Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (400.65 KB, 18 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>I. Chương 01: Phát triển nhận thức bản thân </b>
<small>• </small> Tự nhận thức là quá trình mà mỗi cá nhân sẽ tiến hành, đánh giá các khía cạnh của bản thân như tính cách, năng lực, trình độ và hành vi. Đối với những người làm quản lý, việc hiểu rõ về bản thân là điều cực kỳ quan trọng, vì các kỹ năng thường dựa trên khả năng tự nhận thức của bản thân. Một người khơng nhận thức đúng sẽ khó mà thực hiện đúng, và họ cũng sẽ không biết năng lực thực sự của khả năng của mình.
<small>• </small> Chương phát triển nhận thức bản thân giúp những nhà quản lý nhận biết điểm mạnh và điểm yếu của mình, hiểu rõ mong muốn, năng lực, kiến thức, và thái độ của mình có phù hợp với hồn cảnh và môi trường hay không. Việc hiểu được năng lực và kỹ năng trong quá trình tự nhận thức bản thân giúp họ điều chỉnh phong cách học tập, giao tiếp, đạo đức, và thái độ một cách chính xác và phù hợp trong mọi tình huống. Điều này khơng chỉ có ảnh hưởng tích cực đến việc tác động lên người khác mà còn nâng cao giá trị cá nhân trong công việc. Việc tự nhận thức và hiểu rõ bản thân là bước quan trọng trước khi có thể nhìn nhận và đánh giá đúng về người khác.
Nội dung chính của chương về phát triển nhận thức bản thân tập trung vào các khía cạnh then chốt của quá trình nhận thức và các lĩnh vực quan trọng của tự nhận thức bản thân.
<b>1) Các khía cạnh then chốt của nhận thức bản thân </b>
<small>• </small> Các khía cạnh then chốt sẽ giúp nhà quản trị nhận biết được các khó khăn trong nhận thức bản thân và ranh giới cảm xúc để tìm cách hạn chế qua đó phát triển bản thân. Muốn hiểu người khác thì trước hết hiểu rõ chính mình là điều then chốt của nhà quản trị xuất sắc.
<b>a) Những khó khăn trong nhận thức bản thân </b>
<small>• </small> Khó khăn trong nhận thức chính là việc tự đánh giá kỹ năng, thái độ, kiến thức và năng lực của bản thân bởi tâm lý mỗi người ln có lịng tự cao, tự tơn của bản thân ln nghĩ mình giỏi khơng muốn biết thêm về mình, khơng muốn cảm thấy mình thua người khác cũng như sợ mọi người thấy được những khuyết khiếm của bản thân. Sự sợ hãi bị so sánh và sợ người khác phát hiện ra những hạn chế của mình cũng là một rào cản lớn, đặc biệt đối với những nhà quản lý. Điều này khiến họ cảm thấy ngần ngại và không muốn tiếp tục quá trình học hỏi và phát triển.
<small>• </small> Hiểu rõ được những khó khăn trong q trình tự nhận thức bản thân giúp nhà quản trị có khả năng vượt qua những điểm yếu bằng cách xây dựng kế hoạch phát triển cá nhân để nâng cao
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2"><b>b) Ranh giới cảm xúc </b>
<small>• </small> Ranh giới cảm xúc hoặc điểm nhạy cảm là những điểm mà khi vượt qua, bản thân có thể trở nên phịng thủ hoặc tự vệ trước các thơng tin mà họ cho là không phù hợp với quan điểm của mình.
Ranh giới cảm xúc có mối quan hệ hỗ trợ cho q trình vượt qua khó khăn trong tự nhận thức bản thân, giúp bản thân hiểu rõ hơn về những ranh giới mà chúng ta không muốn biết hoặc không muốn người khác biết. Việc này giúp bản thân nhận biết được ranh giới cảm xúc của mình và từ đó rèn luyện cách vượt qua những ranh giới đó. Kỹ năng này giúp chúng ta dễ dàng hơn trong việc nhận thức và phát triển nhận thức về bản thân.
<small>• </small> Khi khơng biết hoặc không rèn luyện cách vượt qua ranh giới cảm xúc, chúng ta dễ dàng bị kích động đến những điểm nhạy cảm của bản thân. Một nhà quản trị thành cơng thường có khả năng bảo vệ ranh giới cảm xúc của bản thân, làm cho nó khơng dễ dàng bị xâm phạm bởi người khác. Để nhận thức rõ về bản thân vượt qua ranh giới cảm xúc cần thực hiện 2 biện pháp: tự đánh giá bản thân và tiếp thu thông tin phản hồi từ người khác.
