TỪ ĐIỂN THUỐC
– 1007 LOẠI
Những thông tin trong này chỉ nhằm để
bạn hiểu rõ hơn về các loại thuốc. Không
được sử dụng những thông tin này để tự ý
dùng thuốc mà không có sự hướng dẫn, chỉ
định của bác sĩ. Bạn sẽ chịu trách nhiệm
nếu tự ý sử dụng thuốc mà không có ý kiến
của bác sĩ. Dữ liệu được sưu tầm tại:
www.tudienthuoc.com và
www.pharmedicsa.com
#ACCUPRIL/(Cồn thuốc)
Chỉ định:
Cao huyết áp:Accupril được chỉ định
trong điều trị cao huyết áp vô căn.
Accupril có hiệu quả khi được dùng
riêng hay khi được phối hợp với thuốc lợi
tiểu và thuốc chẹn bêta ở bệnh nhân bị cao
huyết áp.
Suy tim sung huyết:Accupril có hiệu
quả trong điều trị suy tim sung huyết khi
được phối hợp với thuốc lợi tiểu và/hoặc
một glycoside trợ tim.
Chống chỉ định:Accupril cho các bệnh
nhân bị quá mẫn cảm với thuốc này.
Mẫn cảm chéo với các thuốc ức chế
men chuyển khác chưa được đánh giá.
#ACETABUTOL/Thuốc chẹn bê ta,
thường dùng điều trị bệnh cao huyết áp,
đau thắt ngực, một số loại nhịp tim nhanh.
Loại thuốc này an toàn hơn các thuốc
chẹn bê ta khác đối với những người có
bệnh phổi.
#ACETAMINOPHEN/(PARACETAMOL)Thuốc
chống đau, dùng điều trị các cơn đau nhẹ
(như nhức đầu, đau răng) và hạ sốt.
Được dùng rộng rãi từ năm 1955.
Khác với aspirin, acetaminophen
không kích thích và không gây xuất huyết
dạ dày nên đặc biệt được dùng chống đau
cho những người bị loét dạ dày hoặc bị
phản ứng với aspirin.
Thuốc cũng an toàn khi dùng cho trẻ
em (được điều chế dưới dạng siro).
Acetaminophen không có tác dụng
kháng viêm nên ít hiệu quả hơn aspirin
trong điều trị chấn thương phần mềm (cơ,
gân).
Tác dụng phụ Liều bình thường
acetaminophen hiếm khi gây buồn nôn, nổi
mẩn ngứa.
Dùng quá liều có thể gây tổn thương
gan và gây chết.
#ACETAZOLAMIDE/Một loại thuốc
lợi tiểu, ức chế men carbonic anhydrase,
dùng điều trị bệnh tăng nhãn áp và có thể
dùng điều trị hay ngừa các triệu chứng khó
chịu khi ở độ cao (nhức đầu, yếu ).
Tác dụng của acetazolamide bị ức chế
bởi thuốc kháng cholie.
#ACETYLCYSTEINE/Thuốc dùng
cho một chất đối kháng trong trường hợp
dùng quá liều acetaminophen, cũng là
thuốc long đàm dùng điều trị viêm phế
quản mạn và khí phế thủng.
Để đối kháng acetaminophen, phải
tiêm acetylcysteine sau vài giờ để làm
giảm các độc chất thoái hoá từ
acetaminophen (giảm các tác dụng độc
trên gan).
Thuốc uống làm loãng đàm, nhờ đó
bệnh nhân dễ khác đàm.
Thường thuốc được dùng dưới dạng
thuốc xịt.
Tác dụng phụ Hiếm gặp gồm:ói, nổi
mẩn ngứa, khó thở nếu dùng liều cao.
#ACID ACETIC/Một acid hữu cơ,
không mùi, chua, từ dấm.
Trong y khoa, acid acetic là một thành
phần của kem sát trùng để giữ môi trường
acid trong âm đạo trong điều trị nhiễm
trùng âm đạo.
#ACID
CHENODEOXYCHOLIC/Chất có trong
mật, là, giảm lượng chelesterol do gan
phóng thích vào mật.
Có khi dùng acid chenodeoxycholic
điều trị sỏi mật nếu sỏi chỉ chứa
cholestorol, không có calci.
Điều trị kéo dài nhiều tháng, kiểm tra
thường xuyên bằng X quang hay siêu âm.
