Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.12 MB, 27 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ </b>
<b>**************** </b>
ĐỀ TÀI: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về phương thức đại đồn kết dân
<i><b>tộc trong giai đoạn hiện nay. </b></i>
<i><b>ĐIỂM NHẬN XÉT VÀ CHỮ KÝ CỦA GIẢNG VIÊN </b></i>
<i><b> </b></i>Sinh viên thực hiện: Bùi Văn Nguyên 20191991<i><b>, Nguyễn Tiến Được 20196982, Đặng Đức Toàn 20195674 </b></i>Lớp:<i><b> 125535</b></i>
<i><b> </b></i>Giảng viên hướng dẫn: <i><b>TS. Hà Th</b></i>ị D<i><b>áng Hương Hà Nội, tháng 6 năm 2021 </b></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">5. Phương pháp nghiên cứu . . . . 5
6. Đóng góp của tiểu luận . . . . 5
7. Kết cấu bài tiểu luận . . . . 5
<b>II Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn kết dân tộc61 Cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc7</b>I. Truyền thống yêu nước, nhân ái, tinh thần cố kết cộng đồngcủa dân tộc Việt Nam . . . . 7
II. Quan điểm của Chủ nghĩa Mác - Lênin . . . . 8
III. Tổng kết những kinh nghiệm thành công và thất bại của cácphong trào cách mạng Việt Nam và thế giới . . . . 8
1. Thực tiễn cách mạng Việt Nam . . . . 9
2. Thực tiễn cách mạng thế giới . . . . 9
<b>2 Những quan điểm cơ bản của Hồ Chí Minh về đại đồn kết dân tộc 11</b>I. Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược, bảo đảm thành côngcủa cách mạng . . . . 11
II. Đoàn kết dân tộc là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng 13III. Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân . . . . 13IV. Đại đoàn kết dân tộc phải biến thành sức mạnh vật chất có tổ
chức là Mặt trận dân tộc thống nhất dưới sự lãnh đạo của Đảng 14<small>1</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><b>3 Nguyên tắc đại đoàn kết của Hồ Chí Minh16</b>
I. Đại đồn kết phải được xây dựng trên cơ sở bảo đảm nhữnglợi ích tối cao của dân tộc, lợi ích của nhân dân lao động vàquyền thiêng liêng của con người . . . . 16II. Tin vào dân, dựa vào dân, phấn đấu vì quyền lợi của dân . . . 17III. Đại đồn kết một cách tự giác, có tổ chức, có lãnh đạo; đại
đoàn kết rộng rãi, lâu dài, bền vững . . . . 17IV. Đại đoàn kết chân thành, thân ái, thẳng thắn theo nguyên tắc
tự phê bình, phê bình vì sự thống nhất bền vững . . . . 18V. Đại đoàn kết dân tộc phải gắn liền với đồn kết quốc tế; chủ
nghĩa u nước chân chính phải gắn liền với chủ nghĩa quốctế trong sáng của giai cấp công nhân . . . . 19
<b>4 Vận dụng tinh thần đoàn kết trong giai đoạn hiện nay20</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><small>3</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><b>1. Lý do chọn đề tài</b>
Đại đoàn kết dân tộc là truyền thống quý báu của dân tộc ta, được hunđúc qua hàng nghìn năm dựng nước và giữ nước. Từ khi ra đời, Đảng tavà Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn luôn coi trọng việc xây dựng, củng cố và mởrộng khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, các tầng lớpnhân dân không phân biệt thành phần, giai cấp, dân tộc, tôn giáo, tập hợpđoàn kết trong Mặt trận Dân tộc thống nhật Việt Nam, tạo nên sức mạnh đạiđoàn kết dân tộc giành thắng lợi lịch sử trong Cách mạng Tháng Tám năm1945 và các cuộc kháng chiến cứu nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Ngàynay, sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc đang tiếp tục phát huy caođộ, trở thành động lực của công cuộc đổi mới Cơng nghiệp hóa-Hiện đại hóađất nước. Đại đồn kết tồn dân tộc là đường lối chiến lược, là bài học lớncủa cách mạng nước ta.
Ở bài tiểu luận này tôi xin được chọn đề tài là “Vận dụng tư tưởng HồChí Minh về phương thức đại đồn kết dân tộc trong giai đoạn hiện nay” đểchúng ta có thể hiểu rõ hơn về sự quan trọng và sức mạnh của đại đồn kếtdân tộc đặc biệt là trong cơng cuộc đổi mới hiện nay.
