Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (24.86 MB, 91 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
_ ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
<small>TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN</small>
HOÀNG THANH THÚY
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
HÀ NOI, 2011
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2"><small>Luận văn Thạc sĩ khoa học Hồng Thanh Thúy CH Hóa K20</small>
<small>Danh mục Binh VẾ... <5 << 5 55s 9S 55 9995899555869 56996 66 ol</small>
<small>YRC G G6 SE S4 S6 S4 S9 S€SEsSeSeSeseesesesesesesssesesessesesesee cất</small>
CHƯƠNG 1. TONG QUANN...-s5-ss<2es2keeeorkeorrkenrksreoresdie 8
<small>¬... HH... 8</small>
1.1.1 Vật liệu bán dẫn và xúc tác quang hóa ...----2- 255 5cscs+csscez 8
1.2.6. Cơ chế xúc tác quang của TÌQ;...-.----©5+©cz©cz+cs+c+cs+cserxered 24
1.3.1.Sự tái kết hợp lỗ trồng và electron quang sỉnh...--- 26
<small>Luận văn Thạc sĩ khoa học Hồng Thanh Thúy CH Hóa K20</small>
1.5. CÁC PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH ĐẶC TINH SAN PHẨM... 421.5.1. Phương pháp nhiễu xạ tia X (XD)...-2-5sccc+ccccccesrsercrree 42
1.5.3. Phương pháp pho hap thụ tử ngoại và khả kiến (Ultra Violet - visible,
<small>11/71/8000 nẺ8e...ố.ố. 46</small>
<small>CHUONG 2 - THUC NGHI M... 5-5 5 5< 5< << s9EsEeS9555595955555 48</small>
<small>1¬... 49</small>
<small>2.3. Các phương pháp đặc trưng vật lIỆu... --- 55+ +5<x++c+seessss 51</small>
2.4. Xây dựng đường chuẩn xác định COD bằng phương pháp dicromat .. 51
<small>2.4.2. Phương pháp xác AINh ...eceeesccescccsscessceeseeeseeeseceseeesseeeseceseeeaeeeseeenneees 52</small>
2.5. Khảo sát tính chất quang xúc tác của vật liệu...--- ¿s52 53
<small>2.5.2. Thi nghiệm khảo sát hoạt tinh xúc tac của vật liệu ... 55</small>
3.1. Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tong hợp vật liệu... 56Các u tơ ảnh hưởng đến q trình tổng hợp vật liệu được chúng tơi khảo
<small>SAt Lal ee eee eseecceseeseceeeeececeeseccessecsaessececesesseeecesseeeaesseeeeesaeeeaesaeeaeeeseaeeaeenee® 56</small>
- Nhiét d6 nung mau khao sat 6 500°C, 600°C, 700°C đối với mẫu TiO,được tổng hợp theo phương pháp sol — gel là...-- ¿2 2 5 szs=sd 56
<small>3.2. Nghiên cứu các đặc trưng của Vat lIỆu...- .-- 5+ +5 s<++++ssx+ss 57</small>
<small>3.3. Thí nghiệm xúc tác phân hủy RhodaminB...-- --- - -- --«- 63</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><small>Luận văn Thạc sĩ khoa học Hồng Thanh Thúy CH Hóa K20</small>
<small>xúc tác của Vật LIEU ...- --- cty Hy 63</small>
<small>3.4. Khao sát khả năng tái sử dụng XUC td ...- S5 <<<< <5 73</small>
trình phân hủy thuốc nhuộm, phenol đỏ, nước thải dệt nhuộm ... 74
Hình 1.4. (A) Mat độ trang thai (DOS) tong cộng và mat độ trang thái thành
<small>CANALS. oeeeseescessscescesseceeeeseeescecssecsseeseeesecsseesaeesseesscessseesseseaeeeeesaeseaeseaeesseeeaeees 17</small>
<small>Luận văn Thạc sĩ khoa học Hồng Thanh Thúy CH Hóa K20</small>
Hình] II. Nhiéu xạ tia X theo mơ hình Bragg...---+©c+csscsscczeereereee 4]Hình 1.12. Nhiéu xạ kế tia X D8 - Advance 5005 (CHLB Đức) ...-- 42Hình 2.1. Quy trình điều chế nano TiO, biến tính bởi Cr(1H])...--- 49
Hình 2.2. Đường chuẩn xác định COD vececcecsesssssessssssessessessessessssssessecsecsessesssssees 52
Hình 2.4. Đường chuẩn xác định nơng độ Phenol đỏ...-.---+©52©52©5sc55+: 53
Hình 3.4. Phổ XRD của mẫu 10-CT0S ..cscssesssssssssessessessesssssesssseseesecsessecssseeseees 59
<small>Hình 3.5. Phố XRD của MAU 10-CT03 ..scsssessesssesssessesssessesssessesssecsesssecsseesessseesess 59</small>
Hình 3.6. Phổ XRD của mẫu 1-CT...----5:55c5525522c2zc+zcvrserxereersee 60
Hình 3.8. Phổ EDX của mẫu xúc tác 0,5%CY-TiO) .eecsessessessessssssessessessessessssees 61
<small>Hình 3.12. Khả năng phán huy Rhodamin B cua các vật liệu 8-CT05, </small>
<small>10-CTO5, 12-10-CTO5, ]4-CTẪŠ... 4 s11 ng nh ng ng nành ó5</small>
<small>Luận văn Thạc sĩ khoa học Hồng Thanh Thúy CH Hóa K20</small>
Hình 3.19. Kết quả tái sử dụng xúc tác TiO biến tinh bởi CTr...--- 75
Hình 3.20. Sự biến đổi COD của AX — 2R theo thời gian xử Ìý...- 76
Hình 3.21. Sự biến đổi mật độ quang của AX — 2R giảm theo thời gian xử<small>lý..77</small>
Hình 3.22. Sự biến đổi COD của E — 3G theo thời gian xử lý ... 78
DANH MUC BANG BIEU
Bang 2.1. Thiết lập đường chuẩn phụ thuộc mật độ quang và COD... 51
Bảng 2.2. Sự phụ thuộc nông độ và mật độ quang cua Rhodamin B... 52
Bang 2.3. Sự phụ thuộc nông độ và mật độ quang cua Phenol đỏ... 53
<small>Luận văn Thạc sĩ khoa học Hoàng Thanh Thúy CH Hóa K20</small>
Bang 3.9. Anh hưởng lượng xúc tác tới khả năng phân hủy Rhodamin B... 73Bảng 3.10. Kết qua tái sử dụng xúc tác TiO, biến tính bởi CLr...-- 74Bảng 3.11. Hiệu suất xử lý đối với AX-2Ñ... 55c cccccccerrerterkrrrrrrerrkee 76Bảng 3.12. Hiệu suất xử lý đối với E-3Gcecceccecsessessssssessessessessesssssessessecsessessessees 78
phố Hồ Chí Minh. Chính vì vậy, một vấn đề đặt ra là cần có những cơng nghệ
<small>hữu hiệu, có thé xử lý triệt dé các chat ơ nhiễm có trong mơi trường nước.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><small>Luận văn Thạc sĩ khoa học Hồng Thanh Thúy CH Hóa K20</small>
tính, mãn tính cho con người như: phenol, các hợp chất của phenol, các loạithuốc nhuộm, Rhodamin B.... Do vậy, việc nghiên cứu, xử lý nhằm giảmthiểu đến mức thấp nhất ô nhiễm là đặc biệt cần thiết.
