Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Luận văn thạc sĩ luật học: Thủ tục tranh luận tại phiên toà hình sự

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (38.78 MB, 79 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<small>DANG THỊ GIAO</small>

CHUYEN NGHANH: LUAT HÌNH SỰMA SO: 60 38 40

LUẬN VAN THẠC SĨ LUAT HOC

NGUOI HUONG DAN:TS NGUYEN DUC MAI

HA NOI 2011

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<small>Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các</small>

<small>sô liệu nêu trong luận văn là trung thực. Những két luận khoa học của</small>

<small>luận văn chưa được ai cơng bơ trong bat kỳ cơng trình nào khác.</small>

TÁC GIÁ LUẬN VĂN

<small>DANG THI GIAO</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

Bộ luật Tố tụng hình sự

<small>Bộ luật Hình sự</small>Cơ quan điều traHội đồng xét xửKiểm sát viên<small>Luật sư</small>

<small>Phiên tịa hình sựTịa án</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<small>Chương 1: MOT SO VAN DE LY LUẬN VE THỦ TỤC TRANH LUẬNTAI PHIEN TOA HÌNH SỰ... ---- - --- << << << << <<<<=ss+ 71.1. Khái niệm thủ tục tranh luận tại phiên tịa hình sự... 71.1.1. Trình tự, thủ tục tranh luận tại phiên tịa hình sự... 71.1.2. Mục đích, phạm vi va nội dung tranh luận tại phiên tịa hình sw..111.1.3. Tranh tung và tranh luận tại phiên tồ hình sự... 141.2. Chức năng và vai trò của các chủ thể trong tranh luận tại phiên tòa1.2.1. Chức năng và vai trò của Hội đồng xét xử trong tranh luận tạilen: tũa. A Sex cccenoi sconces Lái ngà c kí 12 G8624 658080054 saan a365105 188 18</small>

<small>1.2.2. Chức năng và vai trò của các chủ thể thuộc bên buộc tội trongtranh luận tại phiên tịa hình sự...-.- -.- -- - - << « « «<< <<« 211.2.3. Chức năng và vai trò của các chủ thể thuộc bên bào chữa trongtranh luận tại phiên tịa hình sự...-.. -.- - - «« « <«= «<< 241.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tranh luận tại phiên tịa hình2 .. ... 271.3.1. Quy định của pháp luật về tranh luận tại phiên tòa hình sự... 271.3.2. Trình độ chun mơn và kỹ năng nghề nghiệp của Tham phán,Kiểm sát viên, Luật sư ...---. ---- << = << 5< c2 *ssseez 28Tiểu kết Chương ... --- << << css+ s3 sSess 29Chương 2:THỰC TIỀN TRANH LUẬN VÀ MỘT SÓ GIẢI PHÁPNÂNG CAO CHÁT LƯỢNG TRANH LUẬN TẠI PHIÊN TỊA HÌNH2.1. Quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự hiện hành về tranh luận tại10)00:18:7 2000177 -... 30</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

2.1.2. Các quy định chung của Bộ luật Tố tụng hình sự liên quan đến

<small>tranh luận tại phiên tịa hình sự...-..-..-.- - - « -« «<< «« = «<<34</small>

2.13. Các quy định cụ thể tại Chương XXI của Bộ luật Tố tụng hình sự về<small>tranh luận tại phiên tịa hình sự...--- -s « «< « « «< «s<« 35</small>

2.2. Thực trạng tranh luận tại các phiên tịa hình sự và những bắt cập,VỚI HẮC... . --- c5 c S900 SH HH ve se 36<small>2.2.1 Thực trạng tranh luận tại các phiên tịa hình sự...3Ó</small>2.2.2. Những bat cập, vướng mắc trong các quy định của Bộ luật Tổ tụnghình sự lien quan đến tranh luận tại phiên tòa... ---- .--- 472.3. Một số giải pháp nâng cao chất lượng tranh luận tại phiên tòa hình<small>0 --... 52</small>2.3.1. Các giải pháp về pháp lý...---. ----< << << << << << <eess 532.3.2. Các giải pháp về tO chức... ---- << << << << c<ssss602.3.3. Các giải pháp về con người...---- << << << <<<< <263<small>2.3.4, Các giải PHA MWA Gis css ke cưèé gu bung tha tấu nis cas Xá 4084 SANG wie 150641084 wed 66</small>Tiểu kết chương 2... -- -- - << c =2 {c1 1331 1355 115 855 s367KET LUẬN... . --.. -- << 55 {CS E383 11 118 11 ve evesee 69DANH MỤC TÀI LIEU THAM KHẢO...- 5-2 se s52 =sesses 71

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài

Tranh luận tại PTHS là sự biểu hiện tập trung cao độ nhất của quá trình

<small>tranh tụng dân chủ giữa bên buộc tội và bên bào chữa. Tranh luận cũng là một</small>

thủ tục bắt buộc, là phần trọng tâm của tồn bộ q trình xét xử vụ án hình sự.

