A - DANH MC ÁNH GIÁ CHƯƠNG TRÌNH
PHN MM BBRI 681
PH LC 13B - DANH SÁCH CÁC NHÀ CUNG CP PHN MM 689
CHƯƠNG 14 - KẾT THÚC DỰ ÁN 691
14.1 GII THIU 693
14.2 KHI NÀO KT THÚC D ÁN 694
14.3 LP K HOCH CHO VIC KT THÚC D ÁN 700
14.4 THC HIN VIC KT THÚC D ÁN 704
14.5 BN BÁO CÁO CUI CÙNG 705
QUN LÝ D ÁN
xii
D ÁN NHÓM 706
NHÀ MÁY NHIT IN 706
CÁC CÂU HI THO LUN 707
CÁC BÀI TP 708
TÀI LIU THAM KHO 709
PHỤ LỤC HƯỚNG DẪN RÚT GỌN VỀ SUPERPROJECT EXPERT 711
A.1 GII THIU 711
A.2 KHI NG 712
A.3 THÔNG TIN CƠ BN 716
A.4 LP MT D ÁN: CÁC C TÍNH CHÍNH 720
A.5 TÓM TT CÁC HOT NG CƠ BN 733
A.6 HOÀN THÀNH D ÁN: CÁC C TÍNH NÂNG CAO 734
A.7 CÁC MÀN HÌNH B SUNG 739
A.8 U RA 743
A.9 TÓM TT 743
xiii
LỜI MỞ ĐẦU
Tt c chúng ta u liên quan n các d án trong cuc sng hàng ngày. Trong hu
ht tt c các trưng hp, t chc và cp qun lý ch ơn gin xây dng mt danh
sách các hng mc công vic và thc hin chúng theo trình t. Nhưng khi thông tin
b hn ch hoc không chính xác, và khi các quan h nhân qu là không chc chn,
thì cn phi tìm kim mt phương pháp tip cn có h thng và cht ch hơn. iu
này c bit úng khi s tin cam kt là cao và sc ép v thi gian là ln. iu
quan trng là thc hin công vic úng ngay t ban u. iu này có nghĩa là thc
hin công tác lp k hoch ban u k lưng, thm chí vi giá ca vic kéo dài
thi gian ca các giai on u ca d án. Vic tit kim chi phí trong giai on
u và phi dành thi gian và chi phí iu chnh, sa i sau này có v là mt ý
tưng hay nhưng nó có th mang li nhng hu qu nghiêm trng trong nhiu phn
công tác. Nhng cán b qun lý có kinh nghim s nói vi bn rng vic s dng
thêm năm k sư ngay t khi bt u d án s có hiu qu kinh t dài hn hơn so
vi vic phi s dng thêm 50 k sư giai on sau.
Cuc cách mng v cht lưng trong lĩnh vc sn xut ã mang li mt
quan im rng các công ty thuc tt c các lĩnh vc công ngh phi nhn thc
ưc là cht lưng không th to ra bng vic kim tra trong sn phNm mà nó phi
ưc hình thành t trong sn phNm. Nh li nhng năm ca thp k 1980, nhng
cuc chin v cnh tranh toàn cu ca thi kỳ này ã nm trong tay ca các công
ty có li th v chi phí và cht lưng trong các th trưng hin có và ưc xác nh
rõ. Trong nhng năm ca thp k 1990, chin thng trong các trn chin này là các
công ty có kh năng xây dng và chi phi các th trưng mi. Lp k hoch là
phn quan trng c bit ca quá trình này và là nn tng ca qun lý d án.
Các d án có th liên quan n hàng chc công ty và hàng trăm ngưi cn
ưc qun lý và iu phi. H cn phi bit cái gì cn phi thc hin, ai thc hin
công vic ó, khi nào công vic cn ưc thc hin, công vic s ưc thc hin
như th nào và các ngun lc nào s ưc s dng. Công tác lp k hoch thích
hp là bưc u tiên trong vic truyn t các ni dung này. Vn tr nên khó
khăn hơn trong các iu kin môi trưng có s bt chc, hn lon và các mc tiêu
có tính xung khc nhau. m bo môi trưng làm vic nhóm, tt c các thành
viên chính và nhng ngưi có li ích liên quan cn ưc tham gia vào d án trong
tng giai on ca quá trình này.
Nhưng làm th nào t ưc iu này mt cách có hiu qu, trong gii
hn ngân sách và úng tin ? Mc tiêu cơ bn ca chúng tôi trong quá trình vit
cun sách này là tr li câu hi này t quan im ca cán b qun lý d án. Chúng
tôi thc hin công vic này bng vic nhn din các thành phn ca qun lý d án
hin i và th hin cách thc chúng liên h vi các giai on on cơ bn ca mt
d án, bt u bng thit k khái nim và phát trin nâng cao, và tip tc i qua
thit k chi tit, ch to và kt thúc d án. Chúng tôi áp dng phương pháp tip cn
mang tính thc hành rút ra t kinh nghip tp th ca mình trong các ngành công
nghip in t, dch v thông tin và hàng không vũ tr.
