Tải bản đầy đủ (.doc) (131 trang)

hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp thương mại tại công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Galaxy Thai Land

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (494.96 KB, 131 trang )

1

Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán - Kiểm toán

DANH MỤC VIẾT TẮT
KQKD
GTGT
CP
TM
BHXH
BHYT
BHTN
DT
CPBH
CPQLDN

KPCĐ
TSCĐ
SXKD
KKTX
NKC
NSNN
KC
KHKD
QLDN

Kết quả kinh doanh
Giá trị gia tăng
Cổ phần


Thương mại
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm thất nghiệp
Doah thu
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lí doanh nghiệp
Hóa đơn
Kinh phí công đoàn
Tài sản cố định
Sản xuất kinh doanh
Kê khai thường xuyên
Nhật kí chung
Ngân sách nhà nước
Kết chuyển
Kế hoạch kkinh doanh
Quản lí doanh nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới đang diễn ra trên phạm vi rộng,
đó cũng chính là mối quan tâm của tất cả các quốc gia trên thế giới. đứng trước bối
cảnh đó chính phủ Việt Nam đã phải thực hiện rất nhiều biện pháp nhằm kích cầu,
tạo công ăn việc làm cho người lao động. vì thế mà các doanh nghiệp Việt Nam
đang đứng trước những cơ hội mới và thách thức mới bắt buộc phải định hướng tốt
Nguyễn Thị Tuyết Phương - CĐ KT 8 K12

Báo cáo tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội


2

Khoa Kế toán - Kiểm toán

phương hướng knh doanh thì mới có thể đứng vững và phát triển tốt trên thị trường
cạnh tranh ngày càng khốc liệt.
Nhiên liệu cho các ngành công nghiệp ( dầu nhờn…), vật liệu cho xây dựng
(đá lát..) là một trong những ngành mũi nhọn của nước ta hiện nay, được tiêu dùng
phổ biến rộng rãi trên thị trường, nó không chỉ là sản phẩm thiết yếu đáp ứng nhu
cầu của xã hội mà còn là ngành đem lại lợi nhuận cao và giải quyết được việc làm
cho hàng triệu người lao động ở Việt Nam. Đối với doanh nghiệp thương mại, bán
hàng là kết quả quá trình hoạt động sản xuất kinnh doanh, là một trong những vấn
đề quan trọng quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. xuất phát từ
thực tế đó, để quản lí hiệu quả mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, kế toán được sử dụng như một công cụ sắc bén và hiệu lực nhất để phản
ánh kết quả giám sát toàn diện mọi hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh
nghiệp. Kế toán bán hàng cũng là một trong những nội dung chủ yếu của kế toán
doanh nghiệp.
Với vấn đề đặt ra như trên, em nhận thấy kế toán bán hàng thực tế của công
ty còn nhiều hạn chế. Vì vậy em lựa chọn đề tài: “hoàn thiệ công tác kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp thương mại” tại công
ty cổ phần thương mại và dịch vụ Galaxy Thai Land để đi sâu tìm hiểu thực trạng,
qua đó rút ra những bài học kinh nghiệm cho mình và đề xuất một số ý kiến góp
phần hoàn thiện công tác kế toán bán hàng tại công ty.
- Mục tiêu nghiên cứu: mỗi một đề tài nghiên cứu sẽ có một mục tiêu nghiên
cứu xác định, với đề tài nghiên cứu này được đề ra nhằm hoàn thiện thêm cho bản
thân về mảng kế toán bán hàng trong doanh nghiệp. cũng như giúp công ty có cái
nhìn hoàn thiện hơn về công tác tổ chức kế toán bán hàng tại doanh nghiệp đã thực
sự khoa học và hợp lí hay chưa. Đồng thời đưa ra những giải pháp giúp công ty

hoàn thiện những mặt hạn chế.
- Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Nguyễn Thị Tuyết Phương - CĐ KT 8 K12

Báo cáo tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

3

Khoa Kế toán - Kiểm toán

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là lí luận và thực tiễn tổ chức công tác kế
toán bán hàng tại doanh nghiệp thương mại.
+ Em chọn mặt hàng dầu nhờn trong công ty để làm đề tài nghiên cứu vì đây
là mặt hàng thiết yếu đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội, sử dụng rộng rãi cho
các loại máy móc thiết bị đặc biệt trong các khu công nghiệp nên chiếm tỉ trọng cao
trong tiêu thụ.
+ Đề tài sẽ xem xét nghiên cứu những vần đề sau đây:
Về lí luận: đề tài nghiên cứu về quy trình nghiệp vụ kế toán bán hàng diễn ra
như thế nào? Khi nào thì doanh thu được ghi nhận? những chứng từ và tài khoản
nào sử dụng trong kế toán bán hàng? Các sổ sách sử dụng?
Về thực tế: nghiên cứu thực trạng công tác kế toán bán mặt hàng dầu nhờn
tại công ty cổ phần ĐTTM Hali? Công ty có những ưu điểm và những mặt tồn tại
gì trong kế toán bán hàng? Giải pháp đặt ra nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng tại
công ty cổ phần ĐTTM Hali?

