Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

(TIỂU LUẬN) trình bày đối tượng và phương pháp nghiên cứu môn lịch sử đảng cộng sản việt nam trình bày bối cảnh quốc tế và trong nước cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XXn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (655.59 KB, 66 trang )

ĐỀ CƯƠNG THẢO LUẬN LẦN 1

Học viên: Hà Lê Lan Oanh

Mơn: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam

Lớp: H774

1. Trình bày đối tượng và phương pháp nghiên cứu môn Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam?
2. Trình bày bối cảnh quốc tế và trong nước cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX và vai trò của
Nguyễn Ái Quốc đối với sự ra đời của Đảng CSVN. (88)
3. Trình bày Hội nghị thành lập Đảng, nội dung cơ bản của Cương lĩnh chính trị đầu tiên
của Đảng (3-2-1930). Ý nghĩa của sự kiện Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời? (94)
4. Trình bày hồn cảnh lịch sử, nội dung cơ bản của Luận cương Chính trị tháng 10 năm
1930 và những chủ trương của Đảng nhằm khôi phục phong trào cách mạng giai đoạn
1932-1935. (97)
5. Trình bày hồn cảnh lịch sử, chủ trương của Đảng và nội dung cuộc vận động dân chủ
giai đoạn 1936-1939. Ý nghĩa thực tiễn của chủ trương đó. (101)
6. Trình bày hồn cảnh lịch sử, chủ trương chiến lược mới của Đảng và quá trình Đảng lãnh
đạo Tổng khởi nghĩa giành chính quyền giai đoạn 1939-1945. (105)
7. Trình bày ý nghĩa lịch sử và những kinh nghiệm trong Cách mạng Tháng Tám năm 1945.
(111)
8. Trình bày những thuận lợi và khó khăn của Việt Nam sau Cách mạng Tháng Tám năm
1945. Những chủ trương của Đảng nhằm xây dựng chế độ mới và kháng chiến chống thực
dân Pháp ở Nam Bộ. (113)
9. Trình bày hồn cảnh lịch sử, nội dung cơ bản và ý nghĩa của đường lối kháng chiến chống
Pháp giai đoạn 1946-1954. (116)
10. Trình bày hồn cảnh lịch sử, những nội dung cơ bản và ý nghĩa của Đại hội II (2/1951)
của Đảng. (118)
11. Trình bày q trình Đảng lãnh đạo cơng cuộc xây dựng CNXH ở miền Bắc làm hậu
phương cho cuộc kháng chiến chống đế quốc Mỹ ở miền Nam giai đoạn 1954-1975. (120)


12. Trình bày nhiệm vụ, vị trí, mối quan hệ cách mạng hai miền Nam – Bắc được xác định
tại Đại hội lần thứ III (9/1960). Ý nghĩa của đường lối Đại hội III. (p.124)
13. Trình bày quá trình Đảng lãnh đạo cuộc kháng chiến chống đế quốc Mỹ cứu nước, thống
nhất đất nước ở miền Nam giai đoạn 1954-1975. (p.126)
14. Trình ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm của cuộc kháng
chiến chống Mỹ cứu nước, giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước. (p.132)
15. Trình bày sự lãnh đạo của Đảng về xây dựng CNXH và bảo vệ tổ quốc giai đoạn
Trang 1

Tieu luan


ĐỀ CƯƠNG THẢO LUẬN LẦN 1

Học viên: Hà Lê Lan Oanh

Môn: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam

Lớp: H774

1975-1986. Nêu những bài học kinh nghiệm của Đảng về giai đoạn này. (p.134)
16. Nội dung đường lối đổi mới toàn diện của Đại hội Đảng lần thứ VI (12-1986) và lãnh
đạo thực hiện đổi mới giai đoạn (1986 - 1996) (p.139)
17. Đảng lãnh đạo đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước giai đoạn 1996- 2018.
Kết quả và nguyên nhân. (p.144)
18. Đảng lãnh đạo về đối ngoại và hội nhập quốc tế thời kỳ đổi mới (1986-2018). Kết quả
và nguyên nhân. (p.149)
19. Trình bày những thành tựu đạt được và những kinh nghiệm trong công tác lãnh đạo của
Đảng qua 30 năm đổi mới. (p.153)
20. Trình bày những bài học lớn về sự lãnh đạo của Đảng từ khi ra đời cho đến nay. (p154)


Trang 2

Tieu luan


ĐỀ CƯƠNG THẢO LUẬN LẦN 1

Học viên: Hà Lê Lan Oanh

Mơn: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam

Lớp: H774

1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.

Giáo trình: tại đây
Mihappy if you want :”<: tại đây
UEH thần kỳ (key câu hỏi bắt đầu từ trang 86): tại đây
Link note của PH: tại đây
Liên hệ ở đây: here
Nhận thức của tuổi trẻ về nền tảng tư tưởng của ĐCS VN: tại đây
All I want for LSĐ is A (and here).


1920 - 1930

-

Phong trào chống Pháp
Bác Hồ ra đi tìm đường cứu nước
Thành lập ĐCSVN

1930 - 1945

Nhật & Pháp
- Phong trào CMang
- Phong trào Dân Chủ
- Phong trào giải phóng dân tộc
- Cách mạng Tháng 8
- Khai sinh nước VN Dân chủ Cộng hòa

1945 - 1954

Pháp & Tưởng
- Xác định & Bảo vệ chính quyền CM
- Kháng chiến tồn quốc

1954 - 1975

Mỹ
-

1975 - 2018


-

Miền Bắc: Xd CNXH
Miền Nam: Chống đế quốc Mỹ & Giải phóng miền
Nam
Thống nhất đất nước

-

Build CNXH
Bảo vệ đất nước
Đổi mới - Hội nhập

Trang 3

Tieu luan


ĐỀ CƯƠNG THẢO LUẬN LẦN 1

Học viên: Hà Lê Lan Oanh

Môn: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam

Lớp: H774

Câu 1: Vì sao nhân dân Việt Nam – Dân Tộc Việt Nam lựa chọn sự ra
đời của Đảng Cộng sản Việt Nam? Ý nghĩa của vấn đề này đối với Cách
mạng Việt Nam hiện nay?
Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời năm 1930 là sản phẩm của những điều

kiện khách quan và chủ quan của cuộc đấu tranh dân tộc và giai cấp ở Việt
Nam trong thời đại mới. Đó cũng là kết quả của quá trình lựa chọn con đường
cứu nước, giải phóng dân tộc; là sự chuẩn bị về tư tưởng, chính trị và tổ chức
của một tập thể chiến sĩ cách mạng mà người có cơng đầu là Nguyễn Ái Quốc
- Hồ Chí Minh
A - Vì sao nhân dân Việt Nam, dân tộc Việt Nam lựa chọn sự ra đời của
Đảng Cộng sản Việt Nam?
I/ Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời (3-2-1930) là tất yếu khách quan của
lịch sử xã hội Việt Nam thời Pháp thuộc:
Đối với Việt Nam, một nước thuộc địa nửa phong kiến, kinh tế nơng
nghiệp lạc hậu, giai cấp cơng nhân cịn nhỏ bé, phong trào công nhân đã phát
triển, phong trào yêu nước rất mạnh mẽ, đồng chí Nguyễn Ái Quốc thấy rất
rõ: Để thành lập Đảng phải làm cho phong trào công nhân và phong trào yêu
nước chuyển biến về chất và phải được CN Mác-Lênin soi sáng, các yếu tố
phải được kết hợp với nhau. Trong suốt quá trình chuẩn bị thành lập Đảng,
Người đã tích cực thực hiện và thực hiện thành cơng điều đó, dẫn đến sự ra
đời của Đảng CSVN vào ngày 3/2/1930. Sau đó, Chủ tịch HCM khái quát:
“Chủ nghĩa Mác-Lênin kết hợp với phong trào công nhân và phong trào yêu
nước đã dẫn tới việc thành lập Đảng CS Đông dương vào đầu năm 1930”.
1/ BỐI CẢNH LỊCH SỬ:
1.1/ Tình hình thế giới:
- Từ nửa sau thế kỷ XIX, sau khi CNTB tự do cạnh tranh phát triển thành
chủ nghĩa đế quốc, CNĐQ đã chiếm hầu hết các vùng đất trên thế giới, biến
các nước nhỏ yếu thành những nước thuộc địa và phụ thuộc. Hệ thống thuộc
địa của chủ nghĩa thực dân ra đời. Mâu thuẫn mới xuất hiện: mâu thuẫn giữa
các dân tộc thuộc địa với chủ nghĩa đế quốc. Phong trào đấu tranh giải phóng
dân tộc ở các nước thuộc địa phát triển mạnh mẽ, tác động sâu sắc đến phong
trào yêu nước Việt Nam.
- Thắng lợi của cuộc CMT10 Nga (1917) dưới sự lãnh đạo của Đảng
Bơnsêvích Nga, đứng đầu là Lênin, mở ra thời đại mới trong lịch sử loài

người – thời kỳ quá độ lên CNXH. Thắng lợi của CMT10 Nga đã biến học
thuyết Mác từ lý luận khoa học trở thành hiện thực. Ảnh hưởng của CMT10
Nga không chỉ có ý nghĩa to lớn đối với CM vơ sản ở các nước tư bản mà còn
cổ vũ,soi đường cho phong trào dân tộc thuộc địa tìm thấy con đường đấu
tranh đúng đắn. CMT10 Nga là tấm gương,chỉ dẫn các dân tộc bị áp bức con
đường đấu tranh giành độc lập hoàn toàn và phát triển theo con đường
XHCN.