QUN LÝ D ÁN
xiv
Trong nhng năm qua, ã có nhiu cun sách vit v ch này. Chngs tôi
nhn thc ưc s óng góp ln lao ca h và xây dng các ni dung cun sách
trên nn tng nhng im mnh ca các tài liu ã có. thc hin công vic này,
chúng tôi tp trung vào các khái nim mang tính tích hp ch không phi là các
phương pháp lun mang tính bit lp. Chúng tôi ã da trên các mô hình ơn gin
truyn ti các ý tưng và ã ch ý tránh i vào các công thc toán và các thut
toán chi tit, các ni dung này nên giành li cho các tài liu chuyên môn khác
thuc lĩnh vc này. Tuy nhiên, chúng tôi có trình bày mt s trong các mô hình
toán quan trng ưc s dng trong qun lý d án và cung cp danh mc tài liu
tham kho cho nhng c gi mun nghiên cu chuyên sâu v ni dung này. S có
sn các chương trình phn mm có tính năng mnh ã cho phép gii các mô hình
này mt cách d dàng.
m bo rng các thành viên tham gia d án hưng v cùng mt kt qu
cui cùng và có cùng các kỳ vng, các mc tiêu ngn và dài hn phi ưc xác
nh và ph bin mt cách liên tc. K hoch d án là mt phương tin thc hin
ni dung này, và ngay khi k hoch ưc phê chuNn nó tr thành cơ s cho công
tác giám sát, kim soát và ánh giá kt qu thc hin ca tng giai on trong
vòng i d án. h tr cán b qun lý d án trong công tác này, có rt nhiu
chương trình qun lý d án ã ưc phát trin; các chương trình ph bin nht
chy trên các máy tính cá nhân và có y các tính năng qun lý và lp báo cáo.
Mt c tính riêng ca cun sách này là nó có chương trình phn mm i kèm,
SuperProject Expert. ây là mt trong các chương trình phn mm qun lý d án
chuyên sâu nht có sn trên th trưng. Phiên bn “giáo dc” ca chương trình này
có y các tính năng ca chương trình hoàn chnh nhưng b gii hn s lưng
các hot ng là 50. Theo kinh nghim ca chúng tôi, thm chí ngưi s dng có
kin thc sơ ng nht cũng có th tip thu ưc các c tính chính ca chương
trình này sau vài gi c tài liu hưng dn và thc hành trên máy.
Mc tiêu th hai trong vic vit cun sách này là làm cu ni gia các tài
liu vit cho các cán b qun lý cp thp và cp trung vi các tài liu vit cho các
cán b ký thut có k năng phân tích chuyên nghip nhưng ưc ào to mc
hn ch khi phi i mt vi các vn ca t chc. Các ging viên chuyên ngành
k thut hoc chuyên ngành qun lý ti các cp hc i hc hoc giai on u ca
cp hc sau i hc có th thy tài liu này phù hp cho ni dung ào to ca
mình. Ngoài ra, cun sách này có ch ý là phc v làm tài liu tham kho cho các
cán b thc hành mi vào ngh hoc nhng ngưi mun thu nhn các kin thc
chc chn hơn v lĩnh vc qun lý d án.
Ni dung chính ca tài liu này k c các lý lun cơ s có th ưc ging
dy trong mt khoá hc kéo dài mt hc kỳ. Cui chương 1, chúng tôi nêu khái
quát v ni dung ca cun sách. Chương 2 cp n các vn kinh t, chng
hn giá tr theo thi gian ca tin và khu hao, bi vì chúng liên quan n các d
án. Cùng vi tài liu này và mt s phn ph lc b sung, cùng vi các phưong
pháp ánh giá và các k thut ra quyt nh a mc tiêu ưc trình bày trong
Chương 3 và Chương 4 theo trt t tương ng, cun sách này có th ưc s dng
ging dy cho mt khoá hc kt hp gia qun lý d án và k thut giá tr. ây
là hưng i mà nhiu chương trình k thut bc i hc sau nhiu năm chu s
thúc ép t thc t ca ngành công nghip.Các k sư tr thưng ưc b trí vào các
M U
xv
v trí lãnh o mà không ưc chuNn b hoc ào to y v các k năng qun
lý d án.
Vit cun sách này là mt n lc chung liên quan n nhiu ngưi mà tên
ca h không phi luôn xut hin trang bìa. c bit, chúng tôi xin xm ơn Giáo
sư R. Balachandra ca i hc Northeastern, Giáo sư Ted Klastorin ca i hc
Washinton và Giáo sư Gavriel Salvendy ca i hc Purdue vì s nhit tình và cn
mn ca h trong quá trình c bn tho u tiên và nhng nhn xét mang tính xây
dng và b ích ca h. S cm ơn chân thành cũng xin ưc gi ti Giáo sư
Robert Parsons ca i hc Northeastern vì rt nhiu óng góp ca ông trong các
giai on u ca cun sách này.
Trong giai on vit chi tit, chúng tôi rt bit ơn s giúp nhit tình ca
Trưng qun lý thuc i hc Vanderbit cho tác gi u tiên ca cun sách này.
Hu ht bn tho ban u và nhng sa cha sau này ưc ánh máy và trình bày
bng n lc ca Sandra Hughes thuc Vanderbilt ã hoàn thành úng thi hn.