Acid Chenodeoxycholic gây tiêu chảy,
có khi gây tổn thương gan.
Không nên dùng trong thai kỳ vì có các
tác dụng trên thai.
#ACID MEFENAMIC/Một thuốc
kháng viêm không chưa steroid, được sử
dụng để giảm đau do tiểu phẫu, chấn
thương mô mềm (như gân và cơ), viêm
khớp hoặc đau bụng do hành kinh.
Tác dụng phụ Đau bụng, buồn nôn, ói,
dùng thuốc lâu có thể gây loét dạ dày tá
tràng.
#ACID NOCOTONIC/Một dạng
niacin (xem sinh tố nhóm B).
ngoài việc sử dụng như chất sinh tố
phụ trợ, acid nicotonic còn được dùng như
là thuốc làm giảm lipid và thuốc làm giãn
mạch.
Liều cao được sử dụng để trị một số
bệnh cao lipid máu, liều thấp được sử
dụng để cải thiện tuần hoàn trong các rối
loạn của bệnh mạch máu ngoại biên.
Tác dụng phụ Thường gặp ở liều cao,
gồm có cơn đỏ mặt, buồn nôn, hồi hộp,
ngứa.
#ACID SALICYLIQUE/Là thuốc làm
bong chất sừng ( thuốc làm lỏng và bong
lớp ngoài của da).
Acid salicylique dùng điều trị bệnh da
như viêm da, chàm, vẩy nến, gàu, vẩy cá,
mụn trứng cá, mụn cóc và bệnh chai da.
Acid salicylique cókhi dùng để điều
trị bệnh nhiễm nấm.
Acid salicylique có thể gây viêm và
loét da nếu dùng ở dạng thoa trong một
thời gian dài trong một vùng rộng.
#ACID VALPROIC/Là thuốc chống co
giật dùng trong điều trị động kinh.
Thuốc này ít có tác dụng gây ngủ hơn
nhiều loại thuốc chống co giật khác, nhưng
đôi khi nó cũng gây buồn ngủ.
Các tác dụng phụ khác gồm khó chịu ở
bụng, rụng tóc, lên cân và nổi ban.
Nếu điều trị kéo dài có thể gây tổn
thương gan trong một số trường hợp, do đó
cần làm xét nghiệm máu định kỳ để theo
dõi các chức năng gan.
#ACTAPULGITE/(Cồn thuốc)
Chỉ định:
-Điều trị triệu chứng các bệnh đại
tràng cấp và mãn tính đi kèm với tăng nhu
động ruột, nhất là khi có chướng bụng và
tiêu chảy.
-Được đề nghị dùng để thụt rửa trong
viêm đại trực tràng xuất huyết, như là một
điều trị phụ trợ.
Actapulgite có thể dùng cho trẻ em.
Chống chỉ định:Không có chống chỉ
định.
#ACT-HIB/(Thuốc bột)
Chỉ định:
Dự phòng cho trẻ từ 2 tháng tuổi trở
lên chống lại các nhiễm trùng xâm lấn do
Haemophilus influenzae b (viêm màng
não, nhiễm trùng huyết, viêm mô tế bào,
viêm khớp, viêm nắp thanh quản ).
Chống chỉ định:
-Mẫn cảm với một trong các thành
phần của thuốc.
#ACTIFED/(Viên nén)
Chỉ định:
Actifed và xirô Actifed phối hợp một
chất đối kháng thụ thể H1 của histamine và
một tác nhân làm giảm sung huyết ở mũi;
Actifed Compound Linctus và Actifed DM
còn có thêm thành phần có tác dụng chống
ho nên thuốc được chỉ định để làm giảm
hữu hiệu những triệu chứng của các bệnh
đường hô hấp trên như viêm mũi dị ứng và
viêm mũi do vận mạch, bệnh cảm và cúm
thông thường.
Chống chỉ định:
-Bệnh nhân có tiền sử không dùng nạp
thuốc hay bất cứ thành phần nào của thuốc.
-Bệnh nhân cao huyết áp nặng hay có
bệnh mạch vành trầm trọng; bệnh nhân đã
hay đang dùng các IMAO trong vòng 2
tuần trước đó.
Dùng đồng thời pseudoéphédrine với
loại thuốc này đôi khi có thể gây tăng
huyết áp.
-Phản ứng nặng từng xảy ra khi dùng
đồng thời codeine và IMAO.
