Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (33.99 MB, 137 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<small>cNH TẾ gy</small>
<small>Sinh viên thực hiện: Phan Thu TrangMã sinh viên: 11185216</small>
<small>Hà Nội, tháng 04 — 2022</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">Tôi xin cam đoan: Bản khóa luận tốt nghiệp này là cơng trình nghiên cứu thực
thực tế và dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Thị Ái Liên.
Các số liệu và kết quả nêu trong khóa luận là trung thực, có trích dẫn nguồn
gốc rõ ràng, các giải pháp đưa ra xuất phát từ thực tiễn và kinh nghiệm cơng tác.Các kết quả nghiên cứu trong khóa luận chưa từng được tác giả cơng bố dưới bất kỳ
<small>hình thức nào.</small>
<small>Sinh viên</small>
<small>Phan Thu Trang</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">Đề hồn thành khóa luận tốt nghiệp này, em khơng chỉ đơn thuần dựa vào kiến
<small>thức của mình mà em còn nhận được sự hướng dẫn của giảng viên và sự giúp đỡ tận</small>
<small>tình của những cán bộ nhân viên tại đơn vi thực tập.</small>
Em xin gửi lời cảm ơn trân trọng đến Quý thầy cô giáo trường Đại học Kinh tếQuốc Dân, đặc biệt là Quý thầy cô Khoa Đầu tư, những người đã truyền đạt kiếnthức cho em suốt bốn năm học vừa qua. Đặc biệt, em xin cảm ơn chân thành sâu sắc
đến giảng viên TS. Nguyễn Thị Ái Liên, nguowid đã có những đóng góp tận tình
hướng dẫn em trong q trình hồn thành khóa luận tốt nghiệp.
<small>Bên cạnh đó, em xin chân thành cảm ơn các anh/chi đang công tac tại Công ty</small>
Cổ phan Thương mại và Dược phâm Tân Thanh đã giúp đỡ em trong việc thu tập vàtìm tài liệu cũng như số liệu dé em hồn thành khóa luận này.
Một lần nữa em xin trân trọng cảm ơn và kính chúc Quý thầy cô, Quý anh chị
<small>luôn mạnh khỏe và thành công.</small>
<small>Em xin chân thành cảm ơn!</small>
<small>Sinh viên</small>
<small>Phan Thu Trang</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><small>MỤC LỤC</small>
DANH MỤC TU VIET TAT
DANH MỤC BANG BIEU, HÌNH VE
098/967. 00000... |CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠNG TÁC THAM DỰ THÂU MUA SAM
HANG HOA V Ĩ G dd)... 2
1.1. Một số khái niệm cơ bản về đấu thầu ...--- ¿52 +t+E+EEE+E+EEEEEEEEEEEEEzErErerrsrrrs 21.1.1. Khái niệm đấu thầu...---- 2:22 ©5+22E+2E+2EE+2EE+2EE2EE22312212212211221221 2e. 21.1.2. Nguyên tẶC...---:- 25t 1 1 1EE1211211211211211 1111112110111. 111011. errrey 4
1.1.3. Hình thức lựa chọn nhà thầu...- - ¿+s+St+E9EE+EEEE+EEEEEEEEEEEEEEEEEEErkerrrkrree 61.1.4. Phương thức đấu thầu...--- + 52+ E2EE+EE£EE2EE2EE2EEE2E211221271 7121. xe 9
1.2. Quy trình tham dự thầu mua sắm hàng hóa... 2-2 52522 s+£++£xzEzzxzzrxee 101.2.1. Tìm kiếm cơ hội và ra quyết định tham dự thầu ...----¿cs+s+=szszs+s+ 111.2.2. Tham gia sơ tuyên (nếu CO) .eccecsesssesssesssssssssseessesssessecssecssecsssssecsseesessseesseeees 11
<small>Z0 nh 6n... 12</small>
1.2.4. Lập hỗ sơ dự thầu...--- - + 12221 E12E121121111111211211211 21.11111111 te. 12
1.2.5. Trình duyệt, nộp HSDT và dự mở thầu...--- 2 52+ ++zx+£xerxerxzrszred 121.2.6. Nhận kết quả đấu thầu ...-- 2-2 + E+SE2EE2 1E EEE1121121121171211211 1111 te. 12
1.2.7. Hoàn thiện, thương thảo va ký kết hợp đồng ...-- 2-5 se+sz+cssced 13
1.3. Một số chỉ tiêu đánh giá công tác tham dự thầu mua sắm hàng hóa... 13
<small>1.3.1. Các chỉ tiêu định lượng... - -- c2 1+1 3+1 2112 SE krrr ri rrkeree 131.3.2. Các chỉ tiêu định tính...-- - - -- + 2213332211112 1 1125311118511 1 8111191 nga 15</small>
1.4. Các nhân tô ảnh hưởng đến công tác tham dự thầu mua sắm hàng hóa... 161.4.1. Các nhân tố khách quan...- -- - + + ++E++Et+E£EE£EEEEEEEEEEE2EE2E7EEEEEEEEEkrree l6
1.4.2. Các yếu tố chủ quan từ nội bộ nhà thầu ...-- 2-22 2 ++£++£xezE++£+zred 18CHƯƠNG 2: THUC TRANG CONG TAC THAM DU THAU MUA SAM VAT
TƯ Y TE TAI CONG TY CO PHAN THUONG MAI VÀ DƯỢC PHAM TAN
<small>THANH 0Ö... 21</small>
2.1. Giới thiệu về Công ty Cổ phần Thương mại và Dược Pham Tân Thanh... 212.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty...---:--2--¿5csz55+¿ 212.1.2. Bộ máy tô chức quan lý của Công ty..cececeecceccsessessesesessessessessessessesesteseees 222.1.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Thương
mại và Dược Phẩm Tân Thành giai đoạn 2017-2021 ...- 2-2 s2s+£z+£szced 28
2.2. Thực trạng công tác tham dự thầu mua sắm vật tư y tế tại Công ty Cô phần
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">Thương mại và Dược Phẩm Tân Thành...--¿- St t+E+ESEEEE+E£EEEESEEEvEEzErErEerxzeeree 322.2.1. Năng lực tham dự thầu mua sắm vật tư y tế của Công ty Cổ phần
Thương mại và Dược Phẩm Tân Thành... 5-52 St2EEE2EEE2EE2EEEESEeEEsErrrreea 322.2.2. Đặc điểm gói thầu mua sam vật tư y tế Công ty tham dự...-.- 412.2.3. Quy trình tham dự thầu mua sắm vật tư y tế của Công ty...---- 452.2.4. Nội dung hồ sơ dự thầu mua sắm vật tư y TT 532.3. Ví dụ minh họa công tác tham dự thầu mua sắm vật tư y "TT 60
2.3.1. Gói thầu trúng thầu: Gói thầu số 3: “Cung cấp vat tu mat, nha, dién co,
<small>X-quang, thận nhân tạo (187 danh MUC)”? .eccccccccccccccscccececesseeesseceseeeeseeseeeeseeenseeenas 60</small>
2.3.2. Gói thầu trượt thầu: “Vat tury tế, gồm 72 danh mục ”...---- e2 70
2.4. Đánh giá công tác tham dự thầu mua sắm vật tư y tế tại Công ty Cổ phần
Thương mại và Dược Pham Tân Thành...-- 2-2 522522 E+EE£EE££E+2EE£EEeEEzEezrszred 732.4.1. Kết quả đạt được...---:-- s22 22x 2212211271121121122112111211211211. 21.1 erre. 732.4.2. Một số hạn chế... .--::-22:22+vt 2223222111272 1122 111121111... 772.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế trên v...ccecceccesessesseessessessesssessessessessesseess 81
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM HỒN THIỆN CƠNG TÁC THAM DỰ THẦUMUA SAM VAT TƯ Y TE TẠI CÔNG TY CO PHAN THƯƠNG MẠI VÀ
DƯỢC PHAM TÂN THÀNH ...----:--22¿22©+2+22E++22211122211122211122111 2E. tre 843.1. Dinh hướng công tác tham dự thầu mua sắm vật tư y tế của Công ty Cổ phan
Thuong mại và Dược Pham Tân Thành cho đến năm 2025...--- 2-2 5552 843.2. Một số giải pháp hồn thiện cơng tác tham dự thầu mua sắm vật tư y tế tại
Công ty Cổ phần Thương mại và Dược phâm Tân Thành...- 2-5222 22552 85
<small>3.2.1. Nâng cao năng lực tài chính của Cơng ty... ..----ccsScssssssssesereeske 85</small>
3.2.2. Nâng cao chất lượng nguồn lao động ...--- -- 2 + sSEeExeEzEzErxerkered 863.2.3. Thực hiện chun mơn hóa cơng tác lập hồ sơ dự thầu và hồn thiện xác
định giá dự thầu...----¿- + s52 1 EEE1E21E1121121121121.111111112111111. 111111 1E xe. 87
3.2.4. Xác định chiến lược đấu thau es eeeccsseesscsssseescesssesecssnneeeessnneeeessnneeeeesenes 883.3. Một số kiến nghị,...--- 2-52 St+SE2E2E12E15E12112112112717121121121111111 11.1111. 883.3.1. Kiến nghị đối với nhà nước...--- 2 s+Sx+2Et2E2EE2E1EEE7112E1221 2121. re 88
3.3.2. Kiến nghị đối với chủ đầu tưư...---¿--2¿-++22++2x+2Ex+£E+2EE2ExrzErerkeerkree 89
10800089: )84. 0m... ... 91
<small>Isi0006 0 ... 93</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><small>Công ty</small> Công ty Cô phần Thương mai và Dược phâm
BGĐ Ban Giám đốcTGD Tổng Giám đốcPGD Phó Giám đốcHSMT Hồ sơ mời thầuHSDT Hồ sơ dự thầu
HSDXKT Hồ sơ dé xuất kỹ thuật
HSDXTC Hồ so dé xuất tài chính
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Thuong mại
và Dược Phẩm Tân Thành giai đoạn 2017-2021 ...---2- ¿55252 29Bảng 2.2: Năng lực tài chính Cơng ty Cổ phần Thương mại và Dược Phẩm Tân
Thành năm 2017 đến năm 2021 ...---¿¿-2222¿2222+++ttEEEkeerrrrrkrrrrrrkk 33Bang 2.3: Năng lực tài chính Tổng Cơng ty Cổ phan y tế DANAMECO năm 2017
010020 ...ỐÓỐ . ốẻ. .ẺốẺẻ..ẻ.ố 34
Bảng 2.4: Đánh giá khả năng thanh tốn của Cơng ty Cơ phần Thương mại và Dược
Pham Tân Thành giai đoạn 2017-202] ...---2¿-22¿©52+2522£x22+tzxzzxezzed 35Bảng 2.5: Đánh giá khả năng thanh toán của Tổng Công ty Cổ phần y tế
<small>DANAMECO giai đoạn 20 17-202 Ì... 5-5: + ssx+EsEEsrrrsirrrrrrrrrree 36</small>
Bảng 2.6: Số lượng nhân viên phân theo bộ phận và số năm kinh nghiệm... 37Bảng 2.7: Thời gian thực hiện các gói thầu của Cổ phần Thương mại và Dược Pham
<small>Tân Thành giai đoạn 2017-2021 ... - - 22c 3221321132311 Exrerrs 43</small>
Bảng 2.8: Quy mô gói thầu của Cơng ty Cổ phần Thương mại và Dược Phẩm Tân
<small>Thành giai đoạn 2017-22]... 5. 32c 2221121121121 111151 1111111111111 xe, 43</small>
Bang 2.9: Số lượng gói thầu Cơng ty Cổ phần Thuong mại và Dược Pham Tan
<small>Thành giai đoạn 2017-2021 tham dự phân theo hình thức lựa chọn nhà</small>
<small>"0 ... 44</small>
Bảng 2.10: Kết quả dau thầu của Công ty Cô phần Thương mại và Dược Pham Tân
Thanh từ giữa tháng 2 đến tháng 5 năm 2020...--- 2 2s s+£+z£z£+zx+2 51Bảng 2.11: Phân chia phần trăm tiêu chuẩn vào các quỹ từ lợi nhuận tham dự thầu
