Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Vận Dụng Quy Luật Lưu Thông Tiền Tệ Của C.mác Trong Việc Điều Tiết Lạm Phát Ở Việt Nam Hiện Nay.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.07 MB, 14 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGUYỄN TRÃIKHOA CÔNG NGHỆ THƠNG TIN</b>

<b>Đề bài: "Vận dụng quy luật lưu thơng tiền tệ của</b>

C.Mác trong việc điều tiết lạm phát ở Việt Namhiện nay".

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>MỤC LỤC</b>

<b>A. MỞ ĐẦU...3</b>

<b>B. NỘI DUNG...4</b>

<b>I. Cơ sở lý luận:...4</b>

1. Nguồn gốc và bản chất của tiền:...4

<b>2. Chức năng của tiền:...5</b>

<b>3. Quy luật lưu thông tiền tệ:...7</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>A. MỞ ĐẦU</b>

Lịch sử đã cho thấy, trao đổi hàng hóa và tiền tệ là qtrình tất yếu của xã hội lồi người, bắt nguồn từ nhu cầu tiêudùng chính đáng và ngày một tăng lên của con người. Tiền tệvà hàng hóa khơng thể tách rời nhau, nó tồn tại và biến độngtheo một quy luật khách quan của tỉnh hình giá cả trên thế giớinói chung hay của từng đất nước nói riêng.Nói cách khác, quyluật hai thơng tiền tệ phụ thuộc vào sự phát triển hay nhữngbiến động CỦA VIÊN KHÁC ĐỂ thị trường.Theo nhiều dự báo,tình hình kinh tế, giá cả thế giới sẽ tiếp tục có nhiều biến độngphức tạp, ảnh hưởng không nhỏ đến quan hệ cung cầu, gây khókhăn cho việc kiểm sốt lạm phát và ổn định các cân đối vĩ mônền kinh tế. Trong nền kinh tế thị trưởng ở nước ta hiện nay, vớisự phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa, vấn đề nàyngày càng được chính phủ quan tâm với mục đích đề ra cácchiến lược lâu dài giúp đẩy mạnh phát triển kinh tế và đẩy lùilạm phát.

Em làm tiểu luận này để thực hành kỹ năng phân tích vàvận dụng lý luận qua việc tìm hiểu về các khía cạnh của quyluật lưu thông tiền tệ, đồng thời bổ sung thêm cho bản thânkiến thức về lí luận hiện đại của lưu thông tiền tệ và thực trạnglạm phát. Mục đích của bài tiểu luận cũng để ơn tập lại kiếnthức. Do kiến thức cịn hạn hẹp nên khơng thể tránh khỏi nhữngsơ sài và còn nhiều chỗ sai sót. Em kính mong cơ có thể bỏ quavà góp thêm ý kiến để em có những bài tiểu luận sau tốt hơn.Em xin chân thành cảm ơn!

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>B. NỘI DUNG</b>

<b>I. Cơ sở lý luận:</b>

1. Nguồn gốc và bản chất của tiền:

Nguồn gốc Quá trình phát triển của sản xuất và trao đổihàng hoá đã dẫn đến sự xuất hiện những vật ngang giá chung.Vật ngang giá chung là những hàng hố có thể trao đổi trựctiếp được với nhiều hàng hoá thồng thường khác. Đặc điểm củachúng là: có giá trị sử dụng thiết thực ,quý hiếm ,dễ bảo quảnvận chuyển và mang tính đặc thù địa phương .Thời gian đầu ,vật ngang giá chung thường là những hàng hố có giá trị sửdụng thiết thực cho từng khu vực hoặc nhiều vùng có điều kiệntự nhiên và phong tục xả hội tương tự nhau. Sau đó vật nganggiá chung được chọn là những hàng hố có ý nghĩa tượngchưng như: vỏ sò,da thú,vòng đá …khi trao đổi hàng hoá đã trởthành nhu cầu thường xuyên của các bộ lạc và dân tộc , thì vậtngang giá chung được gắn vào kim loại .Kim loại được sử dụnglàm vật ngang giá chung đầu tiên là sắt và kẽm.

