Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.5 MB, 30 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNGKHOA KINH DOANH QUỐC TẾ</b>
<b>BIẾT Ý NGHĨA SỬ DỤNG CỦA PHÂN TÍCH DUPONT?</b>
<b>Giảng viên hướng dẫn</b> : PGS. TS. Nguyễn Hòa Nhân
Nguyễn Vũ Thắng Cao Trần Tường Vy Lê Thị Thanh Thảo Võ Minh Anh Độ Phạm My Sa
<b>Đà Nẵng, tháng 4 năm 2024</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">3. Số vòng quay các khoản phải thu:...7
4. Kỳ thu tiền bình quân:...9
5. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định:...10
6. Hiệu suất sử dụng tổng tài sản:...12
II. Nhóm tỷ số tài chính đánh giá khả năng sinh lợi của công ty:...13
1. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS):...13
2. Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản (ROI):...14
3. Tỷ suất sinh lời ròng của tài sản (ROA):...14
4. Tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu (ROE):...16
III. Phân biệt ý nghĩa giữa 2 nhóm tỷ số đánh giá khả năng hoạt động của công tyvà tỷ số đánh giá sinh lợi của công ty :...17
1. Tỷ số đánh giá khả năng hoạt động của cơng ty:...17
a. Tỷ suất vịng quay tổng tài sản (Asset Turnover Ratio):...17
b. Tỷ số vòng quay tài sản cố định (Fixed Asset Turnover Ratio – FAT):...18
c. Tỷ số vòng quay vốn lưu động (Working Capital Turnover Ratio):...18
d. Tỷ số vòng quay hàng tồn kho (Inventory Turnover Ratio):...18
e. Tỷ số vòng quay khoản phải thu (Receivables Turnover Ratio):...19
2. Tỷ số đánh giá khả năng sinh lợi của cơng ty:...19
a. Nhóm chỉ số khả năng sinh lời :...20
b. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (Return on Assets – ROA):...20
c. Tỷ suất lợi nhuận trên DT:...20
d. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn CSH (Return on Equity – ROE):...20
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">e. Biên lợi nhuận gộp:...20
IV. Phân tích Dupont:...21
KẾT LUẬN...26
TÀI LIỆU THAM KHẢO...27
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><i>Tài chính cơng ty – Nhóm 10 </i>
<b>LỜI MỞ ĐẦU</b>
Trong mơi trường kinh doanh hiện nay, các nhóm tỷ số để đánh giá khả năng hoạt động và khả năng sinh lợi của công ty có ý nghĩa rất quan trọng trong việc giúp nhà đầu tư, nhà quản trị,... phân tích và đánh giá hiệu quả kinh doanh cũng như là tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. Việc đánh giá và phân tích tốt có thể giúp doanh nghiệp ảnh hưởng rất lớn đến kế hoạch của doanh nghiệp, sự quyết định đầu tư của nhà đầu tư.
Đồng thời, để chọn tỷ số nào phù hợp và cần thiết thì việc hiểu biết tận tường về các chỉ tiêu ảnh hưởng tới các tỷ số, cũng như là ý nghĩa của các nhóm tỷ số. Điều đó sẽ giúp người sử dụng nhìn nhận, đánh giá chính xác nhất về hiệu quả kinh doanh, hiệu quả sử dụng tài sản, nguồn vốn, hàng tồn kho,...
Bên cạnh đó, khi kết hợp phân tích Dupont hay thường được gọi là phương pháp phân tích tách đoạn được sử dụng để phân tích khả năng sinh lời của một doanh nghiệp thơng qua phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài chính, giúp nhà đầu tư có thể phát hiện những nhân tố ảnh hưởng tới chỉ tiêu phân tích theo một trình tự nhất định.
Dưới sự hướng dẫn của thầy <b>Nguyễn Hòa Nhân</b>, nhóm chúng tơi đã tiến hành tìmhiểu, nghiên cứu các nhóm tỷ số về khả năng hoạt động và khả năng sinh lời của cơngty, giải thích ý nghĩa và phân biệt ý nghĩa giữa chúng, kèm theo đó là phân tíchDupont. Chúng tơi mong rằng, với những thơng tin mà chúng tôi cung cấp trong bàibáo cáo này sẽ giúp các bạn có thêm góc nhìn, hiểu rõ hơn và giải thích được phầnnào về các nhóm tỷ số liên quan tới đánh giá khả năng hoạt động và sinh lợi của côngty.
