Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (24.1 MB, 93 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
LUAN VAN THAC Si
Mã số: 603472
<small>Hà Nội, 2011</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2"><small>MỤC LỤC</small>
<small>1. Lý do nghiÊn CỨU: ... << E1 1118991 E991 191119 vn net 4</small>
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu...--- - 2 2 +s+££+£+E+£££+zE+Eezezxzxeree 5
<small>3. Mục tiêu nghiÊNn CỨU: ...- -- - -c E3 E333 511195 E11 ESEEkrrerrerree 64. Phạm vi nghiÊn CUU: ... -- -.- c1 1E 1011113311 11119 111 99 1v vn kg 7</small>
<small>5. Mẫu khảo Sát:...-- - 5. E121 21S1 S3 E19111112111 11111111 1110101 1101110111 7</small>
<small>0©. 8 0001) 0u 1n ...4... 7</small>7. Giả thuyết nghiên COU: ...--- - 2+ 52+SSE+E£EE‡E£EEEEEEEEEEEEEEEEEEEErkrrrrkrrees 7<small>8. Phương pháp nghién CỨU:...- ....- - c 1601118831118 393111 9111k 8</small>
1.1. Khái niệm về rào can, công nghệ và đổi mới công nghệ... 101.1.1. Khai niém vé 160 CGN n ... 101.1.2. Khái niệm về công NQhé cicccccccecscecssescssssesesesesesvesesessssssssvsssseseseeees 101.1.3. Khái niệm đổi mới cơng nghỆ...--- - +©2+c+ccce+e+eseersztsreree 111.2. Khái niệm về làng và làng nghề o...cecececcececceceescsessesesseseesesesesteseeseees 15
<small>1.2.1. Khái HIỆM ÏÀH... Gv kề 15</small>1.2.2. Khái niệm làng ng h...- - + 2-52 SE+SSE‡E£EE‡EEEEEEEEEEEEEEEErrkrrrkrree 161.3. Tổng quan về hoạt động sản xuất và hoạt động đôi mới công nghệ củacác làng nghề Việt Nam...-- ¿+ 52s SE 2E 2121212112111 21 11211111 te. 19
NGHỆ TẠI CÁC LANG NGHE TINH NAM ĐỊNH ...--- -ccccccc+ 282.1. Hoạt động sản xuất và thực trạng công nghệ của các làng nghề ở tinh
<small>Nam ĐỊnÌh... .. -- - << Ă 1 11 1113131111111111111119595501 11111111 k khen 28</small>
2.1.2. Giới thiệu tổng quan về tỉnh Nam ĐỊịnh...- + 5©5+ccscs+cse4 282.1.2. Tổng quan về các làng nghệ tỉnh Nam Định...-.---- 552 292.1.3. Tổng quan về làng nghề cơ khí Xuân Tiến ...--- 2-2-5552 362.2 Những rào cản trong thúc đây đổi mới công nghệ tại các làng nghề ở<small>tinh Nam Dinh 77 =...á. 42</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">2.2.1. Rào cản về mặt nhận tht cecceccccccccescsesecsvscscsecseseseseusvscsevsvscseasesesees 422.2.2. Rao cản về quy mô sản xuất và trình độ nhân lực ...-- 462.2.3 Rao cản về nguồn von cho dau tư đổi mới công nghệ ... 562.2.4 Rao cản trong tiếp cận thông tin về công nghệ, thị trường... 602.2.5 Rao cản từ việc thiếu các chính sách đủ mạnh dé thúc day đổi mớicông nghệ tại các làng NNE ...--+- 5c 5S +E‡E‡E‡+E+E‡EEEEEEEEEErkrrrrrerrrei 642.2.6. Rao can từ sự thiếu thong nhất, đồng bộ trong công tác quan by
CHUONG 3: GIẢI PHAP THUC DAY DOI MỚI CÔNG NGHỆ TẠI CÁCLANG NGHE Ở TINH NAM ĐỊNH...-cc-cccccstisrtrrrrrrrrrrrrrirrriee 70
3.1. Giải pháp nâng cao công tác tuyên truyền, vận động các cơ sở sản xuất
tại các làng nghề chú trọng đến đổi mới công nghệ...-- - 5: 70
3.2. Giải pháp về dao tạo nhân lực cho các làng nghề ...--- 713.3. Giải pháp hỗ trợ về tài chính va dau tư cho phát triển công nghệ theonhu cầu thực tế của các làng nghề ...---- 2 + 2+s+S++E+£+EvEzEezxrrrrsrxee 743.4. Giải pháp hỗ trợ thơng tin, và tư vấn tìm kiếm, lựa chọn công nghệ... 77
<small>3.5. Giải pháp tăng cường các chính sách hỗ trợ của nhà nước ... 79</small>
3.6. Giải pháp quản lý nha nước các làng nghé ...---- - 2 2s+s5s¿ S143000.) ... 85DANH MỤC TÀI LIEU THAM KHẢO...-.:-c:ccccscxcrxvrerrrrrrves 870019989(0 001257. ... 89
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">DANH MỤC CÁC TỪ VIET TAT<small>KH&CN Khoa học & Công nghệ</small>
CN — TTCN Công nghiệp — Tiểu thủ công nghiệp
<small>R&D Research & Development</small>
<small>HTX Hop tac xã</small>
<small>XHCN Xã hội chu nghĩa</small>
<small>TNHH Trach nhiệm hữu han</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">PHAN MỞ ĐẦU
<small>1. Lý do nghiên cứu:</small>
Phát triển kinh tế nông thôn là một ưu tiên chú trọng của Việt Nam, trong
những năm gần đây khi mà mức độ chênh lệch thu nhập và điều kiện sống của
thành phố và nông thôn ngày càng tăng thì van dé này lại càng được chú tâm hơnnữa. Cụ thể đã có Nghị quyết 24/2008/NQ-CP của Chính phủ ban hành Chươngtrình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương lần thứ7 khoá X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, Nghị định số 66/2006/NĐ-CPngày 07/7/2006 của chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn.
Làng nghề là một nét riêng, đặc thù của nơng thơn Việt Nam, hiện cả
<small>khoảng 1,35 triệu lao động chính và hàng triệu lao động phụ trong lúc nơng</small>nhàn, góp phần quan trọng trong việc cải thiện đời sống của cư dân nông thôn.
Su phát triển của làng nghề góp phần đáng ké trong chuyền dịch cơ cau kinh tế ởđịa phương. Tại nhiều làng nghề, tỷ trọng ngành công nghiệp và dich vụ đạt từ60% - 80% và ngành nông nghiệp chỉ đạt 20% - 40%. Kim ngạch xuất khẩu củakhu vực làng nghề không ngừng tăng, từ 273,7 triệu USD (Năm 2000) lên 900<small>triệu USD (năm 2009).</small>
Tinh Nam Định có 94 làng nghề, mỗi năm các làng nghề đóng góp từ13-15 triệu USD vào kim ngạch xuất khẩu của tỉnh, giải quyết việc làm chomột lượng lớn lao động trong tỉnh. Đến năm 2004, công nghiệp dân doanh làngnghề của Nam Định đã chiếm 50% giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bản tỉnh.Thu nhập của làng nghề năm sau cao hơn năm trước, giải quyết hàng trăm ngànlao động, có nhiều nghề đã trở thành nguồn thu nhập chính.
Trên cả nước nói chung và tại tỉnh Nam Định nói riêng, hầu hết các làngnghề đều phổ biến tình trạng cơng nghệ và thiết bị sản xuất ở trình độ lạc hậu,
hao nhiều nguyên liệu, tăng phát thải nhiều chất gây ô nhiễm ra mơi trường, sứccạnh tranh kém. Trình độ kỹ thuật ở các làng nghề chủ yếu là thủ cơng, bán cơkhí, cho tới nay chưa có một làng nghé nào có áp dụng tự động hóa.
<small>4</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">Với xu thế gia tăng về số lượng các làng nghề ở các vùng nói chung,nếu các làng nghề tiếp tục duy trì cơng nghệ sản xuất lạc hậu như hiện nay thìkhơng chỉ tạo ra hiệu quả thấp về mặt kinh tế, lang phí ngun vật liệu khiếncho làng nghề có nguy cơ bị mai một mà làng nghề cịn góp phần làm gia tăngô nhiễm môi trường gây ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của cả nềnkinh tế đất nước. Tuy nhiên vấn đề đổi mới công nghệ sản xuất của các làngnghề hiện nay vấp phải không ít những khó khăn, cần được nhận diện dé từ<small>đó có được các giải pháp phù hợp.</small>
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Đơi mới cơng nghệ là nhằm đạt được hiệu quả cao trong sản xuất và
nâng cao sức cạnh tranh, do đó đây là van đề nhận được nhiều sự quan tâm vànghiên cứu trong thời gian gần đây. Đã có những nghiên cứu chỉ ra những ràocản đổi mới cơng nghệ trong các doanh nghiệp nói chung, và trong các doanh<small>nghiệp vừa và nhỏ nói riêng. Các nghiên cứu này đã chỉ ra được những khó</small>khăn về vốn, thông tin, nhận thức, nhân lực... trong việc tiếp cận với những<small>công nghệ mới của các doanh nghiệp.</small>
Các nghiên cứu chủ yếu tập trung vào đối tượng là các doanh nghiệp nhỏ
lực cạnh tranh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong thời kỳ hội nhập quốc tế- Bùi Trọng Tín, Điều kiện khả thi của quỹ đầu tư mạo hiểm đối với hoạt độngđổi mới công nghệ của các doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa ở Hải Dương- Nguyễn Duy Hưng, Xây dựng chính sách thơng tin hỗ trợ đổi mới cơng nghệ
<small>tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa - Phan Thu Trang, ... Bên cạnh đó các nghiên</small>cứu cũng chủ yếu tập trung vào một số công cụ dé thúc day việc đổi mới cơng
nghệ như cơng cụ tài chính, thơng tin, chính sách. Điền hình có các nghiên cứu:
nhỏ và vừa trên địa ban tỉnh Hải Dương trong hội nhập — Nguyễn Văn Doan,
<small>công nghệ Nghiên cứu trường hợp tỉnh Hải Dương) — Nguyễn Quang Hải, Sử</small>
dụng công cụ hỗ trợ về tài chính của nhà nước nhằm thúc đây đổi mới công
<small>5</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">nghệ (Nghiên cứu trường hợp các doanh nghiệp chế biến diva tỉnh Bến Tre) —<small>Trương Minh Nhựt...</small>
Trong nghiên cứu về các làng nghề thì với tình trạng ơ nhiễm mơi trường
nghiêm trọng đang diễn ra tại các làng nghề, đã có nhiều đề tài liên quan đến
van dé này như Quản lý xung đột môi trường trong phát triển làng nghề bang
(Nghiên cứu trường hợp Làng nghề sơn mài Hạ Thái, xã Duyên Thái, huyệnThường Tín, Thành phố Hà Nội) — Thân Trung Dũng, tập trung vào việc tìmhiểu cách thức quản lý xung đột mơi trường trong q trình phát triển làngnghề dé từ đó dé xuất các giải pháp cụ thé nhăm phát triển làng nghề; Đánh giáhiện trạng môi trường làng nghè chế biến thực phâm Dương Liễu, huyện HoàiĐức, thành phố Hà Nội - Phạm Hồng Nhung. Đối với hướng nghiên cứu vềđổi mới công nghệ, chun giao cơng nghệ tại làng nghề có các dé tài nhưChính sách hỗ trợ để đổi mới cơng nghệ trong các làng nghề (nghiên cứutrường hợp tại làng nghề ở tỉnh Hải Dương) — Nguyễn Ngọc Thụy; Những ràocản trong chuyển gia công nghệ vào các doanh nghiệp của làng nghề -Nguyễn Hong Anh.