Thơng qua hoạt động tranh luận, đối đáp được tiễn hành một cách dân chủ,

công khai và không bị giới hạn về thời gian tại phiên tòa giữa các chủ thé củabên buộc tội và bên bào chữa, HDXX có thé xác định đúng và đầy đủ về cáctình tiết khách quan làm cơ sở để ra phán quyết về vụ án bảo đảm xét xử đúng

<small>người, đúng tội, đúng pháp luật.</small>

<small>Cải cách tư pháp được coi là một bộ phận, một nội dung cơ ban của</small>

công cuộc xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam XHCN. Tại Nghị quyếtsố 08/NQ-TW ngày 02/1/2002 “Về một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tưpháp trong thời gian tới” của Bộ Chính trị (Nghị quyết số 08-NQ/TW) đã chỉ1õ: “... Nâng cao chất lượng công tô của Kiểm sát viên tại phiên tòa, bảo damtranh tụng dân chủ với Luật sư, người bào chữa và những người tham gia totụng khác ...Việc phan quyết của Tòa án phải căn cứ chủ yếu vào kết quảtranh tụng tại phiên tòa, trên cơ sở xem xét đây đủ, toàn diện các chứng cứ, ýkiến của Kiểm sát viên, của người bào chữa, bị cáo, nhán chứng, nguyên đon,bị don và những người có quyên, lợi ích hợp pháp dé ra những bản án, quyếtđịnh dung pháp luật, có sức thuyết phục và trong thời hạn pháp luật quy

<small>định... ”.</small>

Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 “Về Chiến lược cải cách tưpháp đến năm 2020” của Bộ Chính trị (Nghị quyết số 49-NQ/TW) tiếp tụcxác định một trong những nhiệm vụ cải cách tư pháp ở nước ta là “Đổi mới

<small>việc tơ chức phiên tịa xét xử, xác định rõ hơn vị trí, quyên hạn, trách nhiệm</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<small>phiên tòa xét xử, coi đáy là khâu đột phá của hoạt động tư pháp... `”.</small>

Trước khi có Nghị quyết số 08/NQ-TW, hoạt động thực hành quyềncông tô của KSV tại PTHS chủ yếu tập trung vào việc đọc cáo trạng, trình bày

lời luận tội mà chưa chú trọng đến việc tranh luận cũng như đối đáp với bị

cáo, người bào chữa và những người tham gia tố tụng khác. Nhằm khắc phụctình trạng này và kịp thời thể chế hóa chủ trương của Đảng về cải cách tưpháp, BLTTHS năm 2003 đã giành Chương XXI (từ Điều 217 - 221) quyđịnh cụ thê và đầy đủ hơn về trình tự, thủ tục tranh luận tại PTHS. Vì vậy,hoạt động tranh luận, đối đáp tại phiên tồ nói chung và của KSV nói riêngvới bị cáo, người bào chữa và những người tham gia tố tụng khác đã có những

chun biến tích cực, rõ nét. Hoạt động tranh luận, đối đáp của KSV để bác

bỏ các quan điểm khơng có căn cứ của bị cáo, người bào chữa và nhữngngười tham gia tố tụng khác khơng chỉ góp phần làm sáng tỏ sự thật kháchquan về các tình tiết của vụ án mà cịn phần nào khắc phục được tình trạng xétxử theo kiểu “án bỏ túi” tồn tại trước đây mà dư luận xã hội đã từng phê phán

gay gắt.

Tuy nhiên, thực tiễn xét xử các vụ án hình sự những năm gần đây chothay nhìn chung chất lượng, hiệu quả xét xử nói chung và hoạt động tranhluận tại các phiên tồ hình sự nói riêng chưa cao, cịn nhiều bất cập, chưa đápứng yêu cầu cải cách tư pháp ở nước ta giai đoạn hiện nay. Tình trạng này donhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan khác nhau như: BLTTHS hiệnhành nói chung chưa quy định đầy đủ, cụ thé và rõ ràng: các quy định về trình<small>tự, thủ tục tranh luận tại phiên tồ nói riêng khơng phù hợp với chức năng,</small>nhiệm vụ của các chủ thé tham gia tranh tụng: kỹ năng của đội ngũ TP, KSV<small>va LS còn nhiêu hạn chê, tinh thân trách nhiệm chưa cao;...</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

cơng trình này mới chỉ đề cập đến một số khía cạnh nhất định của vấn đềtranh luận như: về kỹ năng và văn hóa khi tranh luận; địa vị pháp lý của cácchủ thê tham gia tranh luận; tranh luận tại PTHS sơ thấm hoặc tại PTHS phúc

tham,...ma chưa có cơng trình nào nghiên cứu một cách hệ thống, toàn diện

và đầy đủ cả về lý luận và thực tiễn về thủ tục tranh luận tại các PTHS. VìVậy, VIỆC tiếp tục nghiên cứu có hệ thong, toan dién va day đủ hơn về thủ tụctranh luận tại PTHS vẫn là cần thiết.

