Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

VẬN DỤNG tư TƯỞNG hồ CHÍ MINH về PHƯƠNG THỨC đại đoàn kết đân tộc TRONG GIAI đoạn HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (298.75 KB, 17 trang )

 

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
 



TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
ĐỀ TÀI:
VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ PHƯƠNG THỨC ĐẠI
ĐOÀN KẾT ĐÂN TỘC TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

 

Giáo viên hướng dẫn:
dẫn:

Hà Thị Dáng Hương

 Sinh viên thực
thực hiện:

Phan Kiều Anh
20192422
Phạm Thanh Phương 20192479
Bạch Minh Yến
20192508

 Lớp bài tập:

125539



 
 
 
 

1


 

MỤC LỤC

Mở đầu ...........................
........................................................
..........................................................
..........................................................
.......................................................
..........................
1. Lý do ch
chọn
ọn đề tà
tàii
2. Tổ
Tổng
ng qu
quan
an đề tà
tàii
3.

4.
5.
6.

4
4

Mục đíc
đíchh ngh
nghiên
iên cứu đề tài
Ph
Phạm
ạm vi ng
nghi
hiên
ên cứu
cứu 5
Ph
Phươ
ương
ng ph
pháp
áp nghi
nghiên
ên cứu
cứu
Đó
Đóng
ng gó

gópp củ
củaa ti
tiểu
ểu lu
luận
ận
7. Kết cấu bài tiểu luận  5

4
5
5

Nội dung .............................
..........................................................
..........................................................
..........................................................
..................................................
.....................
Chương 1: Tư tưởng Hồ Chí Minh Về đại đồn kết dân tộc.......................................................................
1. Cơ sở hình thành
thành tư tưởng
tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc
6
1.1.. Tru
1.1
Truyền
yền thốn
thốngg yêu nnước
ước,, nhân
nhân ái, tinh

tinh thần
thần cố
cố kết ccộng
ộng đđồng
ồng ccủa
ủa dân
dân tộc V
Việt
iệt
 Nam 6
Qu
Quan
an đi
điểm
ểm củ
củaa ch
chủủ nghĩ
nghĩaa Mác
Mác – Lêni
Lêninn
7
Tổ
Tổng
ng kết
kết những
những kinh
kinh nghi
nghiệm
ệm thàn
thànhh công

công và thất
thất bại của
của các phon
phongg trà
tràoo cách
cách
mạng Việt
Việt Nam và thế giới 7
1.3.1 Thực tiễn cách mạng Việt Nam .........................................................................................
1.3.2
1.3
.2 Thự
Thựcc tiễn
tiễn cách
cách mạng
mạng thế giớ
giớii 8
2. Những
Những quan điểm cơ bản của Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc
8
2.1.. Đại đoàn
2.1
đoàn kết
kết dân tộc
tộc là vấn đề
đề chiến
chiến lược,
lược, bảo
bảo đảm
đảm thành

thành cơ
cơng
ng ccủa
ủa cách
cách mạ
mạng
ng
9
2.2.. Đồ
2.2
Đồnn kết
kết dân tơc là mục ti
tiêu,
êu, nhiệm
nhiệm vụ hàn
hàngg đâug
đâug của cách
cách mạng
mạng 9
1.2.
1.2.
1.3..
1.3

2.3
2.3.
2.4...
2.4

Đạ

Đạii đoàn
đoànn kế
kếtt dâ
dân
tộc
đại
đo
kết
t to
tồn
àn dân

n vvật
9ật cchất
Đại
đồn
đồ
kết
dân
dânn tộ
tộc
tộcc là
phải
phđạ
ải ibiến
biđồn
ếnànthành
thkế
ành
sức

sức
mạnh
mạnh
hất ccóó tổ chức
chức llàà Mặ
Mặtt trận
trận
dân tộc thống nhất dưới sự lãnh đạo của Đảng 10
3. Nguyê
Nguyênn tắc đại đoàn kết của Hồ Chí Minh 11
3.1.. Đại đồn
3.1
đồn kết phải
phải được
được xây
xây dựng
dựng trê
trênn cơ sở
sở bảo
bảo đảm những
những lợi
lợi ích tối
tối cao
cao của
dân tộc, lợi ích của nhân
nhân dân lao động và quyền thiêng
thiêng liêng của con người 11
3.2.. Tin vào dân,
3.2
dân, dựa

dựa vào
vào dân,
dân, phấn
phấn đấu
đấu vvìì quyền
quyền lợi của dân 11
3.3.. Đại đoàn
3.3
đoàn kết một
một cách
cách tự giác
giác,, có tổ chức
chức,, có lã
lãnh
nh đạ
đạo;
o; đạ
đạii đồ
đồnn kết rộn
rộngg rãi,
rãi,
lâu dài, bền vững 12
3.4.. Đạ
3.4
Đạii đoàn
đoàn kế
kếtt ch
chân
ân th
thàn

ành,
h, th
thân
ân ái
ái,, th
thẳn
ẳngg thắn
thắn 13
3.5.. Đại đoàn
3.5
đoàn kết dân tộc phải
phải gắ
gắnn liền
liền với đoàn
đoàn kết quốc
quốc tế 13

2


 

Chương 2: Vận dụng xây dựng
Chương
dựng phương
phương thức đoàn kết dân tộc trong giai đoạn hiện
nay….14
1. Đoàn kết dân tộc trên cơ sở bảo đảm hài hịa lợi ích dữa các dân tộc
14
2. Xây dựng khối đại đoàn

đoàn kết trên cơ sở
sở tự phê bình, phê bình thẳng thắn 15
3. Thắt chặt mối liên hệ giữa Đảng,
Đảng, Nhà nước với nhân dân
15
4. Đẩy
mạnh
nh Thực
Thự
cácc15cuộc vận động,
động, phong
phong trào
trào thi đua yêu nước
nước tron
trongg quần
chúngmạ
nhân
dânc hiện cá
5. Liên hệ tinh thần đoàn kết trong sinh viên của Đại học Bách Khoa Hà Nội
16

Kết luận .........................
......................................................
..........................................................
..........................................................
.......................................................
..........................

3



 

 MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn
chọn đề tài
tài.
 