<b>2) 6 lĩnh vực chính của nhận thức bản thân </b>
<small>• </small> Phần lĩnh vực quan trọng giúp chúng ta hiểu rõ hơn về các khía cạnh chính của tự nhận thức bản thân phong cách nhận thức, học tập, các giá trị cá nhân, lựa chọn các phương án về đạo đức, thái độ đối vợ sự thay đổi và các nhu cầu giao tiếp với cá nhân… Điều này giúp chúng ta đánh giá xem liệu những gì chúng ta làm và cách chúng ta tương tác với mơi trường có phù hợp với quan điểm và giá trị của bản thân hay không. Từ đó, chúng ta có thể lựa chọn phong cách phát triển phù hợp nhất để nâng cao tự nhận thức và phát triển bản thân.
<b>a) Phong cách nhận thức </b>
<small>• </small> Bản thân thu nhập thơng tin dựa trên cảm giác hoặc trực giác. Những người cảm giác thường sữ dụng dữ liệu, dữ kiện thực tế, tuân thủ lộ trình và trình tự trong quá trình thu thập thơng tin. Nhưng người trực giác thường thích tìm kiếm các khả năng có thể xảy ra hơn là làm việc với những dữ kiện, họ thích giải quyết những vấn đề có tính mới mẻ.
<small>• </small> Q trình thu thập và đánh giá thơng tin bên trong và bên ngồi bao gồm hai khía cạnh chính: thu thập và đánh giá. Cách chúng ta thu thập và học hỏi thông tin ảnh hưởng đến thái độ và hành vi của chúng ta. Việc hiểu biết về phong cách nhận thức của bản thân giúp nhà
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">quản trị có thể quản lý theo nhiều phương diện, lựa chọn sự nghiệp đúng đắn và sử dụng người phù hợp cho mục tiêu cụ thể.
<small>• </small> Đánh giá thơng tin dựa trên tư duy và cảm tính. Người đánh giá theo hướng tư duy thường đưa ra những phân tích khách quan, sử dụng lý do và tính logic chứ khơng dựa vào cảm xúc cá nhân và sự đồng thuận của người khác để đưa ra quyết định.
<b>b) Phong cách học tập </b>
<small>• </small> Phong cách học tập và phong cách nhận thức có liên kết chặt chẽ với nhau. Những người có phong cách nhận thức khác nhau sẽ thường có phong cách học tập khác nhau. Tương tự, những loại hình học tập khác nhau cũng sẽ ảnh hưởng đến phong cách nhận thức của họ. <small>• </small> Học tập chính là q trình kiến thức được tạo ra thông qua trải nghiệm. Phần này giúp nhà
quản trị hiểu rõ về chu trình học tập, bao gồm các giai đoạn và phong cách học tập, để họ có thể lựa chọn phù hợp với bản thân.
<small>• </small> Chu trình học tập qua trải nghiệm bao gồm 4 giai đoạn: trải nghiệm, quan sát, thử nghiệm và khái niệm hóa vấn đề.
<small>• </small> Phong cách học tập cũng chia thành 4 loại: người phản chiếu, nhà tư tưởng, người ra quyết định, và người thực hiện.
<b>c) Các giá trị cá nhân </b>
<small>• </small> Các giá trị cá nhân, hay còn gọi là sự lựa chọn, đó là q trình trưởng thành về những giá trị cá nhân mà con người đặt ra và tuân theo trong việc đưa ra quyết định. Các tiêu chuẩn hoặc chuẩn mực mà mọi người phải tuân theo thường được xã hội công nhận là các giá trị cốt lõi của đạo đức và đóng vai trị quan trọng trong việc hình thành nhân cách cá nhân.
<small>• </small> Có hai loại giá trị cá nhân: giá trị mục đích là những gì con người mong đợi và cần đạt được trong cuộc sống, còn giá trị phương tiện là các nguyên tắc chuẩn mực mà mọi người phải tn theo. Hai khía cạnh này hồn tồn khác nhau và đóng vai trị quan trọng trong việc xác định hướng đi và quyết định của mỗi cá nhân.
<small>• </small> Việc xác định giá trị cá nhân giúp nhà quản trị xác định được phong cách phù hợp cho tổ chức để làm nền tảng phát triển văn hóa cho tập thể.