Nhiều công nghệ tiên tiến xuất hiện trong các thập kỷ gần đây đã được ứng
phương pháp xử lý ô nhiễm như phương pháp hấp phụ, phương pháp sinh học,
<small>phương pháp oxi hóa — khử, phương pháp oxi hóa nâng cao... Trong các</small>
<small>lý môi trường.</small>
<small>Trong quá trình nghiên cứu và ứng dụng phương pháp oxi hóa nâng cao</small>
trong xử lý mơi trường, TiO, với vai trị một chất xúc tác quang hóa tiêu biểuđã được nhiều quốc gia phát triển như Mĩ, Nhat Ban, Đức...trên thế giớinghiên cứu, vi TiO) có ưu điểm là giá thành rẻ, bền trong những điều kiệnmôi trường khác nhau, không độc hại, không gây ô nhiễm thứ cấp.
<small>3.05 eV và cua anatase là 3.25 eV nên có khả năng thực hiện các phản ứng</small>
quang xúc tác. Khả năng quang xúc tác của TiO, thê hiện ở 3 hiệu ứng: quangkhử nước trên điện cực TiO», tạo bề mặt siêu thấm nước va quang xúc tácphân hủy chất hữu cơ dưới ánh sáng tử ngoại A < 380 nm. Vi vậy hiện nay vật
<small>mơi trường nước và khí với vai trị xúc tác quang hóa.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"><small>Luận văn Thạc sĩ khoa học Hồng Thanh Thúy CH Hóa K20</small>
Tuy nhiên phần bức xạ tử ngoại trong quang phô mặt trời đến bề mặt trái
môi trường với xúc tác quang TiO bị hạn chế. Dé mở rộng khả năng sử dụngnăng lượng bức xạ mặt trời cả ở vùng ánh sáng nhìn thấy vào phản ứng quangxúc tác, cần giảm năng lượng vùng cấm của TiO). Dé đạt mục đích đó, nhiềucơng trình nghiên cứu đã tiến hành đưa các ion kim loại và không kim loại lên
<small>bê mặt hoặc vào câu trúc TiO).</small>
“Nghiên cứu biến tính TiO, nano bằng Cr(III) làm chat xúc tác quanghóa trong vùng ánh sáng trông thấy”
Năm 1930, khái niệm xúc tác quang ra đời. Trong hố học nó dùng đểnói đến những phản ứng xảy ra dưới tác dụng đồng thời của chất xúc tác vàánh sáng, hay nói cách khác, ánh sáng chính là nhân tố kích hoạt chat xúc tac,
<small>giúp cho phản ứng xảy ra.</small>
Việc sử dụng chất bán dẫn làm xúc tác quang hóa và áp dụng vào xử lý
thông thường khác. Trong phương pháp này bản thân chất xúc tác khơng bị
phản ứng. Ngoài ra, phương pháp này cịn có các ưu điểm như: có thé thực
<small>tạo hoặc thiên nhiên, chât xúc tác rẻ tiên và không độc.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><small>Luận văn Thạc sĩ khoa học Hoàng Thanh Thúy CH Hóa K20</small>
nao đó, hoăch ở một điều kiện khác sẽ khơng dẫn điện. Khi giải thích cơ chếdẫn điện của chất bán dẫn người ta phân thành chất bán dẫn loại n ( dẫnelectron) và bán dẫn loại p ( dẫn lỗ trống đương) [12].
Theo phương pháp obitan phân tử, chúng ta có thé hình dung sự tạothành các vùng năng lượng trong mạng lưới tinh thể như sau: Ở các nguyên tửriêng lẻ (khi chúng ở xa nhau như trong pha khí), các electron chiến các mức
<small>ngun tử sẽ tạo thành N mức năng lượng khác nhau của N obitan phân tu. N</small>
mức năng lượng này tạo thành một miền năng lượng liên tục. Trong đó:
- Vùng năng lượng đã được lấp day electron, được gọi là vùng hóa trị(hay miền hóa trị). Trong vùng này, điện tử liên kết mạnh mẽ với nguyên tửvà không linh động, chúng giữ vai trò liên kết trong mạng lưới tinh thể.
<small>tăng khi điện tử trên vùng dẫn tăng.</small>
<small>trường hợp khơng xen phủ nhau thì vùng hóa trị và vùng dẫn cách nhau một</small>
khoảng năng lượng gọi là vùng cam Eg(Forbidden band) hay miền cam.