Cui cùng, chúng tôi c bit cm ơn Tin sĩ Lisa Judge, Jewel Bard và Kinneret
ã hiu ính và thông qua tài liu này và cm ơn Warren Sharp, Michael Kowal,
Siwate Rojanasoothon, và Kishore Sarathy ã kim tra li gii ca các bài tp.
AVRAHAM SHTUB
JONATHAN F.
SHLOMO GLOBERSON
xvi
DANH MC KÝ HIU
VÀ CH VIT TT
ACWP chi phí thc t ca khi lưng
công vic thc hin
AHP quá trình phân tích theo cp
bc
AOA hot ng-trên-mũi tên
AON hot ng-trên-nút
B/C li ích/chi phí
BCWP chi phí theo k hoch ngân
sách ca khi lưng công
vic thc hin
BCWC chi phí theo kê hoch ngân
sách ca khi lưng công
vic theo k hoch
CBS cu trúc phân chia chi phí
CCB ban kim soát thay i
CE giá tr chc chn tương
ương; k thut ng thi
C-E chi phí-hiu qu
CER quan h d toán chi phí
CDR soát sét phê phán thit k
CI ch s chi phí; ch s nht
quán; ch s găng
CPM phương pháp ưng găng
CV sai khác chi phí
C/SCSC ch tiêu các h thng
kim soát chi phí/tin
DSS h thng h tr ra quyt nh
ECR yêu cu thay i k thut
EMV giá tr tin t kỳ vng
EV giá tr thu ưc
FMS h thng sn xut linh hot
GDSS h thng h tr ra quyt nh
nhóm
GERT k thut ánh giá và soát xét
bng th
IRR t sut ni hoàn
LCC chi phí vòng i
LOB ưng cân bng
LRC biu trách nhim ơn
tuyn
MARR lãi sut thu hi vn hp dn
ti thiu (có th chp nhn
ưc)
MAUT lý thuyt tho dng a
thuc tính
MBO qun lý theo mc tiêu
MTBF thi gian trung bình gia các
ln hng
NASA cơ quan qun lý hàng không
vũ tr quc gia M
NPV giá tr hin ti thun
OBS cu trúc phân chia t chc
PDR soát xét thit k sơ b
PERT k thut ánh giá và soát xét
chương trình
PW giá tr hin ti
QA m bo cht lưng
QDF trin khai chc năng cht
lưng
R&D nghiên cu và phát trin
RFP thư mi thu
SI ch s tin
SOW bn công b công vic
TQM qun lý cht lưng ng b
WBS cu trúc phân chia công vic
1
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 Bản chất của quản lý dự án
1.2 Quan hệ giữa các dự án với các hệ thống sản xuất khác
1.3 Các đặc tính của dự án
1.4 Giám đốc lý dự án
1.5 Các thành phần, các khái niệm và thuật ngữ
1.6 Vòng đời của một dự án: các vấn đề về chiến lược và sách lược
1.7 Các nhân tố ảnh hưởng đến sự thành công của một dự án
1.8 Về cuốn sách: mục đích và cấu trúc
Phụ lục 1A Kỹ thuật so với Quản lý
1A.1 Bản chất của quản lý
1A.2 Sự khác nhau giữa kỹ thuật và quản lý
1A.3 Sự chuyển đổi từ một kỹ sư thành một nhà quản lý
1.1 BẢN CHẤT CỦA QUẢN LÝ DỰ ÁN
Rất nhiều trong số các thách thức về kỹ thuật của những thập kỷ vừa qua là việc
thiết kế, phát triển và triển khai các hệ thống mới thuộc loại và mức độ phức tạp
chưa từng được thực hiện. Một số ví dụ có thể được nêu ra bao gồm xây dựng các
tổ hợp sản xuất dầu mỏ khổng lồ tại biển Bắc của Vương quốc Anh, phát triển
chương trình đưa con người vào khám phá vũ trụ ở Liên xô cũ và ở Mỹ và việc lắp
đặt hệ thống các đường cáp quang phục vụ viễn thông băng rộng. Để hoàn thành
các hệ thống này bằng các năng lực trước kia chưa từng có và trong giới hạn tiến
độ và ngân sách có thể chấp nhận được, người ta phải phát triển các phương pháp
mới cho việc lập kế hoạch, tổ chức và kiểm soát các sự kiện. Đây là vấn đề cốt yếu
của quản lý dự án.
Nêu một cách ngắn gọn và rõ ràng, dự án là một sự nỗ lực có tổ chức với
mục tiêu hoàn thành một nhiệm vụ không thường kỳ hoặc có số lượng nhỏ. Mặc
dù các dự án không có tính lặp lại, chúng có thể tiêu tốn những khoảng thời gian
đáng kể và theo các mục đích của chúng ta, chúng đủ lớn và phức tạp để được xem
xét và quản lý như các công việc được thực hiện một cách riêng rẽ. Các nhóm làm
QUẢN LÝ DỰ ÁN
2
việc chung xuất hiện như một kết quả tất yếu để cung cấp các cán bộ tài năng cần
thiết. Nhưng việc sử dụng các nhóm làm việc đã làm phức tạp thêm luồng thông
tin và làm tăng gánh nặng cho bộ máy quản lý trong việc giao tiếp và phối hợp các
hoạt động của các thành viên.