<b>2. Tổng quan đề tài</b>
Đại đoàn kết dân tộc là một đề tài hay và được nhắc đến rất nhiều. Đãcó những bài báo, các trang thơng tin nói tới vấn đề này vì nó là một trongnhững tinh thần đẹp của dân tộc Việt Nam chúng ta. Song việc vận dung tưtưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc vào xây dựng tinh thần đoàn kếttrong thời đại hiện nay lại là một vấn đề khá mới mẻ và thú vị.
<b>3. Mục đích nghiên cứu đề tài</b>
Nghiên cứu một cách hệ thống vấn đề đại đồn kết dân tộc, cũng như tưtưởng Hồ Chí Minh về vấn đề này. Đánh giá đất nước hiện nay và đưa raphương pháp xây dựng tinh thần đoàn kết
Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, bài tiểu luận có nhiệm vụ:+ Phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc.
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><b>4. Phạm vi nghiên cứu</b>
Vấn đề đại đoàn kết dân tộc là một vấn đề rộng. Trong phạm vi của tiểuluận, bản thân chỉ nghiên cứu một số nội dung của tư tưởng Hồ Chí Minhvề đại đồn kết dân tộc, cũng như đi sâu vào phân tích và đồng thời đưa raphương pháp vận dụng tư tưởng trong giai đoạn hiện nay.
<b>5. Phương pháp nghiên cứu</b>
Tư tưởng Hồ Chí Minh, chính sách của Nhà nước, của Đảng Cộng Sản ViệtNam là cơ sở phương pháp luận định hướng nghiên cứu. Ngồi các phươngpháp luận Tư tưởng Hồ Chí Minh, bài tiểu luận sử dụng các phương phápcụ thể, chú trọng phương pháp lịch sử kết hợp với logic, so sánh, phân tích,tổng hợp, thống kê, khảo sát và tổng kết thực tiễn,...
<b>6. Đóng góp của tiểu luận</b>
Góp phần làm hiểu sâu và rõ hơn về đại đoàn kết dân tộc, và việc áp dụngtư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề này trong việc xây dựng tinh thần đoàn kếttrong giai đoạn hiện nay.
<b>7. Kết cấu bài tiểu luận</b>
Bài tiểu luận được chia làm 2 chương với việc tìm hiểu và phân tích vấnđề đại đồn kết dân tộc Việt Nam, đồng thời áp dụng vào thời đại hiện nay.
<small>5</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">Đề cập đến chủ nghĩa yêu nước của dân tộc, chủ tịch Hồ Chí Minh viết:"Dân ta có một lịng nồng nàn u nước. Đó là một truyền thống quý báu củata từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sơi nổi, nókết thành một làn sóng vơ cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguyhiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và cướp nước".
Trải qua hàng ngàn năm dựng nước và giữ nước, tinh thần yêu nước gắnliền với ý thức cộng đồng, ý thức cố kết dân tộc, đoàn kết dân tộc Việt Namđã hình thành và củng cố, tạo thành một truyền thống bền vững. Tinh thầnấy, tình cảm ấy theo thời gian đã trở thành lẽ sống của mỗi con người ViệtNam, làm cho vận mệnh mỗi cá nhân gắn chặt vào vận mệnh của cộng đồng,vào sự sống cịn và phát triển của dân tộc. Nó là cơ sở của ý chí kiên cường,bất khuất, tinh thần dũng cảm hy sinh vì dân, vì nước của mỗi con ngườiViệt Nam, đồng thời là giá trị tinh thần thúc đẩy sự phát triển của cộng đồngvà của mỗi cá nhân trong quá trình dựng nước và giữ nước, làm nên truyền
<small>7</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">thống yêu nườc, đoàn kết của dân tộc. Dù lúc thăng, lúc trầm nhưng chủnghĩa yêu nước và truyền thống đoàn kết của dân tộc Việt Nam bao giờ cũnglà tinh hoa đã được hun đúc và thử nghiệm qua hàng nghìn năm lịch sửchinh phục thiên nhiên và chống giặc ngoại xâm bảo vệ Tổ quốc của ông chata. Chủ nghĩa yêu nước, truyền thống đoàn kết, cộng đồng của dân tộc ViệtNam là cơ sở đầu tiên, sâu xa cho sự hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh vềđại đồn kết dân tộc.