<small>Luận văn Thạc sĩ khoa học Hoàng Thanh Thúy CH Hóa K20</small>
Tính dẫn của chất bán dẫn có thể thay đổi nhờ các kích thích năng lượng nhưnhiệt độ, ánh sáng. Khi chiếu sáng, các điện tử sẽ hấp thu năng lượng từphoton, và có thé nhảy lên vùng dẫn nếu năng lượng đủ lớn. Kết quả là trên
vùng dan sẽ có các electron (e) mang điện tích âm — được gọi là electron
quang sinh (photogenerated electron) và trên vùng hóa tri sẽ có vơ số nhữnglỗ trống (h*) mang điện tích dương — được gọi là lỗ trống quang sinh
khử và oxi hóa của các electron và lỗ trống quang sinh là rất cao (từ +0,5eV
thể được chia thành 6 giai đoạn như sau:
- Khuéch tán các chất tham gia phản ứng từ pha lỏng hoặc khí đến
<small>bê mặt xúc tác.</small>
<small>10</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12"><small>Luận văn Thạc sĩ khoa học Hồng Thanh Thúy CH Hóa K20</small>
- Hap phụ các chất tham gia phan ứng lên bề mặt chất xúc tac.
<small>sang trạng thái kích thích electron.</small>
<small>- Phan ứng quang hóa, được chia làm 2 giai đoạn nhỏ:</small>
Phản ứng quang hóa sơ cấp, trong đó các phân tử bị kích thích (các phân tửchất bán dẫn) tham gia trực tiếp vào phản ứng với các chất bị hấp phụ. Phảnứng quang hóa thứ cấp, cịn gọi là giai đoạn phản ứng “tối” hay phản ứng
nhiệt, đó là giai đoạn phản ứng của các sản phẩm thuộc giai đoạn sơ cấp.
thong ở cách hoạt hoá xúc tác. Trong phản ứng xúc tác truyền thống, xúc tác
<small>được hoạt hoá bởi nhiệt cịn trong phản ứng xúc tác quang hố, xúc tác được</small>
hoạt hoá bởi sự hấp thụ ánh sáng.
Quá trình đầu tiên của quá trình xúc tác quang di thé phân hủy các chất hữucơ và vô cơ bằng chat bán dẫn (Semiconductor ) là sự sinh ra của cặp điện tử -
như: TiO», ZnO, ZnS, CdS... Khi được chiếu sáng có năng lượng photon (hv)thích hợp, bằng hoặc lớn hơn năng lượng vùng cấm Egy (hv = Egy ),
<small>11</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13"><small>Luận văn Thạc sĩ khoa học Hồng Thanh Thúy CH Hóa K20</small>
electron ở vùng dẫn sẽ chuyển đến nơi có các phân tử có khả năng nhận
<small>hv + (SC) eổ + h*</small>
<small>A(ads) + e — A (ads)</small>
<small>D(ads) + h* — D* (ads)</small>
<small>Các ion A’ (ads) và D” (ads) sau khi được hình thành sẽ phản ứng với</small>
<small>e +h” > (SC)+E</small>
<small>Trong đó (SC) là tâm ban dẫn trung hoà va E là năng lượng được giải</small>
<small>phóng ra dưới dang bức xạ điện từ ( hv’ < hv ) hoặc nhiệt.</small>
<small>12</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14"><small>Luận văn Thạc sĩ khoa học Hồng Thanh Thúy CH Hóa K20</small>
<small>Tái kếthợp @</small>
<small>thể tích</small>
<small>ta phải tuân theo 2 định luật quang hóa sau đây:</small>
Dinh luật Grotthuss và Draper: Chỉ có ánh sáng bị hệ hấp thụ mới có
<small>khả năng gây ra phản ứng, hay nói cách khác là phản ứng quang hóa chỉ xảy</small>
ra khi ánh sáng được hấp thụ bởi các phân tử bán dẫn.
Định luật Einstein: Một photon hay lượng tử ánh sáng bị hấp thụ thì chỉcó khả năng kích thích một phân tử trong giai đoạn sơ cấp.
<small>— ANAN,</small>
Trong dé: AN là số phân tử phan ứngAN, là số photon bị hấp phụ
<small>13</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15"><small>Luận văn Thạc sĩ khoa học Hoàng Thanh Thúy CH Hóa K20</small>
Khi một phân tử chất bán dẫn bị kích thích và phân ly ra một electron
là N,, số còn lại kết hợp với lỗ trống dé tạo lại một phân tử trung hịa Ny .
<small>Theo định luật Einstein ta có: AN, =N, +N,</small>
dẫn như đưa thêm kim loại, chất biến tính vào hoặc sự tô hợp với các chất bán
<small>14</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16"><small>Luận văn Thạc sĩ khoa học Hồng Thanh Thúy CH Hóa K20</small>
<small>TiO, là một trong những vật liệu cơ bản trong ngành công nghệ nano bởi</small>
thiện với mơi trường. Vì vậy, TiO, có rất nhiều ứng dụng trong cuộc sống như
nhiệt... Ở dang hạt mịn kích thước nanomet TiO, được ứng dụng trong các
trường, chế tạo vật liệu tự làm sạch... Đặc biệt TiO, được quan tâm trong lĩnh
<small>vực làm xúc tác quang hóa phân hủy các chât hữu cơ và xử lý môi trường.</small>
<small>Sau đây chúng ta sẽ tìm hiêu về cau trúc của TiO, đê thay được mơi liênhệ giữa câu trúc va tính chat cua TiO», chính mơi liên hệ nay mang lại những</small>
ứng dụng thiết thực của TiO¿.
TiO, có bốn dạng thù hình. Ngồi dạng vơ định hình, nó có ba dang tinh
hình của hợp chat có cơng thức MX. Anatase và brookite là các dạng giả bềnvà chuyên thành rutile khi nung nóng.