<small>Tuy nhiên vẫn chưa có những nghiên cứu sâu tập trung vào việc nhận</small>
diện những rào can thúc day đôi mới công nghệ tại các làng nghé, dé có thê déxuất những giải pháp phù hop nhăm thúc đây đổi mới công nghệ tại các làng
với các làng nghề tại tỉnh Nam Định cho đến nay chưa có nghiên cứu nào đi
nghề của tỉnh.
<small>3. Mục tiêu nghiên cứu:</small>
Nhận diện những rào can trong đổi mới công nghệ tại các làng nghề ở tỉnhNam Định, từ đó đề xuất giải pháp khắc phục các rào can dé thúc đây đôi mới
công nghệ trong các làng nghé ở tỉnh Nam Định.
<small>6</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><small>4. Phạm vi nghiên cứu:</small>
- Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu các khó khăn trong
- Phạm vi không gian: Các làng nghề của tỉnh Nam Định, nghiên cứusâu tại làng nghề cơ khí Xuân Tiến, huyện Xuân Trường, tỉnh Nam Dinh.
- Phạm vi thời gian: 05 năm từ năm 2006 đến nay
5. Mẫu khảo sát:
- Mẫu khảo sát không gian: các cơ sở sản xuất tại làng nghề Xuân Tiến,nghiên cứu 5 cơ sở sản xuất (Công ty cô phần Thanh Bằng, Công ty TNHHNhật Việt, Doanh nghiệp tư nhân Tân Việt, Xí nghiệp cơ khí Quang Tuyến,
- Hình thức khảo sát: Phỏng van sâu chủ hoặc người quan lý các doanh
<small>6. Câu hỏi nghiên cứu:</small>
- Yếu tô nào là rào can trong đổi mới công nghệ tại các làng nghề của
<small>tỉnh Nam Dinh?</small>
- Lam thé nao dé hạn chế các rào cản đó dé thúc day déi mới cơng nghệtại các làng nghề ở tinh Nam Dinh?
7. Giả thuyết nghiên cứu:
Việc chậm đổi mới công nghệ tại các làng nghề tỉnh ở Nam Định xuất
<small>phát từ các rào cản:</small>
- Rao cản từ chính bên trong các làng nghề: Nhận thức khơng day đủ,
- Rào cản từ việc thiếu các chính sách đủ mạnh và từ trong cơng tác
- Cần có một cơ quan quản lý chính thức các làng nghề
- Chú trọng cơng tác đảo tạo, nâng cao tay nghề dài hạn và ngắn hạn
- Tăng cường tuyên truyền về lợi ích và hiệu quả của đổi mới cơng nghệ- Hồn thiện hệ thống thơng tin công nghệ tại địa phương; hỗ trợ tư vẫn<small>các cơ sở sản xuât lựa chọn công nghệ phù hợp;</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">- Hỗ trợ các cơ sở sản xuất của các làng nghề tiếp cận được với cácnguồn vốn trung và dài hạn của Nhà nước;
- Đầu tư cho công tác nghiên cứu, chuyên giao công nghệ vào các làng nghè.
- Xây dựng các chính sách ưu đãi tập trung riêng cho ưu tiên phát triểnlàng nghề nói chung và hỗ trợ đổi mới công nghệ tại làng nghề nói riêng.
<small>8. Phương pháp nghiên cứu:</small>
<small>- Phương pháp nghiên cứu và phân tích tai liệu: Thu thập, phân tích,</small>
làng nghề tại tỉnh Nam Định nói chung và của làng nghề cơ khí Xn Tiếnnói riêng dé từ đó có được một bức tranh tổng thé về đổi mới công nghệ taicác làng nghề của tinh Nam Định, cũng như thay được các rào cản trong đôi
9. Kết cầu của luận văn
NGHE TAI CAC LANG NGHE O TINH NAM DINH
2.1. Hoạt động sản xuất và thực trạng công nghệ của các làng nghé ở tinh Nam Dinh
<small>8</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">2.2. Những rào cản trong đổi mới công nghệ tại các làng nghề ở tỉnh Nam Dinh
LANG NGHE Ở TINH NAM ĐỊNH
3.1. Giải pháp nâng cao công tác tuyên truyền, vận động các cơ sở sảnxuất tại các làng nghề chú trọng đến đôi mới công nghệ
3.2. Giải pháp về hỗ trợ đào tạo nhân lực cho làng nghề
3.3. Giải pháp hỗ trợ về tài chính và đầu tư cho phát triển công nghệ theo
3.4. Giải pháp hỗ trợ thông tin, và tư van tìm kiếm, lựa chọn cơng nghệ3.5. Giải pháp tăng cường các chính sách hỗ trợ của nhà nước
KÉT LUẬN
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">1.1. Khái niệm về rao cản, công nghệ va đổi mới công nghệ1.1.1. Khái niệm về rào cản
Theo Từ điển bách khoa toàn thư Việt Nam thì “rào” ngồi nghĩa đen làhàng cây, cọc, giậu, sản phâm xây dựng có chức năng ngăn cách khơng gian,địa giới thì hiểu theo nghĩa bóng có nghĩa là ngăn, chắn vì dụ như rào trướcđón sau; cịn “cản” có nghĩa là ngăn lại. Như vậy “rào cản” ở đây có thể hiểu<small>là việc ngăn, khơng cho vượt qua, là sự trở ngại ngăn cách.</small>
1.1.2. Khái niệm về công nghệ
Khái nệm “công nghệ” vốn dĩ là một khái niệm phức tạp với nhiều
Thuật ngữ “cơng nghệ” được xuất hiện lần đầu trong tiếng Hy Lạp,được ghép bởi hai thuật ngữ: “techne” va “logos” — “Technology” có thé hiểulà kiến thức về cái gì đó được làm như thế nào.
Các định nghĩa về công nghệ hiện nay thường ở hai xu hướng chung phôbiến nhất, ở xu hướng thứ nhất công nghệ được hiểu thuần túy chỉ là phần mềmkhơng bao gồm máy móc, thiết bị, cơng cụ sản xuất được thé hiện dưới các dangkhác nhau như: dạng kiến thức, cách thức, tập hợp các kiến thức, nguồn lực baogồm các kiến thức, sự áp dụng khoa học (các kiến thức khoa học). Chăng hạnnhư tác giả F.R. Root định nghĩa “công nghệ là dạng kiến thức có thể áp dụngđược vào việc sản xuất ra các sản phẩm và sang tạo ra các sản phẩm mới”
Ở xu hướng thứ hai, ngoài phần kiến thức (phần mềm) thì cơng nghệ cịn
rộng hơn. Định nghĩa về công nghệ của Tổ chức PRODEC (1982) là một điển
hình trong số đó “cơng nghệ là mọi loại kỹ năng, kiến thức, thiết bị và phươngpháp được sử dụng trong sản xuất công nghiệp, chế biến và dịch vụ”.
OECD (Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế) đã đưa ra một địnhnghĩa trung nhất “công nghệ được hiểu là một tập hợp các kỹ thuật, mà bản
<small>10</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">thân chúng được định nghĩa là một tập hợp các hành động và quy tắc lựa chọnchỉ dẫn việc ứng dụng có trình tự các kỹ thuật đó mà theo hiểu biết của conngười thì sẽ đạt được một kết quả định trước (và đơi khi được kỳ vọng) tronghồn cảnh cụ thể nhất định.”
<small>Luật KH&CN năm 2000 có định nghĩa Cơng nghệ là tập hợp các</small>phương pháp, quy trình, kỹ năng, bí quyết, cơng cụ, phương tiện dùng dé biến
Còn theo Luật chuyền giao cơng nghệ 2006 thì Cơng nghệ là giải pháp,quy trình, bí quyết kỹ thuật có kèm hoặc khơng kèm công cụ, phương tiệndùng dé biến đổi nguồn lực thành sản phẩm.
Với cách định nghĩa của Luật Chuyển gia công nghệ (2006) công nghệđược hiểu linh hoạt hơn là sự tổng hợp của cả xu hướng thứ nhất coi côngnghệ chỉ gồm phần mềm và xu hướng thứ hai coi cơng nghệ khơng chỉ baogồm phần mềm mà cịn cả phần cứng. Ở đây bản chất của công nghệ là cácgiải pháp, quy trình, bí quyết kỹ thuật có kèm (tức là có tính đến phần cứng)hoặc khơng kèm (tức là không bao gồm phần cứng) công cụ, phương tiên và
Bên cạnh việc định nghĩa cơng nghệ theo tiêu chí phần cứng và phầnmềm thì cơng nghệ cịn được định nghĩa theo những tiêu chí khác. Ví dụ theoHall&Johnson (1970), cơng nghệ là thơng tin và kiến thức, có thể được chia
<small>cho một cơng ty nào đó.</small>
Đổi mới ngày nay được coi là ưu tiên hàng đầu trong chính sách pháttriển KH&CN của nhiều quốc gia trên thế giới, đặc biệt là các quốc gia pháttriển, nơi mà nền kinh tế ngày càng phụ thuộc vào trình độ tri thức.
Hiện nay có khơng ít những định nghĩa khác nhau về đổi mới cơng nghệ.
tưởng thành sản phẩm mới có thé bán được hoặc thành quá trình vận hành trongcơng nghiệp, trong thương mại hoặc thành phương pháp mới về dịch vụ xã hội.
<small>11</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">Theo hội đồng tư vẫn KH&CN Anh: Đổi mới cơng nghệ là q trình kỹ
thuật, cơng nghiệp, thương mại nhằm marketing sản phẩm mới, nhằm sử dụng
các quá trình kỹ thuật và thiết bị mới.
