Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (55.51 MB, 223 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<small>Hà Nội — 2024</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2"><small>Chuyên ngành: Xã hội học</small>
<small>Hà Nội — 2024</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">LỜI CAM ĐOAN
<small>Luận án này là cơng trình nghiên cứu của tôi, được thực hiện dưới sự</small>
hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Nguyễn Thị Kim Hoa và TS. Nguyễn Thị
<small>Tơi hồn tồn chịu trách nhiệm vê lời cam đoan này.</small>
<small>Nghiên cứu sinh</small>
Nguyễn Lan Nguyên
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><small>Bảng 2.1:Bảng 2.2:Bảng 2.3:Bảng 2.4:</small>
<small>Bảng 2.5:</small>
<small>Bảng 2.6:Bảng 3.1:</small>
<small>Bảng 3.2:Bảng 3.3:</small>
<small>Bảng 3.4:</small>
<small>Bảng 3.5:</small>
<small>Bảng 3.6:Bảng 3.7:</small>
<small>Bảng 3.8:</small>
<small>Bảng 3.9:</small>
<small>Bảng 3.10:Bảng 3.11:</small>
<small>Bảng 3.12:</small>
<small>Bảng 3.13:Bảng 3.14:</small>
<small>Bảng 3.15:</small>
DANH MỤC BẢNG
Tình hình chung về sinh viên tham gia hoạt động ngoại khóaThống kê về hoạt động ngoại khóa của sinh viên theo nhóm
<small>tiêu chí</small>
Thống kê về hoạt động ngoại khóa của sinh viên theo tiêu chí
mối t6 chức
Mạng xã hội được sinh viên sử dụng nhiều nhất
Thời điểm bắt đầu sử dụng Facebook theo giới tính
<small>So sánh thời lượng sử dụng Facebook trong | ngày giữacác nhóm sinh viên theo trường</small>
<small>dụng Facebook trong 1 ngày</small>
Thời điểm truy cập Facebook của sinh viên (So sánh kết
<small>quả khảo sát năm 2016 và năm 2020)</small>
Phương tiện dé truy cập vào Facebook
<small>Thông tin cá nhân đăng trên trang Facebook cá nhân</small>
Đánh giá của sinh viên về mức độ quan trọng của việc thực
<small>hiện hoạt động học tập trên Facebook</small>
<small>những hoạt động học tập của sinh viên</small>
<small>Các hoạt động học tập của sinh viên khi sử dụng Facebook</small>
<small>sinh viên và hoạt động học tập của sinh viên</small>
Mối quan hệ giữa thời lượng sử dụng Facebook trong một
<small>ngày của sinh viên và các hoạt động học tập của sinh viên</small>
Tổng hợp kết quả học tập của sinh viên tham gia khảo sát
<small>sử dụng Facebook</small>
Mối quan hệ giữa trường đang theo học và kết quả học tập
<small>của sinh viên sử dụng Facebook</small>
<small>120</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><small>Bảng 4.14:Bảng 4.15:</small>
Phân tích héi quy khả năng dự đốn của sử dụng Facebook
Đánh giá của sinh viên về mức độ quan trọng của việc sử
Phân tích hồi quy khả năng dự đốn của việc sử dụng
viên với bố mẹ
Số lần sinh viên thực hiện các hoạt động giao tiếp VỚI
Phân tích hồi quy khả năng dự đốn của thời điểm bat đầu
tiếp giữa sinh viên với bố mẹ
Mối quan hệ giữa thời điểm bắt đầu sử dụng Facebook vàmức độ gắn kết của sinh viên với bố mẹ
Đánh giá của sinh viên về mức độ quan trọng của hoạtđộng giao tiếp với bạn bè
Phân tích hồi quy kha năng dự đoán của thời điểm bắt đầu
Phân tích hồi quy khả năng dự đoán của thời điểm bắt đầu
tiếp giữa sinh viên với bạn bè
Mối quan hệ giữa thời lượng sử dụng Facebook trong ngày
Các cơng việc có liên quan đến hoạt động ngoại khoá được
<small>sinh viên thực hiện trên Facebook</small>
Đánh giá của sinh viên về mức độ quan trọng việc sử dụng
<small>Facebook trong tham gia hoạt động ngoại khóa</small>
Phân tích hồi quy khả năng dự đốn của thời điểm bắt đầu
<small>sử dụng và thời lượng sử dụng Facebook tới đánh giá của</small>
Đánh giá của sinh viên về ảnh hưởng của việc sử dụng
Mối quan hệ giữa thời điểm bắt đầu sử dụng Facebook và
<small>161161</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><small>Bảng 4.16:</small>
<small>Bảng 4.17:</small>
<small>Bảng 4.18:Bảng 4.19:</small>
<small>Bảng 4.20:</small>
<small>Bảng 4.21:</small>
<small>Bảng 4.22:</small>
Mối quan hệ giữa thời lượng sử dụng Facebook trong ngày
<small>Đánh giá mức độ quan trọng của việc sử dụng Facebook</small>
<small>với hoạt động làm thêm</small>
<small>Mục đích sử dụng mạng xã hội trong hoạt động làm thêmcủa sinh viên</small>
Phân tích hồi quy khả năng dự đoán của thời điểm bắt đầu
<small>sử dụng và thời lượng sử dụng Facebook tới đánh giá của</small>
Đánh giá của sinh viên về khả năng hỗ trợ cải thiện kết quả
<small>công việc làm thêm qua ứng dụng Facebook</small>
<small>180</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">Biểu đồ 2.1:Biểu đồ 3.1:Biểu đồ 3.2:Biểu đồ 4.1:Biểu đồ 4.2:
DANH MỤC BIEU DO
<small>Thời lượng sử dụng Facebook trong | ngày cua sinh viên 84</small>
<small>Ty lệ sinh viên đi làm thêm 168</small>
<small>Ty lệ sinh viên đi làm thêm theo trường 169</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><small>Hộp 3.1:</small>
<small>Hộp 3.2:Hộp 3.3:</small>
<small>DANH MỤC HỘP</small>
<small>Sinh viên C., nữ, năm thứ 2, đã sử dụng Facebook</small>
<small>Sinh viên D., nữ, năm thứ 2, đã sử dụng Facebook</small>
<small>Sinh viên A., nữ, năm thứ 2, đã sử dụng Facebook</small>
được 8 năm, sử dụng Facebook 4 tiéng/ngay
<small>Sinh viên D., nữ, năm thứ 2, đã sử dụng Facebook</small>
<small>Chia sẻ của bạn A., nữ, sinh viên năm thứ 1, đã sửdung Facebook được 8 năm, sử dụng Facebook 4</small>
<small>Chia sẻ của bạn A., nữ, sinh viên năm thứ 1, đã sử</small>
<small>dụng Facebook được 8 năm, sử dụng Facebook 4</small>
<small>Sinh viên D., nữ, năm thứ 2, đã sử dụng Facebook</small>
được 6 năm, sử dụng Facebook 1-3 tiéng/ngay
<small>Chia sẻ của bạn T., nữ, sinh viên năm thứ 2, đã sử dụng</small>
<small>Facebook được 8 năm, sử dụng Facebook từ 1-3</small>
<small>123136</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">DANH MỤC CHỮ VIET TAT
<small>Trường ĐHKHXHNV Trường Đại học Khoa học Xã hội và</small>
Nhân văn - Đại học Quốc gia Hà Nội
<small>Trường ĐHKHTN Trường Đại học Khoa học Tự nhiên </small>
-Đại học Quốc gia Hà Nội
<small>ĐHBKHN Đại học Bách Khoa Hà Nội</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><small>MỤC LỤC</small>
MỞ ĐẦU 4
<small>2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 6</small>
3. Đối tượng, khách thé, phạm vi nghiên cứu 6
<small>4. Câu hỏi nghiên cứu 7</small>
<small>6. Khung phan tich 8</small>
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 10
<small>8. Cau trúc và các nội dung nghiên cứu chính của đề tài 11</small>
<small>1.1. Các nghiên cứu tổng quan về mang xã hội, mang xã hội 13Facebook, và những ảnh hưởng của mạng xã hội, mạng xã hội</small>
1.1.1. Nghiên cứu tong quan về mạng xã hội va mang xã hội Facebook 131.1.2. Nghiên cứu về vai trò, ảnh hưởng của mạng xã hội và mạng xã 19hội Facebook đến một số lĩnh vực
<small>Facebook và các hoạt động của sinh viên</small>
<small>1.2.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của mạng xã hội, mạng xã hội Facebook 29</small>
<small>tới học tập của sinh viên</small>
<small>1.2.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của mạng xã hội, mạng xã hội Facebook 35</small>
tới các phương diện, hoạt động khác trong đời sống sinh viên
<small>2.1.1. Khái niém “mang xã hội”, “Việc sử dung mang xã hội 48Facebook”</small>
2.2.3. Lý thuyết sinh thái truyền thông
<small>2.3. Phương pháp thu thập và xử lý thông tin</small>
<small>2.3.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu</small>
2.3.3. Phương pháp phỏng vấn bán cau trúc
hội và mạng xã hội Facebook trên thế giới và Việt Nam nhữngnăm gan đây
<small>3.1. Thực trạng sử dụng mang xã hội Facebook của sinh viên</small>
3.1.1. Thời điểm bat dau sử dụng Facebook của sinh viên
<small>3.1.2. Thời gian sử dụng Facebook cua sinh viên trong ngày</small>
<small>3.1.4. Mục dich sử dụng mang xã hội Facebook cua sinh viên</small>
<small>3.1.5. Việc công khai thông tin cá nhân trên Facebook của sinh viên</small>
3.2.1. Đánh giá của sinh viên về mức độ quan trọng khi sử dung
<small>Facebook trong hoạt động học tập</small>
<small>sử dụng Facebook</small>
3.2.3. Mối quan hệ của việc sử dụng Facebook với kết quả học tập
<small>của sinh viên</small>
Tiểu kết Chương 3
<small>919495</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12"><small>4.1.1. Việc sử dụng mạng xã hội Facebook và việc duy trì quan hệ với</small>
<small>4.1.2. Việc sử dụng mạng xã hội Facebook và duy tri quan hệ với bạnbè của sinh viên</small>
<small>4.2. Việc sử dụng mạng xã hội Facebook và hoạt động ngoại khóacủa sinh viên</small>
4.2.1. Tổng quan về hoạt động ngoại khóa của sinh viên