Trang 4

Tieu luan


ĐỀ CƯƠNG THẢO LUẬN LẦN 1

Học viên: Hà Lê Lan Oanh

Môn: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam

Lớp: H774

- Sự ra đời của Quốc tế Cộng sản (Quốc tế III – 3/1919) làm biến đổi sâu
sắc tình hình thế giới, mở đầu thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ
nghĩa xã hội trên phạm vi toàn thế giới. Đây cũng là tổ chức hỗ trợ giúp đỡ
Việt Nam về đường lối, truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin vào Việt Nam đồng
thời cũng là nơi đào tạo bồi dưỡng các chiến sĩ cộng sản Việt Nam.
1.2/ Tình hình trong nước:
-Quá trình xâm lược, cai trị của thực dân Pháp và tác động của nó đối với XH
VN: Nửa đầu thế kỷ XIX, trước khi thực dân Pháp xâm lược,VN là một quốc
gia độc lập, thống nhất dưới quyền cai quản của triều đại phong kiến nhà

Nguyễn. Sự khủng hoảng của chế độ phong kiến VN nằm trong bối cảnh các
nước đế quốc đang không ngừng xúc tiến chuẩn bị thực hiện mưu đồ cạnh
tranh giành giật các nước thuộc địa. Ngày 1/9/1858,thực dân Pháp chính thức
nổ súng xâm lược và từng bước thơn tính VN. Triều đình nhà Nguyễn từng
bước thỏa hiệp và đi đến đầu hàng hồn tồn.
-Chính sách bóc lột, cai trị của thực dân Pháp thể hiện trên các lĩnh vực chủ
yếu:
+ Về chính trị: thực dân Pháp thi hành chính sách đàn áp đẫm máu đối với
các phong trào yêu nước của nhân dân; tiến hành xây dựng hệ thống chính
quyền thuộc địa đồng thời vẫn duy trì chính quyền phong kiến bản xứ làm
cơng cụ tay sai.Thực dân Pháp thực hiện chính sách “chia để trị”: chia 3 kỳ
với các chế độ chính trị khác nhau, nhằm phá vỡ khối đoàn kết cộng đồng
quốc gia dân tộc.
+Về văn hóa-xã hội: thực dân Pháp thực hiện chính sách ngu dân để dễ cai
trị, nhà tù nhiều hơn trường học(trên 90 % dân số mù chữ); du nhập văn hóa
đồi trụy, khuyến khích tệ nạn XH, dùng rượu cồn và thuốc phiện để đầu độc
thế hệ trẻ VN…
+Về kinh tế: thực dân Pháp thực hiện chính sách bóc lột về kinh tế, tiến
hành kế hoạch khai thác thuộc địa. Chính điều này đã làm mâu thuẫn giữa các
tầng lớp nhân dân VN với thực dân Pháp càng thêm sâu sắc, đồng thời cũng
dẫn tới những biến đổi trong cơ cấu kinh tế và các giai tầng xã hội VN.
- Như vậy, chính sách cai trị và khai thác của thực dân Pháp đã tạo ra những
lực lượng mới cùng với những mâu thuẫn mới trong xã hội VN.Trong đó mâu
thuẫn giữa tồn thể dân tộc VN với thực dân Pháp ngày càng sâu sắc, trở
thành mâu thuẫn chủ yếu nhất. Để giải quyết hai mâu thuẫn này xã hội Việt
Nam xuất hiện hàng trăm cuộc đấu tranh anh dũng của dân tộc ta chống kẻ
thù xâm lược nhưng đều lần lượt thất bại.
2/ PHONG TRÀO YÊU NƯỚC
2.1/ Phong trào chống Pháp theo ý thức hệ phong kiến:
+ Phong trào Cần Vương do Tôn Thất Thuyết đứng đầu (1885-1896).

Điển hình là các cuộc khởi nghĩa: khởi nghĩa Ba Đình, khởi nghĩa Bãi Sậy,
khởi nghĩa Hương Khê.
Trang 5

Tieu luan


ĐỀ CƯƠNG THẢO LUẬN LẦN 1

Học viên: Hà Lê Lan Oanh

Môn: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam

Lớp: H774

+ Phong trào tự phát của nơng dân n Thế do Hồng Hoa Thám lãnh
đạo ở miền núi phía Bắc (1884-1913).
2.2/ Phong trào chống Pháp theo khuynh hướng tư sản:
+ Những năm đầu thế kỷ XX, trước những biến đổi kinh tế, XH do tác
động của cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất của thực dân Pháp, phong trào
yêu nước VN có những chuyển biến mới.
+ Tiêu biểu là xu hướng bạo động do Phan Bội Châu(1867-1940) tổ chức,
lãnh đạo và xu hướng cải cách do Phan Châu Trinh (1872-1926) đề xướng,
với việc thành lập Duy Tân hội chủ trương xây dựng chế độ quân chủ lập hiến
như ở Nhật, phong trào Đông Du,Việt Nam Quốc dân Đảng….
* Các phong trào yêu nước chống thực dân Pháp xâm lược cuối thế kỷ XIX,
đầu thế kỷ XX đều lần lượt bị thất bại chủ yếu do các nguyên nhân:
- Thiếu một đường lối chính trị đúng đắn (chưa giải quyết đúng đắn mâu
thuẫn cơ bản của dân tộc VN lúc đó);
- Thiếu một tổ chức CM lãnh đạo chặt chẽ (một đảng chính trị);

- Thiếu lực lượng CM (khơng tập hợp được rộng rãi các giai cấp, tầng lớp
trong xã hội VN lúc đó).
* Trước những thất bại của phong trào yêu nước, CMVN rơi vào tình trạng
khủng hoảng, bế tắc về đường lối cứu nước, nhiệm vụ lịch sử đặt ra cho các
thế hệ yêu nước đương thời là cần phải có một tổ chức cách mạng tiên phong,
có đường lối cứu nước đúng đắn để giải phóng dân tộc.Tình hình đó dẫn đến
một xu thế tất yếu của lịch sử là phải có một đường lối cứu nước mới để cách
mạng Việt Nam đi theo,đó là đường lối cách mạng theo khuynh hướng vô sản
(CMVS) với một giai cấp (GCCN) có đủ tư cách đại biểu cho quyền lợi của
dân tộc, của nhân dân; dưới sự lãnh đạo của một tổ chức có đủ uy tín và năng
lực (ĐCS) để đưa cuộc cách mạng dân tộc dân chủ đi đến thành cơng…
3/ VAI TRỊ CỦA NGUYỄN ÁI QUỐC TRONG Q TRÌNH CHUẨN
BỊ THÀNH LẬP ĐẢNG
3.1/ Nguyễn Ái Quốc đi và tìm được con đường cứu nước(1911-1920)
- Với khát vọng giải phóng dân tộc, cùng với thiên tài trí tuệ, nhãn quan chính
trị sắc bén và được kế thừa các giá trị truyền thống của dân tộc VN, ngày
5/6/1911, Nguyễn Tất Thành quyết định ra đi tìm đường cứu nước. NAQ đã
lên đường sang các nước phương Tây, nơi có khoa học kỹ thuật phát triển và
những tư tưởng dân chủ tự do, xem các nước làm thế nào rồi trở về giúp đồng
bào mình thốt khỏi ách nơ lệ. Khi CMT10 Nga năm 1917 thành công, Người
từ nước Anh trở lại nước Pháp và tham gia các hoạt động chính trị.
- Tháng 7/1920, Nguyễn Ái Quốc được đọc bản Sơ thảo lần thứ nhất những
luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của Lênin đăng trên báo
Nhân đạo. Lý luận của Lênin và lập trường đúng đắn của Quốc tế CS về CM
giải phóng các dân tộc thuộc địa là cơ sở để Người xác định thái độ ủng hộ
việc gia nhập Quốc tế CS tại Đại hội lần thứ XVIII của Đảng XH Pháp
(12/1920)
Trang 6

Tieu luan



ĐỀ CƯƠNG THẢO LUẬN LẦN 1

Học viên: Hà Lê Lan Oanh

Môn: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam

Lớp: H774

- Tại Đại hội,Nguyễn Ái Quốc bỏ phiếu tán thành việc gia nhập Quốc tế thứ
3(Quốc tế CS do Lênin thành lập). Đây cũng là sự kiện Nguyễn Ái Quốc trở
thành một trong những người sáng lập Đảng CS Pháp và là người CS đầu tiên
của VN, đánh dấu bước chuyển biến quyết định trong tư tưởng và lập trường
chính trị của NAQ, từ lập trường yêu nước chuyển sang lập trường CS. Sự
kiện đó cũng mở ra cho CM giải phóng dân tộc VN một giai đoạn phát triển
mới –giai đoạn “gắn phong trào CMVN với phong trào công nhân quốc tế,
đưa nhân dân VN đi theo con đường mà chính Người đã trải qua, từ chủ nghĩa
yêu nước đến với chủ nghĩa Mác -Lênin “
Từ đây, Người tiếp tục học tập để bổ sung hoàn thiện tư tưởng cứu nước,
đồng thời tích cực truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin về VN nhằm chuẩn bị các
tiền đề về tư tưởng, chính trị và tổ chức cho sự ra đời chính đảng tiên phong ở
VN.
3.2/ Quá trình truyền bá CN Mác-Lênin về nước, chuẩn bị thành lập
Đảng thể hiện qua 3 mặt: (1920-1929)
+ Về tư tưởng: Năm 1921, NAQ cùng một số nhà CM của các nước thuộc địa
khác thành lập Hội liên hiệp thuộc địa, sau đó sáng lập tờ báo Le Paria
(Người cùng khổ) vào ngày 1/4/1922.Người viết nhiều bài trên các báo Nhân
đạo, Đời sống cơng nhân,Tạp chí CS,Tập san Thư tín quốc tế….
+ Về chính trị: Hình thành một hệ thống luận điểm chính trị (sau này phát

triển thành những nội dung cơ bản trong Cương lĩnh chính trị của Đảng):
* Một là, chỉ có giải phóng GCVS thì mới giải phóng được dân tộc;cả hai
cuộc giải phóng này chỉ có thể là sự nghiệp của chủ nghĩa CS và của cách
mạng thế giới .
* Hai là, xác định cách mạng giải phóng dân tộc(CMGPDT) là một bộ phận
của cách mạng vơ sản thế giới. CMGPDT có thể thành cơng trước CM chính
quốc, góp phần thúc đẩy CM chính quốc.
* Ba là, cần phải thu phục và lôi cuốn được nông dân, cần phải xây dựng
khối công nông làm động lực CM vì đây là lực lượng đơng đảo nhất và bị đế
quốc phong kiến áp bức bóc lột nặng nề.
* Bốn là, CM muốn giành được thắng lợi, trước hết phải có Đảng CM nắm
vai trị lãnh đạo. Đảng muốn vững phải được trang bị CN Mác - Lê nin.
* Năm là, CM là sự nghiệp của quần chúng nhân dân,vì vậy cần phải tập hợp,
giác ngộ và từng bước tổ chức quần chúng đấu tranh từ thấp đến cao .
=> Những quan điểm đó được truyền bá qua Hội VNCM Thanh niên truyền
bá trong nước (qua phong trào vơ sản hóa từ 1928-1929) làm cho phong trào
cơng nhân và các phong trào yêu nước VN chuyển biến mạnh mẽ
+ Về tổ chức:
- Tháng 11/1924, NAQ về Quảng Châu (TQ)-nơi có rất đơng người VN u
nước hoạt động –để xúc tiến các công việc tổ chức thành lập chính đảng
mácxit.
Trang 7