KẾT CẤU NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI GỒM 3 CHƯƠNG:
Chương 1: những vấn đề lý luận chung vầ kế toán bán hàng và xác định

kết quả kinh doanh trong thương mại.
Chương 2: thực trạng kế toán bán hàng dầu nhờn tại công ty cổ phần
thương mại và dịch vụ Galaxy Thai Land
Chương 3: một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng dầu
nhờn tại công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Galaxy Thailand.
Nguyễn Thị Tuyết Phương - CĐ KT 8 K12

Báo cáo tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

4

Khoa Kế toán - Kiểm toán

Trong quá trình viết chuyên đề em đã học được sự hướng dẫn và giúp đỡ tận
tình cử cô giáo Vũ Thị Thanh Bình, cùng các anh chị trong phòng kế toán của công
ty cổ phần Galaxy Thailand
Trong quá trình làm bài em không tránh khỏi sai sót. Kính mong được sự chỉ
bảo của cô giáo và các anh chị nhân viên kế toán để em hoàn thiện chuyên đề.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, Ngày tháng năm 2013
Sinh viên
Nguyễn thị Tuyết Phương

CHƯƠNG 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH
NGHIỆP THƯƠNG MẠI

1.1. Những vấn đề chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng:
1.1.1. Khái niệm
Nguyễn Thị Tuyết Phương - CĐ KT 8 K12

Báo cáo tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

5

Khoa Kế toán - Kiểm toán

1.1.1.1 Bán hàng:
Bán hàng là quá trình cuối cùng trong chu kỳ kinh doanh. Thông qua bán
hàng mà các giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm được thực hiện trên thị trường
giúp cho doanh nghiệp thu hồi vốn bỏ ra. Cũng chính thông qua quá trình bán hàng
mà bộ phận giá trị gia tăng tạo ra trong quá trình sản xuất được thực hiện và biểu
hiện dưới hình thức lợi nhuận. Nếu đẩy mạnh được quá trình bán hàng sẽ góp phần
tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đồng thời thoả mãn nhu cầu
tiêu dùng của xã hội.
1.1.1.2

Xác định kết quả bán hàng:

Là việc so sánh giữa chi phí kinh doanh đã bỏ ra và thu nhập kinh doanh đã
thu về trong kỳ. Nếu thu nhập lớn hơn chi phí thì kết quả bán hàng là lãi, thu nhập
nhỏ hơn chi phí thì kết quả bán hàng là lỗ. Việc xác định kết quả bán hàng thường
được tiến hành vào cuối kỳ kinh doanh thường là cuối tháng, cuối quý, cuối năm,
tùy thuộc vào từng đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý của tùng doanh nghiệp.

1.1.1.3

Doanh thu:

- Thứ nhất, doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu
được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông
thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
- Thứ hai, doanh thu được xác định bởi thoả thuận giữa doanh nghiệp và bên
mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản
đã thu hoặc sẽ thu được sau khi trừ đi các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng bán và giá tị hàng bán bị trả lại.
- Thứ ba, doanh thu bán hàng được ghi nhận khi thoả mãn tất cả 5 điều kiện
sau:Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở
hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
Nguyễn Thị Tuyết Phương - CĐ KT 8 K12

Báo cáo tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

6

Khoa Kế toán - Kiểm toán

+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
+ Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
+ Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.

1.1.1.4. Giá vốn:
Giá vốn hàng bán là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh tổng số tiền
được trừ ra khỏi doanh thu thuần để tsnh kết quả kinh doanh của từng kỳ kế toán
trong doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên. Giá vốn hàng bán là một chi phí thường được ghi nhận đồng thời với doanh
thu theo phương pháp phù hợp giữa doanh thu và chi phí được trừ.
1.1.1.5.Các khoản giảm trừ doanh thu:
Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc đã thanh
toán cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua hàng (sản phẩm, hàng
hóa), dịch vụ với khối lượng lớn và theo thoa thuận bên bán sẽ dành cho bên mua
một khoản chiết khấu thương mại (đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc cam
kết mua, bán hàng).
Hàng bán bị trả lại là số hàng đã được coi là tiêu thụ nhưng bị người mua từ
chối , trả lại do vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị kém, mất
phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách.
Giảm giá hàng bán là số tiền giảm trừ cho khách ngoài hoá đơn hay hợp
đồng cung cấp dịch vụ do các nguyên nhân đặc biệt như hàng kém phẩm chất ,
không đúng quy cách , giao hàng không đúg thời gian địa điểm trong hợp đồng …
1.1.2.Vai trò của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh có vai trò vô cùng quan trọng
không chỉ đối với doanh nghiệp mà còn đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Đối
với bản thân doanh nghiệp có bán được hàng thì mới có thu nhập để bù đắp những
chi phí bỏ ra, có điều kiện để mở rộng hoạt động kinh doanh, nâng cao đời sống
người lao động, tạo nguồn tích lũy cho nền kinh tế quốc dân. Việc xác định chính
Nguyễn Thị Tuyết Phương - CĐ KT 8 K12