<small>su dung Facebook</small>
<small>4.3. Việc sử dung mang xã hội Facebook va hoạt động lam thêmcủa sinh viên</small>
4.3.1. Tổng quan về việc làm thêm của sinh viên
<small>dung Facebook</small>
Tiểu kết Chương 4
<small>189205205213</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">MỞ ĐẦU1. Tính cấp thiết của đề tài
Sự phát triển của các mạng xã hội nói chung có ảnh hưởng rất lớn đến đời
sống của toàn xã hội trong những năm gần đây. Trong thời đại được gọi là “Thế
giới phăng” theo quan điểm của Thomas L. Friedman, không ai có thé phủ nhận
<small>lợi ích từ mạng xã hội. Bên cạnh rất nhiều tiện ích mà mạng xã hội mang lại cho</small>
người dung như: thông tin nhanh, khối lượng thơng tin phong phú được cập nhậtliên tục, có nhiều tiện ích về giải trí,... cịn có một khía cạnh quan trọng làm thayđổi mạnh mẽ hình thức giao tiếp giữa những cá nhân, các nhóm, và các quốc giavới nhau, đó chính là khả năng kết nối mà chỉ mạng xã hội mới có được. Trên cơ
sở đó, mạng xã hội đã trở thành một phương tiện phổ biến với những tính năng đadạng cho phép người dùng kết nối, chia sẻ, tiếp nhận thơng tin một cách nhanh
<small>chóng, hiệu quả.</small>
Cùng với những tác động sâu sắc và tích cực, những mặt trái của mạng xãhội tới xã hội hiện đại cũng là một vấn đề được nhiều người quan tâm. Chính sựtiện lợi và tính kết nối rất mạnh của các mạng xã hội đã góp phần làm lây lannhanh chóng những thơng tin sai lệch, độc hại, góp phần tạo nên tình trạng lệchchuẩn trong nhiều nhóm dân cư, trong đó những người thuộc lứa ti thanh thiếuniên được một số nghiên cứu gần đây khăng định là một trong những nhóm “dễ bịton thuong nhất bởi mạng xã hội” [56]. Hơn nữa, đại dịch COVID-19 cùng nhữngtác động của nó càng khiến các mạng xã hội thấm sâu hơn vào lối sống của nhiềungười khi họ buộc phải sử dung mang xã hội dé kết nỗi với cộng đồng vì khơngthé làm điều đó một cách trực tiếp. Điều nay làm gia tăng hơn những lợi ích cũng
<small>như hạn chế mà mạng xã hội mang đến cho tới đời sống con người cả trong thời</small>
<small>gian đại dịch và hậu đại dịch.</small>
Dé nghiên cứu những van đề có liên quan đến mạng xã hội hiện nay, việcđặt trọng tâm nghiên cứu vào những mạng xã hội thế hệ đầu tiên với vị thế vữngchắc như Facebook van là một cách đi phù hợp dé không chỉ làm rõ tam ảnh
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">hưởng của mạng xã hội này mà còn tạo cơ sở quan trọng đề hỗ trợ những nghiêncứu rộng hơn về vị trí, vai trị và những tác động của mạng xã hội nói chung tớiđời sống xã hội. Thực tế cho thấy, dù thị trường mạng xã hội đã trở nên rất đa dạngvà sôi động trong những năm gần đây với sự nổi lên của nhiều nền tảng mới, đặc
<small>biệt là TikTok, nhưng Facebook vẫn giữ vị thế là mạng xã hội có tudi đời lâu vàlượng người dùng lớn nhất trên thế giới nói chung (hon 2,9 tỷ người dùng) [190]</small>
và Việt Nam nói riêng (hơn 70,4 triệu người dùng) [175]. Mặt khác, sự thay đôivề bối cảnh chung, sự tiễn bộ vượt bậc trong khoa học công nghệ, sự mới lạ vàsức hút của những mạng xã hội thế hệ mới đã buộc những mạng xã hội đã tồn tại
<small>khá lâu như Facebook phải khơng ngừng cải tiến tính năng, khiến Facebook của</small>
ngày hôm nay đã rất khác so với chính nó của những năm trước. Chính điều nàyđặt ra tính cấp thiết của những nghiên cứu mới về Facebook, giúp bé sung nhữngkhoảng trống mà nhiều nghiên cứu trước liên quan đến mạng xã hội này chưa cóđiều kiện tiếp cận.
Trong nhiều nhóm đối tượng khác nhau, sinh viên (chủ yếu là những người
từ 18-24 tuổi) là một trong những nhóm có nhu cầu sử dụng mạng xã hội Facebook
lớn nhất ở Việt Nam (chiếm khoảng 25,3% tính đến tháng 4/2023 theo một thốngkê gần đây, chỉ đứng thứ hai sau nhóm ti từ 25-34 với 28,9%, so sánh với cácnhóm tuổi khác từ 13 đến trên 65 tuổi) [164] và điều đó cũng khiến các hoạt động<small>của họ (học tập, quan hệ gia đình, quan hệ bạn bè, hoạt động xã hội và làm việc,.. .)</small>có xu hướng chịu ảnh hưởng từ chính mạng xã hội này. Điều đó đặt ra yêu cầulàm rõ những ảnh hưởng như vậy nhằm nhận diện và luận giải những lợi ích vàhạn chế mà mạng xã hội Facebook mang đến đời sống sinh viên Việt Nam hiệnnay. Hơn nữa, việc nghiên cứu ảnh hưởng của mạng xã hội Facebook đối với sinhviên có thể giúp đề xuất những kiến nghị có giá trị trong việc hỗ trợ giáo dục và<small>đào tạo sinh viên nói riêng và thanh niên Việt Nam nói chung trong thời đại cách</small>
<small>mạng công nghiệp 4.0.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">Với những phân tích trên, tác giả đã quyết định lựa chọn “Anh hưởng củaviệc sử dụng mạng xã hội Facebook đến học tập và đời sống của sinh viên hiệnnay” làm đề tài luận án của mình. Đề tài này phù hợp với chuyên ngành đào tạoxã hội học bởi nó tập trung làm rõ ảnh hưởng của mạng xã hội tới một nhóm đối
<small>gan liền với sinh viên là học tập và đời sống. Mặt khác, theo tìm hiểu của tác giả,</small>
dù đã có nhiều đề tài, cơng bố khoa học trong và ngoài nước về mạng xã hội vàảnh hưởng của mạng xã hội tới đời sống con người, nhưng vẫn còn những khoảngtrống nhất định trong nghiên cứu ảnh hưởng của mạng xã hội Facebook tới sinhviên (cụ thể là trong việc học tập và đời sống) tại Việt Nam là chủ đề có tính mớivà cần được tiếp tục luận giải. Với tên đề tài xác định rõ mục đích, nhiệm vụ, phạmvi nghiên cứu, tác giả sẽ sử dụng các kết quả xử lý dữ liệu thu thập được từ điềutra, khảo sát thực tế cùng những kết quả nghiên cứu chuyên ngành và liên ngànhcó liên quan khác đề cé gắng giải quyết van đề nghiên cứu.
<small>2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu2.1. Mục đích nghiên cứu</small>
<small>Làm rõ ảnh hưởng của việc sử dụng mạng xã hội Facebook đến học tập và</small>
đời sống của sinh viên hiện nay
<small>2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu</small>
<small>- Mô tả thực trạng sử dụng Facebook của sinh viên qua các khía cạnh: thời</small>
điểm bat đầu sử dụng, thời gian (gồm thời lượng và thời điểm) sử dụng trong 1<small>ngày, mục đích sử dụng, phương tiện truy cập và mức độ công khai thơng tin cá</small>
<small>- Phân tích sự ảnh hưởng của việc sử dụng mạng xã hội Facebook đến hoạt</small>
<small>động học tập của sinh viên.</small>
- Phân tích sự ảnh hưởng của việc sử dụng mạng xã hội Facebook đến cáchoạt động trong đời sống của sinh viên, bao gồm các quan hệ với bố mẹ, quan hệ<small>với bạn bè, hoạt động ngoại khóa và làm thêm.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">3. Đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
<small>Thực trạng và ảnh hưởng của việc sử dụng mạng xã hội Facebook đến học</small>
tập và đời sống của sinh viên Trường DHKHXHNV, ĐHKHTN và DHBKHN.3.2. Khách thể nghiên cứu
<small>Sinh viên đang theo học tại Trường DHKHXHNV, Trường DHKHTN,</small>
<small>3.2. Pham vi nghiên cứu</small>
<small>- Phạm vi thời gian: Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 12/2016 đến tháng</small>
<small>- Phạm vi không gian: Nghiên cứu được thực hiện tại Trường</small>DHKHXHNV, Trường DHKHTN, ĐHBKHN. Trường DHKHXHNV tô chức daotạo các ngành thuộc lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn (lịch sử, triết học, chínhtrị học, xã hội học, tâm lý học, báo chí và truyền thơng,...); Trường DHKHTN tổ<small>chức đào tạo các ngành thuộc lĩnh vực khoa hoc ty nhiên (toán học, vat lý, hóa</small>
<small>học, sinh học, tài ngun và mơi trường,...); DHBKHN tổ chức đào tao các ngành</small>
thuộc lĩnh vực khoa học công nghệ và ứng dụng rất cần thiết trong bối cảnh Cách
<small>mạng công nghiệp 4.0 (công nghệ thông tin và viễn thơng, cơng nghệ vật liệu, kỹthuật cơ khí và điện tử, quản trị kinh doanh, logistics và quản lý chuỗi cung</small>
ứng,...). Mặt khác, việc lựa chọn này cũng giúp hạn chế sự thiên lệch về giới do<small>đặc thù lĩnh vực của từng trường (ví dụ: tỷ lệ sinh viên nữ trong Trường</small>
<small>DH.KHXH&NV thường cao hơn rõ rệt so với tỷ lệ sinh viên nam), qua đó giúp</small>
người nghiên cứu nhìn thay được sự khác biệt giữa các nhóm sinh viên theo giới.
<small>- Pham vi nội dung: Nghiên cứu tập trung vào mơ tả thực trạng va phân tích</small>
<small>ảnh hưởng của việc sử dụng mạng xã hội Facebook tới hoạt động học tập và đời</small>sống (tập trung vào quan hệ với bố mẹ, bạn bè, hoạt động ngoại khóa, hoạt động
<small>làm thêm) của sinh viên.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17"><small>4. Câu hỏi nghiên cứu</small>
- Thực trạng sử dụng mạng xã hội Facebook của sinh viên như thế nào?
