Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 53 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
UBND TỈNH QUẢNG NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM
KHOA KINH TẾ- DU LỊCH
Sinh viên thực hiện PHẠM THỊ HẠ VI MSSV: 4116280146
CHUYÊN NGÀNH: SƯ PHẠM ĐỊA LÝ KHÓA: 2016-2019
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">LỜI CẢM ƠN
Thực tế cho thấy, sự thành công nào cũng đều gắn liền với sự hỗ trợ, giúp đỡ của những người xung quanh dù cho sự giúp đỡ đó là ít hay nhiều, trực tiếp hay gián tiếp. Trong suốt thời gian từ khi bắt đầu làm khóa luận đến nay, tơi đã nhận được sự quan tâm, chỉ bảo, giúp đỡ của thầy cơ, gia đình và bạn bè xung quanh.
Với tấm lịng biết ơn vơ cùng sâu sắc, tôi xin gởi lời cảm ơn chân thành từ đáy lòng đến quý thầy cô khoa Kinh Tế- Du Lịch của trường Đại học Quảng Nam đã dùng những tri thức và tâm huyết của mình để có thể truyền đạt cho tơi vốn kiến thức quý báu suốt thời gian học tập tại trường.
Tơi chân thành gởi lời cảm ơn đến phịng Nông nghiệp huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam đã tạo điều kiện tốt nhất để tơi có thể tiếp cận nguồn tư liệu cần thiết để thực hiện đề tài này.
Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn ThS. Lê Thị Tuyết Thanh đã nhiệt tình hướng dẫn tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu và giúp tơi chỉnh sửa những thiếu sót trong q trình làm bài. Nhờ có những lời hướng dẫn, dạy bảo đó, bài khóa luận của tơi đã hồn thành một cách tốt nhất. Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn cơ.
Trong q trình nghiên cứu, khó tránh khỏi sai sót, rất mong các thầy, cơ bỏ qua. Đồng thời do kiến thức còn hạn hẹp nên bài khóa luận khó tránh khỏi những thiếu sót, tơi rất mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy, cơ để tôi học thêm được nhiều kinh nghiệm và sẽ hồn thành tốt hơn bài khóa luận tốt nghiệp sắp tới.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">MỤC LỤC
A. MỞ ĐẦU ... 1
1. Lý do chọn đề tài ... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ... 2
3. Đối tượng nghiên cứu ... 2
4. Phạm vi nghiên cứu ... 2
5. Phương pháp nghiên cứu ... 2
<i>5.1. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu... 2</i>
<i>5.2. Phương pháp khảo sát thực địa ... 3</i>
<i>5.3. Phương pháp phân tích, tổng hợp, đánh giá, so sánh ... 3</i>
6. Ý nghĩa của đề tài ... 3
<i>1.1.2. Cơ cấu cây trồng ... 5</i>
<i>1.1.3. Chuyển dịch cơ cấu cây trồng ... 5</i>
1.2. Những nhân tố tác động đến chuyển dịch cơ cấu cây trồng ... 6
<i>1.2.1. Nhân tố tự nhiên ... 6</i>
<i>1.2.2. Nhân tố kinh tế- xã hội ... 10</i>
1.3. Đặc trưng cơ cấu cây trồng ... 13
<i>1.3.1. Cơ cấu cây trồng mang tính khách quan ... 13</i>
<i>1.3.2. Cơ cấu cây trồng luôn biến đổi ... 13</i>
<i>1.3.3. Cơ cấu cây trồng gắn liền với q trình phân cơng lao động xã hội trong khu vực nông nghiệp ... 13</i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">1.4. Ý nghĩa của chuyển dịch cơ cấu cây trồng đối với sự phát triển
nông nghiệp... 14
CHƯƠNG 2 ... 16
THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU CÂY TRỒNG HUYỆN TIÊN PHƯỚC, TỈNH QUẢNG NAM... 16
2.1. Tổng quan khu vực nghiên cứu ... 16
2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu trồng huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam ... 17
<i>2.2.1. Nhân tố tự nhiên ... 17</i>
<i>2.2.2. Nhân tố kinh tế- xã hội ... 20</i>
2.3. Thực trạng phát triển kinh tế của huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam ... 23
<i>2.3.1. Nông nghiệp ... 23</i>
<i>2.3.2. Công nghiệp ... 23</i>
<i>2.3.2. Dịch vụ ... 24</i>
2.4. Thực trạng cơ cấu cây trồng của huyện Tiên Phước ... 24
2.4. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu cây trồng huyện Tiên Phước ... 25
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">3.1. Cơ sở xây dựng giải pháp ... 34
<i>3.1.1. Mục tiêu ... 34</i>
<i>3.1.2. Phương hướng ... 34</i>
3.2. Các giải pháp cụ thể để phát triển chuyển dịch cơ cấu cây trồng . 35<i>3.2.1. Đẩy mạnh tuyên truyền, nhận thức về chuyển dịch cơ cấu cây trồng ... 35</i>
<i>3.2.2. Chuyển đổi mục đích sử dụng đất ... 36</i>
<i>3.2.3. Đa dạng hóa cây trồng ... 37</i>
<i>3.2.4. Tăng hệ số sử dụng đất... 38</i>
<i>3.2.5. Tập trung phát triển nông sản chủ lực... 39</i>
<i>3.2.6. Xây dựng mơ hình ứng dụng các tiến bộ khoa học kỉ thuật ... 40</i>
<i>3.2.7. Phát triển bảo quản và chế biến nông sản ... 41</i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">A. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam là một nước nơng nghiệp có nền thâm canh lúa nước từ lâu đời. Chính vì thế mà nền nơng nghiệp có ý nghĩa vơ cùng quan trọng, quyết định cho sự phát triển của đất nước và giải quyết việc làm cho người lao động, bên cạnh đó nơng nghiệp cịn tạo ra nguồn ngun, vật liệu cung cấp cho công nghiệp.
Gần đây nhất nền nông nghiệp ở tỉnh Quảng Nam đã có những bước phát triển vượt trội, đời sống nông dân được cải thiện và ngày càng đi vào ổn định, nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, chính là động lực khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia sản xuất giúp cho nền nông nghiệp nông thôn từ một nền sản xuất nhỏ, lạc hậu, tự cung tự cấp tiêu thụ chỉ trong phạm vi nhỏ hẹp dần chuyển sang nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa và trồng các loại cây trồng cho năng suất, giá trị kinh tế cao. Không những thế nông nghiệp còn áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, ngày càng có nhiều máy móc tân tiến góp phần phá thế độc canh cây lúa bao đời nay của cha ông ta. Đây vốn dĩ là một điều hết sức mới mẻ trong nơng nghiệp của tỉnh Quảng Nam nói chung và huyện Tiên Phước nói riêng.
