Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.55 MB, 31 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
Đề tài: Tìm hiểu về phân bón và ngành phân bónGiáo viên hướng dẫn : Nguyễn Thị Hồng Phượng
<small>Phần mở đầu...3</small>
<small>A-Lịch sử phát triển của ngành phân bón...4</small>
<small>I.Lịch sử hình thành và phát triển của ngành phân bón trên thế giới...4</small>
<small>II.Lịch sử phát triển của ngành phần bón tại Việt Nam...6</small>
<small>B-Tìm hiểu về phân bón...7</small>
<small>I.Khái niệm, tính chất và phân loại...7</small>
<small>1.Khái niệm...7</small>
<small>2.Tính chất...8</small>
<small>3.Phân loại phân bón...9</small>
<small>4.Sự ảnh hưởng của phân bón đến môi trường...11</small>
<small>II.Nguyên vật liệu để sản xuất các lại phân bón...12</small>
<small>1.Ngun liệu đầu vào...12</small>
<small>2.Sản xuất các loại phân bón chính...16</small>
<small>C-Ngành phân bón hiện nay...19</small>
<small>I-Tình hình của ngành phân bón thế giới và Việt Nam...19</small>
<small>1.Ngành phân bón thế giới...19</small>
<small>2.Các yếu tố ảnh hưởng của ngành phân bón Việt Nam...20</small>
<small>3.Sản xuất phân bón của Việt Nam hiện nay...22</small>
<small>II-Phân tích SWOT và định hướng phát triển của ngành phân bón tại Việt Nam...27</small>
<small>1.Phân tích SWOT...27</small>
<small>2.Định hướng phát triển của ngành phân bón Việt Nam...28</small>
<small>Phụ lục:... 30</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">Ngành phân bón là một trong những ngành quan trọng nhất trong lĩnh vực nơng nghiệp. Phân bón giúp cải thiện chất lượng đất, tăng năng suất cây trồng và cải thiện chất lượng sản phẩm nơng nghiệp. Hiện nay, có rất nhiều loại phân bón khác nhau được sử dụng trong nơng nghiệp, bao gồm phân bón hóa học và phân bón hữu cơ.
Phân bón là "thức ăn" do con người bổ sung cho cây trồng. Trong phân bón chứa nhiều chất dinh dưỡng cần thiết cho cây. Các chất dinh dưỡng chính trong phân là: đạm (N), lân (P), và kali (K), gọi là nhóm ngun tố đa lượng. Ngồi các chất trên, cịn có các nhóm ngun tố vi lượng...
Các loại phân bón hữu cơ và một số loại phân bón khai thác vơ cơ đã được sử dụng trong nhiều thế kỷ, trong khi các loại phân bón hố học tổng hợp vơ cơ chỉ được phát triển mạnh từ thời cách mạng công nghiệp. Việc hiểu biết và sử dụng tốt các loại phân bón là nhân tố quan trọng của cuộc Cách mạng Nông nghiệp Anh và cuộc cách mạng xanh ở thế kỷ XX.
Theo các chuyên gia phân tích, với tốc độ tăng trưởng kép hàng năm (CAGR) là 3,4% từ năm 2022 đến năm 2030, có thể thấy thị trường phân bón thế giới ngày một mở rộng.
Đồ án này sẽ giúp ta hiểu thêm về sự ra đời của ngành phân bón, những hiểu biết cơ bản về phân bón, ngành phân bón phát tiển như thế nào ở Việt Nam, và định hướng phát triển của chúng ta về ngành phân bón.
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">Hàng ngàn năm trước, con người đã biết sử dụng hợp chất hữu cơ làmnguồn phân bón cho cây trồng. Nhưng ngành phân bón thế giới chỉ mới bắt đầuhình thành và phát triển từ cách đây hơn hai thế kỷ, gắn liền với những phátminh hình thành ngành cơng nghiệp hóa chất ngày nay.
Thế kỷ 18 – 19: Khởi đầu từ công nghiệp Phosphat:
Cuối thế kỷ 18, lần đầu tiên người Anh phát hiện hợp chất supephosphate có trong xương động vật, có thể bổ sung chất dinh dưỡng cho câytrồng. Đầu thế kỷ 19, Justus Von Liebig – nhà hóa học người Đức đã thửnghiệm thành công dùng axit sunfuric để hòa tan phốt phát trong xương độngvật, mở đầu cho ngành cơng nghiệp phân bón trên thế giới.