- Việc sử dụng mạng xã hội Facebook có ảnh hưởng như thế nào tới hoạt<small>động học tập của sinh viên?</small>
- Việc sử dụng mạng xã hội Facebook có ảnh hưởng như thế nào tới đời
sông của sinh viên (gồm các phương diện chính là duy trì, phát triển quan hệ với
bố mẹ và bạn bè, hoạt động ngoại khóa và việc làm thêm)?5. Giả thuyết nghiên cứu
- Sinh viên có xu hướng bắt đầu sử dụng mạng xã hội Facebook từ sớm, với<small>mức độ sử dụng khá thường xuyên; trong đó mức độ sử dụng Facebook của sinh</small>viên khối trường Khoa học Xã hội và Nhân văn nhiều hơn so với sinh viên khối
<small>trường Tự nhiên và Bách Khoa.</small>
động học tập của sinh viên, thể hiện qua một số hoạt động cụ thể như: trao đổiviệc học tập với bạn bè, tìm kiếm thơng tin về khố học, học nhóm và kết quả học<small>tập; trong đó, mức độ ảnh hưởng của thời gian sử dụng Facebook của sinh viên</small>đến các hoạt động và kết quả học tập của sinh viên ở mức trung bình.
- Mạng xã hội Facbook giúp tăng khả năng kết nối giữa sinh viên với bốmẹ và bạn bè dù sống cùng hay sống xa gia đình, hỗ trợ việc tơ chức và tham giahoạt động ngoại khóa của sinh viên (tăng sé lượng hoạt động, tang số sinh viên
tham gia các hoạt động,...), mang đến nhiều cơ hội việc làm cho sinh viên.
<small>6. Khung phân tích</small>
Khung phân tích này mơ tả nội dung và định hướng phân tích của đề tàiluận án. Khung thê hiện các biến số và mối quan hệ của các biến SỐ, được diễn<small>giải như sau:</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18"><small>ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - XÃ HỘI,</small>
<small>SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN,</small>
<small>NHU CẦU SỬ DỤNG MẠNG XÃ HỘI</small>
sử dụng Facebook Facebook<sub>VIỆC SỬ DỤNG</sub>
<small>MẠNG XÃ HỘI</small>
<small>FACEBOOK CỦA</small>
<small>Thời gian sử dụng SINH VIÊN</small>
<small>Facebook trong ngày</small>
<small>Phương tiện truy cậpFacebook</small>
<small>Công khai thông tin cánhân trên Facebook</small>
<small>ĐỜI SỐNG CỦA SINH VIÊN</small>
<small>Đánh giá Các hoạt Mối quan Sử dụng</small>
<small>của sinh động học hệ của Facebook Sử dụng Sử dụng</small> <sub>Sử dụng</sub>
<small>viên về tập của việc sử và việc Facebook Facebook Facebook</small>
<small>mức độ sinh viên dụng duy trì và duy trì va hoat va hoatối R quan hệ động aan</small>
<small>quan trong trong mối Facebook quan hệ . . động lam</small>
<small>khi sử dung quan hệ với kết với bố với bạn khóa cử thêm củaFacebook với việc sử quả học me của bè của l h cua sinh vién</small>
<small>trong hoc dung tập của sinh viên sinh viên guyận</small>
<small>tập Facebook sinh viên</small>
Biến số độc lập: Việc sử dụng mạng xã hội Facebook của sinh viên, đượcphân tích trên các khía cạnh thời điểm bắt đầu sử dụng Facebook và thời lượng sửdụng Facebook trong một ngày. Một số biến số nhân khẩu học khác liên quan đến
<small>sinh viên (như giới tính, trường đang theo học, năm học, học luc,...) vẫn sẽ được</small>
đề cập, phân tích nhưng ở phạm vi giới hạn hơn.
Biến số phụ thuộc gồm: hoạt động học tập và đời sống của sinh viên. Trong<small>đó, hoạt động học tập của sinh viên được đo lường qua ba khía cạnh: đánh giá của</small>
<small>sinh viên về mức độ quan trọng khi sử dụng Facebook trong học tập; các hoạt</small>
<small>quan hệ của việc sử dụng Facebook với kêt quả học tập của sinh viên. Đời sông</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19"><small>của sinh viên được đo lường qua các khía cạnh: việc sử dụng Facebook và duy trì</small>quan hệ với bố mẹ của sinh viên; việc sử dụng Facebook và duy trì quan hệ với
<small>bạn bè của sinh viên; việc sử dụng Facebook và hoạt động ngoại khóa của sinh</small>
<small>viên; việc sử dụng Facebook và hoạt động làm thêm của sinh viên.</small>
Việc phân tích biến số và mối quan hệ giữa các biến số được nhìn nhận
<small>trong bối cảnh phát triển khoa học, công nghệ; nhắn mạnh đến sự ra đời và phát</small>
triển của Internet, kéo theo đó là tính năng vượt trội của các mạng xã hội, dần dầnkhẳng định vai trò quan trọng của mạng xã hội đối với đời sống cá nhân. Bên cạnhđó, vấn đề nhu cầu của cá nhân cũng được đặt ra trong phân tích, bên cạnh bứctranh chung về sự phát triển của Internet, và lượt người dùng mạng xã hội tại Việt
thực nghiệm. Nghiên cứu áp dụng các lý thuyết, quan điềm, khái niệm và phương
<small>pháp nghiên cứu xã hội học nhằm giải thích tính xã hội trong việc lựa chọn sử</small>
giải thích vai trị của xã hội, nhóm xã hội, truyền thơng đại chúng đến việc sử dung
<small>mạng xã hội Facebook của sinh viên.</small>
Kết quả nghiên cứu của luận án đóng góp vao việc hoàn thiện cơ sở khoahọc của nghiên cứu xã hội học về ảnh hưởng của việc sử dụng mạng xã hội<small>Facebook nói riêng và mạng xã hội nói chung tới sinh viên Việt Nam.</small>
7.2. Ý nghĩa thực tiễn
Nghiên cứu hướng đến việc mô tả thực trạng sử dụng mạng xã hội Facebookcủa sinh viên, chỉ ra ảnh hưởng của việc sử dụng mạng xã hội Facebook đến họctập và đời sống của sinh viên. Nghiên cứu góp phần chỉ ra định hướng giúp sinhviên sử dụng mạng xã hội Facebook hiệu quả hơn, đồng thời, phát huy lợi ích và
<small>10</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20"><small>tính đa dạng, tích hợp của mạng xã hội này trong việc hỗ trợ hoạt động học tập và</small>
đời sống của sinh viên.
Nghiên cứu có thé là tài liệu tham khảo cho những đề tài có liên quan khác;nghiên cứu cũng trình bày một số khuyến nghị có giá trị tham khảo cho định hướng
<small>sử dụng mạng xã hội của sinh viên.</small>
8. Cấu trúc và các nội dung nghiên cứu chính của đề tài
Ngồi phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, phần Nộidung của luận án gồm 4 chương:
Chương I. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Xây dựng cơ sở lý luận có liên quan đến vấn đề nghiên cứu là một nhiệmvụ rất quan trọng để từ đó luận giải những nội dung khác của luận án. Vì vậy,chương này sẽ phân tích, làm rõ những tài liệu quan trọng liên quan đến lý luậnvề mạng xã hội, mạng xã hội Facebook, vai trò của mạng xã hội trong học tập, đời
sông của sinh viên cùng nhiều tài liệu đáng chú ý khác có liên quan đến đề tài luận
<small>Chương 2. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu</small>
Chương 2 sẽ tập trung xây dựng cơ sở lý luận có liên quan đến vấn đềnghiên cứu dé từ đó luận giải những nội dung khác của luận án. Cụ thé, chươngnày sẽ tập trung phân tích, làm rõ các khái niệm cơ bản của luận án, gồm khái
thuyết được vận dụng trong nghiên cứu, gồm lý thuyết nhu cầu, lý thuyết hànhđộng xã hội, lý thuyết sinh thái truyền thông; phương pháp nghiên cứu. Bên cạnhđó, chương này cũng cung cấp bức tranh khái quát về về tình hình phát triển củamạng xã hội Facebook trên thế giới và Việt Nam những năm gần đây và một vàinét cơ bản về địa bàn nghiên cứu.
Chương 3. Ảnh hưởng của việc sử dụng mạng xã hội Facebook đến hoạt<small>động học tập của sinh viên</small>
Trên cơ sở các nội dung đã trình bày ở phần trước, tác giả sẽ tiếp tục nghiên<small>cứu ảnh hưởng của việc sử dụng mạng xã hội Facebook tới các phương diện quan</small>
<small>11</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">trọng liên quan đến sinh viên trong hai chương tiếp theo. Cụ thé, Chương 3 sẽ môtả thực trạng sử dụng mạng xã hội Facebook của sinh viên, đồng thời làm rõ ảnhhưởng của mạng xã hội Facebook đến hoạt động học tập của sinh viên.
