LUẬN VĂN:
Tổ chức công tác kế toán tài sản cố
định tại công ty Thương mại Dịch
vụ Tràng Thi
Lời mở đầu
Ngày nay, khi khoa học kỹ thuật phát triển như vũ bão thì lao động thủ công gần
như không còn nữa, nó đã lùi dần vào quá khứ, nhường chỗ cho các máy móc thiết bị hiện
đại. Những tiến bộ này đã để lại dấu ấn của mình trên tất cả các lĩnh vực của đời sống văn
hoá xã hội, từ thể thao, văn hoá đến y tế, nhưng rõ nét nhất có lẽ là những tiến bộ trong
lĩnh vực kinh tế, thể hiện ở trình độ trang thiết bị máy móc trong các doanh nghiệp. Dù là
loại hình doanh nghiệp nào, thuộc bất cứ thành phần kinh tế gì, quy mô lớn hay nhỏ, muốn
tồn tại và cạnh tranh thành công, thì đều phải hết sức quan tâm.
Để quản lý, tổ chức kinh tế ở cả tầm vĩ mô hay vi mô một cách chính xác, toàn diện
thì các nhà quản lý cần phải được cung cấp những thông tin một cách đầy đủ, kịp thời, có
hệ thống ở từng thời điểm cũng như trong cả quá trình.Trong đó thông tin đáng tin cậy,
chắc chắn và mang tính pháp lý cao chỉ có được thông qua hạch toán kế toán.Về vai trò
của kế toán, Mác đã viết: “ kế toán như là phương tiện (công cụ ) kiểm soát và tổng kết
quá trình sản xuất trên ý niệm, càng trở nên cần thiết chừng nào mà quá trình càng có một
quy mô xã hội, càng mất dần tính chất thuần tuý cá thể”.
Xuất phát từ vai trò của TSCĐ đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và
vị trí, vai trò của kế toán trong công tác quản lý, có thể thấy rằng, hơn lúc nào hết, đã đến
lúc phải quan tâm, đầu tư nhiều hơn nũa để đổi mới, hoàn thiện kế toán TSCĐ chỉ như vậy
mới đầy đủ để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh thực hiện thắng lợi.
Qua thời gian thực tập tại công ty, xuất phát từ thực trạng công tác hạch toán
TSCĐ tại công ty, trên cơ sở những kiến thức đã được trang bị trong quá trình học tập ở
nhà trường, em đã lựa chọn thực hiện chuyên đề: “ Tổ chức công tác kế toán tài sản cố
định tại công ty Thương mại Dịch vụ Tràng Thi “.
Đề tài được thực hiên làm rõ lý luận về TSCĐ và phương pháp kế toán TSCĐ. Và
trên cơ sở tìm hiểu thực trạng kế toán TSCĐ tại công ty, em xin đề xuất các phương
hướng, giải pháp nhằm hoàn thiện hoàn thiện kế toán TSCĐ tại công ty Thương mại Dịch
vụ Tràng Thi nói riêng và tại các doanh nghiệp thương mại của Việt Nam nói chung trong
điều kiện hiện nay.
Với mục đích đó, đề tài tập trung trình bày,phân tích các vấn đề về lý luận về TSCĐ
trong hoạt động kinh doanh thương mại, kết hợp với việc tìm hiểu thực tế kế toán TSCĐ
hiện nay ở công ty để làm rõ những vấn đề còn tồn tại và đề xuất ý kiến tổ chức kế toán
TSCĐ hiện nay ở công ty Thương mại Dịch vụ Tràng Thi. Đây là một doanh nghiệp nhà
nước, hoạt động kinh doanh thương mại, được thành lập theo quyết định số 2884/QĐUB
và số 1787/QĐUB ngày 17/11/1992 và ngày 29/4/1993của UBND thành phố Hà Nội. Bố
cục của đề tài gồm ba phần:
Chương I: Lý luận chung về kế toán TSCĐ trong các doanh nghiệp thương mại
ChươngII: Thực trạng kế toán TSCĐ tại công ty Thương mại Dịch vụ Tràng Thi.
Chương III: Một số ý kiến, nhận xét, đánh giá nhằm hoàn thiện kế toán TSCĐ
tại công ty Thương mại Dịch vụ Tràng Thi.
CHƯƠNG I
Lý luận chung về kế toán TSCĐ trong các doanh nghiệp thương mại
1.1. TSCĐ và vai trò của TSCĐ trong hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp thương mại
1.1.1. TSCĐ trong các doanh nghiệp thương mại
TSCĐ là một bộ phận tài sản của doanh nghiệp, có giá trị lớn, thời gian sử dụng
dài, đáp ứng các tiêu chuẩn về TSCĐ do nhà nước ban hành.
Theo quyết định số 149/2001/QĐ - BTC của Bộ trưởng bộ Tài chính ban hành và
công bố ngày 31/12/2001: Các tài sản được ghi nhận là TSCĐ phải thõa mãn đồng thời cả
4 tiêu chuẩn ghi nhận sau:
+ Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai do tài sản đó mang lại hoặc từ
việc sử dụng tài sản.
+ Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy.
+ Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm.
+ Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành.
Như vậy, so với chế độ kế toán hiện hành, các chuẩn mực kế toán mới đã quy định
chặt chẽ, cụ thể hơn những tiêu chuẩn để tài sản được ghi nhận là TSCĐ. Điều này cho
thấy, cùng với sự phát triển lớn mạnh của các doanh nghiệp và của toàn bộ nền kinh tế
quốc dân đã kéo theo sự phát triển đi lên, ngày càng hoàn thiện và kịp thời của các chế độ,
chinh sách và luật pháp.
1.1.2. Vai trò và đặc điểm của TSCĐ trong hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiêp thương mại
Trong thời đại ngày nay, kỉ nguyên của khoa học công nghệ, với sự ra đời của máy
vi tính, rô bốt … lao động chân tay của con người đã dần được thay thế bằng hoạt động
máy móc, thiết bị hiện đại ở Việt Nam sự phát triển tuy có chậm hơn, song với chủ trương
đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá thì việc ứng dụng khoa học kỹ thuật đã, đang và
sẽ được chú trọng. Vai trò của TSCĐ trong ngành công nghiệp và dịch vụ được thể hiện
ngày càng rõ nét.TSCĐ vừa là động lực, vừa là yếu tố tích cực biểu hiện cho sự tăng năng
suất lao động. Cụ thể như:
- TSCĐ là bộ phận tư liệu lao động chủ yếu trong quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất
kỹ thuật cho mọi quá trình sản xuất kinh doanh, cả trong sản xuất và tiêu thụ hàng hoá .
- TSCĐ được xem như là điều kiện để tăng năng suất lao động, phát triển nền kinh tế
quốc dân.Việc trang bị TSCCĐ của mỗi đơn vị kinh doanh thể hiện trình độ năng lực hoạt
động của đơn vị đó.
- Xuất phát từ khái niệm và vai trò của mình mà TSCĐ có những đặc điểm rất riêng
để nhận biết. Dưới đây là một số đặc điểm cơ bản của TSCĐ.
- TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp với vai trò
là công cụ lao động chủ yếu. Riêng với TSCĐ hữu hình, hình thái vật chất ban đầu của tài
sản được giữ nguyên từ lúc đưa vào sử dụng cho đến lúc hư hỏng hay bị phá hủy .