Những năm 1840, cách điều chế supe phosphate bằng cách dùng axitsunfuric hịa tan quặng apatit ra đời. Cùng thời điểm đó, các mỏ quặng phốtphát được khai thác lần đầu tại Anh, Pháp, Tây Ban Nha, Đức (1860) và ở Mỹ(1867), đưa công nghiệp Phosphate bước sang hướng mới với nguồn nguyênliệu dồi dào và hiệu quả hơn.
Thế kỷ 20: Phát triển hồn thiện chuỗi giá trị ngành
Cơng nghiệp Phosphate tiếp tục phát triển khi sản phẩm ammoniphosphate (DAP, MAP) được phát hiện lần đầu tiên ở Mỹ năm 1916. Đây làloại phân lân được ưa chuộng trên thế giới, với tốc độ tăng trưởng nhanh do tínhhiệu quả và hàm lượng phốt pho dồi dào.
Công nghiệp phân kali khởi nguồn từ cuối thế kỷ 19, khi các mỏpotash lớn được khai thác ở Tây Âu. Đức là nước khai thác và sản xuất phânkali lớn nhất trong giai đoạn này. Ngày nay, với lợi thế từ những mỏ potash trữ
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">lượng lớn, Bắc Mỹ và các khu vực trên là những nước có lợi thế sản xuất vàxuất khẩu phân kali trên thế giới.
Bước đột phá của ngành phân bón là khi nhận biết được tầm quantrọng của Ni-tơ đối với cây trồng. Năm 1909, nhà khoa học người Đức - FritzHaber đã phát hiện ra phản ứng hóa học của Ni-tơ và hydrogen tạo ra ammonia,làm cơ sở cho sản xuất phân bón Ni-tơ. Năm 1920, phương pháp tổng hợp Urêtừ than lần đầu tiên được giới thiệu ở Đức. Những năm 1950, cơng nghệ sảnxuất Urê từ khí bắt đầu được sử dụng, khu vực Đông Âu và Trung Đông có trữlượng khí dồi dào đã tăng cường sản xuất và xuất khẩu loại phân này.
Từ năm 1953 – 1960, các loại phân NPK lần lượt ra đời với tỉ lệ bathành phần chính Ni-tơ, Phốt-pho và Kali khác nhau, do nhu cầu bổ sung đồngthời các chất dinh dưỡng. Ban đầu, các loại phân hỗn hợp được sản xuất bằngcách trộn trực tiếp các loại phân đơn. Năm 1962, phương pháp tạo hạt phânNPK ra đời. Ở Mỹ, số lượng nhà máy sản xuất NPK đã tăng lên nhanh chóng đểđáp ứng nhu cầu tiêu thụ.
Giữa thế kỷ 20, thế giới đã trải qua Cuộc cách mạng Xanh bắt đầu ởMexico năm 1944. Sự ảnh hưởng mạnh mẽ và rộng khắp của cuộc cách mạngnày đã thúc đẩy sự phát triển nền nông nghiệp thế giới, kéo theo nhu cầu tiêuthụ phân bón tăng trưởng nhanh nhất lịch sử trong giai đoạn từ năm 1960 -1990. Ngành công nghiệp phân bón cũng theo đó mà phát triển mạnh mẽ, hoạtđộng xuất nhập khẩu phân bón diễn ra nhộn nhịp giữa các khu vực trên thế giới
<small>Nguồn: IFASTAT, FPTS tổng hợp</small>Thế kỷ 21: Bước vào giai đoạn bão hòa, hình thành xu hướng phát triểnmới
Trải qua hơn 02 thế kỷ hình thành phát triển, ngành phân bón thếgiới đã bước vào giai đoạn bão hòa. Tốc độ tăng trưởng ngành chậm lại,
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">nguồn cung dư thừa ở một số khu vực. Điều này đặt ra thách thức cho động lựcphát triển ngành phân bón thế giới trong giai đoạn tới.
Thế kỷ 21 đi liền với cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 và xu hướng nơngnghiệp sạch, khiến việc sử dụng phân bón chất lượng cao, hàm lượng dinhdưỡng dồi dào, sử dụng tiết kiệm và không gây ô nhiễm môi trường được coitrọng hơn. Xu hướng sử dụng phân NPK chất lượng cao kết hợp với các loạiphân bón hữu cơ, vi sinh kỳ vọng tạo động lực tăng trưởng cho ngành phânbón thế giới trong giai đoạn tới.
