Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

skkn cấp tỉnh vận dụng giáo dục stem vào dạy học chủ đề động lượng định luật bảo toàn động lượng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (196.46 KB, 25 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

21.2. Mục đích nghiên cứu………..………....

31.3. Đối tượng nghiên cứu………..…

31.4. Phương pháp nghiên cứu………..…………..

<b>2. NỘI DUNG </b>2.1. Cơ sở lí luận………...………..

42.1.1. Hoạt động nhận thức của học sinh trong dạy học………..

2.1.2. Khái niệm về giáo dục STEM………..………..…..….……

42.1.3. Chủ đề dạy học STEM trong trường trung học……….…..….……

42.1.4. Xu thế tất yếu của dạy học STEM trong thời đại mới………….…...…..…

52.1.5. Vì sao nên vận dụng phương pháp dạy học STEM vào mơn Vật lí ở trường phổthơng?...5

2.1.6. Quy trình xây dựng bài học STEM………..…....

2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm……...…...5

2.2.1. Thực trạng của vấn đề……….…….……

52.2.2. Những thuận lợi, khó khăn………..

2.3. Các biện pháp đã thực hiện………...………..……..………..

62.3.1. Tên chủ đề……….

2.3.2. Mô tả chủ đề……….……….

………...6

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ</b>3.1. Kết luận……….…...……….……..……..

3.2. Kiến nghị………...………...

20Tài liệu tham khảo……….…………..…..…….….

21Phụ lục…………..………..…..…….…. 22

<b>1. MỞ ĐẦU1.1. Lí do chọn đề tài</b>

Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đang làm thay đổi căn bản nền sản xuấtcủa thế giới, tạo ra những cơ hội rất lớn cũng như đặt ra những thách thức khôngnhỏ cho mỗi quốc gia. Điều này đặt ra cho ngành GD & ĐT một sứ mệnh to lớnlà chuẩn bị nguồn nhân lực chất lượng cao để đáp ứng yêu cầu phát triển đấtnước. Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể (tháng 8/2015) của bộ GD&ĐTđã nhấn mạnh “đa dạng hóa hình thức học tập”, coi trọng cả việc học trên lớp vàcác hoạt động xã hội, trải nghiệm sáng tạo, tập dượt nghiên cứu khoa học. Phốihợp chặt chẽ giữa giáo dục nhà trường, gia đình và xã hội. Đẩy mạnh ứng dụngcơng nghệ thơng tin và truyền thông trong các hoạt động giáo dục. Để thực hiệnđược nhiệm vụ này, rất cần thiết phải đưa giáo dục STEM vào nhà trường, bởinhững ưu thế của giáo dục STEM trong dạy học, góp phần tích cực trong việcđổi mới phương pháp dạy học theo chương trình giáo dục phổ thơng (GDPT)2018, thực sự giúp học sinh hướng đến thế giới công nghệ 4.0 và các lợi thếkhác, đáp ứng được mục tiêu đào tạo con người có năng lực trong cuộc sốngtương lai, phù hợp nhu cầu nhân lực lao động trong thời đại công nghệ 4.0 đangdiễn ra mạnh mẽ trên thế giới.

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

Giáo dục STEM một mặt thực hiện đầy đủ mục tiêu giáo dục đã nêu trongchương trình GDPT mới, mặt khác nhằm phát triển các năng lực cốt lõi cho họcsinh, phát triển các năng lực đặc thù của môn học thuộc về STEM và địnhhướng nghề nghiệp cho học sinh. Để đón đầu chương trình GDPT mới, nhiềuđịa phương và trường học đã đi trước một bước trong việc triển khai giáo dụcSTEM. Trong q trình triển khai dạy học các mơn học STEM, một trong nhữngyêu cầu đối với giáo viên là phải biết cách tổ chức, thiết kế các hoạt động STEMmột cách sáng tạo có hiệu quả, phù hợp với điều kiện dạy học.

Khoa học tự nhiên nói chung, mơn Vật lí nói riêng ngày càng đóng vai trịrất lớn trong nền kinh tế của thời đại công nghệ. Tuy nhiên làm thế nào để thuhút được các em yêu thích và lựa chọn mơn học này lại gặp nhiều khó khăn bởiđặc thù các mơn khoa học tự nhiên là cần các kĩ năng tính tốn và tư duy logicnên đa số các em rất ngại học nếu không có các phương pháp dạy học phù hợp.Phương pháp dạy học truyền thống chưa kích thích được các em tham gianghiên cứu, học tập hiệu quả, khả năng thực hành trải nghiệm còn rất yếu. Giáodục hiện nay cần hướng tới học sinh phải có khả năng vận dụng kiến thức đã họcđể giải quyết những vấn đề phức tạp trong cuộc sống.