Tất cả các dạng tinh thể đó của TiO, tồn tại trong tự nhiên như là cáckhống, nhưng chỉ có rutile va anatase ở dạng đơn tinh thé là được tong hợp ở
nhiệt độ thấp. Hai pha này cũng được sử dụng trong thực tế làm chất màu,
<small>15</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17"><small>Luận văn Thạc sĩ khoa học Hồng Thanh Thúy CH Hóa K20</small>
<small>Dang anatase Dang rutile Dang brookite</small>
Bảng 1.1. Một số tinh chất vật lý của tinh thé rutile va anatase
Nhiệt độ nóng chảy 1830 + 1850°C Ở nhiệt độ cao
<small>16</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18"><small>Luận văn Thạc sĩ khoa học Hồng Thanh Thúy CH Hóa K20</small>
<small>oe oye 2.</small>
<small>tạo bởi sau ion Ò“.</small>
<small>SL 2777</small>
Các mạng lưới tinh thể của rutile, anatase và brookite khác nhau bởi sự
mặt trong rutile khơng đồng đều hơi bị biến dạng thoi . Các octahedra của
<small>Khoảng cách Ti trong anatase lớn hon trong rutile nhưng khoảng cách </small>
TiO, các octahedra được nỗi với nhau qua đỉnh hoặc qua cạnh (Hình 1.2 và
<small>Hình 1.3).</small>
muối vơ cơ đều tạo ra tiền chất titan dioxit dạng vơ định hình hoặc dạng cầu
<small>trúc anatase hay rutile.</small>
<small>17</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19"><small>Luận văn Thạc sĩ khoa học Hồng Thanh Thúy CH Hóa K20</small>
Khi nung axit metatitanic H;TiOs một sản phẩm trung gian chủ yếu của
trước hết tạo thành anatase. Khi nâng nhiệt độ lên thì anatase chuyên thành
Q trình chuyền dang thù hình của TiO vơ định hình - anatase - rutilebị ảnh hưởng rõ rệt bởi các điều kiện tổng hợp và các tạp chất, quá trìnhchuyển pha từ dạng vơ định hình hoặc cấu trúc anatase sang cấu trúc rutile
<small>xảy ra ở nhiệt độ trên 450°C.</small>
trình chuyền thành rutile dễ dàng hơn nhiều (ở gần 500°C). Trong khi đó, với
quyền bao quanh.
Theo cơng trình [5] thì năng lượng hoạt hố của q trình chuyểnanatase thành rutile phụ thuộc vào kích thước hat cua anatase, nếu kích thướchạt càng bé thì năng lượng hoạt hố cần thiết để chun anatase thành rutile
<small>càng nhỏ.</small>
<small>Theo các tác giả cơng trình [4] thì sự có mặt của pha brookite có anh</small>
<small>18</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20"><small>Luận văn Thạc sĩ khoa học Hồng Thanh Thúy CH Hóa K20</small>
<small>càng nhanh. Q trình xảy ra hồn tồn ở 900°C.</small>
Giản đồ mật độ trạng thái và cấu trúc liên kết obitan phân tử (MO) của
<small>TiO, anatase được dua ra trong hình 1.4| | Total</small>
biểu diễn mức năng lượng là 0.
<small>19</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21"><small>Luận văn Thạc sĩ khoa học Hồng Thanh Thúy CH Hóa K20</small>
Hình 4B: Đường nét đứt thắng đứng chỉ ra cực đại vùng dẫn. Cấu trúc
hay ít lần lượt được biéu diễn bằng các đường liền hoặc đường nét đứt.
<small>DOS của TiO, được phân chia thành Ti e¿, Ti t;; (dxy, dy, và dx), và O pg</small>
và O p, (Hình 4A). Vùng hóa tri (VB) có thé phân chia thành 3 vùng chính:
<small>vùng năng lượng trung bình, và các trạng thái O p„ trong vùng năng lượng cao</small>
so với của liên kết o. Vùng dẫn (CB) được chia thành các dải Ti e, (> 5 eV)va tog (< 5 eV). Trang thai d,, tập trung phan lớn ở đáy của CB. Phan còn lại
của các dải ty, là phản liên kết với các trạng thái p. Pic chính của các dai toe
Trong giản đồ liên kết MO ở Hình 4B, có thể thấy đặc trưng đáng lưu ýtrong các trạng thái không liên kết gần dải trống: obitan O p„ không liên kết ở
đỉnh VB và trang thái d,y không liên kết ở đáy CB. Đặc trưng tương tự cũngđược thấy trong rutile; tuy nhiên, không ý nghĩa bằng trong anatase. Trong rutile,
mỗi bát diện chung các góc với 8 bát diện lân cận và chung các cạnh với 2 bát
và chung các cạnh với 4 bát diện lân cận, tạo thành mạch zic zắc. Do đó, rutileđặc hon anatase. Anatase có khoảng cách kim loại-kim loại là 5.35A°. Kết quả
<small>là, các obitan Ti d,y ở đáy của CB hơi tách biệt, trong khi các obitan th, ở day CB</small>
<small>2.96 A”.[47]</small>
<small>20</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22"><small>Luận văn Thạc sĩ khoa học Hoàng Thanh Thúy CH Hóa K20</small>
TiO, kích thước nm hap thụ và tương tác với các photon có năng lượng lớnhơn hoặc băng năng lượng dải trống của nó (>3.2 eV), các electron được kíchthích từ VB lên CB, tạo ra các electron kích thích trong CB và các lỗ trốngtrong VB. Cac phan tu mang dién tich nay sé di chuyén ra bé mat dé thuc hiénphan ứng oxi hóa khử, các lỗ trống có thé tham gia trực tiếp vào phan ứng oxi
<small>trên bê mặt chât xúc tác tạo thành sản phâm cuôi cùng là CO; vả nước.</small>