Chủ nghĩa Mác - Lênin cho rằng, cách mạng là sự nghiệp của quần chúng,nhân dân là người sáng tạo lịch sử; giai cấp vơ sản muốn thực hiện vai trị làlãnh đạo cách mạng phải trở thành dân tộc, liên minh công nông là cơ sở đểxây dựng lực lượng to lớn của cách mạng. Chủ nghĩa Mác-lênin đã chỉ ra chocác dân tộc bị áp bức con đường tự giải phóng. Lê-nin cho rằng, sự liên kếtgiai cấp, trước hết là liên minh giai cấp công nhân với nông dân là hết sứccần thiết, bảo đảm cho thắng lợi của cách mạng vơ sản. Rằng nếu khơng cósự đồng tình và ửng hộ của đa số nhân dân lao động với đội ngũ tiên phongcủa nó, tức giai cấp vơ sản, thì cách mạng vơ sản khơng thể thực hiện được.
Đó là những quan điểm lý luận hết sức cần thiết để Hồ Chí Minh có cơ sởkhoa học trong sự đánh giá chính xác yếu tố tích cực cũng như những hạnchế trong các di sản truyền thống, trong tư tưởng tập hợp lực lượng của cácnhà yêu nước Việt Nam tiền bối và các nhà cách mạng lớn trên thế giới, từ đóhình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn kết dân tộc.
Không chỉ được hình thành từ những cơ sở lý luận sng, tư tưởng nàycòn xuất phát từ thực tiễn lịch sử của dân tộc và nhiều năm bôn ba khảonghiệm ở nước ngồi của Hồ Chí Minh.
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><b>1. Thực tiễn cách mạng Việt Nam</b>
Là một người am hiểu sâu sắc lịch sử đấu tranh dựng nước và giữ nướccủa dân tộc mình, Hồ Chí Minh nhận thức được trong thời phong kiến chỉcó những cuộc đấu tranh thay đổi triều đại nhưng chúng đã ghi lại nhữngtấm gương tâm huyết của ông cha ta với tư tưởng “Vua tôi đồng lịng, anhem hịa thuận, cả nước góp sức” và “Khoan thư sức dân để làm kế sâu rễ bềngốc là thượng sách giữ nước”. Chính chủ nghĩa yêu nước, truyền thống đoànkết của dân tộc trong chiều sâu và bề dày của lịch sử này đã tác động mạnhmẽ đến Hồ Chí Minh và được người ghi nhận như những bài học lớn cho sựhình thành tư tưởng của mình.
Năm 1858, thực dân Pháp tấn cơng bán đảo Sơn Trà, từ đó, các phong tràoyêu nước , chống pháp liên tục nổ ra, rất anh dũng, nhưng cuối cùng đềuthất bại. Hồ Chí Minh đã nhận ra được những hạn chế trong chủ trương tậphợp lực lượng của các nhà yêu nước tiền bối và trong việc nắm bắt những đòihỏi khách quan của lịch sử trong giai đọan này. Đây cũng chính là lý do, làđiểm xuất phát để Người quyết tâm từ Bến cảng Nhà Rồng ra đi tìm đườngcứu nước.
<b>2. Thực tiễn cách mạng thế giới</b>
Từ 1911 đến 1941 Hồ Chí Minh đã đi đầu khắp hết các châu lục. Cuộckhảo nghiệm thực tiễn rộng lớn và công phu đã giúp Người nhận thức mộtsự thực:
“Các dân tộc thuộc địa tiềm ẩn một sức mạnh vĩ đại, song cuộc đấu tranhcủa họ chưa đi đến thắng lợi bởi vì các dân tộc bị áp bức chưa biết tập hợplại, chưa có sự liên kết chặt chẽ với giai cấp công nhân ở các nước tư bản, đếquốc, chưa có tổ chức và chưa biết tổ chức. . . ”
Cách mạng Tháng Mười Nga năm 1917 thành cơng đã đưa Hồ Chí Minhđến bước ngoặt quyết định trong việc chọn con đường cứu nước, giải phóngdân tộc, giành dân chủ cho nhân dân. Từ chỗ chỉ biết đến Cách mạng ThángMười theo cảm tính, Người đã nghiên cứu để hiểu một cách thấu đáo conđường Cách mạng Tháng Mười và những bài học kinh nghiệm quý báu màcuộc cách mạng này đã mang lại cho phong trào cách mạng thế giới. Đặcbiệt là bài học về sự huy động, tập hợp, đoàn kết lực lượng quần chúng công
<small>9</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">nông binh đông đảo để giành và giữ chính quyền cách mạng.
