Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Kháng nguyên-Kháng thể

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (393.54 KB, 24 trang )

Tài liệu tham khảo - KHÁNG NGUYÊN – KHÁNG THỂ
I. KHÁNG NGUYÊN
1. Kháng nguyên là phân tử kích thích đáp ứng miễn dịch của cơ thể, đặc biệt là sản
xuất kháng thể. Thông thường kháng nguyên là một protein hay một polysaccharide,
nhưng nó cũng có thể là bất cứ loại phân tử nào, mang các phân tử hapten nhỏ và gắn
với một protein chuyên chở.
Phân loại:
1.1. Kháng nguyên hoàn toàn
Kháng nguyên (Antigen) là những chất có khả năng:
- Kích thích được cơ thể tạo ra miễn dịch, khả năng này được gọi là tính sinh
miễn dịch của kháng nguyên.
- Kết hợp đặc hiệu với kháng thể tương ứng, khả năng này được gọi là tính đặc
hiệu của kháng nguyên.
Khi vào cơ thể kháng nguyên kích thích tạo kháng thể tương ứng với hai loại
kháng nguyên được gọi là kháng nguyên không phụ thuộc tuyến ức và kháng nguyên
phụ thuộc tuyến ức.
- Kháng nguyên không phụ thuộc tuyến ức: là những kháng nguyên kích thích
trực tiếp tế bào lympho B tạo ra đáp ứng miễn dịch mà không cần sự có mặt của tế bào
lympho T
- Kháng nguyên phụ thuộc tuyến ức là nhữn kháng nguyên cần có sự giúp đỡ
của tế bào lympho T hỗ trợ mới kích thích được tế bào Lympho T tạo ra đáp ứng miễn
dịch.
1.2. Kháng nguyên không hoàn toàn (bán kháng nguyên = hapten)
Hapten la phân tử nhỏ (tự nhiên hay nhân tạo) một mình không có khả năng
gây ra đáp ứng miễn dịch nhưng vẫn được nhận biết bởi các sản phẩm của đáp
ứng này (nếu có). Như vậy, hapten có tính đặc hiệu nhưng không có tính sinh
miễn dịch.
Khi hapten gắn với một protein tạo thành một phức hợp thì phức hợp này mới có
tính sinh miễn dịch. Điều đó có nghĩa là nếu chỉ đưa hapten vào cơ thể thì không có
đáp ứng miễn dịch đặc hiệu xảy ra, nhưng nếu đưa phức hợp protein – hapten vào thì
cơ thể sẽ đáp ứng bằng cách sản xuất kháng thể chống lại cả protein lẫn hapten.


GV: NGUYỄN THỊ YẾN CHI - Trang 1 -
Tài liệu tham khảo - KHÁNG NGUYÊN – KHÁNG THỂ
Kháng thể chống hapten do phức hợp kích thích tạo ra có thể phản ứng với cả
hapten tự do. Trong trường hợp này ta có thể xem hapten như là một quyết định kháng
nguyên được thêm vào bên cạnh những quyết định kháng nguyên khác có mặt trên
phân tử protein.
2. Các đặc tính của kháng nguyên
2.1.Tính sinh miễn dịch của kháng nguyên
Tính sinh miễn dịch của kháng nguyên được thể hiện ở các đặc tính sau:
2.1.1. Tính “lạ” của kháng nguyên
Một kháng nguyên có tính sinh miễn dịch càng cao khi sự khác biệt cơ thể và
kháng nguyên ngày càng nhiều hay nói cách khác kháng nguyên càng “lạ” với cơ thể
nhận bao nhiêu thì khả năng kích thích tạo ra kháng thể càng mạnh bấy nhiêu.
Ví dụ: Albumin của gà hay chim có tinh sinh miễn dịch cao hơn albumin của
bò khi cùng đưa vào cơ thể loài dê.
Tuy nhiên, cần lưu ý rằng các kháng nguyên protein của cơ thể này cũng có thể
kích thích một cơ thể khác cùng loài sản xuất kháng thể nếu kháng nguyên protein đủ lạ
đối với protein của cơ thể nhận. Hơn nữa, một số trường hợp bệnh lý thì thành phần của
chính cơ thể cũng có thể gây ra đáp ứng kháng thể chống lại nó, người ta gọi những
thành phần này là “ tự kháng nguyên”
2.1.2. Cấu tạo hóa học của kháng nguyên
Các kháng nguyên thuộc loại protein và polysaccarid có tính sinh miễn dịch cao
khi dùng dưới dạng hòa tan và cả khi chúng nằm trong một cấu trúc phức hợp, ví dụ vỏ
vi khuẩn.
Các kháng nguyên là lipit, steroit và axit nucleic có tính sinh miễn dịch yếu hoặc
không có tính sinh miễn dịch.
Kháng nguyên càng phức tạp cả về cấu tạo lẫn kích thước thì chúng càng có thể
kích thích một đáp ứng miễn dịch mạnh. Ví dụ các kháng nguyên hữu hình (vi khuẩn,
vi rút, các tế bào). Các phân tử protein lớn (hemoxyamin) cũng có tính kháng nguyên
mạnh.

Trên cấu trúc của kháng nguyên có những vị trí chịu trách nhiệm chính trong việc
kích thích tạo kháng thể và kết hợp với kháng thể khi xảy ra phản ứng kết hợp kháng
nguyên – kháng thể. Nhưng vị trí này được gọi là những quyết định kháng nguyên
GV: NGUYỄN THỊ YẾN CHI - Trang 2 -
Tài liệu tham khảo - KHÁNG NGUYÊN – KHÁNG THỂ
(determinant antigen) hay epitop. Kháng nguyên càng phức tạp càng có nhiều epitop,
do đó, tính sinh miễn dịch càng cao.
Ngoài thành phần hóa học ra, cấu trúc lập thể và khả năng tích điện của các phân
tử kháng nguyên cũng có ảnh hưởng đến tính sinh miễn dịch. Có lẽ sự tích điện có vai
trò trong việc chọn lọc các tế bào lympho có thụ thể đặc hiệu tương ứng. Còn cấu trúc
lập thể có ảnh hưởng đến mức độ chuyển hóa của kháng nguyên trong cơ thể nhận( khi
bị chuyển hóa các kháng nguyên sẽ để lộ thêm các quyết định kháng nguyên)
2.1.3. Cách gây miễn dịch và liều kháng nguyên
Hầu hết các kháng nguyên hữu hình (vi khuẩn, hồng cầu, virus hoặc các polymer
lớn) khi đưa vào cơ thể nhận bằng đường tĩnh mạch hoặc tiêm bắp với liều khác nhau
đều có thể dễ dàng kích thích tạo kháng thể. Trong khi đó, nhiều kháng nguyên là
protein hòa tan phải có một quy trình gây miễn dịch thishc hợp hoặc phải cần một chất
hỗ trợ mới gây được một đáp ứng tốt. Chất hỗ trợ được gọi là tá chất, loại thường
được dùng là tá chất Freund hồm hỗn hợp dịch vi khuẩn lao chết trộn trong nước và
dầu.
Một số nghiên cứu cho thấy tá chất có tác dụng làm tăng chức năng của đại thực
bào và tế bào lympho T hỗ trợ.
2.1.4. Khả năng đáp ứng của cơ thể
Đây là một yếu tố quan trọng: cùng một kháng nguyên nhưng các cơ thể khác
nhau có những đáp ứng ở nhiều mức độ khác nhau. Vì thế, Landsteiner đã phân biệt hai
khái niệm: tính kháng nguyên và tính sinh miễn dịch, trong đó:
Tính sinh miễm dịch = Tính kháng nguyên + Khả năng đáp ứng của cơ thể nhận.
2.2. Tính đặc hiệu của kháng nguyên
Tính đặc hiệu của một đáp ứng miễn dịch là do:
- Mỗi kháng nguyên có một cấu trúc đặc hiệu riêng.