Tiên Phước là một trong những huyện miền núi nghèo, kinh tế nông nghiệp đóng vai trị chủ đạo trong phát triển kinh tế xã hội. Trong đó việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng đã có nhiều chuyển biến tích cực, nông dân đã tiếp thu nhanh các tiến bộ khoa học- kĩ thuật vào thâm canh, tạo công ăn việc làm, tăng thêm thu nhập, nâng cao chất lượng sống, tăng hiệu quả sử dụng đất, tránh tình trạng đất bỏ hoang, bạc màu. Đồng thời mang lại hiệu quả kinh tế cao trên một đơn vị diện tích mà trước đây người dân chỉ sử dụng canh tác lúa. Tuy nhiên, việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng, áp dụng các tiến bộ khoa học - kĩ thuật vẫn cịn chậm. Chính vì vậy hiệu quả kinh tế thấp, chưa đáp ứng được thị hiếu của thị trường, sản phẩm nông nghiệp còn chưa đa dạng, chất lượng lại thấp, cơ cấu cây trồng chưa phân bố hợp lí. Xuất phát từ những thực tế trên với mong muốn nghiên cứu, đề xuất được một số giải pháp đóng góp phát triển chuyển dịch cơ cấu cây trồng của huyện nhằm nâng cao đời sống của người dân và khắc phục những hạn chế.
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">Đưa huyện ngày càng phát triển giàu mạnh hơn nữa. Tôi đã tìm hiểu và quyết định chọn đề tài: “Thực trạng chuyển dịch cơ cấu cây trồng của huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam”, làm đề tài khóa luận của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống cơ sở lí luận và thực tiễn cơ cấu cây trồng và chuyển dịch cơ cấu cây trồng.
- Thực trạng chuyển dịch cơ cấu cây trồng tại huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam
- Đề ra giải pháp để thực hiện công tác chuyển dịch cơ cấu cây trồng huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam
3. Đối tượng nghiên cứu
- Cơ cấu cây trồng tại huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam 4. Phạm vi nghiên cứu
<i>4.1. Thời gian: từ năm 2016 đến nay. </i>
<i>4.2. Không gian: trên địa bàn huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam. </i>
<i>4.3. Nội dung: Quá trình chuyển dịch cơ cấu cây trồng nói riêng ở huyện Tiên </i>
Phước, tỉnh Quảng Nam. 5. Phương pháp nghiên cứu
<i>5.1. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu </i>
Là phương pháp được tác giả sử dụng trước hết và cơ bản để hoàn thành một bài báo cáo. Để đưa ra những nhận xét, đánh giá một cách chính xác, khách quan nhất, tác giả đã thu thập những số liệu cần thiết nhất từ các nguồn đáng tin cậy, từ các nghiên cứu trước để làm nền tảng nghiên cứu khoa học cho riêng mình và làm tài liệu tham khảo. Chính vì thế, phương pháp này có vai trị hết sức quan trọng. Giúp cho người nghiên cứu nắm được phương pháp đã thực hiện trước đây từ đó làm rõ hơn đề tài nghiên cứu của mình. Giúp cho chúng ta thấy được một bức tranh về quá trình chuyển dịch cơ cấu cây trồng. Cụ thể ở đây là các tài liệu cũng như số liệu về diện tích rừng, sản lượng và giá trị cây trồng ở huyện Tiên Phước qua các năm từ 2016 cho đến nay.
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"><i>5.2. Phương pháp khảo sát thực địa </i>
Trong nghiên cứu khoa học, việc thu thập và xử lí số liệu để đưa ra những kết quả có hàm lượng khoa học cao, không chỉ đơn thuần là thu thập những số liệu thứ cấp hay số liệu cơ bản, muốn nghiên cứu có tính logic và có tính khoa học cần đòi hỏi nhiều yếu tố, đó chính là việc khảo sát thực địa mà người ta thường áp dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp trong việc lựa chọn thông tin cho thật chính xác và phù hợp. Chính xác hơn là thơng qua phương pháp này sẽ giúp cho bài báo cáo mang tính hiện thực, khách quan, giúp cho người nghiên cứu tiếp xúc được với thực tế, thấy rõ được thực tế địa phương (khó khăn, thuận lợi), phát triển về nông nghiệp nói chung và chuyển dịch cơ cấu cây trồng nói riêng ở huyện.
<i>5.3. Phương pháp phân tích, tổng hợp, đánh giá, so sánh </i>
Phương pháp phân tích: là phương pháp phân tích lý thuyết thành những mặt, những bộ phận, những mối quan hệ theo lịch sử thời gian để nhận thức, phát hiện và khai thác các khía cạnh khác nhau của lý thuyết từ đó chọn lọc những thông tin cần thiết phục vụ cho đề tài nghiên cứu.
Phương pháp tổng hợp lý thuyết: là phương pháp liên kết những mặt,những bộ phận, những mối quan hệ thông tin từ các lý thuyết đã thu thập được thành một chỉnh thể để tạo ra một hệ thống lý thuyết mới đầy đủ và sâu sắc về chủ đề nghiên cứu.
Qua hai phương pháp phân tích và tổng hợp lí thuyết chúng ta có thể đưa ra những đánh giá các mặt được và chưa được thông qua việc phân tích các số liệu và tài liệu hiện có về cơ cấu chuyển dịch cây trồng qua các năm. Từ đó so sánh, đối chiếu và đưa ra các giải pháp phát triển cơ cấu cây trồng ở huyện.
<i> 6. Ý nghĩa của đề tài </i>
Giúp cho chúng ta thấy được vai trị của ngành nơng nghiệp nói chung và chuyển dịch cơ cấu cây trồng nói riêng trong huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam đối với nền kinh tế quốc dân và đồng thời đưa ra các giải pháp chuyển dịch cơ cấu cây trồng ở huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam.
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">B. NỘI DUNG CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ Q TRÌNH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU CÂY TRỒNG
1.1. Các khái niệm liên quan
<i>1.1.1. Ngành nông nghiệp </i>
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, sử dụng đất đai để trồng trọt và chăn nuôi, khai thác cây trồng và vật nuôi làm tư liệu và nguyên liệu lao động chủ yếu để tạo ra lương thực phẩm và một số nguyên liệu cho công nghiệp. Nông nghiệp là một ngành sản xuất lớn, bao gồm nhiều chuyên ngành: Trồng trọt, chăn nuôi, sơ chế nông sản, theo nghĩa rộng, còn bao gồm cả lâm nghiệp, thủy sản. [1]
<i>1.1.2. Cơ cấu cây trồng 1.1.2.1. Cơ cấu </i>
Cơ cấu là một phạm trù triết học dùng để biểu thị cấu trúc bên trong, tỉ lệ và mối quan hệ giữa các bộ phận hợp thành hệ thống. Cơ cấu được biểu hiện như là tập hợp những mối quan hệ liên kết hữu cơ, các yếu tố khác nhau của một hệ thống nhất định. Nó biểu hiện ra như là một thuộc tính của sự vật hiện tượng nó biến đổi cùng với sự biến đổi sự vật, hiện tượng. [2]
<i>1.1.2.2. Cơ cấu cây trồng </i>
Cơ cấu cây trồng là tỉ lệ các loại cây trồng có trong một vùng ở một thời điểm nhất định, nó liên quan tới cơ cấu cây trồng nông nghiệp, nó phản ánh sự phân cơng lao động trong nội bộ ngành nông nghiệp, phù hợp với điều kiện tự nhiên, KT – XH (Kinh tế- xã hội) của mỗi vùng, nhằm cung cấp được nhiều nhất những sản phẩm phục vụ cho nhu cầu của con người. [2]
<i>1.1.3. Chuyển dịch cơ cấu cây trồng 1.1.3.1. Chuyển dịch cơ cấu </i>
Chuyển dịch cơ cấu được hiểu là sự chuyển dịch từ trạng thái này sang trạng thái khác cho phù hợp với phân cơng lao động và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất của các điều kiện về kinh tế xã hội phù hợp với giai đoạn phát
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">triển kinh tế nhất định. Thực chất quá trình này là quá trình thay đổi cơ cấu kinh tế lạc hậu, lỗi thời hoặc chưa phù hợp để xây dựng cơ cấu mới hoàn thiện và phát triển hơn. [10]
<i>1.1.3.2. Chuyển dịch cơ cấu cây trồng </i>
Cơ cấu kinh tế nơng nghiệp nói chung và cơ cấu ngành trồng trọt nói riêng là một phạm trù kinh tế tổng hợp phản ánh các mối quan hệ bản chất giữa các bộ phận, các yếu tố cấu thành của nông nghiệp, là một thực thể kinh tế xét trên phạm vi không gian và thời gian trong những môi trường kinh tế, tự nhiên nhất định.