Ðại đoàn kết toàn dân tộc là truyền thống quý báu của dân tộc ta, được hun đúc
qua hàng nghìn năm dựng nước và giữ nước. Từ khi ra đời, Ðảng ta và Chủ tịch Hồ
Chí Minh ln ln coi trọng việc xây dựng, củng cố và mở rộng khối đại đoàn kết
toàn dân tộc. Dưới sự lãnh đạo của Ðảng, các tầng lớp nhân dân không phân biệt
thành phần, giai cấp, dân tộc, tơn giáo, tập hợp đồn kết trong Mặt trận Dân tộc thống
nhất Việt Nam, tạo nên sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc giành thắng lợi lịch sử
trong Cách mạng Tháng Tám năm 1945 và các cuộc kháng chiến cứu nước, xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc. Ngày nay, sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc đang tiếp
tục phát huy cao độ, trở thành động lực của cơng cuộc đổi mới cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước. Ðại đoàn kết toàn dân tộc là đường lối chiến lược, là bài học lớn của
cách mạng nước ta.
tài đoạn
là “Vận
Chíthể
Minh
thứcquan
đại đồn
dân tộcChọn
trongđềgiai
hiệndụng
nay”tưđểtưởng
chúngHồ

ta có
hiểuvề
rõ phương
hơn về tầm
trọngkết

sức mạnh của đại đồn kết dân tộc trong thời kì hiện nay- thời kì cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa.

2. Tổng
Tổng quan
quan đề
đề tài
tài.
Đề tài về tư tưởng Hồ Chí Minh liên quan về phương thức đại đoàn kết dân tộc
là một đề tài hay và được đề cập rất nhiều. Đã có những bài báo, các trang thơn
thơngg tin
nói tới vấn đề này bởi nó là một trong những tinh thần đẹp của dân tộc Việt Nam ta
trong quá khứ cũng như hiện tại và mãi mãi về sau. Song việc vận dung tư tưởng Hồ
Chí Minh về đại đồn kết dân tộc vào xây dựng tinh thần
thần đoàn kết cho cơng dân nói
chung
vàmẻ
đặcvàbiệt
thếthú
hệ trẻ,
khá mới
vơ là
cùng
vị. những chủ nhân tương lai của đất nước là một vấn đề


3. Mục đích
đích nghiên
nghiên cứu đề tài
tài.
 Nghiên cứu một cách hệ thống vấn đề đại đoàn kết dân tộc, cũng như tư tưởng
Hồ Chí Minh về vấn đề này. Đánh giá đất nước hiện nay và đưa ra phương pháp xây
dựng tinh thần đồn kết cho toan thể cơng dân nước ta.
Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, bài tiểu luận có nhiệm vụ:
+Phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh về phương thức đại đồn kết dân tộc
+Đánh
+Đá
nh giá tình hình nước
nước ta hiện nay và đưa ra phương
phương hướng
hướng để có thể xây
dựng tinh thần đoàn kết cho nhân dân.
4


 

4. Phạm vi nghiê
nghiên
n cứu.
Vấn đề đại đoàn kết dân tộc là một vấn đề rộng. Trong phạm vi của bài tiểu luận,
chỉ nghiên cứu một số vấn để của nội dung của tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn kết
dân tộc, cũng như đi sâu vào phân tích và đồng thời đưa ra phương pháp vận dụng tư
tưởng, nội dung vào toàn thể dân tộc Việt
Việt Nam hiện nay nói chung và thế hệ trẻ của

đất nước nói riêng.

5. Phương
Phương pháp
pháp nghiên
nghiên cứu
cứu.
Tư tưởng Hồ Chí Minh, chính sách của Nhà nước, đường lối của Đảng Cộng Sản
Việt Nam là cơ sở phương pháp luận định hướng nghiên cứu. Ngồi các phương pháp
luận Tư tưởng Hồ Chín Minh, bài tiểu luận sử dụng các phương pháp cụ thể, chú
trọng phương pháp lịch sử kết hợp với logic, so sánh, phân tích, tổng hợp, thống kế,
khảo sát và tổng kết thực tiễn,...

6. Đóng góp của
của tiểu
tiểu lu
luận
ận.
Góp phần làm hiểu sâu và rõ hơn về đại đoàn kết dân tộc, và việc áp dụng tư
tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề này trong việc xây dựng tinh thần đoàn kết trong tồn
thể nhân dân. Bên cạnh đó cịn làm thêm sự phong phú hơn về kho tàng những bài
viết về đề tài này. Từ đó tăng thêm vẻ đẹp và giá trị tinh thần đoàn kết toàn dân tộc
mà đã tồn tại trong suốt quá trình lịch sử lâu đời của nước ta. Thế hệ trẻ sẽ càng hiểu
rõ hơn về trách nhiệm của mình đối với cơng cuộc xây dựng đất nước ngày càng phát
triển hiện nay.

7. Kết cấu
cấu bài
bài tiểu
tiểu luận

luận.
 
-Chương 1: Tìm hiểu và phân tích vấn đề tư tưởng Hồ Chí Minh về phương thức
đại đoaàn kết dân tộc.
 
-Chương 2: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn kết dân tộc trong giai
đoạn hiện nay.

5


 

NỘI DUNG
Chương 1: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn kết dân tộc.
1. Cơ sở hình thành tư tưởng
tưởng Hồ Chí Minh
Minh về đại đồn kết dân tộc.
Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn kết dân tộc có nguồn gốc từ nhiều yếu tố và
được hình thành trên cơ sở kế thừa và phát triển chủ nghĩa yêu nước và truyền thống
đoàn kết của dân tộc, tinh hoa văn hóa nhân loại, đặc biệt là đã vận dụng và phát triển
sáng tạo, chủ nghĩa Mác – Lênin phù hợp với tình hình và điều kiện cụ thể của Việt
 Nam trong từng giai đoạn
đoạn cách mạng.
1.1..
1.1

Tr
Truy
uyền

ền thốn
thốngg yêu nướ
nước,
c, nh
nhân
ân ái,
ái, tinh
tinh thần
thần cố kết
kết cộng
cộng đồng
đồng của dân
dân tộc
Việt Nam.
 