- Khả năng nhận biết một cách đặc hiệu của các tế bào lympho do có thụ thể cho
từng loại kháng nguyên.
Tính đặc hiệu của kháng nguyên không phải do toàn bộ cấu trúc của cả phân tử
kháng nguyên quyết định mà do những quyết định kháng nguyên (eptiop) quyết định:
Eptiop có hai chức năng:
- Kích thích cơ thể tạo ra đáp ứng miễn dịch đặc hiệu với kháng nguyên đó.
- Làm vị trí để kháng thể hoặc tế bào lympho T mẫn cảm có thể gắn vào một cách đặc
hiệu.
GV: NGUYỄN THỊ YẾN CHI - Trang 3 -
Tài liệu tham khảo - KHÁNG NGUYÊN – KHÁNG THỂ
GV: NGUYỄN THỊ YẾN CHI - Trang 4 -
Tài liệu tham khảo - KHÁNG NGUYÊN – KHÁNG THỂ
Một kháng nguyên protein phức tạp có thể có nhiều quyết định kháng nguyên khác
nhau do đó mà có thể kích thích tạo ra nhiều loại kháng thể khác nhau cùng một lúc. Tùy
theo kháng nguyên có thể phản ứng cùng lúc với một hoặc nhiều kháng huyết thanh chứa
kháng thể do nó tạo ra mà người ta gọi là kháng nguyên đơn giá hay kháng nguyên đa giá.
(Trong phản ứng huyết thanh học thì chỉ có các kháng nguyên đa giá mới có khả năng tạo
ra mạng lưới kết tủa hoặc ngưng kết với các kháng nguyên tương ứng)
Phản ứng chéo (Cross –reaction): Tính đặc hiệu của kháng nguyên rất cao, tuy vậy
trong thực tế hai kháng nguyên khác nhau có thể có phản ứng chéo với nhau. Nguyên nhân
của phản ứng chéo trên là do trên hai kháng nguyên này có hau eptiop giống nhau hoặc ít
nhất là tương tự nhau.
Phản ứng chéo dễ xảy ra với các kháng nguyên polysaccarid và cũng xảy ra với các
kháng nguyên protein (Ví dụ: Albumin trứng gà và albumin trứng vịt)
Trong thực nghiệm chúng ta có thể loại trừ phản ứng chéo bằng phương pháp hấp
thu. Ví dụ: ta biết kháng huyết thanh kháng A thường cho phản ứng chéo với kháng nguyên
B nên khi phảm phản ứng tìm kháng nguyên A thì kết quả dễ sai lạc do tìm nhầm cả B.
Như vậy, trước khi tìm A ta cho ủ kháng huyết thanh kháng A với kháng nguyên B, những
phân tử nào cho phản ứng chéo sẽ tạo phức hợp với B. Sau đó loại bỏ phức hợp này bằng ly
tâm ta sẽ có kháng huyết thanh kháng A tinh khiết không còn phản ứng chéo với B

2.3.Các đặc tính khác
Ngoài hai đặc tính chính kể trên, kháng nguyên còn có thể có một vài đặc tính
phụ. Những đặc tính này không thường xuyên nhưng cũng mang lại những thay đổi về
chất lượng và số lượng trong đáp ứng miễn dịch.
2.3.1. Tính gây dị ứng
Một số kháng nguyên dễ gây sản xuất IgE hơn do đó tạo ra dị ứng tức khắc. Ví
dụ nhưu phấn hoa, nọc của một số sâu bọ, Đáp ứng miễn dịch chuyển thẳng từ IgM
sang IgE. Tính chất này phụ thuộc vào cơ địa của cá thể nhận.
2.3.2. Tính gây dung nạp
Một số kháng nguyên có khả năng gây mẫn cảm đối với loài vật này nhưng
không gây được ở một số loài vật khác. Đó là tính trạng dung nạp tùy thuộc vào liều
lượng, cách đưa kháng thể vào cơ thể và tùy thuộc vào cơ địa.
2.3.3. Tính tá chất
Tá chất cho phép làm tăng cường độ đáp ứng miễn dịch đối với kháng nguyên.
GV: NGUYỄN THỊ YẾN CHI - Trang 5 -
Tài liệu tham khảo - KHÁNG NGUYÊN – KHÁNG THỂ
2.3.4. Tính gây phân bào
Ngoài đáp ứng miễn dịch đặc hiệu, kháng nguyên có thể gây thêm tình trạng tăng
globulin gamma của máu chung do kích thích sự phân bào của tế bào lympho B.
3. Một số kháng nguyên quan trọng
3.1. Kháng nguyên nhóm máu
3.1.1. Kháng nguyên nhóm máu hệ ABO
Hệ này bao gồm bốn nhóm máu khác nhau A, B, AB, O. Kí hiệu nhóm máu biểu
thị kháng nguyên bề mặt hồng cầu.
Cơ thể nhóm máu A có kháng nguyên A trên bề mặt hồng cầu.
Nhóm B có kháng nguyên B, nhóm AB có kháng nguyên A và kháng nguyên B
Nhóm O không có kháng nguyên A và kháng nguyên B
Ngoài ra, do cơ thể có trạng thái dung nạp với kháng ngyên của bản thân nên trong
huyết thanh không có kháng thể chống lại kháng nguyên có trên bề mặt hồng cầu của
nó, nhưng đối với kháng nguyên thuộc nhóm khác thì nó lại có kháng thể để chống lại,