<b>d) Lựa chọn các phương án về đạo đức </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><small>• </small> Việc xác định giá trị cá nhân giúp nhà quản trị đưa ra lựa chọn phương án đạo đức phù hợp. Hai mục giá trị các nhân và đạo đức có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Nhận thức rõ về bản thân và phát triển các phương án về đạo đức giúp nhà quản trị giải quyết vấn đề nhanh chóng.
<small>• </small> Nhiều trường hợp nhà quản trị đứng giữa tình huống mà các phương án hành động khơng có sự đồng thuận rõ ràng về đúng hay sai. Đây được xác định là tính huống lưỡng nan. Để giải quyết được tình huống lưỡng nan nhà quản trị cần tiến hành theo 6 bước để giải quyết vấn đề
+ Bước 1: Xác định tình huống lưỡng nan
+ Bước 2: Thu thập thông tin các nội dung liên quan+ Bước 3: Xây dựng phương án hành động cụ thể+ Bước 4: Đánh giá tính khả thi phương án hành động
+ Bước 5: Chọn phương án. Có 5 quan điểm cách tiếp cận về đạo đức chuẩn tắc là: quan điểm vị lợi, vị kỷ, quyền đạo đức, công bằng và thực dụng
+ Bước 6: Chọn phương án tối ưu nhất.
<b>e) Thái độ đối với sự thay đổi </b>
<small>• </small> Bao gồm khả năng chấp nhận sự mơ hồ và kiểm soát bản thân, nhà quản trị có khả năng này càng cao thì cơ hội thành công của họ càng lớn. Việc chấp nhận sự mơ hồ là khả năng đối diện với tình hình khơng rõ ràng hoặc khơng chắc chắn một cách bình tĩnh và linh hoạt. Đồng thời, khả năng kiểm sốt bản thân giúp họ duy trì tinh thần và tập trung trong mọi tình huống. <small>• </small> Việc có khả năng thích ứng với sự thay đổi cũng là yếu tố quan trọng giúp nhà quản trị tạo ra
nhiều giải pháp khác nhau cho các vấn đề, từ đó đem lại thành cơng cho cả bản thân và tổ chức mà nhà quản trị đang quản lý.
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><b>f) Các nhu cầu giao tiếp cá nhân </b>
<small>• </small> Kỹ năng giao tiếp hiệu quả với cá nhân là khả năng cho phép các nhà quản trị cung cấp thông tin và định hướng cần thiết cho tổ chức. Bằng cách sử dụng các kỹ thuật giao tiếp, họ có thể tăng cường sự hiểu biết giữa các cá nhân, nâng cao tinh thần đồng đội và thúc đẩy tính chun nghiệp.
<small>• </small> Nhu cầu giao tiếp với cá nhân là không thể thiếu trong việc phát triển nhận thức bản thân. Nhà quản trị sử dụng hoạt động giao tiếp như một cơng cụ để quản lý, do đó đây là nhu cầu rất quan trọng đối với hoạt động quản trị.
➢ <i>6 nội dung vừa trình bày ở trên là quan trọng trong quá trình tự nhận thức bản thân của nhà quản trị. Khơng có lựa chọn hay phương án nào là đúng hay sai chỉ có phương án phù hợp cho mỗi cá nhân</i>
➢ <i>Hiểu rõ bản thân mình chính là bước đầu để dẫn đến thành cơng. Hiểu chính mình thì mới hiểu được những người xung quanh. Nhà quản trị cố gắng học tập rèn luyện để loại bỏ các rào cản trong tự nhận thức bản thân mang lại sự phát triển trong chính cá nhân và trong sự nghiệp. </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><b>II. Chương 02: Quản trị sự căng thẳng </b>
<small>• </small> Trong lĩnh vực quản trị, việc nắm vững các cơ sở lý thuyết về căng thẳng và quản trị căng thẳng là vô cùng quan trọng. Hiểu rõ về tầm quan trọng và ảnh hưởng của căng thẳng đối với công việc giúp nhà quản trị nhận biết và đối mặt với nguyên nhân gây ra căng thẳng, từ đó thực hiện và rèn luyện các kỹ năng giảm thiểu căng thẳng một cách hiệu quả.
<small>• </small> Với vai trị là nhà quản trị, căng thẳng là một vấn đề mà họ thường gặp phải trong công việc hàng ngày và cũng ảnh hưởng đến sự phát triển bản thân. Do đó, việc hiểu rõ hơn về căng thẳng sẽ giúp nhà quản trị dễ dàng đạt được mục tiêu công việc và phát triển bản thân một cách hiệu quả hơn.