thuộc vào chính cấu trúc của TiO;. Tuy nhiên, ứng dụng hiệu quả cao của vật
rộng dải trống của TiO) nằm trong vùng UV (3.05 eV đối với pha rutile và
<small>mục đích này.</small>
Thứ nhất, biến tính vật liệu TiO, với các nguyên tố khác có thé thu hẹp
<small>Thứ hai, làm nhạy TiO, bởi các hợp chat vô cơ hoặc hữu cơ có màu có</small>
<small>mặt hạt kim loại kích thước nm với các dao động chung của các electron</small>
<small>21</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23"><small>Luận văn Thạc sĩ khoa học Hồng Thanh Thúy CH Hóa K20</small>
<small>trong CB của vật liệu TiO, kích thước nm trong composit kim loại — TiO,</small>
có thé thay đổi các tinh chất chuyền điện tích giữa TiO) va mơi trường xungquanh, do đó cải thiện hiệu suất của các thiết bị trên cơ sở vật liệu TiO, kích
<small>thước nm.</small>
2710, "< >Ti,0, + 1⁄4O, + 88kcal / mpl
<small>TiO, +MCO, ——>(MTi)O, + CO,, M = Ca,Mg, Sr, BaTiO, +MO——>(MTi)O,, M = Pb, Mn, Fe, Co</small>
<small>Titan dioxit bị axit HaSO¿ đặc nóng, HF phan hủy</small>
<small>TiO, + H,SO,—®*““—šTi(SO,), +2H,OTiO, +6HF——>H, (TiF,)+2H,O</small>
<small>Titan dioxit bi hiđrơ, cacbon monoxit, titan kim loại khử ở nhiệt độ cao.</small>
<small>2TiO, + H, OC" 7;,0,+H,O</small>
<small>TiO, +H, “°° yTiO+ H,O2TiO, + CO" 4Ti,0, + CO,3TiO, + Ti MU“ 5 71,0,</small>
<small>TiO, + Ti 22 5 2TIO</small>
<small>22</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24"><small>Luận văn Thạc sĩ khoa học Hồng Thanh Thúy CH Hóa K20</small>
TiO, ở dang Anatase có hoạt tính quang hóa cao hơn han các dạng tinh
tử ánh sáng có bước sóng 388nm. Rutile có năng lượng vùng cam là 3,0 eVtương đương với một lượng tử ánh sáng có bước sóng 413nm. Giản đồ năng
<small>lượng của Anatase và Rutile được chỉ ra như hình vẽ.</small>
<small>%<413nm. Red, 170-Ì ¡7z momo | A<38Bnm</small>
<small>(h~3.0V) ovo, 207 4 200 (hy~3 2eV)</small>
<small>L 3.00 L —</small>
<small>Rutile Anatase</small>
<small>hóa mạnh. Khi được kích thích bởi ánh sáng có bước sóng thích hợp, các</small>
electron hóa trị sẽ tách ra khỏi liên kết, chuyên lên vùng dẫn, tạo ra một lỗtrống (hole) mang điện tích dương ở vùng hóa trị. Các electron khác có thênhảy vào vi tri này dé bão hịa điện tích tại đó, đồng thời tạo ra một lỗ trốngmới ngay tại vị trí mà nó vừa đi khỏi. Như vậy lỗ trống mang điện tích đương
<small>23</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25"><small>Luận văn Thạc sĩ khoa học Hồng Thanh Thúy CH Hóa K20</small>
<small>TiO, (h* )+ H,O > OH + H* +TiO,</small>
thế khử mạnh hơn. Như trên giản đồ anatase có khả năng khử O; thành Ø;, có
<small>24</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26"><small>Luận văn Thạc sĩ khoa học Hồng Thanh Thúy CH Hóa K20</small>
<small>»» Acceptor?</small>
<small>TÌO;+ hu > hys* + ecg~ Charge Separation</small>
<small>hyst + HạO > OH* OH*Generation (VB)</small>
<small>ecu + Op > O,% + H,O0 > OH*° OH*Generation (CB)</small>
Khi Titandioxyt TiO, ở dang tinh thé anatase được hoạt hóa bởi ánh
lên vùng dẫn, tại vùng hóa trị có sự hình thành các gốc OH* và RX”:
<small>TiO, (h* )+ H,O > OH’ + H* +TiO,TiO, (h*)+OH — OH" +TiO,</small>
<small>TiO, (h* )+RX — RX* +TiO,</small>
Tại vùng dẫn có sự hình thành của các gốc Ø;, OH,”
<small>TiO, (e )+O, +0, +TiO,</small>
<small>O,; + H* > HO;</small>
<small>2HO} — H,O, +0,</small>
<small>TiO, (e`)+H,O, > HO" + HO” +TiO,</small>
<small>H,O, +O, +O, +HO`+ HO”</small>
<small>Vậy sự khác biệt là do dang anatase có khả năng khử O; thành O; cịn</small>
rutile thì khơng. Do đó anatase có khả năng nhận đồng thời oxy và hơi nước từkhơng khí cùng ánh sáng tử ngoại để phân hủy các hợp chất hữu cơ. Tĩnh thể
<small>Anatase dưới tác dụng của ánh sáng tử ngoại đóng vai trị như một câu nơi</small>
<small>25</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27"><small>Luận văn Thạc sĩ khoa học Hồng Thanh Thúy CH Hóa K20</small>
<small>thành HO va CO).</small>
1.3.1.Sự tái kết hợp lỗ trong va electron quang sinh.
Quá trình tái kết hợp electron và lỗ trống quang sinh sẽ làm giảm khảnăng sinh ra gốc OH’, do đó, sẽ làm giảm hiệu quả của quá trình quang xúctác trên TiO. Xác suất của quá trình tái kết hợp nay là rất lớn, khoảng 99,9%.Vì vậy, để nâng cao hiệu quả của quá trình quang xúc tác, phải tìm cách hạn
chế quá trình tái kết hợp này. Người ta đã áp dụng các biện pháp sau:
Sử dung TiO, dang vi tinh thé (microcrystalline) hoặc dang nano tinh thé(naroorystalline) vì đối với vật liệu bán dẫn dạng thù hình, các khuyết tật
ngắn qng đường di chun của (h”) (vì thơng thường, q trình tái kết hợp
hoặc màng TiO, Phải ngăn hơn quãng đường di chuyên; < 0,1 m) [15,30].