nghĩa là:
- Cơ thể nhóm A có kháng thể chống B
- Có thể nhóm B có kháng thể chống A
- Cơ thể nhóm AB không có kháng thể chống A B
- Cơ thể nhóm O có kháng thể chống A, B
Các kháng thể này xuất hiện tự nhiên trong huyết thanh.
Các kháng nguyên thuộc hệ ABO do một locus gen khiểm soát với 3 Alen A, B, O
trong đó A và B trội hơn O. Dùng enzim để cắt các ose ra khỏi phần polysaccarid trong
kháng nguyên thì tính đặc hiệu của kháng nguyên bị thay đổi do đó tính đặc hiệu của
các kháng nguyên nhóm máu ABO được quyết định bởi sự có mặt của một số gốc ose
trong phần polysccarid.
Các kháng nguyên này đều có chung một lõi sphingolipid-polysaccharid, nếu gắn
thêm một gốc fucose thì xuất hiện chất H. Chất H có trên bề mặt hồng cầu của
hầu hết các cơ thể và là nền để xuất hiện kháng nguyên A và B
Nếu tại vị trí galactose cuối cùng của chất H:
- Gắn thêm gốc n-acetyl galactosamin thì xuất hiện kháng nguyên A.
- Gắn thêm gốc galactose thì xuất hiện kháng nguyên B.
GV: NGUYỄN THỊ YẾN CHI - Trang 6 -
Tài liệu tham khảo - KHÁNG NGUYÊN – KHÁNG THỂ
Như vậy, tham gia vào sự hình thành các kháng nguyên nhóm máu ABO có hai hệ
gen: Hệ gen Hh đối với chất H và hệ gen ABO hoạt động độc lập với nhau.
Đa số trong chúng ta có gen H nhưng cũng có người không có (cơ thể đồng hợp tử
hh), những người này dù có gen của hệ ABO nhưng không có kháng nguyên A hoặc kháng
nguyên B nên được ghi nhận thuộc nhóm máu O. Khi chuyền máu O thực sự (túc có chất
H) thì có thể gây tai biến chuyền máu. Nhóm máu đặc biệt này gọi là nhóm O Bombay .
3.1.2 Kháng nguyên nhóm máu hệ Rh
Năm 1930, Landsteiner và Wiener gọi những người có hồng cầu ngưng
kết với huyết thanh thỏ kháng hồng cầu của khỉ Rhesus là người Rh
+


những người còn lại là Rh
-
. Nhưng sau này người ta nhận thấy các kháng nguyên trong
hệ Rh không đơn giản chỉ như vậy. Hệ Rh có nhiều kháng nguyên phần lớn có tính phản
ứng chéo và có tính sinh miễn dịch yếu, chỉ có kháng nguyên D là có tính sinh miễn dịch
mạnh. Khi trên hồng cầu có kháng nguyên D thì cơ thể được gọi là Rh+ mà không cần
để ý đến các kháng nguyên khác trong hệ Rh.
Kháng thể chống D không xuất hiện tự nhiên trong máu như các kháng thể hệ
ABO. Vì kháng nguyên Rh phân bố thưa thớt trên bề mặt hồng cầu nên khó tạo ra các
mạng lưới ngưng kết, muốn xác định nhóm máu Rh người ta phải dùng thử nghiệm
Coombs gián tiếp.
3.2. Kháng nguyên vi sinh vật
Kháng nguyên vi sinh vật là loại kháng nguyên rất phức tạp gồm có kháng nguyên
vỏ, kháng nguyên thân, kháng nguyên lông, kháng nguyên ngoài tế bào (độc tố,
enzym, )
- Kháng nguyên vỏ: Kháng nguyên vỏ của phế cầu thường được nghiên cứu nhiều
nhất. Kháng nguyên này thuộc loại polysaccarid, có tới 80 typ huyết thanh
GV: NGUYỄN THỊ YẾN CHI - Trang 7 -
Tài liệu tham khảo - KHÁNG NGUYÊN – KHÁNG THỂ
- Kháng nguyên thân: Ở các vi khuẩn ruôt non, lớp ngoài của vách vi khuẩn có một
lipopolysaccarid. Phần lipid có tính độc và phần polysaccaris có tính kháng nguyên, đó
chính là kháng nguyên thân (còn gọi là kháng nguyên O). Ở Salmonella có hơn 60 kháng
nguyên O khác nhau.
Kháng nguyên O cấu tạo gồm hai phần: phần nhân cơ bản và phần các chuỗi
ngang, phần này gồm những tiểu đơn vị oligosaccarid sắp xếp lặp đi lặp lại. chính các
chuỗi ngang quyết định tính đặc hiệu của mỗi nhóm Salmonella.
- Kháng nguyên lông (còn gọi là kháng nguyên H) bản chất là protein, quyết định
tính đặc hiệu của mỗi typ Salmonella. Có trên 1000 typ huyết thanh Salmonella khác
nhau.
- Các kháng nguyên ngoài tế bào như các độc tố và enzym cũng có bản chất là

protein. Một kháng nguyên ngoài tế bào của liên cầu là Streptolyzin O thường được
dùng trong chẩn đoán huyết thanh. Các vi khuẩn bạch hầu, uốn ván có ngoại độc tố
gây bệnh và các vacxin phòng các bệnh này đều là những độc tố được giải độc.
Vi khuẩn tả và một sô E.colu có kháng nguyên ngoài tế bào là độc tố ruột.
Các kháng nguyên virut có thể ở bề mặt hạt virion hoặc ở bên trong. Tùy theo tính
đặc hiệu có thể phân biệt thành kháng nhuyên nhóm, kháng nguyên typ, kháng nguyên
typ phụ.
+ Kháng nguyên nhóm: ví dụ kháng nguyên nucleoprotein là kháng nguyên
chung cho tât cả virut đậu
+ Kháng nguyên typ: Ví dụ trong bệnh bại liệt cho phép phân biệt 3 typ virut bại
liệt khác nhau.
+ Kháng nguyên typ phụ: ví dụ virut cúm ngoài phân biệt 3 typ A, B, C còn định
các typ phụ.Các typ phụ của A và B là kết quả của những biến đổi của kháng nguyên
bề mặt.
3.3. Kháng nguyên polypeptid tổng hợp
Kháng nguyên này là các polymer của các gốc axit amin liên kết với nhau bằng các
liên kết peptid.
Homopolymer: polymer chỉ gồm một loại axit amin.
Copolymer: polymer gồm hai hoặc nhiều axit amin.
Polymer khốii: polymer gồm nhiều đoạn peptid nhỏ có thứ tự nhất định liên kết với
nhau.
Kháng nguyên polypeptid tổng hợp được dùng để nghiên cứu ảnh hưởng của kích
GV: NGUYỄN THỊ YẾN CHI - Trang 8 -
Tài liệu tham khảo - KHÁNG NGUYÊN – KHÁNG THỂ
thước, hình dạng lập thể, thành phần hóa học, đến tính sinh miễn dịch của kháng
nguyên.
II. KHÁNG THỂ
1. Định nghĩa
Kháng thể dịch thể bản chất là một loại glycoprotein do kháng nguyên kích thích
tạo ra và có thể kết hợp một cách đặc hiệu với kháng nguyên ấy.