- Trong khi tham gia vào quá trình kinh doanh, giá trị của TSCĐ bị hao mòn. Và phần
giá trị hao mòn này được dịch chuyển từng phần vào chi chi phí sản xuất kinh doanh hay
đưa vào giá trị sản phẩm dịch vụ tạo ra. Bộ phận giá trị dịch chuyển này là yếu tố cấu
thành chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và nó phải được bù đắp lại dưới hình
thái giá trị mỗi khi sản phẩm, dịch vụ tiêu thụ được .
1.2. Phân loại và đánh giá TSCĐ trong các doanh nghiệp thương mại
1.2.1 Phân loại TSCĐ
TSCĐ trong doanh nghiệp có nhiều loại, với nhiều hình thái biểu hiện, tính chất đầu tư
và tình hình sử dụng khác nhau, để thuận lợi cho việc quản lý và hạch toán TSCĐ, cần
thiết phải sắp xếp TSCĐ theo từng nhóm khác nhau,theo những đặc trưng nhất định: theo
hình thái biểu hiện, theo tính chất đầu tư, theo công dụng. Mỗi cách phân loại có những
hiệu quả khác nhau đối với công tác hạch toán và quản lý. Sau đây là một số cách phân
loại thường gặp.
1.2.1.1 Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện.
Căn cứ vào hình thái biểu hiện,TSCĐ được chia thành 2 loại: TSCĐ hữu hình và
TSCĐ vô hình.
a. TSCĐ hữu hình
Theo chuẩn mực số 03 “TSCĐ hữu hình” ban hành và công bố theo quyết định số
149/2001/QĐ- BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính thì: TSCĐ hữu hình là
những tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản
xuất kinh doanh, phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình .
Có 4 tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình:
+ Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó .
+ Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy .
+ Thời gian sử dụng ước tính trên một năm .
+ Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành .
TSCĐ hữu hình có nhiều loại ,do vậy để thuận lợi cho việc quản lý, hạch toán thì
còn phải phân loại TSCĐ hữu hình theo các tiêu thức khác nhau. Cách phân loại được áp
dụng phổ biến đối với TSCĐ hữu hình là phân loại theo kết cấu.Theo cách phân loại này
thi toàn bộ TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp được chia thành các loại sau:
- Nhà cửa, vật kiến trúc: Bao gồm những TSCĐ được hình thành sau quá trình thi
công, xây dựng, mua sắm như trụ sở, văn phòng làm việc, nhà kho
phục vụ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Máy móc thiết bị: Bao gồm toàn bộ máy móc, thiết bị dùng cho hoạt động sản
xuất kinh doanh.
- Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: Gồm các loại phương tiện vận tải đường
bộ, đường sắt, đường thủy dùng cho quá trình lưu chuyển hàng hoá và các thiết bị truyền
dẫn như hệ thống điện, nước, băng tải.
- Thiết bị, dụng cụ quản lý: Gồm các thiết bị, dụng cụ phục vụ cho quản lý như
thiết bị điện, máy vi tính, máy fax.
- Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm: Gồm các loại cây lâu năm
(chè, cao su, cà phê ), súc vật làm việc (trâu, bò, ngựa, voi ),súc vật cho sản phẩm .
- TSCĐ khác: Bao gồm các TSCĐ chưa phản ánh vào các loại kể trên như TSCĐ
chưa cần dùng, TSCĐ chờ thanh lý, nhượng bán, TSCĐ nhận giữ hộ, các tác phẩm nghệ
thuật, sách chuyên môn tranh ảnh.
Khi xác định các bộ phận cấu thành TSCĐ hữu hình, doanh nghiệp phải áp dụng
các tiêu chuẩn TSCĐ hữu hình cho từng trường hợp cụ thể. Doanh nghiệp có thể hợp nhất
các bộ phận riêng biệt, không chủ yếu và áp dụng các tiêu chuẩn TSCĐ hữu hình vào tổng
giá trị đó. Các phụ tùng và thiết bị phụ trợ thường được coi là TSLĐ và được hạch toán
vào chi phí sử dụng. Các phụ tùng chủ yếu và các thiết bị bảo trì được xác định là TSCĐ
hữu hình khi doanh nghiệp ước tính thời gian sử dụng chúng nhiều hơn 1 năm. Nếu phụ
tùng và thiết bị bảo trì chỉ được dùng gắn liền với TSCĐ hữu hình và việc sử dụng chúng
là không thường xuyên thì chúng được hạch toán là TSCĐ hữu hình riêng biệt và được
khâu hao trong thời gian ít hơn thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ hữu hình liên quan.
b. TSCĐ vô hình :
Theo chuẩn mực số 04 quy định: TSCĐ vô hình là tài sản không có hình
thái vật chất nhưng xác định được giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản
xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu
chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình.
Việc ghi nhận TSCĐ vô hình phải thõa mãn đồng thời 4 tiêu chuẩn sau:
+ Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai do tài sản đó mang lại.
+ Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy .
+ Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm.
+ Có đủ tiêu chuẩn theo quy định hiện hành.
Các doanh nghiệp thường đầu tư để có các nguồn lực vô hình như: quyền sử dụng
đất có thời hạn, phần mềm máy tính, bằng sáng chế, bản quyền, giấy phép khai thác thuỷ
hải sản, hạn ngạch xuất khẩu, nhập khẩu, quan hệ kinh doanh với các khách hàng, nhà
cung cấp, sự trung thành của khách hàng, thị phần và quyền tiếp thị.
Để xác định những nguồn lực vô hình này có phải là TSCĐ vô hình hay không phải
xem xét các yếu tố như: Tính có thể xác định được, khả năng kiểm soát nguồn lực và tính
chắc chắn của lợi ích kinh tế trong tương lai. Nếu một nguồn lực không thoã mãn định
nghĩa TSCĐ vô hình thì chi phí phát sinh để tạo ra nguồn lực vô hình đó phải ghi nhận là
chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ hay chi phí trả trước. Riêng nguồn lực vô hình doanh
nghiệp có được thông qua việc sát nhập doanh nghiệp có tính chất mua lại được ghi nhận
là lợi thế thương mại vào ngày phát sinh nghiệp vụ mua.
TSCĐ vô hình bao gồm các loại sau:
- Quyền sử dụng đất có thời hạn: Bao gồm toàn bộ các chi phí thực tế đã chi ra có
liên quan trực tiếp đến sử dụng đất như: tiền chi ra để có quyền sử dụng đất, chi phí cho
đền bù giải phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng ( đối với trường hợp quyền sử dụng đất
riêng biệt đối với giai đoạn đầu tư nhà cửa,vật kiến trúc trên đất ), lệ phí trước bạ (nếu có ).
Quyền sử dụng đất không bao gồm các chi phí ra để xây dựng các công trình trên đất.
- Quyền phát hành: Là toàn bộ các chi phí thực tế doanh nghiệp đã chi
ra để có quyền phát hành.
- Bản quyền, bằng sáng chế: Là các chi phí thực tế doanh nghiệp đã chi ra để có bản
quyền tác giả, bằng sáng chế.
- Nhãn hiệu hàng hoá : Là các chi phí thực tế liên quan trực tiếp đến việc mua nhãn
hiệu hàng hoá .
- Phần mềm máy vi tính: Là toàn bộ các chi phí thực tế doanh nghiệp đã chi ra để
có phần mềm máy vi tính.
- Giấy phép va giấy phép nhượng quyền thực hiện công việc đó như: giấy phép khai
thác ,giấy phép sản xuất loại sản phẩm mới.