Sau đó là đồng rồi đến bạc. Đầu thế kỉ XIX,vàng bắt đầuđóng vai trị vật ngang giá chung và kim loại này được gọi là“kim loại tiền tệ”.Khi một khối lượng vàng với một trọng lượngvà chất lượng (thành sắc)nhất định được chế tác theo một hìnhdáng nào đó được gọi là tiền tệ .Như vậy khi vàng độc chiềm vịtrí vật ngang gía chung,t hì cái tên”vật ngang giá chung” đượcthay bằng “tiền tệ”. Nói cách khác,đây chính là hình thái tiềncủa giá trị hàng hoá. Từ nhửng vật ngang giá chung là nhữnghàng hoá thông thường đến tiền tệ , sản xuất và trao đổi hànghố đã trải qua một thời kì lịch sử lâu dài.Trong quá trình nàyvật ngang giá chung đã tự gạt bỏ lẫn nhau: những hàng hoá –vật ngang giá chung, có giá trị thấp và mang sắc thái sửdụng ,được thay thế bằng nhửng vật ngang giá chung có giá trịcao hơn và mang ý nghĩa tượng chưng.Sự hồn thiện từng bướccủa vật ngang gía chung đánh dấu bằng sự xuất hiện mà tiềntệ ở đầu thế kỉ XIX, không những phản ánh số lượng và chủngloại hàng hoá đưa ra thị trường ngày càng phong phú ,mà cịnphản ánh trình độ sản xuất hàng hố đã tiến bộ vượt bậc so vóithời gian trước đây. Vàng độc chiếm vai trò vật ngang giáchung, nhìn bên ngồi như một q trình hồn tồn mang tínhngẫu nhiên.Nhưng trái lại, tiền tệ là sản phẩm và đánh giá cơngbằng về mặt khoa học thì tiền tệ lả một trong ba phát minh

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

quan trọng nhất của xã hội loại người từ lịch sử cổ đại cho đếnngày nay. Khi vàng đóng vai trị vật ngang giá chung thế giớihàng hố được chia thành hai cực rõ rệt: một phía là nhữnghàng hố thông thường, trực tiếp biểu hiện giá trị sử dụng vàmỗi hàng hố chỉ có thể thoả mãn được một và một vài nhu cầunào đó của con người. Cịn phía bên kia – cực đối lập là vàng –tiền tệ, trực tiếp biểu hiện giá trị của mọi hàng hố khác.Vì tiềncó thể trao đổi trực tiếp được với mọi hàng hố trong bất kì điềukiện nào, cho nên tiền có thể thoả mãn được nhiều nhui cầucủa người sở hữu nó. Chính vì thế – tiền tệ được coi là một loạihàng hoá đặc biệt.b. Bản chất: Tiền tệ là một loại hàng hố đặcbiệt, đóng vai trị vật ngang giá chung để đo giá trị của tất cảcác hàng hố khác. Tiền có thể thoả mãn được một số nhu cầucủa người sở hữu nó, tương ứng với mọt số lượng giá trị màngười đó tích luỹ được.Sự xuất hiện của tiên tệ trong nên kinhtế thị trường đã chứng minh rằng: Tiền tệ là một phạm trù kinhtế – lịch sử, là sản phẩm của nền kinh tế hàng hoá.

Tiền tệ ra đời, phát triển và tồn tại cùng với sự phátsinh,phát triển và tồn tại của sx và trao đổi hàng hố.Điều đócó nghĩa là ở đâu có sản xuất và trao đổi hàng hố, thì chắcchắn ở đó có tiền tệ. Quá trình này đa chứng minh rằng “…cùngvới sư chuyển hoá chung của sản phẩm lao động và hàng hố,thì hàng hố cũng chuyển thành tiền tệ”.Trước khi vàng trởthành tiền tệ kim loai nay vốn đã là hàng hố.Do đó,cung nhưcác hàng hố khác, tiền tệ có hai loai thuộc tính:giá trị và giá trịsư dụng.Nhưng là hàng hố đặc biệt ,tiền tệ có giá trị sử dụngđặc biệt. Đó là giá trị sử dụng xã hội.Về vấn đề này, Cac Mac đãviết “giá trị sử dụng của hàng hoá bắt đầu từ lúc nó rút ra khỏilưu thơng,cịn giá trị sử dụng của tiền tệ với tư cách là lưu thơnglại chính là sự lưu thơng của nó”.lịch sử của sản xuất và trao đổihàng hoáđã chứng minh rằng nền kinh tế hàng hố là một thựcthể đầy biến động.Nó tồn tại và phát triển theo những qui luậtkhách quan khi sản xuất và trao đổi hàng hoá phát triển đếngiai đoạn cao, nền kinh tế thị trường được hình thành theo đúngnghĩa của nó, thì qua trình “phi vật chất” của tiền tệ cũng đồngthời diễn ra một cách tương ứng. Nghĩa là vai trò tiền tệ củavàng ngày càng giảm, đồng thời vị trí kim loại quý của vàngngày càng được xác lập và tăng lên.