Đề cập đến chủ nghĩa yêu nước của dân tộc, chủ tịch Hồ Chí Minh viết: ” Dân ta
có một lịng nồng nàn u nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta từ xưa đến
nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sơi nổi, nó kết thành một làn
sóng
mẽ,và
to lớn,
lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn
chìm vơ
tất cùng
cả lũ mạnh
bán nước
cướpnónước”.
Trải qua hàng ngàn năm dựng nước và giữ nước, tinh thần yêu nước gắn liền với
ý thức cộng đồng, ý thức cố kết dân tộc, đoàn kết dân tộc Việt Nam đã hình thành và
củng cố, tạo thành một truyền thống bền vững. Tinh thần ấy, tình cảm ấy theo thời

gian đã trở thành lẽ sống của mỗi con người Việt Nam, làm cho vận mệnh mỗi cá
nhân gắn chặt vào vận mệnh của cộng đồng, vào sự sống cịn và phát triển của dân
tộc. Nó là cơ sở của ý chí kiên cường, bất khuất, tinh thần dũng cảm hy sinh vì dân, vì
nước của mỗi con người Việt Nam, đồng thời là giá trị tinh thần thúc đẩy sự phát triển
của cộng đồng và của mỗi cá nhân trong quá trình dựng nước và giữ nước, làm nên
truyền thống yêu nườc, đoàn kết của dân tộc.
Dù lúc thăng, lúc trầm nhưng chủ nghĩa yêu nước và truyền thống đoàn kết của
dân tộc Việt Nam bao giờ cũng là tinh hoa đã được hun đúc và thử nghiệm qua hàng
nghìn năm lịch sử chinh phục thiên nhiên và chống giặc ngoại xâm bảo vệ Tổ quốc
của ông cha ta. Chủ nghĩa yêu nước, truyền thống đoàn kết, cộng đồng của dân tộc
Việt Nam là cơ sở đầu tiên, sâu xa cho sự hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về đại
đồn kết dân tộc.
1.2..
1.2

Qu
Quan
an đi
điểm
ểm của
của Chủ
Chủ nghĩ
nghĩaa Mác
Mác – Lên
Lênin
in..
Chủ nghĩa Mác- Lênin cho rằng, cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, nhân
dân là người sáng tạo lịch sử; giai cấp vô sản muốn thực hiện vai trò là lãnh đạo cách
mạng phải trở thành dân tộc, liên minh công nông là cơ sở để xây dựng lực lượng to
lớn của cách mạng. Chủ nghĩa Mác-lênin đã chỉ ra cho các dân tộc bị áp bức con

6


 

đường tự giải phóng. Lê-nin cho rằng, sự liên kết giai cấp, trước hết là liên minh giai
cấp công nhân với nông dân là hết sức cần thiết, bảo đảm cho thắng lợi của cách mạng
vô sản. Rằng nếu không có sự đồng tình và ửng hộ của đa số nhân dân lao động với
đội ngũ tiên phong của nó, tức giai cấp vơ sản, thì cách mạng vơ sản khơng thể thực
hiện được.
Đó làsựnhững
điểmxác
lý luận
hếttích
sứccực
cầncũng
thiết như
để Hồ
Chí Minh
cótrong
cơ sởcác
khoa
học trong
đánh quan
giá chính
yếu tố
những
hạn chế
di
sản truyền thống, trong tư tưởng tập hợp lực lượng của các nhà yêu nước Việt Nam

tiền bối và các nhà cách mạng lớn trên thế giới, từ đó hình thành tư tưởng Hồ Chí
Minh về đại đoàn kết dân tộc.
1.3..
1.3

Tổ
Tổng
ng kết
kết những
những kinh
kinh nghi
nghiệm
ệm thàn
thành
h công
công và thất
thất bại của
của các phon
phongg trào
trào
cách mạng Việt Nam và thế giới.
Khơng chỉ được hình thành từ những cơ sở lý luận sng, tư tưởng này cịn xuất
 phát từ thực tiễn lịch sử của dân tộc và nhiều năm bơn ba khảo nghiệm ở nước ngịai
của Hồ Chí Minh.
1.3.1 Thực
tiễn
cácham
mạng
Là một
người

hiểuViệt
sâu Nam.
sắc lịch sử đấu tranh dựng nước và giữ nước của dân
tộc mình, Hồ Chí Minh nhận thức được trong thời phong kiến chỉ có những cuộc đấu
tranh thay đổi triều đại nhưng chúng đã ghi lại những tấm gương tâm huyết của ông
cha ta với tư tưởng “Vua tơi đồng lịng, anh em hịa thuận, cả nước góp sức” và
“Khoan thư sức dân để làm kế sâu rễ bền gốc là thượng sách giữ nước”. Chính chủ
nghĩa yêu nước, truyền thống đoàn kết của dân tộc trong chiều sâu và bề dày của lịch
sử này đã tác động mạnh mẽ đến Hồ Chí Minh và được người ghi nhận như những bài
học lớn cho sự hình thành tư tưởng của mình.
 Năm 1858, thực dân Pháp tấn cơng bán đảo Sơn Trà, từ đó, các phong trào yêu
nước , chống pháp liên tục nổ ra, rất anh dũng, nhưng cuối cùng đều thất bại. Hồ Chí
Minh đã nhận ra được những hạn chế trong chủ trương tập hợp lực lượng của các nhà
yêu nước tiền bối và trong việc nắm bắt những đòi hỏi khách quan của lịch sử trong
giai đọan này. Đây cũng chính là lý do, là điểm xuất phát để Người quyết tâm từ Bến
cảng Nhà Rồng ra đi tìm đường cứu nước.
1.3.2
1.3
.2 Th
Thực
ực tiễn
tiễn ccách
ách mạng
mạng tthế
hế giới.
giới.
Từ 1911 đến 1941 Hồ Chí Minh đã đi đầu khắp hết các châu lục. Cuộc khảo
nghiệm thực tiễn rộng lớn và công phu đã giúp Người nhận thức một sự thực: “Các
dân tộc thuộc địa tiềm ẩn một sức mạnh vĩ đại, song cuộc đấu tranh của họ chưa đi
đến thắng lợi bởi vì các dân tộc bị áp bức chưa biết tập hợp lại, chưa có sự liên kết

chặt chẽ với giai cấp cơng nhân ở các nước tư bản, đế quốc, chưa có tổ chức và chưa
 biết tổ chức...”
7


 

Cách mạng Tháng Mười Nga năm 1917 thành công đã đưa Hồ Chí Minh đến
 bước ngoặt quyết định trong việc
việc chọn con đường cứu nư
nước,
ớc, giải phóng dân tộc, già
giành
nh
dân chủ cho nhân dân. Từ chỗ chỉ biết đến Cách mạng Tháng Mười theo cảm tính,
 Người đã nghiên cứu để hiểu một cách thấu đáo con đường Cách mạng Tháng Mười
và những bài học kinh nghiệm quý báu mà cuộc cách mạng này đã mang lại cho
 phong trào cách mạng thế giới. Đặc biệt là bài học về sự huy động, tập hợp, đồn kết
lực lượng quần chúng cơng nơng binh đơng đảo để giành và giữ chính quyền cách
mạng.