<small>Nguồn: IFASTAT, FPTS tổng hợp</small>
Việt Nam là nước nơng nghiệp với q trình phát triển lâu đời. Nhữngthế kỷ trước, người nông dân chủ yếu sử dụng phân bón hữu cơ tự chế từ tro,xác thực vật, phân chuồng,… để bón cho cây trồng. Từ khi cơng nghiệp hóachất bắt đầu phát triển, phân bón hóa học ra đời đã thúc đẩy ngành sản xuấtnơng nghiệp phát triển mạnh mẽ, góp phần nâng cao năng suất và chất lượngcây trồng.
Ngành phân bón Việt Nam hình thành và phát triển theo 04 giai đoạn:Giai đoạn trước 1960: Ngành nông nghiệp kém phát triển do chiếntranh, người nông dân chỉ sử dụng phân hữu cơ tự chế để bón cho câytrồng
Giai đoạn 1961 – 1980: Sản xuất và tiêu thụ phân Urê, lân ở mức thấp,các nhà máy phân bón ra đời: Nhà máy phân lân Văn Điển (1961), Nhàmáy Supe phốt phát Lâm Thao (1962). Nhà máy đạm Hà Bắc (1975) –nhà máy đạm đầu tiên ở Việt Nam, cũng mới chỉ đáp ứng được 8% nhucầu phân đạm cả nước, vẫn phải nhập khẩu bổ sung từ Trung Quốc. Tốc
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">độ tăng trưởng nhu cầu phân bón giai đoạn này đạt CAGR = 6,2%/năm,nhu cầu kali cho cây trồng vẫn chưa được chú trọng.
Giai đoạn 1981 – 2000: Ngành phân bón đạt tốc độ tăng trưởng cao ởhầu hết các phân khúc, tốc độ tăng trưởng trung bình đạt 10,1%/năm. Đặcbiệt, sự ra đời của phân phức hợp NPK là một đóng góp rất quan trọngcho nền sản xuất nông nghiệp do đầy đủ chất dinh dưỡng và tiện lợi khisử dụng, giúp tiết kiệm chi phí và cơng chăm sóc. Giai đoạn này, các nhàsản xuất trong nước đầu tư công nghệ tiên tiến để gia tăng nguồn cung cảchất và lượng. Ước tính, sản xuất tồn ngành tăng trưởng trung bình 22%giai đoạn 1991 - 1997, mức đầu tư toàn ngành tăng từ 63,5 tỷ đồng năm1991 lên 102 tỷ đồng năm 1997. Tăng trưởng sản xuất đã nhanh chóng bùđắp phần nào nhu cầu thiếu hụt các mảng sản phẩm NPK, Urê, lân.Giai đoạn 2001 – nay, ngành phân bón tiếp tục tăng trưởng nhưng tốc độchậm lại so với giai đoạn trước. Nhu cầu tiêu thụ phân bón đang có tốc độtăng trưởng giảm dần, CAGR cả giai đoạn đạt 3,1%/năm. Tiêu thụ phânbón cả nước tăng từ 6,5 triệu tấn năm 2002, đến năm 2018 đạt gần 11triệu tấn, trong khi nguồn cung trong nước vẫn tiếp tục gia tăng.
Nguyên tố dinh dưỡng trong phân bón:
Nhóm nguyên tố vi lượng: boron (Bo), clo (Cl), mangan (Mn), sắt (Fe),kẽm (Zn), đồng (Cu), mơ-líp-đen (Mo), selen (Se).
Nhóm nguyên tố trung lượng: Canxi (Ca), Magie (Mg), Sulfur (S) đượcbổ sung ở dạng cây hấp thụ được.
Nhóm nguyên tố đa lượng: đạm (N), lân (P), kali (K), là thành phầndinh dưỡng quan trọng nhất ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và chấtlượng cây trồng.
Mỗi ngun tố có tác động kích thích từng bộ phận nhất định và từng thời kỳsinh trưởng phát triển của cây trồng.
Các nguyên tố chính ảnh hưởng đến sự phát triển của cây trồng :N (nito) :
Tổng hợp protein, enzym và các axit amin – chất nguyên sinh của tế bào sống.
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">Kích thích thân lá và chồi phát triển tốt, thúc đẩy rễ phát triển hơn so với câythiếu N.