Đôi mới được hiéu là một hệ thống và là một cách tiếp cận có nhiều tínhchất nhất thé hóa nhiều yếu tố đối với việc tạo ra, phơ biến cơng nghệ va của
những chính sách liên quan đến đổi mới. Cụ thé các kiêu đổi mới như sau:
- Du nhập một sản phâm mới hoặc nâng cao chất luợng sản phâm dang có<small>- Dua một q trình mới vào một ngành cơng nghiệp</small>
<small>- Mở ra một thị truờng mới</small>
- Phat triển nguồn cung cấp mới nguyên liệu hoặc các đầu vào khác;
- Thay đổi trong các tổ chức, sản xuất công nghiệp.
Đôi mới công nghệ là động lực tăng trưởng kinh tế dài hạn, động lực
của năng suất lao động và nâng cao chất lượng cuộc sống. Đôi mới công nghệdiễn ra theo một quá trình nhất định bắt đầu từ nghiên cứu, triển khai, chuyềngiao, phố biến những tư tưởng, sản phẩm, công nghệ mới trong nền kinh tế.
Quá trình này diễn ra theo kiểu lan tỏa “tao mới — phá cũ”.
Ở thời đại mà KH&CN ngày càng đóng vai trị qua trọng trong sự pháttrién của mỗi nền kinh tế, chúng ta thay rằng việc áp dung các công nghệ mới
đó tạo ra sự giàu có, thịnh vượng cho các quốc gia. Tại các nước phát triểnviệc tiến hành đổi mới công nghệ liên tục đã giúp cho các doanh nghiệp ngàycàng phát triển và liên tục lớn mạnh từ đó góp phần tạo ra một nền kinh tế
<small>hùng mạnh.</small>
Hiện nay các nước đều tiến hành xây dựng và thực thi các chính sáchđổi mới và phổ biến công nghệ nhăm mục tiêu tạo ra các điều kiện trong đócác ý tuởng, sản phẩm, cơng nghệ mới có thê chuyển hóa nhanh thành lợi íchlớn nhất về kinh tế và xã hội. Trong nền kinh tế thị truờng đó là điều kiện củaq trình thuong mai hóa các hoạt động và san phim KH&CN. Tuy nhiên déq trình này có thê xảy ra thì các doanh nghiệp ngịai việc củng cố dé có các<small>cơ sở trí tuệ thì cân phải có được các điêu kiện phơ biên, tiêp nhận thực hiện</small>
<small>12</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">công nghệ trong tòan nền kinh tế. Và dé làm được điều này thì ngồi sự nỗlực của bản thân doanh nghiệp ra cịn cần phải có sự hỗ trợ từ phía chính phủmà cụ thé là các chính sách về đổi mới cơng nghệ.
Đổi mới cơng nghệ có thé chỉ nhằm giải quyết các bài tốn tối ưu các
thơng số sản xuất như năng suất, chất lượng, hiệu quả... (Đổi mới q trình)
mới sản phẩm). Đổi mới cơng nghệ có thể là đưa ra hoặc ứng dụng những
trường cơng nghệ hoặc là mới ở nơi sử dụng nó lần đầu và trong một hồncảnh hồn tồn mới (ví dụ đổi mới công nghệ nhờ chuyển giao công nghệtheo chiều ngang).
Theo J.Schumpeter có 5 trường hợp đơi mới :- Đưa ra sản pham mới;
- Đưa ra phương pháp sản xuất và thương mại hóa mới;<small>- Chinh phục thị trường mới;</small>
- Sử dụng nguồn nguyên liệu mới;- Tổ chức mới đơn vị sản xuất;
Các hình thức đổi mới cơng nghệ
- Đổi mới cơng nghệ theo tính sáng tạo: gồm đổi mới gián đoạn(Discontinuous Innovation) và đổi mới liên tục (Continuous Innovation).
+ Đổi mới gián đoạn cịn gọi là đơi mới căn bản (Radical Innovation),thé hiện sự đột phá về sản phâm va quá trình, tạo ra những ngành mới, quá trìnhmới và tạo ra lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp trên thị trường mới.
+ Đổi mới liên tục còn gọi là đổi mới dần dần (IncrementalInnovation), nhằm cải tiến sản phẩm và quá trình dé duy trì vị thế cạnh tranh<small>của doanh nghiệp trên thị trường hiện có.</small>
- Đơi mới cơng nghệ theo sự áp dụng: Nếu xem công nghệ gồm cơngnghệ sản phẩm (product technology) và cơng nghệ q trình (processtechnology) thì đổi mới cơng nghệ bao gồm đổi mới sản phẩm (sản phan gồm<small>hàng hoá và dịch vụ) và đơi mới q trình.</small>
<small>13</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15"><small>+ Đổi mới sản phẩm: Đưa ra thị trường một loại sản phẩm mới</small>
(mới về mặt cơng nghệ).
+ Đổi mới q trình: Đưa vào doanh nghiệp hoặc đưa ra thị
trường một quá trình sản xuất mới (mới về mặt công nghệ).
Đổi mới sản phẩm và q trình có thé là đổi mới gián đoạn hay liên tục.Đặc điểm của đổi mới công nghệ:
- Đôi mới tác động đến năng suất, chất lượng sản pham, chu kỳ sống
- Cơ sở của đổi mới là các thành tựu của khoa học bao gồm phát minhvà sáng chế.
- Đồi mới cơng nghệ là q trình thay thé theo quy luật phủ định.
- Đồi mới cơng nghệ có tinh xã hội chỉ thành cơng khi được thương mại
hóa va đáp ứng nhu cau xã hội.
Đổi mới công nghệ là tất yếu nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, hiệuquả sản xuất kinh doanh, góp phan duy trì, củng cỗ và mở rộng thị truờng. Đổi
mới giúp giảm chi phí sản xuất, tạo ra tính linh hoạt cao và khả năng đáp ứng
nhanh nhu cầu của thị truờng cho doanh nghiệp. Đổi mới nâng cao chất luợngcủa sản phâm nhưng đồng thời lại rút ngắn chu kỳ sống của sản phẩm. Trongchiến luge kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, đôi mới làm thay đôi thiết kế về
Các nhân tô ảnh hưởng đến đổi mới công nghệ
- Thị trường : Những nên kinh tế thị trường có thể có lợi thế trong qtrình đơi mới. Nếu thị trường của một loại sản pham nao đó được mở rộng thìđiều này sẽ thúc day đổi mới. Đổi mới chỉ thực sự hoàn thành sau khi sanphẩm hay quá trình được người tiêu dùng chấp nhận, do vậy một khía cạnh rất
quan trọng của đơi mới là marketing
nhu cầu. Có thê là do áp lực của môi trường kinh doanh (các yếu tố vĩ mô nhưchính trị, xã hội, kinh tế, cơng nghệ...) làm xuất hiện nhu cầu, thí dụ: do áp<small>lực của xã hội vê vân đê ô nhiễm môi trường, các nhà sản xuât ô tô nghiên</small>
<small>14</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">cứu dé chế tạo thiết bị giảm 6 nhiễm trang bị cho ô tô. Nhu cầu của người tiêudùng cũng thúc đây đôi mới thí dụ như cuộc sống hiện đại bận rộn thúc ép cácnhà sản xuất nghiên cứu ra nhiều thiết bị thay thé cho con người tiến hành các
<small>công việc gia đình (máy giặt, máy rửa bát, máy hut bui,...).</small>
- Hoạt động R&D : R&D là khâu quan trọng trong quá trình đổi mới.Báo cáo về năng lực cạnh tranh của châu Âu nêu rõ: "Nếu khơng có cơ sởnghiên cứu khoa học mạnh và đa dạng thì sẽ khơng hề có bất kỳ một sự cất
nhân lực R&D có kỹ năng nghiên cứu sẽ thuận lợi trong đổi mới cơng nghệ.
- Cạnh tranh: Nói chung, cạnh tranh thúc đây đơi mới.
nghiệp đổi mới cơng nghệ, chính phủ thường có những chính sách thích hợp
dé hỗ trợ và tạo điều kiện cho đổi mới công nghệ.1.2. Khái niệm về làng và làng nghề
Với đặc thù là một đất nước nông nghiệp với hơn 80% dân số sống tại
nơng thơn, thì làng nghề hiện nay nhận được sự quan tâm và chú trọng phát
triển khơng nhỏ từ phía các cơ quan chính quyền. Mặc dù hai chữ làng nghềđã xuất hiện, tồn tại từ rất lâu và được sử dụng phổ biến trên nhiều văn bản,sách báo, phương tiện thông tin đại chúng... nhưng cho đến nay vẫn chưa có
một định nghĩa thống nhất về khái niệm làng nghề.
<small>1.2.1. Khái niệm làng</small>
Làng vốn là một đơn vị hành chính trong hệ thống hành chính của cáctriều đại phong kiến nước ta trước đây. Theo đó nhà nghiên cứu Đào DuyAnh thì cơ cấu của xã hội Việt Nam thời kỳ phong kiến về cơ bản được phân
<small>chia theo thứ tự như sau:</small>
- Chính quyền phong kiến trung ương, gọi là triều đình, đứng đầu là
<small>lục bộ (bộ binh, bộ lĩnh, bộ hình, bộ hộ, bộ cơng và bộ lễ).</small>
tuần phủ.
<small>15</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">- Dưới tỉnh có phủ và huyện. Đứng đầu phủ có quan tri phủ và đứngđầu huyện có quan tri huyện. Sở dĩ dưới tỉnh có đặt ra các phủ vì do điều kiệngiao thơng vận tải khó khăn, nên trong một tỉnh chia ra một số phủ, ngườiđứng đầu huyện (tri huyện) ở địa phương được chọn gọi là tri phủ có tráchnhiệm giúp tuần phủ, theo đõi và giám sát một số phủ, cũng như chuyên côngvăn giấy tờ từ tỉnh về huyện và ngược lại.
- Dưới huyện có các làng, đứng đầu làng có chức lý trưởng làm chứcnăng quản lý nhà nước trong làng (quản lý định, điền, thu thuế, trật tự anninh). Đặc trưng cho mỗi làng đều có đình làng, với mấy chức năng sau:
<small>+ Thờ cúng thần hồng làng là người có cơng xây dựng làng</small>
<small>+ Trụ sở hành chính của làng - Đây là nơi hội họp xem xét</small>
những vẫn đề trọng đại của làng. Đặc biệt đây là nơi làng xem xét luận tộinhững người vi phạm lệ làng (nhiều nơi gọi là hương ước hoặc hiện nay gọichung là luật ước). Tổ chức hội hè đình đám,... Tuỳ thuộc vào quy mơ củalàng, dưới làng có thể chia ra một số thơn, xóm.
Từ năm 1945, sau khi nước ta giành độc lập, theo hiến pháp 1946, 1959, 1980và đặc biệt là Hién pháp 1992 đã quy định rõ hệ thống chính quyền 4 cấp: Trung
dé chỉ địa danh của một cụm dân cư gồm nhiều thơn/ xóm/ bản hợp thành.