2. Những quan điểm
điểm cơ bản của
của Hồ Chí Minh về đại đoàn kết
kết dân tộc.
  Tư tưởng đại đoàn kết dân tộc của Hồ Chí Minh
Minh là một hệ thống những luận
luận điểm,
nguyên tắc, phương pháp giáo dục, tập hợp và tổ chức cách mạng và tiến bộ, nhằm
 phát huy đến mức cao nhất sức mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại trong sự nghiệp

đấu tranh vì độc lập dân tộc, dân chủ và chủ nghĩa xã hội. Nói một cách khác, đó là tư
tưởng xây dựng, củng cố, mở rộng lực lượng cách mạng trong sự nghiệp giải phóng
dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con người.
2.1..
2.1

Đạ
Đạii đoàn
đoàn kết dân
dân tộc
tộc là vấn đề
đề chiến
chiến lược
lược,, bảo đả
đảm
m thành
thành cơng
cơng của
của cách
cách
mạng.
Với Hồ Chí Minh, đồn kết là một truyền thống cực kỳ quý báu của nhân dân ta.
 Người cho rằng: Muốn giải phóng các dân tộc bị áp bức và nhân dân lao động phải tự
mình cứu lấy mình bằng cách mạng vơ sản.
Trong từng thời kỳ, từng giai đoạn cách mạng, có thể và cần thiết phải điều chỉnh
chính sách và phương pháp tập hợp lực lượng cho phù hợp với những đối tượng khác
nhau, nhưng đại đồn kết dân tộc ln ln được Người coi là vấn đề sống cịn của
cách mạng.
- Đồn kết khơng phải là thủ đoạn chính trị nhất thời mà là tư tưởng cơ bản, nhất
quán, xuyên suốt tiến trình cách mạng Việt Nam.

- Đồn kết quyết định thành cơng cách mạng. Vì đồn kết tạo nên sức mạnh, là
then chốt của thành công. Muốn đưa cách mạng đến thắng lợi phải có lực lượng đủ
mạnh, muốn có lực lượng phải quy tụ cả dân tộc thành một khối thống nhất. Giữa
đồn kết và thắng lợi có mối quan hệ chặt chẽ, qui mơ của đồn kết quyết định quy
mơ,mức độ của thành cơng.
- Đồn kết phải ln được nhận thức là vấn đề sống còn của cách mạng.
Tại sao Đế quốc Pháp có ưu thế về vật chất, về phương tiện chiến tranh hiện đại
lại phải thua một Việt Nam nghèo nàn, lạc hậu trong cuộc chiến xâm lược? Đó là vì
đồngNam
bào Việt
đồn
kết như
Chủ
tịch
Minh
định: khơng
“Tồnchịu
dân
Việt
chỉ cóNam
mộtđã
lịng:
Quyết
khơng
làm
nơHồ
lệ. Chí
Chỉ có
mộtkhẳng
chí: Quyết

8


 

mất nước. Chỉ có một mục đích: Quyết kháng chiến để tranh thủ thống nhất và độc lập
cho Tổ quốc. Sự đồng tâm của đồng bào ta đúc thành một bức tường đồng vững chắc
xung quanh Tổ quốc. Dù địch hung tàn, xảo quyệt đến mức nào, đụng đầu nhằm bức
tường đó, chúng cũng phải thất bại”. Chính sức mạnh của lực lượng toàn dân đoàn kết
làm nên thắng lợi của Cách Mạng Tháng Tám.
 Như Chủ tịch Hồ Chí Minh
Minh phân tích: “ Vì sao
sao có cuộc thắng lợi đó?
Một phần là vì tình hình quốc tế thuận lợi cho ta. Nhất là vì lực lượng của tồn
dân đồn kết. Tất cả các dân tộc, các giai cấp, các địa phương, các tôn giáo đều nổi
dậy theo là cờ Việt Nam để tranh lại quyền độc lập cho Tổ quốc.Lực lượng tồn dân
là lực lượng vĩ đại hơn hết. Khơng ai thắng được lực lượng đó”.
Từ thực tiễn đó, Hồ Chí Minh đã rút ra kết luận:
“Sử dạy cho ta bài học này: Lúc nào dân ta đồn kết mn người như một thì
nước ta độc lập, tự do. Trái lại, lúc nào dân ta khơng đồn kết thì bị nước ngoài xâm
lấn”. Và Người khuyên dân ta rằng: “Dân ta xin nhớ chữ đồng: Đồng tình, đồng sức,
đồng lịng, đồng minh” Đây chính là con đường đưa dân ta tới độc lập, tự do.
2.2..
2.2

Đoà
Đoàn
n kế
kếtt dân
dân tộc

tộc là mục tiêu,
tiêu, nhi
nhiệm
ệm vụ hàng
hàng đầu
đầu của
của cách
cách mạng.
mạng.
Hồ Chí Minh cho rằng “ Đại đồn kết dân tộc khơng chỉ là mục tiêu, nhiệm vụ
hàng đầu của đảng mà còn là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của cả dân tộc”. Bởi vì, đại
đồn kết dân tộc chính là nhiệm vụ của quần chúng, do quần chúng, vì quần chúng.
Đảng có sứ mệnh thức tỉnh, tập hợp, đồn kết quần chúng tạo thành sức mạnh vô địch
trong cuộc đấu tranh vì độc lập cho dân tộc, tự do cho nhân dân, hạnh phúc cho con
người.
2.3..
2.3

Đạ
Đạii đoà
đoàn
n kết
kết dân
dân tộc
tộc là
là đại
đại đồ
đồn
nk
kết

ết tồ
tồn
n dân
dân..
Theo tư tưởng Hồ Chí Minh, “dân” chỉ mọi con dân đất Việt, con rồng cháu tiên,
không phân biệt dân tộc đa số, người tín ngưỡng với người khơng tín ngưỡng, khơng
 phân biệt già trẻ , gái, trai, giàu, nghèo. Nói dến đại đồn kết dân tộc cũng có nghĩa
 phải tập hợp mọi người dân vào một khối trong
trong cuộc đấu tranh chung. Ngư
Người
ời đã nhiều
lần nói rõ: “ ta đoàn kết để đấu tranh cho thống nhất và độc lập tổ quốc; ta cịn phải
đồn kết để xây dựng nước nhà. Ai có tài, có đức, có sức, có lịng phụng sự tổ quốc và
 phụng sự nhân dân thì ta đồn
đồn kết với họ”.
Muốn thực hiện đại đồn kết tồn dân thì phải kế thừa truyền thống yêu nướcnhân nghĩa- đoàn kết của dân tộc, phải có tấm lịng khoan dung, độ lượng với con
người. Xác định khối đại đồn kết là liên minh cơng nơng, trí thức. Tin vào dân, dựa
vào dân, phấn đấu vì quyền lợi của dân. Người cho rằng: liên minh công nơng- lao
động trí óc làm nền tảng cho khối đại đoàn kết toàn dân, nền tảng được củng cố vững
9