Cây cần N trong toàn bộ chu kỳ sinh trưởng và phát triển.P (photpho):
Hình thành axit nucleic và photpholipit bổ sung cho cây.Thúc đẩy đẻ nhánh, trổ bông và tăng cường chất lượng hạt.
Nhu cầu P lớn nhất trong giai đoạn cây chuẩn bị trổ bông, kết quả hay tạo hạtK (kali):
Tham gia vào quá trình quang hợp, tổng hợp hydrat cacbon và gluxit cho cây. Giúp cây cứng chắc, ít đổ ngã, tăng khả năng chống chịu, nâng cao chất lượngnông sản.
Nhu cầu K lớn nhất trong giai đoạn cây phát triển.
Khối lượng riêng của phân bón là khối lượng của 1 đơn vị thể tích phânbón. Nó phụ thuộc vào thành phần hóa học và trạng thái của phân bón.
Độ ẩm của phân bón là lượng nước có trong phân bón. Độ ẩm của phânbón phụ thuộc vào điều kiện bảo quản và vận chuyển.
Độ pH của phân bón là độ axit hoặc kiềm của phân bón. Độ pH của phânbón phụ thuộc vào thành phần hóa học của phân bón.
Tính chất vật lý của phân bón ảnh hưởng đến khả năng sử dụng phân bón.Phân bón có kích thước phù hợp sẽ dễ dàng bón cho cây trồng. Phân bón cóđộ ẩm thấp sẽ dễ dàng bảo quản và vận chuyển. Phân bón có độ pH phù hợpsẽ khơng gây hại cho cây trồng.
Phân bón có thể ở 3 dạng là rắn, lỏng, khí
Phân bón dạng rắn: Phân bón dạng rắn là loại phân bón phổ biến nhất.Phân bón dạng rắn có thể ở dạng hạt, viên, bột hoặc viên nén. Phân bóndạng rắn dễ dàng bảo quản và vận chuyển.
Phân bón dạng lỏng: Phân bón dạng lỏng thường được sử dụng để tướicho cây trồng. Phân bón dạng lỏng dễ dàng hấp thụ bởi cây trồng.
Phân bón dạng khí: Phân bón dạng khí thường được sử dụng để bón chocây trồng bằng phương pháp phun khí. Phân bón dạng khí dễ dàng hấpthụ bởi cây trồng.
Phân bón có nhiều hình dạng và kích thước khác nhau bao gồm:
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">Phân bón dạng hạt: Phân bón dạng hạt có kích thước tương đối lớn,thường có đường kính từ 1-2mm. Phân bón dạng hạt dễ dàng bón cho câytrồng bằng phương pháp rải.
Phân bón dạng viên: Phân bón dạng viên có kích thước nhỏ hơn phânbón dạng hạt, thường có đường kính từ 0,5-1mm. Phân bón dạng viên dễdàng bón cho cây trồng bằng phương pháp rải hoặc bón thúc.
Phân bón dạng bột: Phân bón dạng bột có kích thước nhỏ nhất, thườngcó đường kính nhỏ hơn 0,5mm. Phân bón dạng bột thường được sử dụngđể bón cho cây trồng bằng phương pháp phun.
Phân bón dạng dung dịch: Phân bón dạng dung dịch là loại phân bónđược hịa tan trong nước. Phân bón dạng dung dịch dễ dàng bón cho câytrồng bằng phương pháp tưới hoặc phun.
Về màu sắc, phân bón có thể có nhiều màu sắc khác nhau, tùy thuộc vàothành phần hóa học của nó. VD: phân đạm thường có màu trắng,vàng hoặchồng,….
Các loại phân bón hầu hết có thành phần dinh dưỡng tương tự nhau, tùytheo nguồn gốc, phân bón được chia làm 03 nhóm chính: phân bón hữu cơ, phânbón vơ cơ và phân bón vi sinh.
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">Phân bón hữu cơ và phân bón vi sinhlà các loại phân có nguồn gốc từthực vật, động vật hoặc vi sinh vật, thơng qua q trình phân giải hoặc lên menthành dạng cây có thể hấp thụ được. Hai loại phân này khó sản xuất cơ giới hóavà thương mại hóa ở quy mơ lớn. Vì vậy, ở Việt Nam hiện nay, mảng phân bónhữu cơ chưa phát triển, chỉ được sản xuất kết hợp với các loại phân bón hóa họcđể tăng độ dinh dưỡng cho cây trồng.