Cơ cấu kinh tế không chỉ là những con số, những chỉ tiêu mà còn biểu hiện mối quan hệ giữa các lĩnh vực sản xuất, các thành phần, các giống và loại cây được bố trí theo khơng gian và thời gian trong một hệ sinh thái nông nghiệp nhằm tận dụng hợp lí nhất các nguồn tài nguyên, kinh tế xã hội của nó. Mục tiêu cao nhất của bất kì hoạt động sản xuất nào chính là hiệu quả kinh tế của nó. Để đáp ứng được điều đó, đòi hỏi người sản xuất phải biết lựa chọn quy mô sản xuất, các loại cây trồng phù hợp với điều kiện đất đai để tăng năng suất, chất lượng sản phẩm, và hiệu quả kinh tế. Như vậy, cơ cấu cây trồng là tổ hợp nhiều loại cây trồng trong một địa bàn sản xuất, được bố trí với một tỉ lệ diện tích gieo trồng giữa các loại cây trồng khác nhau.
Tóm lại chuyển dịch cơ cấu cây trồng đòi hỏi phải phát huy được lợi thế so sánh phù hợp yêu cầu kĩ thuật của hệ thống canh tác cũng như xu hướng phát triển chung chịu sự tác động của từng nhân tố có ý nghĩa quan trọng nhằm phát huy những nhân tố tích cực và hạn chế những nhân tố kìm hảm trong quá trình xây dựng một cơ cấu hợp lí theo hướng CNH-HĐH. [2]
1.2. Những nhân tố tác động đến chuyển dịch cơ cấu cây trồng
<i>1.2.1. Nhân tố tự nhiên 1.2.1.1. Vị trí địa lý </i>
Vị trí địa lý của lãnh thổ với đất liền, với biển, với các quốc gia trong khu vực và nằm trong một đới tự nhiên nhất định sẽ có ảnh hưởng tới việc xác định phương hướng sản xuất, là công cụ quan trọng giúp cho người nơng dân có thể
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">lãnh đạo, chỉ đạo sản xuất cơ cấu cây trồng có cơ sở khoa học góp phần nâng cao năng lực sản xuất và hiệu quả cây trồng, giảm rủi ro, khả năng thích ứng nhanh những thay đổi. Bên cạnh đó vị trí địa lí cịn ảnh hưởng tới việc trao đổi và phân công lao động trong sản xuất cây trồng, những nơi có vị trí địa lí thuận lợi thì việc vận chuyển sẽ thuận lợi hơn và ngược lại ở những vùng có vị trí điạ lí khơng thuận lợi thì việc vận chuyển hàng hố sẽ gặp nhiều khó khăn. Đồng thời, vị trí địa lý ảnh đến khí hậu, điều kiện tự nhiện của mỗi vùng chính vì thế sẽ ảnh hưởng đến quá trình chuyển dịch cây trồng cũng như hiệu quả kinh tế của vùng đó.
<i>1.2.1.2. Địa hình </i>
Địa hình là nền tảng để hình thành các cơ cấu cây trồng: Mỗi dạng địa hình đồi núi cao - thấp, bằng phẳng … sẽ quyết định hình thành các dạng cây trồng khác nhau. Như ở miền đồi núi nước ta có các cao nguyên và các thung lũng tạo thuận lợi cho việc hình thành các vùng chun canh cây cơng nghiệp, cây ăn quả. Ngồi ra, ở vùng cao cịn có thể trồng được loại cận nhiệt và ơn đới. Cịn ở các dạng địa hình bằng phẳng thì thích hợp để phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới, đa dạng các loại nơng sản, mà nơng sản chính là lúa gạo. Bên cạnh đó khi chúng ta xác định được dạng địa hình nào phát triển cây gì sẽ giúp gia tăng năng suất cây trồng. Đồng thời ở dạng địa hình bằng phẳng thì trong quá trình vận chuyển sẽ giảm đi bớt chi phí nhiên liệu, cịn với các dạng địa hình đồi núi, giao thông cũng như điều kiện kinh tế- xã hội hạn chế thì quá trình vận chuyển phân bón,
<i>giống cây trồng sẽ gặp nhiều khó khăn. [8] 1.2.1.3. Đất đai </i>
Đất đai là thành phần quan trọng trong hệ sinh thái khơng thể thay thế được. Chính vì thế, nhân tố quan trọng hàng đầu đối với sản xuất nơng nghiệp là đất đai rồi mới đến khí hậu và nguồn nước. Đất đai ảnh hưởng quyết định đến qui mô, cơ cấu và phân bố nông nghiệp (đặc biệt là với ngành trồng trọt). Tùy vào điều kiện địa hình, độ dốc, thành phần cơ giới để bố trí cây trồng phù hợp. Nắm bắt được các đặc điểm lí tính, hóa tính của đất con người có thể tác động cải tạo đất dần dần thích hợp với từng loại cây trồng và cơ cấu và phân bố nông nghiệp (đặc biệt là với ngành trồng trọt).
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">Nước ta có 2 nhóm đất chính (feralit và đất phù sa). Tuỳ theo các nhân tố, điều kiện hình thành và sự tác động của con người mà các loại đất trên có sự phân hố khác nhau.
▪ Đất miền núi, chủ yếu là đất feralit. Trong điều kiện khí hậu nhiệt gió mùa, phần lớn vùng đồi núi của nước ta là đất feralit, lượng khoáng nguyên thấp, hàm lượng mùn khơng cao, đất chua và có màu đỏ, hoặc đỏ-vàng của ơxyt sắt thích hợp với cây công nghiệp có giá trị như quế, chè, thuốc lá,cao su, cà phê...