<b>1) Stress và quản trị stress </b>
<small>• </small> Nhà quản trị hiểu được cơ sở lý thuyết để dễ dàng tìm kiếm nguyên nhân. Stress là phản ứng về thể chất và tâm lý của con người trước sự thách thức hay đe dọa về sự tồn tại của bản thân trước một vấn đề khó khăn. Stress đến từ cuộc sống và cơng việc như sự mất người thân, khó khăn về tài chính hay cơng việc khơng thuận lợi, khó khăn trong việc hoàn thành các kế hoạch, mục tiêu trong tổ chức, đây là những yếu tố hình thành stress.
<small>• </small> Stress làm cho bản thân mệt mỏi, khó chịu ảnh hưởng tiêu cực đến cơng việc, tuy nhiên stress cũng mang tính tích cực là giúp bản thân tăng sức chịu đựng trước những vấn đề khó khăn, khi chạm điểm tới hạn hay có thể nói tại điểm đó mức độ stress, tại điểm này nhà quản trị lấy áp lực làm động lực để phấn đấu tăng sự tập trung trong công việc mang lại hiệu quả tích cực. Mơi trường khơng có áp lực cơng việc sẽ trở nên nhàm chán, mất hứng thú làm việc. Nhưng nếu mức độ stress cao vượt qua ranh giới hạn, tại đây áp lực công việc đem lại hiệu quả tiêu cực cho cơ thể và tâm trí dẫn đến năng suất lao động giảm. Vì vậy các nhà quản trị cần điều chỉnh để stress đạt mức trung bình và phải mang hiệu quả tích cực trong cơng việc.
Quản trị stress là quá trình sử dụng các kỹ thuật và liệu pháp tâm lý nhằm kiểm soát và giảm thiểu sự căng thẳng. Để có thể đạt được điều này, mỗi cá nhân cần phải dành thời gian để rèn luyện và phát triển các kỹ năng quản trị stress. Suy nghĩ sáng tạo và các giải pháp độc đáo trong cơng việc, tìm các cách làm mới để cải thiện năng suất làm việc.
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7"><b>2) Stress trong cơng việc và con người. </b>
<small>• </small> Một nhà quản trị xuất sắc cần thực hiện tốt trách nhiệm trong công việc và trách nhiệm đối với nhân sự qua đó cũng hình thành 2 loại là stress trong công việc và stress do quản lý con người. Phần này giúp nhà quản trị hiểu được hai loại stress để hồn thành tốt cơng việc.
<small>• </small> Stress từ các yêu cầu công việc thường phản ánh qua các khía cạnh như áp lực về thời gian, các chỉ tiêu công việc và kinh doanh. Stress trong quản lý nhân sự thường xuất phát từ xung đột trong quan hệ, phát sinh từ sự khác biệt về tính cách, tính khí, cảm xúc và quan hệ cá nhân. Hai loại stress này thường có mối liên hệ chặt chẽ với nhau.
Tiếp theo, chúng ta sẽ đi sâu vào phần các chiến lược cần quan tâm để giảm thiểu stress. Có ba chiến lược chính là:
<small>• </small> <b>Chiến lược kích hoạt: Tập trung vào việc loại bỏ các nguyên nhân gây stress, giúp giảm </b>
thiểu căng thẳng và áp lực.
<small>• </small> <b>Tác động thường xuyên: Đây là việc thực hiện các biện pháp nhằm ngăn chặn hoặc giảm </b>
bớt sự kích hoạt của những yếu tố gây stress trong cuộc sống hàng ngày.
<small>• </small> <b>Thực hiện trong dài hạn: Tập trung vào việc xây dựng và duy trì các thói quen và phương </b>
pháp làm việc lành mạnh, giúp tăng cường khả năng chống lại stress trong thời gian dài.
<b>3) Các yếu tố chính của Stress và Stressors </b>
<small>• </small> Nhà quản trị cần phải nắm vững nguyên nhân gây ra stress và tìm cách hạn chế chúng một cách tương ứng. Bằng cách này, họ có thể rút ra những kinh nghiệm quý báu cho bản thân và cùng lúc rèn luyện các kỹ năng giảm thiểu stress hiệu quả. Điều này không chỉ giúp họ quản lý căng thẳng một cách tốt hơn mà còn tạo điều kiện thuận lợi để họ và nhóm làm việc có thể hoạt động mạnh mẽ và hiệu quả hơn.