Chương 4. Ảnh hưởng của việc sử dụng mạng xã hội Facebook đến duy trì
quan hệ với bố mẹ, ban bè, hoạt động ngoại khóa và làm thêm của sinh viên
Bên cạnh các hoạt động học tập, mục đích của đề tài luận án muốn tìm hiểukhía cạnh khác, cũng là khía cạnh quan trọng trong đời sống của sinh viên; đó làquan hệ với bố mẹ và bạn bè, hoạt động ngoại khoá và làm thêm của sinh viên.Chương 4 sẽ tập trung tìm hiểu các bình diện nay, và đặt trong mối quan hệ vớiviệc sử dụng mạng xã hội Facebook của sinh viên để tìm ra khả năng ảnh hưởngcủa Facebook đến các hoạt động chính trong đời sống của sinh viên, ngồi cơng
<small>việc học tập.</small>
<small>12</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22"><small>Chương 1</small>
Xây dựng cơ sở lý luận có liên quan đến van dé nghiên cứu là một nhiệmvụ rat quan trọng dé từ đó luận giải những nội dung khác của luận án. Vì vậy,chương này sẽ phân tích, làm rõ những tài liệu quan trọng liên quan đến lý luậnvề mạng xã hội, mạng xã hội Facebook, vai trò của mạng xã hội trong học tập,đời sống của sinh viên cùng nhiều tài liệu đáng chú ý khác có liên quan đến đề<small>tài luận án.</small>
1.1. Các nghiên cứu tong quan về mạng xã hội, mạng xã hội Facebook,<small>và những ảnh hưởng của mạng xã hội, mạng xã hội Facebook</small>
1.1.1. Nghiên cứu tổng quan về mạng xã hội và mạng xã hội FacebookMạng xã hội, từ khi ra đời và phát triển đến nay, do sức ảnh hưởng của nó,
ln là chủ đề được các nhà nghiên cứu ở nhiều quốc gia trên thế giới tìm hiểu,
phân tích ở dưới nhiều góc độ, quan điểm khác nhau. Có thé nhận thấy, ngồi cácnghiên cứu về mặt công nghệ, các nghiên cứu về mạng xã hội trên thế giới và ViệtNam còn tập trung vào nhiều van đề da dạng khác liên quan đến đời sống kinh té-xã hội. Một điều cần lưu ý, trong các nghiên cứu về mạng xã hội ln có sự so sánh,
đối chiếu các biến tương ứng của từng trang mạng xã hội khác nhau. Do các nghiên
<small>cứu về mạng xã hội và mạng xã hội Facebook rất đa dạng, nên trong nội dung dưới</small>
đây, chúng tôi sẽ tập trung tìm hiểu tình hình nghiên cứu có liên quan nhiều đến đề
<small>tài luận án.</small>
Đứng từ góc nhìn của nghiên cứu truyền thơng, mạng xã hội có thể đượccoi là một trong những kênh truyền thông rất phát triển hiện nay. Hiệu quả truyềnthông qua mạng xã hội so với nhiều kênh truyền thông truyền thống là điều khôngthê phủ nhận, được chỉ ra trong nhiều kết quả nghiên cứu. Bài viết Pháp luật vềtruyền thông qua mạng xã hội, qua thực tiên truyền thông tuyển sinh tại Trường
<small>13</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">Đại học Luật, Dai học Huế (2021) của tác giả Ngô Minh Tiến và Đỗ Thị QuynhTrang chỉ rõ: “Khác với các công cụ truyền thông truyền thống, truyền thông mạngxã hội đem lại cho các nhà quảng cáo ba lợi ích chính như sau: Thứ nhất, nó cungcấp một kênh thông tin hai chiều, một chiều dé trưng bày, quảng cáo các sản phẩm,dịch vụ tới khách hàng, đồng thời cũng là kênh phản hồi, góp ý và đề xuất ý tưởngcủa khách hàng tới nhà sản xuất. Thứ hai, mạng xã hội giúp các nhà quảng cáonhận biết một cách dễ dàng hơn các nhóm khách hàng khác nhau, hoặc các ảnh<small>hưởng tới các nhóm khách hàng, những người đóng vai trị lớn trong việc xây</small>dựng và quảng bá thương hiệu. Thứ ba, chi phí cho hoạt động truyền thông xã hộiđược giảm di đáng kế (so với chi phí cho các hoạt động quảng cáo truyền thống)
do hau hết các trang mang xã hội có thé sử dụng miễn phí [...] Với nhiều ưu thénhư đã ké trên, hoạt động này đã nhanh chóng vượt qua hình thức truyền thống détrở thành thành phan chính yếu trong chiến lược của tổ chức, doanh nghiệp từnhiều năm nay và sẽ tiếp tục là một ngành phát triển lớn mạnh hơn trong tương
<small>lai.” [103, tr. 184, 185].</small>
Tuy nhiên, hiệu quả truyền thông của mạng xã hội không xuất hiện đồngnhất với tat cả những nhóm chủ thé tham gia khơng gian số. Cơng trình chunkhảo Phép đạc tam giác về vốn xã hội của người Việt Nam: Mạng lưới quan hệ-lòng tin-sự tham gia (2015) do Nguyễn Quý Thanh chủ biên đã nhận diện một sỐnhóm chủ thê chính tham gia khơng gian mạng xã hội gồm: Nhóm | - Người theodõi thầm lặng; Nhóm 2 - Người nhắn nút “like” (hay còn gọi là “người like dao”);Nhóm 3 - Nhóm giao dịch; Nhóm 4 - Nhóm bat mãn; Nhóm 5 - Nhóm chống đối,nói xau tiêu cực; Nhóm 6 — Nhóm thủ lĩnh; Nhóm 7 - Người hâm mộ trung thành;
<small>Nhóm 8 - Nhóm tìm kiếm thơng tin; Nhóm 9 - Nhóm giải trí; Nhóm 10 - Nhóm</small>
kết bạn [95, tr. 207-208]. Điều quan trọng rút ra từ việc phân loại này là cần xácđịnh rõ những nhóm chủ thé nào mà hoạt động truyền thơng hướng đến dé từ đó
có những chiến lược, cách thức truyền thông phù hợp.
<small>14</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">Với sự phát triển rất nhanh chóng của các mạng xã hội những năm gan đây,đã có rất nhiều cơng trình nghiên cứu trong và ngồi nước về mạng xã hội và vaitrị của mạng xã hội, trong đó có Facebook, đến đời sống con người. về nghiên
cứu trong nước, một số nghiên cứu gần đây đã đề cập trực tiếp tới tổng quan tình
<small>hình nghiên cứu về mạng xã hội ở Việt Nam và trên thế giới, đây là nguồn tham</small>
khảo rất có giá trị đối với đề tài. Cơng trình Các nghiên cứu về mạng xã hội trênthể giới và Việt Nam (2021) của tác giả Phạm Thị Huyền Trang phân tích một sốcơng trình nghiên cứu trong và ngồi nước về mạng xã hội. Tác giả nhận địnhtrong khi các nhà nghiên cứu nước ngồi đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về
<small>mạng xã hội, tập trung vao nhóm đối tượng là học sinh và sinh viên; thì tại Việt</small>
<small>Nam, các nghiên cứu thường sử dụng phương pháp nghiên cứu tài liệu, hoặc</small>phương pháp quan sát thiên về cảm tính. Từ đó, tác giả khăng định, nghiên cứu tại
sinh viên cịn rất ít, đặt ra yêu cầu phải có thêm nhiều nghiên cứu chuyên sâu và
Một nghiên cứu khác mang tính định lượng và chuyên sâu về mạng xã hộigan đây can được đề cập là Luận án tiến sĩ Mơ hình hành vi và quan tâm của ngườidùng trên các mạng xã hội (2021) của tác giả Nguyễn Thị Hội. Đề đánh giá vàkiểm nghiệm các mơ hình đề xuất, luận án này đã thực hiện thu thập dữ liệu từ 03nguồn dữ liệu chính là các mạng xã hội Facebook, Twitter và YouTube. và mặtlý thuyết, luận án này đã tiếp tục làm rõ hơn một số khái niệm như mạng xã hội,dữ liệu trên mạng xã hội, người dùng và cộng đồng người dùng trên mạng xã hội,chủ đề và quan tâm của người dùng trên mạng xã hội. Cùng với đó, những đónggóp quan trọng khác của luận án là: mơ hình hóa bài viết của người dùng trên cácmạng xã hội và phân loại các bài viết theo các chủ đề; mơ hình hóa các chủ đề dựatrên danh sách từ đặc trưng và biéu diễn dưới dạng véctơ đặc trưng; mơ hình hóangười dùng trên các mạng xã hội và phân loại các người dùng theo các chủ đề; xác<small>định môi tương quan giữa quan tâm của người dùng trên các mạng xã hội với các</small>
<small>15</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25"><small>hành vi cua họ (thực hiện so sánh và ước lượng giữa độ tương tự theo người dùng</small>dựa trên các hành vi và độ tương tự của người dùng dựa trên các chủ đề quan tâm
của họ); chỉ rõ được mối tương quan giữa các chủ đề quan tâm và hành vi mà
<small>người dùng thực hiện trên các mạng xã hội. [38, tr. 6-7]</small>
Bài viết Tình hình sử dụng mạng xã hội ở Việt Nam hiện nay: Một số vấnđề đặt ra và giải pháp của Trần Tân Tới, Nguyễn Hồng Nhạc, Võ Văn Hải Đăng
<small>các tác giả, “việc sử dụng mạng xã hội hiện nay của người dân nước ta đạt được</small>những con số khá ấn tượng. [...] Về thống kê mạng xã hội cho Việt Nam. Có 72
<small>triệu người dùng mạng xã hội tại Việt Nam vao thang 01 năm 2021. Số người sử</small>
dụng phương tiện truyền thông xã hội tại Việt Nam tăng 7 triệu (+ 11%) giữa năm2020 và 2021” [104, tr. 121]. Với mức độ phổ biến như vậy, các tác giả khangđịnh, “mạng xã hội có ảnh hưởng ngày càng lớn đến đời sống con người và sựphát triển đất nước. Những năm gan đây, cùng với sự phát triển của xã hội, cơngnghệ thơng tin nói chung, mạng xã hội đang ảnh hưởng rất lớn, cả tích cực và tiêu
cực đến mọi hoạt động và sinh hoạt của con người, nhất là giới trẻ. Với đặc điểm
<small>nổi trội là tính kết nỗi nhanh, chia sẻ rộng, chỉ cần một chiếc điện thoại hay một</small>
máy tính kết nối Internet, chúng ta có thé truy cập và tham gia vào rất nhiều trang<small>mạng như: Facebook, Zalo, Youtube, Twitter, Tiktok.... Mặc dù mục đích, cach</small>
<small>thức, mức độ tham gia các trang mạng xã hội của mỗi người khác nhau nhưng có</small>
một điểm chung đó là xem nó như là một phan không thé thiếu trong đời sống tinhthần của con người” [104, tr. 122].
<small>Nhiều cơng trình nước ngồi đã tiếp cận nghiên cứu các khía cạnh lý thuyếtkhác nhau về mạng lưới xã hội (social network) như: Social Networking and</small>
<small>Community Behavior Modeling: Qualitative and Quantitative Measures (Mơ hình</small>
hóa hành vi cộng đồng và mạng xã hội: Các biện pháp định tính và định lượng)
<small>(2012) của Maytham Safar va Khaled Mahdi; A tutorial on modeling and analysis</small>
<small>of dynamic social networks (Hướng dẫn lập mơ hình và phân tích mạng lưới xã16</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26"><small>hội động) (2017) của Proskurnikov, A. V., va Tempo, R.,; The Impact of Social</small>Structure on Economic Outcomes (Tác động của cau trúc xã hội đến kết quả kinh
tế) (2018) của Granovetter, M.;... Với những kết quả nghiên cứu này, các nhà
nghiên cứu đã nhấn mạnh mức độ phát trién không ngừng của mạng xã hội hiệnđại trong môi trường ảo và trực tuyến cũng như cộng đồng ảo. Đây chính là những
mà đề tài này quan tâm.