Chúng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy <b>Nguyễn Hòa Nhân</b> đã truyền đạtnhững kiến thức vô cùng quý giá để giúp cho chúng tơi có thể hồn thành bài báo cáonày một cách tốt nhất. Mặc dù vậy, trong quá trình thực hiện bài báo cáo dù đã có rấtnhiều nỗ lực trong nghiên cứu song không thể tránh khỏi được những sai sót. Nhómchúng tơi rất mong nhận được những nhận xét, góp ý từ thầy và các bạn để bài báocáo này được hồn thiện hơn. Nhóm chúng tơi xin chân thành cảm ơn.
<b>I. Các nhóm tỷ số đánh giá khả năng hoạt động của cơng ty:1. Số vịng quay vốn lưu động:</b>
Trong một giai đoạn cụ thể (như một quý hay một năm), chỉ số này thể hiện bao nhiêuchu kỳ luân chuyển của vốn lưu động để tạo ra doanh thu. Tần suất luân chuyển vốn lưu động càng cao (số chu kỳ càng nhiều), phản ánh doanh nghiệp đang khai thác và sử dụng vốn lưu động một cách linh hoạt và hiệu quả để sản xuất, kinh doanh, tạo ra doanh thu. Ngược lại, tần suất luân chuyển vốn lưu động thấp (số chu kỳ ít) thì hiệu quả sử dụng vốn sẽ kém hơn và được xác định bằng cơng thức:
Số vịng quay vốn lưu động = <sup>Doanh thu thuần</sup>
Vốn lưu động bình qn trong kỳ
Trong đó:
- Doanh thu thuần là tổng doanh thu từ hoạt động kinh doanh chính của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán, sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu như chiết khấu, giảm giá, hàng bán bị trả lại.
- Vốn lưu động bình quân trong kỳ là giá trị trung bình của vốn lưu động mà doanh nghiệp sử dụng trong một kỳ kế toán nhất định.
<b>Ý nghĩa số vòng quay vốn lưu động: Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động:</b>
Số vòng quay vốn lưu động là một chỉ số tài chính quan trọng, phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp để tạo ra doanh thu trong một kỳ nhất định. Chỉ số này cho biết với một đơn vị vốn lưu động, doanh nghiệp có thể tạo ra bao nhiêu đơn vị doanh thu. Số vòng quay càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng tốt. Số vòng quay càng thấp phản ánh vốn lưu động đang bị đóng băng, khơng được sử dụng triệt để, dẫn đến hiệu quả kinh doanh kém.
<b>Phân tích chu kỳ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp:</b>
Ý nghĩa của chỉ số này không chỉ nằm ở việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động,mà còn phản ánh chu kỳ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Một số vòng quay cao tương ứng với chu kỳ hoạt động ngắn, từ mua nguyên liệu, sản xuất, bán hàng cho
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">đến thu tiền nhanh chóng, giảm thời gian vốn bị đóng băng. Điều này chứng tỏ doanh nghiệp đang vận hành linh hoạt, hiệu quả. Ngược lại, số vòng quay thấp phản ánh chu kỳ này kéo dài, thời gian vốn lưu động bị đóng băng lâu hơn
<b>So sánh hiệu quả hoạt động giữa các doanh nghiệp:</b>
Bên cạnh đó, số vịng quay vốn lưu động cịn giúp so sánh hiệu quả hoạt động giữa các doanh nghiệp cùng ngành. Doanh nghiệp có số vịng quay cao hơn thường được đánh giá là có khả năng quản trị vốn lưu động tốt hơn, từ đó tạo lợi thế cạnh tranh về hiệu quả.
<b>Đánh giá xu hướng và diễn biến hoạt động:</b>
Theo dõi diễn biến số vòng quay vốn lưu động qua các năm là một việc làm hữu ích, giúp nhà quản lý doanh nghiệp nắm bắt được xu hướng hoạt động kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Khi xem xét số vòng quay vốn lưu động trong một chuỗi nhiều năm liền, nhà quản lý sẽ thấy rõ ràng hơn liệu hiệu quả sử dụng vốn lưu động cóđang được cải thiện hay đang suy giảm dần đi.