Phân bón vơ cơ hay phân bón hóa học là loại phân bón được tổng hợptừ khống thiên nhiên hoặc các chất hóa học, chứa các muối khống vơ cơ cầnthiết cho cây trồng. Đây là loại phân chiếm 90% tổng nhu cầu tiêu thụ phân bóntại Việt Nam hiện nay.
Theo ngun tố dinh dưỡng, phân bón vơ cơ có thể được chia thành baloại: phân đa lượng, phân trung lượng và phân vi lượng có chứa các nhómnguyên tố dinh dưỡng như đã nói ở trên.
Phân đa lượng: Chứa các chất dinh dưỡng đa lượng như nitơ, photpho vàkali. Ví dụ: phân đạm, phân lân, phân kali.
Phân trung lượng: Chứa các chất dinh dưỡng trung lượng như canxi,magie và lưu huỳnh. Ví dụ: phân canxi nitrat, phân magie sulfat, phân lưuhuỳnh.
Phân vi lượng: Chứa các chất dinh dưỡng vi lượng như bo, kẽm, đồng,mangan, sắt và molipden. Ví dụ: phân bo, phân kẽm, phân đồng, phânmangan, phân sắt, phân molipden.
Theo thành phần cấu tạo, phân bón vơ cơ được chia thành hai loại chính:Phân đơn là loại phân bón được tổng hợp từ một thành phần đa lượng làNi-tơ (N), Phốt-pho (P) hay Kali (K). Các loại phân đơn thường sử dụngnhất là phân đạm, phân lân, phân kali, dùng để bón vào từng thời kỳ sinhtrưởng và phát triển cần thiết của cây.
Phân phức hợp là loại phân bón được tổng hợp từ hai hay nhiều thànhphần đa lượng bằng phương pháp phối trộn hay phương pháp hóa học.Một số loại phân phức hợp như: NPK 16-16-8, DAP (N - 18% và P -46%), MAP (N - 12% và P - 61%), MKP (P - 52% và K - 34%),…Ngồi ra, có thể phân loại theo các tiêu chí khác như: cách bón phân(phân bón rễ và phân bón lá), theo giai đoạn sinh trưởng của cây (phân bón lótvà phân bón thúc), theo trạng thái vật lý (dạng lỏng, dạng rắn),…
Lạm dụng phân bón hóa học, bón khơng cân đối, khơng đúng cách, bónq nhiều trong thời gian dài đã gây ra những tác động tiêu cực đến môi trường,làm suy kiệt nguồn đất, gây hại đến sức khỏe con người và sinh vật có ích.
Bên cạnh đó, chúng cịn để lại những tồn dư dưới dạng muối trong đấtgây nên những hậu quả sau:
Đối với cây trồng
Ngăn cản sự hấp thụ các dưỡng chất cần thiết. Khi được sử dụng với mậtđộ từ năm này qua năm khác, các acid tạo thành sẽ phá hủy các chất mùn hữucơ phì nhiêu được tạo ra từ sự phân rã của các cơ thể vi sinh vật đã chết. Làmgia tăng sự mẫm cảm của cây trồng đối với các lồi sâu bệnh vì phân hóa họcgiết chết các vi sinh vật trong đất mà các vi sinh vật này nhằm đề kháng cho câytrồng khỏi một chứng bệnh nào đó.
Đối với nguồn nước
Việc bón phân đạm một cách dư thừa với đặc tính dễ hịa tan trong nướcdễ dẫn đến tình trạng rửa trơi xuống ao hồ, sông, suối ngấm xuống nước ngầmlàm ô nhiễm nguồn nước. Hàm lượng nitrat cao trong nước là gây độc chonhững sinh vật dưới nước.
Đối với đất đai
Lạm dụng phân bón vô cơ khiến đất đai bị bạc màu, chai cứng, đất bịchua hóa, độ pH giảm và gây tích tụ một số kim loại nặng trong đất. Mất cânbằng sinh học do tiêu diệt hệ vi sinh vật có lợi trong đất, có khá nhiều loại phânbón vơ cơ (đặc biệt là các loại phân đơn) không cung cấp hay không thay thếđược chất vi lượng mà cây trồng hấp thu từ đất gây cạn kiệt dần các chất vilượng có chứa trong đất.