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">Với Hồ Chí Minh, đồn kết là một truyền thống cực kỳ quý báu của nhândân ta. Người cho rằng: Muốn giải phóng các dân tộc bị áp bức và nhân dânlao động phải tự mình cứu lấy mình bằng cách mạng vơ sản.
Trong từng thời kỳ, từng giai đoạn cách mạng, có thể và cần thiết phảiđiều chỉnh chính sách và phương pháp tập hợp lực lượng cho phù hợp vớinhững đối tượng khác nhau, nhưng đại đồn kết dân tộc ln ln đượcNgười coi là vấn đề sống cịn của cách mạng.
- Đồn kết khơng phải là thủ đoạn chính trị nhất thời mà là tư tưởng cơbản, nhất quán, xuyên suốt tiến trình cách mạng Việt Nam.
- Đồn kết quyết định thành cơng cách mạng. Vì đồn kết tạo nên sứcmạnh, là then chốt của thành công. Muốn đưa cách mạng đến thắng lợi phảicó lực lượng đủ mạnh, muốn có lực lượng phải quy tụ cả dân tộc thành một
<small>11</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">khối thống nhất. Giữa đoàn kết và thắng lợi có mối quan hệ chặt chẽ, qui mơcủa đồn kết quyết định quy mơ,mức độ của thành cơng.
- Đồn kết phải luôn được nhận thức là vấn đề sống cịn của cách mạng.Tại sao Đế quốc Pháp có ưu thế về vật chất, về phương tiện chiến tranh hiệnđại lại phải thua một Việt Nam nghèo nàn, lạc hậu trong cuộc chiến xâmlược? Đó là vì đồng bào Việt Nam đã đồn kết như Chủ tịch Hồ Chí Minhkhẳng định:
“Tồn dân Việt Nam chỉ có một lịng: Quyết khơng làm nơ lệ. Chỉ có mộtchí: Quyết khơng chịu mất nước. Chỉ có một mục đích: Quyết kháng chiếnđể tranh thủ thống nhất và độc lập cho Tổ quốc. Sự đồng tâm của đồng bàota đúc thành một bức tường đồng vững chắc xung quanh Tổ quốc. Dù địchhung tàn, xảo quyệt đến mức nào, đụng đầu nhằm bức tường đó, chúng cũngphải thất bại”.
Chính sức mạnh của lực lượng toàn dân đoàn kết làm nên thắng lợi củaCách Mạng Tháng Tám. Như Chủ tịch Hồ Chí Minh phân tích:
“ Vì sao có cuộc thắng lợi đó?
Một phần là vì tình hình quốc tế thuận lợi cho ta. Nhất là vì lực lượngcủa tồn dân đồn kết. Tất cả các dân tộc, các giai cấp, các địa phương, cáctôn giáo đều nổi dậy theo lá cờ Việt Nam để tranh lại quyền độc lập cho Tổquốc.Lực lượng toàn dân là lực lượng vĩ đại hơn hết. Không ai thắng đượclực lượng đó”.
Từ thực tiễn đó, Hồ Chí Minh đã rút ra kết luận:
“Sử dạy cho ta bài học này: Lúc nào dân ta đồn kết mn người như mộtthì nước ta độc lập, tự do. Trái lại, lúc nào dân ta khơng đồn kết thì bị nướcngồi xâm lấn”.
Và Người khuyên dân ta rằng:“Dân ta xin nhớ chữ đồng:
Đồng tình, đồng sức, đồng lịng, đồng minh”Đây chính là con đường đưa dân ta tới độc lập, tự do.
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">Hồ Chí Minh cho rằng: “Đại đồn kết dân tộc khơng chỉ là mục tiêu, nhiệmvụ hàng đầu của Đảng mà còn là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của cả dântộc”. Bởi vì, đại đồn kết dân tộc chính là nhiệm vụ của quần chúng, do quầnchúng, vì quần chúng. Đảng có sứ mệnh thức tỉnh, tập hợp, đoàn kết quầnchúng tạo thành sức mạnh vơ địch trong cuộc đấu tranh vì độc lập cho dântộc, tự do cho nhân dân, hạnh phúc cho con người.