Nói chung, thời gian mà một cá nhân hoặc một đơn vị tham gia vào một dự
án có thể thay đổi đáng kể. Một cá nhân làm việc trong lĩnh vực vận hành có thể
chỉ làm việc với các cá nhân khác làm công tác vận hành tại một dự án hoặc anh ta
có thể làm việc với một nhóm các chuyên gia đến từ các lĩnh vực chuyên môn khác
nhau để nghiên cứu và giải quyết một vấn đề cụ thể hoặc thực hiện một công tác
phái sinh nào đó.
Quản lý một dự án khác với quản lý một doanh nghiệp điển hình ở một số
khía cạnh. Mục tiêu của một nhóm quản lý dự án là hoàn thành một sứ mệnh đã
được nêu rõ của mình và rồi giải tán. Rất hiếm hãng kinh doanh nào chỉ thực hiện
một nhiệm vụ và rồi biến mất. Do một dự án được xác định với một tuổi thọ xác
định, nhân viên hiếm khi được thuê với một chủ ý là xây dựng sự nghiệp của mình
với dự án này. Thay vào đó, một nhóm quản lý dự án được tập hợp trên cơ sở bất
thường với các cá nhân mà công việc bình thường của họ là thực hiện một nhiệm
vụ tại một bộ phận khác của tổ chức. Họ có thể được yêu cầu làm việc toàn bộ thời
gian cho một dự án cho đến khi hoàn thành, hoặc họ có thể được yêu cầu làm việc
bán thời gian chẳng hạn như hai ngày một tuần tại dự án và thời gian còn lại làm
các công việc bình thường của mình. Một dự án có thể là một công việc chỉ kéo dài
trong vòng vài ngày hoặc có thể kéo dài nhiều năm. Sau khi hoàn thành dự án
nhóm quản lý dự án thường giải tán và các thành viên của nhóm lại trở về vị trí
công tác thường kỳ của mình.
1.2 QUAN HỆ GIỮA CÁ DỰ ÁN VỚI CÁC
HỆ THỐNG SẢN XUẤT KHÁC
Quản lý hoạt động và sản xuất bao gồm ba loại hệ thống chính: (1) các hệ thống
được thiết kế để sản xuất hàng loạt, (2) các loại hệ thống được thiết kế để sản xuất
theo lô (hoặc mẻ), và (3) các hệ thống được thiết kế để thực hiện các dự án không
có tính chất lặp được thấy phổ biến trong việc xây dựng hoặc phát triển một sản
phNm mới. Từng loại trong số trên có thể bắt gặp trong cả hai lĩnh vực sản xuất và
dịch vụ.
Các hệ thống sản xuất hàng loại thường được thiết kế dựa trên các quá trình
xác định được sử dụng để lắp ráp một sản phNm hoặc thực hiện một dịch vụ. Định
hướng hoạt động của các hệ thống này là cố định và các ứng dụng của chúng có
tính hạn chế. Các nguồn lực và các cơ sở hạ tầng bao gồm các thiết bị chuyên dụng
được thiết kế để thực hiện các hoạt động cần thiết cho loại sản phNm hoặc dịch vụ
theo cách thức có hiệu quả nhất. Bằng việc bố trí thiết bị song song với các tuyến
tạo sản phNm, việc xử lý vật liệu và xử lý thông tin được đơn giản hoá tối đa. Việc
xử lý vật liệu thường được tự động hoá và việc sử dụng các băng tải hoặc thiết bị
CHƯƠNG 1 - GIỚI THIỆU
3
vận chuyển treo trên ray là phổ biến. Hệ thống thu được có mức độ tập trung vốn
lớn và rất hiệu quả trong việc chế tạo một lượng lớn một loại sản phNm hoặc dịch
vụ cụ thể, và nó đòi hỏi tương đối ít công tác quản lý và kiểm soát. Tuy nhiên việc
chuyển đổi hệ thống là rất khó khăn khi nảy sinh nhu cầu chế tạo sản phNm mới
hoặc cải tiến các sản phNm hiện có hoặc cung ứng các dịch vụ mới. Do vậy chúng
phù hợp nhất đối với các hoạt động có nhu cầu lớn (ví dụ như vài trăm nghìn đơn
vị sản phNm mỗi năm) cũng như nhu cầu tổng hợp lớn (ví dụ như vài triệu đơn vị
sản phNm trong suốt vòng đời của hệ thống).