Trong sự phát triển đa dạng của nhiều loại phương tiện truyền thông và<small>mạng xã hội nói chung, Facebook là trang mạng xã hội được xem là một trong</small>
<small>những phương tiện pho biến nhất, được nhiều người sử dụng nhất trên thế giới nói</small>
<small>chung (hơn 2,9 tỷ người dùng) [190] và Việt Nam nói riêng (hơn 70,4 triệu người</small>dùng) [175]. Từ thực tiễn này, xu thé phát trién các nhóm nghiên cứu về Facebook,cũng như sự ảnh hưởng của Facebook đến các lĩnh vực đời sống ở các cấp độ (cánhân, nhóm, cộng đồng) đã và đang biéu hiện ngày càng rõ rệt.
<small>Trong nghiên cứu Like, comment, and share on Facebook: How each</small>
behavior differs from the other (Thich, bình luận và chia sẻ trên Facebook: Mỗihành vi khác nhau như thé nào) (2017), nhóm tác giả Kim Cheonsoo và Yang,Sung-Un cho rằng, mọi người tham gia giao tiếp trên Facebook thông qua ba hànhvi điển hình là thích, bình luận và chia sẻ. Facebook sử dụng một thuật toán manglại trọng số khác nhau cho từng hành vi dé xác định nội dung sẽ hiển thị trên mànhình của người dùng, gợi ý rằng ý nghĩa của từng hành vi có thể khác nhau.Nghiên cứu này chỉ ra rang, hành vi thích được thúc day trên cơ sở tình cảm,hành vi bình luận được thúc day trên cơ sở nhu cầu chia sé nhận thức, và hànhvi chia sẻ được thúc day trên cơ sở ca hai động lực dẫn tới hành vi thích và bình
<small>luận [154, tr. 441-449].</small>
<small>Trong bài nghiên cứu, An Analysis of Demographic and Behavior Trends</small>
<small>Using Social Media: Facebook, Twitter, and Instagram (Phân tích xu hướng nhân</small>khẩu học và hành vi sw dụng phương tiện truyền thông xã hội: Facebook, Twitter
<small>17</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27"><small>và Instagram) (2019), các tác giả Amandeep Singh, Malka N. Halgamuge, va</small>
Beulah Moses cho rằng, hiện vẫn cịn rất ít nghiên cứu tổng quan về phân nhómnhững điểm tương đồng và khác biệt để dự đốn tính cách và hành vi của người
<small>dùng với sự trợ giúp của các trang mạng xã hội như Facebook, Twitter và</small>
Instagram. Kết quả nghiên cứu cho thấy việc sử dụng các trang mạng xã hội nàydé tơng hợp và phân tích dữ liệu nhân khẩu học và hành vi người dung đang ngàycàng phát triển. Đây là nguồn dữ liệu không lồ đóng góp vào kho đữ liệu lớn (Bigdata) mà các công ty công nghệ hàng đầu (Big tech) rất cần đề cạnh tranh trongphát triển trí tuệ nhân tạo (AI) và nhiều tiến bộ công nghệ khác [176, tr. 87-108].
Đề cập trực tiếp tới Facebook, bài viết Mining Social Networking Sites: A<small>Specific area of Facebook (Khai thác các trang web mang xã hội: Một lĩnh vực</small>đặc trưng của Facebook) (2019) của Sonam và Surjeet Kumar khăng định,Facebook là trang mạng xã hội cụ thé đề giúp người dùng giao tiếp với nhiều ngườihơn, phát triển quá trình học tập và lĩnh vực nghiên cứu. Tác giả đã khảo sát cáchnhững người dùng tìm kiếm người có quan điểm gần giống mình trên Facebook
bằng những khảo sát thực nghiệm được thiết kế trên nền tảng này, qua đó cho thấy
<small>những ưu điểm và hạn chế trong việc phát trién mạng lưới xã hội mà Facebook</small>
cung cấp cho người dùng [177, tr. 1943-1946].
Bài viết Baby Boomers’ use of Facebook and Instagram: Uses and
<small>gratifications theory and contextual age indicators (Việc sử dụng Facebook va</small>
Instagram của những người thuộc thé hệ Baby Boomers: Lý thuyết sử dung và hài
lòng cũng như chỉ số tuổi theo ngữ cảnh) (2021) của Sheldon, P., Antony, M. G.
và Ware, L. J. cho thấy, nghiên cứu về mạng xã hội có xu hướng ưu tiên đối tượng
<small>là thanh niên, và đặc biệt là sinh viên đại học, trong việc sử dụng các trang mạng</small>
vẫn còn là một khoảng trống nghiên cứu khá lớn. Nghiên cứu này thực hiện khảosát đối với 414 người thuộc thế hệ Baby Boomers vào mùa thu năm 2019. Kết quacho thấy những người ở lứa tuổi cao hơn có xu hướng bù đắp sự thiếu hụt trong
<small>18</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">hoạt động và tương tác xã hội thực tế bang các mạng xã hội phổ biến như Facebookvà Instagram. Xu thé này càng thé hiện rõ trong giai đoạn đại dich Covid-19 bùng
<small>phát mạnh. [174, tr. 1]</small>
<small>Céng trinh Development of theory of mind on online social networks:</small>Evidence from Facebook, Twitter, Instagram, and Snapchat (Sự phát triển của
thuyết tâm trí trên các mang xã hội trực tuyến: Bang chứng từ Facebook, Twitter,
dù thanh thiếu niên thường xuyên sử dung các mang xã hội trực tuyến (onlinesocial network - OSN) nhưng nhiều người trong số họ có thể khơng giải mã đượccác thơng điệp tiếp thị nhằm vào họ hoặc tự bảo vệ mình trước các quảng cáo độchại. Tập trung vào van đề thuyét tâm tri (theory of mind), nghiên cứu này phântích quá trình thanh thiếu niên phát triển kỹ năng xã hội trong quá trình ding mạngxã hội dé giúp họ hiểu ân ý của các quảng cáo và phát hiện nội dung lừa đảo.Nghiên cứu này lập luận rằng, mạng xã hội trực tuyến ln có hai mặt. Dù chúngkhiến thanh thiếu niên phải đối mặt với tác hại của quảng cáo trực tuyến, nhưngchúng cũng rèn luyện cho thanh thiếu niên nhiều kỹ năng xã hội để giúp họ bảo
<small>vệ chính mình trước những nội dung quảng cáo lừa đảo.</small>
Nhìn chung, những kết quả nghiên cứu trên cho thay, đù cịn nhiều tranhluận về tính tích cực và tiêu cực của Faceobook đến mỗi cá nhân, nhưng khôngthể phủ nhận, Faceobook đã làm thay đôi cách thức thiết lập các mạng lưới xã hội,niềm tin, sự tham gia của các cá nhân, từ đó, ảnh hưởng làm thay đổi vốn xã hội
của con người trong đời sông xã hội.