▪ Đất ở đồng bằng, quan trọng nhất là đất phù sa 3,40 triệu ha (9,5% diện tích cả nước), đây là loại đất tốt, hàm lượng dinh dưỡng cao, có độ pH trung tính, rất thích hợp cho trồng lúa. [3]
<i> 1.2.1.4. Thời tiết, khí hậu </i>
Khí hậu với các yếu tố nhiệt độ, lượng mưa, ánh sáng, độ ẩm, chế độ gió và cả những bất thường của thời tiết như bão, lũ lụt, hạn hán, gió nóng… có ảnh hưởng rất lớn tới việc xác định cơ cấu cây trồng, cơ cấu mùa vụ, khả năng xen
<i>canh, tăng vụ và hiệu quả sản xuất nơng nghiệp. </i>
Trước hết khí hậu tác động đến chuyển dịch cơ cấu cây trồng như việc cung cấp lượng bức xạ lớn, nguồn ánh sáng dồi dào, nguồn nhiệt phong phú cho cây trồng phát triển quanh năm và cho năng suất cao. Độ ẩm khơng khí cao, lượng mưa dồi dào cho phép cây trồng có sức tái sinh mạnh mẽ, thúc đẩy nở hoa, kết trái. Cũng trong điều kiện nóng - ẩm cịn giúp cho cây ngắn ngày tăng thêm từ 1 đến 2 vụ/năm; đối với cây dài ngày có thể khai thác được nhiều đợt, nhiều lứa/năm. Do các đặc trưng của khí hậu nước ta, đã tạo điều kiện để bố trí một tập đồn cây trồng - vật nuôi đa dạng bao gồm cả nhiệt đới, cận nhiệt và ôn đới với hệ sinh thái phát triển bền vững (ở vùng núi cao 1.500m, khí hậu mát mẻ cho phép phát triển tập đồn cây trồng-vật ni cận nhiệt và ơn đới; ở miền Bắc có mùa Đơng lạnh là tiền đề để phát triển cây vụ đông).
Thứ hai, khí hậu tạo ra cơ cây trồng đặc trưng: Lãnh thổ trải dài 15 vĩ độ trong vùng nội chí tuyến bắc bán cầu, hẹp ngang, lượng phân bố bức xạ và nhiệt - ẩm sẽ khác nhau (cả về thời gian và không gian giữa các vùng lãnh thổ), mối
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">quan hệ giữa các khối khí cũng vậy. Chẳng hạn như ở phía bắc đèo Hải Vân, tính chất chí tuyến được tăng cường thêm bởi các khối khí lạnh-khơ vào mùa Đơng, biên độ nhiệt trung bình chênh lệch tới 110C. Ở đây thích hợp hơn cả là các cây ngắn ngày và cây ngày ngắn; đối với cây dài ngày và cây lâu năm, nên chọn cây có biên độ sinh thái rộng của vùng cận nhiệt (chè, hồi...) thì mới cho năng suất cao. Ở phía nam đèo Hải Vân: nền sinh thái ổn định hơn về thời tiết, về nhịp điệu mùa cũng như nền nhiệt ẩm, điều này cho phép nền nơng nghiệp có tính chất ổn định hơn. Sự phân hoá cây trồng ở đây chỉ đơn thuần là phân theo loại đất từ cây hàng năm đến cây lâu năm. [3]
<i>1.2.1.5. Thủy văn, nguồn nước </i>
Muốn duy trì hoạt động nơng nghiệp nói chung và cơ cấu cây trồng nói riêng cần phải có đầy đủ nguồn nước cho cây trồng. Nước có ảnh hưởng rất lớn đến năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất cây trồng.
Nước trên mặt: Nước ta nằm trong vùng nhiệt đới, vì vậy mà có nguồn nước khá dồi dào. Lượng mưa trung bình hằng năm khá lớn càng làm cho nguồn nước trên các sông của Việt Nam thêm phong phú. Đối với sản xuất nông nghiệp, nước rất cần thiết, ông cha ta đã khẳng định “Nhất nước, nhì phân”. Với mức tiêu thụ nước trong nơng nghiệp khoảng 60 tỉ m3 thì về nguyên tắc chỉ cần khai thác 10-15% trữ lượng nước là đủ cho nhu cầu sản xuất và đời sống. Mạng lưới sơng ngịi phân bố rộng khắp và khá dày đặc, các hệ thống sơng lớn lại bao phủ tồn bộ các vùng nơng nghiệp trù phú. Ngồi việc cung cấp nước cho sản xuất nơng nghiệp, sơng ngịi cịn cung cấp lượng phù sa lớn.
Nước ngầm: Cũng rất phong phú, mặc dù chưa thăm dò đánh giá đầy đủ. Trữ lượng đã thăm dò khoảng 3,3 tỉ m3. Nước ngầm tập trung ở các phức hệ rời bở (ở Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng sơng Cửu Long. Trong phức hệ trầm tích cácbônat (ở Đông Bắc, Tây Nguyên và Bắc Trung Bộ). Trong phức hệ phun trào ba dan (ở Tây Nguyên và Đông Nam Bộ), đã được khai thác phục vụ cho tưới tiêu và sinh hoạt. [3]
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16"><i>1.2.2. Nhân tố kinh tế- xã hội 1.2.2.1. Nhân tố lao động </i>
Trong điều kiện nền kinh tế còn chậm phát triển, lực lượng lao động (LLLĐ) nước ta vẫn tập trung nhiều trong khu vực nông nghiệp. Mức độ tập trung sẽ còn cao hơn nữa khi các ngành kinh tế khác chỉ thu hút lao động trong các đô thị và lao động có trình độ chun mơn – kĩ thuật. Trong ngày trồng trọt, tình trạng phân cơng lao động diễn ra chậm chạp, mặc dù trong những năm gần đây lao động trong sản xuất trồng trọt có chiều hướng giảm về tỉ trọng, nhưng vẫn cịn cao. Số dân nước ta đơng, gia tăng cịn lớn. Vì vậy, nguồn lao động rất dồi dào và thường xuyên được bổ sung, chất lượng cũng đã được nâng cao hơn. Tuy chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới, song nó vẫn được coi là nhân tố quan trọng để phát triển cơ cấu cả theo chiều rộng (khai hoang mở rộng diện tích) và theo chiều sâu (thâm canh). Nguồn lao động đông cũng là một khó khăn cho q trình chuyển dịch, số lao động hàng năm tăng với nhịp độ nhanh, phần lớn lại là lao động phổ thông, kĩ thuật thấp đã làm nóng thêm tình hình việc làm ở khu vực này. Mặt khác, nguồn lao động sử dụng chưa hợp lí, phân bố cũng không đều giữa các cơ cấu cây trồng. Từ sau đổi mới, quá trình chuyển dịch cơ cấu cây trồng có những thay đổi. Cụ thể là sự ra đời của các hoạt động kinh doanh mới theo hướng chun mơn hóa và các vùng chuyên trồng các loại nông sản chủ lực gắn với nhu cầu thị trường như trồng cây ăn quả, cây thực phẩm nói riêng. [7]
<i>1.2.2.2. Cơ sở vật chất kĩ thuật </i>
Cơ sở vật chất kĩ thuật được hiểu là toàn bộ những điều kiện vật chất, kĩ thuật, cơ sở hoạt động, thiết chế xã hội được trang bị các yếu tố vật chất và môi trường phục vụ cho hoạt động sản xuất cây trồng. Đồng thời là đòn bấy thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển cây trồng.