Phương pháp dạy học STEM đang là sự lựa chọn của nhiều nước có nềngiáo dục hiện đại vì thơng qua q trình học, các em lĩnh hội được các kiến thức,kĩ năng và có khả năng vận dụng được các kiến thức, kĩ năng đã học để giảiquyết các vấn đề thực tế. Nhưng làm thế nào để vận dụng phương pháp dạy họcSTEM vào trường THPT hiệu quả? Qua quá trình nghiên cứu và giảng dạychương trình Vật lí 10, 11, tơi thấy có thể áp dụng một vài nội dung tiết học vàothiết kế xây dựng các chủ đề giáo dục STEM. Chính vì những lí do trên, vớimong muốn góp phần vào việc đổi mới nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy họcmơn Vật lí ở trường THPT, tơi mạnh dạn đơn cử một đề tài mà tôi đã thực hiệntương đối hiệu quả, đó là: Vận dụng giáo dục STEM vào dạy học chủ đề “Độnglượng. Định luật bảo tồn động lượng” Vật lí 10 THPT.

<b>1.2. Mục đích nghiên cứu</b>

Tơi đưa ra đề tài này với mục đích:

- Nghiên cứu việc tổ chức dạy học STEM liên quan đến nội dung kiến thức Vậtlí

10 THPT, nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh.- Điều tra tính cấp thiết và khả thi của đề tài.

- Hiểu về giáo dục STEM và tầm quan trọng của nó.

- Tổ chức dạy học STEM chủ đề “Động lượng. Định luật bảo toàn động lượng”. Phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh.

- Tạo ra sản phẩm làm nguồn học liệu cho các năm học tiếp theo.

<b>1.3. Đối tượng nghiên cứu</b>

- Dạy học STEM chủ đề “Động lượng. Định luật bảo tồn động lượng” Vật lí 10

<b>THPT. </b>

- Lớp áp dụng: Học sinh lớp 10A<small>2</small> trường THPT Triệu Sơn 5. Lớp đối chứng: Học sinh lớp 10A<small>3</small> trường THPT Triệu Sơn 5.

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

- Thời gian thực hiện đề tài: Từ tháng 12/2023 đến hết tháng 3/2024.

<b>1.4. Phương pháp nghiên cứu</b>

Để thực hiện nhiệm vụ trên tôi sử dụng phối hợp các phương pháp nghiên cứu sau:

- Phương pháp lí thuyết: Nghiên cứu lí luận dạy học hiện đại, các phương pháp dạy học tích cực, các thơng tư, văn bản chỉ đạo của Bộ GDĐT, các văn kiện đại hội Đảng, sách giáo khoa, các phần mềm dạy học.

- Phương pháp thực hành: Bố trí, lắp ráp, cải thiện các sản phẩm thí nghiệm, tổ chức hoạt động nhóm…

- Phương pháp điều tra, quan sát thực tiễn.- Phương pháp thống kê, xử lí số liệu.

<b>2. NỘI DUNG2.1. Cơ sở lí luận</b>

<b>2.1.1. Hoạt động nhận thức của học sinh trong dạy học</b>

Nhận thức là một quá trình phản ánh hiện thực khách quan bởi con người, làquá trình sáng tạo tri thức trong bộ óc con người. Nhờ có nhận thức, con ngườimới có được ý thức về thế giới. Việc nhận thức thế giới của con người có thểđạt đến trình độ khác nhau từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp. Dựa trênnhững dữ liệu cảm tính, qua các hoạt động phân tích, so sánh, khái qt hóa,trừu tượng hóa thì tư duy của con người được hình thành.

Người học có thể học thơng qua việc tham gia vào các hoạt động tại mộtmôi trường cụ thể. Các hoạt động đó đem lại những kinh nghiệm học tập nhấtđịnh, cung cấp những điều cơ bản cho việc định hướng quan sát, dự đoán hiệuquả, đây là những căn cứ để tích lũy tri thức, hình thành dần khái niệm trừutượng. Sau đó khái niệm trừu tượng có thể được tích cực thử nghiệm để lần lượttạo ra những kinh nghiệm học tập mới. Quá trình này được lặp đi lặp lại nhưngkhơng trùng lên nhau mà theo đường xốy trơn ốc và mở rộng. Sau một thờigian học tập thì số lượng khái niệm được tăng lên và tường minh dần.