Báo cáo tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội


7

Khoa Kế toán - Kiểm toán

xác kết quả bán hàng là cơ sở xác định chính xác hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp đối với nhà nước thông qua việc nộp phí, lệ phí vào ngân sách nhà nước,
xác định cơ cấu chi phí hợp lí, và sử dụng có hiệu quả cao số lợi nhuận thu được,
giải quyết hài hòa giữa các lợi ích kinh tế. Nhà nước, tập thể và các cá nhân người
lao động.
1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng:
+ Ghi chép, phản ánh kịp thời đầy đủ và chính xác tình hình bán hàng của
doanh nghiệp trong kỳ cả về số lượng và giá trị hàng bán trên tổng số và trên từng
mặt hàng, từng địa điểm bán hàng, từng phương thức bán hàng
+ Tính toán và phản ánh chính xác tổng giá thanh toán của hàng bán ra bao
gồm cả doanh thu bán hàng, thuế VAT đầu ra của từng mặt hàng, từng hóa đơn…
+ Xác định chính xác giá mua thực tế của lượng hàng đã tiêu thụ, đồng thời
phân bổ chi phí thu mua cho hàng tiêu thụ nhằm xác định kết quả bán hàng.
+ Kiểm tra, đôn đốc tình hình thu hồi và quản lý tiền hàng, quản lý khách nợ,
theo dõi chi tiết từng khách hàng, số tiền khách nợ…
+ Tập hợp đầy đủ, chính xác, kịp thời các khoản chi phí bán hàng thực tế
phát sinh và kết chuyển (hay phân bổ) chi phí bán hàng cho hàng tiêu thụ, làm căn
cứ xác định kết quả kinh doanh.
+ Cung cấp thông tin cần thiết về tình hình bán hàng, phục vụ cho việc chỉ
đạo, điều hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Tham mưu cho lãnh đạo về các giải pháp để thúc đẩy quá trình bán hàng.
1.1.4. Ý nghĩa của quá trình bán hàng
Công tác bán hàng có ý nghĩa hết sức to lớn. Nó là giai đoạn tái sản xuất .
Doanh nghiệp khi thực hiện tốt công tác bán hàng sẽ tạo điều kiện thu hồi vốn, bù
đắp chi phí, thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước thông qua việc nộp thuế,

đầu tư phát triển tiếp, nâng cao đời sống của ngừơi lao động.

Nguyễn Thị Tuyết Phương - CĐ KT 8 K12

Báo cáo tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

8

Khoa Kế toán - Kiểm toán

Kế toán bán hàng phục vụ đắc lực cho công tác quản lý kinh doanh trong
doanh nghiệp. Trong đó có công tác tiêu thụ hàng hóa. Thông qua số liệu của kế
toán hàng hóa và tiêu thụ hàng hóa mà chủ doanh nghiệp biết được mức độ hoàn
thành kế toán kinh doanh tiêu thụ của doanh nghiệp, phát hiện kịp thời những thiếu
sót, mất cân đối giữa các khâu để từ đó có biện pháp xử lý thích hợp. Còn các cơ
quan Nhà nước thì thông qua số liệu đó biết được mức độ hoàn thành kế hoạch nộp
thuế. Đối với các doanh nghiệp khác thông qua số liệu kế toán đó để xem có thể
đầu tư hay liên doanh với doanh nghiệp hay không.
Tổ chức, quản lý tốt công tác tiêu thụ hàng hóa sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho
bộ phận kế toán thực hiện nhiệm vụ của mình. Từ đó tạo ra hệ thống chặt chẽ, khoa
học và có hiệu quả.
1.2. Các phương thức tiêu thụ hàng hóa trong doanh nghiệp thương mại
và thanh toán tiền hàng
Phương thức bán hàng có ảnh hưởng trực tiếp đối với việc sử dụng tài khoản
kế toán phản ánh tình hình xuất kho thành phẩm, hàng hoá. Đồng thời có tính quyết
định đối với việc xác định thời điểm bán hàng, hình thành doanh thu bán hàng và
tiết kiệm chi phí bán hàng để tăng lợi nhuận.

Hiện nay, các doanh nghiệp thường vận dụng các phương thức bán hàng
dưới đây :
1.2.1 Phương thức bán hàng
1.2.1.1 Phương thức bán buôn
Đây là phương thức bán hàng với khối lượng lớn. Đặc trưng của phương
thức này là hàng hoá vẫn nằm trong lĩnh lực lưu thông, bán buôn thường được thực
hiện dưới hai hình thức :
* Bán buôn qua kho : Là trường hợp bán buôn hàng hoá đã nhập kho trước
đây. Hình thức này được thực hiện theo phương thức sau :

Nguyễn Thị Tuyết Phương - CĐ KT 8 K12

Báo cáo tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

9

Khoa Kế toán - Kiểm toán

- Phương thức chuyển hàng theo hợp đồng : Theo phương thức này doanh
nghiệp xuất kho hàng hoá gửi đi bán cho khách hàng theo hợp đồng đã ký giữa hai
bên. Chứng từ bán là phiếu xuất kho kiêm hoá đơn bán hàng, chứng từ được lập
thành 3 liên : 1 liên giao cho khách hàng làm thủ tục nhận hàng và vận chuyển, 1
liên giao cho thủ kho để ghi thẻ kho và xuất kho sau đó chuyển cho phòng kế toán
để ghi sổ và làm thủ tục thanh toán.
- Phương thức giao hàng trực tiếp : Căn cứ vào hợp đồng đã ký kết, bên mua
cử người đến nhận hàng tại kho của doanh nghiệp. Khi nhận hàng xong, người
nhận hàng ký xác nhận vào hoá đơn bán hàng và hàng đó được xác định là tiêu thụ.

Chứng từ bán hàng trong trường hợp này cũng là hoá đơn kiêm phiếu xuất kho.
* Bán buôn vận chuyển thẳng: Là hàng hoá bán thẳng cho người mua không
qua kho của doanh nghiệp. Hình thức này được chi thành bán buôn vận chuyển
thẳng có tham gia thanh toán và bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh
toán.
- Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán là bên bán vừa tiến
hành thanh toán với bên cung cấp về hàng mua, với bên mua về hàng bán. Nghĩa là
doanh nghiệp đồng thời phát sinh nghiệp vụ mua và nghiệp vụ bán hàng. Chứng từ
bán hàng trong trường hợp này là “hóa đơn bán hàng giao thẳng” do bên bán lập
thành 3 liên, gửi bên mua 1 và phòng kế toán để ghi sổ.
- Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán, bên bán chỉ là
trung giao trong mối quan hệ mua bán và chỉ nhận được tiền hoa hồng môi giới cho
việc mua, bán doanh nghiệp không được ghi nhận nghiệp vụ mua cũng như nghiệp
vụ bán.
1.2.1.2 Phương thức bán lẻ:
Bán lẻ là khâu cuối cùng của quá trình vận động hàng hoá từ nơi sản
xuất đến nơi tiêu dùng. Bán lẻ là bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng có thể là cá
nhân hay tập thể, nó phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt không mang tính chất sản xuất
Nguyễn Thị Tuyết Phương - CĐ KT 8 K12