Về CSVC- KT bước đầu đã được hình thành và hoàn thiện. Một trong nhiệm vụ quan trọng hàng đầu là thuỷ lợi hoá. Vấn đề tưới - tiêu về cơ bản đã được giải quyết ở các vùng đồng bằng. Hệ thống đồng ruộng đã được cải tạo đảm bảo cho việc thâm canh, cơ giới hố. Cơng tác phịng trừ dịch bệnh cho cây trồng - vật nuôi được triển khai có thể nhanh chóng dập tắt các nguồn gây bệnh. Các
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">loại giống mới cho năng suất cao đã dần dần thay thế các giống cũ. Bước vào thời kỳ CNH- HĐH, nền nông nghiệp được tăng cường đáng kể (nhất là về thuỷ lợi, điện, phân bón, vật tư nơng nghiệp, cơ giới hố). Nhiều tiến bộ của khoa học – kĩ thuật được đưa vào sản xuất tạo ra bước chuyển biến mới về năng suất, chất lượng và hiệu quả của nông nghiệp.
Về CSHT và dịch vụ nơng thơn cũng có nhiều tiến bộ. Nếu xét theo từng vùng, thì ở vùng núi của Trung du – miền núi phía Bắc và Tây Nguyên một số chỉ tiêu thấp hơn các vùng khác, đặc biệt là chỉ tiêu về điện và giáo dục Trung học cơ sở. Ở ĐB sông Hồng các chỉ tiêu đều đạt ở mức cao và đồng đều, vì đây là khu vực được khai thác sớm nhất, có trình độ phát triển tốt. Ở ĐB sông Cửu Long vào loại thấp (do sự thuận lợi và cả khó khăn về giao thơng đường sông, kênh rạch tại địa bàn này). Ở miền Trung, CSHT nơng thơn cịn yếu, trong khi những tuyến liên hệ cơ bản (quốc lộ, phủ sóng truyền thơng...) đều
<i>do TW trợ giúp. 1.2.2.3. Thị trường </i>
Trong quá trình chuyển đổi sang cơ chế mới, thị trường có vai trị và có ảnh hưởng to lớn đến việc hình thành cơ cấu cây trồng. Bởi lẽ, thị trường là yếu tố hướng dẫn và điều tiết các hoạt động sản xuất kinh doanh. Thị trường không chỉ phản ánh và phụ thuộc vào trình độ phát triển của nền sản xuất hàng hóa mà bản thân nó lại là nhân tố kích thích, là động lực thúc đẩy sản xuất phát triển. Hiện nay cả thị trường đầu vào và đầu ra của sản xuất nông nghiệp đều được hình thành, các yếu tố và quan hệ thị trường ngày càng được mở rộng và có tác động to lớn đến nền sản xuất hàng hóa nói chung. Tuy nhiên hoạt động của thị trường vẫn còn mang yếu tố tự phát, tính khu vực và tính thời vụ rõ nét. Trong điều kiện như vậy, cần phải có thơng tin kịp thời, thường xun cho nông dân, nhà sản xuất, giúp họ phản ứng linh hoạt với thị trường. [2]
<i>1.2.2.4. Vốn </i>
Vốn là toàn bộ tiền đầu tư mua hoặc thuê các yếu tố nguồn lực trong sản xuất nông nghiệp. Đó là số tiền để thuê hoặc mua ruộng đất, đầu tư hệ thống thủy nông, vườn cây lâu năm, máy móc thiết bị, cơng cụ và tiền mua vật tư như phân
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">bón, nơng dược, giống cây trồng. Trước hết cần khẳng định rằng vốn đầu tư cho nơng nghiệp nói chung và chuyển dịch cây trồng nói riêng được hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước và nó đóng vai trị quan trọng trong q trình phát triển kinh tế nông nghiệp và nông thôn. Vốn của Nhà nước đầu tư cho chuyển dịch cây trồng có vai trò to lớn, giúp tăng cường năng lực sản xuất, chuyển dịch cơ cấu cơ cấu cây trồng. Mặt khác, do đặc điểm của đầu tư trong nông nghiệp là khả năng thu hồi vốn chậm, rủi ro cao nên không thu hút được số đông các nhà đầu tư vào lĩnh vực này. Vốn ngân sách đóng vai trị đi tiên phong, mở đường để thu hút các nguồn vốn khác thông qua các hình thức: tạo ra cơ sở hạ tầng tốt, nâng cao hiệu quả sản xuất cây trồng đồng thời tạo cho các nhà đầu tư có cảm giác yên tâm hơn đầu tư vào nơng nghiệp khi có sự tham gia của Nhà nước. Cụ thể trong chuyển dịch cây trồng, vốn chủ yếu được đầu tư cho thuỷ lợi, mở rộng quy mô sản xuất
<i>hàng hố theo mơ hình trang trại và chuỗi cây trồng. 1.2.2.5. Chính sách của nhà nước </i>
Chính sách nhà nước là yếu tố hàng đầu đem lại thành công hay thất bại đối với sự phát triển nông nghiệp. Nước ta là một nước nơng nghiệp, vì thế từ lâu nông nghiệp được Đảng và Nhà nước coi là mặt trận hàng đầu. Từ Đại Hội VI với đường lối đổi mới toàn diện đã khắc phục những sai lầm của công cuộc cải tạo XHCN trong nơng nghiệp trước đó và đưa ngành này lên một bước phát triển mới. Hộ nông dân được coi là đơn vị kinh tế tự chủ, được giao quyền sử dụng đất lâu dài, được tự do trao đổi hàng hoá, mua bán vật tư, sản phẩm theo cơ chế thị trường. Kết quả là sức sản xuất được giải phóng, đã khai thác có hiệu quả mọi tiềm năng sẵn có. Trong cơ cấu kinh tế nhiều thành phần, ở nơng thơn lại có thêm kinh tế hộ nơng dân, nhiều hình thức hợp tác mới tự nguyện, sinh động đã tạo nên nền kinh tế đa dạng về sở hữu, đan xen liên kết với nhau, đồng thời cạnh tranh lẫn nhau để cùng phát triển theo qui luật khách quan của kinh tế thị trường. Vấn đề việc làm cũng đã được cải thiện, đó là do thắng lợi của cơng cuộc đổi mới, SXNN nói chung và kết quả chuyển dịch cây trồng nói riêng tăng lên rõ rệt, tình trạng thiếu đói cơ bản đã được xoá bỏ, đã tạo thêm việc làm cho người lao động. Chương trình 327 và 773 của Nhà nước sử dụng 1.700 tỉ đồng và thu hút
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">48 vạn LĐ nông nghiệp, khoảng 80% việc làm mới được tạo ra từ nơng nghiệp, điều đó có ý nghĩa to lớn trong việc cải thiện đời sống cư dân nông thôn. [9] 1.3. Đặc trưng cơ cấu cây trồng
<i>1.3.1. Cơ cấu cây trồng mang tính khách quan </i>