Tất cả các luận cứ nêu trên chính là lý do để học viên lựa chọn đề tài“Thu tục tranh luận tại phiên tịa hình sự” dé làm luận văn thạc sĩ luật học.

2. Tình hình nghiên cứu đề tài

Trong những năm gan đây, van dé tranh tụng nói chung và tranh luậntại PTHS nói riêng đã được nhiều nhà khoa học pháp lý và cán bộ thực tiễnquan tâm nghiên cứu ở nhiều góc độ và phạm vi khác nhau như: Luận vănthạc sĩ luật học “Van dé tranh tung trong Tổ tụng hình sự” của Nguyễn ĐứcMai (1996) ; “Tranh luận tại phiên tòa sơ thẩm” (2001) và “Tranh luận taiphiên tòa phúc thẩm ” (2008) của TS. Dương Thanh Biểu; Luận văn thạc sĩluật học “Thu tuc xét hỏi, tranh luận tại phiên tịa hình sự sơ thẩm” củaNguyễn Hải Ninh (2003); Luận văn thạc sĩ luật học “Tranh tung tại phiên toatheo pháp luật Tố tụng hình sự Việt Nam” của Bùi Thị Hà (2010) ; Luận vănthạc sĩ luật học “Cứ năng, nhiệm vu của Kiểm sát viên trong tranh tụng tạiphiên tịa hình sự sơ thẩm” của Hà Minh Hải (2007) ; “Hoàn thiện các quyđịnh cúaBộ luật Tổ tụng hình sự năm 2003 liên quan đến tranh tụng tại phiêntòa sơ thẩm - cơ sở lý luận và thực tién” Đề tài khoa học cấp cơ sở TANDTC

<small>(2011), Chủ nhiệm - TS. Nguyễn Đức Mai:...</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

tụng tranh tụng và phương hướng hồn thiện mơ hình To tụng hình sự ở Việt

<small>Nam” của TS. Nguyễn Đức Mai (2009),Tạp chí TAND,(23-24); “Hồn thiện</small>

các quy định của Bộ luật tơ tụng hình sự năm 2003 về phạm vi tranh luận vàchủ thể tranh luận tại phiên toa sơ thẩm hình sự” của ThS. Hồ Đức Anh(2007), Tạp chí Kiểm sát,(20); “Cần nhận thức đúng đắn về tranh tụng vàtranh luận để nâng cao kỹ năng tranh luận của Kiểm sát viên tại các phiêntoa hình sự” của ThS. Nguyễn Hữu Hậu (2006), Tạp chí Kiểm sát, (8); “Mộtsố giải pháp nâng cao chất lượng tranh luận của Kiểm sát viên tại phiên tịasơ thẩm hình sự” của Th.s Phạm Quang Định (2009), Tạp chí Kiểm sát, (2);“Kỹ năng và văn hóa tranh luận tại phiên tịa” của LS Lê Đức Tiết(2005),Tạp chí Kiểm sát, (12); “Mộ: số van dé về văn hóa ứng xử của Kiểmsát viên tại phiên tịa” của TS Dinh Xn Nam (2006), Tạp chí Kiểm<small>sat,(8);...</small>

Qua nghiên cứu các cơng trình nêu trên thấy rang nhìn chung các tácgiả mới chỉ đề cập đến một số khía cạnh (nội dung) nhất định của vẫn đềnghiên cứu như: về tranh luận của KSV, của người bào chữa nói chung hoặcvề tranh luận tại một PTHS (sơ thâm hoặc phúc thẩm) mà chưa di sâu nghiêncứu một cách hệ thống, toàn diện và đầy đủ về vấn đề tranh luận tại cácPTHS. Vi vậy, việc tiếp tục nghiên cứu có hệ thống, tồn diện, đầy đủ hơnnhằm làm sáng tỏ một số van đề lý luận và thực tiễn tranh luận tại các PTHSqua đó đề xuất một số giải pháp nhăm góp phần hồn thiện pháp luật TTHS

và nâng cao chất lượng tranh luận tại các PTHS vẫn là nhiệm vụ rất cần thiết<small>của khoa học luật TTHS.</small>

3. Mục đích, nhiệm vụ và đối tượng nghiên cứu của đề tài<small>* Mục dich nghiên cứu của dé tài:</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

thực trạng tranh luận cũng như những bất cập của các quy định pháp luật hiệnhành để từ đó làm cơ sở đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng

<small>tranh luận tại PTHS.</small>

* Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài:

Đề đạt được mục đích trên, luận văn thực hiện một số nhiệm vụ sau:- Nghiên cứu một số vấn đề lý luận về thủ tục tranh luận tại PTHS, đưara khái niệm tranh luận tại PTHS, chức năng và vai trò của các chủ thể cũngnhư các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tranh luận tại PTHS.