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><i>Để khắc phục những yếu tố gây ra stress, nhà quản trị có thể áp dụng bốn nhân tố sau đây để giảm thiểu và hạn chế stress: </i>
<small>• </small> Tăng cường quản lý thời gian: Phân chia công việc một cách hợp lý, ưu tiên nhiệm vụ quan trọng và thiết lập lịch trình làm việc rõ ràng có thể giúp giảm căng thẳng do áp lực thời gian. Thực hiện đúng danh sách các việc phải làm khi có danh sách này chúng ta sẽ dễ dàng hồn thành cơng việc mà khơng phải suy nghĩ cần làm gì. Xác định thứ tự ưu tiên trong cơng việc, việc nào quan trọng nhất
<small>• </small> Xây dựng mối quan hệ lành mạnh: Tạo ra một mơi trường làm việc tích cực, khích lệ sự hợp tác và hỗ trợ giữa các thành viên trong tổ chức có thể giảm đi xung đột và căng thẳng trong quản lý nhân sự. Nhà quản trị còn hạn chế được nguyên nhân stress do đối đầu bằng cách rèn luyện kỹ năng giao tiếp, học hỏi các kỹ năng trong giao tiếp như giải quyết vấn đề, điều hành, tạo ảnh hưởng …
<small>• </small> Phát triển kỹ năng quản lý stress: Học cách tự quản lý cảm xúc, áp dụng kỹ thuật thở sâu, tập trung vào giải pháp thay vì vấn đề có thể giúp giảm căng thẳng và tăng cường khả năng đối phó với stress.
<small>• </small> Tạo ra mơi trường làm việc tích cực: Khuyến khích sự đổi mới, sáng tạo và tự do biểu đạt ý kiến giúp tạo ra một mơi trường làm việc tích cực, giảm căng thẳng và tăng cường tinh thần làm việc của nhân viên.
<small>• </small> Tạo mơi trường có chiến lược phù hợp: Đặt ra các mục tiêu ngắn hạn là một cách quan trọng để tăng cường hài lòng với những thành cơng nhỏ. Thay vì chỉ tập trung vào mục tiêu lớn và xa vời, việc tập trung hoàn thành các nhiệm vụ ngắn hạn có thể giúp chúng ta cảm thấy hài lòng và động viên bản thân. Điều này có thể đạt được bằng cách chia nhỏ mục tiêu lớn thành các bước nhỏ và tập trung vào việc hoàn thành mỗi bước một cách hiệu quả. Những thành cơng nhỏ đóng góp vào việc xây dựng nên một thắng lợi lớn trong tương lai. Việc đạt được các mục tiêu ngắn hạn khơng chỉ mang lại hài lịng mà còn giúp nhân viên cảm thấy thoải mái.
<b>4) Phát triển tính co dãn linh hoạt </b>
<small>• </small> Tính linh hoạt và thích ứng là hai yếu tố quan trọng mà nhà quản trị cần phải có để đối phó với căng thẳng và tình huống khó khăn. Trong mọi tình huống căng thẳng, có những người có thể cảm thấy suy sụp tinh thần, nhưng cũng có những người có khả năng vùng lên và đương đầu với thách thức.
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"><small>• </small> Việc thích ứng với tình huống là khả năng quan trọng giúp nhà quản trị xử lý stress trong cả công việc và cuộc sống. Khi phát triển được khả năng này, họ có thể linh hoạt điều chỉnh và tìm ra giải pháp phù hợp cho mọi tình huống, từ đó giảm thiểu căng thẳng và tiếp tục hoạt động mạnh mẽ và hiệu quả.
<small>• </small> Phản ứng của nhà quản trị khi đối mặt với căng thẳng thường là tập trung và dành nhiều thời gian hơn cho cơng việc. Tuy nhiên, q mức tập trung có thể dẫn đến mất cân bằng và làm giảm hiệu quả làm việc, do đó nhà quản trị cần rèn luyện bản lĩnh cá nhân để có khả năng thích ứng kịp thời. Điều này bao gồm việc nhận biết khi nào cần nghỉ ngơi và đặt ra giới hạn cho bản thân, cũng như phân chia thời gian và năng lượng một cách hợp lý giữa công việc và cuộc sống cá nhân. Đồng thời, họ cũng cần học cách giải toả căng thẳng và tạo ra một môi trường làm việc tích cực và thoải mái để tăng cường hiệu suất làm việc và tránh stress không cần thiết.