- TSCĐ vô hình khác đang triển khai .
Như vậy, so với chế độ kế toán cũ, chế độ kế toán mới quan tâm nhiều hơn, đưa ra
những quy định, hướng dẫn cụ thể, bao quát hơn về TSCĐ vô hình trong doanh nghiệp,
phân biệt lợi thế thương mại, chi phí thành lập doanh nghiệp hay chi phí nghiên cứu phát
triển nói chung với TSCĐ vô hình. Với những điều chỉnh này, kế toán Việt Nam đã tiến lại
gần hơn với các thông lệ kế toán quốc tế, theo kịp với trình độ phát triển kinh tế của đất
nước.
1.2.1.2 Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu :
Dựa trên quyền định đoạt của doanh nghiệp đối với các TSCĐ hiện có,
TSCĐ được chia thành 2 loại: TSCĐ tự có và TSCĐ thuê ngoài.
a. TSCĐ của doanh nghiệp:
TSCĐ của doanh nghiệp là những TSCĐ được mua sắm, xây dựng hoặc
chế tạo bằng nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp (do ngân sách tự cấp, tự bổ sung hay
do đơn vị khác góp vốn liên doanh ), hoặc bằng nguồn vốn vay. Đối với những tài sản
loại này doanh nghiệp được quyền định đoạt như nhượng bán, thanh lý trên cơ sở chấp
hành đúng các thủ tục theo quy định của Nhà nước.
b. TSCĐ thuê ngoài:
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn kinh doanh là yếu tố quan
trọng hàng đầu đối với các doanh nghiệp. Vốn của doanh nghiệp có thể được huy động từ
nhiều nguồn khác nhau và dưới nhiều hình thức khác nhau.Thuê TSCĐ là một trong số
cách hiệu quả giúp doanh nghiệp thu hút và sử dụng vốn bên ngoài.
Theo chuẩn mực số 06 “ Thuê tài sản”: Căn cứ vào bản chất của các điều khoản quy
định trong hợp đồng, mức độ rủi ro hay lợi ích kinh tế gấn liền với quyền sở hữu tài sản
thuê thì TSCĐ thuê ngoài cũng được chia thành 2 loại là TSCĐ thuê hoạt động và TSCĐ
thuê tài chính.
TSCĐ thuê hoạt động là TSCĐ doanh nghiệp chỉ thuê để trong thời gian sử dụng
trong thời gian ngắn, kết thúc hợp đồng thuê doanh nghiệp phải trả lại tài sản đó cho chủ
của nó. Với TSCĐ thuê hoạt động thì hàng tháng, quý doanh nghiệp không phải thực hiện
tính và trích khấu hao.
TSCĐ thuê tài chính là những TSCĐ mà doanh nghiệp thuê của các công ty cho
thuê tài chính nếu hợp đồng thuê thoã mãn một trong 5 điều kiện sau:
+ Bên cho thuê chuyển nhượng quyền sở hữu cho bên đi thuê khi hết thời hạn thuê.
+ Tại thời điểm khởi đầu bên đi thuê có quyền lựa chọn tài sản thuê với giá ước tính
giá trị hợp lý vào thời điểm cuối thời hạn thuê.
+ Thời hạn thuê chiếm phần lớn thời gian sử dụng kinh tế của tài sản.
+ Tại thời điểm khởi đầu thuê giá trị hiện tại của các khoản thanh toán tiền thuê tối
thiểu chiếm phần lớn giá trị hợp lý của tài sản.
+ Tài sản thuê thuộc loại chuyên dùng mà chỉ bên đi thuê có khả năng sử dụng,
không cần có sự thay đổi hay sữa chữa nào.
+ Ngoài 5 trường hợp trên thì TSCĐ thuê được coi là TSCĐ thuê tài chính nếu hợp
đồng thuê thoã mãn 1 trong các điều kiện sau :
+ Nếu bên đi thuê huỷ hợp đồng và đền bù toàn bộ tổn thất do huỷ hợp đồng cho
bên cho thuê.
+ Thu nhập hoặc tổn thất do thay đổi giá trị hợp lý của giá trị còn lại của tài sản
thuê gắn với bên đi thuê.
+ Bên đi thuê có khả năng thuê tiếp tục tài sản khi hết thời hạn thuê với số tiền thuê
< giá thuê trên thị trường.
Với việc phân loại tài sản theo quyền sở hữu sẽ giúp doanh nghiệp có các biện pháp
quản lý và trích khấu hao hợp lý.Tuỳ từng trường hợp cụ thể mà doanh nghiệp sẽ phải lựa
chọn xem nên thuê TSCĐ theo phương thức nào, thuê tài chính hay thuê hoạt động.Tuy
nhiên, hiện nay phương thức thuê tài chính vẫn còn rất mới mẽ, lạ lẫm với các doanh
nghiệp Việt Nam.
1.2.1.3. Phân loại TSCĐ theo công dụng và tình hình sử dụng.
Căn cứ theo công dụng và tình hình sử dụng thì TSCĐ được chia thành 3 loại:
+ TSCĐ đang dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh: Là những tài sản đang
dùng trong hoạt động kinh doanh, định kỳ phải trích khấu hao, đưa vào chi phí.
+ TSCĐ sử dụng cho hoạt động phúc lợi công cộng: Là những TSCĐ sử dụng cho
hoạt động phúc lợi công công như nhà ăn, nhà nghỉ, nhà văn hoá, sân bóng, thiết bị thể
thao chỉ xác định hao mòn vào cuối niên độ và ghi giảm nguồn vốn tương ứng.
+ TSCĐ chờ xử lý: Là những TSCĐ không cần dùng hoặc TSCĐ chờ thanh lý,
nhượng bán hay đang tranh chấp chờ giải quyết.
Cách phân loại TSCĐ như trên sẽ cung cấp cho doanh nghiệp những thông tin cần
thiết về tình hình quản lý, sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp. TSCĐ của doanh nghiệp được
phân loại vào nhóm nào sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến việc trích khấu hao cho TSCĐ đó như
thế nào. Ngoài 3 cách phân loại vừa trình bày thì còn 1 cách phân loại TSCĐ nữa cũng hay
đươc sử dụng, đó là phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành.
1.2.1.4 Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành.
Theo cách này, TSCĐ của doanh nghiệp được chia thành các loại sau:
TSCĐ thuộc nguồn vốn ngân sách: Bao gồm những TSCĐ được nhà nước cấp khi
doanh nghiệp bước vào hoạt động, hoặc xác định là có nguồn gốc từ ngân sách khi nhà
nước thực hiện giao vốn cho doanh nghiệp, hoặc những TSCĐ được mua sắm, xây dựng
bằng nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản mà nhà nước cấp cho doanh nghiệp.
- TSCĐ thuộc nguồn vốn tự bổ sung: Bao gồm những TSCĐ được xây dựng mua
sắm bằng các nguồn vốn, quỹ chuyên dùng của doanh nghiệp như mua sắm bằng quỹ đầu
tư phát triển, quỹ phúc lợi hoặc TSCĐ được biếu tăng, viện trợ không hoàn lại.
- TSCĐ thuộc nguồn vốn vay: Bao gồm những TSCĐ được xây dựng, mua sắm
bằng nguồn vốn vay từ ngân hàng, các tổ chức tín dụng hoặc từ các đối tượng khác.