<b>Cân bằng giữa hiệu quả và rủi ro:</b>
Số vòng quay quá cao sẽ gây ra rủi ro thiếu vốn lưu động, ảnh hưởng đến yếu tố thanhkhoản. Ngược lại, số vòng quay quá thấp dẫn đến lãng phí vốn, đóng băng vốn khơng hiệu quả. Do đó, cần tìm ra số vịng quay phù hợp để cân bằng giữa lợi ích và rủi ro, đảm bảo hoạt động kinh doanh linh hoạt nhưng vẫn đủ vốn lưu động. Nhìn chung, chỉ số này là một công cụ đánh giá và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động quan trọngcủa doanh nghiệp.
<b>2. Số vòng quay hàng tồn kho:</b>
Số vòng quay hàng tồn kho là một chỉ số tài chính quan trọng, phản ánh hiệu quả quảnlý hàng tồn kho của doanh nghiệp. Chỉ số này cho biết trong một kỳ nhất định, lượng hàng tồn kho trung bình bằng bao nhiêu lần so với giá vốn hàng bán trong kỳ đó và được tính bằng cơng thức:
Số vịng quay hàng tồn kho = <sup>Giá vốn bán hàng</sup>
Hàng tồn kho bình quân
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">Hàng tồn kho bình quân = <sup>Hàng tồn kho đầu kỳ + Hàng tồn kho cuối kỳ</sup>
<b>Ý nghĩa số vòng quay hàng tồn kho:Đánh giá hiệu quả quản lý hàng tồn kho:</b>
Hiệu quả quản lý hàng tồn kho có thể được đánh giá thơng qua chỉ số vịng quay hàng tồn kho. Số vòng quay cao cho thấy hàng hóa được luân chuyển nhanh, thời gian tồn trữ ngắn, phản ánh việc quản lý tồn kho hiệu quả. Số vịng quay thấp phản ánh tình trạng tồn đọng hàng tồn kho quá nhiều, vốn bị đóng băng lâu ngày, thể hiện q trình quản lý kém hiệu quả.
<b>Kiểm sốt chi phí liên quan đến hàng tồn kho:</b>
Kiểm sốt chi phí liên quan đến hàng tồn kho là một yếu tố quan trọng trong quản lý doanh nghiệp. Chỉ số vòng quay hàng tồn kho cao sẽ giúp giảm thiểu các chi phí liên quan như chi phí lưu kho, bảo quản, rủi ro hư hỏng và lỗi thời của hàng hóa. Khi hànghóa luân chuyển nhanh, thời gian tồn trữ ngắn sẽ làm giảm đáng kể các khoản chi phí này, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Trái lại, số vòng quay hàng tồn kho thấp sẽ dẫn đến tình trạng tồn đọng hàng tồn kho cao, kéo theo sự gia tăng của các chi phí liên quan như chi phí lưu kho, bảo quản, rủi ro hư hỏng và lỗi thời của hàng hóa. Điều này sẽ làm tăng chi phí hoạt động, ảnh hưởng tiêu cực đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
<b>Phân tích khả năng thanh tốn:</b>
Chỉ số vịng quay hàng tồn kho có liên quan mật thiết đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Số vịng quay cao cho thấy hàng hóa được luân chuyển nhanh, vốn được giải phóng và thu hồi kịp thời, góp phần nâng cao khả năng thanh toán của
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">doanh nghiệp. Khi vốn được luân chuyển liên tục, doanh nghiệp sẽ có đủ nguồn lực đểđáp ứng các nghĩa vụ tài chính đến hạn, đảm bảo dòng tiền luân chuyển thuận lợi.Nếu số vịng quay hàng tồn kho thấp sẽ phản ánh tình trạng vốn bị đóng băng trong hàng tồn kho trong thời gian dài. Điều này có thể dẫn đến khó khăn trong việc thanh toán các khoản nợ đến hạn, ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Khi thiếu hụt nguồn lực tài chính, doanh nghiệp có thể phải vay nợ với lãi suất cao hoặc bán tháo tài sản để giải quyết vấn đề thanh khoản, điều này sẽ ảnh hưởng nghiêmtrọng đến hoạt động kinh doanh.
<b>So sánh hiệu quả giữa các doanh nghiệp:</b>
Khi so sánh hiệu quả quản lý hàng tồn kho giữa các doanh nghiệp cùng ngành, chỉ số vòng quay hàng tồn kho là một tiêu chí đánh giá quan trọng. Doanh nghiệp nào có số vịng quay hàng tồn kho cao hơn thì cho thấy họ đang quản lý tồn kho hiệu quả hơn sovới các đối thủ cạnh tranh.