Kháng thể còn được gọi là globulin miễn dịch (immunoglobulin), viết tắt là lg,
vì khi chạy điện di miễn dịch thì kháng thể nằm ở vùng globulin.
2. Đặc điểm và chức năng của kháng thể
2.1. Đặc điểm của kháng thể
2.1.1. Tính kháng thể
Tính kháng thể là khả năng kết hợp đặc hiệu với kháng nguyên tương ứng, đặc
hiệu có nghĩa là kháng thể do kháng nguyên nào kích thích tạo ra thì chỉ kết hợp với
kháng nguyên ấy mà thôi. Tính kháng thể là đặc điểm quan trọng nhất của kháng thể.
Tuy nhiên đôi khi xảy ra phản ứng chéo giữa kháng thể và kháng nguyên không
tương ứng do kháng nguyên này có cấu trúc gần giống với kháng nguyên đã kích thích
tạo ra nó. Phản ứng chéo cho hình ảnh dương tính giả trong phản ứng miễn dịch.
Vị trí gắn với kháng nguyên nằm ở đoạn Fab, giữa các CDR của mỗi cặp chuỗi
nặng và chuỗi nhẹ. Như vậy mỗi phân tử kháng thể nguyên vẹn có hai vị trí gắn với
kháng nguyên, gọi là có hóa trị hai. Kháng thể dạng dime có hóa trị 4, kháng thể dạng
pentame có hóa trị 10. Nhờ kháng thể có hóa trị hai trở lên mà kết hợp kháng nguyên-
kháng thể có thể tạo ra được mạng lưới Marrack.
Đoạn F(a’b’)
2
cũng có hóa trị hai nên có thể được sử dụng thay thế phân tử
kháng thể nguyên vẹn trong một số phản ứng miễn dịch khi cần tránh những tác dụng
riêng của đoạn Fc.
2.1.2. Tính kháng nguyên
- Tính kháng nguyên của phân tử kháng thể là khả năng kích thích cơ thể khác
tạo ra kháng thể kháng lại chính nó. Lý do là phân tử kháng thể bản chất là một loại
protit có trọng lượng phân tử đủ lớn, đủ tiêu chuẩn là một kháng nguyên đối với cơ thể
khác.
Kháng thể kháng lại kháng thể được gọi là anti-lg.
- Phân biệt 3 nhóm kháng nguyên trên phân tử kháng thể:
+ Nhóm kháng nguyên isotyp: Các quyết định kháng nguyên isotyp giống nhau ở
GV: NGUYỄN THỊ YẾN CHI - Trang 9 -

Tài liệu tham khảo - KHÁNG NGUYÊN – KHÁNG THỂ
mọi cá thể trong cùng một loài và nằm trên vùng hằng định của chuỗi nặng và chuỗi nhẹ.
Các lớp dưới kháng thể IgG1, IgG2, IgG3, IgG4, IgA1, IgA2, IgM, IgD và IgE
có các quyết định kháng nguyên isotyp khác nhau.
+ Nhóm kháng nguyên allotyp: Các quyết định kháng nguyên allotyp giống nhau
ở một số cá thể trong cùng một loài và nằm rải rác trên vùng hằng định của chuỗi nặng
và chuỗi nhẹ.
+ Nhóm kháng nguyên idiotyp: Các quyết định kháng nguyên idiotyp đặc trưng
cho từng cá thể và nằm trên vùng thay đổi của chuỗi nặng và chuỗi nhẹ. Mỗi quyết
đinh kháng idiotyp được gọi là idiotop, tập các idiotop gọi là idiotyp.
2.2. Chức năng của kháng thể
2.2.1. Chức năng do vùng hằng định Fc đảm nhiệm
- Cố định bổ thể: Phân tử kháng thể thuộc các lớp và dưới lớp IgM, IgG1, IgG2,
IgG3 sau khi kết hợp với kháng nguyên thì sự tương tác giữa các đoạn Fc của chúng
làm bộc lộ vị trí cố định bổ thể trên CH
2
, nhờ đó thành phần C1q của bổ thể đến bám
vào, dẫn đến hoạt hóa bổ thể theo con đường cổ điển (xem phần Bổ thể).
- Truyền qua rau thai: Do đặc điểm cấu tạo của đoạn Fc của phân tử kháng thể
thuộc lớp IgG, nhất là dưới lớp IgG1, IgG3, IgG4, kháng thể có thể được truyền từ mẹ
qua thai nhi, tạo đáp ứng miễn dịch thụ động cho trẻ sơ sinh trong khoảng sáu tháng đầu
tiên.
- Gắn trên bề mặt tế bào: Các phân tử kháng thể thuộc các lớp và dưới lớp IgE,
IgG1, IgG3, IgG4 có khả năng gắn trên bề mặt các tế bào mast và bạch cầu ái kiềm
thông qua các receptor đối với đoạn Fc của chúng (FcR). Do vậy khi có kháng
nguyên đến kết hợp với kháng thể trên bề mặt các tế bào này thì sẽ dẫn tới hai quá
trình: (1) quá trình giải phóng các chất sinh học có sẵn trong các hạt của tế bào như
histamin, serotonin; (2) quá trình tổng hợp từ phospholipit màng tế bào tạo ra các
chất như là PAF, leucotrien, prostaglandin, thromboxan gây quá mẫn nhanh (xem
chương Rối loạn miễn dịch).