Báo cáo tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

10

Khoa Kế toán - Kiểm toán

kinh doanh. Phương thức bán hàng này có đặc điểm là : Hàng hoá ra khỏi lĩnh vực

lưu thông và bắt đầu đi vào tiêu dùng hay hàng hoá bán ra với số lượng ít, thanh
toán ngay và thường là bằng tiền mặt. Nghiệp vụ bán hàng hoàn thành trực diện với
người mua.
Hiện nay, các đơn vị kinh doanh thương mại bán lẻ thường áp dụng hai biện
pháp bán hàng chủ yếu sau :
- Bán hàng thu tiền tập trung : Đây là phương thức bán hàng mà nghiệp vụ
thu tiền và giao hàng tách rời nhau, mỗi quầy hàng có nhân viên thu ngân làm
nhiệm vụ viết hoá đơn hoặc tích kê (bằng tay hoặc bằng máy) thu tiền của khách
mua hàng. Khách hàng sẽ cầm hoá đơn hoặc tích kê đến nhận hàng ở quầy mậu
dịch viên giao và trả hoá đơn hoặc tích kê cho mậu dịch viên. Cuối ca, cuối ngày
nhân viên thu ngân kiểm tiền làm giấy nộp bán hàng, còn mậu dịch viên căn cứ vào
số hàng đã giao theo các hoá đơn và tích kê thu lại hoặc kiểm kê hàng hoá còn lại
cuối ca, cuối ngày để xác định hàng hoá đã giao, lập báo cáo bán hàng trong ca,
trong ngày. Đối chiếu số tiền nộp theo giấy nộp tiền với doanh thu bán hàng theo
báo cáo bán hàng để xác định thừa và thiếu tiền, hàng, hiện có... Các hoá đơn trên
là căn cứ để kế toán kiểm tra và ghi sổ. Phương thức này việc chuyên môn hoá cao
do đó có nhiều thời gian để chuẩn bị hàng hoá phục vụ khách hàng tốt nhưng nhiều
thủ tục gây phiền hà cho khách hàng, vì thế được áp dụng với mặt hàng có giá trị
cao.
- Bán hàng thu tiền trực tiếp : Đây là phương thức bán hàng mà người mậu
dịch viên trực tiếp thu tiền của khách hàng và giao hàng cho khách. Trong phương
thức này, mậu dịch viên là người chịu trách nhiệm vật chất về số hàngđã nhận ra
quầy để bán lẻ. Để phản ánh rõ số lượng hàng hoá nhận ra và đã bán mậu dịch viên
phải tiến hành hạch toán nhiệm vụ trên các thẻ ở quầy hàng. Thẻ hàng được mở cho
từng mặt hàng để ghi chép hàng ngày sự biến động của hàng hoá trong từng ca,
từng ngày, cuối ca, ngày, mậu dịch viên phải kiểm tiền, làm giấy nộp tiền bán hàng
Nguyễn Thị Tuyết Phương - CĐ KT 8 K12

Báo cáo tốt nghiệp



11

Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán - Kiểm toán

trong ca, cuối ngày để ghi chép vào thẻ và xác định số hàng bán ra trong ca, ngày
của từng mặt hàng bằng công thức tính :
Lượng
Lượng hàng bán
ra trong ca/ngày

=

hàng còn ở
đầu

+

Lượng hàng
nhập trong ca

-

Lượng hàng
tồn cuối ca

ca/ngày
Chứng từ là giấy nộp tiền và báo cáo bán hàng do mậu dịch viên lập. Phương thức

này được áp dụng rộng rãi và phổ biến ở những doanh nghiệp thương mại bán lẻ vì
nó tiết kiệm lao động tại một quầy hàng và khách hàng có thể mua hàng nhanh
chóng thuận tiện. 1.2.1.3 Giao hàng đại lý (ký gửi hàng hoá) :
Theo phương thức này doanh nghiệp gửi hàng cho các đại lý bán hộ, hàng
gửi đại lý chưa phải là bán, thời điểm được coi là bán khi người nhận đại lý lập báo
cáo bán hàng và thanh toán về số lượng hàng bán được. Đại lý nhận được một
khoản thù lao gọi là hoa hồng. Kế toán căn cứ biên bản giao hàng đại lý mà kế toán
đã lập để ghi sổ. Phương thức này giúp doanh nghiệp tiếp cận tốt thị trường, khai
thác thị trường, mở rộng phạm vi kinh doanh.

1.2.1.4 Bán hàng trả góp
Đây thực chất là bán hàng trả chậm, khi giao hàng cho khách bên bán mất
quyền sở hữu. Khách mua hàng trả trước một phần tiền còn lại trả dần trong tháng.
Phương thức nay đã được áp dụng rộng rãi trên thị trường và phù hợp với người
tiêu dùng, nhưng áp dụng với doanh nghiệp có số vốn lớn, chiếm được niềm tin của
khách hàng. Theo phương thức nay doanh nghiệp bán, ngoài doanh thu bán hàng
theo giá bán lẻ còn phải tính thêm phần lãi phải thu ở khách hàng do trả chậm,
trong trường hợp này doanh thu bán hàng vẫn tính theo doanh thu bình thường,
phần lãi phải thu của khách hàng coi như thu nhập hoạt động tài chính.
Nguyễn Thị Tuyết Phương - CĐ KT 8 K12