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>2.1.2. Khái niệm về giáo dục STEM</b>

STEM là viết tắt của các từ Science (khoa học), Technology (công nghệ),Engineering (kỹ thuật) và Math (toán học). Giáo dục STEM được hiểu là trangbị cho người học những kiến thức, kỹ năng cần thiết liên quan đến các lĩnh vựckhoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học. Các kiến thức, kỹ năng này phảiđược tích hợp, lồng ghép và bổ trợ cho nhau giúp học sinh khơng chỉ hiểu biếtvề ngun lý mà cịn có thể áp dụng để thực hành và tạo ra được những sản

<b>phẩm trong cuộc sống. Đối với giáo dục STEM, các kiến thức khoa học, tốn</b>

học, cơng nghệ và kĩ thuật không chỉ được dạy học theo hướng trang bị kiếnthức thông thường mà được vận dụng nhằm giải quyết các tình huống thực tiễntrong cuộc sống. Việc làm này giúp cho trải nghiệm học tập của học sinh trởnên thú vị hơn, tạo động lực thúc đẩy các em hứng thú với việc học tập vànghiên cứu khoa học. Đồng thời giáo dục giữa nhà trường với gia đình, địaphương, cộng đồng cũng được gắn kết hơn.

Giáo dục STEM là một phạm trù rộng và liên quan đến nhiều lĩnh vực vớihai đặc điểm nổi bật là tính tích hợp liên mơn và hoạt động thực hành gắn với líthuyết. Với giáo dục STEM, học sinh có thể học để lập trình điều khiển, chế tạorobot nhưng cũng có thể đơn giản là chế tạo ra những sản phẩm phục vụ đờisống.

<b>2.1.3. Chủ đề dạy học STEM trong trường trung học</b>

Chủ đề dạy học STEM trong trường trung học là chủ đề dạy học được thiếtkế dựa trên vấn đề thực tiễn kết hợp với chuẩn kiến thức, kỹ năng của các mơnkhoa học trong chương trình phổ thơng. Trong q trình dạy học, giáo viên tổchức cho học sinh làm việc nhóm, sử dụng các kiến thức liên mơn để tạo ranhững sản phẩm có tính ứng dụng thực tiễn, phát triển kỹ năng và tư duy củahọc sinh.

<b>2.1.4. Xu thế tất yếu của dạy học STEM trong thời đại mới</b>

Giáo dục STEM không hướng đến mục tiêu đào tạo để học sinh trở thànhnhững nhà toán học, nhà khoa học, kỹ sư hay những kỹ thuật viên mà chủ yếu làtrang bị cho học sinh kiến thức, kỹ năng để làm việc và phát triển trong thế giớicông nghệ hiện đại ngày nay.

Giáo dục STEM tạo ra những con người có thể đáp ứng được nhu cầu côngviệc của thế kỷ 21, đáp ứng sự phát triển kinh tế, xã hội của quốc gia và có thểtác động tích cực đến sự thay đổi của nền kinh tế tri thức trong bối cảnh toàn cầuhóa.

<b>2.1.5. Vì sao nên vận dụng phương pháp dạy học STEM vào mơn Vật lí ở trường phổ thơng?</b>

Vật lí là một môn khoa học nghiên cứu về thế giới tự nhiên vô cùng gần gũiđối với đời sống hằng ngày của con người. Bên cạnh đó, mơn Vật lí cũng có mốiquan hệ chặt chẽ với các mơn học khác như: Tốn học, Hóa học, Sinh học, Cơngnghệ….Cùng với sự phát triển của khoa học kĩ thuật, kiến thức Vật lí ngày càng

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

được sử dụng nhiều hơn và khơng thể thiếu trong đời sống. Vì thế các chủ đềSTEM trong mơn Vật lí khá phong phú và đa dạng.

Với mục tiêu của việc dạy học là làm sao để học sinh vận dụng được cáckiến thức vào thực tế, do đó việc dạy học định hướng giáo dục STEM là cầnthiết.