Ngoài ra, số vòng quay hàng tồn kho cao phản ánh khả năng luân chuyển hàng hóa nhanh chóng, thời gian tồn trữ ngắn, giúp giải phóng vốn một cách hiệu quả. Điều nàycho thấy doanh nghiệp đó đã áp dụng các chiến lược quản lý tồn kho tối ưu, như dự báo nhu cầu chính xác, quản lý chuỗi cung ứng hiệu quả, và kiểm soát chặt chẽ lượng hàng tồn kho.
Nếu số vịng quay thấp cho thấy tình trạng tồn đọng hàng hóa cao, vốn bị đóng băng trong khoảng thời gian dài. Điều này cho thấy doanh nghiệp đó có thể gặp khó khăn trong việc quản lý tồn kho, dẫn đến lãng phí chi phí lưu kho, rủi ro hư hỏng và lỗi thờicủa hàng hóa.
<b>3. Số vịng quay các khoản phải thu:</b>
Số vòng quay các khoản phải thu là một chỉ số tài chính đánh giá hiệu quả doanh nghiệp trong hoạt động thu hồi công nợ từ khách hàng.
Số vòng quay các khoản phải thu = <sup>doanh thu bán chịu</sup>các khoản phải thu bình quân
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">Trong đó:
- Doanh số tín dụng ròng: Doanh số bán hàng mà khách hàng trả chậm
- Các khoản phải thu bình quân: là tổng các khoản phải thu bắt đầu và kết thúc trongmột khoảng thời gian (chẳng hạn như hàng tháng hoặc hàng quý) chia cho 2
<b>Ý nghĩa số vòng quay các khoản phải thu:</b>
<b>Hiệu quả thu hồi tiền từ khách hàng:</b>
<b>- Vòng quay cao: Doanh nghiệp thu hồi tiền từ khách hàng nhanh chóng, giúp cải </b>
thiện dịng tiền và tăng hiệu quả sử dụng vốn.
<b>- Vòng quay thấp: Doanh nghiệp gặp vấn đề trong việc thu hồi tiền từ khách hàng, </b>
dẫn đến việc sử dụng vốn không hiệu quả, ảnh hưởng đến khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn.
<b>Khả năng thanh tốn:</b>
<b>- Vịng quay cao: Doanh nghiệp có khả năng thanh tốn các khoản nợ cao hơn do </b>
có dòng tiền dồi dào từ việc thu hồi tiền từ khách hàng nhanh chóng.
<b>- Vịng quay thấp: Doanh nghiệp có nguy cơ gặp khó khăn trong việc thanh tốn </b>
các khoản nợ do dịng tiền bị hạn hẹp.
<b>Chính sách tín dụng:</b>
<b>- Vịng quay cao: Doanh nghiệp có thể xem xét việc thắt chặt chính sách tín dụng </b>
để giảm thiểu rủi ro rủi ro nợ xấu.
<b>- Vòng quay thấp: Doanh nghiệp có thể xem xét việc nới lỏng chính sách tín dụng </b>
để thu hút khách hàng, tuy nhiên cần cân nhắc cẩn thận để kiểm soát rủi ro nợ xấu.
<b>So sánh với các doanh nghiệp cùng ngành:</b>
- So sánh vòng quay các khoản phải thu của doanh nghiệp với các doanh nghiệp cùng ngành để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp có vịng quay cao hơn các doanh nghiệp cùng ngành có thể là do chính sách tín dụng chặt chẽ hơn, hiệu quả thu hồi tiền tốt hơn hoặc hoạt động kinhdoanh hiệu quả hơn.
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11"><b>Phân tích theo thời gian:</b>
- Theo dõi vòng quay các khoản phải thu theo thời gian để đánh giá xu hướng và hiệu quả của các biện pháp cải thiện.
- Vòng quay tăng dần theo thời gian cho thấy doanh nghiệp đang thu hồi tiền từ khách hàng nhanh hơn.
<b>4. Kỳ thu tiền bình quân:</b>
Là một tỷ số tài chính đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Tỷ số này cho biết doanh nghiệp mất bình quân bao nhiêu ngày để thu hồi các khoản phải thu của mình.
Kỳ thu tiền bình quân = <sup>Số ngày trong kỳ</sup>
Số vòng quay khoản phải thu
Trong đó:
- Số ngày trong kỳ thường là một năm gồm 360 hoặc 365 ngày
- Số vòng quay khoản phải thu là số lần trung bình cơng ty có thể tạo ra phải thu khách hàng bằng với doanh thu thuần trong một kỳ kế tốn.