<small>Sử dụng TiO, dang anatase với tỷ lệ anatase/rutile thích hợp [27].</small>
Cay một số ion kim loại (doping) vào mạng tinh thé TiO, có khả năng
sinh. Một số ion kim loại thường được nghiên cứu dé cay vao mang tinh théTiO, là V”*, Mn**, Ru”*, Fe**, Cr**, Ni** với nồng độ nhất định [17, 22, 23].
Gắn một số kim loại (như Pt, Au, Ag) lên trên nền TiO; có tác dụng như
<small>hơ chơn giữ electron. Các electron quang sinh sẽ tích tụ vào các đám kim loại,</small>
<small>26</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28"><small>Luận văn Thạc sĩ khoa học Hồng Thanh Thúy CH Hóa K20</small>
Tach xa các electron quang sinh va lỗ trống quang sinh bang cách đặtvào một thé hiệu dịch (bias) dương trên mang TiO; nano, phủ trên kim loại
làm một photo anot. Lỗ trống quang sinh (h*) sẽ di chuyển ra bề mặt để tạothành gốc hydroxyl trên photo anot, còn electron quang sinh nhờ hiệu thế
<small>tách riêng ra. Quá trình. này dược gọi là quá trình xúc tác điện quang(photoelectrocatalysis).</small>
Dua vào hệ những chất thu nhận không thuận nghịch các e’ (irreversibleelectron acceptor - IEA) nhằm ngăn chặn e trở về các lỗ trống điện tíchdương trên vùng hóa trị, không cho tái hợp lại, kéo đài thời gian sống của các
<small>Luận văn Thạc sĩ khoa học Hồng Thanh Thúy CH Hóa K20</small>
<small>các phan ứng với các e_.1.3.2. pH dung dịch</small>
ở khoảng xap xi 6 (the point of zero charge), bề mặt của xúc tác gần nhưkhơng tích điện. Tốc độ của phản ứng xúc tác quang có thé thay đổi một cách
<small>1.3.3. Nhiệt độ</small>
đoạn quyết định tốc độ phản ứng.
Các kim loại quý như Pt, Au, Pd, Rh, Ni, Cu và Ag đã được đề cập rất
<small>xúc tác cua TiO. Nguyên nhân là do mức Fermi của các kim loại quý nay</small>
thấp hơn của TiO}. Các electron được kích thích bởi photon có thé di chuyểntừ dai dẫn đến các phân tử kim loại trên bề mặt của TiO, trong khi các lỗ
ngun nhân làm giảm rất nhiều khả năng tái kết hợp e - lỗ trống, kết quả là
<small>khả năng xúc tác tăng lên rõ rệt [15,19,33,36,37].</small>
<small>28</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30"><small>Luận văn Thạc sĩ khoa học Hồng Thanh Thúy CH Hóa K20</small>
<small>Các tác giả Anpo và Takeuchi đã sử dụng các tín hiệu Cộng hưởng từ</small>
sang các hat Pt trên bề mặt TiO>. Họ thấy rang, các tín hiệu của Tỉ” tăng lên
<small>theo thời gian và giảm khi hàm lượng Pt tăng lên [19]. Đây là một ví du chỉ rõ</small>
sự tồn tại của việc electron di chuyên từ TiO, sang Pt. Vì các electron tích tụtăng dần trên các kim loại quý, mức Fermi của các kim loại quý thay đổi vàgan hơn với giá trị của dải dẫn của TiO, dẫn đến việc hình thành nhiều mức
<small>năng lượng âm hơn.</small>
dẫn để thu hồi vàng từ hỗn hợp chứa Au, Cu, Ni hoặc Zn đã được thực hiệntrên TiO; trong hỗn hợp HCI/HNO: (PH = 3 - 6) chiếu xạ UV hoặc là trênWO; khi chiếu ánh sáng nhìn thấy.
1.3.5. Pha tap (doping) ion kim loại vào tinh thé TiO,
Việc doping ion kim loại vào mang tinh thé của TiO đã được các nhàkhoa học nghiên cứu rất nhiều. Năm 1994, Choi và các cộng sự đã làm việctrên 21 ion kim loại khác nhau nhằm nghiên cứu khả năng tăng cường hoạt
loại có thé làm mở rộng vùng hoạt động của TiO, sang vùng khả kiến.
TiO, và hình thành nên các mức năng lượng không thuần khiến ở vùng cấmcủa TiO>. Hơn nữa, electron (hoặc lỗ trống) hoán chuyền giữa ion kim loại vàTiO, có thể giúp cho q trình kết hợp electron - lỗ trống bị chậm lại. Các kết
nhất [15, 19, 21].
<small>29</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31"><small>Luận văn Thạc sĩ khoa học Hoàng Thanh Thúy CH Hóa K20</small>
<small>Tuy nhiên, hiệu ứng này khá nhay cảm với ham lượng các ion kim loại</small>
đến 0,7%, hiệu suất quá trình khử cao hơn, nhưng khi hàm lượng Cr”* đượctăng lên, hiệu suất của quá trình khử bị giảm nhanh chóng. Một số ion kimloại chuyên tiếp ngăn can sự tái hợp electron và lỗ trống. Các ion Ag* hấp phụtrên bề mặt làm tăng cường sự oxi hóa nước bởi lỗ trống thông qua việc bẫy
<small>hiệu quả electron trên vùng dẫn.</small>
Vật liệu nano được chế tạo bằng hai phương pháp chính là phương pháptừ trên xuống (Top - down) và phương pháp từ dưới lên (Bottom - up) như mơphỏng ở hình 8. Trong đó, phương pháp từ trên xuống (Top - down) là
<small>phương pháp tạo kích thước hạt nano từ những hạt có kích thước lớn hơn cònphương pháp từ dưới lên là phương pháp hình thành hạt nano từ các phân tử.</small>
<small>30</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32"><small>Luận văn Thạc sĩ khoa học Hoàng Thanh Thúy CH Hóa K20</small>
nhất của vật liệu khơng cao. Trong phương pháp này, việc nghiền hoặc phá vỡvật liệu từ kích thước to đến kích thước nhỏ dần bằng máy nghiền cho đến kích
Ngồi ra, tuỳ theo các mục đích khác người ta có thé sử dụng các phương pháptương tự để tạo ra vật liệu ở dạng lớp hoặc dạng có kích thước nano.