Những phản ứng này nói chung xảy ra
tức thì và có thể gây ra cơn hạ huyết áp,
sốc và hôn mê hoặc ngược lại, tăng huyết
áp và kích động.
-Tác nhân kháng khuẩn furazolidone
được biết có gây một sự ức chế liên quan
đến liều lượng với IMAO.
Mặc dù không có báo cáo về cơn tăng
huyết áp do dùng đồng thời Actifed và
furazolidone, không nên dùng cùng một lúc
hai thuốc này.
-Actifed Compound Linctus chống chỉ
định ở những bệnh nhân bị u tế bào ưa
crôm.
-Không được dùng Actifed Compound
Linctus cho những bệnh nhân ho kèm theo
hen hoặc ho kèm theo đờm quá nhiều.
-Codein, dextromethorphan, cũng như
những thuốc chống ho tác dụng lên trung
ương thần kinh khác, không được dùng cho
bệnh nhân đang bị hoặc có nguy cơ bị suy
hô hấp.
-Không được dùng Actifed Compound
Linctus cho những bệnh nhân suy gan nặng
vì nó có thể thúc đẩy nhanh bệnh não do
gan.
-Tránh dùng Actifed Compound
Linctus cho những bệnh nhân suy thận vừa
và nặng (tỷ lệ lọc cầu thận thấp hơn 20
ml/phút).
-Actifed Compound Linctus chống chỉ
định cho những bệnh nhân bị chấn thương
sọ não hoặc tăng áp lực nội sọ và càng ức
chế hô hấp sẽ càng làm tăng phù não.
-Actifed Compound Linctus chống chỉ
định cho tất cả các dạng viêm loét đại
tràng ngoại trừ dạng nhẹ nhất, vì cũng như
những thuốc giảm đau gây nghiện khác, nó
có thể thúc đẩy nhanh co thắt hoặc giãn đại
tràng nhiễm độc.
#ACTIFED COMPOUND
LINCTUS/(Hỗn dịch)
Chỉ định:
Actifed và xirô Actifed phối hợp một
chất đối kháng thụ thể H1 của histamine và
một tác nhân làm giảm sung huyết ở mũi;
Actifed Compound Linctus và Actifed DM
còn có thêm thành phần có tác dụng chống
ho nên thuốc được chỉ định để làm giảm
hữu hiệu những triệu chứng của các bệnh
đường hô hấp trên như viêm mũi dị ứng và
viêm mũi do vận mạch, bệnh cảm và cúm
thông thường.
Chống chỉ định:
-Bệnh nhân có tiền sử không dùng nạp
thuốc hay bất cứ thành phần nào của thuốc.
-Bệnh nhân cao huyết áp nặng hay có
bệnh mạch vành trầm trọng; bệnh nhân đã
hay đang dùng các IMAO trong vòng 2
tuần trước đó.
Dùng đồng thời pseudoéphédrine với
loại thuốc này đôi khi có thể gây tăng
huyết áp.
-Phản ứng nặng từng xảy ra khi dùng
đồng thời codeine và IMAO.
Những phản ứng này nói chung xảy ra
tức thì và có thể gây ra cơn hạ huyết áp,
sốc và hôn mê hoặc ngược lại, tăng huyết
áp và kích động.
-Tác nhân kháng khuẩn furazolidone
được biết có gây một sự ức chế liên quan
đến liều lượng với IMAO.
Mặc dù không có báo cáo về cơn tăng
huyết áp do dùng đồng thời Actifed và
furazolidone, không nên dùng cùng một lúc
hai thuốc này.
-Actifed Compound Linctus chống chỉ
định ở những bệnh nhân bị u tế bào ưa
crôm.
-Không được dùng Actifed Compound
Linctus cho những bệnh nhân ho kèm theo
hen hoặc ho kèm theo đờm quá nhiều.
-Codein, dextromethorphan, cũng như
những thuốc chống ho tác dụng lên trung
ương thần kinh khác, không được dùng cho
bệnh nhân đang bị hoặc có nguy cơ bị suy
hô hấp.
-Không được dùng Actifed Compound
Linctus cho những bệnh nhân suy gan nặng
vì nó có thể thúc đẩy nhanh bệnh não do
gan.
-Tránh dùng Actifed Compound
Linctus cho những bệnh nhân suy thận vừa
và nặng (tỷ lệ lọc cầu thận thấp hơn 20
ml/phút).