mua sắm vật tư y tế của Công ty ...--- + t2 t2 xEEE2E211211271 21121111 cty 58
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">Bang 2.12: Bang tổng hợp giá dự thầu của Công ty Cổ phần Thuong mại và Dược
Bang 2.13: Bảng phân cơng cơng việc Gói thầu số 3: “Cung cấp vật tư mắt, nha,
<small>điện cơ, X-quang, thận nhân tạo (187 danh mục) ””...-.---+---++s+++ 63</small>
Bảng 2.14: Danh sách các nhà thầu trúng thầu...---- ¿2 z+2+++z++2x++zx+zzxzseez 68Bang 2.15: Tổng hop giá dự thầu gói thầu Vật tu y tế, gồm 72 danh mục của Công
ty Cô phần Thương mại và Dược Pham Tân Thành ...---2-5¿ 72Bang 2.16: Số lượng và giá trị các gói thầu trúng thầu của Công ty Cổ phan Thương
mại và Dược Phẩm Tân Thành trong giai đoạn 2017-2021... .--- 73Bang 2.17: Tỷ lệ tring thầu về mặt số lượng Công ty Cé phan Thương mai và Dược
Phẩm Tân Thanh trong giai đoạn 201/7-202 l...-- 2 2 2 s+x+£s+£z£szxez 74Bảng 2.18: Tỷ lệ trúng thầu về mặt giá trị Công ty Cổ phần Thương mại và Dược
Pham Tân Thanh trong giai đoạn 2017-2021 ...--2: 2 5222++2z++2sz+zx2 75Bảng 2.19: Giá trị trúng thầu bình quân một gói thầu Cơng ty Cổ phan Thương mai
và Dược Phẩm Tân Thành trong giai đoạn 2017-2021...---‹---<+++ 75Bảng 2.20: Lợi nhuận từ hoạt động đấu thầu và tỷ suất lợi nhuận từ hoạt động đấu
thầu trên lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần
Thương mại và Dược Pham Tân Thanh trong giai đoạn 2017-2021 ... 76Bang 2.21: Tỷ lệ giá trị dự thầu trên tổng giá trị các gói thầu tham gia Cơng ty Cổ
phan Thương mại và Dược Pham Tân Thanh trong giai đoạn 2017-2021 ...79
<small>Biêu do:</small>
Biểu đồ 2.1: Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ và lợi nhuận sau
thuế của Công ty Cổ phần Thương mại và Dược Phẩm Tân Thành ... 30Biểu đồ 2.2: Cơ cấu lao động Công ty Cổ phần Thương mại và Dược Pham Tân
<small>Thanh. ... 5. .Ả.Ả... 39</small>
Biểu đồ 2.3: Cơ cau lao động Tổng Công ty Cổ phần y tế DANAMECO... 39
Biéu đồ 2.4: Tỷ lệ trúng thầu về mặt giá trị gói thầu trúng trên tơng số gói thầu thamgia và tỷ lệ trũng thầu về mặt số lượng gói thầu trúng trên tổng số gói
thầu tham gia...---¿- 2-52 + SE EEEEE1211211211111111111111111111E1111 11111 1x0 78
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">Qua quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần Thương mại và Dược phẩm Tân
Thành, với sự hướng dẫn nhiệt tình của TS. Nguyễn Thị Ái Liên và các anh chịtrong Công ty và tìm hiểu thực thế, em nhận thấy cơng tác tham dự thầu mua sắm
hàng hóa của Cơng ty đóng vai trị lớn tới sự phát triển của Cơng ty. Tuy nhiên,
hoạt động này vẫn còn nhiều hạn chế cần được khắc phục. Chính vì vậy em đã lựachon đề tài: “Hồn thiện cơng tác tham dự thầu mua sam vật tư y té của Công ty
Cổ phan Thương mại và Dược Phẩm Tân Thành giai đoạn 2017-2025” cho khóaluận tốt nghiệp của mình.
Nội dung khóa luận tốt nghiệp gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác tham dự thầu mua sắm hàng hóa
Chương 2: Thực trạng cơng tác tham dự thầu mua sắm vật tư y tế tại Công tyCổ phan Thương mại và Dược phâm Tân Thành
Chương 3: Giải pháp nhăm hồn thiện cơng tác tham dự thầu mua sắm vật tưy tế tại tại Công ty Cổ phần Thương mại và Dược pham Tân Thành
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">1.1. Một số khái niệm co ban về đấu thầu1.1.1. Khái niệm đấu thầu
Theo từ điển Tiếng Việt thông dụng do NXB Đà Nẵng xuất bản năm 2014,
dau thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng đủ yêu cầu ký kết hợp đồng mua
<small>hàng hoặc bản giao làm cơng trình.</small>
Theo từ điển Tiếng Việt do NXB Bách Khoa xuất bản năm 2013, đấu thầu làcạnh tranh công khai, xem ai nhận làm nhận bán với điều kiện tốt nhất thì được giao
<small>cho làm hoặc cho bán.</small>
Theo Luật Đấu thầu số 17/VBHN-VPQH của Việt Nam được sửa đổi năm2020, “Đầu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu dé ký kết và thực hiện hợp đồng
cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; lựa chọn
nhà đầu tư để ký kết và thực hiện hợp đồng dự án đầu tư có sử dụng đất trên cơ sở
Như vậy có thé thay, dau thầu thực chất là q trình mua và bán có cạnh tranh
diễn ra giữa một người mua và nhiều người bán trong trường hợp mà việc xác địnhtương quan giữa giá cả, SỐ lượng và chất lượng hàng hóa, dịch vụ gặp khó khăn.Đây là phương thức mua bán khá thơng dụng và có hiệu quả được sử dụng phơ biếntrong nền kinh tế thị trường.
Hàng hóa gồm máy móc, thiết bị, nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, vật tư, phụ
tùng: hàng tiêu dùng: thuốc, vật tư y tế dùng cho các cơ sở y tế.
Theo Luật Thương mại, “Đấu thầu hàng hố là một tiến trình mua bán hàng
hóa theo một quy chế riêng biệt, nhằm chọn được nhà cung cấp hàng hóa theonhững u cầu về kỹ thuật, cơng nghệ, giá cả và những yêu cầu khác của bên mua
Từ các khái niệm đã nêu trên có thé hiểu dau thầu mua sim hang hóa là qtrình lựa chọn nhà thầu dé ký kết và thực hiện hợp đồng cung cấp máy móc, thiết bị,nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, vật tư, phụ tùng; hàng tiêu dùng; thuốc, vật tư y té
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">tham gia đấu thầu. Nhà thầu có thé là nhà xây dựng trong đấu thầu xây lắp, nhàcung cấp trong đấu thầu mua sắm, nhà tư vấn trong đấu thầu cung cấp dịch vụ....
b. Nhà đầu tư
Theo khoản 18 Điều 3 Luật Đầu tư 2020, nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân thựchiện hoạt động đầu tư kinh doanh gồm nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư nướcngồi và tơ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi.
c. Chủ đầu tư
Theo khoản 4 Điều 4 Luật Đấu thầu 2020, chủ đầu tư là tổ chức sở hữu vốnhoặc tô chức được giao thay mặt chủ sở hữu vốn, tô chức vay vốn trực tiếp quản lý
<small>quá trình thực hiện dự án.</small>
d. Bên mời thầu
Bên mời thầu là cơ quan, tổ chức có chun mơn và năng lực dé thuc hién cachoạt động đấu thầu.
f. Giá gói thầu
Giá gói thầu là giá trị ước tính mà gói thầu được phê duyệt.g. Giá dự thầu
Giá dự thầu là giá do nhà thầu ghi trong đơn dự thầu, báo giá, bao gồm toàn bộcác chi phí dé thực hiện gói thầu theo u cầu của HSMT, hồ sơ yêu cau.
h. Giá trúng thầu
Giá trúng thầu là giá được ghi trong quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhàthầu.
i. Danh sách ngắn
Danh sách ngắn là danh sách nhà thầu trúng sơ tuyên đối với đấu thầu rộng
rãi có sơ tuyển; danh sách nhà thầu được mời tham dự thầu đối với đấu thầu hạn
chế, danh sách nhà thầu có hồ sơ quan tâm đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời quan
j. Dự án đầu tư
Dự án đầu tư là tổng thể các hoạt động va chi phi can thiét, duoc bé tri theomột kế hoạch chặt chẽ với lịch thời gian và địa điểm để tạo mới, mở rộng hoặc cảitạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm thực hiện những mục tiêu nhất định trong
tương lai. Theo Luật Đầu tư 2020, dự án đầu tư là tập hợp đề xuất bỏ vốn trung hạn
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">hoặc dài hạn dé tiễn hành các hoạt động đầu tư kinh doanh trên địa bàn cụ thé, trong
<small>khoảng thời gian xác định.</small>
hiệu quả trong quá trình đấu thầu, BMT và nhà thầu cần tuân thủ các nguyên tắc
1.1.2.1. Nguyên tắc cạnh tranh
Đề đảm bao tính cạnh tranh giữa các nhà thầu, BMT cần đưa ra những điềukiện và cung cấp thông tin ngang bằng nhau, không phân biệt đối xử giữa nhữngbên dự thầu hợp lệ hay đưa ra những u cầu có tính định hướng như u cầu cụ thểvề quy mơ vốn tự có, nguồn gốc xuất xứ hay thương hiệu.
Hay nói cách khác, cạnh tranh trong đấu thầu là tạo điều kiện thu hút nhiềunhà thầu tham gia cạnh tranh với nhau trên phạm vi rộng nhất có thể.
Tuy nhiên, ngun tắc này khơng thực hiện được đối với các cơng ty cổ phần
do có nhiều cơ đơng khơng có tư cách pháp nhân thì khơng được tham gia dự thầu,hay các cơ đơng có cổ phần chéo gây câu kết. Cùng với đó, tính chất ràng buộc về
kinh tế của nguồn vốn ODA song phương cũng khiến nguyên tắc này khó có thể
<small>thực hiện.</small>
1.1.2.2. Nguyên tắc công bằng
Công băng trong hoạt động đấu thầu là việc tất cả các nhà thầu khi tham gia
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">đấu thầu được hưởng những quyền lợi và phải chịu trách nhiệm như nhau. Theonguyên tắc này, các bên mời thầu phải bình đăng trong việc cung cấp đầy đủ, chính
xác các thơng tin cần thiết vào cùng một thời điểm cho tất cả các nhà thầu. Các hồsơ dự thầu hợp lệ đều phải được xem xét, đánh giá khách quan, công bằng với cùng
một tiêu chuẩn như nhau và bởi một hội đồng xét thầu có đủ năng lực, kinh nghiệmvà tư cách. Day là điều kiện dé đảm bảo cạnh tranh lành mạnh và bình dang.