Cơ cấu cây trồng tồn tại và phát triển phụ thuộc vào trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và phân cơng lao động xã hội. Mỗi một trình độ nhất định của lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội tương ứng với một cơ cấu kinh tế nông nghiệp cụ thể. Trước sự phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học công nghệ, đời sống kinh tế - xã hội đó có sự biến đổi sâu sắc về mọi mặt. Trong điều kiện đó, kinh tế nông nghiệp đang chịu ảnh hưởng hết sức lớn lao bởi những tiến bộ khoa học công nghệ do cuộc cách mạng đó đem lại. Việc ứng dụng các thành tựu của cách mạng khoa học công nghệ, nhất là cách mạng sinh học đã tạo ra những giống cây, con mới có năng suất và chất lượng cao, mức độ thích nghi rộng hơn và đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn. Điều đó đã và đang tạo những điều kiện yếu tố vật chất góp phần làm biến đổi mạnh mẽ cơ cấu cây trồng, tạo ra cơ cấu mới có độ thích hợp rộng hơn và hiệu quả hơn. [11]
<i>1.3.2. Cơ cấu cây trồng luôn biến đổi </i>
Cơ cấu cây trồng được xác lập trong điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội và yêu cầu của thị trường trong những giai đoạn nhất định. Những yếu tố này luôn vận động và đến một lúc nào đó cơ cấu cây trồng đã được xác lập sẽ lạc hậu, kém hiệu quả. Khi đó, nó cần chuyển sang cơ cấu cây trồng mới hợp lý hơn, phù hợp với điều kiện của tự nhiên, kinh tế- xã hội và môi trường nhất là sự đòi hỏi của thị trường. Điều đó chứng tỏ rằng, cơ cấu cây trồng cũng khơng ngừng vận động và phát triển theo hướng ngày càng hồn thiện, hợp lí và có hiệu quả hơn. [11]
<i>1.3.3. Cơ cấu cây trồng gắn liền với quá trình phân công lao động xã hội trong khu vực nông nghiệp </i>
Sự gắn bó tùy thuộc lẫn nhau giữa cơ cấu cây trồng với phân công lao động xã hội là cơ sở để đề ra những giải pháp tác động nhằm biến đổi cơ cấu cây trồng. Bất luận là giải pháp như thế nào, vấn đề là giải pháp đó phải tạo ra được sự thay đổi về phân công lao động xã hội thì mới có hi vọng làm thay đổi cơ cấu
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">cây trồng. Nói cách khác, phân cơng lao động xã hội chính là một giải pháp để chuyển dịch cơ cấu cây trồng. [11]
1.4. Ý nghĩa của chuyển dịch cơ cấu cây trồng đối với sự phát triển nông nghiệp
Trước đây trong lĩnh vực nông nghiệp, năng suất khai thác ruộng đất và năng suất lao động còn thấp, sản xuất còn manh mún nhỏ lẻ, chưa khai thác hết tiềm năng sẵn có của đất nước. Nơng nghiệp chưa đáp ứng nhu cầu cải thiện đời sống nhân dân, chưa cung cấp đủ ngun liệu cho cơng nghiệp hàng hố và xuất khẩu, chưa tạo được động lực thúc đẩy công nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp nông thôn. Để giải quyết những vấn đề này thì thực hiện chuyển dịch cơ cấu nơng nghiệp nói chung và cơ cấu cây trồng trong nơng nghiệp nói riêng có ý nghĩa vơ cùng quan trọng đối với nước ta trong sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước.
Đầu tiên chuyển dịch cơ cấu cây trồng nhằm phát huy mọi tiềm năng sản xuất của mỗi vùng hướng tới sản xuất chun mơn hóa, phát triển nền nông nghiệp sản xuất hàng hố lớn. Mỗi vùng đều có những thế mạnh về điều kiện tự nhiên cũng như kinh tế- xã hội khác nhau, chính vì thế chuyển dịch cơ cấu cây trồng phải hợp lí để tận dụng hết những thế mạnh của vùng đó. Như ở vùng đồng bằng sơng Cửu Long có thế mạnh là một trong những đồng bằng châu thổ rộng lớn và phì nhiêu được bồi đắp phù sa hằng năm chính vì thế ở đây tập trung phát triển nơng sản chủ yếu là lúa gạo và phát triển các loại cây ăn quả có múi: Nhãn, chơm chơm, măng cụt, sầu riêng…Tiếp đến như vùng trung du và miền núi phía Bắc ở đây có khí hậu nhiệt đới gió mùa, cùng với sự phân hóa của độ cao địa hình, tạo nên những tiểu vùng sinh thái có thể phát triển nhiều loại cây ăn quả có nguồn gốc nhiệt đới (chuối, dứa, xoài, na...), á nhiệt đới (cam, bưởi, hồng, nhãn, vải...) và một số loại cây ôn đới (lê, đào, mơ, mận...). Cùng với đó, người dân nơi đây khơng chỉ phát huy thế mạnh sẵn có mà còn bổ sung được một số giống mới nhập nội, chọn tạo, có năng suất, chất lượng tốt bằng việc trồng mới, trồng thay thế vườn giống cũ, ghép cải tạo giống.. Ngồi ra, diện tích đất đai ở miền núi
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">phía bắc cịn nhiều, có thể phát triển được các loại cây ăn quả, đặc biệt là nhóm cây ăn quả á nhiệt đới, ôn đới, tạo sự khác biệt, tính đặc sắc, cạnh tranh cao. Thứ hai, chuyển dịch cơ cấu cây trồng giúp giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập và cải thiện mức sống cho người nông dân. Đồng thời chuyển dịch cơ cấu cây trồng giúp gia tăng năng suất, đáp ứng nhu cầu thị trường từ đó người nơng dân có quả ăn, quả để và chất lượng sống của người dân cũng được nâng cao hơn.
Cuối cùng, chuyển dịch cơ cấu cây trồng góp phần thúc đẩy, tạo chuyển biến tích cực trong sản xuất, cơ cấu kinh tế và hiệu quả của ngành. Ngày nay cách mạng khoa học và công nghệ đang bùng nổ, cùng với sự hội nhập ngày càng sâu của nền kinh tế nước ta vào kinh tế thế giới, địi hỏi bộ phận nơng dân cá thể, sản xuất manh mún, nhỏ lẻ phải hợp tác lại với nhau để tồn tại và phát triển. Hơn nữa, sự cạnh tranh ngày nay mang tính quốc tế, do tính khắc khe của thị trường, đòi hỏi đối với từng sản phẩm phải đảm bảo cả về chất lượng và đa dạng về mẫu mã. Để đáp ứng được nhu cầu đó thì chuyển dịch cơ cấu cây trồng đang ngày càng được phổ biến rộng rãi ở khắp mọi nơi trên quy mô rộng lớn.