- Gây hiện tượng opsonin hóa (opsonisation): Các đại thực bào và bạch cầu đa
nhân trung tính có receptor đối với đoạn Fc của các kháng thể thuộc lớp IgG và
IgM. Khi các kháng thể này kết hợp với các kháng nguyên vi khuẩn, thì các đoạn Fc
của chúng thu hút các
FcR của đại thực bào và bạch cầu đa nhân trung tính, làm cho những tế bào thực bào
này dễ tiếp cận vi khuẩn hơn.
GV: NGUYỄN THỊ YẾN CHI - Trang 10 -
Tài liệu tham khảo - KHÁNG NGUYÊN – KHÁNG THỂ
Cũng theo cơ chế trên, các tế bào NK (natural killer: tế bào giết tự nhiên) nhờ có
FcR đối với đoạn Fc của lớp kháng thể IgG nên dễ tiếp cận và tiêu diệt tế bào đích
hơn. Hiện tượng này gọi là hiệu ứng ADCC (antibody dependent cellular cytotoxicity:
độc tế bào phụ thuộc kháng thể).
2.2.2. Chức năng do vùng thay đổi V đảm nhiệm
- Nhận diện kháng nguyên: Chức năng này đã được trình bày trong phần tính
kháng thể. Thông qua phản ứng kết hợp đặc hiệu với kháng nguyên tương ứng mà
kháng nguyên (1) trung hòa kháng nguyên hòa tan như độ tố vi khuẩn; (2) ngưng kết
thành các thành phần hữu hình như vi khuẩn; (3) ngăn cản vi khuẩn bám vào màng nhầy
niêm mạc đường hô hấp và tiêu hóa (tác dụng của slgA).
- Truyền tín hiệu: Sự nhận diện kháng nguyên tạo tín hiệu cho lympho B tái phân
bố các kháng thể bề mặt mở đầu cho quá trình trình diện kháng nguyên của lympho
B
3. Cấu trúc của kháng thể
3.1. Cấu trúc tổng quát
Phân tử kháng thể cấu tạo từ 4 chuỗi polypeptide, gồm hai chuỗi nặng (H, heavy)
giống hệt nhau và hai chuỗi nhẹ (L, light) cũng giống hệt nhau. Có hai loại chuỗi nhẹ κ
(kappa) và λ (lambda), do đó hai chuỗi nhẹ của mỗi phân tử immunoglobulin chỉ có thể
cùng là κ hoặc cùng là λ. Các chuỗi của immunoglobulin liên kết với nhau bởi các cầu nối
disulfide và có độ đàn hồi nhất định . Một phần cấu trúc của các chuỗi thì cố định nhưng
GV: NGUYỄN THỊ YẾN CHI - Trang 11 -
Tài liệu tham khảo - KHÁNG NGUYÊN – KHÁNG THỂ

phần đầu của hai "cánh tay" chữ Y thì rất biến thiên giữa các kháng thể khác nhau, để tạo
nên các vị trí kết hợp có khả năng phản ứng đặc hiệu với các kháng nguyên tương ứng,
điều này tương tự như một enzyme tiếp xúc với cơ chất của nó. Có thể tạm so sánh sự đặc
hiệu của phản ứng kháng thể-kháng nguyên với ổ khóa và chìa khóa.
3.1.1 Chuỗi nhẹ L (light: nhẹ)
Mỗi chuỗi nhẹ là một chuỗi polypeptid cấu tạo bởi khoảng 214 axit amin, được
đánh số thứ tự từ đầu NH
2
đến đầu COOH và được chia thành hai vùng:
- Vùng hằng định C (constant: hằng định): nằm ở sau, có loại và trình tự axxit
amin không thay đổi.
- Vùng thay đổi V (variable: thay đổi): nằm phía trước, có loại và trình tự axit amin
thay đổi tùy theo từng loại kháng thể. Đặc biệt, trong vùng V có một vùng mà loại và
trình tự axit amin rất hay thay đổi gọi là vùng siêu biến. Mỗi loại kháng thể đơn dòng
có một vùng siêu biến khác nhau.
Có hai loại chuỗi nhẹ khác nhau: chuỗi kappa và chuỗi lamda. Trong phân tử
kháng thể hai chuỗi nhẹ giống nhau (hai chuỗi kappa hoặc hai chuỗi lamda).
3. 1.2. Chuỗi nặng H (heavy: nặng)
Chuỗi nặng có cấu tạo tương tự chuỗi nhẹ: chuỗi polypeptid gồm khoảng 440 axit
amin, được đánh số thứ tự từ đầu NH
2

đến đầu COOH và được chia thành ba hoặc
bốn vùng tùy theo từng chuỗi nặng: các vùng C gồm C
H
1, C
H
2, C
H
3 (và C

H
4), vùng V
và vùng siêu biến. Mỗi loại kháng thể đơn dòng có một vùng siêu biến khác nhau.
Có 5 loại chuỗi nặng khác nhau: chuỗi gamma, chuỗi alpha, chuỗi muy, chuỗi
delta và chuỗi epsilon. Trong phân tử kháng thể hai chuỗi nặng giống nhau.
3.1.3. Sự liên kết giữa các chuỗi
Hai chuỗi nặng nối với nhau bằng các cầu nối disulfua (S - S), số cầu nối disulfua
thay đổi tùy từng chuỗi. Chuỗi nhẹ nối với chuỗi nặng cũng bằng các cầu nối disulfua.
Trên chuỗi nặng, giữa C
H
1 và C
H
2 là vùng bản lề. Nhờ vùng bản là này mà phân
tử kháng thể có thể khép lại hoặc mở ra 0-180 độ làm cho phân tử kháng thể dễ dàng
gắn với các quyết định kháng nguyên tương ứng.
3. 1.4. Các mảnh của kháng thể
Các men tiêu đạm như papain, pepsin có thể cắt phân tử kháng thể ra thành các
mảnh. Papain cắt phân tử kháng thể ngay trước vùng bản lề cho ra 2 mảnh Fab và 1
mảnh Fc. Pepsin cắt phân tử kháng thể sau cùng bản lề cho ra 1 mảnh F (a’b’) 2 và một
GV: NGUYỄN THỊ YẾN CHI - Trang 12 -
Tài liệu tham khảo - KHÁNG NGUYÊN – KHÁNG THỂ
mảnh Fc’.
F (fragment: mảnh), ab (antigen binding: gắn kháng nguyên), c (cristallisable: kết
tinh
được)
3. 1.5. Vị trí kết hợp kháng nguyên, hóa trị kháng thể
Hai vùng siêu biến của chuỗi nặng và chuỗi nhẹ của phân tử kháng thể tạo thành
vị trí
kết hợp với quyết định kháng nguyên tương ứng. Mỗi phân tử kháng thể nguyên vẹn
có hai vị trí kết hợp, gọi là hóa trị hai. Mảnh Fab có một hóa trị, mảnh F(a’b’) 2 có hóa trị

