Điện giật & Sét đánh
BS Huỳnh Quang Đại
TS.BS Phạm Thị Ngọc Thảo
Bộ Môn HSCCCĐ - ĐHYD TP.HCM
Điện giật
Đại cương
Điện giật: Thương tổn xảy ra khi có một
dòng điện đi xuyên qua cơ thể.
Điện giật hầu hết xày ra ở trẻ nhỏ, thanh
niên, công nhân thường xuyên làm việc
với điện.
Đây là tổn thương nghiêm trọng, tác động
lên nhiều cơ quan, từ những sang thương
nông trên bề mặt da đến tổn thương đa cơ
quan và tử vong.
Emergency Medicine Manual, 6th Edition > Section 13. Environmental Injuries >
Đại cương
Độ nặng của thương tổn điện giật tùy thuộc:
1. Loại dòng điện: một chiều/xoay chiều
2. Cường độ
3. Điện thế
4. Điện trở cơ thể
5. Đường dẫn điện
6. Thời gian tiếp xúc
1. Dòng điện
Điện 1 chiều (DC): chỉ gây 1 co giật duy
nhất là bệnh nhân buông tay khỏi vật tiếp
xúc thời gian tiếp xúc ngắn ít nguy
hiểm.
Điện xoay chiều (AC): AC làm co cứng cơ
(tetany) BN không buông vật dẫn diện
thời gian tiếp xúc dài
AC nguy hiểm hơn DC 3-5 lần (với cùng
điện thế và cường độ)
Công thức tính nhiệt lượng do
bỏng điện
P = I
2
Rt
trong đó: I = V/R
Với:
– P: nhiệt lượng (j)
– I: cường độ dòng điện (A)
– R: điện trở (Ω)
– T: thời gian (s)
– V: điện thế (V)
2. Cường độ dòng điện
Cường độ dòng điện (I): năng lượng điện truyền
qua mô
I Phụ thuộc vào điện thế và điện trở của mô
I = V/R
Nếu da ẩm ướt điện trở thấp dòng điện
truyền qua dể dàng, có thể gây tử vong mà ko
bỏng da đáng kể
Dòng ngưỡng nguy hiểm: cường độ dòng điện
lớn nhất có thể gây phản xạ co cơ .
VD: nam 70kg: # 75mA(DC), 15mA (AC)
2. Cường độ dòng điện
Tác động vật lý ở các mức cường độ khác
nhau của dòng điện 50 – 60 Hz
Tác động vật lý Cường độ (mA)
Cảm giác
tê
1
– 4
Cường độ
ngưỡng
•
Trẻ em
•
Phụ nữ
•
Đàn ông
4
7
9
Co cứng
cơ
10
– 20
Ngừng hô
hấp do co cứng cơ ngực
20
– 50
Rung thất
60
– 120
3. Điện thế
Điện thế càng cao dòng điện càng lớn
nguy hiểm càng cao
Điện thế thấp dưới 24V hoặc dây điện
thoại (65V) không gây tử vong
Dòng điện sinh hoạt 110 – 220V có thể
gây tử vong
Dòng điện có điện thế càng thấp và tần
số càng cao thì càng ít nguy hiểm
4. Điện trở của cơ thể
Điện trở càng cao thì điện năng chuyển
thành nhiệt năng càng lớn.
Điện trở của từng loại mô khác nhau do độ
ẩm, nhiệt độ, tính chất vật lý khác nhau
– Da khô, dày điện trở cao
– Da ướt, mỏng, có vết thương (cắt, tiêm chích…),
niêm mạc điện trở thấp hơn
– Dây thần kinh, mạch máu, cơ: điện trở thấp
4. Điện trở của cơ thể
Điện trở Cơ quan
Thấp
Thần kinh, máu,
niêm mạc, cơ
Trung bình
Da khô
Cao
Gân, mô
mỡ, xương
Điện trở của da càng cao thì dòng điện
phân bố ở da càng lớn bỏng nặng và
rộng ở da nhưng tổn thương các cơ quan
nội tạng thì nhẹ hơn và ngược lại.
5. Đường dẫn điện
Đường dẫn điện quyết định cơ quan bị tổn
thương, loại tổn thương và mức độ chuyển điện
năng thành nhiệt năng
– Dòng điện đi từ tay này qua tay kia hay đi từ tay
đến chân dễ đi qua tim gây rối loạn nhịp, tổn
thương cơ tim
– Dòng điện qua não có thể gây ngừng thở, co
giật, liệt
– Dòng điện qua mắt có thể gây đục thủy tinh thể
5. Đường dẫn điện
Với dòng điện (AC) không nên dùng khái niệm
“vào”(entry) và “ra” (exit) mà nên dùng
“nguồn”(source) và “đất”(ground).