Các hệ thống sản xuất theo lô được sử dụng khi cần sản xuất vài loại sản
phNm hoặc dịch vụ trong cùng một hệ thống. Khi lượng cầu về sản phNm không đủ
lớn hoặc kỳ vọng khai thác trong dài hạn không bù đắp được khoản đầu tư cho
thiết bị chuyên dụng, thì người ta sẽ cố gắng thiết kế một hệ thống có tính chất linh
hoạt cao hơn để qua đó có thể sản xuất được nhiều loại sản phNm hoặc dịch vụ
khác nhau. Bởi vì các nguồn lực được sử dụng trong các hệ thống như vậy phải
được điều chỉnh khi việc sản xuất chuyển từ một loại sản phNm sang một loại khác,
các công tác thường được lên kế hoạch theo các lô để tiết kiệm thời gian chuyển
đổi. Sự linh hoạt đạt được bằng việc sử dụng các nguồn lực thông dụng mà các
nguồn lực này có thể được điều chỉnh để thực hiện các quá trình khác nhau. Tính
phức tạp trong lập kế hoạch, lập tiến độ, và kiểm soát hoạt động lớn hơn khi so với
các hệ thống sản xuất hàng loạt bởi vì mỗi loại sản phNm có một chu trình riêng
(trình tự các hoạt động). Để đơn giản hoá công tác lập kế hoạch, các nguồn lực
thường được gộp thành từng nhóm trên cơ sở loại quá trình sử dụng chúng. Do
vậy, các hệ thống sản xuất theo lô bao gồm các đơn vị tổ chức chuyên môn hoá
vào một chức năng hoặc một chu trình, đối nghịch với các dây chuyền sản xuất
trong các hệ thống sản xuất hàng loạt. Các bộ phận như cắt kim loại, sơn, thử
nghiệm, đóng gói là các ví dụ điển hình của các hệ thống sản xuất theo lô trong
lĩnh vực chế tạo; các trung tâm xử lý văn bản và các phòng thí nghiệm là các ví dụ
trong lĩnh vực dịch vụ.
Trong các hệ thống sản xuất theo lô, cần phải quan tâm đặc biệt đến việc
vận chuyển và xếp dỡ vật liệu bởi vì mỗi sản phNm có một tập hợp riêng về các
hoạt động và các chu trình. Các thiết bị vận chuyển và xếp dỡ vật liệu như xe nâng
hàng được sử dụng để di chuyển vật tư trong quá trình chế tạo từ bộ phận này đến
bộ phận khác và giữa các trung tâm chế tạo. Nhiều tổ chức ưa chuộng các hệ thống
sản xuất theo lô bởi vì tính linh hoạt của nó.
Trong những năm gần đây các hệ thống sản xuất linh hoạt đã được chấp
nhận trong các cơ sở công nghiệp. Với sự trợ giúp của các công nghệ vi điện tử và
máy tính, các hệ thống này đã được thiết kế để có được hiệu suất của sản xuất hàng
loạt trong môi trường kinh doanh có nhu cầu nhỏ. Chúng phát huy tác dụng bằng
việc giảm thời gian đặt chế độ và việc vận chuyển vật liệu tự động nhưng chúng có
mức độ tập trung đầu tư cực kỳ lớn. Do vậy, chúng không thể bù đắp được vốn đầu
tư khi nhu cầu sản phNm thấp hoặc khi các chi phí về nhân lực là tối thiểu.
QUẢN LÝ DỰ ÁN
4
Một cách tiếp cận khác là khai thác lợi thế của tính kinh tế theo quy mô.
Một cách thức áp dụng phương thức tiếp cận này là gộp nhóm các chi tiết cùng
công nghệ dựa trên cơ sở liên kết các sản phNm hoặc các bộ phận tương tự vào các
nhóm và được xử lý bằng các nguồn lực của hệ thống chỉ định. Hiệu suất sử dụng
và sản lượng cao hơn có thể đạt được bằng việc chế tạo các bộ phận tương tự trên
cùng các thiết bị xác định.
Ngược lại, các hệ thống được sử dụng để đáp ứng một nhu cầu rất thấp (chỉ
vài đơn vị) có sự khác biệt lớn so với hai phương thức đã được nêu ở trên. Bởi vì
bản chất hoạt động không có tính lặp lại, kinh nghiệm đã qua chỉ có giá trị rất ít và
do vậy lợi thế của việc tiếp thu kiến thức là rất nhỏ. Trong môi trường này, một nỗ
lực quản lý lớn phải được sử dụng trong việc lập kế hoạch, giám sát và kiểm soát
các hoạt động của tổ chức. Quản lý dự án được phát triển từ chính những nỗ lực
quản lý này.
Người ta có thể phân loại các tổ chức dựa trên định hướng sản xuất của
chúng dưới dạng một hàm của khối lượng và quy mô của lô. Điều này được minh
hoạ trong Hình 1-1. Gianh giới giữa các hệ thống sản xuất hàng loạt, theo lô và
theo dự án là rất khó xác định. Tại một số tổ chức sử dụng cách tiếp cận theo dự
án, một vài đơn vị của cùng một loại sản phNm (một lô) được sản suất, trong khi
các tổ chức khác sử dụng một hệ thống sản xuất theo lô lại sản suất một số ít các lô
(sử dụng hệ thống cung cấp vật liệu đúng lúc - JIT) có số lượng sản phNm rất lớn.