hai.
Do phân tử kháng thể có hóa trị hai, kháng nguyên có nhiều quyết định kháng
nguyên, nên phản ứng giữa kháng nguyên và kháng thể có thể tạo thành mạng lưới
Marrack.
3. 1.6. Các lớp kháng thể
- Tên của các lớp:
Kháng thể dịch thể được chia thành năm lớp: IgG, IgA, IgM, IgD và IgE. Tên
của lớp dựa theo tên của chuỗi nặng.
Bảng 3.1. Tên các chuổi nặng và chuổi nhẹ của các lớp Ig
GV: NGUYỄN THỊ YẾN CHI - Trang 13 -
Tài liệu tham khảo - KHÁNG NGUYÊN – KHÁNG THỂ
Các lớp còn được chia thành dưới lớp:
IgG: IgG1, IgG2, IgG3, IgG4 trong đó các chuỗi nặng lần lượt là gamma 1,
gamma 2, gamma 3, gamma 4.
IgA: IgA1, IgA2 tùy theo chuỗi nặng là alpha 1 và alpha 2.
- Đặc điểm về cấu trúc của các lớp:
IgG ở dạng monome đơn phân tử, trọng lượng là 150000 (chuỗi nhẹ kappa hoặc
lamda là 25000, chuỗi nặng gamma là 50000).
IgA có 2 dạng: dạng monome đơn phân tử, trọng lượng là 160000, dạng dime nhị
phân thường có trong dịch tiết gọi là IgA tiết (slgA, secretoire: tiết).
Igm thường ở dạng ngũ phân trọng lượng là 900000.
IgD ở dạng đơn phân tử trọng lượng 175000.
IgE ở dạng đơn phân tử trọng lượng là 190000.
Các immunoglobulin khác nhau về chuỗi nặng: về tỉ lệ % gluxit và đặc biệt là
khác nhau ở đoạn Fc liên quan đến chức năng của từng immunoglobulin.
3.2. Các loại kháng thể
3.2.1. Kháng thể đơn dòng
- Kháng thể đơn dòng là kháng thể chỉ nhận biết
một epitope trên một kháng nguyên cho sẵn . Theo định
nghĩa, tất cả các kháng thể đơn dòng cùng một dòng thì

giống hệt nhau và được sản xuất bởi cùng một dòng
tương bào.
3.2.2. Kháng thể đa dòng
- Các kháng thể đa dòng là một tập hợp các
kháng thể đặc hiệu với các epitope khác nhau trên một
kháng nguyên cho trước (xem hình 7). Trong đáp ứng
miễn dịch, cơ thể tổng hợp nhiều kháng thể tương ứng
với các epitope của cùng một kháng nguyên: đáp ứng
như vậy gọi là đa dòng.
GV: NGUYỄN THỊ YẾN CHI - Trang 14 -
Tài liệu tham khảo - KHÁNG NGUYÊN – KHÁNG THỂ
4. Phản ứng kháng nguyên – kháng thể
Sự liên kết giữa kháng nguyên với kháng thể hay giữa kháng nguyên với tế bào
lympho luôn mang tính đặc hiệu cao. Tính đặc hiệu này tương tự như giữa enzim với cơ
chất, nghĩa là khớp với nhau như khóa với chìa
Kháng thể hay tế bào lympho không phải liên kết với toàn bộ kháng nguyên mà
chỉ với một phần nhất định của kháng nguyên gọi là quyết định kháng nguyên hay là
epitop. Kích thước của epitop khoảng 7x12x 35 A
o
gồm 5-7 axit amin
Phần tương ứng của nó trên mỗi kháng thể gọi là vị trí kết hợp kháng nguyên hay
là paratop. Paratop có kích thước tương tự
Phần tương ứng với quyết định kháng nguyên nằm trên tế bào lympho gọi là thụ
thể. Chẳng hạn thụ thể của tế bào T là TCR ( T – cell receptor).
Mỗi epitop chỉ gắn đặc hiệu với một paratop của kháng thể hoặc hoặc TCR và chỉ
sinh ra một dòng kháng thể đặc hiệu. Một kháng nguyên có nhiều epitop khác nhau sẽ tạo
thành nhiều dòng kháng thể khác nhau tương ứng với từng epitop
III. Ứng dụng
Tính đặc hiệu trong liên kết giữa kháng thể với kháng nguyên được ứng dụng
thành một phương tiện tầm soát các chất trong nhiều kỹ thuật chẩn đoán. Các kháng thể

đặc hiệu đối với một kháng nguyên mong đợi có thể được gắn nhãn phóng xạ hay huỳnh
GV: NGUYỄN THỊ YẾN CHI - Trang 15 -
Tài liệu tham khảo - KHÁNG NGUYÊN – KHÁNG THỂ
quang hoặc các enzyme tạo màu rồi sử dụng như các "đầu dò" để tìm kiếm kháng nguyên
đó.
Các ứng dụng nổi tiếng bao gồm immunoblot, ELISA và nhuộm hóa mô miễn dịch
các tiêu bản hiển vi. Tốc độ, độ chính xác và sự đơn giản của các xét nghiệm trên đã thúc
đẩy sự phát triển của các kỹ thuật chẩn đoán nhanh in vivo các bệnh, vi khuẩn và cả các
chất ma túy. Xét nghiệm sự tương hợp các nhóm máu cũng trên cơ sở phản ứng kháng
nguyên-kháng thể.
1. Immunoblot (Còn được gọi là Western blot)
Là kỹ thuật ứng dụng tính đặc hiệu cao của phản ứng liên kết kháng nguyên-kháng
thể nhằm phát hiện sự có mặt và tinh sạch protein. Kỹ thuật này gồm các bước như sau:
1) Protein được cố định bằng bằng điện di gel, thường dùng SDS-PAGE
2) Các protein được thẩm tích trên màng nitrocellulose
3) Cho protein trên màng nitrocellulose
gắn với kháng thể thứ nhất đặc hiệu và sau đó
cho gắn với kháng thể thứ hai có đánh dấu
enzym (alkaline phosphatase, horse-radish
peroxidase…) (Hình bên.) Sau đó cho tổ hợp
liên kết với cơ chất để tạo màu.
4) Sự hiện diện của protein ngoại lai được
phát hiện nhờ sự xuất hiện màu của phản ứng lai
GV: NGUYỄN THỊ YẾN CHI - Trang 16 -
Tài liệu tham khảo - KHÁNG NGUYÊN – KHÁNG THỂ