1.1.2. Nghiên cứu về vai trò, ảnh hưởng của mạng xã hội và mạng xã hội
Facebook đến một số lĩnh vực
Mạng xã hội và sự phơ biến của nó trong thời đại Công nghiệp 4.0 với sựbùng né của Internet vạn vật (IoT), trí tuệ nhân tao (AD,... đã và đang nhận đượcnhững quan tâm rất lớn từ các nhà khoa học đến từ nhiều ngành khoa học khác<small>nhau. Do đó, mạng xã hội và ảnh hưởng của nó được phân tích từ nhiêu quan</small>
<small>19</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">điểm khác nhau từ cơng nghệ, kinh tế học, truyền thơng, chính trị hay xã hội học.Mỗi lăng kính nhìn đó lại cung cấp những luận cứ khoa học thú vị về một hiệntượng xã hội rất quan trọng trong thời đại công nghệ số. Có một mẫu số chung<small>của các nghiên cứu đó là thường tập trung vào giới trẻ, những người sử dụng và</small>
<small>chịu ảnh hưởng nhiều nhất từ mạng xã hội và những ưu điểm, nhược điểm cũng</small>
như các ứng dụng của mạng xã hội trong đời sống xã hội ngày nay. Thêm vàođó, nghiên cứu về mạng xã hội cũng tập trung vào việc so sánh những đặc điểm,
<small>ảnh hưởng của các trang mạng xã hội khác nhau.</small>
1.1.2.1. Nghiên cứu vai trò, ảnh hưởng của mạng xã hội đến vốn xã hội
Trong các vấn đề lý thuyết có liên quan đến mạng xã hội và đời sống sinhviên, vốn xã hội cũng là một chủ dé rat dang quan tâm. Về cơ sở lý thuyết liênquan đến vốn xã hội, Pierre Bourdieu (1930 - 2002) là một trong những nhà xã hộihọc nghiên cứu kỹ lưỡng về vốn xã hội và mỗi quan hệ của nó với các loại vốnkhác. Thảo luận chỉ tiết nhất của Bourdieu về vốn xã hội xuất hiện trong bài luậnThe Forms of Capital (Các hình thức vốn) (1986). Bourdieu cho rằng ba loại vốn:vốn kinh tế, vốn văn hóa và vốn xã hội là nhân tố cốt lõi. Bourdieu cho răng vốn
<small>xã hội (theo định nghĩa của ơng) khơng phải là tích cực cho mọi người: giá tri</small>
vốn xã hội của mỗi người là tuỳ vào mức độ chênh lệch giữa vốn đó của họ vàcủa người khác [169]. Tất cả thành viên trong nhóm có mối liên hệ trong nhữngmạng lưới xã hội phát triển ngay trong nhóm, các mối quan hệ xã hội được nảysinh từ các thành viên có thể được sử dụng trong các nỗ lực dé cải thiện vị trí xãhội của cá nhân. Sự khác biệt trong kiểm sốt vốn xã hội có thé giải thích tại sao
với cùng một lượng vốn kinh tế và văn hóa nhưng lại mang lại lợi nhuận hayquyền lực khác nhau cho mỗi cá nhân. Các thành viên trong nhóm tạo ra vốn xãhội có một “hiệu ứng nhân rộng” ảnh hưởng tới các loại vốn khác. [143]
<small>James Coleman (1926 - 1995) là một trong những nhà khoa học người Mỹ</small>
có đóng góp to lớn trong sự phát triển của khái niệm vốn xã hội. Khái niệm nàyđược ông bàn đến rat cu thé trong tác phẩm Social capital in the creation of human
<small>20</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">capital (Vốn xã hội trong việc tạo ra nguồn nhân lực) (1988). Trong tác phẩm này,Coleman cho rằng vốn xã hội được xác định bởi chức năng của nó. Vốn xã hộikhơng phải là một thực thê duy nhất mà bao gồm rất nhiều các thực thể khác nhau
với hai đặc điểm chung: đều bao gồm một vài khía cạnh của cấu trúc xã hội và
cùng tạo những điều kiện thuận lợi nhất định cho các cá nhân hành động-nhữngngười sống trong cấu trúc đó. [150, tr. 302] Coleman phân tích tầm quan trọng củavốn xã hội trong sự hình thành vốn con người. Khởi điểm của Coleman hoàn toànđối nghịch với Bourdieu. Nhưng Coleman chấp nhận vốn con người là quan trọngvà coi vốn xã hội ln ln là có ích vì nó đóng góp vào sự hình thành của vốn
<small>con người. [136] Vốn xã hội mang lại nhiều lợi ích khiến cá nhân đạt được thành</small>
công dễ dàng hơn là những người khơng có vốn này. Coleman đặc biệt quan tâmđến sự tương tác giữa vốn xã hội va von con người, mặc dù ơng thừa nhận rang sựchun đổi có thé được giới hạn giống như vốn vật chat và vốn con người, vốn xãhội là không thê thay thé được hoan tồn nhưng có thê được cụ thể các hoạt độngnhất định [136]. Tuy nhiên, một hình thức vốn xã hội nào đó được đưa ra có thê có
<small>giá tri với người nay nhưng lại khơng có giá trị hay thậm chí có hai với người khác.</small>
<small>Anthony Giddens (sinh năm 1938) đã đưa ra lý thuyết về cầu trúc vào những</small>
thập niên cuối của thế kỷ XX. Gắn lý thuyết của ơng với chủ đề vốn xã hội chothấy có sự liên hệ mật thiết. Ơng đã nhắc đến lịng tin và vai trò của lòng tin trongcác mối quan hệ, tương tác xã hội. Giddens quan niệm rằng “có thé nói sự tin cậylà một phương tiện làm én định các mối quan hệ tương tác giữa con người vớinhau. Có thé tin cậy vào một người khác là có thé tin rằng người này sẽ có một
<small>loạt những phan ứng mà mình mong đợi” [124, tr. 136]. Nhu vậy, long tin được</small>
<small>phân tích ở khía cạnh vốn xã hội và xem đây như là một dấu hiệu/đặc trưng của</small>
von xã hội [94, tr. 20-21]. Bên cạnh đó, ơng nhấn mạnh việc các tác nhân sử dụngcác nguồn lực và các quy tắc phát sinh trong sự tương tác xã hội dé tái tao lại cau<small>trúc xã hội. Đây chính là vơn xã hội của các tác nhân.</small>
<small>21</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">Một số tác giả trong nước cũng đề cập đến khía cạnh đo lường vốn xã hộitrong các bối cảnh cụ thé. Theo tác giả Dinh Hồng Hải, có thé tam phân chia vốnxã hội thành hai loại căn bản: vốn xã hội dành cho cá nhân (như quan điểm củaBordieu) và vốn xã hội mang tính xã hội (như quan điểm của Putnam, Fukuyama).
<small>Dường như hướng thứ hai ngày càng được quan tâm nhiều hơn và cũng được sửdụng ngày một rộng rãi hơn trong nhiều ngành nghề có liên quan đến vốn xã hội</small>
nói chung và khoa học xã hội nói riêng. Sự khác biệt trong việc tiếp cận vốn xãhội với các mức độ khác nhau ở các xã hội khác nhau chính là khó khăn lớn nhấtđối với việc sử dụng lý thuyết vốn xã hội trong các nghiên cứu về khoa học xã hội.
Về mối quan hệ giữa mạng xã hội và vốn xã hội, trở lại với cơng trình Phápđạc tam giác về vốn xã hội của người Việt Nam: Mạng lưới quan hệ-lòng tin-sựtham gia (2015) do Nguyễn Quý Thanh chủ biên, “thông qua việc trao đôi thôngtin hay bàn luận về một vấn đề nào đó trên diễn đàn, phịng chat và mạng xã hội,(đặc biệt là Facebook ở Việt Nam), các cá nhân dần hình thành quan hệ của mình.Khơng thể phủ nhận sự phát triển rất nhanh của các trang mạng xã hội hiện nay đã
tạo môi trường thuận lợi cho các cá nhân phát triển quan hệ số theo số lượng và
<small>của mạng xã hội là tính mở của nó. Trên mạng xã hội, con người có thể dễ dàng</small>
lập các hồ sơ cá nhân dé tìm kiếm bạn bè từ những người thân quen hay nhữngngười có cùng sở thích. Một trong những mạng xã hội có ảnh hưởng lớn nhất làFacebook cũng rat chú trong phát triển mảng này. Facebook có các tính năng gợi
<small>ý bạn bè từ danh sách những bạn bè của chúng ta. Các tính năng này chỉ có hai</small>
<small>khả năng “chấp nhận” và “khơng chấp nhận” đo đó, người dùng thường có xu</small>
hướng mở rộng bạn bè trên các mạng xã hội. Số bạn bè trên mạng xã hội của mỗicá nhân cũng nhiều hơn số bạn bè trong thực tế. Việc mở rộng bạn bè qua mạngxã hội dẫn theo việc mở rộng von xã hội của các cá nhân. Tuy nhiên, Internet nói<small>chung và mạng xã hội nói riêng cũng có những tác động tiêu cực đên vôn xã hội</small>
<small>22</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">của các cá nhân khi họ quá chú trọng vào thé giới mang mà hạn chế tham gia vàohoạt động trong đời sống hiện thực.
<small>1.1.2.2. Nghiên cứu vai trò, ảnh hưởng của mạng xã hội trong lĩnh vực</small>
truyền thơng
Cơng trình Truyền thông cá nhân trong xu thé bùng no thông tin hiện nay
<small>(2010) của tác giả Lê Minh Thanh qua phân tích tài liệu trên blog và các trang</small>
mạng xã hội trực tuyến, trong đó tập trung vào hình thức và nội dung trong khoảngthời gian từ 2005-2010 đã tìm ra những mặt tích cực, tiêu cực của truyền thơng cánhân trong thời đại internet. Nghiên cứu chỉ ra rằng, blog và mạng xã hội góp phầntăng thêm các cơng cụ truyền thông và thông tin, tạo nền tang cho sự cơng bằngtrong tiếp cận thơng tin, tăng cường tính cộng đồng trong xã hội. Nghiên cứu cũngnhân mạnh, Blog và mạng xã hội là nguồn thông tin phong phú cho báo chí, làkênh kiểm chứng các thơng tin đồng thời có thé đánh giá được các van đề, mức<small>độ ảnh hưởng của thông tin thông qua phản ứng của công chúng qua Blog và mạng</small>xã hội. Tuy nhiên, điểm tiêu cực của thông tin trên mạng xã hội là sự hỗn loạn cácthơng tin do khơng có sự kiểm chứng, sự lệch chuẩn trong ngôn ngữ mạng, sự xâmphạm đời tư và sự phát tán của trang web có nội dung không lành mạnh [92]. Đềtài Mạng xã hội với việc truyén tai thông tin trong lĩnh vực văn hố - giải tri (2013)
của Ngơ Lan Hương đã tập trung vào việc nghiên cứu quá trình đưa — tiếp nhậnthơng tin trong lĩnh vực văn hóa, giải trí lên các trang mạng xã hội nỗi tiếng và cónhiều người truy cập nhất hiện nay trong phạm vi 2 trang mạng xã hội chủ yếu:Facebook và Twitter. Nghiên cứu đã đưa ra những đánh giá và kết luận mang tính
<small>định hướng trong việc phát trién mang xã hội nhằm khai thác một cách tơi đa hiệu</small>
quả của nó trong việc lan truyền thơng tin trên lĩnh vực văn hóa — giải trí. Đề tàiBáo mạng điện tu với việc khai thác và sử dụng thông tin trên diễn đàn, mạng xã
<small>hội (2013) của Nguyễn Minh Hạnh với cũng đã có những khảo sát, phân tích bước</small>
<small>dau vê việc báo mạng điện tử với việc khai thác va sử dụng thông tin trên diễn dan,</small>
<small>23</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">mạng xã hội. Tuy nhiên, nghiên cứu chưa có những phân tích cụ thé, sâu sắc vềtác động của mạng xã hội đối với báo điện tử.