“làng” là một phạm trù lịch sử và văn hố có sự thay đổi từ thời đại này sang
<small>thời đại khác.</small>
1.2.2. Khái niệm làng nghề
Khái niệm làng nghề hiện vẫn được hiểu và đưa ra dưới nhiều hìnhthức khác nhau. Nhà nghiên cứu Tran Minh Yến cho rằng “Làng nghề là mộtthiết chế kinh tế - xã hội ở nông thôn, được cấu thành bởi hai yếu tố làng vanghề, tồn tại trong một không gian địa lý nhất định, trong đó bao gồm nhiềuhộ gia đình sinh sống băng nghề thủ cơng là chính, giữa họ có mối liên hệ về<small>kinh tê, xã hội và văn hóa”. Nhà nghiên cứu Bùi Văn Vượng lại cho răng</small>
<small>16</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">“Làng nghề truyền thong là làng nghề cô truyền làm nghề thủ công. Ở đấykhông nhất thiết tất cả dân làng đều sản xuất hàng thủ công. Người thợ thủcông nhiều trường hợp cũng đồng thời làm nghề nơng. Nhưng u cầu chunmơn hóa cao đã tạo ra những người thợ chuyên sản xuất hàng truyền thống<small>ngay tại làng quê của mình”.</small>
Trải qua thời gian dài phát triển cùng với sự phát triển của nền kinh tếđất nước thì hiện nay làng nghề khơng cịn bó hẹp trong cơng nghệ thủ cơng,nhiều cơng đoạn đã được cơ khí hóa, và trong làng nghề khơng chỉ có các cơ
<small>Như trên đã trình bày thi làng là một đơn vi hành chính trong quá khứ</small>
<small>và hiện tại không được thừa nhận trong các văn bản hành chính ngày nay, do</small>đó khơng thể lẫy khái niệm làng như trước đây đây mà phải gắn với đơn vị
niệm làng nghề.
làng nghé, xuất phát từ thực tế xã là đơn vị hành chính hoàn chỉnh quản lýtoàn dân, toàn diện mọi mặt hoạt động kinh tế xã hội. Bộ máy hành chính củaxã sẽ chịu trách nhiệm theo dõi ghi chép và quản lý số liệu thông qua đăng ký
cũng có phần chưa hợp lý vì trong một xã có thé có nhiều nghề, mà theo cáctiêu chí nhận dạng hiện hành thì rất ít xã đạt được. Điều đó dẫn đến bỏ sót cáchoạt động sản xuất làng nghề.
Ý kiến thứ hai, lấy làng trước đây để làm đơn vị làng nghề. Nhượcđiểm lớn nhất của ý kiến này là ở chỗ khơng thống kê được chính xác sốlượng làng trong một don vi hành chính. Do vậy khơng thé tính tốn các chỉtiêu như tỷ lệ huyện, xã có làng nghề chiếm bao nhiêu phan trăm trong tong<small>sô làng của huyện, xã. Hơn nữa, khái niệm “làng” chỉ là tên gọi theo lệ cũ chứ</small>
<small>17</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">không phải một đơn vị cấp dưới của xã do đó khó thu thập thơng tin về hoạt
Trong luận văn này sẽ thống kê làng nghé theo thơn/xóm/bản.
Năm 2006, Bộ Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn đã ban hành Thôngtư số 116/2006/TT-BNN ngày 18 tháng 12 năm 2006 quy định nội dung và cáctiêu chí cơng nhận nghề truyền thống, làng nghé, làng nghề truyền thống. Theođó “Làng nghề là một hoặc nhiễu cum dân cư cấp thơn, ấp, bản, làng, bn,
hoạt động ngành nghệ nơng thơn, sản xuất ra một hoặc nhiều loại sản phẩm<small>khác nhau. ”</small>
Làng nghề được cơng nhận phải đạt 03 tiêu chí sau:
ngành nghề nông thôn;
điểm đề nghị cơng nhận;
- Chấp hành tốt chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Nhà nghiên cứu Vũ Quốc Tuấn trong cuốn “Làng nghề, phố nghềThăng Long — Hà Nội trên đường phát triển” (2010) đã phân chia làng nghề<small>thành 14 nhóm như sau:</small>
- Mây tre đan, kế cả sản phẩm đan lát, bện thủ công (kể cả bàn, ghế,
<small>nón lá);- Cói</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">- Tranh nghệ thuật (bằng hoa khơ, tre hun khói, lá khơ, ốc... ); hoa các
- Trò chơi dân gian (sản xuất và biểu diễn rối cạn, rối nước, tò he)
- Sản phẩm kim khí (đồ đồng, sắt, nhơm ... sản xuất và tái chế);
- Chế biến nông sản, thực phẩm (các loại nước cham, bún bánh, miéndong, đường, mật, mạch nha, rượu, trà, kê cả đóng giày da);
- Cây cảnh (gây trồng và kinh doanh sinh vật cảnh).
Việc phân nhóm trên đây chỉ mang tính quy ước; vì cho đến nay, chúngta chưa có nghiên cứu đầy đủ về phân nhóm làng nghề. Năm 2004, Dự án củaCơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA) hợp tác với Bộ Nông nghiệp vàPhát triển nông thôn chỉ phân 11 nhóm ngành nghề thủ cơng nghiệp, khơng đềcập các làng như chế biến nơng sản thực phẩm, cây cảnh... Có thé thấy là donhu cầu của thị trường, đã có thêm những ngành nghề mới xuất hiện và làmphong phú thêm danh mục các làng nghề.
1.3. Tổng quan về hoạt động sản xuất và hoạt động đổi mới công nghệ
Theo nhà nghiên cứu Trần Minh Yến, trên thế giới, từ những năm đầucủa thé ky XX cũng có một số cơng trình nghiên cứu có liên quan đến làngnghề như: “Nhà máy làng xã” của Bành Tử (1922); “Mơ hình sản xuất làngxã” và “Xã hội hóa làng thủ cơng” của N.H.Noace (1928). Năm 1964, tổ chứcWCCI (World crafts council International — Hội đồng Quốc tế về nghề thủcông thế giới) được thành lập, hoạt động phi lợi nhuận vi lợi ích chung của
là giải pháp tích cực cho các vấn đề kinh tế xã hội nông thôn. Thực tế nhiềuquốc gia trong khu vực có những kinh nghiệm hiệu quả trong phát triển làng
Trung Quốc sau thời kỳ cải cách mở cửa năm 1978, việc thành lập và duy trìXí nghiệp Huong Tran, tăng trưởng với tốc độ 20 — 30 % đã giải quyết được<small>12 triệu lao động dư thừa ở nông thôn. Hay ở Nhật Bản, “Hiệp hội khôi phục</small>
<small>19</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">và phát triển làng nghề truyền thống” được thành lập đã trở thành yếu t6 quantrọng, đóng vai tro then chốt trong việc khơi phục và phát triển ngành nghề cótính truyền thống dựa theo “Luật phát triển làng nghề truyền thống”. Cho đếnnay ở Nhật Bản có gần 900 nghề thủ cơng truyền thống được duy trì và pháttriển. Người Nhật coi đây là một kho tàng quý báu của dân tộc. [27, tr.22]
Tương tự, Thái Lan một đất nước có nhiều nét tương đồng với Việt
<small>Nam học tập Nhật Bản, từ năm 2001 đã phát động thực hiện chuơng trình</small>
chương trình này mà chỉ trong 4 tháng đầu năm 2002, lợi nhuận đạt được là<small>3,66 tỷ Baht (84,2 triệu USD). Sang năm 2003, các làng tham gia chương</small>
<small>trình này đã thu được 30,8 ty Baht, tang 13% so với năm 2002. [27, tr 26]</small>
Dù chưa có các con số thống kê chính xác, và cũng có những sự khácnhau về số liệu các làng nghề truyền thống của Việt Nam, nhưng theo thống
kê của Hiệp hội làng nghề có thể xác định là hiện Việt Nam đang có khoảng2.790 làng nghé, thu hút 1,42 triệu hộ gia đình tham gia, với khoảng 1,35 triệulao động chính và hàng triệu lao động phụ trong lúc nơng nhàn, góp phầnquan trọng trong việc cải thiện đời sống của cư dân nông thôn. Sự phát triểncủa làng nghề góp phan đáng kể trong chuyên dịch co cấu kinh tế ở địaphương. Tại nhiều làng nghề, tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ đạt từ60% - 80% và ngành nông nghiệp chỉ đạt 20% - 40%, tập trung tại Đồng bang
vực làng nghề không ngừng tăng, từ 273,7 triệu USD (Năm 2000) lên 900
<small>triệu USD (năm 2009).</small>
Các làng nghề truyền thống đã và đang đóng một vai trị quan trọng đốivới sự phát triển kinh tế xã hội Việt Nam, đặc biệt là khu vực kinh tế nơngthơn, góp phần chuyển dich cơ cấu kinh tế, day nhanh quá trình cơng nghiệp
<small>hóa, hiện đại hóa nơng thơn.</small>
Ké từ khi bắt đầu xuất hiện và phát triển cho đến nay, làng nghề củaViệt Nam đã trải qua nhiều sự biến đổi thăng trầm của lich sử. Ngoài việc
<small>phục vụ cho các nhu câu tại chỗ của người dân các làng nghé, thì ngày nay</small>
<small>20</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">các sản phẩm của các làng nghề không chỉ phục vụ cho nhu cầu đời sống<small>hàng ngày của nhân dân tại các địa phương khác mà còn phục vụ cho các hoạt</small>động sản xuất, kinh doanh và cho cả xuất khẩu...