-Actifed Compound Linctus chống chỉ
định cho những bệnh nhân bị chấn thương
sọ não hoặc tăng áp lực nội sọ và càng ức
chế hô hấp sẽ càng làm tăng phù não.
-Actifed Compound Linctus chống chỉ
định cho tất cả các dạng viêm loét đại
tràng ngoại trừ dạng nhẹ nhất, vì cũng như
những thuốc giảm đau gây nghiện khác, nó
có thể thúc đẩy nhanh co thắt hoặc giãn đại
tràng nhiễm độc.
#ACTIFED SYRUP/(Xiro)
Chỉ định:
Actifed và xirô Actifed phối hợp một
chất đối kháng thụ thể H1 của histamine và
một tác nhân làm giảm sung huyết ở mũi;
Actifed Compound Linctus và Actifed DM
còn có thêm thành phần có tác dụng chống
ho nên thuốc được chỉ định để làm giảm
hữu hiệu những triệu chứng của các bệnh
đường hô hấp trên như viêm mũi dị ứng và
viêm mũi do vận mạch, bệnh cảm và cúm
thông thường.
Chống chỉ định:
-Bệnh nhân có tiền sử không dùng nạp
thuốc hay bất cứ thành phần nào của thuốc.
-Bệnh nhân cao huyết áp nặng hay có
bệnh mạch vành trầm trọng; bệnh nhân đã
hay đang dùng các IMAO trong vòng 2
tuần trước đó.
Dùng đồng thời pseudoéphédrine với
loại thuốc này đôi khi có thể gây tăng
huyết áp.
-Phản ứng nặng từng xảy ra khi dùng
đồng thời codeine và IMAO.
Những phản ứng này nói chung xảy ra
tức thì và có thể gây ra cơn hạ huyết áp,
sốc và hôn mê hoặc ngược lại, tăng huyết
áp và kích động.
-Tác nhân kháng khuẩn furazolidone
được biết có gây một sự ức chế liên quan
đến liều lượng với IMAO.
Mặc dù không có báo cáo về cơn tăng
huyết áp do dùng đồng thời Actifed và
furazolidone, không nên dùng cùng một lúc
hai thuốc này.
-Actifed Compound Linctus chống chỉ
định ở những bệnh nhân bị u tế bào ưa
crôm.
-Không được dùng Actifed Compound
Linctus cho những bệnh nhân ho kèm theo
hen hoặc ho kèm theo đờm quá nhiều.
-Codein, dextromethorphan, cũng như
những thuốc chống ho tác dụng lên trung
ương thần kinh khác, không được dùng cho
bệnh nhân đang bị hoặc có nguy cơ bị suy
hô hấp.
-Không được dùng Actifed Compound
Linctus cho những bệnh nhân suy gan nặng
vì nó có thể thúc đẩy nhanh bệnh não do
gan.
-Tránh dùng Actifed Compound
Linctus cho những bệnh nhân suy thận vừa
và nặng (tỷ lệ lọc cầu thận thấp hơn 20
ml/phút).
-Actifed Compound Linctus chống chỉ
định cho những bệnh nhân bị chấn thương
sọ não hoặc tăng áp lực nội sọ và càng ức
chế hô hấp sẽ càng làm tăng phù não.
-Actifed Compound Linctus chống chỉ
định cho tất cả các dạng viêm loét đại
tràng ngoại trừ dạng nhẹ nhất, vì cũng như
những thuốc giảm đau gây nghiện khác, nó
có thể thúc đẩy nhanh co thắt hoặc giãn đại
tràng nhiễm độc.
#ACYCLOVIR/Các dạng thường
dùng:viên, siro, kem, thuốc tra mắt, thuốc
tiêm.
Thuốc kháng virus được giới thiệu từ
năm 1982, dùng để điều trị nhiễm virus
herpes simplex, nhiễm virus herpes zoster
(bệnh dời leo).
Acyclovir cũng có nhiều tác dụng
chống virus.
Tuy nhiên, thuốc chỉ có tác dụng giảm
nhẹ bệnh, không có tác dụng chữa khỏi hay
ngừa bệnh tái phát.
Tác dụng phụ: Hiếm gặp.
Dạng kem có thể gây kích thích da và
nổi mẩn ngứa.
Dạng uống có thể gây nhức đầu, chóng
mặt, buồn nôn và nôn.
Dạng tiêm có thể gây tổn thương thận.