Để hiểu rõ hơn về sự chuyển dịch giữa ba loại hệ thống này hãy xem xét một
doanh nghiệp điện tử lắp ráp các bản mạch điện tử theo các lô nhỏ trong một
xưởng sản xuất. Khi nhu cầu về bản mạch tăng cao, người ta quyết định phát triển
Các dự án
Các hệ thống sản
xuất hàng loạt
Các hệ thống
sản xuất theo lô
Thấp
T
rung
bình
Cao
Trung bình
Số lượng
Hình 1-1 Sự phân loại của các hệ thống sản xuất
Cao
Thấp
CHƯƠNG 1 - GIỚI THIỆU
5
một dây chuyền sản xuất. Việc thiết kế và thực hiện dây chuyền sản xuất mới này
là một dự án.
1.3 CÁC ĐẶC TÍNH CỦA DỰ ÁN
Mặc dù dự án Manhattan để phát triển quả bom nguyên tử đầu tiên được nhiều
người cho rằng tại đây các kỹ thuật quản lý dự án hiện đại đã được sử dụng, lịch sử
cổ đại đã có vô số các ví dụ. Các dự án nổi tiếng bao gồm việc xây dựng các kim
tự tháp Ai cập, việc chinh phục đế chế Ba tư của Alexander đại đế và việc xây
dựng các Thánh đường ở Jerusalem. Trong những năm 1960 các phương pháp
quản lý dự án chính thức đã nhận được sự hỗ trợ lớn từ chương trình Appolo và từ
nhiều dự án xây dựng lớn.
Ngày nay chúng ta quá quen thuộc với các dự án như: vận chuyển các lực
lượng quân sự tại vùng chiến lược sa mạc, việc tìm kiếm các liệu pháp điều trị
bệnh AIDS và việc xây dựng các trạm không gian của Mỹ. Các ví dụ khác mang
tính thường kỳ hơn bao gồm:
• Lựa chọn một chương trình phần mềm
• Phát triển một sơ đồ bố trí văn phòng làm việc
• Triển khai một hệ thống hỗ trợ ra quyết định mới
• Giới thiệu một sản phNm mới ra thị trường
• Thiết kế một máy bay, một siêu máy tính hoặc một xưởng chế tạo
• Mở một cửa hàng mới
• Xây dựng một cây cầu, con đập, tuyến đường hoặc toà nhà
• Di chuyển một văn phòng hoặc một nhà máy
• Thực hiện việc sửa chữa hoặc bảo dưỡng lớn
• Thiết lập một cơ sở sản xuất hoặc cung ứng dịch vụ mới
• Sản xuất và đạo diễn một bộ phim
1.3.1 Các định nghĩa và các vấn đề
Như gợi ý từ danh mục nêu trên, một dự án có thể được xem xét hoặc định nghĩa
theo một số cách khác nhau: ví dụ như “Một quá trình hoàn chỉnh cần thiết để tạo
ra một sản phNm mới, nhà máy mới, hệ thống mới hoặc các kết quả xác định khác”
(Archibad 1976) hoặc “Một hoạt động được xác định trong phạm vi hẹp và được
lên kế hoạch trong một khoảng thời gian xác định với một mục tiêu cụ thể cần phải
đạt được” (General Electrics 1977). Sâu hơn, Obien (1974) nêu rằng quản lý dự án
xảy ra khi cấp quản lý có một sự tập trung và quan tâm đặc biệt đến việc tiến hành
các hoạt động không có tính chất lặp để thực hiện mục đích đáp ứng một tập hợp
duy nhất các mục tiêu.
QUẢN LÝ DỰ ÁN
6
Quản lý dự án liên quan đến một nỗ lực đơn lẻ để đạt được một mục đích
xác định. Các thức đo lường tiến triển và các kết quả phụ thuộc vào một số các
nhân tố chủ chốt. Các nhân tố điển hình bao gồm công nghệ (tiêu chuNn kỹ thuật,
kết quả hoạt động, chất lượng), thời gian (các hạn định, các mốc thời gian), chi phí
(tổng vốn đầu tư, luồng tiền cần sử dụng) cũng như lợi nhuận, việc sử dụng các
nguồn lực và sự chấp thuận của thị trường.
Các nhân tố này và tầm quan trọng của chúng là các vấn đề chính trong
quản lý dự án. Dựa trên một tập hợp các mục tiêu được xác định rõ ràng, người ta
có thể thiết lập các đơn vị đo lường kết quả hoạt động phù hợp và lựa chọn một cơ
cấu tổ chức, các nguồn lực cần thiết và nhân lực tập hợp trong một nhóm làm việc
để đạt được các mục tiêu. Hình 1-2 tóm lược các quá trình này. Như được minh
hoạ, hầu hết các dự án được bắt đầu từ một nhu cầu. Một nhu cầu mới có thể được
xác định bởi khách hàng, bởi bộ phận marketing hoặc bởi bất kỳ thành viên nào
của tổ chức. Khi cấp quản lý thấy rằng nhu cầu đó là thực sự, các mục tiêu có thể
được xác định và các bước đầu tiên là hình thành một nhóm quản lý dự án. Hầu hết
các dự án đều có một số các mục tiêu về các khía cạnh như các yêu cầu kỹ thuật và
hoạt động, các thời gian chuyển giao và chi phí, và chúng cần được xếp hạng theo
tầm quan trọng tương đối của chúng.