<small>Tính từ giai đoạn Cách mang tháng 8, sau khi nước ta giành được độc</small>
lập đến nay, theo GS.TS Dang Thị Kim Chi - ngun Phó Viện trưởng Viện
KH&CN, Mơi trường, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội có thể chia lịch sử
phát triển của các làng nghề như sau:
<small>- Giai đoạn 1954 — 1978: Do chính sách Cơng nghiệp hóa, ưu tiên phát</small>triển cơng nghiệp nặng, khuyến khích các thợ thủ cơng tham gia vào các Hợptác xã. Tại một số làng nghề đã xuất hiện những HTX tiểu thủ công nghiệp, chủyêu sản xuất các mặt hàng xuất khâu sang các nước XHCN, với các hàng hóa
chính là hàng thủ cơng mỹ nghệ. Chủng loại, số lượng và giá trị hàng hóa của
các sản phâm này đều được quyết định bởi đường lối, chính sách của Nhànước. Cũng chính trong giai đoạn này, nhiều làng nghề đã bị mai một. [7, tr.12]
- Giai đoạn 1978 — 1985: Kinh tế chính trị thé giới có nhiều biến động,cùng với sức ép về dân số và sự cam vận của Mỹ kinh tế Việt Nam đã lâmvào giai đoạn khủng hoảng, đời sống của nhân dân gặp rất nhiều khó khăn.Đồng thời hệ thống bao cấp đã ngày càng bộc lộ các điểm hạn chế khiến chocác hộ nông dân và tiểu thủ cơng nghiệp buộc phải tìm đường cải thiện cuộcsống theo con đường tự phát. Nhiều làng nghề đã được khôi phục lại nhằmđáp ứng nhu cầu rất thấp của nhân dân. [7, tr.L2 — tr.13]
- Giai đoạn 1986 — 1992: Đây là giai đoạn quan trọng đối với sự pháttriển của làng nghề, nó được đánh dấu bằng sự chuyển đổi từ cơ chế quản lýbao cấp sang cơ chế thị trường. Các chính sách kinh tế, đặc biệt là chính sách
đổi mới quản lý trong nơng nghiệp và phát triển các thành phần kinh tế đã cótác động mạnh mẽ đến sự phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thơn nói chungvà với làng nghề nói riêng. Trong giai đoạn này, nhiều làng nghề truyền thốngđã được khôi phục và phát triển, mở rộng quy mô sản xuất, đầu tư vốn, kỹthuật, hình thành nhiều cơ sở kinh doanh mới, thu hút ngày càng nhiều lao
<small>21</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">động, tăng dan sản lượng và kim ngạch xuất khẩu... Điển hình như làng gốm
Bát Tràng, gốm Dong Nai, chạm khắc Hà Tây, thêu ren Thái Binh... [7, tr.13]
Các sản phẩm truyền thống của làng nghề Việt Nam đã được tiêu thụkhá 6n định ở các thị trường Đông Âu và Liên Xô, kim ngạch xuất khâu hàngthủ công mỹ nghệ đạt trên 246 triệu rúp. Tuy vậy, do biến động của nền kinh
tế thế giới, mà xuất phát từ sự sụp đồ của mơ hình Chủ nghĩa xã hội của LiênXô và Đông Âu, sản xuất của các làng nghề bị đình trệ do thị trường tiêu thụ
<small>[7. tr. 13]</small>
sản phâm của làng nghề và cho nền kinh tế Việt Nam nói chung mà nền kinhtế Việt Nam bước sang một giai đoạn mới. Sự hội nhập nên kinh tế thé giới,cùng với sự dỡ bỏ cam vận của Mỹ, sự hợp tác kinh tế mà điển hình là việc<small>Việt Nam gia nhập WTO đã giúp cho các thị trường của Việt Nam không</small>ngừng được mở rộng. Nhiều làng nghề đã khơi phục nhanh chóng, trong đónhiều làng vẫn duy trì được cả nghề nghiệp và mặt hàng truyền thống (như
làng Chạm bạc Đồng Xâm, làng nghề thêu Quất Động, làng gốm BátTràng...). Hơn nữa nhiều làng nghề mới đã được hình thành (Làng gỗ Đồng<small>Ky, gạch ngói Hương Canh...). [7, tr.13 — tr.14]</small>
Hiện nay, Nhà nước có nhiều chính sách nhằm khuyến khích làng nghềphát triển, đặc biệt từ khi Hiệp hội làng nghề Việt Nam được thành lập
triển làng nghề.
Tuy nhiên, nhiều làng nghề có nguy cơ lâm vao tình trạng suy thối donhiều nguyên nhân khác nhau (do bé tắc về thị trường, do bị cạnh tranh, dothiếu vốn dé cải tiến sản xuất, gây ơ nhiễm mơi trường...). Dé giải quyếtnhững khó khăn này, cần có cái nhìn tổng quan về làng nghề và gắn với thực
trạng kinh tế xã hội trong nước và thế giới nói chung.
Theo kết quả điều tra năm 2009 của Cục Chế biến, Thương mại nônglâm thủy sản và nghề muối - Bộ NN&PTNT và JICA thực hiện, sỐ làng nghềtruyền thong chỉ chiếm khoảng 15% tông số làng nghề của cả nước, còn lại là
<small>22</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">các làng nghề mới hình thành. Hầu hết đều làng nghề có quy mơ nhỏ và vừa.Các làng nghề có quy mơ nhỏ chiếm trên 60% và số làng nghề quy mơ vừavào khoảng 36%, cịn số làng nghề có quy mơ lớn chỉ chiếm khơng q 4% .
Theo thống kê của Hiệp hội làng nghề Việt Nam, hiện trong cả nước có
hoạt động với các hình thức khá đa dạng: Trong tổng số 40.500 cơ sở sản xuấtở các làng nghề có 80,1% là các hộ cá thể, 5,8% theo hình thức Hợp tác xã va
<small>14,1% thuộc các dạng sở hữu khác.</small>
Các làng nghề tại Việt Nam với 14 nhóm ngành, phân bố chủ yếu ở
nhiều nhất và mạnh nhất là ở vùng đồng băng sơng Hồng. Miền Trung có
khoảng 111 làng nghề, còn lại ở miền Nam hơn 300 làng nghề. Các làng nghề
ở miền Bắc phát triển hơn ở miền Trung và miền Nam, chiếm gần 70% sốlượng các làng nghề trong cả nước.
Hiện nay các làng nghề chủ yêu sử dụng các nguyên liệu cho sản xuất
được lấy trực tiếp từ tự nhiên, việc sơ chế chủ yếu do các hộ, các cơ sở sản
nên chưa khai thác được hết hiệu quả của các nguyên liệu, gây nên sự lãng
phí ngun liệu sản xuất.
Hơn nữa, do tình trạng khai thác triệt để và khơng có quy hoạch dẫn đếnviệc cạn kiệt các nguồn tài nguyên thiên nhiên thì ở thời điểm hiện tại các làngnghề phải b6 sung nguyên liệu sản xuất từ nguồn cung nhập khâu nước ngoài.
tự phat và riêng lẻ, không 6n định, giá nguyên liệu thường xuyên biến động gâyảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động sản xuất và các đơn đặt hàng.
Phần lớn các cơ sở sản xuất tại các làng nghề hiện nay đều sử dụng cáccơng nghệ lạc hậu, chắp vá, các máy móc thiết bị phần lớn đều rất cũ kỹ<small>không đảm bảo các u câu về kỹ thuật, an tồn, vệ sinh mơi trường.</small>
<small>23</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">Do nhu cầu của thị trường cũng như do vấp phải sự cạnh tranh quyết
liệt, nhiều doanh nghiệp, cơ sở sản xuất tại các làng nghề đã bắt đầu áp dụng
các cộng nghệ hiện đại, thay thế các máy móc cũ, tuy nhiên trình độ cơngnghệ thủ cơng và bán cơ khí vẫn chiếm một tỷ lệ cao. Vì thế, chất lượng sảnphẩm khơng cao, chưa đáp ứng được các yêu cầu, đòi hỏi ngày càng gắt gao
<small>Bên cạnh đó, tình trạng nhà xưởng, kho bãi của các doanh nghiệp, cơ</small>
sở sản xuất do gặp khó khăn về vốn sản xuất nên khơng chú trọng đến việcxây dựng, kiên cơ hóa các cơ sở sản xuất, kho bãi cho nên dẫn đến tình trạngphần lớn các nhà xuởng kho bãi đều là tạm bợ hoặc bán kiên cố. Hơn nữa do các
làng nghề tập trung ở khu vực nông thôn, nơi mà điều kiện cơ sở hạ tầng cịn yếu
kém, hạ tầng giao thơng chưa phát triển nên càng gặp nhiều khó khăn.
Trong những năm qua với sự khôi phục, phát triển và không ngừng lớnmạnh của các làng nghé, một luợng lớn việc làm đã được tạo ra khơng chỉ góp
phần giải quyết việc làm tại chỗ cho người nơng dân mà cịn cung cấp thêm
việc làm cho những người ở xa, các vùng khác đến, hay các công việc thời vụ
<small>lúc nông nhàn.</small>
Tuy nhiên do hạn chế về công nghệ và kỹ thuật sản xuất, nên tại các
làng nghề hau hết chi sử dụng lao động phổ thông, chưa qua đào tạo, làm các
công việc thủ công ở hau hết các giai đoạn, ké cả ở những công đoạn nặng
lượng lao động của các làng nghề còn rất thấp, số lượng lao động có nghề chỉchiếm một tỷ lệ không đáng kể.
Với người lao động trực tiếp, thành phan đã tốt nghiệp phố thông ở cáccơ sở sản xuất và các hộ chuyên chiếm hơn 70%; còn đối với các hộ kiêm vàcác hộ thuần nông, lao động nghé chiếm từ 40 đến 70% mới tốt nghiệp cap Ivà IL, tỷ lệ hết cấp III chưa đến 20%.
Đối với các chủ hộ và chủ doanh nghiệp, nhìn chung trình độ học van,chun mơn con rất hạn chế. Có tới 1,3 — 1,6% trong số họ không biết chữ,
<small>24</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">trình độ học van bình quân mới dat lớp 7 — 8/12. Tỷ lệ chưa qua dao tao kiếnthức quản lý chuyên môn ở các chủ hộ chiếm 51,5 — 69,89%, đối với các chủdoanh nghiệp chiếm hơn 43% [27, tr. 132]
Yếu tố này ảnh hưởng rat lớn đều năng suất, chất lượng sản phẩm vahiệu qua sản xuất tại các làng nghề.
Trải qua các giai đoạn phát triển, từ hình thức sản xuất, kinh doanhpho biến nhất là hộ gia đình, ngày nay tại các làng nghề các hình thức tổ
hình thức chủ yếu là hộ gia đình, hợp tác xã, doanh nghiệp tư nhân, công ty
trách nhiệm hữu han, công ty cơ phan; trong đó hộ gia đình là hình thức
phơ biến và chủ yếu nhất.
Theo báo cáo của Hiệp hội làng nghề Việt Nam (5/2009): Giá trị sảnxuất CN-TTCN của làng nghề trong vòng chục năm nay tăng từ 21-25%/năm. Giá trị xuất khẩu các mặt hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam trong
<small>những năm qua liên tục tăng: từ 235 triệu USD năm 2001, lên 600 triệu USD</small>
năm 2006 và hơn 800 triệu USD năm 2008 và mục tiêu đề ra sẽ đạt 1,5 tỷUSD năm 2010. Các thị trường chủ yếu mà chúng ta hướng tới hiện nay như
thấy các thị trường lớn như Hoa Kỳ, Nhật Bản, EU là các thị trường có nhiềutiềm năng cho các mặt hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam.
Các thách thức hiện nay tại các làng nghề
Cho đến nay đề thực hiện được các mục tiêu phát triển kinh tế quốc giathì ưu tiên và chú trọng cho phát triển kinh tế nông thôn vẫn luôn được coi lànhiệm vụ hàng đầu.