Báo cáo tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

12

Khoa Kế toán - Kiểm toán


Ngoài ra, do nền kinh tế hàng hoá ngày càng phát triển mạnh mẽ, nhu cầu
tiêu dùng ngày càng phong phú cho nên càng có nhiều phương thức bán hàng tiên
tiến như bán hàng lưu động, bán qua điện thoại hoặc bán hàng theo phương thức
khách tự trọn...
1.2.1.5 Phương thức hàng đổi hàng
Trường hợp này khác với các phương thức bán hàng trên là người mua
không trả bằng tiền mà trả bằng vật tư, hàng hóa. Việc trao đổi hàng hóa thường có
lợi cho cả hai bên vì nó tránh được việc thanh toán bằng tiền, tiết kiệm được vốn
lưu động, đồng thời vẫn tiêu thụ được hàng hóa.
Theo phương thức này căn cứ vào hợp đồng kinh tế mà các doanh nghiệp đã
ký kết với nhau, hai bên tiến hành trao đổi hàng hóa của mình cho nhau trên cơ sở
ngang giá. Trong trường hợp này hàng gửi đi coi như bán và hàng nhận về coi như
mua.
1.2.2. Phương thức thanh toán:
+ Thanh toán ngay bằng tiền mặt: Hàng hóa của công ty sau khi giao cho
khách hàng, khách hàng thanh toán ngay bằng tiền mặt.
Thanh toán không dùng tiền mặt: Theo phương thức này, hàng hóa của công
ty sau khi giao cho khách hàng, khách hàng có thể thanh toán bằng séc hoặc chuyển
khoản.
1.3 .Kế toán chi tiết bán hàng
Để quản lý tốt hàng hóa có trong kho thì doanh nghiệp đó phải lựa chọn vận
dụng phương pháp hạch toán chi tiết phù hợp với yêu cầu và trình độ của đội ngũ
kê toán của doanh nghiệp.
1.3.1. Phương pháp thẻ song song
Điều kiện vận dụng: Những đơn vị thường xuyên áp dụng phương pháp
hạch toán thẻ song song thường có đặc trưng chủng loại vật tư ít, mật độ nhập xuất

Nguyễn Thị Tuyết Phương - CĐ KT 8 K12

Báo cáo tốt nghiệp



13

Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán - Kiểm toán

nhiều cần giám sát thường xuyên, hệ thống kho tàng tập trung kế toán có thể kiểm
tra và đối chiếu thường xuyên.

Sơ đồ 1.3: Sơ đồ ghi thẻ song song
Thẻ kho

Chứng từ xuất

Chứng từ nhập

Sổ kế toán chi tiết

Nguyễn Thị Tuyết Phương - CĐ KT 8 K12

Báo cáo tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

14

Khoa Kế toán - Kiểm toán


Bảng tổng hợp nhập,
xuất, tồn
Ghi chú:
ghi hằng ngày
ghi đối chiếu, so sánh
ghi cuối tháng
+ Ở kho: Ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho hàng hoá do thủ kho tiến
hành theo chỉ tiêu số lượng trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất.
+ Ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ (thẻ) kế toan chi tiết để ghi chép tình
hình nhập, xuất, tồn kho theo chỉ tiêu số lượng trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất
do thủ kho gửi lên sau khi đã được kiểm tra hoàn chỉnh và đầy đủ. Cuối tháng, sau
khi xác định được giá trị hàng hoá nhập, xuất, tồn kế toán mới tiến hành ghi sổ
(thẻ) chi tiết theo chỉ tiêu giá trị.
Ưu điểm: Ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu
Nhược điểm: Việc ghi chép giữa kho và bộ phận kế toán còn trùng lặp về
chỉ tiêu số lượng. Việc kiểm tra đối chiếu thường tiến hành vào cuối tháng nên hạn
chế chức năng kiểm tra của kế toán
1.3.2. Phương pháp sổ số dư
Điều kiện vận dụng: Phương pháp này thích hợp cho những doanh nghiệp
có đặc trưng: chủng loại hàng hoá phong phú, mật độ nhập xuất lớn, hệ thống kho
tàng phân tán và quản lý tổng hợp, thường sử dụng giá hạch toán để ghi chép, lao
động kế toán không đủ để thực hiện đối chiếu, kiểm tra thường xuyên nhưng đòi
hỏi phải có chuyên môn vững vàng, tinh thần trách nhiệm cao, đảm bảo số liệu
được ghi chép chính xác trung thực.
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ phương pháp sổ số dư
Nguyễn Thị Tuyết Phương - CĐ KT 8 K12

Báo cáo tốt nghiệp



Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

15

Khoa Kế toán - Kiểm toán

Phiếu giao nhận
chứng từ nhập

Phiếu nhập kho

Sổ số dư

Thẻ kho
Kế toán tổng
hợp
Phiếu xuất kho

Bảng kê lũy kế
nhập – xuất –
tồn

Phiếu giao nhận
chứng từ xuất

Ghi chú:
ghi hàng ngày
quan hệ đối chiếu
ghi cuối tháng

Trình tự ghi chép
+ Ở kho: Ngoài việc hạch toán giống như hai phương pháp trên, thủ kho còn
sử dụng sổ số dư để ghi chép chỉ tiêu số lượng của hàng hoá. Sổ này do kế toán lập
cho từng kho và sử dụng trong cả năm. Hàng tháng, vào ngày cuối tháng thì kế toán
chuyển sổ số dư cho thủ kho. Thủ kho sau khi cộng số liệu nhập, xuất trong tháng
và tính ra số lượng tồn cuối tháng của từng loại hàng hoá trên thẻ kho. Căn cứ vào
số liệu này để ghi vào sổ số dư theo từng loại hàng hoá.
+ Ở phòng kế toán: Định kỳ kế toán xuống kho để kiểm tra việc ghi chép
trên thẻ kho của thủ kho. Sau đó nhận chứng từ nhập xuất về phòng kế toán và tiến
hành hoàn thiện phân loại theo từng nhóm, loại hàng hoá. Kế toán tổng hợp giá trị
của chúng theo từng nhóm, loại để ghi vào bảng kê nhập hoặc bảng kê xuất hàng
Nguyễn Thị Tuyết Phương - CĐ KT 8 K12