- Nghiên cứu các quy định của pháp luật Việt Nam về tranh luận tại

<small>PTHS; đánh giá thực trạng hoạt động tranh luận tại các PTHS và chi ra những</small>

bat cập, vướng mắc trong thực tiễn.

- Đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy định của pháp luật hiện

hành về thủ tục cũng như nâng cao chất lượng tranh luận tại PTHS.

* Đối tượng nghiên cứu của đề tài:

<small>Với mục đích và nhiệm vụ nêu trên, luận văn tập trung nghiên cứu</small>

- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật hiện hành về thủ

tục tranh luận cũng như nâng cao chất lượng tranh luận tại PTHS.

4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài

Trong nội dung của luận văn thạc sĩ, phạm vi nghiên cứu của đề tàiđược giới hạn ở một số vẫn đề sau: Khái niệm thủ tục tranh luận tại PTHS;

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật hiện hành và

nâng cao chất lượng tranh luận tại phiên toà hình sự. Mặt khác, dé luận văn có

tính chun sâu, tác giả tập trung nghiên cứu chủ yếu về tranh luận tại PTHSsơ thầm và phúc thẩm.

5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài

Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác - Lênin,tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật, đường lối của Đảng và Nhànước ta về xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN, về cải cách tư pháp trongthời kỳ mới. Luận văn sử dung các phương pháp cu thé dé làm rõ những nộidung cần nghiên cứu như: phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, phươngpháp thơng kê.

6. Kết quả nghiên cứu của đề tài

<small>- Dua ra khái niệm tranh luận tại PTHS; phân tích làm rõ chức nang va</small>vai trò của các chủ thể trong tranh luận tại PTHS.

- Thực trạng tranh luận và những vướng mắc, bất cập của các quy địnhpháp luật hiện hành về tranh luận tại PTHS.

- Đề xuất sửa đổi một số quy định của BLTTHS và một số giải phápnhằm hoàn thiện pháp luật, nâng cao chất lượng tranh luận tại PTHS.

7. Cơ cau của luận văn

Ngoài Lời mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, luận văngôm 2 chương:

Chương 1. Một số van đề lý luận về thủ tục tranh luận tại phiên tịa<small>hình sự.</small>

Chương 2. Thực tiễn tranh luận tại phiên tịa hình sự và một SỐ giảipháp nâng cao chất lượng tranh luận tại phiên tịa hình sự

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

PHIÊN TỊA HÌNH SỰ

<small>1.1. Khái niệm thủ tục tranh luận tại phiên tòa hình sự</small>

<small>1.1.1. Trình tự, thủ tục tranh luận tại phiên tịa hình sự</small>

Trong phần tranh luận tại PTHS dưới sự giám sat của HDXX và sự điềukhiển của Chủ toa phiên toà, các chủ thể của bên buộc tội (KSV, người bị hại,

<small>nguyên đơn dân sự,...) và của bên bào chữa (người bào chữa, bị cáo, bị đơn</small>

dân su,...) chính thức đưa ra các chứng cứ, các quan điểm, lập luận của mìnhvề các van đề cần giải quyết trong vụ án dé làm cơ sở cho HDXX đưa ra phanquyết về vụ án bảo đảm xét xử đúng người, đúng tội, đúng pháp luật. Vì vậy,có thể nói tranh luận tại PTHS là phần trọng tâm có vai trị đặc biệt quantrọng đối với tồn bộ q trình xét xử vụ án. Mặt khác, hoạt động tranh luậncông khai của các bên tại PTHS còn là sự thể hiện rõ nét nhất bản chất dânchủ, bình đẳng và cơng bằng của tư pháp hình sự, đặc biệt là trong giai đoạn

<small>cải cách tư pháp ở nước ta hiện nay.</small>

Đề làm rõ tranh luận tại phiên toà, trước hết cần làm sáng tỏ các kháiniệm, “thủ tục tranh luận” đồng thời cần phân biệt giữa hai khái niệm “tranh