Thực tế, từ khi có quyết định số 132/2000/QD-TTg ngày 24/11/2000của Chính phủ về khuyến khích phát triển ngành nghề nông thôn, cho đến
ngành nghé nông thôn va gan đây là Nghị quyết 24/2008/NQ-CP của Chínhphủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết
Hội nghị Trung ương lần thứ 7 khố X về nơng nghiệp, nơng dân, nơng
<small>25</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27"><small>thôn (NNNDNT), các địa phương trên cả nước đã tích cực quan tâm va đưa ra</small>các giải pháp cụ thể nhằm phát triển khu vực kinh tế nông thôn. Các làngnghề khơng chỉ giữ vai trị lưu giữ các giá trị văn hóa, truyền thống, lịch sửcủa dân tộc mà cịn đóng góp rat tích cực vào sự phát triển kinh tế đất nước.Tuy nhiên hiện nay, các làng nghề đang phải đối mặt với khơng ít các tháchthức, đặc biệt là khi nền kinh tế thế giới, và kinh tế trong nước đang có nhữngdiễn biến hết sức phức tạp.
nghề cịn phát triéu theo kiểu tự phát, mang tính phong trào, thiếu quy hoạch,quy mô sản xuất nhỏ lẻ, công nghệ sản xuất lạc hậu, trang thiết bị máy
trình độ lao động cịn yếu kém. Sức cạnh tranh kém do khơng có sự đầu tư
và chiến lược xây dựng và phát triển thương hiệu cho mình, đồng thời dokhâu sản xuất không đảm bảo các quy định về an toàn, vệ sinh dẫn đếnchất lượng sản phẩm thấp.
Đồng thời, tình trạng thiếu vốn, thiếu thơng tin về thị trường cũng là
các van dé phổ biến tại hầu hết các làng nghề. Bên cạnh đó, cơ sợ hạ tầngphục vu cho phát triển làng nghề còn rất yếu và thiếu nên chưa phục vụ tốt
Vấn đề ô nhiễm môi trường tại các làng nghề cũng đang diễn ra rấtnhức nhối tại các khắp các địa phương trên cả nước. Hầu hết các làng nghề
<small>Việt Nam hiện nay đã va đang bị ô nhiễm ở cả ba dạng: ô nhiễm nước, 6nhiễm rác thải và khí thải.</small>
Cuối cùng, do tác động tiêu cực từ cuộc khủng hoảng kinh tế thế giớihiện vẫn chưa có dấu hiệu chấm dứt, khơng chỉ nền kinh tế đất nước lao đaomà các làng nghề lại càng phải chịu những ảnh hưởng nặng nề hon do tìnhhình lạm phát tăng cao, giá cả leo thang, sản xuất đình trệ, thị trường tiêu thụbị bó hẹp lại, đời sống của người lao động gặp nhiều khó khăn...
<small>Trước những khó khăn và thách thức này, địi hỏi không chỉ sự nỗ lựctự thân của các làng nghề mà cịn phải có sự hỗ trợ từ nhà nước mà cụ thé là</small>
<small>26</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">các chính sách phát triển làng nghé để giúp quy hoạch lại các làng nghề, nângcao sức cạnh tranh và đảm bảo sự phát triển bền vững cho các làng nghề.Trong tình hình hiện nay, quan tâm và đầu tư cho đổi mới cơng nghệ chính là
một giải pháp tối ưu nhằm tăng lực cạnh tranh cho các làng nghề
<small>27</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">CHUONG 2: NHAN DIỆN NHỮNG RAO CAN TRONG DOI MỚI
2.1. Hoạt động sản xuất và thực trạng công nghệ của các làng nghề ở tỉnh
<small>Nam Định</small>
2.1.2. Giới thiệu tổng quan về tỉnh Nam Định
Nam Định nằm ở cực Nam châu thé sông Hồng. Phía Tây Bắc giáp tỉnhHà Nam, phía Đơng Bắc giáp tỉnh Thái Bình, phía Tây Nam giáp tỉnh Ninh
Bình, phía Đơng Nam giáp với biển Đơng. Diện tích tự nhiên toàn tỉnh
1.652,29 km2, được chia thành 10 đơn vi hành chính gồm 9 huyện và mộtthành phố loại 2 trực thuộc tinh.
Nam Định năm trong vùng ảnh hưởng trực tiếp của Tam giác tăngtrưởng Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh và tuyến hành lang kinh tế Côn
<small>Minh — Lào Cai - Hà Nội - Hải Phong, Hành lang Nam Ninh - Lạng Sơn - Hà</small>
Nội - Hải Phòng và Vành đai kinh tế ven vịnh Bắc Bộ, có mạng lưới giaothơng thuận lợi tạo điều kiện cho Nam Định phát triển sản xuất hàng hố quymơ lớn và mở rộng giao lưu kinh tế - xã hội với các tỉnh trong vùng, cả nước
trong điều kiện cạnh tranh thu hút vốn đầu tư nước ngồi.
Nam Định có diện tích là 1.669 km2. Địa hình Nam Định có thé chia
<small>thành 3 vùng:</small>
Nam Trực, Trực Ninh, Xuân Trường. Đây là vùng có nhiều khả năng thâmcanh phát triển nơng nghiệp, cơng nghiệp dệt, cơng nghiệp chế biến, cơngnghiệp cơ khí và các ngành nghề truyền thống.
Nghĩa Hung; có bờ biển dài 72 km, đất đai phì nhiêu, có nhiều tiềm năng pháttriển kinh tế tong hợp ven biên.
Vùng trung tâm công nghiệp — dịch vụ thành phố Nam Định: có cácngành cơng nghiệp dệt may, cơng nghiệp cơ khí, công nghiệp chế biến, cácngành nghề truyền thống, các phố nghề... cùng với các ngành dịch vụ tong
<small>28</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">hợp, dịch vụ chuyên ngành hình thành và phát triển từ lâu. Thành phố Nam
<small>Định từng là một trong những trung tâm công nghiệp dệt của cả nước va trung</small>
tâm thương mại - dịch vụ, cửa ngõ phía Nam của đồng bằng sông Hồng.
Theo điều tra dân dé 01/04/2009 Nam Định có 1.825.771 người vớimật độ dân số 1.196 người/kw2.
Năm 2010 GDP tỉnh đạt 26.500 tỷ đồng. Năm 2005, Cơ cấu kinh tế là:<small>Nông-lâm-thuỷ sản: 29.5%, Công nghiệp-xây dựng: 36.5%, Dịch vụ: 34%.</small>
Lịch sử hình thành và đặc điểm của làng nghề tỉnh Nam Định
Nam Định là một địa phương có truyền thống lịch sử và văn hóa lâu
đời. Trên mảnh đất này đã hình thành và phát triển nhiều làng nghề truyền
làng nghề được phục dựng, có làng nghề ngày càng phát triển và cũng cóthêm những làng nghề mới hình thành xuất phát từ nhu cầu của đời sống.
Các làng nghề phong phú về số lượng, đa dạng về nhóm ngành khơng<small>chỉ là nơi lưu giữ các giá tri văn hóa, lịch sử của địa phương mà cịn đóng góp</small>vào sự phát triển kinh tế chung của tỉnh. Theo sách Kinh Bắc Phong Thổ Kýcó ghi: “Nam Định có các làng nghề phát triển khá đa dạng, một số ngànhnghề đã hình thành và nổi tiếng từ nhiều thé kỷ như nghề: đúc đồng, nghề
<small>và dọc sông Ninh Cơ và sông Day...</small>
Làng nghề tỉnh Nam Định được hình thành và phát triển chủ yếu ban
sản xuất nông nghiệp. Cùng với sự phát triển của kinh tế xã hội đặc biệt làphát triển sản xuất công nghiệp - tiêu thủ công nghiệp, làng nghề tỉnh Nam
Dinh đã phát triển, đổi mới với các sản phẩm mang ngày càng đa dạng, phong
Hiện nay theo thong kê của Sở Cơng thương tinh Nam Định có 94 làngnghề đang hoạt động, mỗi năm các làng nghề đóng góp từ 13 — 15 triệu USDvào kim ngạch xuất khẩu của tỉnh, giải quyết việc làm cho một lượng lớn lao
<small>29</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">động trong tỉnh. Năm 2004, công nghiệp dân doanh làng nghề của Nam Địnhđã chiếm 50% giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Thu nhập củalàng nghề năm sau cao hơn năm trước, nhiều tỷ phú đã xuất hiện từ các làng
nghề. Chính quyền tỉnh Nam Định luôn coi việc phát triển kinh tế làng nghề
là nhiệm vụ quan trọng đề đây mạnh cơng nghiệp hóa nơng nghiệp, nơng thơn<small>Nam Định.</small>
Mơ hình hình thành và phát triển làng nghề tỉnh Nam Định
Tương ứng với các giai đoạn lịch sử có thể tạm chia các mơ hình hìnhthành và phát triển của các làng nghề tỉnh Nam Định như sau:
- Giai đoạn trước năm 1960: làng nghề được hình thành do yêu cầu của
sản xuất và tiêu dùng của người dân, trước hết là địa bàn khu vực. Mở đầu các
ông tổ nghề dạy nghề cho những người trong gia đình, sau đó do yêu cầu phát
triển và bảo vệ sản xuất trước sự tác động của xã hội và các cơ sở sản xuấtkhác địi hỏi nghề phải lớn mạnh. Vì vậy, nghề đã được truyền dạy cho cảdòng họ, tiếp theo là cả làng. Dé có vị trí nhất định trong xã hội và bảo vệvững chắc nghề nghiệp của mình, các hộ sản xuất trong làng đã tập hợp nhaulại trong một tổ chức phường hội, mà ơng chủ hội chính là ông tổ nghề. Làngnghề rèn Vân Chàng - huyện Nam Trực hiện vẫn cịn lưu giữ ngơi đình thờ 3
làng nghề được hình thành và phát triển. Tuy nhiên, phường hội nghề chỉ là tổ
chức xã hội nghề nghiệp, chưa phải là một tổ chức kinh tế.
Mơ hình tơ chức sản xuất của các cơ sở trong làng nghề giai đoạn nàychỉ là mơ hình hộ sản xuất. Sản xuất dựa vào sức người là chính, số lượng vàchủng loại sản phẩm ít, thị trường tiêu thụ sản phâm chủ yếu ở địa bàn khu
trong làng nghề với cơ sở ngoài làng nghề. Trong giai đoạn này, mơ hình hìnhthành và phát triển làng nghề được xác định như sau: Ông tổ nghề + Phườnghội nghề = Làng nghề. [ Giai đoạn từ năm 1960 đến năm 1990: quan hệ sản xuất trong làng
nghề đã có những bước phát triển cao hơn trước. Dưới tác động của các chính
<small>30</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">sách phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước, nhiều hợp tác xã tiểu thủ cơng
xuất cịn có các hợp tác xã và tô hợp tác.