Tuy nhiên trên thực tế, việc các nhà thầu trong nước nhận được những ưu tiênso với nhà thầu nước ngoài khi tổ chức đấu thầu quốc tế là rất phố biến tại các quốcgia đang phát triển. Mục đích của ưu đãi là nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho nhàthầu trong nước có khả năng trúng thầu, nâng cao được trình độ chun mơn cũng
như năng lực tài chính của nhà thầu và tọa thêm việc làm cho người lao động trong
1.1.2.3. Nguyên tắc công khai
Công khai trong dau thầu là các thông tin về hoạt động đấu thầu như tổ chứcnào thực hiện đấu thầu, nội dung đấu thầu, nhà thầu nao trúng thầu, nhà thầu nào viphạm.... phải được thông báo rộng rãi và đầy đủ trên các phương tiện thông tin phù
hợp dé các tổ chức và cá nhân có liên quan trực tiếp được tiếp cận một cách kịpthời. Việc thực hiện nguyên tắc này với điều kiện xác định phạm vi, phương tiện va
thời điểm truyền thơng thích hợp sẽ thu hút được nhiều nhà thầu tham gia. Qua đó,chất lượng cơng tác dau thầu được nâng cao.
Đây là nguyên tắc bắt buộc, tuy nhiên không nên hiểu và thực hiện một cáchcứng nhắc. Ví dụ, thơng tin liên quan đến đấu thầu đối với những cơng trình đặcbiệt thuộc bí mật quốc gia ln được giữ bí mật. Bên cạnh đó, các thông tin về nội
dung hồ sơ dự thầu, kết quả đánh gia chi tiết hồ sơ dự thầu, nội dung chi tiết củahợp đồng cũng không được công khai.
1.1.2.4. Nguyên tắc minh bach
Minh bạch trong đấu thầu là tất cả thông tin trong HSMT, các quyết định docác chủ thê liên quan đến hoạt động đấu thầu đưa ra cần được cung cấp đầy đủ, rõràng, đáng tin cậy để không gây sự hiểu lầm cho các bên khác. Các thơng tin, quyết
<small>định hay tiêu chí đánh giá HSDT phải được đưa ra một cách khoa học, khách quan,</small>
<small>dựa trên pháp luật, tránh đưa ra một cách tùy tiện, cảm tính. Nói cách khác, minh</small>
bạch được thé hiện ở việc bên mời thầu va nhà thầu không gây nghi ngờ, khuất tatcho người khác. Đây là nguyên tắc quan trọng nhưng khó thực hiện và khó kiểmsốt nhất.
1.1.2.5. Ngun tắc hiệu quả
Vì nguồn tiền sử dụng cho hoạt động đấu thầu là của nhà nước hoặc do nhà
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">nước quản lý nên các gói thầu nói chung hay các gói thầu mua sắm hàng hóa nóiriêng đều phải được tiến hành trên cơ sở có sự tính tốn kỹ để đảm bảo hiệu quả vềmọi mặt, cả kinh tế lẫn xã hội. Tính hiệu quả thể hiện ở việc BMT chứng tỏ được
lợi thé của việc tô chức đấu thầu so với việc áp dụng các hình thức cung ứng hànghố, dich vụ khác. Trái lại, việc tổ chức dau thầu một cách tùy tiện nhằm thu lợi batchính cho các cơ quan t6 chức cá nhân có liên quan là đi ngược lại với nguyên tắc
hiệu quả. Vì vậy, việc lựa chọn hình thức, phương thức đấu thầu cần được xuất pháttừ đặc điểm, yêu cầu của từng gói thầu, sao cho mang lại hiệu quả cao nhất.
Mặc dù các nguyên tắc trên là các nguyên tắc riêng rẽ nhưng các nguyên tắc
nguyên tắc khác. Vì vay, dé đạt được kết quả tốt nhất trong suốt quá trình tổ chức
dau thầu thi BMT cũng như NT cần phải tuân thủ đầy đủ các nguyên tắc trên.1.1.3. Hình thức lựa chọn nhà thầu
Căn cứ vào đặc điểm của từng gói thầu, bên mời thầu sẽ đưa ra hình thức lựachọn nhà thầu phù hợp. Các hình thức lựa chọn nhà thầu phô biến, được áp dụngnhiều cụ thể như sau:
<small>1.1.3.1. Cạnh tranh rộng rãi</small>
Lựa chon nha thầu theo hình thức cạnh tranh rộng rãi được thể hiện qua sé
lượng nhà thầu tham gia không bị hạn chế bởi BMT, các nhà thầu có nhu cau và có
đủ năng lực đều có quyền nhận HSMT và được tham gia dau thầu. Hình thức cạnh
a. Cạnh tranh rộng rãi khơng có sơ tun
Đây là hình thức lựa chọn nhà thầu mà BMT không giới hạn số lượng nhàthầu tham gia đấu thầu. Bất kỳ nhà thầu nào có nguyện vọng và đáp ứng các yêucầu cơ bản mà BMT đưa ra thì đều có thé nhận được HSMT do BMT cung cấp.
BMT áp dụng hình thức cạnh tranh rộng rãi vào những gói thầu có u cầu kỹ thuậtkhơng phức tạp, quy mô không lớn, nhiều nhà thầu thực hiện được.
b. Cạnh tranh rộng rãi có sơ tuyển
Sơ tuyên là việc BMT lựa chọn những nhà thầu có năng lực kỹ thuật và tai
chính thơng qua HSDT sơ tun dé tham gia dau thầu. Quá trình sơ tuyên được diễn
ra trước khi tơ chức lựa chọn NT chính thức. Ngược lại với hình thức cạnh tranhrộng rãi khơng có sơ tuyên, cạnh tranh rộng rãi có sơ tuyên thường được áp dụng
trong trường hợp gói thầu có yêu cầu phức tạp về kỹ thuật hoặc có quy mơ lớn.
Bên mời thầu không giới hạn số lượng nhà thầu được tiếp cận HSMT sơtuyển, tham gia sơ tuyển cũng như số lượng nhà thầu đáp ứng yêu cầu. Tuy nhiên,
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">chỉ những nhà thầu trúng sơ tuyên mới được tham gia đấu thầu chính thức. Sau khisơ tuyên, BMT phải có trách nhiệm đăng tải danh sách những nhà thầu được tham
gia đấu thầu chính thức trên các phương tiện truyền thông phù hợp trước khi tiến
hành lựa chọn nhà thầu. Điều này để đảm bảo nguyên tắc công khai trong đấu thầu.
Ưu điểm của sơ tuyên là tiết kiệm thời gian, chi phí cho cả BMT và các nhà
thầu trong q trình tơ chức và tham gia đấu thầu. Các nhà thầu không phù hợp sẽkhông mắt thêm thời gian và chi phí lập HSDT trong khi đối với các nhà thầu cónăng lực thì sơ tun làm tăng tính hap dẫn của gói thầu. Có thể nói việc tổ chức sơtuyên làm tăng thời gian và chi phí tổ chức đấu thầu cho BMT, song nhờ đó màBMT lại tiết kiệm được chi phí và thời gian cho việc đánh giá HSDT. Bên cạnh đó,
sau quá trình sơ tuyển BMT đã lựa chọn được những nhà thầu có năng lực tương
<small>1.1.3.2. Chào hàng cạnh tranh</small>
<small>Chào hàng cạnh tranh là một dạng đặc biệt của hình thức cạnh tranh rộng rãi</small>
và thường áp dụng cho gói thầu cung cấp hàng hóa sản xuất sẵn, đơn giản về kỹthuật và có giá trị nhỏ. Vì vậy, so với những gói thầu áp dụng hình thức cạnh tranh
rộng rãi thì các gói thầu được áp dụng hình thức chào hàng cạnh tranh thường cóyêu cầu về kỹ thuật đơn giản hơn và quy mơ nhỏ hơn. Từ đó, quy trình lựa chọn nhàthầu theo hình thức chào hàng cạnh tranh được đơn giản hóa so với quy trình của
hình thức cạnh tranh rộng rãi không sơ tuyên.1.1.3.3. Cạnh tranh hạn chế
Lựa chọn nhà thầu theo hình thức cạnh tranh hạn chế là việc BMT chỉ chophép một số nhà thầu cụ thể được phép tham dự thầu. Các gói thầu phức tạp về mặt
kỹ thuật, lớn về quy mô hoặc điều kiện thực hiện khó khăn sẽ thường được áp dụng
<small>hình thức này.</small>
Đồng thời, số lượng cũng như danh tính của các NT được xác định trước khitổ chức đấu thầu. Danh sách các NT gọi là danh sách ngắn. Danh sách ngắn đượclập theo các căn cứ như đặc điểm của giá thầu, năng lực và mong muốn của các nhà
thầu. Bên cạnh đó, tổ chức sở hữu vốn khống chế số lượng tối thiểu các NT trongdanh sách ngắn. Dé đảm bảo nguyên tắc công khai trong đấu thầu, danh sách ngắn
<small>được thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng phù hợp trước</small>
khi tô chức lựa chọn NT.
Hình thức cạnh tranh hạn chế cho phép BMT và các NT tiết kiệm thời gian,
chi phi trong quá trình tổ chức và tham gia đấu thầu. Tuy nhiên, bên cạnh ưu điểm
trên, hình thức này vẫn có những hạn chế. Thứ nhất, hạn chế trong việc lập danhsách ngắn như đưa nhiều nhà thầu vào danh sách hoặc bỏ sót những NT có năng lực
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">và nguyện vọng muốn tham gia đấu thầu. Thứ hai, thông tin về năng lực NT thườngdo BMT tự thu thập nên có thể thiếu tính chính xác hoặc chưa cập nhật. Cuối cùnglà áp lực từ những mối quan hệ “tế nhị” chọn NT này hay NT kia vào danh sáchngắn.
1.1.3.4. Chỉ định thầu
Đây là hình thức lựa chọn NT mà BMT xác định cụ thé NT dé thực hiện góithầu. Chính vì việc chỉ định cụ thể NT nên phạm vi áp dụng của hình thức nàythường vào các trường hợp như: cơng việc có đặc điểm tính bí mật cao (trong lĩnhvực an ninh quốc gia), thời gian thực hiện gấp (khắc phục sự cô), giá trị nhỏ, yêu
cầu kỹ thuật rất đơn giản có độ rủi ro cao.
1.1.3.5. Hợp đồng trực tiếp
BMT có nhu cầu thực hiện thêm khối lượng của gói thầu đã hoặc đang thựchiện trong phạm vi một dự án hoặc gói thầu của một dự án khác có tính chất giốngnhư gói thầu đã hoặc đang đã hoặc đang thực hiện thì BMT tìm đến NT đã hoặcđang thực hiện gói thầu đó dé thỏa thuận tiếp khối lượng phát sinh với các điều kiệnhầu như không thay đổi to lớn với hợp đồng đã ký trước đây. Hình thức lựa chọn
nhà thầu này thường được áp dụng cho các gói thầu cung cấp hàng hóa sản xuất sẵn.Từ việc áp dụng hình thức này, chủ đầu tư sẽ tiết kiệm được thời gian cũng như chỉ
phí tổ chức đấu thầu.