Tieu luan


ĐỀ CƯƠNG THẢO LUẬN LẦN 1

Học viên: Hà Lê Lan Oanh


Môn: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam

Lớp: H774

- Tháng 2/1925, Người lập nhóm Cộng sản đồn.
- Tháng 6/1925, thành lập Hội VNCM Thanh niên, cơng bố chương trình điều
lệ của Hội. Sau khi thành lập đã mở lớp đào tạo, bồi dưỡng lý luận chủ nghĩa
Mác - Lênin cho những người trong tổ chức, cử người đi học tại các trường ở
Liên Xô, Trung Quốc, xuất bản báo Thanh niên bằng chữ quốc ngữ.
- Tháng 7/1925, NAQ tham gia sáng lập Hội Liên hiệp các dân tộc bị áp bức
ở Á Đông.
- Năm 1927, xuất bản cuốn Đường Cách mệnh.
=> Như vậy, tuy chưa là chính đảng CS nhưng Hội CMTN đã có chương trình
hành động thể hiện quan điểm lập trường của GCCN là tổ chức tiền thân dẫn
tới sự ra đời các tổ chức CS ở VN. Hội là tổ chức trực tiếp truyền bá CN
Mác-Lênin vào trong nước và cũng là sự chuẩn bị quan trọng về tổ chức để
tiến tới thành lập chính đảng của giai cấp vô sản ở VN.
- Cuối năm 1928, phong trào vơ sản hóa của Hội VNCM thanh niên đã có tác
dụng thúc đẩy phong trào yêu nước VN theo khuynh hướng CM vô sản, nâng
cao ý thức giác ngộ và lập trường CM của GCCN. Vì vậy, phong trào công
nhân đã nổ ra mạnh mẽ, sôi nổi, đều khắp ba kỳ.
* Cùng với chủ nghĩa Mác – Lê nin, tư tưởng cách mạng của NAQ trong
những năm 20 của thế kỷ XX được truyền bá vào VN làm cho phong trào
cơng nhân ở nước ta phát triển nhanh chóng từ tự phát đến tự giác, thúc đẩy
những điều kiện cho sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam. Đảng Cộng sản
Việt Nam ra đời chấm dứt sự khủng hoảng về đường lối cứu nước và giai cấp
lãnh đạo ở nước ta.
Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là kết quả tất yếu của cuộc đấu tranh
dân tộc và đấu tranh giai cấp ở Việt Nam trong thời đại mới, đó là sản phẩm
của sự kết hợp CN Mác- Lê nin với phong trào công nhân và phong trào yêu

nước VN hay nói cách khác ĐCSVN ra đời là tất yếu khách quan của lịch sử
XHVN thời Pháp thuộc.
Hiện nay, ĐCSVN lấy CN Mác-Lênin và tư tưởng HCM làm nền tảng
tư tưởng và kim chỉ nam cho mọi hành động của Đảng. Đảng Cộng sản Việt
Nam ra đời (3-2-1930) là tất yếu khách quan của lịch sử xã hội Việt Nam thời
Pháp thuộc, thực tiễn đã minh chứng cho điều ấy. Vì thế, nhân dân Việt Nam,
dân tộc Việt Nam lựa chọn sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam.
B -Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam có ý nghĩa như thế nào đối với
cách mạng Việt Nam ngày nay?
* Đảng cộng sản Việt Nam ra đời là sự lựa chọn của lịch sử:
- Đảng cộng sản Việt Nam ra đời 3/2/1930,chấm dứt sự khủng hoảng, bế tắc
về đường lối cứu nước và tổ chức lãnh đạo phong trào yêu nước VN đầu thế
kỷ XX, đáp ứng khát vọng giải phóng dân tộc của nhân dân VN, là sản phẩm
của sự kết hợp chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng HCM với phong trào công
nhân và phong trào yêu nước VN.

Trang 8

Tieu luan


ĐỀ CƯƠNG THẢO LUẬN LẦN 1

Học viên: Hà Lê Lan Oanh

Môn: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam

Lớp: H774

* Bản chất của Đảng cộng sản Việt Nam mang bản chất của giai cấp công

nhân đồng thời mang bản chất của nhân dân lao động và cả dân tộc Việt Nam,
đại diện quyền lợi của nhân dân lao động và dân tộc Việt Nam.
* Từ khi ra đời, ĐCSVN đạt được những thành tựu to lớn :
- Một là, thắng lợi của Cách mạng tháng Tám năm 1945 và việc thành lập
Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà. Đây là kết quả tổng hợp của các
phong trào cách mạng liên tục diễn ra trong 15 năm sau ngày thành lập Đảng,
từ cao trào Xô viết Nghệ - Tĩnh, cuộc vận động dân chủ 1936 - 1939 đến
phong trào giải phóng dân tộc 1939 - 1945, mặc dù cách mạng có những lúc
bị dìm trong máu lửa. Chế độ thuộc địa nửa phong kiến ở nước ta bị xoá bỏ,
một kỷ nguyên mới mở ra, kỷ nguyên độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa
xã hội.
- Hai là, thắng lợi của các cuộc kháng chiến oanh liệt để giải phóng dân tộc,
bảo vệ Tổ quốc, đánh thắng chủ nghĩa thực dân cũ và mới, hoàn thành cách
mạng dân tộc dân chủ nhân dân, thực hiện thống nhất Tổ quốc, đưa cả nước
đi lên chủ nghĩa xã hội, góp phần quan trọng vào cuộc đấu tranh của nhân dân
thế giới vì hồ bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội, trong đó có 2
thắng lợi lớn đó là chiến thắng Điện biên Phủ 1954 và Đại thắng mùa xuân
1975, giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước, bảo vệ Tổ quốc, làm tròn
nghĩa vụ quốc tế.
- Ba là, thắng lợi của sự nghiệp đổi mới và từng bước đưa đất nước quá độ lên
chủ nghĩa xã hội. Kế thừa những thành tựu và kinh nghiệm xây dựng chủ
nghĩa xã hội ở miền Bắc khi còn chiến tranh và trong những năm đầu sau khi
nước nhà thống nhất, trải qua nhiều tìm tịi, khảo nghiệm sáng kiến của nhân
dân, Đảng đã đề ra và lãnh đạo thực hiện đường lối đổi mới, xây dựng chủ
nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc phù hợp với thực tiễn Việt Nam và bối cảnh
quốc tế mới.
* Với những thắng lợi giành được từ khi Đảng ra đời, nước ta từ một nước
thuộc địa nửa phong kiến đã trở thành một quốc gia độc lập, tự do, phát triển
theo con đường xã hội chủ nghĩa. Nhân dân ta từ thân phận nô lệ đã trở thành
người làm chủ đất nước, làm chủ xã hội. Đất nước ta từ một nền kinh tế

nghèo nàn, lạc hậu đã bước vào thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại
hố và hội nhập quốc tế. Kinh tế tăng trưởng khá, nền kinh tế thị trường định
hướng XHCN từng bước hình thành và phát triển. Chính trị - xã hội ổn định;
quốc phịng, an ninh được tăng cường. Văn hóa - xã hội có bước phát triển;
bộ mặt đất nước và đời sống nhân dân có nhiều thay đổi. Dân chủ XHCN
được phát huy và ngày càng mở rộng. Đại đoàn kết toàn dân tộc được củng cố
và tăng cường. Công tác xây dựng Đảng, xây dựng Nhà nước pháp quyền và
cả hệ thống chính trị được đẩy mạnh. Sức mạnh về mọi mặt của đất nước
được nâng lên; kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống
nhất, toàn vẹn lãnh thổ và chế độ XHCN. Quan hệ đối ngoại ngày càng mở
Trang 9

Tieu luan


ĐỀ CƯƠNG THẢO LUẬN LẦN 1

Học viên: Hà Lê Lan Oanh

Môn: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam

Lớp: H774

rộng và đi vào chiều sâu; vị thế và uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế
được nâng cao.
Kết luận: ĐCSVN ra đời là bước ngoặt quan trọng trong lịch sử CMVN.
Sự kiện lịch sử vĩ đại ấy đã chấm dứt sự khủng hoảng về đường lối cứu nước
và tổ chức lãnh đạo phong trào yêu nước VN đầu thế kỷ XX, đáp ứng khát
vọng giải phóng dân tộc của nhân dân VN, là nền tảng vững chắc cho dân tộc
VN tiếp nối trên con đướng đôc lập dân tộc và CNXH.

Ý nghĩa của vấn đề này đối với Cách mạng Việt Nam hiện nay:
Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là kết quả tất yếu của cuộc đấu tranh dân
tộc và đấu tranh giai cấp, là sự khẳng định vai trị lãnh đạo của giai cấp cơng
nhân Việt Nam và hệ tư tưởng Mác-Lênin đối với cách mạng Việt Nam. Sự
kiện Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là sự kiện lịch sử có ý nghĩa  trọng đại,
là một bước ngoặt vô cùng quan trọng trong lịch sử cách mạng Việt Nam, là
một sự kiện đánh dấu một mốc son chói lọi trên con đường phát triển của dân
tộc ta.
Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời đã tranh thủ được sự ủng hộ to lớn của
cách mạng thế giới. Đồng thời cách mạng Việt Nam cũng góp phần tích cực
vào sự nghiệp đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hồ bình, độc lập dân
tộc và tiến bộ xã hội.
Tự hào về truyền thống vẻ vang của Đảng Cộng sản Việt Nam, biết ơn và
tin yêu Đảng, toàn thể đảng viên chúng ta hôm nay không ngừng ra sức thi
đua thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp, đẩy mạnh việc học
tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, xây dựng Đảng
bộ thành một tổ chức Đảng trong sạch, vững mạnh, chung tay xây dựng quê
hương, Đất nước ngày càng giàu mạnh, văn minh, như sinh thời Bác Hồ hằng
mong ước.
Liên hệ thực tế bản thân:
- Khơng ngừng học tập nâng cao trình độ lý luận chính trị, rèn luyện đạo
đức lối sống theo tấm gương đạo đức HCM, nắm vững bản chất cách mạng và
khoa học của chủ nghĩa Mác - LêNin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đấu tranh chống
lại những quan điểm sai trái, bảo vệ chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh, bảo vệ Đảng, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa
- Thực hiện các cuộc vận động “ Học tập và làm theo tấm gương đạo đức
Hồ Chí Minh” theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, xác định rõ nhiệm vụ
của mình, tận tụy với công việc, thực hiện tiết kiệm theo chủ trương của Nhà
máy, tích cực đấu tranh chống các biểu hiện tiêu cực, quan liêu, tham nhũng,
lãng phí

- Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, tự phê bình và phê bình, có ý
thức tổ chức kỷ luật, phục tùng theo sự phân cơng của tổ chức và các cấp có

Trang 10

Tieu luan


ĐỀ CƯƠNG THẢO LUẬN LẦN 1

Học viên: Hà Lê Lan Oanh

Môn: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam

Lớp: H774

thẩm quyền, kiên quyết chống lại các biểu hiện tiêu cực, các quan điểm sai
trái.
- Khơng ngừng học tập nâng cao trình độ chuyên môn, ngoại ngữ
- Gương mẫu trong mọi hành động, việc làm, nâng cao niềm tin của nhân
dân
( MỖI NGƯỜI VIẾT THÊM VỀ TỪNG NGÀNH NGHỀ CỦA MÌNH
ĐANG CƠNG TÁC)
Câu 2: Nội dung cơ bản trong đường lối cách mạng giải phóng dân tợc
của Đảng ta thời kỳ: 1930-1975? Liên hệ quan điểm của Đảng ta hiện
nay? (Văn kiện Đại hội XII)
I./ Đường lối đấu tranh giành chính quyền (1930 - 1945) :
1. Đường lối cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân được Đảng ta xác định
đường lối ngay từ trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng năm 1930
đã xác định:

- Làm “Tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội
cộng sản”. với những nhiệm vụ về chính trị, kinh tế, văn hóa – xã hội
- Cương lĩnh cũng chỉ ra cụ thể lực lượng cách mạng; phương pháp cách
mạng; mối quan hệ giữa cách mạng Việt Nam với phong trào cách mạng thế
giới; Đảng lãnh đạo cách mạng Việt Nam.
- Đường lối cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân được thể rõ nhất trong giai
đoạn 1939 – 1945. Đó là đường lối giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc.
a. Bối cảnh lịch sử
* Tình hình thế giới
+ Ngày 1-9-1939, chiến tranh thế giới thứ II bùng nổ, Pháp tham chiến. Mặt
trận nhân dân Pháp tan vỡ. Tháng 6-1940, Đức tấn cơng Pháp và Chính phủ
Pháp đã đầu hàng.
+ Ngày 22-6-1941, qn phát xít Đức tấn cơng Liên Xơ.
+ Từ khi phát xít Đức tấn cơng Liên Xơ, tính chất chiến tranh đế quốc chuyển
thành cuộc chiến tranh giữa các lực lượng dân chủ do với các lực lượng phát
xít.
* Tình hình trong nước
+ Thực dân Pháp đàn áp các phong trào CM đông Dương.
+ Nhật và Pháp thống trị đông dương dẫn đến mâu thuẫn xã hội gay gắt, chủ
yếu là mâu thuẫn dân tộc, dẫn đến các cuộc khởi nghĩa bùng nổ ( Bắc Sơn
27/9/1940, Nam Kỳ 23/11/1940, Binh Biến Đô Lương 13/1/1941).

Trang 11

Tieu luan


ĐỀ CƯƠNG THẢO LUẬN LẦN 1

Học viên: Hà Lê Lan Oanh


Môn: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam

Lớp: H774

+ Trước tình hình đó Đảng đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu
được thể hiện thông qua các hội nghị TW 6,7,8.
+Hội nghị TW 6 (11/1939) chuyển hướng chỉ đạo chiến lược giành chính
quyền.
+ Hội nghị TW 7 ( 11/1940) và hội nghị TW 8 (5/1941) đây là hội nghị hoàn
thiện đường lối giải phóng dân tộc.
b. Đường lối giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc
*** Hợi nghị TW 6 (11/1939) nhận định đánh giá tình hình chiến tranh TG
lần II kết thúc tạo ra thời cơ cho CM Việt Nam :
Xác định nhiệm vụ mục tiêu mới là tập trung vào giải phóng dân tộc, làm cho
Đông Dương hoàn toàn độc lập. Thành lập mặt trận thống nhất dân tộc phản
đế Đông Dương. Thay đổi khẩu hiệu cách mạng “Chống Thực Dân Đế quốc”.
Chuyển hình thức đấu tranh sang hoạt động bí mật. Tìm điều kiện khởi nghĩa.
*** Tại hội nghị TW 7 (11/1940) Đảng đã chỉ đạo:
Duy trì phát triển đội du kích. Thành lập khu căn cứ CM lấy Bắc Sơn và Vũ
Nhai làm trung tâm.
*** Tại hội nghị TW 8(5/1941) Đảng đã nhận định tình hình.
Đặt vấn đề chống đế quốc, giải phóng dân tộc lên hàng đầu. Mục tiêu trước
mắt là đánh đổ đế quốc và tay sai, làm cho Đơng Dương hồn toàn độc lập.
Chủ trương đoàn kết và thành lập mặt trận Việt Minh để tập hợp đông đảo
mọi đảng phái, giai cấp, dân tộc, tơn giáo…miễn có lịng u nước, mưu cầu
độc lập nhằm đấu tranh giải phóng dân tộc; Chủ trương giải phóng dân tộc
trong khn khổ từng nước; Đặt công tác chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang làm
nhiệm vụ trung tâm của cách mạng Đông Dương; Coi trọng nhiệm vụ xây
dựng Đảng, đảm bảo vai trò tiên phong của giai cấp công nhân.

Những chủ trương đúng đắn của Đảng thể hiện rõ sự trưởng thành vượt bậc
của Đảng về tư duy cách mạng, về lãnh đạo chính trị, độc lập, tự chủ trong
xác định đường lối. đặt nền tảng cho thành công của cuộc vận động, chuẩn bị
khởi nghĩa và tổng khởi nghĩa tháng 8.
c. Chứng minh vai trò lãnh đạo của Đảng thành tựu bằng của cách mạng
tháng 8
*** Đảng ta đã chuẩn bị mọi mặt về lực lượng
Về lực lượng chính trị:
+ Thành lập mặt trận Việt Minh
+ Xây dựng đề cương văn hóa với 3 nguyên tắc Dân tộc, khoa học, đại chúng
nhằm mục đích định hướng cho các nhà hoạt động văn hóa

Trang 12

Tieu luan


ĐỀ CƯƠNG THẢO LUẬN LẦN 1

Học viên: Hà Lê Lan Oanh

Môn: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam

Lớp: H774

+ Xuất bản cuốn lịch sử nước ta 1941 của Nguyễn Ái Quốc nhằm định hướng
tư tưởng cho CMVN.
Về lực lượng vũ trang:
+ Thành lập các đội tự vệ, đội cứu quốc, đội VN tuyên truyền giải phóng
quân

+ Xây dựng căn cứ địa cách mạng
***Đảng ta đã lãnh đạo cao trào kháng Nhật cứu nước
+ Chuẩn bị về thời cơ và chớp thời cơ (dự báo chính xác khả năng xuất hiện
thời cơ bằng việc dự báo quân Nhật sẽ đầu hàng đồng minh là thời cơ ta đứng
lên tổng khởi nghĩa)
+ Chớp thời cơ lãnh đạo cuộc tổng khởi nghĩa thành cơng (chớp thời cơ trong
vịng từ ngày 13 - 28).
Cách mạng tháng 8 thành cơng trong 15 ngày nhưng đó là sự chuẩn bị chu
đáo trong 15 năm của Đảng và nhân dân ta.
+ Thắng lợi của cách mạng tháng Tám đã đập tan xiền xích nơ lệ của chủ
nghĩa đế quốc trong gần một thế kỷ, chấm dứt sự tồn tại của chế độ quân chủ
chuyên chế suốt mấy ngàn năm và ách thống trị của phát xít Nhật.
+ Ra đời nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà, nhân dân Việt Nam từ thân
phận nô lệ trở thành người tự do, người làm chủ vận mệnh của mình.
+ Đưa dân tộc Việt Nam vào kỷ nguyên độc lập, tự do và chủ nghĩa xã hội.
***Liên hệ quan điểm của Đảng ta hiện nay? (Văn kiện Đại hội XII):
Dự báo tình hình thế giới và đất nước những năm sắp tới
Trên thế giới, trong những năm tới tình hình sẽ cịn nhiều diễn biến rất
phức tạp, nhưng hịa bình, độc lập dân tộc, dân chủ, hợp tác và phát triển vẫn
là xu thế lớn. Q trình tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế tiếp tục được đẩy
mạnh. Cuộc cách mạng khoa học - công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin
tiếp tục phát triển mạnh mẽ, thúc đẩy sự phát triển nhảy vọt trên nhiều lĩnh
vực, tạo ra cả thời cơ và thách thức đối với mọi quốc gia.
Tình hình chính trị - an ninh thế giới thay đổi nhanh chóng, diễn biến rất
phức tạp, khó lường; tình trạng xâm phạm chủ quyền quốc gia, tranh chấp
lãnh thổ và tài nguyên, xung đột sắc tộc, tôn giáo, can thiệp lật đổ, khủng bố,
chiến tranh cục bộ, chiến tranh mạng,... tiếp tục diễn ra gay gắt ở nhiều khu
vực.
Cục diện thế giới theo xu hướng đa cực, đa trung tâm diễn ra nhanh hơn.
Các nước lớn điều chỉnh chiến lược, vừa hợp tác, thỏa hiệp, vừa cạnh tranh,

đấu tranh, kiềm chế lẫn nhau, tác động mạnh đến cục diện thế giới và các khu
vực. Các nước đang phát triển, nhất là những nước vừa và nhỏ đang đứng
Trang 13

Tieu luan


ĐỀ CƯƠNG THẢO LUẬN LẦN 1

Học viên: Hà Lê Lan Oanh

Môn: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam

Lớp: H774

trước những cơ hội và khó khăn, thách thức lớn trên con đường phát triển.
Trong bối cảnh đó, tập hợp lực lượng, liên kết, cạnh tranh, đấu tranh giữa các
nước trên thế giới và khu vực vì lợi ích của từng quốc gia tiếp tục diễn ra rất
phức tạp.
Những vấn đề toàn cầu như an ninh tài chính, an ninh năng lượng, an ninh
nguồn nước, an ninh lương thực, biến đổi khí hậu, thiên tai, dịch bệnh có
nhiều diễn biến phức tạp.
Kinh tế thế giới phục hồi chậm, gặp nhiều khó khăn, thách thức và cịn có
nhiều biến động khó lường. Biến động của giá cả thế giới, sự bất ổn về tài
chính, tiền tệ và vấn đề nợ cơng tiếp tục gây ra những hiệu ứng bất lợi đối với
nền kinh tế thế giới. Cạnh tranh kinh tế, thương mại, tranh giành các nguồn
tài nguyên, thị trường, công nghệ, nhân lực chất lượng cao giữa các nước
ngày càng gay gắt. Xuất hiện nhiều hình thức liên kết kinh tế mới, các định
chế tài chính quốc tế, khu vực, các hiệp định kinh tế song phương, đa phương
thế hệ mới.