- TSCĐ thuộc nguồn vốn liên doanh: Bao gồm những TSCĐ do các bên liên doanh
tham gia đóng góp, hoặc được xây dựng, mua sắm bằng nguồn vốn đâu tư xây dựng cơ
bản do các bên liên doanh tham gia tài trợ.
Có rất nhiều cách khác nhau để phân loại TSCĐ. Mỗi cách phân loại lại có ý nghĩa
và mục đích khác nhau đối với công tác hạch toán và quản lý .
Tuỳ thời điểm mà doanh mghiệp sẽ lựa chọn và phân loại theo những tiêu thức hợp
lý, khoa học .
1.2.2. Đánh giá TSCĐ.
Đánh giá TSCĐ là việc dùng thước đo tiền tệ để xác định chính xác giá trị của
TSCĐ theo nguyên tắc nhất định làm cơ sở ghi sổ kế toán. Với đặc điểm, yêu cầu quản lý
của TSCĐ, việc đánh giá TSCĐ phải phản ánh được nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị
còn lại của TSCĐ.
Nguyên giá TSCĐ ( giá gốc, giá trị ban đầu ) là toàn bộ chi phí mua sắm, xây dựng để
có tài sản và đưa nó vào sử dụng được trong hoạt động của doanh nghiệp. Nguyên giá
TSCĐ được xác định tuỳ thuộc vào trường hợp như sau:
1.2.2.1. TSCĐ hữu hình:
Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua sắm bao gồm giá mua ( trừ (-) các khoản được
chiết khấu thương mại hoặc giảm giá ), các khoản thuế ( không bao gồm các khoản thuế
được hoàn lại ) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa TSCĐ vào trạng thái sử
dụng được như: Chi phí chuẩn bị mặt bằng; chi phí vận chuyển và bốc xếp ban đầu; chi
phí lắp đặt chạy thử (trừ (-) các khoản thu hồi về sản phẩm, phế liệu do chạy thử ); Chi phí
chuyên gia và chi phí liên quan trực tiếp khác.
Đối với TSCĐ hữu hình hình thành do đầu tư xây dựng theo phương thức giao thầu,
nguyên giá là giá quyết toán công trình đầu tư xây dựng, các chi phí liên quan trực tiếp
khác và lệ phí trước bạ (nếu có ).
Nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng hoặc tự chế là giá thành thực tế của TSCĐ tự xây
dựng, hoặc tự chế (+) chi phí lắp đặt, chạy thử. Trường hợp doanh nghiệp dùng sản phẩm do
mình sản xuất ra để chuyển thành TSCĐ thì nguyên giá là chi phí sản xuất sản phẩm đó cộng
(+) các chi phí trực tiếp liên quan đến việc đưa TSCĐ vào trạng thái sãn sàng sử dụng. Trong
các trường hợp trên, mọi khoản lãi nội không được tính vào nguyên giá của các tài sản đó. Các
chi phí không hợp lý, như nguyên liệu, vật liệu lãng phí, lao động hoặc các tài khoản chi phí
khác sử dụng vượt quá mức bình thường trong quá trình tự xây dựng hoặc tự chế không được
tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình.
Nguyên giá TSCĐ hữu hình được biếu tặng, tài trợ được ghi nhận ban đàu theo giá
trị hợp lí ban đầu. Trường hợp không ghi nhận theo giá trị ban đầu theo trị giá hợp lí ban
đầu, thì doanh nghiệp ghi nhận theo giá trị danh nghĩa cộng (+) cắc chi phí liên quan trực
tiếp đến việc đưa tàI sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
Các chi phí phát sinh sau ghi nhận theo giá trị hợp lí ban đầu TSCĐ hữu hình được
ghi tăng nguyên giá của tài sản nếu các chi phí này chắc chắn làm tăng lợi ích kinh tế trong
tương lai do sử dụng tài sản đó. Các chi phí phát sinh không thoã mãn điều kiện trên phải
được ghi nhận là chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Sau khi ghi nhận ban đầu, trong quá trình sử dụng,TSCĐ hữu hình được xác định
theo nguyên giá, khấu hao luỹ kế và giá trị còn lại.Trường hợp TSCĐ được đánh giá lại
theo qui định của nhà nước thì nguyên giá, khấu hao luỹ kế và giá trị còn lại phải được
điều chỉnh theo kết quả đánh giá lại. Chênh lệch do đánh giá lại TSCĐ hữu hình được xử lí
và kế toán theo qui định của Nhà Nước.
1.2.2.2. TSCĐ vô hình
Nguyên giá TSCĐ vô hình mua riêng biệt, bao gồm giá mua (trừ (-) các khoản được
chiết khấu thương mại hoặc giảm giá), các khoản thuế ( không bao gồm các khoản thuế
hoàn lại ) và các khoản chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào sử dụng theo dự
tính.
Trường hợp quyền sử dụng đất được mua cùng với nhà cửa, vật kiến trúc trên đất
thì giá trị quyền sử dụng đất phải được xác định riêng biệt và ghi nhận là TSCĐ vô hình.
Nguyên giá TSCĐ vô hình hình thành trong quá trình sáp nhập và doanh nghiệp có tính
chất mua lại là giá trị hợp lý của tài sản đó vào ngày mua ( ngày sát nhập doanh nghiệp ).
Doanh nghiệp phải xác định nguyên giá TSCĐ vô hình một cách đáng tin cậy để ghi nhận
tài sản đó một cách riêng biệt.
Nguyên giá TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất có thời hạn khi đước giao đất hoặc
số tiền trả khi nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp từ người khác, hoặc giá trị
quyền sử dụng đất nhận góp vốn liên doanh.
Nguyên giá TSCĐ vô hình được nhà nước cấp hoặc được tặng, biếu được xác định
theo giá trị hợp lý ban đầu cộng (+) các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào
sử dụng theo dự tính.
Lợi nhuận thương mại được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp không được ghi nhận là
tài sản.
TSCĐ vô hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp được đánh giá ban đầu theo
nguyên giá là toàn bộ chi phí phát sinh từ thời điểm mà tài sản vô hình đáp ứng được định
nghĩa và tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình, đến khi TSCĐ vô hình này được đưa vào sử
dụng. Các chi phí phát sinh trước thời điểm này phải tính vào chi phí sản xuất kinh doanh
trong kì.
Sau khi ghi nhận ban đầu , trong quá trình sử dụng , TSCĐ vô hình được xác định
theo nguyên giá, khấu hao luỹ kế và giá trị còn lại.
1.2.2.3. TSCĐ thuê tài chính:
Đối với bên cho thuê , nguyên giá TSCĐ thuê tài chính là giá trị đầu tư thuần trong
hợp đồng cho thuê tài chính.
Đối với bên đi thuê , nguyên giá TSCĐ thuê tài chính là giá trị hợp lí của tài sản
thuê tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản. Nếu giá trị hợp lí của tài sản thuê cao hơn giá trị
hiện tại của các khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu cho việc thuê tài sản , thì ghi theo giá
trị hiện tại của các khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu cho việc thuê tài sản là lãi suất
ngầm định trong hợp đồng. Trường hợp không thể xác định được lãi suất ngầm định trong
hợp đồng thuê thì sử dụng lãi suất đi vay của bên thuê tài chính để tính trị giá hiện tại của
các khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu .
1.3. Nội dung, yêu cầu quản lý TSCĐ trong các doanh nghiệp thương mại.
Trong nền kinh tế thị trường hoạt động tài chính của các doanh nghiệp thương mại
là kinh doanh lưu chuyển hàng hoá. Tuy nhiên, ngoài hoạt động kinh doanh thương mại,
doanh nghiệp thương mại còn có thể thực hiện các hoạt động kinh doanh trong các lĩnh
vực khác mà pháp luật không cấm như: sản xuất, xây dựng,vận tải, kinh doanh khách sạn,
du lịch…nhằm đa dạng hoá lĩnh vực hoạt động và nâng cao hiệu quả đồng vốn kinh
doanh.TSCĐ là bộ phận tài sản quan trọng biểu hiện quy mô cơ sở vật chất kĩ thuật chủ
yếu của doanh nghiệp.Trong các doanh nghiệp thương mại các TSCĐ chủ yếu là hệ thống
cơ sở vật chất phục vụ cho kinh doanh lưu chuyển hàng hoá như: Hệ thống cửa hàng, kho
tàng, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải
Xuất phát từ vai trò, ý nghĩa quan trọng của TSCĐ mà trong các doanh nghiệp
thương mại yêu cầu quản lý TSCĐ được đặt ra, đòi hỏi phải thực hiện chặt chẽ cả 2 nội
dung: quản lý về hiện vật và quản lý về giá trị.
- Về mặt hiện vật: Doanh nghiệp phải có chế độ quản lý đầu tư và xây dựng. Khai
thác tối đa phù hợp, thực hiện đúng quy chế về quản lý đầu tư và xây dựng. Khai thác tối
đa công dụng và công suất của TSCĐ, có chế độ bảo quản, bảo dưỡng sữa chữa TSCĐ hợp
lý, hiệu quả. Mọi TSCĐ trong doanh nghiệp phải được theo dõi đầy đủ, chi tiết với từng tài
sản. Điều này có nghĩa là việc theo dõi được tiên hành từ những khâu ban đầu: mua sắm,
xây dựng cho đến khi TSCĐ đó không còn tồn tại ở doanh nghiệp.
- Về mặt giá trị: Doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ về tình hình hao
mòn ( hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình ) để tính và phân bổ khấu hao vào chi phí
kinh doanh. Doanh nghiệp phải xác định và phản ánh đúng nguyên giá, thời gian sử dụng
dự kiến của các TSCĐ, đánh giá đúng giá trị của TSCĐ để từ đó có căn cứ tính khấu hao
chính xác. Doanh nghiệp phải xác định được mức khấu hao thích hợp ,quản lý và theo dõi
tiền khấu hao thưo đúng nguồn hình thành TSCĐ.
Thực hiện tốt các yêu cầu này sẽ không chỉ giúp quản lý, khai thác hiệu quả TSCĐ
mà còn giúp doanh nghiệp có phương hướng đầu tư đổi mới sao cho phù hợp với hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, giúp bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn.
1.4. Kế toán TSCĐ trong các doanh nghiệp thương mại.
1.4.1. Vai trò của kế toán TSCĐ trong các doanh nghiệp thương mại
Hạch toán kế toán là khoa học thu nhận, xử lý và cung cấp toàn bộ thông tin về tình
hình tài sản và sự vận động của những tài sản trong các hoạt động kinh tế và tài chính của
đơn vị. Khi nền sản xuất xã hội càng phát triển, hạch toán kế toán càng trở nên cần thiết,
quan trọng và trở thành công cụ quản lý không thể thiếu được trong hệ thống quản lý kinh
tế tài chính. Hạch toán kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng trong việc quản lý,
điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế thông qua một hệ thống thông tin trung thực,
chính xác, đầy đủ, toàn diện kịp thời về các hoạt đông kinh tế tài chính ở doanh nghiệp.
TSCĐ tuy chiếm tỉ trọng nhỏ hơn tổng giá trị của tài sản của một doanh nghiệp
thương mại, nhưng quyết định sự thành công của một doanh nghiệp thương mại chung
không thể không kể đến vai trò, đóng góp của TSCĐ. Do đó, kế toán TSCĐ cũng là một
nội dung của công tác kế toán của doanh nghiệp, và kế toán TSCĐ cũng có những đóng
góp nhất định đối với quá trình quản lý, điều hành doanh nghiệp.
Đầu tiên, kế toán TSCĐ thu nhận, xử lý, cung cấp toàn bộ thông tin về tình hình
hiện có, sự biến động của TSCĐ trong doanh nghiệp theo ba chỉ tiêu: Nguyên giá, giá trị
hao mòn luỹ kế, giá trị còn lại.Qua đó, giúp nhà quản lý có một cái nhìn định hướng, bao
quát, chiến lược về hoạt động đầu tư, xây dựng, nâng cấp, cải tạo, sử dụng TSCĐ một cách
chính xác, toàn diện.
Quan trọng hơn, kế toán tổng hợp TSCĐ còn cung cấp thông tin, số liệu giúp nhà quản trị
tổ chức kiểm tra, giám đốc quá trình trích lập, huy động và sử dụng các quỹ, các nguồn
vốn trong doanh nghiệp đầu tư cho TSCĐ có hiệu quả, phù hợp hay không. Quá trình quản
lý và sử dụng các chi phí kinh doanh có liên quan tới TSCĐ có tiết kiệm và hiệu quả hơn
các kỳ trước hay không. Để từ đó giúp doanh nghiệp đưa ra các kế hoạch đầu tư, khai thác,
sử dụng TSCĐ hiệu quả hơn, góp phần tiết kiệm chi phí lưu thông, giảm giá hàng hoá,
dịch vụ, đẩy mạnh tiêu thụ, tăng lợi nhuận, nâng cao khả năng sinh lời của đồng vốn, tăng
uy tín, tạo lợi thế cạnh tranh cho các DN thương mại.
1.4.2. Hạch toán tổng hợp TSCĐ.
1.4.2.1. Hạch toán ban đầu:
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, TSCĐ của doanh nghiệp thường xuyên
biến động. Để quản lý tốt TSCĐ, kế toán phải theo dõi chặt chẽ, phản ánh mọi trường hợp
tăng giảm TSCĐ một cách chính xác, kịp thời
Khi một TSCĐ mới đưa vào sử dụng trong doanh nghiệp thì phải lập hội đồng giao
nhận tài sản, bao gồm đại diện bên giao và đại diện bên nhận. Các thành viên bắt buộc
thường là: Giám đốc doanh nghiệp, kế toán trưởng hoặc trưởng phòng tài chính kế toán
của doanh nghiệp, một chuyên gia kỹ thuật am hiểu về TSCĐ ( trong hoặc ngoài doanh
nghiệp ), các đại diện bên giao (nếu có ) và các thành viên khác do doanh nghiệp quyết
định. Ngoài ra còn có thể có đại diện của các cơ quan tài chính quản lý và cơ quan quản lý
nền kinh tế - kỹ thuật tham gia hội đồng này.
Sau khi các thoã thuận đã được đồng ý giữa hai bên thì tiến hành lập “biên bản giao
nhận TSCĐ” cho từng đối tượng TSCĐ. Mỗi TSCĐ phải được theo dõi bởi một hồ sơ
riêng biệt. Hồ sơ này bao gồm: “ Biên bản giao nhận TSCĐ”, hợp đồng, hoá đơn mua
TSCĐ, các bản sao tài liệu kỹ thuật và các chứng từ khác có liên quan.