<small>luận” và “tranh tụng” tại phiên tồ hình sự.</small>

Theo Từ điển Luật học thì “Thu tuc tổ tụng” là “Cách thức, trình tu và

nghỉ thức tiễn hành xem xét một vụ việc hoặc giải quyết một vụ an đã được

thụ lý hoặc khởi to theo quy định của pháp luật ” [6, tr.729], cịn “tranh luận”tại phiên tồ là “Hoạt động của những người tham gia to tung (các bên) taiphiên toà, trong việc trao đổi, bàn cãi các ý kiến về vụ án” [6, tr.807]. “Tranhluận trước Toà án là một phan xét xử vụ án tại phiên tồ, trong đó Công to

<small>viên, nguyên don dân su, bị đơn dán sự hoặc người đại diện cua họ, người</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

mình về vụ dn” [30, tr.251].

<small>Nhu vậy, từ các nghĩa nêu trên thì “7rình tu tranh luận tại phiên toa</small>hình sự có thể được hiếu là cách thức, trình tự và nghỉ thức tiễn hành hoạtđộng tố tung ở phân tranh luận tại phiên tồ, trong đó các chủ thé của bênbuộc tội và của bên bào chữa phát biểu ý kiến, phân tích các chứng cứ đượcđưa ra xem xét và trình bày kết luận của mình về vụ án”. Hoạt động này củacác chủ thé tham gia tranh luận được xác định về mặt không gian, thời gian,được tiến hành theo một trình tự nhất định do pháp luật quy định và chỉ kếtthúc khi các chủ thé đã tìm ra lẽ phải - sự thật khách quan về vụ án.

Thủ tục tranh luận tại các PTHS (sơ thầm, phúc thâm, giám đốc thâm,tái thâm) được pháp luật quy định khác nhau tuỳ thuộc vào tính chất xét xử vụán. Theo nguyên tắc “Hai cấp xét xử”, sơ thầm và phúc thẩm là hai cấp xét xửvì vậy phần tranh luận tại hai phiên tòa này được nối tiếp sau khi kết thúcphần xét hỏi và bắt đầu băng việc KSV trình bày lời luận tội (tại phiên toà sơthâm) hoặc phát biểu quan điểm về việc giải quyết vụ án (tại phiên toà phúcthâm). Tiếp theo bị cáo trình bày lời bào chữa sau đó nếu bị cáo có người bàochữa thì người này trình bày lời bào chữa và bị cáo bao chữa bổ sung: ngườibị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liênquan đến vụ án hoặc người đại diện hợp pháp của họ trình bày, bổ sung ý kiến(Điều 217 và Điều 247 BLTTHS).

Giám đốc thâm, tái thâm không phải là một cấp xét xử mà chỉ là thủ tụcđặc biệt dé xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật. Mặt khác, việctriệu tập những người tham gia tố tụng không phải là bắt buộc mà chỉ khi xétthay cần thiết, thi TA mới triệu tập họ đến phiên tồ. Vì vậy, trình tự tranhluận tại các phiên tịa này được quy định ngược lại so với ở phiên tòa sơ thâm

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

án. Nếu đã triệu tập người bị kết án, người bào chữa và những người có quyềnlợi liên quan đến việc kháng nghị, thì họ có quyền trình bày ý kiến trước khiKSV phát biểu ý kiến...(Điều 282 và Điều 297 BLTTHS).

Luận tội là “xem xét, cân nhắc dé định tội” [4, tr.1059]. Như vậy, luậntội của KSV được hiểu là hoạt động của KSV theo quy định của pháp luật đểthực hiện chức năng buộc tội đối với bị cáo tại phiên tòa sơ thâm. Nếu cáotrạng (quan điểm của VKS truy tố bị can ra trước TA) là sự mở đầu cho giaiđoạn xét xử vụ án hình sự, thì tại phiên tồ sơ thấm lời luận tội của KSV(hình thức pháp lý thể hiện quan điểm của VKS về các vấn đề cần giải quyếttrong vụ án) là sự mở dau cuộc tranh luận, đối đáp giữa các chủ thé của bên

<small>buộc tội và bên bào chữa. Ngồi việc trình bày lời luận tội, KSV còn phải đưa</small>

ra những chứng cứ, lập luận của mình đề đáp lại ý kiến của những người thamgia tranh luận về nội dung luận tội và các van dé cần giải quyết trong vụ án.