Châu Á - Thái Bình Dương, trong đó có khu vực Đơng Nam Á, tiếp tục là
trung tâm phát triển năng động, có vị trí địa kinh tế - chính trị chiến lược ngày
càng quan trọng trên thế giới. Tranh chấp lãnh thổ, chủ quyền biển, đảo trong
khu vực và trên Biển Đông tiếp tục diễn ra gay gắt, phức tạp. ASEAN trở
thành Cộng đồng, tiếp tục phát huy vai trò quan trọng trong duy trì hịa bình,
ổn định, thúc đẩy hợp tác, liên kết kinh tế trong khu vực, nhưng cũng đứng
trước nhiều khó khăn, thách thức cả bên trong và bên ngoài.
Ở trong nước, thế và lực, sức mạnh tổng hợp của đất nước tăng lên, uy tín
quốc tế của đất nước ngày càng được nâng cao, tạo ra những tiền đề quan
trọng để thực hiện nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Năm năm tới là thời kỳ Việt Nam thực hiện đầy đủ các cam kết trong
Cộng đồng ASEAN và WTO, tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ
mới, hội nhập quốc tế với tầm mức sâu rộng hơn nhiều so với giai đoạn trước,
đòi hỏi Đảng, Nhà nước và nhân dân ta phải nỗ lực rất cao để tận dụng thời
cơ, vượt qua những thách thức lớn trong quá trình hội nhập.
Kinh tế từng bước ra khỏi tình trạng suy giảm, lấy lại đà tăng trưởng,
nhưng vẫn cịn nhiều khó khăn, thách thức. Kinh tế vĩ mô ổn định chưa vững
chắc; nợ công tăng nhanh, nợ xấu đang giảm dần nhưng còn ở mức cao, năng
suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh kinh tế thấp.
Bốn nguy cơ mà Đảng ta đã chỉ ra vẫn tồn tại, nhất là nguy cơ tụt hậu xa
hơn về kinh tế so với các nước trong khu vực và trên thế giới, nguy cơ "diễn
biến hịa bình" của thế lực thù địch nhằm chống phá nước ta; tình trạng suy
thối về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện "tự diễn biến",
"tự chuyển hóa" trong một bộ phận cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức
Trang 14

Tieu luan


ĐỀ CƯƠNG THẢO LUẬN LẦN 1


Học viên: Hà Lê Lan Oanh

Môn: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam

Lớp: H774

và tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí diễn biến phức tạp; khoảng cách giàu nghèo, phân hóa xã hội ngày càng tăng, đạo đức xã hội có mặt xuống cấp
đáng lo ngại, làm giảm lòng tin của cán bộ, đảng viên và nhân dân vào Đảng
và Nhà nước. Bảo vệ chủ quyền biển, đảo đứng trước nhiều khó khăn, thách
thức lớn. Tình hình chính trị - xã hội ở một số địa bàn cịn tiềm ẩn nguy cơ
mất ổn định.
Tình hình thế giới và trong nước có cả thuận lợi, thời cơ và khó khăn,
thách thức đan xen; đặt ra nhiều vấn đề mới, yêu cầu mới to lớn, phức tạp hơn
đối với sự nghiệp đổi mới, phát triển đất nước và bảo vệ độc lập, chủ quyền,
thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, đòi hỏi Đảng, Nhà nước và nhân
dân ta phải quyết tâm, nỗ lực phấn đấu mạnh mẽ hơn.
Nhận thức bản thân
Với tình hình hiện nay, bản thân là một Đảng viên ĐCSVN, tôi ý thức được
rằng cần phải cố gắng học tập, nâng cao trình độ lý luận chính trị, hiểu rõ hơn
về q trình thành lập Đảng cộng sản Việt Nam, qua đó tiếp thu và rút được
những kinh nghiệm quý báu trong quá trình cơng tác tại đơn vị.
- Thực hiện các cuộc vận động “ Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ
Chí Minh” theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh theo chỉ thị 05-CT/TW của
Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách
Hồ Chí Minh, xác định rõ nhiệm vụ của mình, tận tụy với cơng việc, trên tinh
thần gắn bó với nhân dân; đồn kết, xây dựng đảng trong sạch, vững mạnh
- Là một nhân viên quản lý dự án, tơi ln tìm tịi học hỏi cập nhật những quy
định, thông tư, luật mới…. và kiến thức mới nhằm cải thiện năng lực, trình độ
về chun mơn, đồng thời luôn cố gắng hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao,

nhiệt tình trong cơng việc,  và báo cáo kết quả kịp thời theo quy định của cấp
trên, có tinh thần học hỏi đồng nghiệp, tích cực trao dồi nâng cao nghiệp vụ
chuyên môn.
II. Giai đoạn 1945 – 1954: Đường lối kháng chiến chống Thực dân Pháp:
a. Âm mưu của thực dân Pháp
- Phát động cuộc chiến tranh ở Nam Bộ ngày 23/9/1945, TD Pháp bộc lộ rõ
âm mưu tái chiếm Đông Dương lần thứ hai. Với sức mạnh quân sự và vũ khí
vượt trội, TDP hy vọng là sẽ “đánh nhanh, thắng nhanh”. Cho nên tất cả các
hoạt động đối ngoại từ phía nhà nước ta cuối cùng đều bị vơ hiệu hóa bởi dã
tâm xâm lược của TDP.
Cơ sở hình thành đường lối:
- Âm mưu của thực dân Pháp: Pháp bội ước muốn chiếm Đông Dương lần 2.
+ 20/10/1946: Đánh Hải Phòng, Lạng Sơn
+ 17/12/1946: Vụ thảm sát ở Hàng Bún
+ 18/12/1946: Pháp gửi tối hậu thư
Trang 15

Tieu luan


ĐỀ CƯƠNG THẢO LUẬN LẦN 1

Học viên: Hà Lê Lan Oanh

Môn: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam

Lớp: H774

+19/12/1946: Cuộc kháng chiến bùng nổ
- Thuận lợi và khó khăn khi Việt Nam chuẩn bị vào kháng chiến chống thực

dân Pháp:
+ Thuận lợi:
Dân tộc ta kháng chiến chống xâm lược bảo vệ độc lập nên có chính nghĩa
Có sự chuẩn bị về mọi mặt, nên về lâu dài ta có thể đánh thắng.
+ Khó khăn:
● Tương quan về lực lượng thì ta yếu hơn
● Bị bao vây từ bốn phía, chưa được quốc gia nào công nhận và giúp đỡ.
● Pháp có vũ khí tối tân. Pháp chiếm được Lào, Campuchia và một số
nơi ở Nam Bộ.
b. Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp
Cơ sở lý luận: Quan điểm của Lênin về chiến tranh cách mạng; Truyền
thống dân tộc Việt Nam
Trước tình hình đó, từ ngày 13 đến ngày 22/12/1946 Ban thường vụ
trung ương Đảng ta đã họp tại Vạn Phúc, Hà Đơng dưới sự chủ trì của Chủ
tịch Hồ Chí Minh để hoạch định chủ trương đối phó. Hội nghị cho rằng khả
năng hịa hỗn khơng cịn. Hồ hỗn nữa sẽ dẫn đến hoạ mất nước, nhân dân
sẽ trở lại cuộc đời nơ lệ. Do đó, hội nghị đã quyết định hạ quyết tâm phát
động cuộc kháng chiến trong cả nước và chủ động tiến công trước khi thực
dân Pháp thực hiện màn kịch đảo chính quân sự ở Hà Nội. Mệnh lệnh kháng
chiến được phát đi. Vào lúc 20h ngày 19/12/1946, tất cả các chiến trường
trong cả nước đã đồng loạt nổ súng. Rạng sáng ngày 20/12/1946, lời kêu gọi
tồn quốc kháng chiến của Hồ Chí Minh được phát đi trên Đài tiếng nói Việt
Nam.
Cơ sở thực tiễn:
+ Kinh nghiệm cách mạng thế giới: chiến tranh vệ quốc chống phát xít Đức;
Tương quan so sánh lực lượng giữa ta và thực dân Pháp: Thực dân Pháp
mạnh về vũ khí, nhưng tiến hành cuộc chiến tranh xâm lược phi nghĩa nên
yếu về tinh thần, không được sự ủng hộ của nhân dân u chuộng hịa bình
trên thế giới. Ta yếu về vũ khí nhưng tiến hành cuộc kháng chiến chống xâm
lược nên mạnh về tinh thần. Để chuyển hóa so sánh lực lượng có lợi cho ta, ta

phải huy động sức mạnh của toàn dân để đánh giặc.
+ Ngay sau cách mạng tháng Tám, trong chỉ thị "Kháng chiến kiến quốc"
Đảng ta đã khẳng định kẻ thù chính của dân tộc ta là thực dân Pháp xâm lược.
Trong quá trình chỉ đạo cuộc kháng chiến ở Nam Bộ, trung ương Đảng và Hồ
Chí Minh đã chỉ đạo kết hợp đấu tranh chính trị, quân sự với ngoại giao để
làm thất bại âm mưu của Pháp định tách Nam Bộ ra khỏi Việt Nam. Ngày
19/10/1946 thường vụ trung ương Đảng mở Hội nghị Quân sự toàn quốc lần
thứ nhất, do Tổng Bí thư Trường Chinh chủ trì. Xuất phát từ nhận định
Trang 16