Gần đây, bài viết Ứng dụng phương tiện truyền thông xã hội để tiếp thị dịch
vụ thông tin — thư viện đáp ứng yêu câu chuyển đổi số trong giáo dục đại học
(2020) của Thái Nguyên Hoàng Giang, Đào Mộng Uyén cho rang, “mạng xã hộibao gồm nhiều người dùng cá nhân hay tơ chức, có tài khoản riêng trên một nền<small>tảng nào đó. Và cách thức họ tương tác với nhau dựa trên các hoạt động chia sẻ</small>thơng tin: thích (like), bình luận (comment), chia sẻ (share),... Một số trang mạngxã hội phô biến tại Việt Nam hiện nay là Facebook, Instagram, Viber, Messenger,<small>Youtube, LinkedIn, MySpace, Twitter,... Trong đó, sử dụng mang xã hội</small>
Facebook đang phổ biến nhất. Song song với trang Web chính thức của thư viện,các trung tâm TTTV sử dụng Facebook nhăm thúc đây quảng bá các dịch vụ thôngtin và hoạt động của thư viện. Thông qua Facebook, thư viện cung cấp thông tinvà tư vấn cho người dùng tin, hỗ trợ người dùng tin tra cứu trực tuyến, hỗ trợ hoạtđộng tiếp thị của thư viện như nghiên cứu người dùng tin, quảng bá sản phẩm vàdich vụ hay quảng bá hình ảnh của thư viện. Đồng thời, thư viện có thé quảng bácác tài liệu số và tài liệu in mới được bổ sung và các dịch vụ sắp được triển khai”
<small>[25. tr. 548-563]</small>
Ở một phương diện khác, cơng trình Sứ dung mạng xã hội trong truyền
<small>thơng chính trị ở Việt Nam (2022) của các tác giả Nguyễn Thị Trường Giang,</small>
Nguyễn Thị Thu đã khang định sự phố biến tăng nhanh của mang xã hội trong đờisơng chính trị-xã hội Việt Nam những năm gần đây. Nhóm tác giả cũng chỉ ra
<small>những tác động chính của mạng xã hội tới hoạt động truyền thơng chính tri ở ViệtNam hiện nay: mang xã hội là kênh giúp lan truyền, phổ biến rộng rãi các thơng</small>
tin chính trị, góp phan quan trọng trong việc phơ biến, tun truyền chủ trương<small>của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; mạng xã hội cũng là kênh tương</small>tác hiệu quả với công chúng, giúp thu nhận thông tin phản hồi dé nắm bắt và địnhhướng dư luận xã hội; là phương tiện cô vũ, tập hợp quần chúng hưởng ứng các
<small>24</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">hiện nhiều thông tin xấu, độc, người làm truyền thơng chính trị có thé sử dungmạng xã hội như một kênh hiệu quả trong việc phản bác các quan điểm sai trái,góp phan bảo vệ nền tang tư tưởng của Đảng. Nhìn chung, nhóm tác giả cho rang,
<small>“việc sử dụng mạng xã hội trong công tác truyền thơng chính trị là một hoạt động</small>
cần được thúc đây vì nó mang lại nhiều lợi ích thiết thực cho cả chính quyền vàngười dân. Tuy nhiên, dé bảo đảm sử dụng mạng xã hội hiệu quả, cần phải lựa<small>chọn kênh phù hợp, tăng cường bảo mật thông tin, xây dựng đội ngũ nhân lực</small>chuyên nghiệp, có những bộ quy tắc cụ thé cũng như sử dụng các KOLs trongtruyền thơng chính trị và nắm bắt xu hướng cá nhân hóa thơng tin” [24].
<small>1.1.2.3. Nghiên cứu vai trị, ảnh hưởng của mạng xã hội tới hoạt động</small>
<small>kinh doanh</small>
Đích đến của hàng hóa được sản xuất ln là khách hàng. Các mơ hình kinhdoanh ln phải tìm khách hàng, thông tin về khách hàng thông qua việc xây dựngcác mối quan hệ, thông qua việc quảng bá truyền thông dé người tiêu dùng, nhữngkhách hàng tiềm năng biết về sản phâm. Mạng xã hội đã và đang rất phô biến trênthế giới, do đó, đây chắc chắn là kênh giao dịch đơng đảo nhất. Thêm vào đó, vớigiao diện von đã nhiều tiện ích của Web 2.0 va sự nỗi lên mạnh mẽ của Web 3.0với nhiều tính năng hỗ trợ thông minh khác, các mạng xã hội đã trở thành một côngcụ quảng bá hiệu quả, một kênh phân phối sản phẩm đến khách hàng. Các nhà sảnxuất cũng có thé thơng qua mạng xã hội biết được nhu cau, các sở thích cũng nhưphản hồi của khách hàng về sản phẩm. Đồng thời, thông qua mạng xã hội, có thé sửdụng các chiến lược marketing đề kích thích “tâm lý đám đơng” trong việc tiếp thịcác sản phâm của mình.
Từ sớm, trong bài viết Are Social Networking Sites Useful for Business?
<small>(Các trang web mạng xã hội có hữu ich cho doanh nghiệp không ?) (2008) tac gia</small>
Karen E.Clain đã kết luận rằng “Càng nhiều trang có tên của bạn và đường linkdẫn đến Website hay blog của bạn, bạn càng có nhiều cơ hội xuất hiện trong các
<small>25</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">kết quả tìm kiếm, qua đó, cơ hội dé khách hàng tìm thấy bạn sẽ dé dang hơn” [125].Tất nhiên, không phải mạng xã hội nào cũng định hướng phục vụ kinh doanh, có<small>những mạng chuyên phục vụ cho kinh doanh nhưng cũng có những trang mạng xã</small>hội hướng đến đại chúng, trong đó có cộng đồng các doanh nghiệp hoặc các doanh
<small>nghiệp tận dụng sự đại chúng đó dé quảng bá hình ảnh, thương hiệu, sản phẩm détìm kiếm khách hàng, thuê nhân sự, tìm đối tác, nhà cung cấp, bán lẻ.</small>
Cách thức sử dụng mạng xã hội hiệu quả cho kinh doanh cũng được nhiềunhà nghiên cứu quan tâm. Bài viết Three Ways Social Networking Leads To BetterBusiness (Ba cách mạng xã hội dẫn đến kinh doanh tốt hơn) (2014) của ScottHebner đã nhân mạnh vai trò của mang xã hội mà các doanh nghiệp cần phải ghinhớ nếu muốn khai thác triệt dé các lợi ích mà nó mang lại, trong đó: (1) Mạng xãhội chính là đường dẫn mới cho sản phẩm kinh doanh; (2) Mạng xã hội là bộ mặtcủa các dữ liệu, tạo ra các sáng tạo mới cho các sản phẩm đầu ra; (3) Mạng xã hội<small>chính là tương lai cua cách thức các doanh nghiệp hoạt động.</small>
Trong bài viết The World's 21 Most Important Social Media Sites and Apps
in 2015 (21 trang web và ứng dụng truyền thông xã hội quan trọng nhất thé giới
năm 2015) (2015), tác giả Milanovic cho rằng, mạng xã hội khơng có gì là mớimẻ bởi vì ngay từ khởi thủy, con người đã tìm cách liên lạc, kết nối, thúc đây quanhệ với các cá nhân khác. Tuy nhiên, thời đại số làm mạng xã hội có ý nghĩa khácđi và điều này có ảnh hưởng đến kinh doanh. LinkedIn, Google+ và Facebookchính là nơi dé bắt đầu và phát triển các mối quan hệ với khách hang, nơi có thédiễn ra những cái bắt tay, những lời giới thiệu, những lá thư đảm bảo... một phần
<small>của hoạt động kinh doanh. Do đó, người kinh doanh khơn ngoan là người phải biết</small>
sử dụng các nền tảng xã hội mới dé giữ mình ln phù hợp, trong đó phải hiểu rõvề các trang mạng xã hội. Milanovic cũng đưa ra danh sách các trang mạng xã hộiquan trọng nhất năm 2015 trong đó nhắn mạnh đến lĩnh vực mà mỗi trang có thêgiúp cho doanh nghiệp. Với Twitter, doanh nghiệp có thé dé dàng lập các hồ sơcủa mình, tin nhắn với 140 tính năng là một lợi thế khi chia sẻ các đường link, các
<small>26</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36"><small>hình ảnh, các ý tưởng kinh doanh với các ngôn sao hay những người có ảnh hưởng.</small>Trong khi đó, Facebook dù được dùng nhiều đề tìm kiếm bạn bè, đồng nghiệp, họhàng và những người liên quan đến họ, tuy nhiên với tính năng chia sẻ ảnh, cácđường link, những suy nghĩ thoáng qua của cá nhân có thé giúp doanh nghiệp day
<small>mạnh quảng bá hình ảnh, thương hiệu của mình. Đặc biệt, LinkedIn là một trang</small>
<small>chuyên dụng, hướng dẫn việc kinh doanh. Nó là không gian mạng phù hợp với</small>
một cộng đồng doanh nghiệp địa phương; hữu ích cho việc gặp gỡ khách hàng,liên lạc với các nhà cung cấp, tuyển dụng nhân viên hoặc cập nhật thông tin mớinhất trong hoạt động sản xuất, kinh doanh. Ngồi ra, cịn có các trang Xing, Renren,
Google+... cũng rất hữu ích cho hoạt động kinh doanh [170]. Cũng trong năm2015, bảng danh sách 42 dịch vụ mạng xã hội hữu dụng nhất cho doanh nghiệp<small>cua Mark Gottlieb đã liệt kê ra những trang mạng xã hội chuyên dụng dành cho</small>doanh nghiệp, doanh nhân, cũng như các điều kiện dé tham gia như Affluence.org,nơi kết nối những cá nhân giàu có với tài sản trên 1 đô la Mỹ hoặc thu nhập hàng
<small>năm trên 200.000 đô la Mỹ hoặc Black Business Women Online dành cho những</small>
doanh nhân, người khởi nghiệp là phụ nữ Mỹ gốc phi. [1 17]
Các trang mạng xã hội sẽ cho phép doanh nghiệp, người kinh doanh tiếpcận với những khách hàng tiềm năng, liên lạc với khách hàng hiện tại và mở rộngtruyền thơng với chỉ phí gần như là miễn phí vì các mạng xã hội đều cho sử dụngmiễn phí [140]. Một nghiên cứu gan đây ở Việt Nam làm rõ hơn luận điểm này là
điểm đến của du khách: Nghiên cứu tại khu vực Tây Nguyên (2020) của tác giả
<small>Lưu Thị Thanh Mai. Với cơng trình này, tác giả khăng định, truyền thông trên</small>
với trách nhiệm cá nhân, gắn liền với nhận thức phát triển bền vững của du kháchđối với các điểm đến du lịch và cộng đồng văn hóa xung quanh điểm đến. Cácthông tin về trải nghiệm ở các điểm đến, các danh thắng, với ý thức phát triển bềnvững của du khách, được nhận thức và lan truyền trên mạng xã hội cũng là cách