Theo Dai Từ điển TiếngViệt thì đối dap là “trd /ởi lai” [11, tr.547].Như vậy, trong TTHS “đối đáp” được hiểu “/a các quan điểm, luận cứ củaKiểm sát viên trong việc trả lời đối với các ý kiến của bị cáo, người bào chữa,người bị hại, người tham gia to tung về luận tội; là sự trả lời dap lại ý kiến

<small>giữa những người tham gia tranh luận ` [9, tr.275]</small>

Theo quy định tại Điều 218 và 247 BLTTHS thì KSV phải đáp lại tấtcả ý kiến của những người tham gia tranh luận đồng thời phải đưa ra nhữngchứng cứ, lập luận của mình dé phản bác ý kiến khơng có căn cứ của bị cáo,người bào chữa và những người tham gia tô tụng khác về lời luận tội (hoặc

<small>quan điêm về việc giải quyét vụ án) của VKS.</small>

Nếu qua tranh luận mà thấy cần xem xét thêm chứng cứ hoặc theo đềnghị của KSV, những người tham gia tranh luận hoặc Chủ tọa phiên tòa thấy

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

cần phải quay trở lại việc xét hỏi thi HDXX quyết định trở lại việc xét hỏi sauđó việc tranh luận lại được thực hiện bình thường. Tuy nhiên, dé tránh kéo dàithời gian khơng cần thiết, Chủ tọa phiên tịa có thể lưu ý đối với KSV vànhững người tham gia tranh luận chỉ tranh luận những van dé mới phát sinhsau khi xét hỏi thêm. Nếu những người tham gia tranh luận khơng cịn ý kiếngì khác, Chủ toạ phiên toà tuyên bố kết thúc phần tranh luận và cho phép bịcáo được nói lời sau cùng. Như vậy, có thể nói răng phần tranh luận tại phiêntồ sơ thâm và phúc thâm được kết thúc trước khi bị cáo nói lời sau cùng tứclà lời nói sau cùng của bi cáo không thuộc phan tranh luận tại phiên toà.

Theo quy định tại Điều 280 và Điều 297 của BLTTHS, thì khi xét thaycần thiết TA phải triệu tập người bị kết án, người bào chữa và có thể triệu tậpnhững người có quyên lợi nghĩa vụ liên quan đến việc kháng nghị tham giaphiên tòa giám đốc thâm (tái thẩm). Nếu đã triệu tập thì họ lại trình bày ý kiếntrước khi đại diện VKS phát biểu. Thực tiễn xét xử ở nước ta cho thấy các TAhầu như không triệu tập người bị kết án, người bào chữa và đương sự thamgia phiên toà giám đốc thầm hoặc tái thẩm.

Như vậy, có thể rút ra một số nhận xét sau:

1) Tranh luận là một phần (bộ phận), một thủ tục bắt buộc của phiên tồvà có ý nghĩa vơ cùng quan trọng đối với q trình xét xử vụ án. Các quanđiểm khác nhau của các bên về vụ án giúp cho HDXX có thể xác định đượcday đủ và tồn diện các tình tiết khách quan của vụ án dé có phán quyết đúngdan, chính xác về các van đề cần giải quyết trong vụ án.

2) Hoạt động tranh luận tại phiên toà được bắt đầu băng việc KSV trìnhbày lời luận tội (ở phiên tồ sơ thẩm) hoặc quan điểm của VKS về việc giảiquyết vụ án (ở phiên toà phúc thâm) và kết thúc trước khi bị cáo nói lời sau

<small>cùng.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

3) Y nghĩa và nội dung của tranh luận chỉ thé hiện một cách đầy đủ nhấttại phiên toà sơ thâm. Ở phiên toà phúc thâm ý nghĩa và nội dung của nó bịhạn chế hơn (do phúc thâm là cấp xét xử lại vụ án). Cịn ở phiên tồ giám đốcthâm (tái thẩm) thì tranh luận hồn tồn mang tính chất phiến diện (mộtchiều) do tính chất của nó là xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp<small>luật.</small>

Căn cứ vào tính chất xét xử vụ án hình sự, có thê phân tranh luận tạiphiên tịa thành: Tranh luận tại phiên tòa sơ thấm; Tranh luận tại phiên tòaphúc thâm và tranh luận tại phiên tòa giám đốc thâm (tái thâm).

<small>1.1.2. Mục đích, phạm vi và nội dung tranh luận tại phiên tịa hình</small>

* Mục đích: Mục đích của tranh luận tại PTHS là nhằm để tìm ra sựthật khách quan của vụ án. Dưới sự điều khiển của Chủ tọa phiên tòa, trên cơsở các chứng cứ đã được kiểm tra cơng khai tại phiên tồ và các quy định củapháp luật, các chủ thể thuộc bên buộc tội và bên bào chữa đưa ra quan điểm,lập luận của mình về các tình tiết khách quan và hướng giải quyết vụ án nhằmthuyết phục HDXX chấp nhận đề nghị của mình va bác bỏ quan điểm, lập<small>luận của phía bên kia.</small>

Như vậy, có thể thấy răng tranh luận tại PTHS có ý nghĩa và vai trị rấtlớn đối với quá trình xét xử vụ án thể hiện ở một số điểm sau đây:

- Tranh luận tại phiên tịa thể hiện khơng chỉ tính minh bạch, cơng khaivà dân chủ của TTHS mà cả bản chất dân chủ của Nhà nước XHCN của dan,

<small>do dân và vì dân.</small>

- Việc tranh luận, đối đáp của KSV với bị cáo, người bao chữa vànhững người tham gia tố tụng khác sẽ làm cho phiên tòa khách quan, sốngđộng hon, góp phần xóa bỏ tinh trạng xét xử theo kiểu “án bỏ tui’ đã tồn tại

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

trước đây mà dư luận xã hội đã từng phê phán, đồng thời nâng cao uy tín củaVKS, TA cũng như củng cố niềm tin của nhân dân vào công ly .

* Phạm vỉ: Như đã trình bày ở trên, hoạt động tranh luận, đối đáp củacác chủ thê thuộc bên buộc tội và bào chữa tại PTHS được giới hạn về mặtkhông gian và thời gian. Vé mặt không gian, hoạt động tranh luận các chủ thétại PTHS chỉ có thê được thực hiện tại phiên tòa xét xử vụ án hình sự. Về mặtthời gian thì thủ tục tranh luận được bắt đầu ngay sau khi Chủ toạ phiên toàtuyên bố kết thúc phần xét hỏi tiếp đến KSV trình bày lời luận tội (ở phiên tịasơ thâm) hoặc phát biểu quan điểm về việc giải quyết vụ án (tại phiên tòaphúc thâm, giám đốc thẩm, tái thâm).

* Nội dung: Nội dung tranh luận tại PTHS bao gồm toàn bộ các quanđiểm, lập luận về các vấn đề cần giải quyết trong vụ án hình sự mà các chủthé của bên buộc tội và bên bào chữa đưa ra tại phiên toà đề nghị HDXX chapnhận hoặc bác bỏ khi ra phán quyết về vụ án. Phụ thuộc vào tính chất xét xửvụ án hình sự (sơ thâm, phúc thâm, giám đốc thâm, tái thâm) mà nội dungtranh luận này có thé khác nhau.

Nội dung tranh luận của các chủ thể tại phiên tồ sơ thấm hình sự cũngxoay quanh các van đề cần chứng minh trong vụ án được quy định tại Điều 63BLTTHS bao gồm: Có hành vi phạm tội xảy ra hay không, thời gian, địa điểmvà những tình tiết khác của hành vi phạm tội; Ai là người thực hiện hành viphạm tội, có lỗi hay khơng có lỗi, do cơ ý hay vơ ý, có năng lực trách nhiệmhình sự hay khơng; mục đích, động cơ phạm tội; Những tình tiết tăng nặngtình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của bị can, bị cáo và những đặc điểmnhân thân của bị can, bị cáo; Tính chất và mức độ thiệt hại do hành vi phạm<small>tội gây ra.</small>

Tuy nhiên, tại phiên tồ KSV có thé thay đổi nội dung buộc tội, tức làkết luận khác (so với quyết định truy tố) về nội dung, tính chất của hành vi

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<small>phạm tội, hậu quả do hành vi phạm tội gây ra, vai trò của bi cáo trong vụ án,</small>nhân thân bị cáo, các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự,nguyên nhân điều kiện phạm tdi,... và đề xuất hướng giải quyết cụ thé về vuán. Nội dung luận tội này của KSV (theo hướng có lợi cho bi cáo) là cơ sở déxác định giới han xét xử vụ án tai phiên toa. Vì vậy, nội dung tranh luận, đốiđáp của người bào chữa, bị cáo và những người tham gia tố tụng khác chủ yếu

<small>tập trung vào các nội dung lời luận tội của KSV trình bày tại phiên tồ.</small>

Nội dung tranh luận tại phiên tịa phúc thâm phụ thuộc vào nội dung<small>kháng cáo, kháng nghị. Trong trường hợp kháng cáo, kháng nghị tồn bộ bản</small>

án thì nội dung tranh luận tại phiên toà phúc thâm sẽ bao gồm tất cả vấn đềnhư ở phiên tòa sơ thâm. Trong trường hợp chỉ có kháng cáo, kháng nghị mộtphần bản án sơ thâm (về hình phạt, về phần dân sự hoặc xử lý vật chứng) thìnội dung tranh luận tại phiên toà phúc thẩm chỉ tập trung chủ yếu vào các vandé liên quan đến phan bản án sơ thấm bi kháng cáo, kháng nghị. Tuy nhiên,trong trường hợp cần thiết, thì nội dung tranh luận này có thé bao gồm cảnhững van đề khác (ví dụ: có vi phạm nghiêm trọng thủ tục t6 tụng hoặc cócăn cứ dé giảm nhẹ cho bị cáo, mặc dù trong kháng cáo, kháng nghị không đềcập đến van dé này).