Ứng dụng:
- Test xét nghiệm HIV
2. Kỹ thuật ELISA
2.1. Tổng quan

ELISA (Enzyme-Linked ImmunoSorbent Assay) hay EIA (Enzyme ImmunoAssay)
là một kỹ thuật sinh hóa để phát hiện kháng thể hay kháng nguyên trong mẫu xét nghiệm.
Hiện nay ELISA được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực nghiên cứu như y học, nông
nghiệp và đặc biệt là trong các quy trình kiểm tra an toàn chất lượng các sản phẩm sinh
học. Nguyên lý của ELISA chính là dựa vào tính đặc hiệu kháng nguyên - kháng thể và
gồm các bước cơ bản như sau:
GV: NGUYỄN THỊ YẾN CHI - Trang 17 -
Tài liệu tham khảo - KHÁNG NGUYÊN – KHÁNG THỂ
(1) Kháng nguyên - antigen (KN) chưa biết được gắn trên một bề mặt;
(2) Kháng thể - antibody (KT) biết trước được "rửa" qua bề mặt đó. Kháng thể này được
gắn kết với enzyme.
(3) Thêm vào một cơ chất (substance); enzyme sẽ biến đổi cơ chất này và tạo tín hiệu có
thể xác định được.
Đối với các ELISA phát quang, ánh sáng sẽ được phát ra từ mẫu chứa KN-KT. Sự
hiện diện của phức hợp KN-KT sẽ quyết định cường độ sáng phát ra.
Với nguyên lý trên, ELISA giúp xác định sự có mặt hay không có mặt cũng như
lượng KN trong mẫu nghiên cứu.
Để tiến hành ELISA cần phải có ít nhất một KT đặc hiệu cho KN chưa biết. Thông
thường KN được cố định tại các giếng của vi phiếm (polystyrene microtiter plate).
- Phương thức cố đinh không đặc hiệu: KN gắn trực tiếp vào bề mặt của đĩa;
- Phương thức gắn đặc hiệu ("sandwich" ELISA): KN được gắn với một kháng thể đặc
hiệu cho cùng kháng nguyên cần kiểm tra
GV: NGUYỄN THỊ YẾN CHI - Trang 18 -
Tài liệu tham khảo - KHÁNG NGUYÊN – KHÁNG THỂ
KT đặc hiệu sẽ được thêm vào, phản ứng tạo phức hợp KT-KN có thể sảy ra.
Nếu KT được gắn trực tiếp với enzyme, tín hiệu quang học do enzyme làm biến đổi
cơ chất sẽ giúp phát hiện KN cần kiểm tra. Trong trường hợp sử dụng KT thứ cấp
(secondary antibody) được gắn với enzyme thông qua các liên kết cộng hóa trị giữa các
phân tử sinh học (bioconjugation), KN cần xác định sẽ được nhận biết qua KT thứ cấp
này.

Giữa các bước của ELISA, các protein và các KT không đặc hiệu, KT không gắn
với KN sẽ được lấy đi nhờ các loại dịch có tác dụng "rửa". Sau bước "rửa" cuối cùng, chỉ
còn KT liên kết với KN được giữ lại. Sau khi được thêm vào, cơ chất sẽ chịu tác dụng của
enzyme liên kết với KT trong phức hợp KT-KN. Phản ứng phát quang (biến đổi cơ chất)
sẽ sảy ra.
Trước đây các cơ chất tạo màu sắc được sử dụng trong ELISA nhưng ngày nay các
chất phát quang được dùng rộng rãi làm tăng tính đặc hiệu và độ chính xác của ELISA.
2.2. Ứng dụng
- Xác định nồng độ của KT trong huyết thanh;
- Kiểm tra sự có mặt của KN;
- Phát hiện các yếu tố có khả năng gây dị ứng trong thực phẩm;
- Xác định sự có mặt của dược phẩm;
- Xác định hoạt tính của một hợp chất sinh học
2.3. Các phương pháp ELISA
2.3.2. ELISA gián tiếp (indirect ELISA) gồm các bước chính:
- Chuyển KN đã biết lên bề mặt cứng ( được gọi chung là các đĩa). KN sẽ được cố định
trên bề mặt. Nồng độ của các mẫu kháng nguyên này dùng để thiết lập đường chuẩn cho
việc tính nồng độ của kháng nguyên trong các mẫu chưa biết.
GV: NGUYỄN THỊ YẾN CHI - Trang 19 -
Tài liệu tham khảo - KHÁNG NGUYÊN – KHÁNG THỂ
- Chuyển các mẫu KN chưa biết vào các giếng khác. KN chưa biết được hòa tan trong
cùng một loại dung dịch đệm giống các mẫu KN chuẩn.
- Thêm dung dịch protein không tương tác (non-interacting protein) như albumin huyết
thanh bê (bovine serum albumin) hay casein vào tất cả các mẫu (kể cả mẫu chuẩn). Bước
này được gọi là "blockin" do protein huyết thanh có tác dụng ngăn cản sự hấp phụ của các
protein khác lên bề mặt của đĩa.
- Rửa bề mặt đĩa sau đó chuyển kháng thể (biết trước) vào tất cả các giếng của đĩa. KT sẽ
kết hợp với các KN đã được cố định mà không kết hợp với protein của huyết thanh.
- Thêm KT thứ cấp (secondary antibody), KT thứ cấp sẽ kết hợp với bất kỳ một KT còn
dư (bước này có thể được bỏ qua nếu kháng thể dùng để phát hiện KN đã gắn với

enzyme).
- Rửa đĩa, các kháng nguyên gắn enzyme còn dư sẽ được loại bỏ.
- Thêm cơ chất. Enzyme sẽ làm biến đổi cơ chất làm sản sinh tín hiệu huỳnh quang hay tín
hiệu điện hóa học (enzyme có tác dụng như yếu tố khuyếch đại).
Nhược điểm cơ bản: Bước cố định KN không có tính đặc hiệu nên bất kỳ protein nào cũng
gắn với bề mặt đĩa vì vậy KT (có nồng độ thấp) phải cạnh tranh với các protein khác trong
huyết thanh khi gắn kết với bề mặt của điwax. Sandwich ELISA hạn chế được nhược điểm
này.
GV: NGUYỄN THỊ YẾN CHI - Trang 20 -
Tài liệu tham khảo - KHÁNG NGUYÊN – KHÁNG THỂ
2.3.2. Sandwich ELISA: Phương pháp được sử dụng để phát hiện KN trong mẫu
nghiên cứu và bao gồm các bước cơ bản sau (quy trình có thể được thay đổi trong nhiều
trường hợp):
(1) Chuẩn bị bề mặt (microtiter) có gắn KT
(2) Khóa tất cả những vị trí gắn kết không đặc hiệu trên bề mặt.
(3) Phủ mẫu chứa kháng KN cần xác định
(4) Rửa đĩa, kháng KN không được gắn kết sẽ bị rửa trôi
(5) Thêm các KT đặc hiệu cho KN cần chẩn đoán
(6) Thêm KT thứ cấp đã được gắn với enzym (KT thứ cấp đặc hiệu cho KT sơ cấp ở bước
5)
(7) Rửa đĩa, phần không gắn kết sẽ bị rửa trôi.
(8) Thêm cơ chất. Enzym sẽ biến đổi cơ chất tạo màu, phát quang hay tín hiệu hóa điện.
(9) Đo cường độ ánh sáng, tín hiệu huỳng quang, tín hiệu điện hóa qua đó xác định sự có
mặt và hàm lượng KT.
Các bước trong Sandwich ELISA. (1) Phủ đĩa bằng KT (2) Thêm mẫu cần xác định KN.
KN (nếu có) sẽ gắn với KT; (3) kháng thể dùng để phát hiện được thêm vào và kết hợp
với KN; (4) Thêm KT thứ cấp liên kết với enzyme. KT thứ cấp sẽ gắn với KT dùng để
phát hiện; (5) Thêm cơ chất. Enzym sẽ làm biến đổi cơ chất và phát tín hiệu có thể phát
hiện và đo được.
GV: NGUYỄN THỊ YẾN CHI - Trang 21 -