Dựa trên các xếp hạng này và tập hợp các đơn vị đo lường kết quả cho từng
mục tiêu, thiết kế công nghệ (hay thiết kế sơ bộ) được tiến hành cùng với kế hoạch
tiến độ và ngân sách cho dự án. Bước tiếp theo là kết hợp thiết kế, tiến độ và ngân
sách vào một kế hoạch dự án trong đó xác định rõ cái gì cần phải được thực hiện,
ai làm, với chi phí bao nhiêu và khi nào làm. Khi kế hoạch được triển khai các kết
quả thực tế được giám sát và ghi chép. Những điều chỉnh nhằm giữ cho dự án tiến
triển đúng hướng được thực hiện khi các sai khác xuất hiện. Khi dự án kết thúc, sự
thành công của nó được đánh giá dựa trên các mục tiêu và các đo lường kết quả
thực hiện xác định trước. Hình 1-3 so sánh hai dự án theo các quan điểm nêu trên.
Trong dự án 1 người ta sử dụng phương pháp tiếp cận “thiết kế theo chi phí”. Tại
đây ngân sách đã được cố định và các mục tiêu về công nghệ đã được xác định rõ.
Chi phí, kết quả và tiến độ có tầm quan trọng như nhau. Trong dự án 2 các mục
tiêu công nghệ chiếm vị trí độc tôn và phải đạt được, thậm chí nó có nghĩa là phải
dung hoà giữa tiến độ và ngân sách trong quá trình thực hiện.
Tình huống đầu là điển hình của các dự án xây dựng và sản xuất tiêu chuNn,
theo đó một nhà thầu đồng ý tạo ra một hệ thống hoặc một sản phNm theo đúng
tiến độ và ngân sách cho trước. Tình huống thứ hai là điển hình của các dự án “chi
phí cộng một mức phí cố định” tại đó những điều bất chắc về công nghệ không cho
phép nhà thầu đảm bảo theo một chi phí và tiến độ cố định. Tình huống này phổ
biến nhất trong một trường nghiên cứu và phát triển.
Một cơ cấu tổ chức được thiết kế tốt là cần thiết để thực hiện các dự án bởi
vì tính đặc thù, tính đa dạng và giới hạn về thời gian. Thêm vào đó các kỹ năng đặc
biệt cần phải có để quản lý chúng một cách có hiệu quả. Các kỹ năng và các cơ cấu
CHƯƠNG 1 - GIỚI THIỆU
7
tổ chức này đã cùng nhau tạo thành chất xúc tác cho sự phát triển chuyên ngành
quản lý dự án. Rất nhiều công cụ và kỹ thuật đi kèm đều được sử dụng trong lĩnh
vực sản xuất và dịch vụ.
Bởi vì các dự án được đặc tính bởi một nỗ lực “chỉ một lần”, việc tận dụng
kinh nghiệm là rất hạn chế và hầu hết các hoạt động sẽ không bao giờ được tiến
hành thường kỳ. Điều này dẫn đến một nhu cầu đối với sự tham dự ở mức độ cao
của cấp quản lý trong suốt vòng đời của dự án. Thêm vào đó tính không liên tục
dẫn đến mức độ bất chắc lớn.
Nhận diện một nhu cầu về một
sản phNm hoặc dịch vụ
Xác định các mục tiêu của
dự án và tầm quan trọng
tương đối của chúng
Lựa chọn các
giải pháp thực hiện phù hợp
Thiết lập
m
ột kế hoạch
tiến độ
Thiết lập
một ngân
sách
Thiết lập một
khái niệm (quá
trình) công nghệ
Tích hợp vào một kế hoạch dự án
Thực hiện kế hoạch này
Giám sát và kiểm soát dự án
Đánh giá sự thành công của dự án
Hình 1-2 Các quá trình cơ bản trong quản lý dự án.
QUẢN LÝ DỰ ÁN
8
1.3.2 Rủi ro và bất chắc
Trong lĩnh vực quản lý dự án, mức độ bất chắc cao thường được xem là nguồn gốc
phát sinh của rủi ro. Rủi ro có mặt trong hầu hết các dự án, đặc biệt trong lĩnh vực
nghiên cứu và phát triển (R&D). Dù không cố gắng làm ra vẻ quá bi quan, người ta
thường có thể giả định rằng cái gì có thể xảy ra sai sót thì nó sẽ xảy ra sai sót là
một cách suy nghĩ mang tính cNn trọng. Các nguồn phát sinh bất chắc chính bao
gồm những thay đổi mang tính ngẫu nhiên của kết quả hoạt động của các bộ phận
hoặc các hệ thống con, dữ liệu không chính xác hoặc không đầy đủ và thiếu khả
năng dự báo ở mức độ thoả mãn do chưa trải qua kinh nghiệm tương tự. Đặc biệt
có thể có:
1. Sự bất chắc về tiến độ. Những thay đổi của môi trường bên ngoài của dự
án không thể dự báo chính xác được chắc chắn có tác động mạnh mẽ đến thời gian
thực hiện các hoạt động cụ thể. Ví dụ như kết quả hoạt động của nhà thầu phụ hoặc
thời gian để nhận được một khoản vay dài hạn chắc chắn sẽ ảnh hưởng đến thời
gian thực hiện của rất nhiều các công tác khác nhau. Cần phải có các phương pháp
để xử lý các ước tính thời gian có vấn đề hoặc không ổn định . Lý thuyết xác suất
và mô hình mô phỏng đã được sử dụng rất thành công cho mục đích này, như được
trình bày trong Chương 7.