Bên cạnh ưu điểm của hình thức này, BMT cần đảm bảo đầy đủ các điều kiệnsau dé không vi phạm nguyên tắc cạnh tranh và hiệu qua trong dau thầu. Thứ nhất,nhà thầu cũ là NT được lựa chọn qua các hình thức cạnh tranh không phải là chỉđịnh thầu. Thứ hai, quy mơ gói thầu khơng được lớn q so với quy mơ gói thầu đã
ký. Cuối cùng là khoảng cách thời gian từ lúc ký hợp đồng với NT thực hiện góithầu cũ đến thời điểm phát sinh nhu cầu mới khơng q dài để đảm bảo nhà thầu
<small>vẫn cịn đủ năng lực thực hiện.1.1.3.6. Tự thực hiện</small>
Trong dự án đầu tư có những cơng việc mà chính chủ đầu tư là NT có khảnăng tự thực hiện tốt nhất do chủ đầu tư có đủ năng lực thực hiện hoặc trên thịtrường khơng có NT nào hoạt động trong cùng lĩnh vực. Từ đó, chủ đầu tư tận dụng
được khả năng của mình, tiết kiệm thời gian và chỉ phí tổ chức đấu thầu.
<small>1.1.3.7. Các hình thức khác</small>
Bên cạnh sáu hình thức lựa chọn nhà thầu đã nêu trên, một số hình thức khác
cũng có thể được áp dụng trong những trường hợp lựa chọn chọn nhà thầu cụ thê.
Nhà thầu trong trường hợp này là một doanh nghiệp nhưng bên mời thầu cho phép
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">nhà thầu kết hợp với đại diện giáo viên và phụ huynh học sinh trong việc thực hiệnhợp đồng.
Tóm lại, các hình thức lựa chọn nhà thầu có thể chia thành hai nhóm. Thứnhất, nhóm các hình thức lựa chọn nhà thầu mang tính cạnh tranh gồm hình thứccạnh tranh rộng rãi, chào hàng cạnh tranh và cạnh tranh hạn chế. Thứ hai là nhóm
<small>thực hiện.</small>
1.1.4. Phương thức đấu thầu
Trong quá trình đấu thầu, BMT sẽ dành một khoảng thời gian cụ thé cho cácnhà thầu chuẩn bị HSDT sau khi tiếp cận được HSMT. Phụ thuộc vào đặc điểm,
điều kiện của gói thầu mà BMT sẽ quy định các NT nộp HSDT theo những các
<small>khác nhau, ứng với mỗi cách nộp HSDT là một quy trình đánh giá HSDT riêng. Các</small>
quy định áp dụng trong đấu thầu thì có bốn phương thức đấu thầu hay bốn cách nộp
<small>HSDT như sau.</small>
1.1.4.1. Phương thức một giai đoạn - một túi hồ sơ
Khi BMT quy định NT chuẩn bị HSDT theo phương thức một giai đoạn - một
túi hỒ sơ nghĩa là NT cần chuẩn bị đề xuất kỹ thuật và dé xuất tài chính một lần vanộp cùng một thời điểm trong một túi hồ sơ. Trong buổi mở thầu, các đề xuất sẽđược BMT bóc và những thơng tin quan trong của hai đề xuất sẽ được thông báocông khai như giá dự thầu (hay giá đề xuất của nhà thầu), thời gian thực hiện gói
thầu,... BMT thường sử dụng phương thức nay cho những gói thầu đơn giản về mặtkỹ thuật, khơng có nhiều phương án kỹ thuật đề thực hiện.
Việc cả đề xuất kỹ thuật và đề xuất tài chính cùng được mở tại thời điểm mở
thầu có những lợi ích đối với các bên tham gia. Thứ nhất, giá dự thầu của các nhàthầu tham gia được công khai trong buổi mở thầu nên BMT có thé dé dàng đánh giámức độ cạnh tranh giữa các nhà thầu. Cùng với đó, ưu điểm đối với nhà thầu là biết
Bên cạnh những ưu điểm trên, phương thức này vẫn có những nhược điểm. Thứnhất, việc cơng khai giá dự thầu trước khi đánh giá HSDT có thể làm ảnh hưởng
<small>tâm lý của những người đánh giá HSDT. Cùng với đó, việc khơng giữ được bí mật</small>
về giá dự thầu là bất lợi lớn cho các NT.
1.1.4.2. Phương thức một giai đoạn - hai túi hồ sơ
Theo phương thức này, hai đề xuất được để vào hai túi riêng được niêmphong, có thê gửi hai đề xuất cùng thời điểm hoặc từng thời điểm theo phương pháp
mà BMT quy định. Tại buổi mở thầu BMT chỉ được mở đề xuất kỹ thuật khơngđược mở đề xuất tài chính (khơng công khai giá dự thầu tại buổi đầu), các NT đáp
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">ứng đề xuất kỹ thuật sẽ được tham gia đề xuất tài chính, nếu khơng sẽ được trả đềxuất tài chính cịn ngun niêm phong. Như vậy, trong suốt quá trình đánh giá đề
xuất kỹ thuật, BMT không biết được các thông tin về giá dự thầu. Vì vậy, có thé nói
việc áp dụng phương thức một giai đoạn - hai túi hồ sơ sẽ đảm bảo tính khách quanhơn các thơng tin về giá dự thầu không thé chi phối BMT. Đồng thời, các nhà thầu
có thé giữ được bí mật về giá dự thầu tại lần mở thầu thứ nhất.
1.1.4.3. Phương thức hai giai đoạn - một túi hồ sơ
Giai đoạn 1: Tất cả các NT đều nộp đề xuất kỹ thuật tổng thé chưa có giá cụthê (có thể cùng với đề xuất tài chính sơ bộ theo yêu cầu của bên mời thầu).
Giai đoạn 2: Các nhà thầu nộp đề xuất kỹ thuật hồn chỉnh và đề xuất tài chính
chi tiết trong cùng 1 túi hồ sơ được niêm phong, BMT sẽ đánh giá hai đề xuất của
NT như phương thức một giai đoạn - một túi hồ sơ.1.1.4.4. Phương thức hai giai đoạn - hai túi hồ sơ
Giai đoạn 1: Các nhà thầu nộp đề xuất kỹ thuật chi tiết và đề xuất tài chínhtrong 2 hồ sơ khác nhau. BMT đánh giá đề xuất kỹ thuật và loại những đề xuất
<small>không đáp ứng.</small>
Giai đoạn 2: Những NT đáp ứng đề xuất kỹ thuật sẽ nộp đề xuất kỹ thuật hoànchỉnh và đề xuất tài chính tương ứng với những điều chỉnh bé sung. BMT đánh giáđề xuất kỹ thuật hoàn chỉnh, đề xuất tài chính bé sung va đề xuất tài chính ban đầu
dé lựa chon ra nha thầu xuất sắc nhất.
1.2. Quy trình tham dự thầu mua sắm hàng hóa
Quy trình tham dự thầu mua sắm hàng hóa mà nhà thầu thực hiện trong suốtq trình thực hiện cơng tác đấu thầu được thê hiện qua hình vẽ sau.
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19"><small>Trình duyệt, nộp 4thâu</small>
<small>Hồn thiện,thương thảo và</small>
(Ngn: Sinh viên tổng hợp)1.2.1. Tìm kiếm cơ hội và ra quyết định tham dự thầu
Đây là bước đầu tiên của quy trình tham dự thầu mua sắm hàng hóa tại các
doanh nghiệp thương mại, bởi lẽ nó chính là bước đề người bán (các doanh nghiệpthương mại) tiếp cận với người mua (chủ đầu tư) và từ đó dẫn đến quan hệ giao
dịch mua bán thông thường qua phương thức đấu thầu.
Việc điều tra nghiên cứu thị trường để tìm kiếm thơng tin về các dự án có thêtham dự thầu khơng chỉ đơn thuần là việc tìm kiếm các nhu cầu đầu tư của chủ đầu
tư, mà còn phải tiến hành phân tích các yêu cầu của chủ đầu tư cũng như phân tíchnăng lực của doanh nghiệp mình. Từ đó, doanh nghiệp có thể xem xét khả năngthắng thầu và đảm bảo thực hiện dự án đáp ứng nhu cầu của chủ đầu tư mà vẫn có
lãi hay khơng. Sau đó, doanh nghiệp mới tiến hành lập hồ sơ dự thâu.1.2.2. Tham gia sơ tuyến (nếu có)
Các cơ quan có thâm quyền căn cứ và mức độ phức tạp của gói thầu mà quyếtđịnh có cần tổ chức sơ tuyên hồ sơ trước khi đấu thầu hay không. Khi NT tham gia
gói thầu có sơ tuyển, NT cần chuẩn bị hồ sơ dự sơ tuyển trước thời điểm đóng thầu.Hồ sơ gồm các tai liệu sau:
e Giới thiệu chung về công ty;
e Hồ sơ chứng minh năng lực kinh nghiệm, lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">Khi nhận được HSMT của BMT, các nhà thầu sẽ tiến hành nghiên cứu kỹ
<small>lưỡng HSMT. Dựa vào những nghiên cứu đó, NT sẽ lập HSDT và xác định được</small>
khả năng của mình có thể đáp ứng được cá yêu cầu của bên mời thầu.
Lập hồ sơ dự thầu cung cấp vật tư y tế, nhà thầu không chỉ cần đáp ứng những
đề mục chính như hồ sơ dự thầu của các loại hàng hóa khác, mà cịn lưu ý cung cấpđầy đủ các giấy tờ chứng nhận chất lượng vật tư y tế. Hồ sơ dự thầu bao gồm những
loại giấy tờ như sau:
e Đơn dự thầu
<small>e Bảng giá/Danh mục</small>
e Bảo đảm dự thầu
e Giấy đăng ký kinh doanh
e Giới thiệu chung về công ty, năng lực kinh doanh, nhân sự chủ chốt
<small>tham gia dự án</small>
e Năng lực tài chính (kèm BCTC kiểm tốn và các tài liệu theo yêu cầu
<small>của HSMT)</small>
<small>e Bảng chao giá, phương án thương mai</small>
e Bang thông số kỹ thuật chào thầu, catalog, thư ủy quyền (nếu HSMT
yêu cầu)
1.2.5. Trình duyệt, nộp HSDT va dự mớ thầu
HSDT phải được ký bởi một người là đại diện hợp pháp hoặc ủy quyền đại
<small>diện hợp pháp của NT. Sau khi trình duyệt và ký, HSDT phải được đóng gói niêm</small>
phong cần thận dé nộp cho BMT. Hình thức nộp HSDT là trực tiếp hoặc qua đườngbưu điện theo địa chỉ trong thời gian quy định trong HSMT. Mở thầu sẽ được côngkhai và ngay sau thời điểm đóng thầu theo thứ tự chữ cái và khơng phụ thuộc sự cómặt hay vắng mặt của NT.
1.2.6. Nhận kết quả đấu thầu
Sau thời gian quy định, nhà thầu sẽ nhận được kết quả đấu thầu bằng công văn
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">chính thức. Các nhà thầu trúng thầu sẽ được công bố và các nhà thầu trượt thầu sẽđược cung cấp lý do trượt thầu cụ thể trong cơng văn.