Sự phát triển theo hai cưc như trên đối với vàng cũngtương tự như vật ngang giá chung trước nọ nó là một quy

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

luật.Ngày nay ở nhiều quốc gia, đặc biệt là những quốc gia cónền kinh tế thị trường phát triển, quan niệm về tiền tệ đã cónhững thay đổi cơ bản.Thực tiễn đa cho thấy:tiền không phảichỉ là vàng, mà nhưng phương tiện có thể trao đổi được vớihàng hố-dịch vụ đều được coi là tiền.Vì vậy tiền được hiểutheo định nghĩa mới như sau:tất cả những phương tiện có thểđóng vai trị chung gian trao đổi,được nhiều người thừa nhận thìđược gọi là tiền.Định nghĩa mới về tiền làm phong phú bản chấtcủa nó,đồng thời mở ra hướng phát triển trong tương lai của cácphương tiẹn trao đổi trong nền kinh tế thị trường.

<b>2. Chức năng của tiền:</b>

<b>- Thước đo giá trị:</b>

Tiền tệ dùng để biểu hiện và đo lường giá trị của các hàng hóa. Muốn đo lường giá trị của các hàng hóa, bản thân tiền tệ cũng phải có giá trị. Vì vậy, tiền tệ làm chức năng thước đo giá trị phải là tiền vàng. Để đo lường giá trị hàng hóa khơng cần thiêt phải là tiền mặt mà chỉ cần so sánh với lượng vàng nào đótrong ý tưởng. Sở dĩ có thế làm được như vậy vì giữa giá trị của vàng và giá trị của hàng hóa trong thực tế đã có một tỷ lệ nhất định. Cơ sở của tỷ lệ đó là thời gian lao động xã hội cần thiết hao phí để sản xuất ra hàng hóa đó. Giá trị hàng hóa được biểu hiện bằng tiền gọi là giá cả hàng hóa. Hay nói cách khác, giá cảlà hình thức biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hóa.

<b>- Phương tiện lưu thơng:</b>

Với chức năng làm phương tiện lưu thơng, tiền làm mơi giới trong q trình trao đổi hàng hóa. Để làm chức năng lưu thơng hàng hóa địi hỏi phải có tiền mặt. Trao đổi hàng hóa lấy tiền làm mơi giới gọi là lưu thơng hàng hóa.Cơng thức lưu thơnghàng hóa là: H - T - H, khi tiền làm môi giới trong trao đổi hàng hóa đã làm cho hành vi bán và hành vi mua có thể tách rời nhau cả về thời gian và khơng gian. Sự khơng nhất trí giữa muavà bán chứa đựng mầm mống của khủng hoảng kinh tế. Trong lưu thông, lúc đầu tiền tệ xuất hiện dưới hình thức vàng thỏi, bạc nén. Dần dần nó được thay thế bằng tiền đúc. Trong quá trình lưu thơng, tiền đúc bị hao mịn dần và mất một phần giá trị của nó. Nhưng nó vẫn được xã hội chấp nhận như tiền đúc đủ giá trị.

<b>- Phương tiện cất trữ :</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

Làm phương tiện cất trữ, tức là tiền được rút khỏi lưuthông đi vào cất trữ. Sở dĩ tiền làm được chức năng này là vì:tiền là đại biểu cho của cải xã hội dưới hình thái giá trị, nên cấttrữ tiền là một hình thức cất trữ của cải. Để làm chức năngphương tiện cất trữ, tiền phải có đủ giá trị, tức là tiền, vàng,bạc. Chức năng cất trữ làm cho tiền trong lưu thơng thích ứngmột cách tự phát với nhu cầu tiền cần thiết cho lưu thông. Nếusản xuất tăng, lượng hàng hóa nhiều thì tiền cất trữ được đưavào lưu thông. Ngược lại, nếu sản xuất giảm, lượng hàng hóa lạiít thì một phần tiền vàng rút khỏi lưu thông đi vào cất trữ.