Tieu luan


ĐỀ CƯƠNG THẢO LUẬN LẦN 1

Học viên: Hà Lê Lan Oanh

Môn: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam

Lớp: H774

"không sớm thì muộn, Pháp sẽ đánh mình và mình cũng nhất định phải đánh
Pháp". Hội nghị đã đề ra những chủ trương, biện pháp cụ thể cả về tư tưởng
và tổ chức để quân dân cả nước sẵn sàng bước vào cuộc chiến đấu mới. Trong
chỉ thị Công việc khẩn cấp bây giờ ra ngày 5/11/1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh
đã nêu lên những việc có tầm chiến lược, tồn cục khi bước vào cuộc kháng
chiến và khẳng định lòng tin vào thắng lợi cuối cùng. Đường lối toàn quốc
kháng chiến của Đảng được thể hiện qua 3 văn kiện chính là: Lời kêu gọi tồn
quốc kháng chiến của Hồ Chí Minh (20/12/1946), Chỉ thị "Toàn dân kháng
chiến" của trung ương Đảng (22/12/1946) và tác phẩm "Kháng chiến nhất

định thắng lợi" của đồng chí Trường Chinh (9/1947).
Phương châm tiến hành kháng chiến:
tiến hành cuộc chiến tranh nhân dân, thực hiện kháng chiến tồn dân, tồn
diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính.
Kháng chiến tồn dân: Là tồn dân đánh giặc, lấy lực lượng vũ trang, có ba
thứ qn làm nịng cốt… "Bất kỳ đàn ông, đàn bà không chia tôn giáo, đảng
phái, dân tộc, bất kỳ người già, người trẻ. Hễ là người Việt Nam đứng lên
đánh thực dân Pháp", thực hiện mỗi người dân là một chiến sỹ, mỗi làng xóm
là một pháo đài.
§ Kháng chiến tồn diện: Đánh địch về mọi mặt chính trị, quân sự, kinh tế,
văn hố, ngoại giao. Trong đó:
Kháng chiến về chính trị: Thực hiện đồn kết tồn dân, tăng cường xây dựng
Đảng, chính quyền, các đoàn thể nhân dân; đoàn kết với Miên, Lào và các
dân tộc u chuộng tự do, hồ bình.
Kháng chiến vê quân sự: Thực hiện vũ trang toàn dân, xây dựng lực lượng vũ
trang nhân dân, tiêu diệt địch, giải phóng nhân dân và đất đai, thực hiện du
kích chiến tiến lên vận động chiến, đánh chính quy, là "triệt để dùng du kích,
vận động chiến. Bảo tồn thực lực, kháng chiến lâu dài.... vừa đánh vừa võ
trang thêm, vừa đánh vừa đào tạo thêm cán bộ".
Kháng chiến về kinh tế: Phá hoại kinh tế địch như đường giao thông, cầu,
cống, xây dựng kinh tế tự cung tự cấp, tập trung phát triển nông nghiệp, thủ
công nghiệp, thương nghiệp và cơng nghiệp quốc phịng theo ngun tắc:
“Vừa kháng chiến vừa xây dựng đất nước”.
Kháng chiến về văn hoá: Xoá bỏ văn hoá thực dân, phong kiến, xây dựng nền
văn hoá dân chủ mới theo ba nguyên tắc: dân tộc, khoa học, đại chúng.
Kháng chiến về ngoại giao: Thực hiện thêm bạn bớt thù, biểu dương thực lực.
"Liên hiệp với dân tộc Pháp, chống phản động thực dân pháp", sẵn sàng đàm
phán nếu Pháp cơng nhận Việt Nam độc lập.
§ Kháng chiến lâu dài: Là để chống âm mưu đánh nhanh, thắng nhanh của
Pháp, để có thời gian để củng cố, xây dựng lực lượng, nhằm chuyển hoá

tương quan lực lượng từ chỗ ta yếu hơn đích đến chỗ ta mạnh hơn địch, đánh
thắng địch.
Trang 17

Tieu luan


ĐỀ CƯƠNG THẢO LUẬN LẦN 1

Học viên: Hà Lê Lan Oanh

Mơn: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam

Lớp: H774

§ Kháng chiến dựa sức mình là chính, trước hết phải độc lập về đường lối
chính trị, chủ động xây dựng và phát triển thực lực của cuộc kháng chiến,
đồng thời coi trọng viện trợ quốc tế.
+ Đảng ta đã lãnh đạo toàn quân, toàn dân ta thực hiện đường lối kháng chiến
chống thực dân Pháp: đường lối chiến tranh nhân dân toàn dân, toàn diện, và
đạt được những thắng lợi tiêu biểu như chiến thắng Việt Bắc (1947), biên giới
(1950), Hòa Bình (1951) … làm thất bại các kế hoạch Rơvê, Nava … đạt
được thắng lợi trên mặt trận quân sự mà tiêu biểu là Điện Biên Phủ, thắng lợi
ngoại giao là việc ký kết hiệp định Giơ-ne-vơ kết thúc cuộc kháng chiến
chống thực dân Pháp của nhân dân ta.

***Đường lối kháng chiến chống Pháp được thực hiện thông qua các văn
kiện:
+ Chỉ thị kháng chiến kiến quốc 25/11/1945
+ Chỉ thị "Toàn dân kháng chiến" của trung ương Đảng (12-12-1946)

+ Lời kêu gọi tồn quốc kháng chiến của Hồ Chí Minh (19-12-1946)
+ Tác phẩm "Kháng chiến nhất định thắng lợi" của đồng chí Trường Chinh
(9-1947).
*** Nội dung của Đường lối xác định:
- Mục đích kháng chiến: Đánh phản động thực dân Pháp xâm lược; giành
thống nhất và độc lập.
- Tính chất kháng chiến: Cuộc kháng chiến của dân tộc ta có tính chất dân tộc
giải phóng và dân chủ mới.
- Chương trình và nhiệm vụ kháng chiến: “Đồn kết tồn dân, thực hiện quân,
chính, dân nhất trí… Động viên nhân lực, vật lực, tài lực thực hiện toàn dân
kháng chiến, toàn diện kháng chiến, trường kỳ kháng chiến. Giành quyền độc
lập, bảo toàn lãnh thổ, thống nhất Trung, Nam, Bắc. Củng cố chế độ cộng hòa
dân chủ…Tăng gia sản xuất, thực hiện kinh tế tự túc…”
- Phương châm tiến hành kháng chiến: tiến hành cuộc chiến tranh nhân dân,
thực hiện kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mạnh là
chính.
+, Kháng chiến tồn dân: "Bất kỳ đàn ơng, đàn bà không chia tôn giáo, đảng
phái, dân tộc, bất kỳ người già, người trẻ. Hễ là người Việt Nam phải đứng
lên đánh thực dân Pháp", thực hiện mỗi người dân là một chiến sỹ, mỗi làng
xóm là một pháo đài.

Trang 18

Tieu luan


ĐỀ CƯƠNG THẢO LUẬN LẦN 1

Học viên: Hà Lê Lan Oanh


Môn: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam

Lớp: H774

+, Kháng chiến tồn diện: Đánh địch về mọi mặt chính trị, qn sự, kinh tế,
văn hố, ngoại giao. Trong đó:
Về chính trị: Thực hiện đoàn kết toàn dân, tăng cường xây dựng Đảng,
chính quyền, các đồn thể nhân dân; đồn kết với Miên, Lào và các dân tộc
yêu chuộng tự do, hồ bình.
Về qn sự: Thực hiện vũ trang tồn dân, xây dựng lực lượng vũ trang nhân
dân, tiêu diệt địch, giải phóng nhân dân và đất đai, thực hiện du kích chiến
tiến lên vận động chiến, đánh chính quy, là "triệt để dùng du kích, vận động
chiến. Bảo tồn thực lực, kháng chiến lâu dài.... vừa đánh vừa võ trang thêm,
vừa đánh vừa đào tạo thêm cán bộ".
Về kinh tế: Tiêu thổ kháng chiến, xây dựng kinh tế tự cung tự túc, tập trung
phát triển nông nghiệp, thủ công nghiệp, thương nghiệp và cơng nghiệp quốc
phịng.
Về văn hố: Xố bỏ văn hoá thực dân, phong kiến, xây dựng nền văn hoá
dân chủ mới theo ba nguyên tắc: dân tộc, khoa học, đại chúng.
Về ngoại giao: Thực hiện thêm bạn bớt thù, biểu dương thực lực. "Liên hiệp
với dân tộc Pháp, chống phản động thực dân pháp", sẵn sàng đàm phán nếu
Pháp công nhận Việt Nam độc lập.
Kháng chiến lâu dài: Là để chống âm mưu “đánh nhanh, thắng nhanh” của
Pháp, để có thời gian để củng cố, xây dựng lực lượng, nhằm chuyển hoá
tương quan lực lượng từ chỗ ta yếu hơn địch đến chỗ ta mạnh hơn địch, đánh
thắng địch.
+ Dựa vào sức mình là chính: Đây chính là quy luật phù hợp với xã hội. Phải
tự cấp, tự túc về mọi mặt. Khi nào có điều kiện sẽ tranh thủ sự giúp đỡ của
các nước, song lúc đó cũng không được ỷ lại.
- Triển vọng kháng chiến: Mặc dù lâu dài, gian khổ, khó khăn, song nhất

định thắng lợi.
- Q trình Đảng ta bổ sung, phát triển, hồn chỉnh đường lối được cụ thể
hóa tại Đại hội tồn quốc lần thứ II (2/1951)
Đại hội đã nghe Báo cáo hồn thành giải phóng dân tộc, phát triển dân chủ
nhân dân, tiến tới chủ nghĩa xã hội do Tổng Bí thư Trường Chinh trình bày và
thơng qua Chính cương của Đảng lao động Việt Nam.
***Nội dung của Chính cương Đảng lao động Việt Nam (2-1951).
Tính chất xã hội Việt Nam: Có ba tính chất: Dân chủ nhân dân một phần
thuộc địa nửa phong kiến. Ba tính chất đó đang đấu tranh lẫn nhau, nhưng
mâu thuẫn chủ yếu lúc này là mâu thuẫn giữa tính chất dân chủ nhân dân và
tính chất thuộc địa.

Trang 19

Tieu luan


ĐỀ CƯƠNG THẢO LUẬN LẦN 1

Học viên: Hà Lê Lan Oanh

Môn: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam

Lớp: H774

Nhiệm vụ cách mạng:
+ Đánh đuổi bọn đế quốc xâm lược, giành độc lập và thống nhất thật sự cho
dân tộc.
+ Xoá bỏ những di tích phong kiến và nửa phong kiến, làm cho người cày có
ruộng.