1.2.7. Hồn thiện, thương thảo và ký kết hợp đồng
Khi đã lựa chọn được NT có HSDT được đánh giá là tốt nhất, BMT và nhàthầu tiến hành hoàn thiện, đàm phán dé đi đến sự thống nhất về hợp đồng thực hiệngói thầu dựa trên HSMT, HSDT và những điều kiện cụ thể. Q trình này có thêthực hiện thông qua gặp gỡ, trao đôi trực tiếp hoặc trao đổi qua điện thoại va email.
1.3. Một số chỉ tiêu đánh giá công tác tham dự thầu mua sắm hàng hóa
Cơng tác tham dự thầu mua sắm hàng hóa có thê được đánh giá bằng hai nhóm
<small>chỉ tiêu: nhóm chỉ tiêu định tính và nhóm chỉ tiêu định lượng.1.3.1. Các chỉ tiêu định lượng</small>
1.3.1.1. Số lượng gói thầu trúng thầu và giá trị gói thầu trúng thầu
Số gói thầu trúng thầu là tổng số gói thầu mà nhà thầu trúng khi tham dự đấuthầu. Giá trị gói thầu trúng thầu hàng năm là tổng giá trị (thành tiền) của tất cả cácgói thầu mà nhà thầu đã tham dự và có kết quả trúng thầu kể cả các gói thầu liêndanh, liên kết.
Chỉ tiêu số lượng gói thầu trúng thầu và giá trị gói thầu trúng thầu thé hiện khanăng của doanh nghiệp trong công tác tham dự thầu. Vì đây là các chỉ số cho thấymột các khái quát tình hình kết của đấu thầu của doanh nghiệp; từ đó đánh giá khả
năng tham dự thầu.
1.3.1.2. Tỷ lệ số lượng gói thầu trúng thầu
Chỉ tiêu số lượng gói thầu trúng là một chỉ tiêu thể hiện được xác suất trúngthầu theo số lượng gói thầu của doanh nghiệp khi tham gia đấu thầu mua sắm hàng
<small>Chỉ tiêu này được tính theo cơng thức sau:</small>
<small>Tỷ lệ trúng thầu theo số lượng gói thầu</small>
<small>Tổng số gói thầu trúng thầu</small>
Số lượng gói thầu trúng thầu là một trong những chỉ tiêu giúp nhà thầu đánhgiá được khả năng của mình trong hoạt động tham dự thầu. Thơng qua chỉ tiêu nàycó thé thay được khái quát tình hình dự thầu và kết quả dự thầu của NT.
So sánh tỷ lệ này với các nhà thầu tương tự thì khi tỷ lệ này từ 60% được gọi
là tương đối cao đến cao, nhà thầu có năng lực tham dự thầu từ trung bình tốt đếntốt. Người lại, khi tỷ lệ này đạt dưới 60% thì tỷ lệ này được cho là tương đối thấp
1.3.1.3. Tỷ lệ giá trị gói thầu trúng thầu
Chỉ tiêu giá trị gói thầu trúng thầu là một chỉ tiêu thé hiện được xác suất tring
thầu theo tổng giá trị gói thầu trúng trên tơng giá trị dự thầu của gói thầu mà cơng ty
<small>tham dự.</small>
Chỉ tiêu này được tính băng cơng thức sau:
<small>Tỷ lệ trúng thầu theo giá trị</small>
<small>Tổng giá trị gói thầu trúng thầu</small>
Cùng với chi tiêu số lượng gói thầu trúng thầu thì chi tiêu giá trị trang thầucũng thé hiện khái quát kha năng và kết qua dự thầu của NT. Tuy nhiên, chỉ tiêunày được thé hiện bằng tỷ lệ trúng thầu theo giá tri thay vi số lượng.
Tương tự với chỉ tiêu thứ nhất, khi so sánh với các nhà thầu cung cấp vật tư ytế khác, năng lực tham dự thầu được cho là tương đối tốt đến tốt nếu tỷ lệ này đạt từ60% trở lên. Trong khi đó, năng lực tham dự thầu được cho là trung bình đến chưatốt nếu tỷ lệ này từ 60% trở xuống.
1.3.1.4. Quy mơ bình qn của các gói thầu trúng thầu
Quy mơ bình qn của các gói thầu trúng là tỷ lệ giá trị các gói thầu trúng thầutrên số lượng gói thầu trúng thầu. Chỉ tiêu này có đơn vị là đơn vị của giá trị góithầu trúng thầu.
Chỉ tiêu này được tính băng cơng thức sau:
<small>Quy mơ bình quân của các gói thầu trúng thầu</small>
<small>Tổng giá trị gói thầu trúng thầu</small>
Quy mơ bình qn của các gói thầu trúng thầu cho thấy được giá trị trung bìnhcủa các gói thầu nhà thầu tham gia của các năm. Giá trị bình quân này càng lớn thì
nghĩa tuy số lượng gói thầu nhà thầu tham gia khơng nhiều nhưng tổng giá trị góithầu tham gia lại lớn, doanh thu càng tăng hay năng suất kinh doanh của doanh
<small>nghiệp tăng.</small>
Tuy nhiên, chỉ tiêu này khơng thé đánh giá hồn toan năng lực của doanhnghiệp trong cơng tác tham dự thầu. Vì có những năm nhà thầu có giá trị tring thầuthấp và số lượng gói thầu tham gia ít thì giá trị bình qn này vẫn có thể cao hơn
những năm có số lượng gói thầu trúng nhiều với tổng giá trị gói thầu trúng thầu cao
1.3.1.5. Lợi nhuận đạt được từ hoạt động tham dự thầu mua sắm hàng hóa
* Lợi nhuận từ hoạt động tham dự thầu
Lợi nhuận từ hoạt động đấu thầu là phần chênh lệch giữa doanh thu từ hoạt
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">dau thầu < 0 thì có thé coi cơng tác tham dự thầu mua sắm hàng hóa doanh nghiệp
<small>hoạt động không hiệu quả.</small>
Cần phải xét đến lợi nhuận từ hoạt động đấu thầu vì có nhiều trường hợpdoanh nghiệp trúng thầu song vẫn có nguy cơ thua lỗ do tính giá dự thầu khơngchính xác, khơng tính đến các khoản chi phí bất thường, rủi ro.
¢ Lợi nhuận từ hoạt động đấu thầu so với lợi nhuận trước thuế của doanh
Lợi nhuận từ hoạt động đấu thầu so với lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệplà tỷ lệ lợi nhuận từ hoạt động đấu thầu trên lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu này được tính bằng công thức sau:
<small>Lợi nhuận từ hoạt động đấu thầu so với lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệpLợi nhuận từ hoạt động đấu thầu</small>
Thơng qua tỷ lệ này có thê thấy được mức độ chú trọng vào công tác tham dựthầu của doanh nghiệp như thế nào. Tỷ lệ càng cao thì mức độ chú trọng vào côngtác tham dự thầu mua sắm hàng hóa của doanh nghiệp càng nhiều và ngược lại.
Nhìn chung, các chỉ tiêu về lợi nhuận từ hoạt động tham dự thầu mua sắm
hàng hóa vật tư y tế phản ánh hiệu quả thực hiện các gói thầu, đồng thời phản ánh
hiệu quả cạnh tranh trong công tác đấu thầu mua sắm hàng hóa.
<small>1.3.2. Các chỉ tiêu định tính</small>
1.3.2.1. Chỉ tiêu về mức độ phức tạp về kỹ thuật của các gói thầu
Đây là chỉ tiêu định tính, khó có thể tính tốn ra con số cụ thể. Nếu mức độkhó khăn, phức tạp về kỹ thuật của gói thầu mà doanh nghiệp tham dự và trúng thầutăng lên có nghĩa là năng lực tham dự thầu của cơng ty được cải thiện về các khíacạnh như tải chính, kỹ thuật, nhân sự,... Ngược lại, nếu mức độ phức tạp về kỹ
thuật giữ nguyên hoặc giảm đi thì doanh nghiệp cần có biện pháp để tăng cường
<small>năng lực của doanh nghiệp.</small>
1.3.2.2. Về địa bàn các gói thầu tham dự thầu và các gói trúng thầu
Doanh nghiệp có khả năng tham gia các gói thầu ở nhiều địa bàn khác nhau,nhiều tỉnh thành trên cả nước nghĩa là tiềm lực doanh nghiệp lớn, có khả năng huyđộng nhân sự ở nhiều địa điểm khác nhau. Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàncàng lớn thì sẽ được đối tác, BMT đánh giá cao, có khả năng được mời tham dự
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">thêm các gói thầu khác nữa.
1.3.2.3. Về uy tín của doanh nghiệp
<small>Đây là một chỉ tiêu định tính và có tính khái qt cao. Uy tin của doanh nghiệp</small>
khơng phải là chỉ tiêu có thể xác định băng con số. Uy tín của doanh nghiệp đượchình thành từ rất nhiều yếu tố khác nhau như tài chính, nhân sự, khả năng thực hiệngói thầu, hoạt động marketing, quan hệ của các doanh nghiệp với nhau cũng như
<small>quan hệ bởi các cơ quan quản lý Nhà nước. Ủy tín của doanh nghiệp có vai trị quan</small>
trọng trong cơng cuộc đấu thầu và có thể góp phần giúp doanh nghiệp trúng thầu. Vìuy tín của doanh nghiệp càng cao thì niềm tin của BMT, CĐT dành cho doanhnghiệp càng lớn. Vì vậy, trong mỗi thời kỳ doanh nghiệp phải chú trọng đến cải
thiện mức độ uy tín, tạo cơ hơi hội gianh được lợi thế cạnh tranh trong đấu thầu.
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác tham dự thầu mua sắm hàng hóa
Các nhân tơ anh hưởng đến cơng tác tham dự thầu mua sắm hàng hóa của mộtdoanh nghiệp có chỉ chia ra thành hai nhóm nhân tố: nhân tố khách quan và nhân tốchủ quan từ nội bộ nhà thầu.
1.4.1. Các nhân tố khách quan
<small>1.4.1.1. Môi trường pháp lý</small>
Môi trường pháp lý bao gồm luật pháp, luật và các văn bản dưới luật, các quyđịnh, quy tắc được đưa ra bởi Chính phủ Việt Nam và các tô chức quốc tế. Mỗi thayđổi về môi trường pháp lý đều sẽ tác động lên nền kinh tế. Sự thay đổi đó có thê là
cơ hội, lợi thế cho doanh nghiệp nay nhưng cũng có thể bất lợi cho các doanhnghiệp khác. Vì vậy, khi mơi trường pháp lý ồn định thì các doanh nghiệp có cơ hội
trường pháp lý bat ôn sẽ gây ra nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp tại quốc gia
Chính vì vậy, trước khi tham dự thầu, các doanh nghiệp cần tìm hiểu kỹ các
văn bản pháp lý liên quan đến công tác tham dự thầu. Nếu doanh nghiệp không namchắc các bộ luật và các văn bản dưới luật thì cơng tác tham dự thầu của doanh
nghiệp sẽ gặp nhiều sai sót, gây mat thời gian, chi phí và ảnh hưởng đến cả qtrình tham dự thầu. Bên cạnh đó, mơi trường pháp lý chính là “sân chơi” cho cácdoanh nghiệp cùng tham gia hoạt động đấu thầu, vừa cạnh tranh, vừa hợp tác; đồngthời, điều chỉnh các doanh nghiệp tham gia đấu thầu một cách lành mạnh.