 

chắc thì khối đại đồn kết dân tộc càng được mở rộng, khơng e ngại bất cứ thế lực nào
có thể làm suy yếu khối đại đoàn kết dân tộc.
2.4..
2.4

Đại đ

đoàn
oàn k
kết
ết dân
dân tộc phải
phải biến
biến thành
thành sức
sức mạnh
mạnh vvật
ật chất
chất có tổ
tổ chức
chức là Mặt
Mặt
trận dân tộc thống nhất dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Mặt trận dân tộc thống nhất phải được xây dựng theo những nguyên tắc:

- Trên nền tảng liên minh công nông (trong xây dựng chế độ xã hội mới có thêm
lao động trí óc) dưới sự lãnh đạo của Đảng.
- Mặt trận hoạt động theo nguyên tắc hiệp thương, dân chủ lấy việc thống nhất lợi
ích của tầng lớp nhân dân làm cơ sở để củng cố và khơng ngừng mở rộng.
- Đồn kết lâu dài, chặt chẽ, đoàn kết thực sự, chân thành, thân ái giúp đỡ nhau
cùng tiến bộ. Phương châm đoàn kết các giai cấp, các tầng lớp khác nhau của Hồ Chí
Minh là: “Cầu đồng tồn dị” – Lấy cái chung, đề cao cái chung, để hạn chế cái riêng,
cái khác biệt.
Đầu năm 1951, tại hội nghị đại biểu Mặt trận Liên – Việt tồn quốc, Người vạch
rõ:
tứcnơng
là trước

đồnlớp
kếtlao
đạiđộng
đa sốkhác...
nhân dân,
đa thật
số nhân
dân“taĐại
là đồn
cơng kết
nhân,
dânhết
và phải
các tầng
Bấtmà
kỳ đại
ai mà
thà
tán thành hồ bình, thống nhất, độc lập, dân chủ thì dù những người đó trước đây
chống chúng ta, bây giờ chúng ta cũng thật thà đoàn kết với họ”. Người chỉ rõ: “Đồn
kết là một chính sách dân tộc, khơng phải là một thủ đoạn chính trị. Ta đồn kết để
đấu tranh cho thống nhất và độc lập của tổ quốc, ta cịn phải đồn kết để xây dựng
nước nhà. Ai có tài, có đức, có sức, có lịng phụng sự tổ quốc và phục vụ nhân dân thì
ta đồn kết với họ”. Người cịn nhấn mạnh: ”Đồn kết rộng rại, chặt chẽ, đồng thời
 phải củng cố. Nền có vững, nhà mới chắc chắn, gốc có tốt thì cây mới tốt tươi. Trong
chính sách đồn kết phải chống hai khuynh hướng sai lầm: cơ độc, hẹp hịi và đồn
kết vơ ngun tắc”.
Cũng tại Đại hội đó, Người chỉ rõ: “Tơi rất sung sướng được lãnh cái trách nhiệm
kết thúc lễ khai mạc của Đại hội thống nhất Việt Minh – Liên Việt. Lịng sung sướng
ấy là của chung tồn dân, của cả Đại hội, nhưng riêng cho tôi là một sự sung sướng

không thể tả, một người đã cùng các vị tranh đấu trong bấy nhiêu năm cho khối đại
đoàn kết toàn dân. Hơm nay, trơng thấy rừng cây đại đồn kết ấy đã nở hoa kết quả và
gốc rễ của nó đang ăn sâu lan rộng khắp tồn dân, và nó có một cái tương lai “trường
xn bất lão”. Vì vậy cho nên lịng tơi sung sướng vơ cùng.”
 Người đã nói lên không chỉ niềm vui vô hạn trước sự lớn mạnh của Mặt trận dân
tộc thống nhất, mà còn là sự cần thiết phải mở rộng và củng cố Mặt trận cũng như
niềm tin vào sự phát triển bền vững của khối đại đoàn kết dân tộc lâu dài về sau. Điều
này được thể hiện trong tồn bộ tiến trình cách mạng Việt Nam.
10


 

3. Ngun tắc đại đồn kết của Hồ
Hồ Chí Minh
Minh.
  Dù cá
cách
ch mạ
mạng
ng Việt
Việt Nam trải qua những
những th
thời
ời kỳ lịch sử khá
khácc nhau,
nhau, son
songg chiến
chiến
lược đại đoàn kết dân tộc của Hồ Chí Minh ln được xây dựng, hồn thiện và tuân theo

những nguyên tắc nhất quán sau.
3.1..
3.1

Đại đ
đoàn
oàn k
kết
ết phải
phải được
được xây
xây dựng
dựng trên
trên cơ sở
sở bảo đảm
đảm những
những lợi
lợi íc
ích
h tối cao
cao

của
dân tộc, lợi ích của nhân dân lao động và quyền thiêng liêng của con
người.
Trong mỗi quốc gia dân tộc bao giờ cũng tồn tại những tầng lớp, giai cấp khác
nhau.
Mỗi giai cấp, mỗi tầng lớp lại có lợi ích khác nhau nhưng tất cả các lợi ích khác
nhau đó đều có một điểm chung là lợi ích dân tộc. Quyền lợi của các tầng lớp, giai
cấp có thực hiện được hay khơng cịn phụ thuộc vào dân tộc đó có được độc lập tự do,

có đồn kết hay khơng và việc nhận thức, giải quyết đúng đắn các quan hệ lợi ích đó
như thế nào.
 Ngun tắc đại đồn kết dân tộc Hồ Chí Minh là tìm kiếm, trân trọng và phát
huy
yếu tốbao
tương
đến mức
nhấtđồn
những
khác
biệt,
thuẫnnhững
và Người
giờđồng,
cũng thu
tìm hẹp
ra những
yếuthấp
tố của
kếtyếu
dântốtộc
thay
chomâu
sự
đào sâu tách biệt, thực hiện sự quy tụ thay cho việc loại trừ những yếu tố khác nhau
về lợi ích.
Theo Hồ Chí Minh, lợi ích tối cao của dân tộc là độc lập, chủ quyền và toàn vẹn
lãnh thổ, là bình đẳng, dân chủ, tự do. Lợi ích tối cao này là ngọn cờ đoàn kết, là sức
mạnh dân tộc và là nguyên tắc bất di bất dịch của cách mạng Việt Nam. Đó cũng là
nguyên tắc bất biến trong tư tưởng Hồ Chí Minh để Người tìm ra những phương pháp

để thực hiện ngun tắc đó trong chiến lược đại đồn kết dân tộc của mình.
3.2..
3.2

Tin vào dân
dân,, dựa
dựa vào
vào dân,
dân, phấn
phấn đấu vì quyề
quyền
n lợ
lợii của
của dân.
dân.