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU CÂY TRỒNG HUYỆN TIÊN PHƯỚC, TỈNH QUẢNG NAM
2.1. Tổng quan khu vực nghiên cứu
Tiên Phước là một huyện trung du phía tây nam của tỉnh Quảng Nam, cách thành phố Tam Kỳ 25km. Về hành chính, huyện gồm 15 xã và 1 thị trấn. Phía tây giáp huyện Hiệp Đức, phía đơng giáp huyện Phú Ninh, phía nam giáp huyện Bắc Trà My, phía bắc giáp huyện Thăng Bình. Diện tích tự nhiên của Tiên Phước là 45.322 ha. Dân số Tiên Phước 75.001 người (16.258 hộ), phân bố trên địa bàn 14 xã và 1 thị trấn, trong đó có 124 khẩu đồng bào dân tộc thiểu số sống ở 02 xã Tiên An , Tiên Lập. Mật độ dân số bình quân 165 người/km, phân bố khơng đồng đều.Tiên Phước có 02 con sơng chính là sơng Tranh và sơng Tiên. Ngồi ra cịn có một số sơng, suối nhỏ như: sơng n, sông Tam, sông Ta Nao, sông Ta Cao, sông Hương Quế...
Tiên Phước là một huyện trung du nên khí hậu trong vùng tương đối khắc nghiệt, nhiều hạn hán, thiên tai. Phần lớn diện tích trong vùng là đất nông nghiệp nhưng kém màu mỡ và tỉ lệ đất thịt rất thấp. Đây là một vùng kinh tế nghèo của tỉnh Quảng Nam. Do đặc điểm cấu tạo địa hình nên sơng Tiên – con sơng chảy quanh địa bàn huyện được mệnh danh là “con sông chảy ngược”, không xuôi về biển Đông mà ngược về hướng tây-nam, đổ ra sơng Thu Bồn. Khí hậu của Tiên Phước mang đặc trưng của vùng khí hậu nhiệt đới - gió mùa, lại có đặc điểm chuyển tiếp giữa miền núi và đồng bằng nên mùa mưa thường đến sớm hơn vùng đồng bằng, các tháng 7, 8, 9 thường có những trận mưa giông, mưa núi. Ngược lại, kết thúc khí hậu ẩm lạnh chậm hơn so với vùng đồng bằng, vào tháng Giêng, tháng 2 năm sau. Nhiệt độ bình quân năm 250c, cao nhất 400c, thấp nhất 180c. Tháng có nhiệt độ cao nhất vào tháng 5, tháng 6. Lượng mưa trung bình năm 2.200 - 2.600 mm, số ngày mưa trong năm 120-140 ngày.
Địa hình huyện Tiên Phước có đặc trưng phức tạp, đa dạng, ruộng đồng phân tán, nhỏ hẹp, có thể chia thành 03 vùng. Vùng núi cao nằm chủ yếu về phía Tây và Tây Nam của huyện thuộc lãnh thổ các xã Tiên Hiệp, Tiên Ngọc, Tiên
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">Lãnh. Độ cao đổ từ Tây Nam sang Đơng Bắc thấp dần, độ cao trung bình từ 200 m đến 500 m với các đỉnh cao như: Hòn Che, Da Cao thuộc xã Tiên Lãnh, núi Bằng Lim thuộc xã Tiên Ngọc. Vùng đồi gò chuyển tiếp giữa địa hình núi cao với địa hình bậc thang, có độ cao trung bình từ100 m đến 180 m, phần lớn là đồi hình bát úp, đỉnh nhọn nhấp nhơ lượn sóng. Vùng bậc thang, do cấu tạo phức tạp của địa hình núi cao và đồi gị nên hình thành những vùng đất bậc thang nối tiếp phân tán nhỏ hẹp từ Tây sang Đông Bắc. Tổng diện tích tự nhiên của huyện là 45.322 ha. Trong đó đất nơng nghiệp 7.515 ha, đất lâm nghiệp 22.925 ha (bao gồm đất rừng sản xuất 18.760 ha, đất rừng phòng hộ 4.164 ha), đất xây dựng và thổ cư 926 ha, đất chưa sử dụng có khả năng sản xuất nông- lâm nghiệp 10.230 ha. Do những đặc thù riêng về địa hình và tính chất đất đai mà vùng Tiên Phước có tỉ lệ đất lâm nghiệp rất lớn, chiếm hơn 50% đất tự nhiên. Tiên Phước nổi tiếng về truyền thống hiếu học, tồn huyện có 15 trường Mầm non, 16 trường Tiểu học, 15 trường THCS, 02 trường THPT và 01 Trung tâm dạy nghề. Hơn 1.000 cán bộ, giáo viên, 25.000 học sinh, bình quân 03 người dân có 01 người đi học. [14]
2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu trồng huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam
<i>2.2.1. Nhân tố tự nhiên 2.2.1.1. Vị trí địa lý </i>
Đóng vai trò quan trọng trong việc bố trí cây trồng của đơn vị sản xuất, đồng thời là cơ sở để xác định lợi thế so sánh của đơn vị sản xuất, kinh doanh, khi tiến hành định hướng sản xuất để có hiệu quả như mong muốn cần phải chọn sản xuất cây gì, giống nào, cung cấp cho thị trường nào đều phải dựa vào vị trí địa lý nơi sản xuất như những vùng đất trung tâm thị xã, thị trấn như thị trấn Tiên Kì, xã Tiên Châu, Tiên Cảnh…thì có thể bố trí những cây trồng mang tính chất truyền thống, cây phục vụ cho nhu cầu về lương thực, thực phẩm và những cây đặc sản. Còn những nơi xa trung tâm như Tiên Lập, Tiên Hiệp, Tiên Sơn… thì bố trí các loại cây lâu năm, cây ngun liệu phục vụ cho công nghiệp chế biến để tạo ra sản phẩm phục vụ cho ngành công nghiệp, cung ứng cho thị trường,
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">chuyển dịch cơ cấu cây trồng từng bước tạo điều kiện thuận lợi cho công tác nghiên cứu khoa học kĩ thuật, phát triển ngành nghề chế biến.
<i>2.2.1.2.Địa hình </i>
Địa hình ở huyện Tiên Phước hết sức đa dạng và phức tạp được chia là 3 dạng địa hình khác nhau: Vùng núi cao, vùng gò đồi, vùng bậc thang. Mỗi dạng địa hình thích hợp với mỗi loại cây trồng khác nhau vì thế cần phân bố các loại cây trồng một cách hợp lý để phát triển năng suất và mang lại hiệu quả kinh tế hơn. Chẳng hạn như vùng núi cao thích hợp trồng cây cơng nghiệp lâu năm như cây chè, cây mít, cây bịn bon tập trung ở những xã như Tiên Lãnh, Tiên Hiệp, Tiên An…cịn vùng gị đồi thích hợp với việc trồng cây ngắn ngày trồng sắn, trồng khoai lang, lạc phân bố ở xã Tiên My, Tiên Kì, Tiên Cảnh… vùng bậc thang chủ yếu là trông cây lương thực như lúa và mè tập trung ở các xã như Tiên Thọ, Tiên Hà, Tiên Cẩm…
<i>2.2.1.3. Đất đai </i>
Là tư liệu sản xuất đặc biệt không thể thay thế được trong sản xuất nông nghiệp. Khi được sử dụng đất đai hợp lý thì ngày càng làm tăng độ phì của đất, tức là khi bố trí cơ cấu cây trồng hợp lý sẽ cải tạo đất, làm cho đất màu mỡ góp phần đem lại hiệu quả kinh tế cao trên một đơn vị diện tích. Tùy vào điều kiện địa hình, độ dốc, thành phần cơ giới, độ phì của đất để bố trí cây trồng cho phù hợp. Mỗi loại có đặc điểm sinh trưởng riêng. Ở Tiên Phước có 2 nhóm đất chính là: đất đỏ bazan và đất phù sa. Do vậy cần phải bố trí các loại cây trồng thích hợp như với đất đỏ bazan ta nên bố trì trồng các loại cây: tiêu, chè, quế, măng cụt…còn với đất phù sa ta cần bố trí các loại rau như: rau cải, rau lang và các loại rau thơm, đậu nói chung. Chính vì thế mà việc bố trí các loại cây trồng hợp lí hay khơng có tác dụng rất lớn đối với thổ nhưỡng của đất.