Báo cáo tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

16

Khoa Kế toán - Kiểm toán

hoá rồi căn cứ vào số liệu trên các bảng kê này để ghi vào bảng kê luỹ kế nhập,
xuất.
Cũng vào cuối tháng, sau khi nhận được sổ số dư do thủ kho chuyển lên thì
kế toán căn cứ vào số lượng và đơn giá của từng loại hàng hoá tồn kho để tính ra
chỉ tiêu giá trị của số dư và ghi vào cột “thành tiền” trên sổ số dư. Số liệu này được
đối chiếu với số liệu cột tồn kho trên Bảng tổng hợp và chúng phải trùng nhau
1.3.3. Phương pháp đối chiếu luân chuyển
Điều kiện vận dụng: Phương pháp này thích hợp với doanh nghiệp có quy

mô họat động vừa, chủng loại nguyên vật liệu không nhiều, khối lượng chứng từ
nhập xuất không quá nhiều, không bố trí riêng nhân viên kế toán vật liệu do vậy
không có điều kiện ghi chép, theo dõi hàng ngày.

Sơ đồ 1.5: Sơ đồ phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Thẻ kho

Chứng từ
nhập

Bảng kê nhập

Chứng từ
xuất

Sơ đồ đối chiếu,
luân chuyển

Nguyễn Thị Tuyết Phương - CĐ KT 8 K12

Bảng kê
xuất
Báo cáo tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

17

Khoa Kế toán - Kiểm toán


Ghi chú:
ghi hàng ngày hoặc định kỳ
đối chiếu hoặc kiểm tra
ghi cuối tháng
Trình tự ghi chép:
+ Ở kho: Việc ghi chép ở kho của thủ kho cũng được thực hiện trên thẻ kho
như phương pháp thẻ song song.
+ Ở phòng kế toán: kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình
hình nhập, xuất, tồn kho của từng loại hàng hoá theo cả hai chỉ tiêu: số lượng và giá
trị ở từng kho dùng cho cả năm, mỗi tháng chỉ ghi một lần vào cuối tháng. Để có số
liệu ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển, kế toán lập bảng kê nhập, xuất cuối tháng
tiến hành kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho và số
liệu kế toán tổng hợp.
Ưu điểm: Khối lượng ghi chép của kế toán được giảm bớt (Chỉ ghi một lần
vào cuối tháng).
Nhược điểm: Việc ghi sổ vẫn còn trùng lặp, việc kiểm tra đối chiếu giữa
kho và phòng kế toán chỉ tiến hành vào cuối tháng nên hạn chế tác dụng kiểm tra
trong công tác quản lý.
1.4 .Hạch toán tổng hợp kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
1.4.1. Chứng từ sử dụng, sổ sách sử dụng
- Hoá đơn thuế GTGT
- Hoá đơn bán hàng
- Phiếu thu tiền mặt
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho
Nguyễn Thị Tuyết Phương - CĐ KT 8 K12

Báo cáo tốt nghiệp



Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

18

Khoa Kế toán - Kiểm toán

- Giấy báo có của ngân hàng
- Bảng kê hàng hoá bán ra
- Thẻ kho
- Sổ chi tiết bán hàng
- Sổ chi tiết thanh toán với người mua
- Các chứng từ liên quan khác….
1.4.2. Tài khoản sử dụng:
TK 156-hàng hóa
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng,
giảm các loại hàng hoá của doanh nghiệp bao gồm hàng hoá tại các kho hàng, quầy
hàng, hàng hoá bất động sản.
Bên Nợ:
- Trị giá mua vào của hàng hoá theo hoá đơn mua hàng (Bao gồm các loại
thuế không được hoàn lại).
- Chi phí thu mua hàng hoá.
- Trị giá của hàng hoá thuê ngoài gia công (Gồm giá mua vào và chi phí gia
công).
- Trị giá hàng hoá đã bán bị người mua trả lại.
- Trị giá hàng hoá phát hiện thừa khi kiểm kê.
- Kết chuyển trị giá hàng hoá tồn kho cuối kỳ (Trường hợp doanh nghiệp kế
toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
- Trị giá hàng hoá bất động sản mua vào hoặc chuyển từ bất động sản đầu tư.
Bên Có:

- Trị giá của hàng hoá xuất kho để bán, giao đại lý, giao cho đơn vị phụ
thuộc. Thuê ngoài gia công, hoặc sử dụng cho sản xuất, kinh doanh.
- Chi phí thu mua phân bổ cho hàng hoá đã bán trong kỳ.
- Chiết khấu thương mại hàng mua được hưởng.
Nguyễn Thị Tuyết Phương - CĐ KT 8 K12