  Đây là ngu
nguyên
yên tắc xuấ
xuấtt phát từ tư tưởng
tưởng lấy dân làm gốc
gốc của ông cha ta được
được
 Người kế thừa và nâng lên một bước trên cơ sở quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin,
cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, nhân dân là người sáng tạo ra lịch sử.
  Tin vào dân, dự
dựaa vào dân và lấy dân làm
làm gốc có nghĩa là phả
phảii tin tưởng vững
vững

chắc vào sức mạnh to lớn và năng lực sáng tạo của nhân dân, phải đánh giá đúng vai
trò của lực lượng nhân dân. Người viết: “Có lực lượng dân chúng việc to tát mấy, khó
khăn mấy cũng làm được. Khơng có thì việc gì làm cũng khơng xong. Dân chúng biết
giải quyết nhiều vấn đề một cách giản đơn, mau chóng, đầy đủ mà những người tài
giỏi, những đồn thể to lớn nghĩ mãi không ra”.

11


 

3.3..
3.3

Đại đồn
đồn kết
kết một cách
cách tự giác,
giác, có tổ chứ
chức,
c, có llãnh
ãnh đạo;
đạo; đại đồn
đồn kết
kết rộng
rộng
rãi, lâu dài, bền vững.
  Theo Hồ Chí Mi
Minh,
nh, có đồn kết

kết mới tạo nên sức mạnh
mạnh của cách
cách mạng. Muốn
Muốn
đồn kết thì trước hết phải có Đảng cách mạng để trong thì vận động, tổ chức dân
chúng, ngồi thì liên minh với các dân tộc bị áp bức và giai cấp vô sản ở mọi nơi. Như
vậy, để đoàn kết và lãnh đạo cách mạng, điều kiện tiên quyết là phải có một Đảng
cách mạng với tính cách là Bộ tham mưu, là hạt nhân để tập hợp quần chúng trong
nước và tổ chức, giữ mối liên hệ với bè bạn ở ngoài nước. Đảng cách mạng muốn
thống nhất về chính trị và tư tưởng, đảm bảo được vai trị đó, thì phải giữ vững bản
chất của giai cấp công nhân, phải được vũ trang bằng chủ nghĩa chân chính, khoa học
và cách mạng nhất là chủ nghĩa Mác – Lênin: ”Để làm trọn trách nhiệm người lãnh
đạo cách mạng, Đảng ta phải dựa vào giai cấp công nhân, lấy liên minh công nơng
làm nền tảng vững chắc để đồn kết các tầng lớp khác trong nhân dân. Có như thế
mới phát triển và củng cố được lực lượng cách mạng và đưa cách mạng đến thắng lợi
cuối cùng”.
  Đại đoàn kết một cách
cách tự giác là một tập hợp bền vững củ
củaa các lực lượng xã hội

định hướng,
chức về
và chiến
có lãnhlược
đạo.đại
Đây
là sự
mang
nguyên
tắc của

tư tưởng
Hồ ChítổMinh
đồn
kếtkhác
dân biệt
tộc với
tư tính
tưởng
đồn kết,
tập
hợp lực lượng của các nhà yêu nước Việt Nam tiền bối và một số lãnh tụ cách mạng
trong khu vực và trên thế giới. Đi vào quần chúng, thức tỉnh quần chúng, đoàn kết
quần chúng vào cuộc đấu tranh tự giải phóng mình là mục tiêu nhất qn của Hồ Chí
Minh.
3.4..
3.4

Đạ
Đạii đồn
đồn k
kết
ết châ
chân
n thàn
thành,
h, thâ
thân
n ái,
ái, thẳn
thẳngg thắn.

thắn.
  Theo ngu
nguyên
yên tắc tự phê bình,
bình, phê bình vì sự thống nhất
nhất bền vững giữa cá
cácc bộ
 phận của khối đại đoàn kết dân tộc, bên cạnh những điểm tương đồng cịn có những
điểm khác nhau cần phải giải quyết theo con đường đối thoại, bàn bạc để đi đến sự
nhất trí; bên cạnh những nhân tố tích cực vẫn có những tiêu cực cần phải khắc phục.
Để giải quyết vấn đề này, một mặt Hồ Chí Minh nhấn mạnh phương châm “cầu đồng
tồn dị”; mặt khác, Người nêu rõ: Đoàn kết phải gắn với đấu tranh, đấu tranh để tăng
cường đoàn kết và căn dặn mọi người phải ngăn ngừa tình trạng đồn kết xi chiều,
nêu cao tinh thần phê bình và tự phê bình để biểu dương mặt tốt, khắc phục những
mặt chưa tốt, củngb cố đoàn kết: “Đoàn kết thật sự nghĩa là mục đích phải nhất trí và
lập trường cũng phải nhất trí. Đồn kết thực sự nghĩa là vừa đồn kết, vừa đấu tranh,
học hỏi những cái tốt của nhau, phê bình những cái sai của nhau và phê bình trên lập
trường thân ái, vì nước, vì dân”.
Trong quá trình xây dựng, củng cố và phát triển, Đảng ta và Mặt trận dân tộc
thống nhất luôn đấu tranh chống khuynh hướng hẹp hòi, một chiều, chống coi nhẹ
việc tranh thủ tất cả những lực lượng có thể tranh thủ được; đồng thời chống khuynh
12


 

huớng đồn kết mà khơng có đấu tranh đúng mức trong khối đại đoàn kết dân tộc.
“Chúng ta làm cách mạng nhằm mục đích cải tạo thế giới, cải tạo xã hội. Muốn cải
tạo thế giới và cải tạo xã hội thì trước hết phải tự cải tạo bản thân chúng ta”.
3.5..