<b>- Phương tiện thanh toán :</b>

Làm phương tiện thanh toán, tiền được dùng để trả nợ,nộp thuế, trả tiền mua chịu hàng... Khi sản xuất và trao đổihàng hóa phát triển đến trình độ nào đó tất yếu nảy sinh việcmua bán chịu. Trong hình thức giao dịch này, trước tiên tiền làmchức năng thước đo giá trị để định giá cả hàng hóa. Nhưng vì làmua bán chịu nên đến kỳ hạn tiền mới được đưa vào lưu thôngđể làm phương tiện thanh toán. Sự phát triển của quan hệ muabán chịu này một mặt tạo khả năng trả nợ bằng cách thanhtốn khấu trừ lẫn nhau khơng dùng tiền mặt. Mặt khác, trongviệc mua bán chịu người mua trở thành con nợ, người bán trởthành chủ nợ. Khi hệ thống chủ nợ và con nợ phát triển rộngrãi, đến kỳ thanh tốn, nếu một khâu nào đó khơng thanh tốnđược sẽ gây khó khăn cho các khâu khác, phá vỡ hệ thống, khảnăng khủng hoảng kinh tế tăng lên.

<b>- Tiền tệ thế giới</b>

Khi trao đổi hàng hóa vượt khỏi biên giới quốc gia thì nênlàm chức năng tiền tệ thế giới. Với chức năng này, tiền phải cóđủ giá trị, phải trở lại hình thái ban đầu của nó là vàng. Trongchức năng này, vàng được dùng làm phương tiện mua bán hànghóa, phương tiện thanh tốn quốc tế và biểu hiện của cải nóichung của xã hội.

Năm chức năng của tiền trong nền kinh tế hàng hóa quanhệ mật thiết với nhau. Sự phát triển các chức năng của tiềnphản ánh sự phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hóa.

<b>3. Quy luật lưu thơng tiền tệ:</b>

Quy luật lưu thông tiền tệ là quy luật quy định số lượngtiền cần cho lưu thơng hàng hóa ở mỗi thời kỳ nhất định. (Mác

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

cho rằng, số lượng tiền tệ cần cho lưu thông do ba nhân tố quyđịnh: số lượng hàng hóa lưu thơng trên thị trường, giá cả trungbình của hàng hóa và tốc độ lưu thông cua những đơn vị tiền tệcùng loại. Sự tác động của ba nhân tố này đối với khối lượngtiền tệ cần cho lưu thông diễn ra theo quy luật phổ biến là:Tổng số giá cả của hàng hóa chia cho ơ vịng lưu thơng của cácđồng tiền cùng loại trong một thời gian nhất định.

+ Khi tiền mới chỉ thực hiện chức năng là phương tiện lưuthong, thì số lượng tiền cần thiết cho lưu thong được tính theocơng thức:

<b>M = P * Q/V</b>

Trong đó:

 là phương tiện cần thiết cho lưu thông là mức giá cả

Q: là khối lượng hàng hóa đem ra lưu thơng

V: là số vịng ln chuyển trung bình của một đơn vị tiền tệ

<b>II. VẬN DỤNG:</b>

<b>1. Khái niệm lạm phát, các hình thức của lạm phát và nguyên nhân dẫn đến lạm phát:</b>

<b>a.KháI niệm :</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

Là hiện tượng kinh tế xuất hiện khi lượng tiền phát hànhvượt quá nhu cầu lưu thông mà nhà nước không đIều chỉnh đểkéo dàI dẫn dến giá cả tăng đột biến.

<b>b.Các loại lạm phát :3 loại</b>

-Lạm phát vừa phải :là lạm phát khi giá cả hàng hoá tăng chậmở mức “một con số”. Tổng tỉ lệ lạm phát cả năm dưới 10%.Lạmphát này thường thấy ở các nước có nền kinh tế thị trường pháttriển .Nguyên nhân của loại lạm phát này thường là do :

+ Hiện tượng kinh tế tự nhiên .

+ Nhà nước duy trì lạm phát này với mục đích riêng của mình Lạm phát phi mã :là làm phát xảy ra khi giá cả hàng hoá bắtđầu tăng với tỉ lệ hai hoặc ba con số .nghĩa là mức độ20%,100%hoặc 200% năm .Thông thường thì loại lạm phát phimã ảnh hưởng xấu đến nền kinh tế .