Đối với khơng khí
Khơng khí bị ơ nhiễm do q trình chuyển hóa làm bay hơi một số khíđộc như amoniac khi sử dụng quá nhiều phân bón vơ cơ, đặc biệt là các phânbón chứa đạm (N).
Đối với con người
Sử dụng phân bón vơ cơ dư thừa sẽ làm tồn dư đạm trong đất, nguồnnước và nông sản. Dẫn đến tác động tiêu cực tới sức khỏe con người. Nguyên
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">nhân gây ra các bệnh ung thư, chứng máu methaemoglobin,… là do NO - và₂NO -.₃
Do các sản phẩm phân bón vơ cơ bao gồm những thành phần hóa họckhác nhau nên nguyên liệu đầu vào sản xuất các loại phân bón này cũng khácnhau: than, khí thiên nhiên – sản xuất phân đạm; quặng bồ tạt – sản xuất phânkali; đá phosphate, quặng apatit – sản xuất phân lân. Ngoài ra, một số nguyênliệu như lưu huỳnh – sản xuất axit sulfuric là một thành phần tạo nên phânDAP, MAP và một số thành phần vi lượng khác,…
Bên cạnh sự phát triển trình độ kỹ thuật – cơng nghệ và nguồn lực tàichính thì nguồn cung ngun liệu cũng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sựphát triển ngành phân bón của các quốc gia trên tồn cầu.
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">Khí thiên nhiên và than là hai nguồn nguyên liệu chủ yếu để sản xuấtphân đạm tồn cầu, trong đó sản xuất đạm từ khí chiếm phần lớn.
Từ năm 2014 đến nay, công suất sản xuất đạm từ than không tăng trưởng,sản xuất đạm – khí tiếp tục được mở rộng ở Mỹ, Châu Phi, EECA, đẩy sảnlượng đạm sản xuất từ khí lên mức 71% tổng sản lượng toàn cầu.
Xu hướng sản xuất đạm từ khí sẽ là xu hướng phát triển dài hạn cho lĩnhvực phân đạm do lợi thế về chi phí sản xuất và ít tác động tiêu cực đến mơitrường.
Trữ lượng khí thiên nhiên tồn cầu phân bố khơng đồng đều, khí thiênnhiên tập trung nhiều nhất ở khu vực Trung Đông và các nước CIS với trữlượng 90,3 nghìn tỷ m3 (trữ lượng đã thăm dị được). Thời gian khai thác cịnlại đối với lượng khí truyền thống tồn cầu khoảng 52,5 năm. Bên cạnh đó, cácmỏ khí đá phiến mới được phát hiện có trữ lượng đáng kể, phân bố chủ yếu ởChâu Á (tập trung ở Trung Quốc và Australia), Bắc Mỹ, Nam Mỹ và Châu Phivới tổng trữ lượng lên đến 214,6 nghìn tỷ m3 . Đây sẽ là nguồn khí dồi dào chocác ngành cơng nghiệp như khí đốt, điện, đạm tồn cầu.
Về nguồn cung khí thiên nhiên hàng năm, sản lượng khí khai thác toànthế giới đạt 3.680,4 tỷ m3 năm 2017, tăng 3,2% so với năm 2016. Trong đó,Bắc Mỹ là khu vực có sản lượng khai thác khí thiên nhiên cao nhất thế giới với926 tỷ m3 khí, chiếm hơn 25% tổng lượng khai thác tồn cầu, sau đó là cácnước CIS (chiếm 23%, tương ứng 856 tỷ m3 ). Dự báo, CIS tiếp tục là khu vựcxuất khẩu khí thiên nhiên lớn nhất thế giới với 258,4 triệu tấn/năm. Châu Âu vàChâu Á Thái Bình Dương sẽ có mức thiếu hụt khí thiên nhiên lớn nhất thế giớilần lượt với 269,7 triệu tấn và 157,5 triệu tấn vào năm 2020. Điều này sẽ làmcho tốc độ tăng trưởng công suất sản xuất phân đạm chậm lại tại các khu vựcđang thiếu hụt nguồn khí trên.