Báo cáo tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

19

Khoa Kế toán - Kiểm toán

- Các khoản giảm giá hàng mua được hưởng.
- Trị giá hàng hoá trả lại cho người bán.
- Trị giá hàng hoá phát hiện thiếu khi kiểm kê.
- Kết chuyển trị giá hàng hoá tồn kho đầu kỳ (Trường hợp doanh nghiệp kế
toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
- Trị giá hàng hoá bất động sản đã bán hoặc chuyển thành bất động sản đầu
tư, bất động sản chủ sở hữu sử dụng hoặc tài sản cố định.
Số dư bên Nợ:
- Trị giá mua vào của hàng hoá tồn kho.
- Chi phí thu mua của hàng hoá tồn kho.
Tài khoản 156 - Hàng hoá, có 3 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1561 - Giá mua hàng hoá: Phản ánh trị giá hiện có và tình hình
biến động của hàng hoá mua vào và đã nhập kho (Tính theo trị giá mua vào).
- Tài khoản 1562 - Chi phí thu mua hàng hoá: Phản ánh chi phí thu mua
hàng hoá phát sinh liên quan tới số hàng hoá đã nhập kho trong kỳ và tình hình

phân bổ chi phí thu mua hàng hoá hiện có trong kỳ cho khối lượng hàng hoá đã bán
trong kỳ và tồn kho thực tế cuối kỳ (Kể cả tồn trong kho và hàng gửi đi bán, hàng
gửi đại lý, ký gửi chưa bán được). Chi phí thu mua hàng hoá hạch toán vào tài
khoản này chỉ bao gồm các chi phí liên quan trực tiếp đến quá trình thu mua hàng
hoá như: Chi phí bảo hiểm hàng hoá, tiền thuê kho, thuê bến bãi,. . . chi phí vận
chuyển, bốc xếp, bảo quản đưa hàng hoá từ nơi mua về đến kho doanh nghiệp; các
khoản hao hụt tự nhiên trong định mức phát sinh trong quá trình thu mua hàng hoá.
- Tài khoản 1567 - Hàng hoá bất động sản: Phản ánh trị giá hiện có và tình
hình biến động của các loại hàng hoá bất động sản của doanh nghiệp.
Hàng hoá bất động sản gồm: Quyền sử dụng đất; nhà; hoặc nhà và quyền sử
dụng đất; cơ sở hạ tầng mua để bán trong kỳ hoạt động kinh doanh bình thường;
Nguyễn Thị Tuyết Phương - CĐ KT 8 K12

Báo cáo tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

20

Khoa Kế toán - Kiểm toán

Bất động sản đầu tư chuyển thành hàng tồn kho khi chủ sở hữu bắt đầu triển khai
cho mục đích bán.
Tài khoản 157- hàng gửi bán
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá hàng hóa, thành phẩm đã gửi hoặc
chuyển đến cho khách hàng; Hàng hóa, thành phẩm gửi bán đại lý, ký gửi; Hàng
hoá, sản phẩm chuyển cho đơn vị cấp dưới hạch toán phụ thuộc để bán; Trị giá dịch
vụ đã hoàn thành, bàn giao cho người đặt hàng, nhưng chưa được chấp thuận thanh
toán.

Tài khoản này sử dụng cho tất cả đơn vị sản xuất, kinh doanh thuộc mọi lĩnh
vực.
Bên nợ:
- Trị giá hàng hóa, thành phẩm đã gửi cho khách hàng, hoặc gửi bán đại lý,
ký gửi; gửi cho các đơn vị cấp dưới hạch toán phụ thuộc;
- Trị giá dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng, nhưng chưa được xác định là
đã bán;
- Cuối kỳ kết chuyển trị giá hàng hóa, thành phẩm đã gửi bán chưa được xác
định là đã bán cuối kỳ (Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo
phương pháp kiểm kê định kỳ).
Bên Có:
- Trị giá hàng hóa, thành phẩm gửi đi bán, dịch vụ đã cung cấp được được
xác định là đã bán;
- Trị giá hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ đã gửi đi bị khách hàng trả lại;
- Đầu kỳ kết chuyển trị giá hàng hóa, thành phẩm đã gửi đi bán, dịch vụ đã
cung cấp chưa được là đã bán đầu kỳ (Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn
kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Nguyễn Thị Tuyết Phương - CĐ KT 8 K12

Báo cáo tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

21

Khoa Kế toán - Kiểm toán

Số dư bên Nợ:
Trị giá hàng hóa, thành phẩm đã gửi đi, dịch vụ đã cung cấp chưa được xác

định là đã bán trong kỳ.
Tài khoản 632- giá vốn hàng bán
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ,
bất động sản đầu tư; giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp (Đối với doanh
nghiệp xây lắp) bán trong kỳ.
Ngoài ra, tài khoản này còn dùng để phản ánh các chi phí liên quan đến hoạt
động kinh doanh bất động sản đầu tư như: Chi phí khấu hao; chi phí sửa chữa; chi
phí nghiệp vụ cho thuê BĐS đầu tư theo phương thức cho thuê hoạt động (Trường
hợp phát sinh không lớn); chi phí nhượng bán, thanh lý BĐS đầu tư. . .
1. Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê
khai thường xuyên:
Bên Nợ:
- Đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh, phản ánh:
+ Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã bán trong kỳ;
+ Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường và
chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ được tính vào giá vốn hàng bán
trong kỳ;
+ Các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường
do trách nhiệm cá nhân gây ra;
+ Chi phí xây dựng, tự chế TSCĐ vượt trên mức bình thường không được
tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng, tự chế hoàn thành;