.--Siêu lạm phát là loai lạm phát khi giá cả hàng hoá tăng gấpnhiều lần lạm phát phi mã .

<b>c. Nguyên nhân .</b>

-Tốc độ gia tăng sản xuất chậm hơn tốc độ gia tăng tiền .-Do chiến tranh thiên tai đột biến ảnh hưởng nghiêm trọng đếncơ sở hạ tầng .

-Do khủng hoảng hệ thống chính trị làm cho việc đIều hành sảnxuất không được quan tâm .Nhưng quan trọng hơn là đồng tiềnkhơng được tín nhiệm d.Hậu quả.-Sức mua đồng tiền giảm-Giá cả tăng vọt

-Đời sống người hưởng lương khó khăn.

<b>2. Thực trang lưu thơng tiền tệ ở Việt Nam hiệnnay:</b>

Thực trạng lưu thông tiền tệ ở Việt Nam hiện nay có một số đặcđiểm như sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

Đồng Việt Nam (VND) là đơn vị tiền tệ chính thức của Việt Nam,được sử dụng rộng rãi trong các giao dịch hàng ngày và đượcphát hành bởi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Các loại tiền tệkhác như USD, EUR, JPY, v.v. được sử dụng như một phương tiệnthanh toán phụ để thanh toán các giao dịch quốc tế hoặc trongcác lĩnh vực kinh doanh đặc biệt. Lưu thông tiền tệ ở Việt Namchủ yếu thơng qua các phương tiện thanh tốn như tiền mặt,thẻ tín dụng, chuyển khoản điện tử, v.v. Các ngân hàng thươngmại là đơn vị chủ yếu thực hiện các giao dịch liên quan đến lưuthông tiền tệ, như cho vay, tiết kiệm, mở tài khoản ngân hàng,v.v. Mức độ sử dụng các phương tiện thanh toán khác nhaukhác nhau ở các khu vực và tầng lớp khác nhau của xã hội. Cácthành phố lớn và khu vực đô thị thường có mức độ sử dụng cácphương tiện thanh tốn không dùng tiền mặt cao hơn so với cáckhu vực nông thôn.Việc sử dụng tiền điện tử, như Bitcoin hayEthereum, cũng đang trở nên phổ biến hơn ở Việt Nam, tuynhiên, việc này vẫn chưa được chính thức chấp nhận và quản lýbởi các cơ quan quản lý tài chính và tiền tệ.

Tóm lại, thực trạng lưu thơng tiền tệ ở Việt Nam đang phát triểnvà đa dạng hóa các phương tiện thanh toán. Tuy nhiên, việckiểm soát và quản lý các hoạt động liên quan đến tiền tệ cũnglà một thách thức đối với các cơ quan quản lý và các doanhnghiệp trong lĩnh vực tài chính và tiền tệ.

<b>3. Tình hình lạm phát ở Việt Nam hiện nay:</b>

Tại Việt Nam, do mới đi theo con đường phát triển nền kinh tế thị trưởngtừ khoảng 10 năm nay nên hình thái lạm phát ở nước ta có những điểm khác sovới các nước tư bản. Tuy nhiên không phải chỉ 10 năm trở lại đây nền kinh tếnước ta mới xuất hiện lạm phát mà ngay từ năm 1980. trở về trước, lạm phátcũng đã tồn tại, nhưng biểu hiện của nó khơng cơng khai mà thơi. Trong cácnghị quyết của Đảng Cộng sản Việt Nam, đại hội trở về trước không sử dụngkhái niệm "lạm phát mà thay vào đó là những cụm từ "chênh lệch giữa thu vàchi giữa hàng và tiền" hay "thị trưởng vật giá không ổn định”. Lạm phát ở thờikỳ này là "lạm phát ngầm" khiến chỉ số giá cả ở thị trưởng tự do tăng cao, vượtxa mức tăng giá trị tổng sản lượng cũng như thu nhập quốc dân. Sau thời kỳ "ủbệnh" thì lạm phát đã bộc phát thành lạm phát công khai với mức lạm phát phimã. Đảng đã kịp thời nhận định tình hình này, phát hiện ra ngun nhân là dochúng ta chưa có chính sách cơ bản về tài chính gắn liền với chính sách đúngđắn về giá cả, tiền tệ, tín dụng; các khoản chi ngân sách mang nặng tình bao cấp

</div>

×