Trong giai đoạn này, Nam Định có nhiều làng nghề với các hợp tác xã
hạt nhân nỗi tiếng trong cả nước. Dién hình là những làng nghè dệt và nhữnghợp tác xã dệt Dịch Diệp, Phương Thành (Trực Ninh), Trung Tiến (NamTrực); làng nghề cơ khí và các hợp tác xã cơ khí Tiền Tiến, Tân Tiến (NamTruc),... Trình độ sản xuất của các làng nghề cũng được nâng lên một bước.Các cơ sở sản xuất trong các làng nghề đã sử dụng điện trong sản xuất, cáchợp tác xã đã đầu tư mua sắm thiết bị, máy móc, một số cơng đoạn sản xuất
sản xuất, các hợp tác xã trong làng nghề với các doanh nghiệp nhà nước đãđược hình thành và trở thành nhân tố tích cực, tạo điều kiện cho hoạt độngsản xuất - kinh doanh của làng nghề phát triển. Sản xuất phát triển nên sốlượng và chủng loại sản phẩm ngày một phong phú hơn, đáp ứng đáng kế nhucầu của thị trường trong nước và thị trường khu vực, tích cực tham gia xuấtkhẩu, nhất là sản phẩm khăn bông xuất khẩu của các làng nghề dệt Nam Định.
Trong những năm 1984 - 1990, mỗi năm, các làng nghề dét Nam Địnhsản xuất 3 - 5 triệu chiếc khăn tắm xuất sang thị trường các nước Đông Âu vàLiên Xô thơng qua hợp đồng sản xuất gia cơng với Xí nghiệp dệt nhuộm SơnNam (nay là Công ty dệt may Sơn Nam), Công ty dệt Nam Định và một sốdoanh nghiệp nhà nước khác. Giai đoạn này, các làng nghề truyền thống, làngnghề mới với hạt nhân là các hợp tác xã đã được hình thành và phát triểnmạnh. Các ban quản trị hợp tác xã mà trước hết là chủ nhiệm đã thay thế vaitrị của các ơng tổ nghề. Mơ hình hình thành và phát triển làng nghề trong giai
đoạn này được xác định là: Chủ nhiệm + Hợp tác xã + Sự hỗ trợ của nhà nước
= Làng nghề. [http:/quangba.namdinh.gov.vn/]
- Giai đoạn từ năm 1990 đến nay sau khi Luật doanh nghiệp tư nhân,Luật công ty (sau này là Luật doanh nghiệp) ra đời, nhiều làng nghề đã hìnhthành và phát triển dựa trên các nghề truyền thống và các nghề mới. Các
<small>31</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">nhà nước đã nghỉ chế độ, có ý chí làm giàu) đã đứng ra thành lập các cơ sởsản xuất, mô hình hộ hoặc các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Các doanh nghiệpcàng phát triển càng cần nhiều lao động và sự lựa chọn trước nhất là tìm kiếmngười lao động ở trong làng dé truyền, dạy nghé. Vi thế, số lượng lao độngbiết nghề, làm nghề ngày càng tăng. ĐỀ gia tăng khả năng sản xuất, kinh
<small>các doanh nghiệp lớn hơn theo mô hình cơng ty trách nhiệm hữu hạn hoặc</small>cơng ty cổ phan. Đồng thời, sau một thời gian, một số lao động có nghề trongcác doanh nghiệp có đủ điều kiện đã tách ra thành lập các cơ sở sản xuất mới
ở trong làng nghề làm vệ tinh cho các doanh nghiệp lớn. Như vậy, sản xuất
phát triển ra khắp cả làng.
Điền hình trong giai đoạn này là các làng nghề cơ khí truyền thong nhưlàng nghề cơ khí Xuân Tiến (Xuân Trường); Yên Xá (Ý Yên); Vân Chàng(Nam Trực) và các làng nghề mới được hình thành từ các nghề mới như nghề<small>kéo sợi, dệt lưới PE ở Hải Thịnh (Hải Hậu); Trực Hùng (Trực Ninh); làng</small>nghề may Vinh Trị (Ý Yên),...
xuất ở giai đoạn này đã có bước phát triển cao hơn giai đoạn trước. Các doanhnghiệp, nhất là các cơ sở sản xuất sản phẩm cơ khí, đã quan tâm và chú trọngđầu tư thiết bị, máy móc, áp dụng cơng nghệ mới để nâng cao trình độ sảnxuất và tăng hiệu quả trong hoạt động sản xuất - kinh doanh. Đồng thời, cácdoanh nghiệp trong làng nghề còn tăng cường hợp tác với các cơ sở sản xuấtlớn khác ở bên ngoài làng nghé dé cùng nhau giải quyết các van dé trong sảnxuất - kinh doanh, đặc biệt là vấn đề thị trường tiêu thụ.
Giai đoạn này chứng kiến sự lớn mạnh cả về quy mô, sản lượng, chủng loạivà chất lượng của sản phâm làng nghề. Một số doanh nghiệp đã thực hiện xuấtkhẩu trực tiếp như Công ty trách nhiệm hữu hạn Vĩnh Oanh (Ý Yên), Công tytrách nhiệm hữu hạn cơ khí Việt Nhật (Xn Trường)... Mơ hình làng nghề trong
<small>32</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34"><small>giai đoạn này được xác định như sau: Doanh nhân + Doanh nghiệp + Sự giúp đỡ</small>của Nha nước = Làng nghề. [dinh. gov.vn/]
Trong thời gian vừa qua các làng nghề của tỉnh Nam Định đã có nhữngbước phát triển mạnh mẽ cả về số lượng và quy mô. Các làng nghề được phânbồ theo các huyện, thành phố như sau:
<small>va Huyện Xuân Trường a 3s Tran</small>
<small>5 | Huyện Nghia Hung 13 13,83% 0 0%</small>
<small>2-TINan Định 5 3g ——T—T= "m. se.</small>
<small>= Huyện Vụ Bản TA. max.</small>
<small>3 Huyện ýYen I An... .a¬hm"..</small>
— 2004 đã hình thành thêm 10 làng nghề mới, đưa tổng số làng nghề năm
2004 lên 87 làng nghề, năm 2006 số làng nghề đạt đến con số 94 làng nghé.Con số 94 làng nghề được giữ 6n định đến nay. Các làng nghề phát triểnmạnh nhất là các làng nghề cơ khí Xuân Tiến, Vân Chàng, Tống Xa, dệt Nam
Hồng, Dịch Diệp, Cự Trữ,...
<small>33</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">Các sản phẩm chính của các làng nghề sản xuất đồ gỗ, dét may, cơ khíđúc và thủ cơng mỹ nghệ gồm: Đồ gỗ gia dụng các loại, sản pham khăn ăncác loại, các chỉ tiết máy, hàng hóa phục vụ sản xuất cơng nghiệp, các sản
phẩm mây tre cuốn, sơm mài xuất khẩu và tiêu dùng nội địa...
Các sản phẩm truyền thống như sơn mài, đúc đồng, đồ gỗ gai dụng cácloại,... vẫn được duy trì sản xuất. Với việc áp dụng các kỹ thuật, công nghệmới vào hoạt động sản xuất đã giúp cải thiện điều kiện lao động, nâng cao
phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng.
<small>Số | Tỷ lệ % so với ; _ | Tỷ lệ % so với lang</small>
<small>1 | Cơ khí 15 15,95% 5 27,8%2 |Nứa ghép sơnmài | 9 9,57% 2 11,1%3 | D6 gd 7 7,44% 1 5,5%</small>
<small>4 | Dệt may 9 9,57% 2 11,1%</small>
<small>5 | Mây tre dan 9 9 57% 2 11,1%</small>
<small>6 | Cói 7 7,44% 0 0%</small>7 | Chế biến LTTP 7 7,44% 2 11,1%
<small>8 | Vật liệu xây dựng 5 5,32% 0 0%</small>
<small>9 | Nón lá 8 8,51% 1 5,5%</small>
10 | Tơ tằm 4 4,26% 1 5,5%
<small>11 | Ngê khác 14 14,9% 2 11,1%Cộng 94 100% 18 100%</small>
Theo Báo cáo tình hình phát triển làng nghề CN — TTCN tỉnh NamĐịnh: Tính đến cuối năm 2006, số lao động sản xuất CN — TTCN của cáclàng nghé tỉnh Nam Định là 47.837 lao động trên tơng số 88.695 lao động củatồn bộ các làng nghề. Mơ hình tổ chức sản xuất kinh doanh tại các làng nghề
<small>34</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">lao động gia đình ở các làng nghề, số lao động th ngồi chỉ chiếm 5%. Thu
nhập bình quân của người lao động từ trên 350.000 đồng tại các làng nghề sản
xuất chiếu cói, nón lá đến 1.200.000 đồng tại các làng nghề cơ khí đúc.
Năm 2006 giá trị sản xuất CN — TTCN tại các làng nghề tỉnh NamĐịnh đạt khoảng 732.162.000.000 đồng, giá trị xuất khâu ước đạt 506.000
USD. Trong những năm qua, các làng nghề đã đóng vai trị hết sức to lớn
trong việc giải quyết việc làm thường xuyên cho hàng vạn lao động và hàngnghìn lao động có tính chất thời vụ, tạo thu nhập ồn định, góp phần quantrọng vào sự tăng trưởng cao của sản xuất công nghiệp và dich chuyển cơ cau<small>theo hướng công nghiệp, dịch vụ.</small>
Vốn sản xuất kinh doanh của các làng nghề năm 2005 ước đạt 540 tỷ
đồng, nhưng phân bố không đồng đều, chủ yếu tập trung ở các làng nghề cơ
khí: 32,3%; dệt may, tơ tăm: 14,2%; đồ gỗ: 6,3%; thủ công mỹ nghệ: 12,2%và chế biến lương thực thực phẩm: 3,1%. Giá trị sản xuất của các làng nghềước đạt 650 ty đồng, thị trường tiêu thụ sản phâm chủ yếu là ở trong nước.
Làng nghề phát triển đi đôi với cơ sở hạ tầng ở khu vực được đầu tư
phát triển. Điều này được thể hiện rõ nét ở các huyện Xuân Trường, Ý Yên,Nam Trực, nơi có nhiều các làng nghé phát triển. Làng nghề đã góp phan tăngnguồn thu ngân sách của tỉnh, trong đó năm sau lại cao hơn năm trước. Cụ thênăm 2003 các làng nghề đã đóng góp vào ngân sách của tỉnh 41.298.000.000đồng, năm 2004 là 56.351.000.000 đồng và năm 2005 là 67.000.000 đồng.