Theo tư tưởng Hồ Chí Minh, “dân” chỉ mọi con dân đất Việt, con rồngcháu tiên, không phân biệt dân tộc đa số, người tín ngưỡng với người khơngtín ngưỡng, không phân biệt già trẻ , gái, trai, giàu, nghèo. Nói dến đại đồnkết dân tộc cũng có nghĩa phải tập hợp mọi người dân vào một khối trongcuộc đấu tranh chung. Người đã nhiều lần nói rõ: “Ta đoàn kết để đấu tranhcho thống nhất và độc lập tổ quốc; ta cịn phải đồn kết để xây dựng nướcnhà. Ai có tài, có đức, có sức, có lịng phụng sự tổ quốc và phụng sự nhândân thì ta đoàn kết với họ”.
Muốn thực hiện đại đoàn kết toàn dân thì phải kế thừa truyền thống yêunước - nhân nghĩa - đồn kết của dân tộc, phải có tấm lòng khoan dung, độlượng với con người. Xác định khối đại đồn kết là liên minh cơng nơng, tríthức. Tin vào dân, dựa vào dân, phấn đấu vì quyền lợi của dân. Người chorằng: liên minh công nông- lao động trí óc làm nền tảng cho khối đại đồnkết tồn dân, nền tảng được củng cố vững chắc thì khối đại đồn kết dân tộccàng được mở rộng, khơng e ngại bất cứ thế lực nào có thể làm suy yếu khốiđại đoàn kết dân tộc.
<small>13</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">Mặt trận dân tộc thống nhất phải được xây dựng theo những nguyên tắc:- Trên nền tảng liên minh công nông (trong xây dựng chế độ xã hội mớicó thêm lao động trí óc) dưới sự lãnh đạo của Đảng.
- Mặt trận hoạt động theo nguyên tắc hiệp thương, dân chủ lấy việc thốngnhất lợi ích của tầng lớp nhân dân làm cơ sở để củng cố và khơng ngừng mởrộng.
- Đồn kết lâu dài, chặt chẽ, đoàn kết thực sự, chân thành, thân ái giúpđỡ nhau cùng tiến bộ. Phương châm đoàn kết các giai cấp, các tầng lớp khácnhau của Hồ Chí Minh là: “Cầu đồng tồn dị” – Lấy cái chung, đề cao cáichung, để hạn chế cái riêng, cái khác biệt.
Đầu năm 1951, tại hội nghị đại biểu Mặt trận Liên – Việt toàn quốc, Ngườivạch rõ: “Đại đoàn kết tức là trước hết phải đoàn kết đại đa số nhân dân,mà đại đa số nhân dân ta là công nhân, nông dân và các tầng lớp lao độngkhác. . . Bất kỳ ai mà thật thà tán thành hồ bình, thống nhất, độc lập, dânchủ thì dù những người đó trước đây chống chúng ta, bây giờ chúng ta cũngthật thà đoàn kết với họ”. Người chỉ rõ: “Đoàn kết là một chính sách dân tộc,khơng phải là một thủ đoạn chính trị. Ta đồn kết để đấu tranh cho thốngnhất và độc lập của tổ quốc, ta còn phải đồn kết để xây dựng nước nhà. Aicó tài, có đức, có sức, có lịng phụng sự tổ quốc và phục vụ nhân dân thì tađồn kết với họ”. Người cịn nhấn mạnh: ”Đồn kết rộng rại, chặt chẽ, đồngthời phải củng cố. Nền có vững, nhà mới chắc chắn, gốc có tốt thì cây mớitốt tươi. Trong chính sách đồn kết phải chống hai khuynh hướng sai lầm: cơđộc, hẹp hịi và đồn kết vơ ngun tắc”.
Cũng tại Đại hội đó, Người chỉ rõ:
“Tơi rất sung sướng được lãnh cái trách nhiệm kết thúc lễ khai mạc củaĐại hội thống nhất Việt Minh – Liên Việt. Lòng sung sướng ấy là của chungtoàn dân, của cả Đại hội, nhưng riêng cho tôi là một sự sung sướng khôngthể tả, một người đã cùng các vị tranh đấu trong bấy nhiêu năm cho khối đại
</div>