#ADALAT 1/(Viên nang)
Chỉ định:
Adalat 10 mg:
-Dự phòng cơn đau thắt ngực:đau thắt
ngực do cố gắng, đau thắt ngực tự phát
(bao gồm đau thắt ngực Prinzmetal):dùng
đường uống.
-Điều trị cơn cao huyết áp:ngậm dưới
lưỡi.
-Điều trị triệu chứng hiện tượng
Raynaud nguyên phát hoặc thứ phát:
-Điều trị cơn:ngậm dưới lưỡi.
-Dự phòng tái phát:dùng đường uống.
Chống chỉ định:
Tuyệt đối:
-Quá mẫn cảm với nhóm
dihydropyridine.
-Nhồi máu cơ tim gần đây (dưới 1
tháng), đau thắt ngực không ổn định.
-Hẹp ống tiêu hóa nặng (đối với viên
Adalat LA 30 mg do kích thước của viên
thuốc).
Tương đối:
-Dantrolene, cyclosporine.
-Phụ nữ có thai hoặc nuôi con bú:xem
Lúc có thai và Lúc nuôi con bú.
#ADALAT 2/(Viên nén)
Chỉ định:
Adalat LA 30 mg:
-Cao huyết áp.
-Đau thắt ngực ổn định mãn tính (đau
thắt ngực do gắng sức).
Chống chỉ định:
Tuyệt đối:
-Quá mẫn cảm với nhóm
dihydropyridine.
-Nhồi máu cơ tim gần đây (dưới 1
tháng), đau thắt ngực không ổn định.
-Hẹp ống tiêu hóa nặng (đối với viên
Adalat LA 30 mg do kích thước của viên
thuốc).
Tương đối:
-Dantrolene, cyclosporine.
-Phụ nữ có thai hoặc nuôi con bú:xem
Lúc có thai và Lúc nuôi con bú.
#ADONA/(Thuốc tiêm, Viên nén)
Chỉ định:
-Xu hướng chảy máu (ban xuất
huyết ) do giảm sức bền mao mạch tăng
tính thấm mao mạch.
-Chảy máu từ da, niêm mạc và nội mạc
do giảm sức bền mao mạch, chảy máu ở
đáy mắt, chảy máu thận và băng huyết.
-Chảy máu bất thường trong và sau khi
phẫu thuật do giảm sức bền mao mạch.
#ADRENOXYL/(Thuốc tiêm, Viên
nén)
Chỉ định:
Được dùng như thuốc cầm máu để
chuẩn bị phẫu thuật ngoại khoa và điều trị
xuất huyết do mao mạch.
#ALAXAN/(Viên nén)
Chỉ định:
Giảm đau, kháng viêm trong các
trường hợp cơ khớp đau do chấn thương,
thấp khớp, viêm thần kinh như đau lưng,
vẹo cổ, bong gân, căng cơ quá mức, gãy
xương, trật khớp, đau sau giải phẫu Điều
trị cảm sốt, nhức đầu, đau răng, đau bụng
kinh, đau nhức cơ quan vận động Chống
chỉ định:
-Mẫn cảm với một trong các thành
phần của thuốc.
Loét dạ dày tá tràng tiến triển.
Suy gan hoặc suy thận nặng.
Lupus ban đỏ rải rác (nguy cơ bị phản
ứng màng não nhẹ).
#ALBOTHYL 1/(Dung dịch thuốc
nước)
Chỉ định:
Phụ khoa:
-Điều trị tại chỗ chứng viêm hoặc
nhiễm khuẩn và tổn thương tổ chức của âm
đạo và cổ tử cung (thí dụ:dịch tiết do
nhiễm khuẩn, Trichomonas và nấm, loét do
mũ tử cung ép), các chứng condylom nhọn,
v.v
-Niêm mạc cổ tử cung lồi (lạc chỗ cổ
tử cung).
-Cầm máu sau sinh thiết hay cắt bỏ
polyp tử cung.
Phẫu thuật và khoa da:
-Điều trị tại chỗ tổn thương da nhằm
làm nhanh sự bong vẩy của tổ chức hoại
tử, làm sạch và kích thích mau lành (như
bỏng khu trú, loét chân vì giãn tĩnh mạch,
loét do nằm, quá trình viêm mạn,
condylom nhọn, v.v ).
-Cầm máu ở vết thương rỉ máu.
Tai Mũi Họng:
-Điều trị tại chỗ viêm niêm mạc miệng