3.5

Đại đoàn
đoàn kết
kết dân
dân tộc
tộc phải
phải gắn
gắn liền
liền vớ
vớii đồn
đồn kết
kết quốc
quốc tế.
  Chủ nghĩa u nước chân chí
chính
nh phải gắn liền với ch
chủủ nghĩa quốc tế trong sáng

của
giaiViệt
cấpNam
công là
nhân
khi thành
ngườimạng
cộng thế
sản,giới
Hồ Chí
Minh

địnhđược
cách
mạng
mộtngay
bộ phận
của cách
và chỉ
cóđã
thểxác
giành
thắng lợi hồn tồn khi có sự đồn kết chặt chẽ với phong trào cách mạng thế giới.
Trong quá trình cách mạng, tư tưởng cuả Người về vấn đề đoàn kết với cách mạng thế
giới càng được làm sáng tỏ hơn và đầy đủ hơn. Cách mạng Việt Nam phải gắn với
 phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới, với các nước xã hội chủ nghĩa, với tất cả
các lực lượng tiến bộ đấu tranh cho dân chủ, tiến bộ và hồ bình thế giới. Chủ tịch Hồ
Chí Minh đã xây dựng thành cơng 3 tầng Mặt trận: Mặt trận đại đồn kết dân tộc; Mặt
trận đoàn kết Việt-Miên-Lào và Mặt trận nhân dân thế giới đoàn kết với Việt Nam
trong cuộc đấu tranh chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ xâm lược.
  Đây là sự phá
phátt triển rực rỡ và là thắng
thắng lợi to lớn của tư tưởng
tưởng Hồ Chí Minh về
đại đồn kết. Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định rõ:
  Đồn kết, đồn kết, đại đồn kết,
  Thành cơng, thành cơng, đại thành cơng.
  Đồn kết trong Đảng là cơ
cơ sở để đoàn kết toàn dân tộc.
tộc. Đoàn kết toàn dân tộc là
cơ sở để thực hiện đại đoàn kết quốc tế. Tư tưởng Đại đoàn kết của Chủ tịch Hồ Chí
Minh được thực hiện thành cơng là một nhân tố quyết định cách mạng dân tộc dân

chủ ở Việt Nam đi đến thắng lợi hoàn toàn và đưa cách mạng Việt Nam lên giai đoạn
cách mạng xã hội chủ nghĩa.

13


 
 

Chương 2: Vận dụng xây dựng phương thức đoàn kết dân tộc trong
giai đoạn hiện nay.
  Thực tiễn đã cho thấy,
thấy, phương thức Đại đoàn kết của Chủ tịch Hồ Chí Minh
Minh là
là nội
nội
dung xuyên suốt và nhất quán trong tồn bộ hệ thống tư tưởng Hồ Chí Minh nói
chung và là cơ sở cho chiến lược của Đảng ta, nhờ có phương thức đại đồn kết đã
đem lại những thành công của cách mạng Việt Nam. Bài học đại đồn kết tồn dân
tộc ngày càng mang tính thời sự, có ý nghĩa hết sức quan trọng trong bối cảnh đất
nước đang chuyển mình mạnh mẽ để đón nhận những cơ hội cùng thách thức lớn của
quá trình hội nhập ngày một sâu, rộng.

1. Đoàn kết
kết các dân
dân tộc trên
trên cơ sở bảo
bảo đảm hài hịa
hịa lợi ích
ích giữa các

các dân
tộc .
  Trong nhiều năm qua, việc thực hiện chính sách dân tộc và công tác dân tộc vùng
đồng bào các dân tộc thiểu số cho thấy tầm quan trọng của việc giữ vững ổn định
chính trị, xây dựng khối đồn kết tồn dân tộc, khơng để xảy ra các “điểm nóng” về
an ninh trật tự. Trong bối cảnh thế giới có nhiều biến đổi hiện nay, cơng tác dân tộc
cần
được
đặctabiệt
quan
tâm,độc
giải
hệ lợi
ích sự
giữa
cáchành,
dân tộc.
khi đất
nước
giành
được
lập,quyết
dướihài
sự hịa
lãnhquan
đạo của
Đảng,
điều
quản  Từ


của Nhà nước đã thực hiện chính sách dân tộc nhất quán là "Bình đẳng, đồn kết, tơn
trọng, giúp đỡ nhau cùng phát triển" và đã đạt được những thành tựu quan trọng trong
các lĩnh vực về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phịng; khối đại đồn
kết giữa các dân tộc ngày càng bền chặt
  Ở trong và ngoài nước, các thế lực thù địch đã và đang tìm mọi ccách
ách kht sâu và
lợi dụng những khó khăn của đồng bào các dân tộc thiểu số để xuyên tạc chính sách
dân tộc của Đảng và Nhà nước, gây chia rẽ khối đại đoàn kết dân tộc, nhằm phá hoại
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc của nhân dân ta, địi hỏi hệ thống chính trị các
cấp từ Trung ương đến cơ sở cần tăng cường củng cố khối đại đoàn kết dân tộc bằng
việc giải quyết tốt vấn đề dân tộc gắn với vấn đề tôn giáo. Thực hiện tốt đường lối,
chính sách dân tộc của Đảng, Nhà nước, giải quyết hài hoà mối quan hệ lợi ích giữa
các dân tộc.

2. Xây dựng
dựng khối đại
đại đồn kết
kết trên cơ
cơ sở tự phê bình,
bình, phê
phê bình
bình thẳng
thẳng
thắn.
  Mọi người cần có trách nhiệm cao, có tinh thần xây dựng, khơng né tránh khuyết
điểm, khơng đồn kết một chiều, khơng đồn kết hình thức theo kiểu “Bằng mặt mà
khơng bằng lịng”. Muốn vậy, từ tổ chức Đảng, các tổ chức đồn thể như Cơng đồn,
 Nữ cơng, Hội cựu chiến
chiến binh, Đoàn thanh niên đđều
ều phải tạo cơ chế,

chế, cơ hội để mọi
người phát huy tinh thần đấu tranh góp ý trực tiếp hoặc gián tiếp qua người đại diện
vớichính
mục tiêu
vì hiện
cái chung,
vì sự
tiếnnhiệm,
bộ của“tình
cá nhân
hay
thể. Sự
trao
thẳng
thắn
đó
là thể
tinh thần
trách
đồng
chítập
thương
u
lẫnđổi
nhau”
như
14


 


Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói, sẽ giúp nhau khắc phục khuyết điểm, tự vươn lên hoàn
thiện bản thân. Những hành vi lợi dụng danh nghĩa đấu tranh phê bình để mưu cầu lợi
ích riêng, làm ảnh hưởng đến uy tín, danh dự của người khác, làm ảnh hưởng tới khối
đoàn kết trong tập thể.