+ Phát triển chế độ dân chủ nhân dân gây cơ sở cho chủ nghĩa xã hội.
Ba nhiệm vụ đó khăng khít với nhau. Song nhiệm vụ chính trước mắt là
hồn thành giải phóng dân tộc.
Để đẩy mạnh kháng chiến. Đại hội đề ra 12 chính sách cơ bản để động viên,
tập hợp sức mạnh toàn dân tộc quyết tâm giành thắng lợi
Đại hội II đã đánh dấu bước trưởng thành lớn trong tư duy lý luận của Đảng
về cách mạng, thổi vào cuộc kháng chiến một nguồn sinh lực mới.
Đường lối kháng chiến chống pháp về bản chất là đường lối chiến tranh
nhân dân Việt Nam. Trong quá trình khánh chiến Đảng và Chủ Tịch Hồ Chí
Minh luôn coi trọng việc bổ sung, phát triển và cụ thể hóa đường lối kháng
chiến phù hợp với yêu cầu thực tế của từng giai đoạn lịch sử. Và nó trở thành
ngọn cờ dẫn dắt và là động lực chính trị tinh thần đưa nhân dân ta tiến lên
chiến đấu và chiến thắng thực dân Pháp xâm lược.
c. Chứng minh đường lối lãnh đạo của Đảng trong kháng chiến chống
Pháp
1. Trên lĩnh vực kinh tế
Xây dựng được nền kinh tế dân chủ nhân dân, tự cung, tự cấp, đáp ứng
những nhu cầu cấp thiết của cuộc kháng chiến. Thực hiện xóa nợ, giảm tơ, tức
cho nơng dân. Sản xuất cơng nghiệp, tiểu thủ cơng nghiệp cũng có những
bước phát triển.
2. Trên lĩnh vực chính trị
- Đảng ra hoạt động cơng khai đã có điều kiện kiện tồn tổ chức, tăng cường
sự lãnh đạo đối với cuộc kháng chiến. Bộ máy chính quyền năm cấp được
củng cố. Mặt trận Liên hiệp quốc dân Việt Nam (Liên Việt) được thành lập.
Khối đại đoàn kết toàn dân phát triển lên một bước mới. Chính sách ruộng đất
được triển khai, từng bước thực hiện khẩu hiệu người cày có ruộng.
3. Trên lĩnh vực quân sự:
- Đến cuối năm 1952, lực lượng chủ lực đã có sáu đại đồn bộ binh, một đại
đồn công binh - pháo binh.
- Ta đã giành được nhiều Thắng lợi: chiến dịch Trung Du. Đường 18, Hà

Nam Ninh, Hồ Bình, Tây Bắc, Thượng Lào...đã tiêu diệt được nhiều sinh lực

Trang 20

Tieu luan


ĐỀ CƯƠNG THẢO LUẬN LẦN 1

Học viên: Hà Lê Lan Oanh

Môn: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam

Lớp: H774

địch, giải phóng nhiều vùng đất đai và dân cư, mở rộng vùng giải phóng của
Việt Nam và cho cách mạng Lào....
- Chiến thắng Điện Biên Phủ ngày 7-5-1954 được ghi vào lịch sử dân tộc ta
một trang sử vẻ vang và đi vào lịch sử thế giới như một chiến công hiển hách,
báo hiệu sự thắng lợi của nhân dân các dân tộc bị áp bức, sự sụp đổ của chủ
nghĩa thực dân.
4. Trên lĩnh vực ngoại giao
- Với những chiến thắng ta đã buộc Pháp phải đàm phán thương lượng với ta.
- Ngày 8-5-1954, Hội nghị quốc tế về chấm dứt chiến tranh Đơng Dương
chính thức khai mạc ở Giơnevơ (Thuỵ Sĩ).
- Ngày 20-7-1954, các văn bản của Hiệp nghị Giơnevơ về chấm dứt chiến
tranh, lập lại hồ bình ở Đông Dương được ký kết, cuộc kháng chiến chống
thực dân Pháp xâm lược của quân dân ta kết thúc thắng lợi.
5. Trên lĩnh vực văn hóa, giáo dục:
- Xóa nạn mù chữ và phát triển các loại trường lớp (1948 có 4 triệu người biết

chữ, 1950 thực hiện chương trình cải cách giáo dục, một số trường đại học
được thành lập)
- Vấn đề chăm lo sức khỏe cho dân đã có những thành cơng lớn
- Xây dựng được hê thống cơ sở y tế rộng khắp
Quá trình Đảng lãnh đạo thực hiện đường lối:
* Giai đoạn 1946-1947: Đánh thắng chiến lược “đánh nhanh thắng nhanh”
của Pháp
-Hưởng ứng lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của chủ tịch HCM, nhân dân
ta đã nhất tề đứng lên kháng chiến
-Chỉ thị “Phá tan cuộc hành quân mùa Đông của giặc Pháp” với phương
hướng : giam chân địch, thực hiện vườn không nhà trống, chặt đứt liên lạc
của địch với tiếp ứng, phải giữ vững chủ lực nhưng nhằm chỗ yếu của địch
mà đánh…
Thực hiện đường lối kháng chiến của Đảng, từ năm 1947 đến năm 1950,
Đảng ta chỉ đạo cuộc chiến đấu giam chân địch trong các đô thị, củng cố các
vùng tự do lớn, đánh bại 2 cuộc hành quân lớn của địch lên Việt Bắc; lãnh
đạo đẩy mạnh xây dựng hậu phương, tìm cách chống phá thủ đoạn "lấy chiến
tranh ni chiến tranh, dùng người Việt đánh người Việt" của thực dân Pháp.
Thắng lợi của chiến dịch Biên giới cuối năm 1950 đã giáng một địn nặng nề
vào ý chí xâm lược của địch, quân ta giành được quyền chủ động chiến lược
trên chiến trường chính Bắc Bộ. Đầu năm 1951, trước tình hình thế giới và
cách mạng Đơng Dương có nhiều chuyển biến mới. Nước ta đã được các
Trang 21

Tieu luan


ĐỀ CƯƠNG THẢO LUẬN LẦN 1

Học viên: Hà Lê Lan Oanh


Môn: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam

Lớp: H774

nước xã hội chủ nghĩa công nhận và đặt quan hệ ngoại giao. Cuộc kháng
chiến của nhân dân ba nước Đông Dương đã giành được những thắng lợi
quan trọng. Song lợi dụng tình thế khó khăn của thực dân Pháp, đế quốc Mỹ
đã can thiệp trực tiếp vào cuộc chiến tranh Đông Dương. Điều kiện lịch sử đó
đã đặt ra yêu cầu bổ sung và hoàn chỉnh đường lối cách mạng, đưa cuộc chiến
tranh đến thắng lợi. Tháng 2/1951, Đảng cộng sản Đông Dương đã họp đại
hội đại biểu lần thứ II tại Chiêm Hoá - Tuyên Quang. Đại hội đã nhất trí tán
thành Báo cáo chính trị của Ban chấp hành Trung ương do Chủ tịch Hồ Chí
Minh trình bày và ra Nghị quyết tách Đảng cộng sản Đông Dương thành ba
đảng cách mạng để lãnh đạo cuộc kháng chiến của ba dân tộc đi đến thắng
lợi. ở Việt Nam, Đảng ra hoạt động công khai lấy tên là Đảng lao động Việt
Nam. Báo cáo hồn thành giải phóng dân tộc, phát triển dân chủ nhân dân,
tiến tới chủ nghĩa xã hội do Tổng Bí thư Trường Chinh trình bày tại Đại hội
của Đảng lao động Việt Nam đã kế thừa và phát triển đường lối cách mạng
trong cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng thành đường lối cách mạng dân
tộc dân chủ nhân dân. Đường lối đó được phản ánh trong chính cương của
Đảng Lao động Việt Nam. Trên đà thắng lợi, cùng với đường lối cách mạng
được thể hiện trong Chính cương của Đảng Lao động Việt Nam, quân và dân
ta đã làm nên chiến dịch Điện Biên Phủ long trời lở đất khiến Pháp phải ngồi
vào bàn đàm phán. Hiệp định Giơnevơ 1954 kết thúc cuộc kháng chiến lâu
dài và anh dũng của dân tộc chống thực dân Pháp.
*Bổ sung, phát triển đường lối kháng chiến, đánh thắng kế hoạch “lấy chiến
tranh nuôi chiến tranh, dùng người Việt trị người Việt” của thực dân Pháp:
Đảng ta chủ trương:
-Về quân sự: Chuyển sang giai đoạn cầm cự, đánh táo bạo, phản cơng bộ

phận nếu nước Pháp có biến cố lớn.
-Về chính trị: củng cố tồn dân đồn kết, phá chính sách “dùng người việt hại
người Việt”, phá chính quyền bù nhìn
-Về kinh tế tài chính: phá kinh tế địch, thực hiện khẩu hiệu tăng gia sản xuất,
tự cung tự cấp, cải thiện dân sinh
-Về hành chính: Kiện tồn cơ quan hành chính từ trên xuống dưới
-Về văn hóa: đào tạo nhân tài và cán bộ cung cấp cho các ngành kháng chiến.
Kết quả của kháng chiến chống pháp
+ Đường lối kháng chiến của Đảng với những nội dung cơ bản như trên là
đúng đắn và sáng tạo, vừa kế thừa được kinh nghiệm của tổ tiên, đúng với các
nguyên lý về chiến tranh cách mạng của chủ nghĩa Mác - Lênin, vừa phù hợp
với hoàn cảnh đất nước lúc bấy giờ. Đường lối kháng chiến của Đảng được
công bố sớm đã có tác dụng đưa cuộc kháng chiến từng bước đi tới thắng lợi
vẻ vang.