<b>2.1.6. Quy trình xây dựng bài học STEM</b>

Theo công văn số 3089/Bộ GDĐT – GDTrH V/v triển khai thực hiện giáodục STEM trong giáo dục trung học ngày 14/8/2020 của Bộ GD&ĐT, quy trìnhxây dựng bài học STEM gồm các bước:

Bước 1. Lựa chọn chủ đề bài học

Bước 2. Xác định vấn đề cần giải quyết

Bước 3. Xây dựng tiêu chí của thiết bị/giải pháp giải quyết vấn đềBước 4. Thiết kế tiến trình tổ chức hoạt động dạy học

<b>2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm2.2.1. Thực trạng của vấn đề</b>

Trong q trình giảng dạy mơn Vật lí, tơi thấy để phù hợp với xu thế thờiđại và đặc điểm của học sinh hiện nay, nếu chỉ học các kiến thức Vật lí đơnthuần sẽ làm cho học sinh nhàm chán, khơng kích thích được sự sáng tạo củahọc sinh. Giáo dục học sinh là giáo dục để tạo ra một con người toàn diện, muốnthế phải phát triển được cả phẩm chất và năng lực của học sinh trong thời đạimới. Vì vậy phải có sự phối kết hợp trong tiết dạy, phát huy được tính tích cực,sáng tạo của học sinh. Giáo dục STEM làm cho học sinh hứng thú trong học tập,đồng thời không những nắm được những kiến thức cơ bản mà còn phát triểnđược các kĩ năng như: hoạt động nhóm, giao tiếp, thực hành, ….

Việc tổ chức dạy học theo hướng giáo dục STEM ở các trường THPT nóichung cịn hạn chế. Chính vì vậy, tơi đã tiến hành tham khảo, lấy ý kiến học sinhvà nhận thấy rằng, các em phần lớn chưa u thích mơn Vật lí, mà chỉ học đểphục vụ cho thi cử. Do vậy mà các em ít có yếu tố đam mê nghiên cứu. Kĩ năngthực hành hạn chế, là nguyên nhân dẫn đến năng lực làm việc hạn chế sau khi ratrường.

<b>2.2.2. Những thuận lợi và khó khăn2.2.2.1. Thuận lợi</b>

- Trong thời đại cơng nghệ số việc giáo viên và học sinh có khả năng tiếp cậnvới các phương pháp dạy học và học tập tương đối dễ dàng nhờ hệ thống kết nốitồn cầu. Học sinh và giáo viên có thể tham khảo các mơ hình dạy học STEMcủa các trường học trong và ngồi nước.

- Mỗi trường học đều có chiến lược phát triển, đầu tư cho các hoạt động dạyhọc, khuyến khích cho các giáo viên dạy học tiếp cận năng lực người học.

- Ở một số trường đã được thực hiện và cho nhiều kết quả tốt, học sinh rất tíchcực và sáng tạo chủ động trong cách tiếp cận phương pháp học tập này.

- Trường THPT Triệu Sơn 5 trong những năm gần đây rất chú trọng giáo dụchọc sinh phát triển toàn diện. Tạo ra nhiều hoạt động và sân chơi bổ ích cho các

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

em học sinh, ln khuyến khích, hỗ trợ cho các giáo viên sử dụng các phươngpháp dạy học phát triển năng lực học sinh trong đó có phương pháp dạy họcSTEM.

<b>2.2.2.2. Khó khăn</b>

- Việc học sinh tiếp cận phương dạy học STEM cũng đòi hỏi nhất định về mặtnăng lực khoa học tự nhiên, các em phải đam mê và chịu khó làm việc. Vẫn córất nhiều học sinh chưa thực sự đam mê, ngại làm việc.

- Việc thực hiện ngồi khơng gian trường học cũng gặp nhiều khó khăn, vì cácem ở trong một nhóm ở nhiều địa bàn khác nhau.

- Giáo dục STEM đã được các giáo viên, nhà trường đưa vào trường học trongnhững năm gần đây, tuy nhiên vẫn chưa được phổ biến.