Nguyễn Thị Tuyết Phương - CĐ KT 8 K12

Báo cáo tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

22


Khoa Kế toán - Kiểm toán

+ Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (Chênh lệch giữa số dự phòng
giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn số dự phòng đã lập năm trước
chưa sử dụng hết).
- Đối với hoạt động kinh doanh BĐS đầu tư, phản ánh:
+ Số khấu hao BĐS đầu tư trích trong kỳ;
+ Chi phí sửa chữa, nâng cấp, cải tạo BĐS đầu tư không đủ điều kiện tính
vào nguyên giá BĐS đầu tư;
+ Chi phí phát sinh từ nghiệp vụ cho thuê hoạt động BĐS đầu tư trong kỳ;
+ Giá trị còn lại của BĐS đầu tư bán, thanh lý trong kỳ;
+ Chi phí của nghiệp vụ bán, thanh lý BĐS đầu tư phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
- Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã bán trong kỳ sang
Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”;
- Kết chuyển toàn bộ chi phí kinh doanh BĐS đầu tư phát sinh trong kỳ để
xác định kết quả hoạt động kinh doanh;
- Khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính
(Chênh lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã lập năm trước);
- Trị giá hàng bán bị trả lại nhập kho.
Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ.
2. Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp
kiểm kê định kỳ:
Đối với doanh nghiệp kinh doanh thương mại:
Bên Nợ:
- Trị giá vốn của hàng hoá đã xuất bán trong kỳ;
Nguyễn Thị Tuyết Phương - CĐ KT 8 K12

Báo cáo tốt nghiệp



Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

23

Khoa Kế toán - Kiểm toán

- Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (Chênh lệch giữa số dự phòng
phải lập năm nay lớn hơn số đã lập năm trước chưa sử dụng hết).
Bên Có:
- Kết chuyển giá vốn của hàng hoá đã gửi bán nhưng chưa được xác định là
tiêu thụ;
- Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính (Chênh lệch
giữa số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã lập năm trước);
- Kết chuyển giá vốn của hàng hoá đã xuất bán vào bên Nợ Tài khoản 911
“Xác định kết quả kinh doanh”.
Đối với doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh dịch vụ:
Bên Nợ:
- Trị giá vốn của thành phẩm tồn kho đầu kỳ;
- Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (Chênh lệch giữa số dự phòng
phải lập năm nay lớn hơn số đã lập năm trước chưa sử dụng hết).
- Trị giá vốn của thành phẩm sản xuất xong nhập kho và dịch vụ đã hoàn
thành.
Bên Có:
Kết chuyển giá vốn của thành phẩm tồn kho cuối kỳ vào bên Nợ
TK 155 “Thành phẩm”.
- Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính (Chênh lệch
giữa số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã lập dự phòng năm trước chưa sử
dụng hết).

- Kết chuyển giá vốn của thành phẩm đã xuất bán, dịch vụ hoàn thành được
xác định là đã bán trong kỳ vào bên Nợ TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.
Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ.
Nguyễn Thị Tuyết Phương - CĐ KT 8 K12

Báo cáo tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

24

Khoa Kế toán - Kiểm toán

Tài khoản 511- doanh thu bán hàng và cung cấp dich vụ
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán của hoạt động SXKD từ các giao dịch và
các nghiệp vụ sau:
- Bán hàng: Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra, bán hàng hoá mua
vào và bất động sản đầu tư;
- Cung cấp dịch vụ: Thực hiện công việc đã thoả thuận theo hợp đồng trong
một kỳ, hoặc nhiều kỳ kế toán, như cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch, cho thuê
TSCĐ theo phương thức cho thuê hoạt động. . .
Bên Nợ:
- Số thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu phải nộp tính trên doanh thu
bán hàng thực tế của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng và
đã được xác định là đã bán trong kỳ kế toán;
- Số thuế GTGT phải nộp của doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo
phương pháp trực tiếp;
- Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ;

- Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ;
- Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ;
- Kết chuyển doanh thu thuần vào Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh
doanh”.
Bên Có:
Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ
của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán.
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ.

Nguyễn Thị Tuyết Phương - CĐ KT 8 K12

Báo cáo tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

25

Khoa Kế toán - Kiểm toán

Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, có 5 tài khoản
cấp 2:
- Tài khoản 5111 - Doanh thu bán hàng hoá: Phản ánh doanh thu và doanh
thu thuần của khối lượng hàng hoá đã được xác định là đã bán trong một kỳ kế toán
của doanh nghiệp.
Tài khoản này chủ yếu dùng cho các ngành kinh doanh hàng hoá, vật tư,
lương thực ,. . .
- Tài khoản 5112 - Doanh thu bán các thành phẩm: Phản ánh doanh thu và
doanh thu thuần của khối lượng sản phẩm (Thành phẩm, bán thành phẩm) đã được
xác định là đã bán trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp.

Tài khoản này chủ yếu dùng cho các doanh nghiệp sản xuất vật chất như:
Công nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp, xây lắp, ngư nghiệp, lâm nghiệp,. . .
- Tài khoản 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ: Phản ánh doanh thu và
doanh thu thuần của khối lượng dịch vụ đã hoàn thành, đã cung cấp cho khách
hàng và đã được xác định là đã bán trong một kỳ kế toán.
Tài khoản này chủ yếu dùng cho các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ như:
Giao thông vận tải, bưu điện, du lịch, dịch vụ công cộng, dịch vụ khoa học, kỹ
thuật, dịch vụ kế toán, kiểm toán,. . .
- Tài khoản 5114 - Doanh thu trợ cấp, trợ giá: Dùng để phản ánh các khoản
doanh thu từ trợ cấp, trợ giá của Nhà nước khi doanh nghiệp thực hiện các nhiệm
vụ cung cấp sản phẩm, hàng hoá và dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước.
- Tài khoản 5117 - Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư: Tài khoản
này dùng để phản ánh doanh thu cho thuê bất động sản đầu tư và doanh thu bán,
thanh lý bất động sản đầu tư.
Nguyễn Thị Tuyết Phương - CĐ KT 8 K12

Báo cáo tốt nghiệp


×