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">Theo BP Statistics (Thống kê của Bristish Petroleum – Cơng ty nănglượng tồn cầu lớn thứ 3 thế giới), tại thời điểm cuối năm 2017, tổng trữ lượngthan toàn cầu lên tới 1.035 tỷ tấn, phân bố khá tập trung ở các khu vực nhưChâu Á TBD, Bắc Mỹ và các nước CIS chiếm đến 87,6% tổng trữ lượng tồncầu. Trong đó, các quốc gia đứng đầu về trữ lượng than thăm dò là Mỹ (24,2%),Nga (15,5%), Australia (14%) và Trung Quốc (13,4%) trong tổng lượng dự trữtoàn cầu.
Về nguồn cung hàng năm, sản lượng than khai thác toàn cầu tăngtrưởng nhanh chóng với tốc độ trung bình 3,12%/năm giai đoạn 2000 - 2017.Tuy nhiên, từ năm 2013 – 2016, sản lượng khai thác toàn cầu có xu hướng giảmđáng kể. Năm 2016, sản lượng than chỉ đạt 7.492 triệu tấn giảm 5,8% so vớinăm 2015, đây là mức giảm mạnh nhất trong vòng 15 năm trước đó.
Nguồn nguyên liệu chủ yếu để sản xuất phân lân, DAP, MAP là đáphosphate, lưu huỳnh và amoniac. Ở một số nước khơng có đá phosphate, cóthể dùng apatit để thay thế, tuy nhiên, chất lượng và hàm lượng phospho trongapatit thấp, khó đảm bảo tỷ lệ chất dinh dưỡng khi sản xuất. Vì vậy, trên thếgiới chủ yếu là khai thác hoặc nhập khẩu đá phosphate để sản xuất phân DAP,MAP.
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">Đá phosphate là một loại đá trầm tích chứa hàm lượng lớn khống chấtphosphate, phân bố khá tập trung theo địa lý. Châu Phi là khu vực có nguồn dựtrữ đá phosphate lớn nhất thế giới chiếm hơn 80% lượng dự trữ toàn cầu, tậptrung chủ yếu ở các nước: Maroc (60,4%), Sahara (5,9%), Tuynidi (3,2%),... Donhu cầu đá phosphate ở Châu Phi không lớn nên 1/3 sản lượng khai thác hàngnăm được xuất khẩu, trở thành khu vực có sản lượng xuất khẩu đá phosphatelớn nhất thế giới (chiếm 50,8% lượng thương mại toàn cầu).
Về nguồn cung hàng năm, Đông Á là khu vực khai thác đá phosphatelớn nhất, sản lượng lên tới 85,4 triệu tấn năm 2016. Trong đó, sản lượng khaithác của Trung Quốc là 81 triệu tấn (40,5% sản lượng toàn cầu), chủ yếu cungcấp cho các nhà sản xuất phân lân trong nước, nên hoạt động thương mại đáphosphate trên thế giới ít chịu ảnh hưởng của quốc gia này. Cùng với đó, Mỹ(28,1 triệu tấn), Maroc (28 triệu tấn), Nga (11,2 triệu tấn) là 4 quốc gia đứngđầu về sản lượng khai thác, chiếm 74% sản lượng đá phosphate toàn cầu.
Khai thác potash là phương pháp duy nhất để sản xuất kali. Vì vậy,vị trí phân bố các mỏ potash ảnh hưởng lớn đến nguồn cung nguyên liệu sảnxuất phân kali toàn thế giới. Theo số liệu từ Cục địa chất Mỹ, năm 2014, trữlượng quặng potash toàn thế giới là 210 tỷ tấn, thời gian khai thác ước tínhkhoảng 288 năm, phân bố tập trung ở khu vực Bắc Mỹ và CIS (chiếm tới 89%trữ lượng toàn cầu).
Trữ lượng lớn nhất thăm dò được xác định ở Canada với gần 97 tỷ tấnquặng (bằng 46% trữ lượng toàn thế giới), Nga có trữ lượng 73,5 tỷ tấn (35%),và một số nước với trữ lượng nhỏ như Belarus (8%), Brazil (3%), Trung Quốc(2%), Mỹ (1%),… Việc sở hữu các mỏ potash lớn trên thế giới và phương phápkhai thác chế biến ngay tại chỗ đã tạo ra lợi thế tuyệt đối cho các nước sản xuấtkali như Canada, Nga, Belarus so với các quốc gia khơng có mỏ trên thế giới.
Quy trình sản xuất phân đạm bao gồm 2 giai đoạn chính là: (1) Tổng hợpAmoniac, (2) Tổng hợp các loại phân đạm từ gốc Ammonium.
</div>