<b>5) Các kỹ thuật giảm Stress tạm thời </b>
<small>• </small> Các kỹ thuật se giúp nhà quản trị có được những cách thức để hạn chế stress. Bằng những cách vô cùng đơn giản như thư giản cơ bắp giúp giảm căng thẳng trong cơ thể, hít thở sâu giúp làm dịu hệ thần kinh và cung cấp năng lượng, còn việc cấu trúc lại trạng thái giúp nhà quản trị thay đổi cách nhìn nhận về tình huống và tìm ra giải pháp hiệu quả hơn.
<small>• </small> Bằng cách thực hiện những kỹ thuật đơn giản này, nhà quản trị có thể giữ cho tinh thần sảng khối và hiệu quả trong cơng việc, đồng thời giảm bớt căng thẳng và stress trong cuộc sống hàng ngày.
<small>• </small> Các chiến lược quản trị stress được trình bày ở trên hỗ trợ cho nhau. Bằng việc rèn luyện và thực hiện các chiến lược quản trị stress mỗi ngày, nhà quản trị có thể xây dựng nên một cơ sở vững chắc để đối phó với căng thẳng và stress trong công việc và cuộc sống hàng ngày.
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><b>III. Chương 03: Phân tích giải quyết vấn đề và sáng tạo </b>
<small>• </small> Chương này giúp nhà quản trị nắm vững các khái niệm về vấn đề, bối cảnh giải quyết vấn đề, và phân tích vấn đề một cách chính xác. Ngoài ra, họ cũng học được hai cách tiếp cận để giải quyết vấn đề: tư duy thông thường và tư duy sáng tạo. Tùy vào phong cách cá nhân và hồn cảnh cụ thể, nhà quản trị có thể lựa chọn sử dụng một trong hai cách tiếp cận này hoặc kết
<b>hợp cả hai để tìm ra giải pháp hiệu quả nhất. </b>
<small>• </small> Việc nắm vững các kỹ năng này giúp nhà quản trị nâng cao khả năng quản lý và đối phó với các thách thức trong công việc và cuộc sống. Bằng cách hiểu biết sâu sắc về vấn đề và áp dụng các phương pháp giải quyết vấn đề phù hợp, họ có thể tạo ra những giải pháp sáng tạo và mang lại giá trị lớn cho tổ chức.
<b>1) Vấn đề và giải quyết vấn đề ❖ Vấn đề </b>
<small>• </small> Vấn đề có thể được nhìn nhận như là những rắc rối cần giải quyết hoặc những cơ hội cần được cải tiến. Khi gặp phải các vấn đề, đơi khi chúng ta nhìn thấy chúng như là những thách thức, nhưng cũng có thể nhìn thấy chúng là cơ hội để phát triển và cải thiện. Thường xuất phát từ sự khác biệt giữa những gì chúng ta mong đợi và tình trạng hiện tại. Khi kết quả không đạt được như mong đợi, chúng ta gặp phải vấn đề và rắc rối. Tuy nhiên, khi kết quả vượt qua mong đợi, chúng ta thấy cơ hội để tiến xa hơn và cải thiện hiệu suất.
<b>❖ Giải quyết vấn đề </b>
<small>• </small> Hiểu rõ được khái niệm nhà quản trị có thể nhận biết vấn đề khủng hoảng, vấn đề không khủng hoảng và vấn đề cơ hội để có hương giải quyết phù hợp. Giải quyết vấn đề là quá trình nhận biết và xử lý khoảng cách giữa thực tế và mong đợi. Có hai phương pháp chính để giải quyết vấn đề:
<small>• </small> Giải quyết từ nguyên nhân: Phương pháp này tập trung vào xác định và loại bỏ hoặc giảm thiểu các nguyên nhân gây ra vấn đề. Điều này có thể bao gồm việc ngăn chặn sự xuất hiện của vấn đề trước khi nó xảy ra, hoặc loại bỏ các nguyên nhân cụ thể sau khi vấn đề đã xuất hiện. Các chiến lược bao gồm loại trừ, ngăn ngừa và giảm thiểu các nguyên nhân gây ra vấn đề.
<small>• </small> Giải quyết từ kết quả: Phương pháp này tập trung vào xử lý vấn đề bằng cách thay đổi hoặc thích ứng với kết quả của nó. Điều này có thể bao gồm việc chấp nhận kết quả hiện tại, thanh
</div>