- Đây là thời buổi giao thời của hai chương trình giáo dục phổ thơng: lớp 10, 11học theo chương trình giáo dục phổ thơng 2018, trong khi đó lớp 12 học theochương trình giáo dục phổ thơng 2006 cũng gây khó khăn khơng ít cho giáoviên, học sinh và nhà trường khi liên tục tiếp cận với những cái mới: chươngtrình mới, sgk mới, hình thức kiểm tra đánh giá mới,…

<b>2.3. Các biện pháp đã thực hiện2.3.1. Tên chủ đề</b>

<b>Dạy học STEM chủ đề “Động lượng. Định luật bảo toàn động lượng” (Số tiết: 3 tiết - Lớp 10)</b>

<b>2.3.2. Mô tả chủ đề</b>

Chủ đề “Động lượng. Định luật bảo toàn động lượng” dạy học theo địnhhướng giáo dục STEM cho học sinh lớp 10 THPT bằng việc chế tạo xe chạybằng phản lực. Ý tưởng chủ đề được khái quát thành sơ đồ như sau:

 Để thực hiện dự án này học sinh cần chiếm lĩnh kiến thức của các bài học- Bài 28: Động lượng (Vật lí 10 – Kết nối tri thức)

- Bài 29: Định luật bảo tồn động lượng (Vật lí 10 – Kết nối tri thức)

- Bài 30: Thực hành: Xác định động lượng của vật trước và sau khi va chạm(Vật lí 10 – Kết nối tri thức)

 Đồng thời học sinh phải huy động kiến thức của các môn học như:- Công nghệ: Lựa chọn nguyên liệu cần dùng, bản vẽ thiết kế, thiết kế.- Tốn học: Tính tốn, xác định kích thước các bộ phận.

Tìm hiểu ngun liệu cần dùng

Những kinh nhiệm rút ra sau khi chế tạo xe

Tự làm với nguyên liệu đơn giản

Tìm hiểu kiến thức nền, nguyên lý hoạt

<b>động của xeChế tạo xe chạy</b>

<b>bằng phản lực</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

- Tin học: Sử dụng Internet tìm kiếm thơng tin.

- Sinh học: Tìm hiểu các động vật chuyển động bằng phản lực. Các kiến thức chủ yếu trong chủ đề được thống kê như sau:

<b>Bảng tóm tắt kiến thức STEM trong chủ đềTên sản</b>

<b>Vật líKĩ thuật/cơng nghệSinh học/hóa họcTốn học</b>

Chế tạoxe phảnlực

- Động lượng, xung lượng củalực, định luật bảo toàn động lượng

- Chuyển động phản lực

- Cách sử dụng cácthiết bị để chế tạo xe- Thiết kế, lắp đặtthiết bị đẹp, chắcchắn

- Bản vẽ thiết kế.

- Các động vậtchuyển động bằngphản lực

- Dùng vật liệu táichế để chế tạo xegóp phần bảo vệmơi trường

- Tính tốnxác địnhkích thướccác bộ phậnđể lắp nghép

<b>2.3.3. Mục tiêua) Kiến thức</b>

- Hiểu được khái niệm động lượng, xung lượng của lực, định luật bảo toàn độnglượng.

- Hiểu được nguyên lý hoạt động của xe phản lực.- Biết được các chuyển động phản lực trong thực tế.

- Nghiêm túc, chủ động, tích cực tham gia các hoạt động học.

- u thích sự khám phá, tìm tịi và vận dụng các kiến thức học được vào giải quyết nhiệm vụ được giao.

- Có tinh thần trách nhiệm, hịa đồng, giúp đỡ nhau trong nhóm, lớp.

- Có ý thức tuân thủ các tiêu chuẩn kĩ thuật và giữ vệ sinh chung khi thựcnghiệm.

- Có ý thức bảo vệ môi trường và sức khỏe con người.

<b>d) Định hướng phát triển năng lực </b>

- Năng lực nghiên cứu khoa học.

- Năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn.- Năng lực hợp tác.

- Năng lực tự chủ và tự học: Tự nghiên cứu kiến thức, lên kế hoạch thiết kế, chế tạo, thử nghiệm và đánh giá.

<b>2.3.4. Chuẩn bị2.3.4.1. Giáo viên</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

- Thiết kế bài giảng, xây dựng kế hoạch tổ chức dạy học STEM chủ đề “Độnglượng. Định luật bảo toàn động lượng” cho lớp 10A<small>2</small>.

- Các phiếu học tập giao nhiệm vụ cho học sinh.- Các phiếu đánh giá, phiếu lấy ý kiến của học sinh.