<b>Ý nghĩa kỳ thu tiền bình quân:Hiệu quả thu hồi tiền từ khách hàng:</b>
<b>- Kỳ thu thấp: Doanh nghiệp thu hồi tiền từ khách hàng nhanh chóng, giúp cải </b>
thiện dịng tiền và tăng hiệu quả sử dụng vốn.
<b>- Kỳ thu cao: Doanh nghiệp gặp vấn đề trong việc thu hồi tiền từ khách hàng, dẫn </b>
đến việc sử dụng vốn không hiệu quả, ảnh hưởng đến khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn.
<b>Khả năng thanh tốn:</b>
<b>- Kỳ thu thấp: Doanh nghiệp có khả năng thanh tốn các khoản nợ cao hơn do có </b>
dòng tiền dồi dào từ việc thu hồi tiền từ khách hàng nhanh chóng.
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12"><b>- Kỳ thu cao: Doanh nghiệp có nguy cơ gặp khó khăn trong việc thanh tốn các </b>
khoản nợ do dịng tiền bị hạn hẹp.
<b>Chính sách tín dụng:</b>
<b>- Kỳ thu thấp: Doanh nghiệp có thể xem xét việc thắt chặt chính sách tín dụng để </b>
giảm thiểu rủi ro rủi ro nợ xấu.
<b>- Kỳ thu cao: Doanh nghiệp có thể xem xét việc nới lỏng chính sách tín dụng để thu</b>
hút khách hàng, tuy nhiên cần cân nhắc cẩn thận để kiểm soát rủi ro nợ xấu.
<b>So sánh với các doanh nghiệp cùng ngành:</b>
- So sánh kỳ thu tiền bình quân của doanh nghiệp với các doanh nghiệp cùng ngành để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp có kỳ thu thấp hơn các doanh nghiệp cùng ngành có thể là do chính sách tín dụng chặt chẽ hơn, hiệu quả thu hồi tiền tốt hơn hoặc hoạt động kinh doanh hiệu quả hơn.
<b>Phân tích theo thời gian:</b>
- Theo dõi kỳ thu tiền bình quân theo thời gian để đánh giá xu hướng và hiệu quả của các biện pháp cải thiện.
- Kỳ thu giảm dần theo thời gian cho thấy doanh nghiệp đang thu hồi tiền từ khách hàng nhanh hơn.
<b>5. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định:</b>
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định (TSCĐ) là một chỉ số cho biết cứ một đồng nguyên giá bình quân TSCĐ tham gia vào hoạt động kinh doanh sản xuất thì sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần hoặc làm ra được bao nhiêu giá trị sản lượng.
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định = <sup>Tổng doanh thu thuần</sup><sub>Tổng tài sản cố định bình quân</sub>
Trong đó:
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">- Tổng doanh thu thuần = Tổng doanh thu doanh nghiệp kiếm được - (các khoản đổi trả + chiết khấu + giảm giá, khuyến mãi)
- Tổng tài sản cố định bình quân =
Tổng tài sản cố định đầu năm + tổng tài sản cố định cuối năm2
<b>Ý nghĩa hiệu suất sử dụng tài sản cố định:</b>
<b>Đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp:</b>
Hiệu suất sử dụng TSCĐ cao thể hiện doanh nghiệp sử dụng TSCĐ hiệu quả, cứ một
<b>đồng vốn đầu tư vào TSCĐ sẽ tạo ra nhiều đồng doanh thu hoặc giá trị sản lượng hơn. </b>
Hiệu suất sử dụng TSCĐ thấp thể hiện doanh nghiệp sử dụng TSCĐ chưa hiệu quả, cần tăng cường khai thác hoặc thanh lý tài sản không hiệu quả.
<b>Cơ sở để doanh nghiệp đưa ra đầu tư:</b>
Doanh nghiệp có thể sử dụng hiệu suất sử dụng TSCĐ để đánh giá hiệu quả của các dự án đầu tư vào TSCĐ trước đây. Từ đó, doanh nghiệp có thể lựa chọn các dự án đầu tư vào TSCĐ mới có hiệu quả cao hơn.
<b>Thơng tin hữu ích cho các nhà đầu tư:</b>
Hiệu suất sử dụng TSCĐ cao là một dấu hiệu cho thấy doanh nghiệp đang hoạt động hiệu quả và có tiềm năng phát triển tốt. Hiệu suất sử dụng TSCĐ thấp có thể là một rủi rocho các nhà đầu tư.