Vai trò của các làng nghề trong việc phát triển kinh tế xã hội của tỉnh làđiều không thé phủ nhận, tuy nhiện hiện tại các làng nghề của tinh vẫn dangphải đối mặt với rất nhiều khó khăn cả từ bên trong lẫn bên ngồi trong qtrình phát triển của mình. Thiết bị, máy móc ở các làng nghề nhìn chung đềucũ, lạc hậu và chắp vá. Một số làng nghề cơ khí đã có trang bị mới một số
<small>Do vậy, Tỉnh Nam Định xác định khoa học & công nghệ, môi trường,</small>
thông tin tư van là một trong các yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của
<small>35</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">các làng nghề nên đã có những chính sách nhằm hỗ trợ cho các làng nghề,mặc dù vậy hiện nay đổi mới công nghệ tại các làng nghề van đang vấp phảirất nhiều những rào cản đến từ nhiều phía.
Xã Xuân Tiến thuộc huyện Xuân Trường, tỉnh Nam Định nằm ở phía
Đơng Bắc tỉnh Nam Định, là một trong 20 đơn vi hành chính của huyện Xuân
Trường. Xã Xuân Tiến năm cách không xa thị tran Xuân Trường (huyện li<small>của huyện Xuân Trường).</small>
Xuân Tiến là một trong những làng nghề cơ khí lớn nhất tai tỉnh Nam
Định. Làng nghề cơ khí Xn Tiến được hình thành khởi đầu từ nghề đúc
hoa của người dân làng nghề Xuân Tiến đã xuất hiện trong đời sống sinh hoạtcủa nhiều gia đình Việt Nam.
<small>Trải qua thời gian, trước những đòi hỏi của thị trường, sức ép của cạnh</small>tranh, dé có thé tồn tại và thích ứng được với những yêu cầu ngày càng cao củathị trường, làng nghề Xuân Tiến đã mở rộng sản xuất sang các mặt hàng cơ khívừa và nhỏ. Sản phẩm cơ khi ban đầu của làng chính là những chiếc đèn dầu
đòi hỏi ngày càng đa dạng của thị trường, làng nghề cơ khí Xuân Tiến đã chora đời hàng loạt những sản phẩm cơ khí mới địi hỏi độ chính xác, tỉnh xảo cao
hơn rất nhiều chiếc đèn dầu Hoa Kỳ ban đầu như phụ tùng xe đạp, đèn măng
các sản pham đòi hỏi không chỉ ban tay tài hoa của người thợ mà cịn địi hỏitrình độ cao về kỹ thuật như máy đập lúa, máy bóc lạc, tách ngơ, máy trộn bê<small>tơng, máy ép gạch...</small>
<small>Vào những năm 1960, khi thực hiện chủ trương tập trung, quy tu người</small>lao động có tay nghề vào sản xuất tập thể của nhà nước, những người thợ củalàng nghề Xuân Tiến đã được tập hợp lại cùng làm việc dưới một mái nhachung là hợp tác xã Xuân Thanh (năm 1965 đổi tên thành hợp tác xã Thống
<small>36</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">Nhất). Hợp tác xã Xuân Thanh tồn tại và phát triển cho tới đầu những năm1990. Đây là lần đầu tiên những người thợ cơ khí của làng nghề Xuân Tiếnđược làm việc trong một mơi trường mang tính tập thể, kỷ luật cao, và có tínhchất chun nghiệp dù chỉ ở mức đơn giản. Những người thợ cơ khí lần đầutiên được hưởng những chế độ như công nhân viên chức, với nhiều mới lạ trong<small>cách thức quản lý cũng như hoạt động. Giai đoạn này hợp tác xã cơ khí Xuân</small>Thanh đã hoạt động tích cực, cung cấp cho người dân địa phương cũng như cả
Tiến phát triển khá thịnh vượng, những sản phâm của làng nghề đã đóng gópcơng sức cho sự nghiệp giải phóng dân tộc và phục vụ đất nước những năm đầuđổi mới. Trong quãng thời gian đó, người thợ Xuân Tiến đã cùng nhau chia sẻ,cùng nhau bắt tay hợp tác sản xuất học hỏi kinh nghiệm làm nghề, kinh nghiệmlàm việc tập thể, cách sản xuất, quản lý khoa học và bài bản. Chính những kiếnthức, những kinh nghiệm mà người thợ làng nghề học hỏi được trong thời giannày đã giúp ích cho họ rất nhiều trong giai đoạn sau này khi mà họ tự mày mò,
mò mẫm những bước kinh doanh, sản xuất trong giai đoạn về sau khi đất nước
chuyên từ nền kinh tế tập trung sang kinh tế thị trường.
Tuy nhiên càng về sau trước sức ép của cạnh tranh, và do không kịp thờichuyển đổi, nhanh nhạy năm bắt các cơ hội mà từ chỗ làm ăn phát đạt, hợp tácxã dần thua lỗ, và không thể tiếp tục hoạt động. Thời điểm hợp tác xã XuânThanh giải thể, người lao động vô cùng hoang mang, trở về với gia đình, họphải loay hoay dé làm sao có thé ni sống được gia đình, bản thân và không
làm mai một đi cái nghề truyền thống của cha ơng. Lúc đó khó có ai tin răng sẽcó ngày làng nghề cơ khí Xn Tiến có thé được khơi phục và phát triển trở lại.
Nhưng khó khăn đã không làm cho những người thợ Xuân Tiến phảichùn bước mà ngược lại, 200 lao động của hợp tác xã sau khi trở về gia đình,khơng chỉ tiếp tục sản xuất dé giữ nghề mà còn tiếp tục may mò dé tìm đượcnhững hướng đi cho riêng mình. Khi HTX giải thể, người thợ cơ khí từ chỗ có
gắng giải quyết việc làm kiếm thu nhập để đảm bảo cuộc sống cho gia đình,<small>với niêm say mê lớn lao dành cho nghê cơ khí người thợ Xuân Tiên đã nhận</small>
<small>37</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">thay rằng phải thay đổi cách nghĩ, cách làm, cách sản xuất theo nếp cũ chỉ
quanh quân với những sản phẩm quen thuộc: con dao, cái cuốc, đồ gia
trường lúc đó đang cần: đột mặt sàng cho máy xát gạo, nhiệt luyện, cán phôilưỡi cưa. Từ những bước chập chững đầu tiên ấy, những người thợ cơ khíXn Tiến sau đó đã đi sâu vào nghiên cứu dé rồi đã chế tạo được những sanphẩm hoàn chỉnh. Các sản pham của người thợ cơ khí Xn Tiến được thị
nghề cơ khí Xuân Tiến đã tập trung nghiên cứu và chế tạo thành cơng máyđập lúa liên hồn, tạo nên tiếng vang lớn.
Thời điểm những năm 90, trên thị trường máy đập lúa liên hoàn bấy
giờ, chiếm ưu thế là những chiếc máy đập lúa Cửu Long của miền Nam.
Những chiếc máy này khi xuất hiện ở thị trường miền bắc có giá thành rất caonên ít hộ nơng dân có thể có điều kiện dé mua về. Nắm bắt được nhu cầu củathị trường, cũng như khả năng chỉ trả của người nơng dân, một số thợ cơ khí
tiên phong của làng nghề Xuân Tiến đã mày mò nghiên cứu chế tạo, sau nhiều
có găng đã thu được kết quả thành công. Sản phẩm tung ra thị trường với giáthành hạ, chất lượng tốt đã tạo nên tiếng vang lớn, nông dân các nơi dé xô vềXuân Tiến mua máy đập lúa. Nhiều hộ trong xã đã mở xưởng sản xuất máyđập lúa. Sản phâm máy đập lúa liên hồn đã trở thành thương hiệu của làngnghề cơ khí Xuân Tiến. Ké từ ngày đó đến nay làng nghề Xuân Tiến đã cónhiều bước phát triển và được coi là trung tâm sản xuất máy đập lúa liên hoànlớn trên toàn miền Bắc. Máy đập lúa liên hoàn của Xuân Tiến đã thâm nhậpđược không chỉ thị trường miền Bắc mà còn ở các tỉnh miền Trung và đượcxuất khâu sang một số địa phương ở Lào và Trung Quốc.
Khi thị trường máy đập lúa bão hòa, các cơ sở sản xuất của làng nghềXuân Tiến đã nhanh nhạy kịp thời chuyển sang sản xuất thêm nhiều các mặt<small>hàng khác như máy ép gạch, máy trộn bê tông, máy tách hạt, máy trộn thức</small>ăn gia súc,... Hơn 20 năm qua, làng nghề Xuân Tiến đã không ngừng mởrộng về quy mô, thị trường tiêu thụ, đa dang về sản phâm, khang định về chất
<small>38</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">lượng. Từ các xưởng sản xuất ban đầu tại các hộ gia đình, để đáp ứng nhu cầu
mở rộng kinh doanh, sản xuất nhiều doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH,
công ty cơ phần đã ra đời.
Có thê nói trải qua nhiều giai đoạn thăng trầm của lịch sử, có những lúckhó khăn làng nghề tưởng chừng như không thé tồn tại nhưng với truyềnthong lâu đời của làng nghé, với bàn tay tài hoa, sự nhanh nhạy và quyết tâmtrụ vững với nghề của người thợ Xuân Tiến, mới có được một làng nghề XnTiến như ngày hơm nay, đó là một làng nghề luôn đứng vững ở vị thế là mộttrong những làng nghề điển hình của tỉnh Nam Định.
Trải qua thời gian, trước sức ép của cạnh tranh và nhu cầu của thị
ngừng học hỏi, sáng tạo, cải tiến, phát triển các sản phẩm của minh dé có thể
đáp ứng tối đa các nhu cầu đa dạng của thị trường. Nhiều doanh nghiệp đã điđầu trong việc nghiên cứu, thiết kế, chế tạo, lắp đặt thành cơng nhiều loại máymóc, phục vụ các ngành cơng nông, ngư nghiệp, thủy sản. Một số doanhnghiệp đã bước đầu xây dựng, áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng vàohoạt động sản xuất, kinh doanh của mình để từng bước xây dựng nên các<small>thương hiệu mạnh và có vi trí trên thị trường. Các doanh nghiệp cũng đã chú</small>trọng hơn đến các khâu quảng bá sản phẩm cũng như hình ảnh của mình đến<small>với khách hàng.</small>
Kinh tế phát triển đã tạo điều kiện cho việc phát triển giáo dục, vănhóa, xã hội của địa phương, góp phan nâng cao đời sống vat chat, tinh thancủa người dân làng nghề. Ong Mai Xuân Thành — Chủ tịch UBND xã XnTiến ơng Mai Xn Thành cho biết: Tính đến năm 2003, Xuân Tiến là xãđứng đầu huyện Xuân Trường về số máy điện thoại trên 100 người dân, 100%người dan được dùng nước sạch, y tế đã được đưa đến từng thôn.
có hơn 300 hộ làm nghề thu hút trên 2.500 lao động, trong đó có 1 cơng ty cỗphần, 5 cơng ty trách nhiệm hữu hạn và 3 doanh nghiệp tư nhân. Đến năm
2009 tông số doanh nghiệp trong xã đã lên tới con số 30 trong đó chủ yếu là
<small>39</small>
</div>