<b>2.3.4.2. Học sinh</b>

- Vở ghi, SGK, Internet, giấy A<small>0</small>, đồ dùng, vật liệu thiết kế sản phẩm theo nhóm.- Báo cáo kết quả tìm hiểu theo u cầu.

<b>2.3.5. Tiến trình dạy họcKế hoạch triển khai</b>

<b>Hoạt động 1: Giao nhiệm vụ dự án và tìm hiểu một</b>

số kiến thức nền

Tiết 1 (45 phút)

<b>Hoạt động 2: Nghiên cứu kiến thức nền và chuẩn bị</b>

bản thiết kế sản phẩm để báo cáo

3 ngày (Học sinh tự làm ở nhà)

<b>Hoạt động 3: Trình bày, thảo luận phương án thiết</b>

Tiết 2 (20 phút)

<b>Hoạt động 4: Chế tạo, thử nghiệm sản phẩm</b> Tiết 2 (25 phút)

<b>Hoạt động 5: Trình bày sản phẩm: Xe phản lực</b> Tiết 3 (25 phút)

<b>Hoạt động 6: Tổ chức cuộc thi “Đua xe phản lực”</b> Tiết 3 (20 phút)

<b>Hoạt động 1. Giao nhiệm vụ dự án và tìm hiểu một số kiến thức nền.(Tiết 1 – 45 phút)</b>

- Lấy được các ví dụ về chuyển động bằng phản lực trong thực tế.

- Giải thích được chuyển động phản lực dựa vào định luật bảo toàn động lượng.- Tiếp nhận nhiệm vụ thiết kế “ Xe phản lực”, ghi nhận các tiêu chí đánh giá sảnphẩm này.

+ Bài 28: Động lượng (Vật lí 10 – Kết nối tri thức).

+ Bài 29: Định luật bảo tồn động lượng (Vật lí 10 – Kết nối tri thức).

+ Bài 30: Thực hành: Xác định động lượng của vật trước và sau khi va chạm(Vật lí 10 – Kết nối tri thức).

- Giáo viên tổ chức cho học sinh tìm hiểu kiến thức qua phiếu học tập số 1.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

- Giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh thực hiện dự án “ Xe phản lực” dựa trênkiến thức về động lượng và định luật bảo toàn động lượng, chuyển động bằngphản lực.

- Giáo viên thống nhất với học sinh về kế hoạch triển khai dự án và tiêu chí đánhgiá sản phẩm của dự án (theo phiếu đánh giá số 1).

<b>c) Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh</b>

- Bản ghi chép kiến thức về động lượng, xung lượng của lực, định luật bảo toànđộng lượng, chuyển động bằng phản lực.

- Bảng mô tả nhiệm vụ của dự án và nhiệm vụ của các thành viên; thời gian thựchiện dự án và các yêu cầu đối với sản phẩm trong dự án.

<b>d) Cách thức tổ chức hoạt động</b>

<b>Hoạt động của giáo viênHoạt động của học sinhThời gian</b>

- Cho học sinh xem các video: bắntên lửa 1, bắn tên lửa 2, máy bayphản lực.

- Các tên lửa, máy bay phản lựcchuyển động theo nguyên tắc nào?- Giới thiệu: chuyển động phản lựclà ứng dụng của định luật bảo toànđộng lượng.

- Cho học sinh xem các video: súnggiật lùi 1, súng giật lùi 2, mựcchuyển động, sứa chuyển động.

- Xem các video

- Các tên lửa, máy bay phảnlực chuyển độngtheo nguyêntắc chuyển động phản lực.- Lắng nghe

- Xem các video

15 phút

- Nêu nhiệm vụ: chế tạo xe chuyểnđộng bằng phản lực bằng các vậtliệu đơn giản.

- Giao cho học sinh tìm hiểu trongsách giáo khoa các tài liệu để giảithích, tính tốn thơng qua việc thiếtkế, chế tạo xe phản lực theo cáctiêu chí đã cho.

- Tổ chức chia nhóm học sinh, chialớp thành 4 nhóm.

- Nhận nhiệm vụ

- Nghiên cứu thiết kế xephản lực theo nguyên tắcchuyển động bằng phản lực.- Nhận nhóm,

- Từng nhóm thống nhất vaitrị, nhiệm vụ của các thànhviên trong nhóm.

15 phút

- Thống nhất kế hoạch triển khainhiệm vụ.

- Hướng dẫn tiến hành thínghiệm.