Tài liệu tham khảo - KHÁNG NGUYÊN – KHÁNG THỂ
2.3.3. ELISA cạnh tranh:
(1) "Ủ" KT không được đánh dấu với KN.
(2) Đưa hỗn hợp này vào các giếng của vi phiếm có chứa KN.
(3) Rửa đĩa, KT không được gắn kết sẽ bị rửa trôi. Lượng KN càng lớn, lượng KT gắn
thành công với KN trong đĩa càng thấp do "cạnh tranh".
(4) Thêm KT thứ cấp (KT của KT ở bước 1). KT thứ cấp gắn với enzym.
(5) Thêm cơ chất. Lượng enzym còn dư sẽ giải phóng tín hiệu hỳnh quang hay tín hiệu
màu.
Trong phương pháp này, hàm lượng KN gốc càng cao, tín hiệu sản sinh càng yếu.
Một số trường hợp, enzym được gắn với KN chứ không phải KT.
3. Vắc- xin
- Sử dụng vacxin là đưa vào cơ thể kháng nguyên có nguồn gốc từ vi sinh vật gây
bệnh hoặc vi sinh vật có cấu trúc kháng nguyên giống vi sinh vật gây bệnh, đã được bào
chế đảm bảo độ an toàn cần thiết, làm cho cơ thể tự tạo ra tình trạng miễn dịch chống lại
tác nhân gây bệnh. Nói một cách khác: sử dụng vacxin là tạo miễn dịch chủ động nhân
tạo. Từ đó hệ miễn dịch nhận diện vắc-xin là vật lạ nên hủy diệt chúng và "ghi nhớ"
chúng. Về sau, khi tác nhân gây bệnh thực thụ xâm nhập cơ thể, hệ miễn dịch đã ở tư thế
sẵn sàng để tấn công tác nhân gây bệnh nhanh chóng hơn và hữu hiệu hơn (bằng cách huy
động nhiều thành phần của hệ miễn dịch, đặc biệt là đánh thức các tế bào lympho nhớ).
Đây chính là các ưu điểm của đáp ứng miễn dịch đặc hiệu
- Phương pháp tạo Vắc-xin:
3.1. Sản xuất vắc-xin theo phương pháp truyền thống (vắc-xin thế hệ
thứ nhất):
- Tạo sinh khối: Đây là giai đoạn đầu tiên để sản xuất vắc-xin. Vi sing vật được
nuôi cấy trong môi trường thích hợp để đạt được một số lượng lớn sinh khối hoặc sản
GV: NGUYỄN THỊ YẾN CHI - Trang 22 -
Tài liệu tham khảo - KHÁNG NGUYÊN – KHÁNG THỂ
phẩm của chúng (toxoid, antigen). Các chủng vi sinh vật trước khi nuôi cấy cần phải được
kiểm tra về độ tinh khiết, không được lẫn vi sinh vật lạ. Quá trình nuôi cấy được thực hiện

trong các nồi nuôi cấy đặc biệt, có các thiết bị kiẻm soát đến quá trình tăng trưởng của vi
sinh vật.
- Làm bất hoạt: Yêu cầu khi sản xuất văc-xin là phải an toàn cho người sử dụng.
Do đó các vi khuẩn sử dụng để chế tạo văc-xin phải không còn khả năng gây bệnh nhưng
vẫn giữ được tính kháng nguyên, nghĩa là có khả năng kích thích hệ thống miễn dịch của
cơ thể.
Đối với văc-xin vi khuẩn chết: có thể dùng các tác nhân diệt khuẩn như các hóa
chất (formalin, alcool, aceton), tia cực tím, siêu âm…
Đối với vacxin từ vi khuẩn sống giảm độc: có thể dùng phương pháp cấy
chuyền vi khuẩn nhiều lần trong môi trường nuôi cấy. Ví dụ vacxin BCG (Bacille
Calmette Guerin) là vacxin được chế tạo từ vi khuẩn lao bò được cấy chuyền trong thời
gian dài trên môi trường nuôi cấy.
- Sản xuất ra chế phẩm:
Sau khi làm bất hoạt, tiếp tục tinh khết hóa và đông khô để tạo sản phẩm, cuối cùng
đóng gói. Tuỳ theo từng loại chế phẩm có thể đóng gói dưới dạng thuốc lỏng để uống,
dạng thuốc viên, dạng thuốc tiêm.
- Kiểm tra sản phẩm
Cần phải kiểm tra: . Độ vô trùng: chế phẩm vacxin không được lẫn các vi sinh vật lạ
. Đảm bảo đủ nồng độ.
. Kiểm tra khả năng gây miễn dịch
3.2. Vắc-xin tái tổ hợp:
Với công nghệ gen hiện đại, người ta cắt đoạn gen tổng hợp nên protein đặc trưng
cho vi sinh vật gây bệnh, ghép gen này vào vi khuẩn hay tế bào nuôi cấy để tạo ra protein
đặc hiệu cho mầm bệnh, dùng protein này đề tiêm chủng tạo miễn dịch đặc hiệu. Dạng
văc-xin này an toàn, ít tác dụng phụ, khả năng miễn dịch cao. Một điển hình của vắc-xin
dạng này là vắc-xin phòng viêm gan virus B thế hệ II và III.
Các "toxoid" là các hợp chất độc bị bất hoạt trích từ các vi sinh vật (trong trường
hợp chính các độc chất này là phương tiện gây bệnh của vi sinh vật). Chúng được tiêm cho
GV: NGUYỄN THỊ YẾN CHI - Trang 23 -
Tài liệu tham khảo - KHÁNG NGUYÊN – KHÁNG THỂ

vật chủ khác (như ngựa) để tạo kháng thể, rồi chiết lấy kháng thể này để chữa bệnh. Thí
dụ: các huyết thanh ngừa uốn ván và bạch hầu.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
BS. Trần Thị Minh Diễm, Miễn dịch học cơ bản, NXB ĐH Huế
Purves, Sadava, Orians, Heller, Life - the science of Biology – 7
th
Edition
/>phaticSystem/Antibodymediated/Antibodymediated.htm
/> />
GV: NGUYỄN THỊ YẾN CHI - Trang 24 -

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×