* Chứng từ kế toán:
Mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đòi hỏi phải có một chứng từ kế toán làm cơ sở hợp
lý chứng minh cho nghiệp vụ đó. Các chứng từ kế toán liên quan đến việc tăng giãm
TSCĐ gồm:
- Hoá đơn GTGT, biên bản giao nhận TSCĐ ( mẫu 01 – TSCĐ ): Là loại chứng từ
bắt buộc do hai bên giao nhận TSCĐ lập, mỗi bên giữ một bản.
- Biên bản thanh lý TSCĐ ( mẫu 03 – TSCĐ ).
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ (mẫu 05 – TSCĐ ).
- Biên bản kiểm kê TSCĐ .
Các biên bản này được lập bởi các hội đồng tương ứng.
1.4.2.2. Tài khoản kế toán sử dụng:
Để hạch toán chi tiết TSCĐ kế toán sử dụng các tài khoản chủ yếu:
+ TK 211 “ TSCĐ hữu hình”
+ TK 213 “ TSCĐ vô hình”
+ TK 212 “ TSCĐ thuê tài chính”
+ TK 214 “ Hao mòn TSCĐ”
Ngoài ra các tài khoản chủ yếu trên, kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác có
liên quan như: TK133, 112, 111, 411, 441, 641, 642, 001
Sau đây là nội dung và kết cấu của một số tài khoản chủ yếu.
a. TK211 “TSCĐ hữu hình”
Nội dung: Phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng, giảm của toàn bộ
TSCĐ hữu hình thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp theo nguyên giá.
TK 211 được chi tiết thành 6 tài khoản cấp 2:
- TK 2112 “ Nhà cửa ,vật kiến trúc”
- TK 2113 “ Máy móc , thiết bị”
- TK 2114 “ Phương tiện vận tải , truyền dẫn”
- TK 2115 “ Thiết bị , dụng cụ quản lý”
- TK 2116 “ Cây lâu năm , súc vật làm việc cho sản phẩm”
- TK 2118 “ TSCĐ hữu hình khác”
b. TK 213 “ TSCĐ vô hình”
Nội dung: Phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng, giảm của TSCĐ vô
hình của doanh nghiệp.
TK 213 được chi tiết thành 6 TK cấp 2:
- TK 2131 “ Quyền sử dụng đất”
- TK2132 “ Quyền phát hành”
- TK 2133 “ Bản quyền ,bằng sáng chế”
- TK 2134 “ Nhãn hiệu hàng hoá”
- TK 2135 “ Phần mềm máy vi tính”
- TK2136 “ Giấy phép ,giấy phép chuyển nhượng”
- TK 2138 “ TSCĐ vô hình khác”
c. TK 212 “ TSCĐ thuê tài chính”
Nội dung: Phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng giảm TSCĐ thuê tài
chính của doanh nghiệp.
d. TK 214 “ Hao mòn TSCĐ”
Nội dung: Phản ánh tình hình biến động của TSCĐ theo giá trị hao mòn
TK 214 được chi tiết thành 4 tài khoản cấp 2
- TK 2141 “ Hao mòn TSCĐ hữu hình”
- TK 2142 “ Hao mòn TSCĐ thuê tài chính”
- TK 2143 “ Hao mòn TSCĐ vô hình”
- TK 2147 “ Hao mòn bất động sản đầu tư”
1.4.2.3. Hạch toán các nghiệp vụ làm tăng giãm TSCĐ
a. Hạch toán đối với TSCĐ hữu hình
* Kế toán tăng TSCĐ hữu hình
Tài sản cố định của đơn vị tăng do được giao vốn (Đối với DNNN), nhận góp vốn
bằng TSCĐ, do mua sắm, do công tác XDCB đã hoàn thành đưa vào sử dụng, do được
viện trợ hoặc tặng, biếu.
1. Trường hợp nhận vốn góp hoặc nhận vốn cấp bằng TSCĐ hữu hình, ghi:
Nợ TK 211 – TSCĐ hữu hình
Có TK 411 – Nguồn vốn kinh doanh.
2. Trường hợp TSCĐ được mua sắm:
2.1. Trường hợp mua sắm TSCĐ hữu hình (Kể cả mua mới hoặc mua lại TSCĐ đã
sử dụng) dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế
GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, căn cứ các chứng từ có liên quan đến việc mua
TSCĐ, kế toán xác định nguyên giá của TSCĐ, lập hồ sơ kế toán, lập Biên bản giao nhận
TSCĐ, ghi:
Nợ TK 211 – TSCĐ hữu hình (Giá mua chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1332)
Có các TK 111, 112,
Có TK 331 – Phải trả cho người bán.
Có TK 341 – Vay dài hạn.
2.2. Trường hợp mua TSCĐ dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ
không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo
phương pháp trực tiếp, ghi:
Nợ TK 211 – TSCĐ hữu hình (Tổng giá thanh toán)
Có các TK 111, 112,
Có TK 331 – Phải trả cho người bán
Có TK 341 – Vay dài hạn.
2.3. Nếu TSCĐ được mua sắm bằng nguồn vốn đầu tư XDCB hoặc quỹ đầu tư phát
triển của doanh nghiệp dùng vào SXKD, kế toán phải ghi tăng nguồn vốn kinh doanh,
giảm nguồn vốn XDCB hoặc giảm quỹ đầu tư phát triển khi quyết toán được duyệt, ghi:
Nợ TK 414 - Quỹ đầu tư phát triển
Nợ TK 441 – Nguồn vốn đầu tư XDCB
Có TK 411 – Nguồn vốn kinh doanh
3. Trường hợp mua TSCĐ hữu hình theo phương thức trả chậm, trả góp:
- Khi mua TSCĐ hữu hình theo phương thức trả chậm, trả góp và đưa về sử dụng
ngay cho SXKD, ghi:
Nợ TK 211 – TSCĐ hữu hình (Nguyên giá - ghi theo giá mua trả tiền ngay)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1332) (Nếu có)
Nợ TK 242 – Chi phí trả trước dài hạn [(Phần lãi trả chậm là số chênh lệch giữa
tổng số tiền phải thanh toán trừ (-) Giá mua trả tiền ngay trừ (-) Thuế GTGT (nếu có))]
Có TK 331 – Phải trả cho người bán (Tổng giá thanh toán)
- Định kỳ, thanh toán tiền cho người bán, ghi:
Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán
Có các TK 111, 112 (Số phải trả định kỳ bao gồm cả giá gốc và lãi trả chậm,
trả góp phải trả định kỳ).
- Định kỳ, tính vào chi phí theo số lãi trả chậm, trả góp phải trả của từng kỳ, ghi:
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính
Có TK 242 – Chi phí trả trước dài hạn.
4. Trường hợp doanh nghiệp được tài trợ, biếu, tặng TSCĐ hữu hình đưa vào sử
dụng ngay cho SXKD, ghi:
Nợ TK 211 – TSCĐ hữu hình
Có TK 711 – Thu nhập khác.
Các chi phí khác liên quan trực tiếp đến TSCĐ hữu hình được tài trợ, biếu, tặng tính
vào nguyên giá, ghi:
Nợ TK 211 – TSCĐ hữu hình
Có các TK 111, 112, 331,
5. Trường hợp TSCĐ hữu hình tự chế:
- Khi sử dụng sản phẩm do doanh nghiệp tự chế tạo để chuyển thành TSCĐ hữu
hình sử dụng cho SXKD, ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 155 – Thành phẩm (Nếu xuất kho ra sử dụng)
Có TK 154 – Chi phí SXKD dở dang (Nếu sản xuất xong đưa vào sử dụng
ngay, không qua kho).