2. Sự bất chắc về chi phí. Thông tin hạn chế về độ dài thời gian thực hiện
các hoạt động sẽ làm cho việc dự báo các lượng tài nguyên cần thiết để hoàn thành
chúng theo tiến độ là khó khăn. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến sự bất chắc về
chi phí. Thêm vào đó, mức tiêu hao nguồn lực kỳ vọng theo giờ và chi phí của các
vật liệu sử dụng để thực hiện các công tác của dự án cũng có thể hàm chứa một
mức độ biến động cao.
Dự án 1
Dự án 2
(20,0%) Chi phí
(1
0,0%)
Tiến độ
(70,0%) Kết
qu
ả thực hiện
(33,3%) Chi phí
(33,3
%) Tiến độ
(33,3%) Kết
quả thực hiện
Hình 1-3 Tầm quan trọng tương đối của các mục tiêu.
CHƯƠNG 1 - GIỚI THIỆU
9
3. Sự bất chắc về công nghệ. Loại bất chắc này điển hình hiện diện trong
các dự án nghiên cứu và phát triển, tại đây các công nghệ mới (chưa được kiểm tra
kỹ lưỡng và được chấp thuận), các phương pháp, thiết bị và các hệ thống mới được
phát triển hoặc được sử dụng. Sự bất chắc về công nghệ có thể ảnh hưởng đến tiến
độ, chi phí và sự thành công sau này của dự án. Việc áp dụng các công nghệ quen
thuộc vào một hệ thống hoặc một sản phNm cũng có thể gây ra sự bất chắc vê công
nghệ. Điều này cũng áp dụng đối với việc phát triển phần mềm và sự tích hợp nó
với phần cứng.
Còn có các nguồn phát sinh bất chắc khác. Chúng bao gồm những yếu tố có
liên quan đến tổ chức hoặc chính trị. Các quy định mới có thể ảnh hưởng đến thị
trường của một dự án, trong khi đó sự thay đổi nhân sự hoặc thay đổi những chính
sách của một hoặc nhiều tổ chức tham gia có thể làm đình trệ công việc.
Để nắm vững hơn về ảnh hưởng của sự bất chắc, hãy xem xét ba dự án đã
được trình bày ở phần trước. Việc vận chuyển các lực lượng quân sự của Mỹ tại
vùng chiến lược sa mạc phải đối mặt với các bất chắc về chính trị và vận chuyển.
Trong những giai đoạn đầu, không một ai trong số các nhà lập kế hoạch có một ý
tưởng rõ ràng về số lượng quân sẽ cần phải có hoặc có bao nhiêu thời gian để
chuyển quân tới vị trí. Đồng thời, người ta cũng không biết có được phép sử dụng
các cơ sở hàng không của NATO hoặc thậm chí có được phép bay qua không phận
của các nước Châu Âu và Trung Đông hoặc sẽ có sự hỗ trợ kỹ thuật nào từ các
đồng minh của Mỹ.
Việc nghiên cứu tìm liệu pháp điều trị bệnh AIDS là một dự án đang tiến
hành với đầy dẫy các bất chắc về công nghệ. Hàng trăm triệu đô la đã chi ra nhưng
có rất ít tiến triển về việc tìm ra một phương pháp điều trị. Như được dự đoán
trước, các nhà nghiên cứu đã tiến hành nhiều bước nghiên cứu sai, các lộ trình đầy
triển vọng đã trở thành các ngõ cụt. Các thủ tục thử nghiệm kéo dài và các những
nỗ lực lặp đi lặp lại đã làm tăng thêm sự nản chí. Nếu cuối cùng thành công đến,
thì một điều hầu như không xảy ra là các kế hoạch hoặc dự định ban đầu đã dự
đoán được hình dạng của nó.
Việc thiết kế trạm không gian của Mỹ là một ví dụ trong đó có bất kỳ bất
trắc nào mà người ta có thể hình dung. Các chính trị gia tiếp tục gây khó khăn đối
với việc cấp ngân sách, các tổ chức xã hội (kể cả thân thiện và đối đầu) đều đưa ra
các chương trình riêng của mình, các tiến độ luôn thay đổi và bố trí lại, chương
trình phần mềm không thực hiện một cách chuNn xác và các nguồn lực cần thiết có
vẻ như không bao giờ có sẵn với số lượng đầy đủ. Lạm phát, lãi suất vay vốn cao
và viễn cảnh kinh tế đi xuống luôn thể hiện vai trò là các lực ảnh hưởng bên trong,
cũng như một số đông các nhà thầu phụ.
Thu được phương pháp xử lý từ rất nhiều thử nghiệm, Hiệp hội sản xuất và
quản lý vật tư của Mỹ đã đưa ra các quy luật sau trong việc giải thích các hậu quả
của sự bất chắc trong quản lý dự án.