1.4.1.2. Chủ đầu tư, bên mời thầu
Về phía chủ đầu tư có hai nhân tố ảnh hưởng đến cơng tác tham dự thầu củadoanh nghiệp đó là u cầu của CDT, BMT và đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tổchức đấu thầu của BMT.
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">Các yêu cầu của CDT, BMT về việc thực hiện gói thầu được thé hiện của thétrong HSMT. Nếu những yêu cầu của chủ đầu tư phù hợp với thế mạnh của doanhnghiệp thì doanh nghiệp sẽ dễ dàng đáp ứng những yêu cầu của CDT, công tác thamdự thầu sẽ diễn ra thuận lợi hơn; từ đó, điểm chấm thầu của doanh nghiệp sẽ caohơn và khả năng trúng thầu sẽ được nâng cao. Ngược lại, khi các yêu cầu của bênCĐT, BMT không phải là thế mạnh của doanh nghiệp thì khả năng đáp ứng các yêucầu mà CĐT đưa ra là thấp hơn. Vì vậy, cơng tác tham dự thầu của doanh nghiệp sẽkhó khăn, mat thời gian hơn, thậm chí, doanh nghiệp có thé quyết định không tham
Về đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tô chức dau thầu của CDT, BMT, nếu đạo
đức, tư cách nghề nghiệp của những cán bộ này không tốt sẽ ảnh hưởng đến nguyên
tắc minh bạch, công khai trong đấu thầu. Việc này sẽ dẫn đến kết quả thầu bị sailệch, ảnh hưởng nghiệm trọng tới công tác tham dự thầu và hiệu quả sản xuất kinh
doanh của nhiều doanh nghiệp.
1.4.1.3. Đối thủ cạnh tranh
Đối thủ cạnh tranh cùng doanh nghiệp là những đơn vị cùng tham gia dự thầu,
tạo ra sự cạnh tranh với nhau. Khả năng trúng thầu của doanh nghiệp bị ảnh hưởngtrực tiếp bởi nhân tố này. Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp phụ thuộc vào sốlượng, năng lực của các đối thủ trên thị trường, sự đa dạng của đối thủ cạnh tranh vàhàng rào cản trở sự xâm nhập của các đối thủ cạnh tranh tiềm an. Vi dụ, khi tham
dự gói thầu mua sắm hàng hóa, có quá nhiều đối thủ bỏ giá dự thầu khơng có lãi,tăng khả năng trúng thầu va nâng cao uy tin thì doanh nghiệp khơng thé dé giá caohơn quá nhiều so với các đối thủ khác. Nếu doanh nghiệp bỏ giá dự thầu cao thì khả
năng cao doanh nghiệp sẽ trượt thầu, mat đi các mối quan hệ với CĐT, BMT đãtừng hợp tác. Hay doanh nghiệp là bỏ giá dự thầu thấp có thé dẫn đến nguy cơ thua
Chính vì vậy, khi tham dự thầu, doanh nghiệp cần phải thu thập, tìm hiểu kỹlưỡng về đối thủ cạnh tranh, cần phải biết được thế mạnh và điểm yếu của từng đối
<small>thủ cạnh tranh. Từ đó, doanh nghiệp xác định khả năng cạnh tranh của mình với các</small>
đối thủ và đưa ra chiến lược dự thầu thích hợp.
1.4.1.4. Đối tác cung cấp sản phẩm đầu vào
Trong xã hội hiện nay, nhu cầu tối ưu quá trình sản xuất, kinh doanh đã làm
cho sự phân cơng hóa lao động và chun mơn hóa cơng việc ngày càng thể rõ nét.Vì vậy, hầu hết các doanh nghiệp không thê tự sản xuất và cung cấp tất cả các yếu
tố đầu vào. Điều này dẫn đến việc doanh nghiệp phải liên kết với các nhà cung cấpdé có được sản phẩm theo yêu cầu của gói thầu mà doanh nghiệp tham dự. Bat kỳ
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">các yếu tố nào khơng hồn hảo trong cơng việc của nhà cung cấp như giao hàngchậm, chất lượng hàng không tốt, số lượng cung cấp không đầy đủ hay cung cấp sai
chủng loại sẽ dẫn đến việc giao hàng chậm, chất lượng hàng không đảm bảo cho
CĐT, BMT. Điều này dẫn đến việc chất lượng gói thầu khơng tốt, hạ thấp uy tín củadoanh nghiệp đối với chủ đầu tư. Do đó, doanh nghiệp cũng cần phải tạo được mối
quan hệ tốt đẹp với các đối tác cung cấp sản phẩm; đồng thời tính tốn những rủi ro
có thé xảy ra từ đối tác.
1.4.2. Các yếu tố chủ quan từ nội bộ nhà thầu
Bên cạnh các yếu tố khách quan trên, cơng tác tham dự thầu mua sam hànghóa của doanh nghiệp cũng bị ảnh hưởng rất lớn bởi các nhân tố chủ quan từ nội bộ
nhà thầu.
<small>1.4.2.1. Năng lực tài chính</small>
Năng lực tài chính có thé coi là nhân tố quan trọng nhất và không chỉ quyếtđịnh đến khả năng tham dự thầu mà còn ảnh hưởng đến kết quả hoạt động sản xuấtkinh doanh của một doanh nghiệp. Với mục đích hoạt động sản xuất kinh doanh làsinh lời thì doanh nghiệp cần phải có tiềm lực tài chính tốt, có nguồn vốn sử dụng
cho hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định thì doanh nghiệp mới có thé đầu tư vaocác tai sản cố định phục vu q trình hoạt động, chi trả cho các chi phí mua hànghóa dé tham dự thầu hay đơn giản là thanh tốn lương thưởng cho nhân viên,...
Năng lực tài chính có thể được đánh giá qua quy mơ tài chính, khả năng huy
động vốn, khả năng bảo lưu vốn lưu động, mức lợi nhuận hàng năm hay năng lựccủa đội ngũ cán bộ quản lý tài chính. Cụ thể trong cơng tác tham dự thầu, năng lực
<small>tài chính được đánh giá như sau:</small>
- Năng lực tài chính tốt cho phép doanh nghiệp đảm bảo hồn thành gói thầu
về cả chất lượng, tiến độ và uy tín đối với CDT, BMT; qua đó nâng cao khả năng
cạnh tranh khi tham gia các gói thầu tiếp theo.
- Khi tham dự thầu mua sắm hàng hóa, doanh nghiệp có năng lực tài chính
mạnh sẽ được đánh giá cao vì khi thực hiện các gói thầu nhà thầu cần có một khoảnvốn lớn ứng trước đề thực hiện cho đến khi được BMT thanh tốn một phần nào đó.
Ngược lại, khi một doanh nghiệp có khơng có đủ tiềm lực tài chính sẽ khơng
thé hồn thành gói thầu đúng chat lượng, tiến độ mà bên mời thầu đưa ra. Chính vì
vậy, năng lực tài chính là yếu tố khơng thể loại bỏ khi soạn thảo HSMT và xem xét,
<small>đánh giá HSDT.</small>
1.4.2.2. Nguồn nhân lực
Trong một doanh nghiệp nguồn nhân lực là một tong thé thống nhất, liên kết
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">chặt chẽ với nhau từ ban lãnh đạo đến nhân viên. Khi một mắt xích bị yếu đi thì sẽảnh hưởng đến tồn bộ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
nói chung và cơng tác tham dự thầu nói riêng. Vì vậy, sở hữu nguồn nhân lực có
năng lực cao luôn là lợi thế của bat cứ doanh nghiệp nào. Nguồn lực tác động đếncông tác tham dự thầu trong một vài ví dụ như sau:
<small>* Trong q trình dự thầu:</small>
Ban lãnh đạo: năng lực của bộ phận lãnh đạo và sự nhanh nhạy năm bắt triệtđể thông tin các gói thầu; từ đó đề ra phương án thực hiện cho cán bộ ở dưới là điều
quan trọng, ảnh hưởng đến chất lượng cơng tác tham dự thầu.
<small>Trình độ đội ngũ can bộ lập HSDT:</small>
Quá trình chuẩn bị vào hồn thiện HSDT trải qua rất nhiều các cơng đoạn
nghiên cứu tìm hiểu (như đã phân tích ở trên). Trong khi, kinh nghiệm cơng tác,trình độ chun mơn,... là nhân tố tạo nên chất lượng HSDT. Vi vậy, đội ngũ cán
bảo dẫn đến việc nhà thầu có thé bị loại ngay.
s* Trong q trình thực hiện hợp đồng
Ban giám đốc: Đây là bộ phần quan trọng, quyết định đến chiến lược kinh
<small>doanh, quản lý chung mọi hoạt động của doanh nghiệp. Các tiêu chí đánh giá đội</small>
ngũ lãnh đạo ma CDT, BMT quan tâm đến là khả năng và kinh nghiệm đảm nhiệmvị trí lãnh đạo, trình độ quản lý, pham chất đạo đức, tiềm năng mở rộng các mối
<small>quan hệ, khả năng quản lý doanh nghiệp, xây dựng doanh nghiệp vững mạnh, thúc</small>
đây đội ngũ nhân viên. Khi những ban lãnh đạo sở hữu những nhân tố này thì sẽđảm bảo được khả năng vận hành của doanh nghiệp, khả năng hồn thành gói thầuđúng kế hoạch; từ đó tăng khả năng cạnh tranh khi tham dự thầu.
Đội ngũ cán bộ trưởng phòng, trưởng bộ phận: có chức năng triển khaiphương hướng lãnh dao mà BGD đề ra thông qua việc phân công nhiệm vụ cho các
thành viên, phối hợp với các phòng ban khác nhau để hồn thành các cơng việc,
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">thời, chính xác về sự phát triển của thị trường, đánh giá các triển vọng về nhà phân
phối, các đối thủ cạnh tranh, các yếu tô đầu vào và những nhân tố liên quan khác.
Từ đó, doanh nghiệp xây dựng chiến lược cạnh tranh thầu thích hợp, phát huy tối đalợi thế của công ty và giúp tăng khả năng thang thầu. Trong lĩnh vực mua sam hanghóa, cụ thê là vật tư y tế, càng phải được chú trọng quảng bá đến những khách hàngtiềm năng.
1.4.2.4. Các mối quan hệ liên danh, liên kết
Mỗi doanh nghiệp đều có điểm mạnh, điểm yếu riêng về năng lực kinh
nghiệm, tài chính và cơng nghệ. Do đó, việc xuất hiện nhu cầu liên danh, liên kếtkinh tế với mục đích tăng khả năng cạnh tranh, đáp ứng tốt hơn yêu cầu của chủ đầutư về các gói thầu hàng hóa, đặc biệt là những gói thầu có quy mơ lớn, u cầu phứctạp là điều dễ thấy. Thông qua việc liên danh, liên kết cũng cho thấy được sự linh
hoạt của doanh nghiệp trong việc chủ động nắm bắt các cơ hội kinh doanh trên thịtrường. Liên kết kinh tế tạo điều kiện cho doanh nghiệp có thé phát triển chun
mơn hóa, tận dụng những điểm mạnh, hạn chế những điểm yếu của doanh nghiệp,tiết kiệm chi phí, san sẻ rủi ro, dé dàng tiếp cận và chỉnh phục những thị trường mớido có tiềm lực tài chính,... Những lợi ích của việc liên danh, liên kết này là nhữnglợi thế to lớn của doanh nghiệp trong quá trình tham dự thầu
Tóm lại, các nhân tố khách quan và nhân tố chủ quan từ nội bộ nhà thầu đều
ảnh hưởng rất lớn đến công tác đấu thầu và khả năng thắng thầu của doanh nghiệp.Vì vậy, một doanh nghiệp trên cơ sở của nhân tố nội bộ, và dựa vào nhân tố khách
quan bên ngồi tìm ra cho doanh nghiệp một chiến lược phù hợp dé tăng lợi thếtrong đấu thầu, giúp doanh nghiệp giành thang lợi.