Trang 22

Tieu luan


ĐỀ CƯƠNG THẢO LUẬN LẦN 1

Học viên: Hà Lê Lan Oanh

Môn: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam

Lớp: H774

***Liên hệ quan điểm của Đảng ta hiện nay? (Văn kiện Đại hội XII):
1. Bối cảnh lịch sử:

Trong bối cảnh quốc tế và khu vực có nhiều phức tạp, chúng ta kiên quyết,
kiên trì đấu tranh giữ vững độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ
của Tổ quốc; bảo đảm quốc phịng, an ninh và trật tự, an tồn xã hội. Nhận
thức về mục tiêu, yêu cầu bảo vệ Tổ quốc; về vị trí, vai trị của quốc phịng,
an ninh trong tình hình mới; về quan hệ đối tác, đối tượng có bước phát triển.
Chủ động, kiên quyết, kiên trì đấu tranh bằng các biện pháp phù hợp, bảo vệ
được chủ quyền, biển, đảo, vùng trời và giữ được hòa bỉnh, ổn định để phát
triển đất nước. Chủ trương, giải pháp trong chiến lược quốc phòng, quân sự,
chiến lược an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội tiếp tục được bổ sung,
hồn thiện. Thế trận quốc phịng tồn dân gắn kết chặt chẽ với thế trận an
ninh nhân dân tiếp tục được tăng cường, củng cố, nhất là trên các địa bàn
chiến lược quan trọng; sức mạnh về mọi mặt của Quân đội nhân dân và Công
an nhân dân được tăng cường. Kết hợp có hiệu quả giữa nhiệm vụ xây dựng
chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa; giữa kinh tế
với quốc phòng, an ninh, đối ngoại. Đấu tranh làm thất bại âm mưu "diễn biến
hịa bình", hoạt động phá hoại, gây rối, bạo loạn lật đổ của các thế lực thù
địch; bước đầu đối phó có hiệu quả với mối đe dọa an ninh phi truyền thống,
kiềm chế được tốc độ gia tăng tội phạm.
Tuy nhiên, nhận thức của một số cán bộ các cấp, các ngành về nhiệm vụ bảo
vệ Tổ quốc trong tình hình mới chưa thật đầy đủ, sâu sắc. Kết hợp giữa phát
triển kinh tế - xã hội với bảo đảm quốc phòng, an ninh trên một số lĩnh vực,
địa bàn có lúc, có nơi chưa chặt chẽ. Việc quán triệt và triển khai thực hiện
nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc, các nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước
về quốc phòng, an ninh của một số cấp ủy, chính quyền có nơi, có lúc chưa
kiên quyết, triệt để; còn thiếu những giải pháp mang tính chiến lược, tổng thể.
Cơ chế, chính sách, pháp luật về quốc phịng, an ninh chưa hồn thiện.
2. Phương hướng, nhiệm vụ:
Mục tiêu trọng yếu của quốc phòng, an ninh là: Phát huy mạnh mẽ sức mạnh
tổng hợp của tồn dân tộc, của cả hệ thống chính trị, tranh thủ tối đa sự đồng
tình, ủng hộ của cộng đồng quốc tế, kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững

chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, bảo vệ
Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa; bảo vệ công cuộc đổi
mới, sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, bảo vệ lợi ích quốc gia - dân
tộc; bảo vệ nền văn hóa dân tộc; giữ vững mơi trường hịa bình, ổn định chính
trị, an ninh quốc gia, trật tự, an tồn xã hội.
Củng cố quốc phịng, giữ vững an ninh quốc gia, ổn định chính trị, trật tự, an
tồn xã hội là nhiệm vụ trọng yếu, thường xuyên của Đảng, Nhà nước, của cả
hệ thống chính trị và tồn dân, trong đó Qn đội nhân dân và Cơng an nhân
Trang 23

Tieu luan


ĐỀ CƯƠNG THẢO LUẬN LẦN 1

Học viên: Hà Lê Lan Oanh

Môn: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam

Lớp: H774

dân là nòng cốt. Chủ động đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động
chống phá của các thế lực thù địch; ngăn chặn, phản bác những thông tin và
luận điệu sai trái, đẩy lùi các loại tội phạm và tệ nạn xã hội; bảo đảm an ninh,
an tồn thơng tin, an ninh mạng. Đồng thời giữ vững mơi trường hịa bình, ổn
định để phát triển bền vững đất nước. Giải quyết những bất đồng, tranh chấp
bằng giải pháp hịa bình trên cơ sở tôn trọng luật pháp quốc tế.
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, chú trọng vùng sâu, vùng xa, biên giới,
biển, đảo. Khắc phục triệt để những sơ hở, thiếu sót trong việc kết hợp kinh tế
và quốc phòng, an ninh tại các địa bàn, nhất là địa bàn chiến lược. Kết hợp

chặt chẽ giữa quốc phòng, an ninh và đối ngoại; Xây dựng "thế trận lòng
dân", tạo nền tảng vững chắc xây dựng nền quốc phịng tồn dân và nền an
ninh nhân dân. Xây dựng Qn đội nhân dân, Cơng an nhân dân cách mạng,
chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, ưu tiên hiện đại hóa một số quân
chủng, binh chủng, lực lượng; vững mạnh về chính trị, nâng cao chất lượng
tổng hợp sức mạnh chiến đấu, tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, với Đảng,
Nhà nước và nhân dân. Để đáp ứng yêu cầu, đẩy mạnh phát triển cơng nghiệp
quốc phịng, an ninh theo hướng lưỡng dụng; tăng cường nguồn lực, tạo cơ sở
vật chất - kỹ thuật hiện đại cho lực lượng Quân đội nhân dân và Công an nhân
dân. Nâng cao chất lượng cơng tác dự báo tình hình. Kiên quyết giữ vững ổn
định chính trị, ổn định kinh tế - xã hội trong mọi tình huống. Xây dựng, củng
cố đường biên giới trên bộ hịa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển; nâng cao
năng lực thực thi pháp luật của các lực lượng làm nhiệm vụ ở biên giới, biển,
đảo.
Nhận thức bản thân
Với tình hình hiện nay, bản thân là một Đảng viên ĐCSVN, tôi ý thức được
rằng cần phải cố gắng học tập, nâng cao trình độ lý luận chính trị, hiểu rõ hơn
về q trình thành lập Đảng cộng sản Việt Nam, qua đó tiếp thu và rút được
những kinh nghiệm q báu trong q trình cơng tác tại đơn vị.
- Thực hiện các cuộc vận động “ Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ
Chí Minh” theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh theo chỉ thị 05-CT/TW của
Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách
Hồ Chí Minh, xác định rõ nhiệm vụ của mình, tận tụy với cơng việc, trên tinh
thần gắn bó với nhân dân; đoàn kết, xây dựng đảng trong sạch, vững mạnh
- Là một nhân viên kỹ thuật, tơi ln tìm tòi học hỏi cập nhật những kiến thức
mới nhằm cải thiện năng lực, trình độ về chun mơn, đồng thời luôn cố gắng
hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, nhiệt tình trong cơng việc,  và báo cáo kết
quả kịp thời theo quy định của cấp trên, có tinh thần học hỏi đồng nghiệp, tích
cực trao dồi nâng cao nghiệp vụ chuyên môn.


Trang 24

Tieu luan


ĐỀ CƯƠNG THẢO LUẬN LẦN 1

Học viên: Hà Lê Lan Oanh

Môn: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam

Lớp: H774

III. Giai đoạn 1954 – 1975. Đường lối kháng chiến chống Mỹ cứu nước :
a. Âm mưu của Đế quốc Mỹ và tay sai.
- Đế quốc Mỹ có tiềm lực kinh tế, quân sự hùng mạnh, âm mưu làm bá chủ
thế giới với các chiến lược toàn cầu phản cách mạng. Mỹ tìm mọi cách mở
rộng phạm vi ảnh hưởng, bao vây chống phá CNXH.
- Mỹ không ký vào tuyên bố cuối cùng của hiệp định Giơnevo, tìm mọi cách
thay thế TDP ở miền Nam.
- Đưa Ngơ Đình Nhiệm lên làm thủ tướng chính phủ bù nhìn
Mỹ đã gạt bỏ Pháp bằng quyết định NSC 5429/2: trực tiếp viện trợ cho Ngụy
quyền SG; loại bỏ Bảo Đại
- Mỹ từng bước biến Miền Nam thành căn cứ quân sự và thuộc địa kiểu mới ở
Đơng Nam Á.
Bối cảnh lịch sử
Tình hình CMVN sau tháng 7/1954: Một Đảng lãnh đạo 2 cuộc CM khác
nhau ở 2 miền đất nước có 2 chế độ chính trị khác nhau.
- Thế giới bước vào thời kỳ chiến tranh lạnh với việc chạy đua vũ trang giữa 2
phe xã hội chủ nghĩa và tư bản chủ nghĩa. Hơn nữa, đã bắt đầu có sự bất đồng

trong hệ thống xã hội chủ nghĩa, nhất là giữa Liên Xô và Trung Quốc. Riêng
đất nước ta bị chia làm 2 miền: kinh tế miền Bắc nghèo nàn, lạc hậu, còn
miền Nam trở thành thuộc địa kiểu mới của Mỹ. Đế quốc Mỹ trở thành kẻ thù
trực tiếp của nhân dân ta. Tranh thủ hịa bình, Đảng đã lãnh đạo nhân dân
miền Bắc tiến hành sự nghiệp xây dựng CNXH. Từ đầu năm 1965, để cứu
vãn nguy cơ sụp đổ của chế độ Sài Gòn và sự phá sản của chiến lược “chiến
tranh đặc biệt”, đế quốc Mỹ đã ào ạt đưa quân viễn chinh vào miền Nam, tiến
hành cuộc “chiến tranh cục bộ” với quy mô lớn. Đồng thời dùng không quân
và hải quân hùng hổ tiến hành cuộc chiến tranh phá hoại đối với miền Bắc.
Trước tình hình đó, Đảng quyết định phát động cuộc kháng chiến chống Mỹ
cứu nước trên phạm vi toàn quốc. Một Đảng lãnh đạo 2 cuộc cách mạng khác
nhau, ở 2 miền đất nước có chế độ chính trị khác nhau là đặc điểm lớn nhất
của cách mạng Việt Nam sau tháng 7/1954. Đặc điểm bao trùm và các thuận
lợi, khó khăn nêu trên là cơ sở để Đảng phân tích, hoạch định đường lối chiến
lược chung cho cách mạng cả nước trong giai đoạn mới.
+ Sau chiến tranh thế giới lần thứ hai, Mỹ trở thành một đế quốc mạnh nhất
thế giới tư bản. Thực hiện chiến lược toàn cầu phản cách mạng, Mỹ tìm cách
mở rộng phạm vi ảnh hưởng, bao vây chống phá chủ nghĩa xã hội. Mỹ tìm
mọi cách thy thế thực dân Pháp ở mền Nam Việt Nam, từng bước biến miền
Nam thành căn cứ quân sự và thuộc địa kiểu mới ở Đông Nam Á.

Trang 25

Tieu luan


×