Đồng thời ghi tăng TSCĐ hữu hình:
Nợ TK 211 – TSCĐ hữu hình
Có TK 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ (Doanh thu là chi phí sản xuất thực
tế sản phẩm).
- Chi phí lắp đặt, chạy thử, liên quan đến TSCĐ hữu hình, ghi:
Nợ TK 211 – TSCĐ hữu hình
Có các TK 111, 112, 331,
6. Trường hợp TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi:
6.1. TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với TSCĐ hữu hình tương tự: Khi
nhận TSCĐ hữu hình tương tự do trao đổi và đưa vào sử dụng ngay cho SXKD, ghi:
Nợ TK 211 – TSCĐ hữu hình (Nguyên giá TSCĐ hữu hình nhận về ghi theo giá trị
còn lại của TSCĐ đưa đi trao đổi)
Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ (Giá trị đã khấu hao của TSCĐ đưa đi trao đổi)
Có TK 211 – TSCĐ hữu hình (Nguyên giá của TSCĐ hữu hình đưa đi trao đổi)
6.2. TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với TSCĐ hữu hình không tương
tự:
- Khi giao TSCĐ hữu hình cho bên trao đổi, ghi:
Nợ TK 811 – Chi phí khác (Giá trị còn lại của TSCĐ hữu hình đưa đi trao đổi)
Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ (Giá trị đã khấu hao)
Có TK 211 – TSCĐ hữu hình (Nguyên giá)
Đồng thời ghi tăng thu nhập do trao đổi TSCĐ:
Nợ TK 131 – Phải thu của khách hàng (Tổng giá thanh toán)
Có TK 711 – Thu nhập khác (Giá trị hợp lý của TSCĐ đưa đi trao đổi)
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (TK 33311) (Nếu có)
- Khi nhận được TSCĐ hữu hình do trao đổi, ghi:
Nợ TK 211 – TSCĐ hữu hình (Giá trị hợp lý của TSCĐ nhận được do trao đổi)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1332) (Nếu có)
Có TK 131 – Phải thu của khách hàng (Tổng giá thanh toán).
- Trường hợp phải trả thêm tiền do giá trị hợp lý của TSCĐ đưa đi trao đổi lớn hơn
giá trị hợp lý của TSCĐ nhận được do trao đổi, khi trả tiền cho bên có TSCĐ trao đổi, ghi:
Nợ các TK 111, 112 (Số tiền đã thu thêm)
Có TK 131 – Phải thu của khách hàng.
- Trường hợp phải trả thêm tiền do giá trị hợp lý của TSCĐ đưa đi trao đổi nhỏ hơn
giá trị hợp lý của TSCĐ nhận được do trao đổi, khi trả tiền cho bên có TSCĐ trao đổi, ghi:
Nợ TK 131 – Phải thu của khách hàng.
Có các TK 111, 112,
7. Trường hợp mua TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử
dụng đất, đưa vào sử dụng ngay cho hoạt động SXKD, ghi:
Nợ TK 211 – TSCĐ hữu hình (Nguyên giá - chi tiết nhà cửa, vật kiến trúc)
Nợ TK 213 – TSCĐ vô hình (Nguyên giá - chi tiết quyền sử dụng đất)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112, 331,
8. Trường hợp TSCĐ hữu hình tăng do đầu tư XDCB hoàn thành:
8.1. Trường hợp quá trình đầu tư XDCB được hạch toán trên cùng hệ thống sổ kế
toán của đơn vị:
- Khi công tác XDCB hoàn thành nghiệm thu, bàn giao đưa tài sản vào sử dụng cho
sản xuất, kinh doanh, ghi:
Nợ TK 211 – TSCĐ hữu hình (Nguyên giá)
Có TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang.
- Nếu tài sản hình thành qua đầu tư không thoả mãn các tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ
hữu hình theo quy định của chuẩn mực kế toán TSCĐ hữu hình, ghi:
Nợ các TK 152, 153 (Nếu là vật liệu, công cụ, dụng cụ nhập kho)
Có TK 241 – XDCB dở dang.
- Nếu doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản hoặc các quỹ doanh
nghiệp để đầu tư XDCB, kế toán ghi tăng nguồn vốn kinh doanh, giảm nguồn vốn đầu tư
XDCB và các quỹ doanh nghiệp khi quyết toán được duyệt.
8.2. Trường hợp quá trình đầu tư XDCB không hạch toán trên cùng hệ thống sổ kế
toán của đơn vị (Đơn vị chủ đầu tư có tổ chức kế toán riêng để theo dõi quá trình đầu tư
XDCB):
- Khi doanh nghiệp nhận bàn giao TSCĐ là sản phẩm đầu tư XDCB hoàn thành và
nguồn vốn hình thành TSCĐ (kể cả bàn giao khoản vay đầu tư XDCB), ghi:
Nợ TK 211 – Tài sản cố định hữu hình (Nguyên giá)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1332) (Nếu được khấu trừ)
Có TK 411 – Nguồn vốn kinh doanh (Phần vốn chủ sở hữu)
Có TK 341 – Vay dài hạn (Phần vốn vay các tổ chức tín dụng); hoặc
Có TK 343 – Trái phiếu phát hành (Phần vốn vay trực tiếp do phát hành trái
phiếu)
Có TK 136 – Phải thu nội bộ (Phần vốn đơn vị cấp trên giao).
- Đối với doanh nghiệp Nhà nước, nếu TSCĐ (Đầu tư qua nhiều năm) được nghiệm
thu, bàn giao theo giá trị ở thời điểm bàn giao công trình (Theo giá trị phê duyệt của cấp
có thẩm quyền), ghi:
Nợ TK 211 – Tài sản cố định hữu hình (Nguyên giá được duyệt)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1332) (Nếu có)
Có TK 411 – Nguồn vốn kinh doanh (Phần vốn chủ sở hữu)
Có TK 341 – Vay dài hạn
Có TK 136 – Phải thu nội bộ.
Bàn giao TSCĐ hoàn thành qua đầu tư, đồng thời với việc bàn giao các khoản vay
dài hạn, hoặc nợ dài hạn để hình thành TSCĐ đó.
9. Trường hợp công trình hoặc hạng mục công trình XDCB hoàn thành đã bàn giao
đưa vào sử dụng, nhưng chưa được duyệt quyết toán vốn đầu tư, thì doanh nghiệp căn cứ
vào chi phí đầu tư XDCB thực tế, tạm tính nguyên giá để hạch toán tăng TSCĐ (Để có cơ
sở tính và trích khấu hao TSCĐ đưa vào sử dụng). Sau khi quyết toán vốn đầu tư XDCB
được duyệt, nếu có chênh lệch so với giá trị TSCĐ đã tạm tính thì kế toán thực hiện điều
chỉnh tăng, giảm số chênh lệch.
10. Trường hợp nhận vốn góp liên doanh của các đơn vị khác bằng TSCĐ hữu hình,
căn cứ giá trị TSCĐ được các bên liên doanh chấp thuận, ghi:
Nợ TK 211 – TSCĐ hữu hình
Có TK 411 – Nguồn vốn kinh doanh.