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">2.1. Giới thiệu về Công ty Cổ phần Thương mại và Dược Pham Tân Thành2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty Cé phan Thương mại và Dược Phẩm Tân Thanh hay còn gọi là Tân
Thành được thành lập năm 2006, trụ sở chính tại số 15, lơ 3A, khu Đơ Thị Trungn, Trung Hịa, Cầu Giấy, Hà Nội bởi động ngũ giàu kinh nghiệm trong nghiên
Bằng khát vọng vươn lên cùng chiến lược đầu tư — phát triển sáng tạo, Tân
Thanh phan đấu trở thành nhà cung cấp hang đầu các sản phẩm dược phẩm, vật tưtiêu hao, thiết bị y tế đặc biệt trang thiết bị trong ngành lọc mau.
Ngay từ những ngày đầu thành lập, Tân Thành đã xác định tầm nhìn của Côngty là trở thành nhà cung cấp hàng đầu Việt Nam về phân phối và phát triển các sản
cung ứng ra các nước trong khu vực và thế giới.
Tân Thành luôn đặt ra sứ mệnh rõ ràng trong suốt quá trình phát triển. Thứnhất, cam kết mang đến cho khách hàng những sản phẩm có chất lượng tốt, an tồn,hiệu quả với giá thành hợp lý, nâng cao chất lượng phục vụ mang lại cuộc sống tốt
lành. Bên cạnh đó. đem đến lợi ích tối đa cho khách hàng và nhân viên trong Côngty. Cuối cùng, Tân Thành cam kết mang đến dịch vụ uy tín, chun nghiệp, trách
Qua đó, giá trị cốt lõi Tân Thành ln đem đến là:
<small>« Chun nghiệp« Tin cậy</small>
<small>« Tơn trọnge Sang tao</small>
«_ Vì sức khỏe cộng đồng
Tân Thành hiểu rằng sự phát triển lớn mạnh và bền vững của Công ty xuấtphát từ giá trị chất lượng của những sản phẩm mà Công ty đang phân phối. Lắng
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">nghe và thấu hiểu được những yêu cầu của khách hang dé ln tim tịi nghiên cứucác sản phẩm có chất lượng cao đồng thời mang đến dịch vụ uy tín, chuyên nghiệplà điều mà Tân Thành luôn hướng tới.
Vào năm 2013, Tân Thành Đầu tư xây dựng hệ thống nhà thuốc bán lẻ vàphân phối như Nhà thuốc 198 — Bộ Công an (đạt tiêu chuan GPP (Good PharmacyPractices)); Quay phân phối tại trung tâm Dược phẩm Hapulico (đạt tiêu chuẩnGPP). Một năm sau đó, Trụ sở mới được thành lập đạt tiêu chuẩn GSP (GoodStorage Practices). Đến năm 2015, Công ty tham gia Đề án Liên doanh liên kết lắpđặt khai thác máy thận nhân tạo tại Bệnh viện Thanh Nhàn. Năm 2016 là năm rấtđặc biệt với Tân Thành khi liên tiếp thành thành lập các trung tâm thận nhân tạo tại
<small>bệnh viện Đa Khoa Hà Đông và Bệnh viện 198. Không dừng lại ở đó, Tân Thành</small>
cịn liên danh, liên kết các trung tâm thận nhân tạo như: Bệnh viện Bạch Mai,
<small>Thanh Nhàn, Đức Giang, Hoài Đức, Dai học Y Dược, Củ Chi, 198...</small>
2.1.2. Bộ máy tô chức quản lý của Công ty
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31"><small>Kinh dộnh Dự án Thủ kho Kế toan Hành Km</small>
<small>| J J | 3 3</small>
<small>Nhân viên kinh Nhân viên giao Nhân viên xuât Nhân viên Dự án Phụ kho Kế tốn viên Nhân viên Hành</small>
<small>doanh nhận nhập khẩu chính — Nhân sự</small>
<small>(Nguồn: Bộ phận Hành chính - Nhân sự Cơng ty Cổ phan Thương mại và Dược Phẩm Tân Thành)</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">những quyên thuộc hội đồng cơ đơng.
HĐQT có vai trị then chốt trong viéc quyết định chiến lược, kế hoạch pháttriển trung hạn và kế hoạch kinh doanh hằng năm của Công ty. Nếu HĐQT khôngthông qua chiến lược và kế hoạch của Công ty thì chiến lược và kế hoạch đó sẽkhơng được thực hiện. Bên cạnh đó, hội đồng quản trị của Cơng ty có quyền quyếtđịnh bố nhiệm, miễn nhiệm, cách chức những chức vụ quan trọng trong Công ty;
quyết định cơ cấu tô chức, cơ chế quan lý nội bộ Công ty, quyết định thành lập
Công ty con, lập chi nhánh, văn phịng đại diện và việc góp vốn, mua cổ phan củadoanh nghiệp khác. Vì vậy có thể nói, hội đồng quản trị có vai trị chiến lược trongviệc phát triển Công ty.
Ban giám đốc:
Ban giám đốc gồm 01 Tổng Giám đốc và 03 Phó Giám đốc.
BGĐ có chức năng bé nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức năng quản lytrong Công ty, trừ các chức danh do HĐQT bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức;
quyết định các chỉ tiêu về tài chính, quyết định giá đấu thầu hoặc chào giá cạnh
BGD có nhiệm vụ quan ly và điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh củaCông ty; đồng thời giám sát hoạt động của các phòng ban, chịu trách nhiệm trước
chính sách, mục tiêu chiến lược của Công ty và trực tiếp ký các hợp đồng kinh tế.
tư, bên mời thầu để tăng kha năng thang thầu.
Tổng Giám đốc là người đại diện pháp luật của Công ty, điều hành công việc
<small>kinh doanh hàng ngày của Công ty, chịu sự giám sát của HĐQT, chịu trách nhiệm</small>
trước HĐQT và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
Phó Giám đốc gồm 01 Phó Giám đốc kinh doanh và 02 Phó Giám đốc chuyênmôn, phụ trách Giám đốc quản lý doanh nghiệp, ký thay Tổng giám đốc trên cácvăn bản, chứng từ theo sự phân cơng uy quyền. Đối với vị trí Phó Giám đốc phụtrách kinh doanh thì PGĐ lập các kế hoạch, triển khai hoạt động kinh doanh, cập
các công việc liên quan đến bộ phận Xuất — Nhập khâu, bộ phận Dự án, bộ phận
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33"><small>Bộ phận Kinh doanh thực hiện các nhiệm vụ như sau:</small>
- Xây dựng các chiến lược về việc giới thiệu sản phẩm và mở rộng thị trường
nhằm thu hút sự quan tâm của khách hàng.
- Lập kế hoạch và thực hiện các hoạt động kinh doanh cũng như tính toán vàlập báo cáo về giá thành sản phẩm, dịch vụ, để có căn cứ ký hợp đồng với khách
- Đề xuất các chiến lược marketing cũng như các giải pháp để nâng cao hiệuquả hoạt động kinh doanh theo từng giai đoạn cụ thể.
- Xây dựng và phát triển các mối quan hệ tốt đẹp với khách hàng cũ và mở
rộng mối quan hệ với khách hàng mới.
- Tìm kiếm, kết nối và phát triển mạng lưới khách hàng mục tiêu cho Cơng ty.
<small>Duy trì và chăm sóc các khách hàng hiện tại của Cơng ty theo đúng chính sách đã</small>
<small>Chức năng của bộ phận XNK là tham mưu, giúp việc cho BGĐ trong lĩnh vực</small>
xuất nhập khâu trong Cơng ty; quản lý kiểm sốt, điều phối tồn bộ q trình cungứng của Cơng ty các van đề như làm thủ tục hai quan, thanh tốn quốc tế, tìm kiếm
nhà đối tac,...
Nhiệm vụ cụ thê của bộ phận Xuất - Nhập khẩu như sau:
- Xây dựng phương án tiếp thị, dy báo về thị trường tiêu thụ san pham, dự báogiá cả sản phẩm trong năm và từng thời gian cụ thê đề trình Giám đốc phê duyệt.
- Được Giám đốc ủy quyền tham gia đàm phán với các đối tác về các lĩnh vực
có liên quan đến cơng tác XNK để trình GD quyết định và tổ chức thực hiện.
<small>- Phôi hợp với các Bộ phận chuyên môn nghiệp vụ có liên quan nghiên cứu,</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34"><small>Chức năng của bộ phận Dự án là tham mưu cho BGD, ban lãnh đạo Công ty</small>
trong việc tham gia các gói thầu mua sắm hàng hóa vật tư y tế
<small>Nhiệm vụ của bộ phận Dự án như sau:</small>
- Nghiên cứu nội dung gói thầu, HSMT, tham mưu BGD khả năng mức độ
phù hợp của các gói thầu.
- Thực hiện cơng tác lập hồ sơ dự thầu các gói thầu, kết hợp cùng các Bộ phân
<small>khác lập HSDT.</small>
- Chủ trì cơng tác tham dự thầu mua sắm thuộc gói thầu mà Công ty tham dự.- Xác định ngân sách và dự tính các chi phí cần thiết cho gói thầu mua sắm
<small>hàng hóa Cơng ty tham dự.</small>
- Theo dõi thường xuyên tiễn độ thực hiện các gói thầu.
- Thực hiện báo cáo quản lý các tài liệu liên quan đến gói thầu.
- Nghiên cứu các đặc điểm kỹ thuật của hàng hóa vật tư y tế.
<small>Bộ phận Kho</small>
Bộ phận Kho có chức năng kiểm sốt số hàng xuất kho, lưu kho, đảm bảo q
<small>trình lưu thơng hàng hóa, đảm bảo được hiệu quả kinh doanh và dịng tài chính củaCơng ty.</small>
<small>Bộ phận Kho thực hiện các nhiệm vụ:</small>
dé đảm bảo những yếu tơ về chất lượng, số lượng, loại hàng va tình trạng hang hóa.
- Cấp phát những chứng từ, giấy xác nhận liên quan đến sự thay đổi hàng hóa
<small>trong kho.</small>
- Quản lý số lượng hàng tối thiểu trong kho, đảm bảo các hoạt động hàng hóa
của Cơng ty ln được 6n định, tránh tình trạng thiếu hụt hàng hóa hay dư thừa
<small>hàng hóa.</small>
- Quản lý chất lượng hàng hóa, đảm bảo về điều kiện và trạng thái tốt nhất,giảm thiểu tỷ lệ, số lượng hàng kém chất lượng, hỏng hóc bị khách hàng trả lại.