Lợi ích với doanh nghiệp khi đánh giá chính sách hiệu suất sử dụng tài sản cố định. Đánhgiá chính xác và chính xác về hiệu quả sử dụng tài sản ở bất kỳ tổ chức nào đều mang lạinhững lợi ích khác biệt sau:
Đánh giá tình trạng và hiệu suất tài sản để giúp doanh nghiệp xác định xu hướng thị trường và phản ứng nhanh chóng. Từ đó, bạn quyết định nên lưu trữ tài sản, loại bỏ những tài sản kém hiệu quả (hoặc không sinh lời) hay thanh lý chúng tùy theo nhu cầu
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">thị trường. Dựa trên báo cáo chính xác, lãnh đạo các cấp có thể đưa ra định hướng chiến lược hiệu quả hơn cho việc quản lý tài sản cố định.
Bằng cách phân tích và đánh giá dịng tài sản cố định, một cơng ty có thể xác định giá trị tài sản được sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định có thể tạo ra bao nhiêu doanh thu và sẽ mất bao lâu để đạt được mức doanh thu này. Từ đó, các cơng ty có thể đưa ra các quyết định và mục tiêu tài chính phù hợp với hiệu suất và lợi nhuận của tài sản.
<b>6. Hiệu suất sử dụng tổng tài sản:</b>
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản là một chỉ số tài chính đo lường mức độ hiệu quả trong việc sử dụng tài sản của doanh nghiệp để tạo ra doanh thu. Nó cho biết mỗi đồng tài sản của doanh nghiệp tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu.
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản = <sup>Doanh thu ròng</sup>
<b>So sánh với các doanh nghiệp cùng ngành:</b>
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản giúp doanh nghiệp so sánh hiệu quả sử dụng tài sản vớicác đối thủ cạnh tranh trong cùng ngành. Từ đó, doanh nghiệp có thể xác định đượcđiểm mạnh, điểm yếu của mình và đưa ra chiến lược phù hợp để nâng cao hiệu quảhoạt động.
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15"><b>Phân tích xu hướng hoạt động:</b>
So sánh hiệu suất sử dụng tổng tài sản của các kỳ kế toán liên tiếp giúp đánh giá xuhướng hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp theo thời gian . Qua đó, doanhnghiệp có thể nhận biết được những thay đổi trong hiệu quả sử dụng tài sản và đưa racác biện pháp điều chỉnh phù hợp.
<b>Hỗ trợ quản lí tài sản:</b>
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản giúp ban lãnh đạo doanh nghiệp đánh giá hiệu quả sửdụng tài sản của từng bộ phận, phịng ban. Từ đó, doanh nghiệp có thể đưa ra cácquyết định đầu tư, quản lý tài sản hiệu quả hơn.
<b>II. Nhóm tỷ số tài chính đánh giá khả năng sinh lợi của công ty:</b>
<b>1. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS):</b>
Tỷ số này dùng để phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận ròng và doanh thu thuầnnhằm cho biết thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận trên một đồng doanh thu. Công thức:
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu ( ROS ) = <sup>Lợi nhuận ròng</sup>
Doanh thu thuần
Ví dụ: ROS = <sup>7,212</sup>
130,927<sup> = 5.51% </sup>
<i>Nhâ n xt: ROS của công ty ở mức 5,51%, điều này phản ánh công ty thu được 0,051 </i>
đồng lợi nhuận ròng trên 1 đồng doanh thu thuần.
<b>Ý nghĩa tỷ suất lợi nhuận trên doan thu:</b>
- Chỉ số ROS > 0 nói lên rằng cơng ty đang kinh doanh có lãi. ROS > 0 thể hiệncơng ty có khả năng trả nợ và đang kinh doanh có lãi. Điều này cũng có thể là mộtchỉ số về sự hiệu quả trong quản lý chi phí và tối ưu hóa lợi nhuận. Đặc biệt, chỉ sốROS càng cao càng chứng minh mức độ hiệu quả của hoạt động kinh doanh củacơng ty đó càng tốt.
- Chỉ số ROS < 0, điều này cho thấy công ty đang ghi nhận lỗ, và có thể cho thấyrằng quản lý cơng ty khơng hiệu quả trong việc kiểm sốt các khoản chi phí, bao
</div>