<small>27</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">dé các điểm đến hay chính địa phương có các điểm đến phát trién bền vững tích cựctheo xu thế chung của thế giới. Vấn đề giáo dục trách nhiệm cá nhân, nhận thứcphát triển bền vững khi tham gia mạng xã hội và việc nâng cao nhận thức phát triểnbền vững cũng không chỉ phù hợp với khu vực Tây Nguyên mà cịn với nhiều địa
<small>phương khác (mặc dù văn hố, đặc thù mỗi nơi có sự khác biệt) [64, tr. 24].</small>
<small>Đồng điệu với một số quan điểm nêu trên, bài viết Marketing trên mạng xã</small>
hội (2020) của tác giả Đỗ Thu Trang cho rằng, những lợi ích rất thiết thực màmạng xã hội mang lại cho hoạt động marketing hiện đại là: tiết kiệm chi phí; thiếtlập mối quan hệ với số đông khách hàng mục tiêu; khả năng lan truyền thơng tinnhanh chóng; các hoạt động trực tuyến sẽ truyền cảm hứng cho các cuộc hội thoạitrong “thế giới thực”; thông tin cá nhân khá chân thực về người dùng: tăng cơ hộidé kê chuyện về doanh nghiệp va sản phẩm đồng thời tăng độ nhận biết thươnghiệu; gia tăng trải nghiệm của người dùng. Riêng với Facebook, tác giả khăng định,dé có được 100 triệu người sử dụng Radio phải mat 8 nam, TV mất 3 năm cònFacebook chỉ cần 9 tháng dé đạt được con số ấy. Facebook chính là thiên đường
của các doanh nghiệp kinh doanh bán lẻ với 64% số người dùng tiếp cận được các
thông tin quảng cáo từ Facebook, 52% trong số đó tìm hiểu thơng tin thơng quacác trang chính thức của các thương hiệu. Các giao dịch trên Facebook cũng rấtdễ dàng. Chỉ cần một bài post với lượng người tương tác cao thì người bán có thêquảng bá sản phẩm của mình đến người đọc một các nhanh chóng. [105, tr. 47]
<small>Một cơng trình khác là Báo cáo nghiên cứu: Thương mại điện tử trên mạng</small>
xã hội tại Việt nam: Một số vấn đề pháp lý (2021) do VCCI thực hiện. Về bức
“Các nền tảng mạng xã hội hàng đầu ở Việt Nam là Facebook, Youtube, Zalo, vớisố người dùng internet sử dụng tương ứng là 98%, 89% và 74%. Ngoài ra,Instagram, Tiktok, Pinterest cũng đang thu hút nhiều người sử dung, đặc biệt phdbiến hơn với thế hệ Z (nhóm sinh từ khoảng 1997 - 2010). Mạng xã hội cũng đóngvai trị khá quan trọng với công việc khi 58% người dùng internet cho biết họ sử
<small>28</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">dụng cho mục đích công việc. Bên cạnh các mạng xã hội xuyên biên giới phổ biến,ở Việt Nam cịn có rất nhiều các mạng xã hội nhỏ ở trong nước, chủ yêu dưới dangcác diễn đàn (forum) như Otofun, Tĩnh tế, Web trẻ thơ, Làm cha mẹ, v.v. Gần đây,một số mạng xã hội mới được ra đời như Hahalolo, Gapo, Lotus, v.v. Tuy nhiên,điểm chung là các diễn đàn, mạng xã hội trong nước cịn khá nhỏ và ít người dùnghơn rất nhiều so với các mạng xã hội xuyên biên giới (trừ Zalo)” [112]. Với tamảnh hưởng như vậy, báo cáo đã làm rõ khả năng hỗ trợ thương mại trực tuyến của
trực tuyến phô biến và hiệu qua; th hai, mạng xã hội cũng là nơi diễn ra mạnh
<small>mẽ hoạt động hỗ trợ thương mại điện tử; thi ba, mạng xã hội cũng có tác động hỗ</small>
trợ các nền tảng thương mại điện tử khác.
Như vậy, trong bối cảnh việc sử mạng xã hội ngày càng pho biến, cácnghiên cứu về ảnh hưởng của mạng xã hội trong hoạt động kinh doanh có rất nhiềutriển vọng trong tương lai. Ngồi chính trị, kinh tế và kinh doanh, truyền thông,giáo dục như đã phân tích, mang xã hội chắc chắn cịn đóng vai trị không thé phủnhận trong nhiều lĩnh vực khác của đời sống xã hội mà phạm vi luận án này chưathê tiếp cận đầy đủ.
1.2. Các nghiên cứu về mối liên hệ giữa mạng xã hội, mạng xã hội
<small>Facebook và các hoạt động của sinh viên</small>
Đề cập đến sự ảnh hưởng của mạng xã hội và Facebook đến đời sống củangười trẻ, thanh niên nói chung, có nhiều khía cạnh được đặt ra nghiên cứu. Trong
đó có những nghiên cứu đề cập tới ảnh hưởng của các nền tảng này tới việc học
tập của sinh viên, lại có những nghiên cứu đề cập tới ảnh hưởng của chúng tới mộtsố phương diện, hoạt động khác trong đời sống sinh viên.
<small>1.2.1. Nghiên cứu anh hướng của mang xã hội, mạng xã hội Facebooktới học tập của sinh viên</small>
Về khả năng ứng dụng của mạng xã hội nói chung và Facebook nói riêngtrong môi trường giáo dục, bài viết The Use of Alternative Social Networking Sites
<small>29</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39"><small>in Higher Educational Settings: A Case Study of the E-Learning Benefits of Ning</small>
in Education (Việc sử dung các trang web mạng xã hội thay thé trong môi trường
giáo dục đại học: Nghiên cứu điển hình về lợi ích học trực tuyến của Ning trong
<small>giáo duc) (2007) cua Kevin P. Brady, Lori B. Holcomb va Bethany V. Smith cho</small>biết, có nhiều trường học cắm sử dụng mạng xã hội trong lớp học bởi vì sự riêng<small>tư và an toàn của học sinh bị ảnh hưởng trên các mạng xã hội rộng rãi nhưFacebook, Twitter. Thay vào đó, ho sử dụng các mạng chuyên dụng như Ning,</small>Elgg dé cung cấp cho giáo viên và học sinh những tiện ích như mạng xã hội demlại đồng thời hạn chế những vấn đề liên quan đến sự riêng tư và an toàn của học
<small>sinh. Các mạng xã hội này cũng đặc biệt phù hợp và hỗ trợ hiệu quả cho hình thức</small>
công cụ đa phương tiện từ các mạng xã hội giúp các cá nhân có thé dé dang họctập, trao đơi, tiếp nhận kiến thức của cả học sinh và giáo viên [133]. Tuy nhiên,khi sử dụng các mạng xã hội dé thảo luận, học sinh, sinh viên nên viết và đọc lại
thật cân thận trước khi đưa ra công khai cho những người dùng trong diễn đàn đọc.Việc sử dụng mạng xã hội của giáo viên cũng là một chủ đề thu hút nhiều thảoluận do tính hai mặt của nó. William Kist (2008) dẫn ra rằng khi Hiệp hội Giáodục Ohio ở Mỹ khuyến nghị các giáo viên không nên tham gia MySpace, Facebook
<small>và các mạng xã hội khác thì các giáo viên vẫn duy trì việc sử dụng của họ do những</small>
lợi ích mà mạng xã hội mang lại cho họ. Những giáo viên cũng nói rằng việc sửdụng mạng xã hội của họ là quyền của họ và nó đem đến lợi ích, đồng thời, nhiều<small>cách thức sử dụng an toàn cũng được họ đưa ra. [187, tr. 246]</small>
<small>Với cơng trình Internet Addiction and Interpersonal Problems in Korean</small>Adolescents (Nghién Internet và các van dé liên cá nhân ở thanh thiếu niên HanQuốc) (2009), các tác giả Seo, Kang and Yom khăng định, giai đoạn quan trọngnhất trong sự hình thành và phát triển nhân cách chính là giai đoạn thanh thiếuniên, trong khi đó, giới trẻ lại sử dụng mạng xã hội rất pho bién. Chinh vi vay,
<small>mạng xã hội cịn có ảnh hưởng đến giáo duc qua tác động đến sự phát triển bản</small>
<small>30</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">sắc cá nhân thông qua việc trải nghiệm, học tập qua mạng xã hội. Từ mục đíchban dau là sử dụng internet nói chung và các trang mang xã hội nói riêng dé timkiếm thơng tin, ngày nay, nó được sử dụng dé xây dựng hình anh cá nhân nhiềuhơn. Việc chúng ta chia sẻ những hình anh cá nhân và nhận được các phản hồi của
<small>mọi người như yêu thích, bình luận, ngạc nhiên...trên Facebook, sẽ gitip chúng ta</small>
đánh giá được đâu là hình ảnh được mọi người quan tâm nhất. Việc giới trẻ cónhiều trang cá nhân dé chia sẻ nhiều hồ sơ cá nhân khác nhau cũng nhằm mục dichthử nghiệm các hình ảnh khác nhau của minh. Từ đó, có thé xây dựng các hình
Trong bai viết Social Network Theory and Educational Change (Lý thuyếtmang xã hội và thay đổi giáo duc) (2010), tác giả Choi đã đi sâu giải thích lý domà mạng xã hội có thể hữu ích cho giáo dục. Sự chuyền đổi từ các nhu cầu cánhân sang nhu cầu tự giáo dục dé đạt được hình ảnh như minh mong đợi, từ đónâng cao hiệu quả học tập. Giáo dục theo xu hướng này có thé sẽ có những vai trịquan trong hơn trong hệ thống giáo dục tương lai. Một trong những yếu tố quan
trọng của sự giáo dục cá nhân là sự tự giáo dục, thơng qua đó mà bản sắc cá nhân
<small>được hình thành. Sự tự giáo dục này đóng vai trị quan trọng trong sự hình thành</small>và phát triển nhân cách cá nhân, bên cạnh sự giáo dục của nhà trường.
Giáo viên và học sinh, sinh viên là những đối tượng chính trong hệ thốnggiáo dục và mạng xã hội đang ảnh hưởng trực tiếp đến hai đối tượng này, do đó,lẽ tất yêu, việc học tập cũng chịu những ảnh hưởng từ mạng xã hội. Một khảo sát
quốc gia của Mỹ năm 2010 cũng khảo sát 1200 hiệu trưởng, giáo viên, nhân viên
thư viện cho thấy, đa số họ đồng ý răng mang xã hội có thé giúp nhà giáo chia sẻkiến thức, tài nguyên, tạo ra một cộng đồng học tập chuyên nghiệp, cải thiện liên<small>lạc giữa giữa hoc sinh và nhân viên trong phạm vi toan trường. Mạng xã hội cũng</small>giúp học sinh phát triển tính xã hội và hợp tác trong hoạt động học tập và tạo rasự kết nối với học tập từ cuộc sông [181]. Nhiều trường học ở Úc đã thành lập cácnhóm học tập thơng qua mang xã hội Facebook dé tăng cường sự liên hệ giữa các
<small>31</small>
</div>