<small>Phương pháp Bottom - up: là phương pháp tạo thành vật liệu nano từ</small>
pháp tir dưới lên có thé là phương pháp vật lý, hóa học hoặc kết hợp cả hai
<small>phương pháp hóa - lý.</small>
<small>Kich thước nm</small>
<small>Phương pháp từ dưới lên (Bottom — up)</small>
Hình 1.8. Sơ đồ mơ phỏng hai phương pháp điều chế vật liệu kích thước
<small>- Phương pháp vật lý tạo ra vật liệu nano từ nguyên tử hoặc quá trình</small>
<small>chuyên pha: vật liệu được nung nóng rơi làm nguội với tơc độ nhanh đê thu</small>
<small>31</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33"><small>Luận văn Thạc sĩ khoa học Hoàng Thanh Thúy CH Hóa K20</small>
- Phương pháp vật lý thường dé tạo ra các hạt nano , màng nano...
<small>- Phương pháp hóa học: là phương pháp tạo vật liệu nano từ các nguyên</small>
tử hoặc ion. Phương pháp này rất da dạng, tùy thuộc vao vật liệu cụ thé mangười ta thay đôi kỹ thuật chế tạo vật liệu cho phù hợp. Trong phương phápnày có thê hình thành vật liệu từ pha lỏng (kết tủa, sol - gel) và từ pha khí
<small>pha khí</small>
Dé tổng hợp các vật liệu TiO, có kích thước nanomet, người ta có thédùng cả các phương pháp điều chế nano như đã trình bày ở trên. Trong phầnnảy, chúng tơi chỉ trình bày cơ sở lý thuyết của hai phương pháp được chúng
<small>thủy nhiệt.</small>
điều khiến kích thước hat, sản pham thu được có độ đồng nhất và độ tinh khiết
Tuy nhiên, dé tổng hợp được nano TiO; thì nguồn nguyên liệt được dùng phảilà các alkoxide titanium, giá thành rat cao. Dé tổng hợp được TiO, giá thành rẻ,thì phương pháp thuỷ nhiệt di từ nguồn nguyên liệu là TiO,. nHạO hiện làphương pháp hiệu quả và kinh tế nhất.
<small>- Phương pháp sol - gel</small>
<small>32</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34"><small>Luận văn Thạc sĩ khoa học Hồng Thanh Thúy CH Hóa K20</small>
Q trình sol - gel là một quá trình đã được R.Roy đề xuất năm 1956 và
<small>Peptit hoa Gel hoa</small>
<small>Bay hơi dung</small>
<small>mơi , khuấy, t°</small>
là một dạng chất rắn - nửa rắn trong đó vẫn cịn giữ dung mơi trong hệ chấtrắn dưới dạng chất keo hoặc polyme. Tiền chất được sử dụng thường là
tiên các ion kim loại tạo phức với phối tử. Trong quá trình khuấy trộn bay hơi
<small>dung môi, các phức đơn nhân ngưng tụ với nhau thành tập hợp phức đa nhân.</small>
<small>33</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35"><small>Luận văn Thạc sĩ khoa học Hồng Thanh Thúy CH Hóa K20</small>
Phương pháp sol- gel trong những năm gan đây phát trién rat da dang cóthé quy tu vào ba hướng chính:
- Thủy phân các muối vơ cơ
<small>hợp các oxit phức hợp).</small>
<small>- Thủy phân các ancoxit.</small>
triển Sắc kí, Dai học Bách Khoa Hà Nội đã chế tạo được bột nano TiO, Cókích thước từ 7 -10nm [26] đi từ nguyên liệu đầu là TiCl, theo phương phápthủy phân trong pha hơi (phương pháp aerosol) [6] . Cũng bằng phương phápsol - gel, tac giả M. Hussai cùng các cộng sự đã điều chế được các hạt nano
<small>Cương thuộc phòng Vật lý ứng dụng, khoa Vật lý, trường ĐHKHTN </small>
-DHQGHN đã chế tạo mang năng tinh thé TiO, bằng phương pháp phun nhiệt
nano TiO, hình thành cấu trúc nano tinh thé anatase don pha, kích thước hạttrung bình là xấp xi 8nm [1]. Kashyout và các cộng sự ở Ai Cập đã tổng hợp
bằng linh hién vi điện tử truyền qua cho thấy ở nhiệt độ 130 - 220°C, kích thước
<small>- Phương pháp thủy nhiệt (Hydrothermal treatment)</small>
<small>34</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36"><small>Luận văn Thạc sĩ khoa học Hoàng Thanh Thúy CH Hóa K20</small>
Phương pháp thuỷ nhiệt di từ nguồn nguyên liệu titan oxit anatase
nay. Phương pháp thủy nhiệt tức là phương pháp dùng nước dưới áp suất caovà nhiệt độ cao hơn điểm sơi bình thường. Lúc đó, nước thực hiện hai chứcnăng: thứ nhất vì nó ở trạng thái hơi nên đóng chức năng mơi trường truyềnáp suất, thứ hai nó đóng vai trị như một dung mơi có thé hồ tan một phanchất phản ứng dưới áp suất cao, do đó phản ứng được thực hiện trong pha
ứng là các nhân tố vô cùng quan trọng quyết định hiệu quả của phương phápthủy nhiệt, ngồi ra cũng có thé sử dụng các dung môi phân cực như NHạ, dungdịch nước chứa HF, các axit, bazơ khác dé điều chỉnh pH hoặc các dung môikhông phân cực dé mở rộng khả năng ứng dụng của phương pháp tong hợp này.