<i> 2.2.1.4. Thời tiết, khí hậu </i>
Là một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu trong sản xuất nông nghiệp, đặc biệt trong trồng trọt, vì nó được tiến hành sản xuất ngồi trời nên thời tiết, khí hậu mang tính quyết định lớn cho năng suất của cây trồng. Tiên Phước nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, nhiệt độ và lượng mưa phân bố
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">khơng đồng đều giữa các vùng chính vì thế mà sinh ra tính thời vụ của cây trồng. Từ đó có tác động đến việc bố trí các loại cây trồng cũng như công thức luân canh phù hợp để giảm được thiệt hại do thiên tai gây ra nhằm làm tăng năng suất, chất lượng sản phẩm đồng thời nâng cao hiệu quả kinh tế. Ngày nay, mặc dù trình độ KHKT đã có những bước tiến vượt bật, nhưng cũng chỉ khắc phục được phần nào chứ khơng hồn tồn làm chủ yếu là về yếu tố tự nhiên.
<i> 2.2.1.5. Thủy văn, nguồn nước </i>
Tài nguyên nước của Tiên Phước được cung cấp chủ yếu bằng 3 nguồn chính: nước mặt, nước ngầm và nước mưa tự nhiên.
- Nước mặt: Tiên Phước nằm trong vành đai mưa nhiều trong năm, lượng mưa trung bình hằng năm từ 2.800-3.000mm [5]. Đây là yếu tố chính để tạo ra dịng chảy các sơng suối. Hệ thống sông suối của huyện thuộc vùng thượng nguồn sông Thu Bồn. Chính vì thế mà là nguồn cung cấp chủ yếu cho sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là đối với các cây trồng lâu năm như mít, quế, tiêu…và các loại cây trồng ngắn ngày khác như đậu, sắn, bắp ...
- Nước ngầm: Trên địa bàn Tiên Phước, nguồn nước ngầm khác hiện được khai thác chủ yếu cho các ngành nông nghiệp và sinh hoạt của nhân dân trong tồn huyện thơng qua hệ thống giếng đào, giếng khoan ở vùng thấp, thung lũng, chân đồi có độ sâu và ở các vùng cao ven sườn, các đồi mực nước ngầm. Đối với Tiên Phước, đây cũng là nguồn nước tương đối sạch, dễ khai thác và sử dụng khá nhiều trong việc tưới các loại cây ngắn này tại gia như rau thơm, xà lách, bí, ngơ… Tuy vậy, đây là nguồn khá quý hiếm, có trữ lượng dồi dào nhưng không phải là vô tận, cần được nghiên cứu trữ lượng để có kế hoạch sử dụng hợp lý. - Nước mưa tự nhiên: Cũng là một trong những là yếu tố đặc biệt quan trọng đối với cây trồng. Cây trồng đòi hỏi một lượng nước lớn gấp nhiều lần trọng lượng chất khô của chúng. Hầu hết lượng nước sử dụng cho nông nghiệp là nước mặt và một phần nước ngầm còn lại là được cung cấp chủ yếu từ lượng mưa hàng năm. Nước mưa ảnh hưởng đến quá trình canh tác như làm đất, thu hoạch. Mưa ít hoặc mưa nhiều quá so với yêu cầu đều làm ảnh hưởng tới thời vụ gieo trồng và thu hoạch. Tùy theo lượng mưa hàng năm, khả năng cung cấp và
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">khai thác nước đối với một vùng cụ thể, để xem xét lựa chọn cơ cấu cây trồng thích hợp. Đặc biệt, ở vùng đất đồi núi thì những trận mưa rào ảnh hưởng đến xói mịn, rửa trơi lớn đất bề mặt do độ che phủ của cây trồng chưa khép kín. Tiến trình xói mịn và thối hố đất xảy ra khi có những trận mưa rào và lượng nước không thể thâm nhập sâu được vào trong đất và khi đó bắt đầu xuất hiện dòng chảy bề mặt
<i> 2.2.2. Nhân tố kinh tế- xã hội 2.2.2.1. Lao động </i>
Lực lượng lao động là yếu tố hết sức quan trọng quyết định đến mọi quá trình trong sản xuất kinh doanh, là động lực thúc đẩy, tạo ra của cải vật chất cho xã hội, bất kì một hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng cần đến lao động, đặc biệt là trong sản xuất nông nghiệp, bởi con người là nhân tố quyết định các phương án tổ chức sản xuất, kinh doanh. Hình thành việc chuyển đổi cơ cấu ngành trồng trọt, cơ cấu lao động hợp lý để thúc đẩy sản xuất phát triển. Tiên Phước là huyện đơng dân với tổng dân số trung bình đến năm 2018 là: Khoảng 70,09 nghìn người và đây cũng là một điểm mạnh về khả năng cung cấp lực lượng lao động cho phát triển kinh tế xã hội của huyện, cũng như là một thị trường tiêu thụ hàng hoá tiêu dùng rộng lớn so với các địa phương khác trong tỉnh. Tuy vậy, số lượng dân số đông tạo ra những khó khăn trong việc bảo đảm nhu cầu lương thực và nâng cao mức sống nhân dân trong điều kiện là huyện thuần nông với nhiều điều kiện phát triển kinh tế có phần khó khăn.
Bên cạnh khó khăn thì vấn đề quan trong hiện nay, với sự phát triển của KHKT đòi hỏi con người phải có trình độ nắm bắt các tiến bộ KHKT vào sản xuất, kinh doanh. Một thực tế cho thấy, ở nơi nào trình độ dân trí thấp thì việc bố trí xác lập hệ thống chuyển đổi cơ cấu cây trồng chậm năng suất, chất lượng hàng hóa nông sản, hiệu quả kinh tế thấp, vì trong nền kinh tế mở và hội nhập như hiện nay, việc nắm bắt quy luật kinh tế, khả năng dự báo tình hình là hết sức phức tạp; địi hỏi con người phải có trình độ, kiến thức văn hóa, KHKT, khả năng quản lý, kinh doanh để lựa chọn phương án tối ưu. [5]
</div>