- Nêu rõ nhiệm vụ ở nhà của hoạtđộng 2

+ Mỗi học sinh hoàn thành phiếu

- Nhận nhiệm vụ- Lắng nghe, quan sát

- Lắng nghe, ghi nhận

15 phút

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

học tập số 1.

+ Các nhóm hồn thành bản thiếtkế sản phẩm.

- Thông báo: Đánh giá bài báo cáovà bản thiết kế sản phẩm dựa vàophiếu đánh giá số 2.

- Lắng nghe, ghi nhận

<b>Hoạt động 2. Nghiên cứu kiến thức nền và chuẩn bị bản thiết kế sản phẩm để báo cáo</b>

<b>(Học sinh tự làm ở nhà – 3 ngày)a) Mục đích</b>

- Học sinh tự học được kiến thức liên quan thông qua việc nghiên cứu tài liệu vềcác kiến thức động lượng, định luật bảo toàn động lượng, xung lượng của lực,nguyên tắc chuyển động bằng phản lực.

- Các nhóm tiến hành thiết kế bản vẽ kĩ thuật chế tạo xe.

+ Định nghĩa được động lượng, xung lượng của lực.

+ Phát biểu được định nghĩa động lượng và định luật bảo toàn động lượng đối với hệ cô lập.

+ Nêu được các chuyển động phản lực.- Học sinh làm việc nhóm:

+ Chia sẻ với các thành viên khác trong nhóm về kiến thức đã tìm hiểu được. Ghi tóm tắt lại các kiến thức vào vở cá nhân.

+ Vẽ bản vẽ xe phản lực, thiết kế sản phẩm, kiểu dáng xe phản lực. Trình bày bản thiết kế trên giấy A0 hoặc bài trình chiếu Powerpoint.

<i>+ Chuẩn bị bài trình bày bản thiết kế, giải thích ngun lí hoạt động của xe.</i>

- Giáo viên đơn đốc các nhóm thực hiện nhiệm vụ và hỗ trợ nếu cần.

<b>Hình 1. Học sinh chế tạo thử ở nhà</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b>Hoạt động 3. Trình bày và thảo luận phương án thiết kế (Tiết 2 – 20 phút)</b>

<b>a) Mục đích</b>

Từng nhóm trình bày phương án thiết kế xe phản lực, các nhóm thảo luậnvà thống nhất phương án thiết kế chế tạo xe phản lực từ các vật liệu đơn giản.

<b>b) Nội dung</b>

- Đại diện các nhóm trình bày phiếu học tập số 1,

- Đại diện các nhóm trình bày bản thiết kế chế tạo xe phản lực của nhóm mình.u cầu:

+ Bản thiết kế: mơ tả rõ sơ đồ lắp đặt và các nguyên vật liệu sử dụng.+ Trình bày, giải thích và bảo vệ bản thiết kế theo tiêu chí đề ra.- Học sinh thảo luận về các phương án thiết kế đưa ra của các nhóm.

<b>c) Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh.</b>

- Thuyết trình của học sinh phiếu học tập số 1, bản thiết kế chế tạo xe phản lực.- Các nhóm thảo luận, các câu hỏi đặt ra cho các nhóm khác.

<b>d) Cách thức tổ chức hoạt động</b>

<b>Hoạt động của giáo viênHoạt động của học sinhThời gian</b>

- Yêu cầu các nhóm trình bàyphiếu học tập số 1

- Nhận xét, kết luận.

- Yêu cầu các nhóm trình bàybản thiết kế chế tạo xe phản lực.- Yêu cầu các nhóm quan sát,lắng nghe và chuẩn bị các câuhỏi thảo luận.

- Quan sát, hỗ trợ cho học sinhkhi cần thiết.

- Duyệt bản thiết kế.

- Lắng nghe, nhận xét- Ghi nhận.

- Trình bày bản thiết kế và cácnhóm thảo luận.

- Đặt các câu hỏi thảo luận.

- Các nhóm giải trình, trả lờicác câu hỏi của các nhómkhác.

- Thống nhất bản thiết kế củanhóm để chế tạo sản phẩm.

20 phút

<b> </b>

<b>Hình 2. Kết quả của học sinh hồn thành phiếu học tập số 1</b>

<b>Hình 3. Bản thiết kế chế tạo xe của học sinhHoạt động 4. Chế tạo và thử nghiệm </b>

</div>

×