ảnh hưởng qua lại này vẫn chưa được giải quyết một cách thoả đáng [7,8].
Thủy nhiệt là một trong những phương pháp tốt để điều chế bột TiO,tinh khiết với kích thước nhỏ [8,12,25,31,36]. Phương pháp này có ưu điểm
<small>so với các phương pháp khác ở chỗ :</small>
Là phương pháp tong hợp ở nhiệt độ tương đối thấp, khơng gây hại mơi
<small>thu theo từng mẻ hoặc trong các quá trình liên tục.</small>
<small>35</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37"><small>Luận văn Thạc sĩ khoa học Hoàng Thanh Thúy CH Hóa K20</small>
Ở Việt Nam, các tác giả Nguyễn Xuân Bá và Mai Tun thuộc Viện Hóahọc Cơng nghiệp Việt Nam đã thành' công trong việc điều chế nano TiO; theophương pháp này từ nguồn nguyên liệu ban đầu là Titanyl hydroxit với phụgia là NH4NO; Nano TiO; thu được tồn tại ở dang anatase với cỡ hat từ 12 -50nm và thể hiện hoạt tính quang hóa phân hủy thuốc trừ sâu Lin dan cao hơn
<small>xúc tác quang hóa thương mại Degusa P - 25 của Đức [9].</small>
vọng, đã và đang được nghiên cứu mạnh mẽ để ứng dụng vào những vấn đề
chống mốc, bám ban, ... dưới tác động của ánh sáng mặt trời. Tuy nhiên, một
lượng vùng cắm của rutile là 3,0 ev; của anatase là 3,2 eVnên chỉ có tia UV vớiA < 388 nm là có kha năng kích hoạt nano TiO, anatase dé tao ra các cặp ey/h*[14, 29, 40]. Trong khi đó, ánh sang mặt trời có hàm lượng tia UV chỉ chiếm 3-
lượng sạch là ánh sáng mặt trời hiện vẫn chưa được ứng dụng rộng rãi.
Một trong những giải pháp được đưa ra để mở rộng khả năng xúc tác
<small>quang hoa cua TiO, là Việc sử dụng kỹ thuật biens tính, /ức là đưa các kim</small>
loại chuyền tiếp như (Cr, Mn, Pt).... hoặc phi kim (như N, C, S...) vào trongmạng lưới tinh thé của TiO, dé là giảm năng lượng vùng cấm và làm tăng khanăng hấp thụ ánh sáng trong vùng khả kiến (bước sóng 400-600nm). Đây là
<small>36</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38"><small>Luận văn Thạc sĩ khoa học Hoàng Thanh Thúy CH Hóa K20</small>
<small>Vũng cam</small>
<small>Biên tính bị thu hep</small>
<small>’ Ving hóa trị</small>
<small>Nano TiO; Nano TiO» biên tinh</small>
Hình 1.10. Doping chat ban dẫn lam giảm năng lượng vùng cam
Ashahi da phat hién hién tuong chuyén dich mạnh (tận 540nm) của sự
<small>với trạng thái 2p của nguyên tử O trong vùng hóa tri của TiO),</small>
những mạng được thay thế bởi nguồn kim loại chuyền tiếp và khi doping vớicác phi kim, một phần O* được thế bởi các anion phi kim. Đặc biệt khi
(đưa vào trong gel) và gián tiếp (đưa vào sau tổng hợp). Biến tinh nano TiO,
<small>37</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39"><small>Luận văn Thạc sĩ khoa học Hồng Thanh Thúy CH Hóa K20</small>
với các kim loại chuyển tiếp như Cr, V, Fe... bằng phương pháp đưa các
nano biến tính [18,20,32,33]. Biến tính TiO, nanovới các kim loại chuyểntiếp bằng phương pháp sau tổng hợp: đưa kim loại chuyển tiếp (Fe) vàokhung mang TiO, bằng phương pháp cấy nguyên tử (atomic implantation) -FeCl; được hoá hơi ở nhiệt độ cao và được cấy vào khung mạng của TiO,[33]. Biến tính nano TiO, bởi các phi kim như N, F, S, Cl, P,.. .bằng phương
<small>khoảng 500°C [12,39,41,42].</small>
lâu đã được ứng dụng rộng rãi trong nhiều ngành công nghiệp như xử lý các
cơ dé bay hơi độc hại như toluen, xylen, .. . trong các nhà máy sản xuất và sử
chất diệt sâu bọ như DDT trong đất). Ngoài ra nano TiO, được áp dụng dé
trong đó nano TiO, là một hướng nghiên cứu rat triển vọng. Nhiều sản phẩm
<small>nano TiO, đã được thương mại hoá như: Vật liệu nano TiO, (Mỹ, Nhật</small>
Bản...), máy làm sạch khơng khí khỏi nắm mốc, vi khuẩn, virus và khử mùi
<small>38</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40"><small>Luận văn Thạc sĩ khoa học Hoàng Thanh Thúy CH Hóa K20</small>
<small>nhà khoa học quan tâm với những thành cơng đáng khích lệ: Hàng trăm cơng trình</small>
về vật liệu nano TiO, đã được cơng bố trong và ngoai nước. Tuy nhiên, các kếtquả này thiên về nghiên cứu cơ bản.
Việc đưa vào ứng dụng thực tiễn còn bị hạn chế do cần phải vượt qua rào
<small>cản về hiệu quả kinh tê, khoa học và công nghệ.</small>
nhóm ankyl. Đối với ankoxit của Ti và Si, kết quả nghiên cứu cho thấy khi kích
<small>nhóm ankyl của ankoxit</small>
<small>n-CaHo. 1,9</small>
<small>n-C6H3. 0,83n-Cy H jo. 0,3</small>
<small>39</small>
</div>