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">Bộ phận Kế toán
Bộ phận Kế toán thực hiện những nghiệp vụ về chuyên mơn tải chính kế tốn
theo đúng quy định của Nhà nước; theo dõi, phản ánh dòng tiền, vốn kinh doanh
của Công ty và cô vấn cho Ban lãnh đạo các vấn đề liên quan.Các nhiệm vụ của bộ phận Kế tốn cụ thé như sau:
<small>- Ghi chép, tính tốn, và báo cáo tình hình hiện có. Ghi chép tình hình luân</small>
chuyền va sử dụng tài sản, tiền vốn. Ghi chép lại tồn bộ q trình sử dụng vốn của
<small>Cơng ty.</small>
- Xây dựng kế hoạch huy động vốn, đảm bảo luôn có vốn kịp thời phục vụ cho
các hoạt động sản xuất kinh đoanh.
- Quản lý sát sao vốn đầu tư cho hoạt động mua sắm vật tư y tế và tổ chức
quyết tốn các đơn hàng và gói thầu cung cấp vật tư y tế đã hoàn thành.
- Lập BCTC, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh; từ đó tham mưu cho
BGD sử dụng vốn hiệu quả hơn.
<small>Bộ phận Hành chính — Nhân sự</small>
Chức năng chính của bộ phận Hành chính — Nhân sự là tối ưu hóa năng suất
của nhân viên và giải quyết các vấn đề hình chính văn phịng, quản lý hồ sơ giấy tờ,
<small>cơng tác lễ tan,...</small>
<small>Bộ phận Hành chính — Nhân sự thực hiện các nhiệm vụ như sau:</small>
- Quản lý, sắp xếp thông tin giấy tờ, hồ sơ một cách khoa học, bao gồm tiếp
<small>nhận, xử lý, lưu trữ, cập nhật.</small>
- Theo dõi, kiểm tra, sắp xếp thông tin nhân viên của Công ty; Thiết kế bảng
lương, cân nhắc danh sách lương thưởng hợp lý cho nhân viên trong Công ty.
- Tổ chức các cuộc họp, buổi hội thảo chính thức cho ban quản lý.
- Quản lý, thực hiện các quyết định thay đổi nhân sự trong doanh nghiệp
- Tạo điều kiện đào tạo và phát triển chất lượng nguồn nhân lực như: nâng caokỹ năng, kiến thức chuyên môn.
- Phối hợp cung cấp các quyền lợi thiết yếu cho người lao động như: lương
<small>- Xây dựng mơi trường làm việc lành mạnh tích cực trong doanh nghiệp.</small>
Nhìn chung, bộ máy Cơng ty được tơ chức một cách khoa học, đảm bảo tínhchun mơn hóa theo từng bộ phận. Điều này có ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng
thắng thầu của NT.
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36"><small>giảm.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37"><small>1. Doanh thu ban</small>
<small>về bán hàng và 24.461.560.844 | 36.979.669.775 | 38.884.321.780 | 51.209.867.361 | 43.901.605.876</small>
<small>cung cấp dịch vụ</small>
<small>6. Doanh thu hoạt</small>
<small>. 7.717.539 73.356.010 80.691.693 497.774.577 360.043.287</small>
<small>dong tai chinh</small>
<small>7. Chi phi tai chinh 3.972.065.709 6.455.489.974 6.506.237.058 | 12.170.612.067 | 10.211.341.697</small>
<small>- Trong đó: Chi</small>
<small>„ 3. 972.065.709 6.455.489.974 6.506.237.058 | 11.513.962. 738 9.675.757.882phí lãi vay</small>
<small>8. Chi phi quản ly</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">Bảng trên cho biết số liệu từ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công tytrong giai đoạn 2017 — 2021. Quan sát số liệu trên và biéu đồ dưới đây, ta có thé
đưa ra một số nhận xét về tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty.
Biểu đồ 2.1: Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ và lợi nhuận
sau thuế của Công ty Cé phần Thương mại và Dược Pham Tân Thành
<small>Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp</small>
(Nguồn: Sinh viên tổng họp)Thứ nhất, nhìn một cách tổng quan thì doanh thu thuần về bán hàng và cungcấp dịch vụ của Cơng ty có xu hướng tăng trong thời gian qua. Năm 2020 Công ty
đạt mức doanh thu cao nhất ở mức hơn 260 tỷ. Đặc biệt, doanh thu thuần về bánhàng và cung cấp dịch vụ năm 2018 tăng gần gấp 2 lần so với năm 2017, từ 123,2 tỷđồng lên 235,3 tỷ đồng. Lý giải cho sự tăng trưởng mạnh mẽ này là Công ty đã tập
trung triển khai triệt dé các phương án kinh doanh, rút kinh nghiệm từ những góithầu đã trượt, hợp tác được với những đối tác cung cấp hang hóa chất lượng, từ đótăng khả năng thắng thầu. Điều này đã làm lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh từhoạt động tham dự thầu tăng lên rõ rệt. Giai đoạn 2019-2020, Công ty vẫn giữ đượcmức tăng doanh thu 6n định năm, năm sau tăng so với năm trước trung bình 1,05
lần. Từ đó có thể thấy Cơng ty đã giữ vững khả năng kinh doanh của mình. Đến
2021, do đối điện với tình hình dịch bệnh COVID-19 căng thăng tại Việt Nam,
đồng thời, các nước đối tác lớn của Công ty như Ấn Độ, Ai Cập, Anh,... cũng có
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">tình hình hình dịch bệnh COVID-19 căng thang nên việc hồn thiện các thủ tục liênquan đến hàng hóa, q trình vận chun hàng hóa bị đình trệ. Điều này dẫn đến
việc Cơng ty khơng có đủ sẵn hàng hóa dự trữ để đảm bảo khả năng tham dự thầu.
Vì vậy, doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ của Công ty vào năm2021 giảm xuống, chỉ bằng 85,7% doanh thu năm 2020 và thấp hơn cả năm 2018.
Thứ hai, chỉ phí sản xuất kinh doanh gồm có chi phí tài chính (chi phí lãi vay)
<small>và chi phí quản lý kinh doanh. Sự gia tăng hay giảm đi của các chi phí nay phản ánh</small>
khách quan hoạt động của doanh nghiệp tại từng thời điểm. Trong giai đoạn 2021, tơng chỉ phí lãi vay và chi phí quản lý kinh doanh nhìn chung là tăng cho thấyCơng ty đang ở trong giai đoạn mở rộng quy mô, mở rộng sản xuất. Tổng chỉ phí lãi
2017-vay và chi phí quản lý kinh doanh cao nhất trong giai đoạn nghiên cứu vào năm
2020 là khoảng 50 tỷ, chiếm gần 1/5 doanh thu thuần năm 2020. Vào năm 2017, chỉphí sản xuất kinh doanh của Công ty là khoảng 24 tỷ. Sau một năm, chỉ phí này tăng
<small>hơn 150% so với năm 2017 Giải thích cho sự gia tăng này là Công ty tập trung mở</small>
diện. Sau năm 2018, Công ty tiếp tục đầu tư mở rộng sản xuất, tham gia các góithầu có giá trị lớn hơn đều này làm cho chi phí lãi vay và chi phí quản lý kinh doanhtăng. Mặc dù, chỉ phí sản xuất kinh doanh của Cơng ty năm 2021 cao hơn so với
năm 2017, nhưng lại giảm khoảng 7 tỷ đồng với năm 2021. Nguyên nhân của việcnay là do tình hình dịch COVID-19, Cơng ty phải buộc cách giảm các chi phí déduy trì ơn định hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong năm và những nămtiếp theo.
Thứ ba, lợi nhuận sau thuế của Công ty luôn dương và tăng trong trong 5 nămvừa qua. Lợi nhuận sau thuế của Công ty năm 2020 đạt 1,12 tỷ đồng gấp hơn 3,5
lần lợi nhuận sau thuế của Công ty năm 2017, trở thành mức lợi nhuận sau thuế caonhất trong giai đoạn này. Tuy lợi nhuận sau thuế của Cơng ty có chiều hướng tăngtrong giai đoạn, nhưng lợi nhuận sau thuế của Công ty năm 2021 giảm, chỉ đạt 0,79tỷ đồng thấp hơn cả năm 2019 (1,11 tỷ đồng). Một điều đặc biệt có thể thấy là,doanh thu thuần của Công ty năm 2021 ít hơn doanh thu thuần của Công ty năm2018 nhưng lợi nhuận sau thuế năm 2021 của Công ty tuy giảm nhưng vẫn cao gấpgần 2 lần lợi nhuận sau thuế của Công ty năm 2018. Điều này cho thấy, việc hoạtđộng sản xuất, quả lý kinh doanh của Công ty trở nên hiệu quả hơn, giảm được
những thất thoát khơng đáng có.
Bên cạnh đó, giải thích cho mức lợi nhuận sau thuế của Công ty tăng nhanhnhư vậy là do mức tăng của doanh thu nhiều hơn mức tăng của chỉ phí cho hoạt
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">động sản xuất kinh doanh. Mặc dù lợi nhuận tăng khá cao nhưng mức tăng cho lợinhuận sau thuế lại rất chậm so với mức tăng doanh thu thuần về bán hàng và cung
cấp dịch vụ của Công ty. Nguyên nhân là do giá vốn hàng bán của Công ty chiếm tỷ
trọng lớn, hơn 80% doanh thu thuần của Công ty trong suốt giai đoạn này.
2.2. Thực trạng công tác tham dự thầu mua sắm vật tư y tế tại Công ty Céphần Thương mại và Dược Phẩm Tân Thành
2.2.1. Năng lực tham dự thầu mua sắm vật tư y tế của Công ty Cổ phanThương mại và Dược Phẩm Tân Thành
<small>2.2.1.1. Năng lực tài chính</small>
Năng lực tài chính của Cơng ty được thé hiện qua việc Cơng ty có thé duy trì
hoạt động kinh doanh và đảm bảo được khả năng theo đến cùng các gói thầu mà
Cơng ty tham gia. Đối với các Công ty thương mại, hoạt động kinh doanh có hiệuquả, với mỗi gói thầu đều hồn thành đúng chất lượng, tiến độ theo yêu cầu của chủđầu tư, bên mời thầu, được nghiệm thu và quyết toán đúng với các danh mục hànghóa đã tham dự đấu thâu thì được cho là có tình hình tài chính tốt.
Bởi vì trong q trình thực hiện các gói thầu có thể có những rủi ro khơng thể
lường trước nên năng lực tài chính ln là một yếu tố quan trọng trong công tác dauthầu, điều này luôn được cân nhắc bởi CĐT, BMT trong quá trình xét thầu cũng
như q trình thực hiện gói thầu. Trong điều kiện thiếu hụt về tài chính, Cơng ty cóthé thực hiện được hợp đồng này, nhưng đối với trường hợp chủ đầu tư chưa quyếttốn cho Cơng ty thì Cơng ty rất khó dé theo đi các gói thầu tiếp theo.
Vốn điều lệ của Công ty là 16,8 tỷ đồng. Mức vốn điều lệ này là mức vốn
trung bình so với các Công ty cùng ngành trong lĩnh vực cung cấp vật tư y tế. Vớimức vốn điều lệ này Công ty chỉ thường tham gia một số danh mục của các gói thầuthầu vật tư y tế với mức giá dự thầu khơng q lớn. Qua đó có thể thấy, giới hạn vềvốn điều lệ của Công ty giới hạn khả năng tham dự thầu của Công ty. Dưới đây là
bảng năng lực tài chính Cơng ty Cổ phần Thương mại và Dược Pham Tân Thành.
</div>