11. TSCĐ nhận được do điều động nội bộ Tổng công ty (Không phải thanh toán
tiền), ghi:
Nợ TK 211 – TSCĐ hữu hình (Nguyên giá)
Có TK 214 – Hao mòn TSCĐ (Giá trị hao mòn)
Có TK 411 – Nguồn vốn kinh doanh (Giá trị còn lại)
12. Trường hợp dùng kinh phí sự nghiệp, kinh phí dự án để đầu tư, mua sắm TSCĐ,
khi TSCĐ mua sắm, đầu tư hoàn thành đưa vào sử dụng cho hoạt động sự nghiệp, dự án,
ghi:
Nợ TK 211 – TSCĐ hữu hình.
Có các TK 241 – XDCB dở dang
Có TK 331 – Phải trả cho người bán
Có TK 461 – Nguồn kinh phí sự nghiệp (4612).
Đồng thời ghi tăng nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ:
Nợ thời ghi tăng nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ:
Nợ TK 161 – Chi sự nghiệp (1612)
Có TK 466 – Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ.
Nếu rút dự toán mua TSCĐ, đồng thời ghi đơn bên Có TK 008 – Dự toán chi sự
nghiệp, dự án.
13. Trường hợp đầu tư, mua sắm TSCĐ bằng quỹ phúc lợi, khi hoàn thành đưa vào
sử dụng cho hoạt động văn hoá, phúc lợi, ghi:
Nợ TK 211 – TSCĐ hữu hình (Tổng giá thanh toán)
Có các TK 111, 112, 331, 341,
- Đồng thời kết chuyển giảm quỹ phúc lợi, ghi:
Nợ TK 432 – Quỹ phúc lợi
Có TK 4313 – Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ.
14. Chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu liên quan đến TSCĐ hữu hình như sửa
chữa, cải tạo, nâng cấp:
- Khi phát sinh chi phí sửa chữa, cải tạo, nâng cấp TSCĐ hữu hình sau khi ghi nhận
ban đầu, ghi:
Nợ TK 241 – XDCB dở dang
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1332)
Có các TK 112, 152, 331, 334,
- Khi công việc sửa chữa, cải tạo, nâng cấp TSCĐ hoàn thành đưa vào sử dụng:
+ Nếu thoả mãn các điều kiện được ghi tăng nguyên giá TSCĐ hữu hình, ghi:
Nợ TK 211 – TSCĐ hữu hình
Có TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang.
+ Nếu không thoả mãn các điều kiện được ghi tăng nguyên giá TSCĐ hữu hình,
ghi:
Nợ các TK 623, 627, 641, 642 (Nếu giá trị nhỏ)
Nợ TK 242 – Chi phí trả trước dài hạn (Nếu giá trị lớn phải phân bổ dần)
Có TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang.
* Kế toán giảm TSCĐ hữu hình
Tài sản cố định hữu hình của đơn vị giảm, do nhượng bán, thanh lý, mất mát, phát
hiện thiếu khi kiểm kê, đem góp vốn liên doanh, điều chuyển cho đơn vị khác, tháo dỡ một
hoặc một số bộ phận Trong mọi trường hợp giảm TSCĐ hữu hình, kế toán phải làm đầy
đủ thủ tục, xác định đúng những khoản thiệt hại và thu nhập (nếu có).
Căn cứ các chứng từ liên quan, kế toán ghi sổ theo từng trường hợp cụ thể như sau:
1. Trường hợp nhượng bán TSCĐ dùng vào sản xuất, kinh doanh, dùng cho hoạt
động sự nghiệp, dự án:
TSCĐ nhượng bán thường là những TSCĐ không cần dùng hoặc xét thấy sử dụng
không có hiệu quả. Khi nhượng bán TSCĐ hữu hình phải làm đầy đủ các thủ tục cần thiết
(Lập Hội đồng xác định giá, thông báo công khai và tổ chức đấu giá, có hợp đồng mua
bán, biên bản giao nhận TSCĐ ). Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ và các chứng từ
liên quan đến sản xuất, kinh doanh:
- Nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, só thu về
nhượng bán TSCĐ, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131,
Có TK 3331 – Thuế giá trị gia tăng phải nộp (33311)
Có TK 711 – Thu nhập khác (Giá bán chưa có thuế GTGT)
- Nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp, số tiền thu về
nhượng bán TSCĐ, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131,
Có TK 711 – Thu nhập khác (Tổng giá thanh toán).
- Căn cứ Biên bản giao nhận TSCĐ để ghi giảm TSCĐ đã nhượng bán:
Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ (2141) (Giá trị đã hao mòn)
Nợ TK 811 – Chi phí khác (Giá trị còn lại)
Có TK 211 – TSCĐ hữu hình (Nguyên giá)
- Các chi phí phát sinh liên quan đến nhượng bán TSCĐ được phản ánh vào bên
Nợ TK 811 “Chi phí khác”
1.2. Trường hợp nhượng bán TSCĐ hữu hình dùng vào hoạt động sự nghiệp, dự án:
- Căn cứ Biên bản giao nhận TSCĐ để ghi giảm TSCĐ đã nhượng bán:
Nợ TK 466 – Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ (Giá trị còn lại)
Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ (Giá trị đã hao mòn)
Có TK 211 – TSCĐ hữu hình (Nguyên giá).
- Số tiền thu, chi liên quan đến nhượng bán TSCĐ hữu hình ghi vào các tài khoản
liên quan theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
1.3. Trường hợp nhượng bán TSCĐ hữu hình dùng vào hoạt động văn hoá, phúc
lợi:
- Căn cứ Biên bản giao nhận TSCĐ để ghi giảm TSCĐ nhượng bán, ghi:
Nợ TK 431 – Quỹ khen thưởng, phúc lợi (4313) (Giá trị còn lại)
Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ (Giá trị đã hao mòn)
Có TK 211 – TSCĐ hữu hình (Nguyên giá)
- Đồng thời phản ánh số thu về nhượng bán TSCĐ, ghi:
Nợ các TK 111, 112,
Có TK 431 – Quỹ khen thưởng, phúc lợi (4312)
Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3331) (Nếu có)
- Phản ánh số chi về nhượng bán TSCĐ, ghi:
Nợ TK 431 – Quỹ khen thưởng, phúc lợi (4312)
Có TK 111, 112,
2. Trường hợp thanh lý TSCĐ:
TSCĐ thanh lý là những TSCĐ hư hỏng không thể tiếp tục sử dụng được, những
TSCĐ lạc hậu về kỹ thuật hoặc không phù hợp với yêu cầu sản xuất, kinh doanh. Khi có
TSCĐ thanh lý, đơn vị phải ra quyết định thanh lý, thành lập Hội đồng thanh lý TSCĐ.
Hội đồng thanh lý TSCĐ có nhiệm vụ tổ chức thực hiện việc thanh lý TSCĐ theo đúng
trình tự, thủ tục quy định trong chế độ quản lý tài chính và lập “Biên bản thanh lý TSCĐ”
theo mẫu quy định. Biên bản được lập thành 2 bản, 1 bản chuyên cho phòng kế toán để
theo dõi ghi sổ, 1 bản giao cho đơn vị quản lý, sử dụng TSCĐ.
Căn cứ vào Biên bản thanh lý và các chứng từ có liên quan đến các khoản thu, chi ,
thanh lý TSCĐ., kế toán sổ ghi như trường hợp nhưọng bán TSCĐ.
3. Gióp vốn vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm sót bằng TSCĐ hữu hình.
3.1. Khi góp vốn vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm sót bằng TSCĐ, ghi:
Nợ TK 222- Vốn góp liên doanh ( Theo giá trị do các bên liên doanh đánh giá)