3. Thắt chặt mối liên
liên hệ giữa Đảng,
Đảng, Nhà nước vớ
vớii nhân dân.
  Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng chỉ ra một trong những nhiệm
vụ, giải pháp quan trọng trong công tác xây dựng Đảng là tăng cường mối quan hệ
mật thiết giữa Đảng với nhân dân, dựa vào nhân dân để xây dựng Đảng. Đây là quan
điểm có tính nguyên tắc thuộc quy luật của công tác xây dựng Đảng đã được Chủ tịch
Hồ Chí Minh và Đảng ta đề cập từ sớm.
Trải qua hơn 90 năm xây dựng và trưởng thành, Đảng ta ln gắn bó máu thịt với
nhân dân, dựa vào nhân dân để xây dựng Đảng. Đặc biệt, tại Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ XIII (Đại hội XIII) của Đảng, điều này được đưa vào văn kiện đại hội
một cách cụ thể, rõ ràng và nổi bật nhất.Với 6 nhiệm vụ trọng tâm trong nhiệm kỳ Đại
hội XIII, Đảng ta một lần nữa xác định phải tiếp tục “Củng cố lòng tin, sự gắn bó của
nhân
dânsâu
vớisắc
Đảng,
độ xã
hội“dựa
chủ nghĩa”.Bằng
trương

ràng và

như Nhà
vậy, nước,
có thểchế
khẳng
định
vào nhân dânnhững
để xâychủ
dựng
Đảng”
nay đã trở thành nguyên tắc quan trọng, tất yếu đòi hỏi sự quan tâm của các cấp ủy, tổ
chức Đảng và mỗi cán bộ, đảng viên.

4. Đẩy mạnh thực hiện các cuộc vận động, phong trào thi đua yêu trong
quần chúng nhân dân.
 
Tổ chức động viên Nhân dân tham gia các phong trào thi đua làm kinh tế giỏi
giỏi,,
 phát triển kinh tế gắn liền với phát triển văn hoá - xã hội; vận động Nhân dân chấp
hành mọi chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Bên
cạnh đó, tăng cường cơng tác đối ngoại nhân dân, tích cực vận động, thu hút kiều bào
hướng
Tổ quốc,
dựng
đất ích
nước;
động
các

quanvềchức
năng góp

nướcsức
sở xây
tại để
bảoq
vệ hương,
quyền, lợi
hợpchủ
pháp
củaphối
kiềuhợp
bào,với
đồng
thời, khen thưởng, động viên kịp thời những cá nhân có thành tích tiêu biểu.

5. Liên hệ tinh thần đoàn kết trong sinh viên của đại học bách khoa Hà
Nội .
  Cho đến thời điểm hiện nay trường Đại học Bách Khoa Hà Nội đã có 6 5 năm xây
dựng và trưởng thành, đã có bề dày truyền thống đồn kết, vượt khó vươn lên. Để xây
dựng khối đại đoàn kết ở trường cần có sự đồng thuận trên dưới một lịng từ người
đứng đầu cho đến sinh viên. Muốn vậy Ban lãnh đạo cần sáng suốt đảm bảo cơng
 bằng và bình đẳng cho mọi thành viên trong nhà trường. Mọi sinh viên trong trường
tạo
trường
sống,
họchội
tậpcho
với mọi
tinh người
thần cởi
mở,triển.

tin cậy
có sự bao
rộngmơi
lượng,
ln
tạo cơ
phát
Qualẫn
đónhau,
mọi người
lndung
cảm
15


 

thấy tình thân ái của những người xung quanh, cảm nhận nhà trường như một ngôi
nhà thứ hai của mỗi người. Vì vậy mà tinh thần cộng đồng chung tay xây dựng nhà
trường các được phát huy.

16


 

KẾT LUẬN
 
Quán triệt sâu sắc, vận dụng và phát triển
triển sáng tạo tư tưởng Hồ Chí Minh về

 phương thức đại đoàn kết dân tộc, Đảng ta khẳng định: Đại đoàn kết tồn dân tộc ở 
Việt
Nammọi
là sựgiới,
liênmọi
kết,lứa
gắntuổi,
bó tất
các thành
viên
các người
dân tộc,
tơn Đảng
giáo, và
giaingười
cấp,
tầng lớp,
mọicảvùng
của đất
nước,
trong
ngoài Đảng thành một khối vững chắc, ổn định, lâu dài nhằm tạo nên sức mạnh tổng
hợp của toàn dân tộc, thực hiện thắng lợi sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo
vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo.
 
Do vậy, có thể quan niệm đồng thuận trong xã hội ta hiện nay là sự nhất trí trên
những điểm tương đồng. Về chính trị, đó là sự đồng thuận vì mục tiêu chung: giữ
vững độc lập dân tộc và thống nhất Tổ quốc vì dân giàu, nước mạnh, xã hội công
 bằng, dân chủ, văn minh. Về kinh tế, đó là sự phát triển hài hồ các lợi ích vì sự phát
triển chung của đất nước. Về tinh thần, tư tưởng, đó là chủ nghĩa yêu nước chân

chính. Về văn hố, đó là sự hướng tới những giá trị chân – thiện – mỹ, tôn trọng
những giá trị văn hố, đạo đức mang tính nhân văn.
  Hiện nay, chúng ta đang đứng trước những vận hội mới, đồng thời cũng có những
thách thức mới. Những vận hội và thách thức đó tác động hàng ngày, hàng giờ đến
khối Đại đoàn kết dân tộc. Trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa đất
nước, chúng ta cần phải luôn luôn quán triệt và vận dụng sáng tạo Tư tưởng Hồ Chí
Minh về Đại đồn kết để huy động tối đa sức mạnh toàn dân tộc thực hiện thành công
khát vọng dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Danh mục tài liệu tham khảo
1. Giáo ttrình
rình Tư tưởng
tưởng Hồ
Hồ Chí Minh
Minh – NXB Chính trị
trị Quốc
Quốc gia – 2013.
2013.
2. Nghiê
Nghiênn cứu Tư tưởng
tưởng Hồ
Hồ Chí Minh,
Minh, t.2.
t.2. Viện Hồ
Hồ Chí Minh
Minh xuất bbản,
ản, 199
1993.
3.
3. Hồ Chí M
Minh

inh to
tồn
àn tập
tập,, NXB Chính
Chính trị Quốc
Quốc gia,
gia, Hà N
Nội,
ội, 1996.
1996.

17



×