– Tay là nơi tiếp xúc nguồn nhiều nhất, sau đó là
đầu. Chân thường là nơi tiếp xúc đất.
– Dòng điện tập trung tại điểm “nguồn” và “đất” nên
tại đây tổn thương mô thường nặng nhất
– Lưu ý, tổn thương lan rộng trong mô sâu có thể
hiện diện và tổn thương bề mặt chỉ là phần nổi
của tảng băng
6. Thời gian tiếp xúc
Thời gian tiếp xúc với dòng điện có điện thế cao
càng dài, nhiệt lượng sinh ra càng lớn, tổn
thương mô càng nặng
Cơ chế tổn thương
Tổn thương nguyên phát do điện. Thứ phát
do chấn thương khi té ngã hay văng ra khỏi
nguồn điện
– Bỏng do nhiệt điện
– Cơ: hoại tử đông
– Mạch máu: tắc mạch, co thắt mạch gây thiếu
máu, tổn thương lớp áo trong có thể gây
xuất huyết muộn hay vỡ mạch
– Thần kinh: tổn thương ngay hoặc chậm sau vài
giờ, vài ngày: hoại tử đông, xuất huyết thân
não, phù não, hủy nhiễm sắc thể
Bệnh học
Tim mạch Đột tử (rung thất, vô tâm thu),
Loạn nhịp, bất thường ST-T,
Tổn thương cơ tim,
Tụt huyết áp/tăng huyết áp
Thần kinh Rối loạn tri giác (kích động, hôn mê),
Động kinh,
Phù não, thiếu oxy não
Mất ngôn ngữ, yếu liệt,
Rối loạn chức năng tủy sống
Hô hấp Ngưng thở (trung ương hay ngoại biên)
Phù phổi, dập phổi
Bỏng đường hô hấp
Sản khoa Sẩy thai, chết thai
Da Bỏng da độ 2 – 4
Mạch máu Tắc mạch, hoại tử đông
DIC
vỡ mạch muộn, phình mạch
hội chứng chèn ép khoang
Bệnh học
Thận/ chuyển
hóa
Tổn thương thận cấp
Myoglobin niệu,
Nhiễm toan acid lactic,
Giảm kali máu, hạ calci máu
Tiêu hóa Thủng, loét do stress,
xuất huyết tiêu hóa,
rối loạn chức năng dạ dày ruột
Xương Gãy cột sống kiểu nén
gãy xương
Cơ Hủy cơ, hội chứng vùi lấp
Bệnh học
Mắt Cháy giác mạc
Đục thũy tinh thể muộn,
Xuất huyết/ thuyên tắc trong nhãn cầu,
Bong võng mạc
Vỡ hốc mắt
Thính giác Điếc, ù tai
Rách màng nhĩ
Bệnh học
Chẩn đoán
Chẩn đoán điện giật chủ yếu dựa trên lâm
sàng và bệnh sử. Chú ý 6 yếu tố ảnh
hưởng đến độ nặng của điện giật, những
tổn thương đi kèm do té ngã…
Chẩn đoán phân biệt với tai nan khác (ngộ
độc,…)
Trong trường hợp không rõ ràng, nhưng
dấu hiệu tổn thương da, hay tổn thương
miệng (trẻ em) có thể có ích.
Emergency Medicine Manual, 6th Edition > Section 13. Environmental Injuries >
Bỏng do điện giật
Chẩn đoán
Khám lâm sàng, cận lâm sàng tầm soát
mọi cơ quan tổn thương
Chú ý tìm những chấn thương, biến dạng
ngay cả khi bệnh sử không ghi nhận chấn
thương
Cận lâm sàng
CTM, ĐMTB
Ion đồ, BUN, Creatinin
KMĐM
CK, CK-MB, Myoglobin niệu, TPTNT
Chức năng gan, amylase
ECG, troponin
XQ ngực, Cột sống, CT đầu
Technetium pyrophosphate scanning
Emergency Medicine Manual, 6th Edition > Section 13. Environmental Injuries >
Điều trị
Tại hiện trường
Tắt nguồn điện
Tách nạn nhân ra khỏi nguồn điện
– Sử dụng găng tay cách điện rất nguy hiểm
Hồi sức trước nhập viện: tập trung hồi sức
hô hấp tuần hoàn và cấp cứu chấn thương
– Bất động cột sống nếu nghi ngờ có chân
thương
– Gãy xương và trật khớp: nẹp cố định
– Bỏng: che phủ bằng vải sạch, khô
– Truyền dịch: khởi đầu truyền nhanh 20ml/kg NS