Giám đốc thâm (tái thâm) không phải là một cấp xét xử mà chỉ là thủtục tố tụng đặc biệt dé xét lại các bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật.Theo quy định của BLTTHS (Điều 282; Điều 297), nội dung tranh luận tạiphiên toà này cũng bị giới hạn bởi nội dung kháng nghị và được thê hiệntrong quan điểm của VKS về việc giải quyết vụ án mà KSV trình bày trướcHội đồng giám đốc thâm (tái thâm). Trong trường hợp TA triệu tập người bịkết án, người bào chữa và người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan đến việckháng nghị, thì những người này được trình bày ý kiến trước khi đại diệnVKS phát biểu. Các ý kiến này cũng chủ yếu xoay quanh nội dung kháng

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

nghị. Trong trường hợp họ vắng mặt thì Hội đồng giám đốc thẩm (tái thâm)vẫn tiễn hành xét xử. “Thue tiễn xét xử chỉ mới xảy ra một vài trường hợp Toàán xét xử giám đốc thẩm người bị kết án, người bào chữa đến phiên tịa cịnnhững người khác thì chưa có” [23, tr.53]. Như vậy, tại phiên tòa giám đốcthâm (tái thâm) nội dung tranh luận cũng như phạm vi chủ thể tham gia tranh<small>luận hẹp hơn rât nhiêu so với phiên toà sơ thâm và phúc thâm.</small>

Từ sự phân tích ở trên có thể rút ra khái niệm về tranh luận tại PTHSnhư sau: Tranh luận tại phiên tịa hình sự là một thủ tục (một phan) bắt buộccủa phiên tịa hình sự (sơ thẩm, phúc thẩm), trong đó các chủ thể của bên

buộc tội và bên bào chữa đưa ra quan điểm, lập luận của mình vỀ các chứng

cứ, các tình tiết của vụ án đã được làm rỗ tai phần xét hỏi và dé nghị Hộidong xét xử chấp nhận quan điểm của mình và bác bỏ quan điểm của bên đốilập về hướng giải quyết các vấn dé trong vụ án giúp cho Hội đồng xét xử raphán quyết về vụ án dung pháp luật.

<small>1.1.3. Tranh tụng và tranh luận tại phiên tồ hình sự</small>

Trong những năm gần đây, đặc biệt là từ sau khi có Nghị quyết số NQ/TW, “tranh tụng” là một thuật ngữ, một khái niệm được sử dụng kha phobiến trong khoa học pháp lý. Tuy nhiên, trong các văn ban pháp luật của nước

<small>08-ta (trước đây cũng như hiện nay) nói chung và trong BLTTHS năm 2003 nói</small>

riêng đều khơng đề cập gì về thuật ngữ này. Vì vậy, trong khoa học luậtTTHS có nhiều quan điểm nhận thức khác nhau về các khái niệm “tranh tụng”và “tranh luận” tại phiên tồ. Có thé phân các quan điểm này thành ba nhóm

<small>cơ bản sau đây:</small>

- Quan điểm thứ nhất cho rằng “Tranh tung chính là quá trình tranhluận, trao đổi giữa các bên. Trong tranh tụng các quan điểm pháp lý khácnhau được cọ sát và chân ly khách quan xuất hiện” [12, tr.262 ]. Theo quan

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

điểm này thì “tranh tụng” và “tranh luận” tại phiên tòa là hai khái niệm đồngnhất với sự tham gia đồng thời và đầy đủ của các chủ thé thuộc bên buộc tội,

<small>bên bào chữa và TA.</small>

- Quan điểm thứ hai cho rằng “Zranh tung là hoạt động của nhữngngười tiễn hành tô tụng và những người tham gia to tụng tại phiên tòa, tham

<small>gia vào việc làm rõ sự thật của vụ án và cơ sở áp dụng pháp luật, làm căn cứ</small>

dé Hội đồng xét xử xem xét, quyết định ” [29, tr.2].

Còn “tranh luận” theo TS Nguyễn Thái Phúc được hiểu là :“Mộ/ thifục- mot phần độc lập của phiên tòa sơ thẩm ... Thủ tục tranh luận thể hiện rõnét nhất, tập trung nhất nội dung của nguyên tắc tranh tụng. Tranh luận cónội hàm hẹp hơn tranh tụng, là một phần của tranh tung” [19, tr. 1Ö].

Theo hai quan điểm này tranh tụng bao gồm không chỉ phần tranh luậntại phiên tòa mà còn cả các phần khác (xét hỏi và nghị án) của hoạt động xétxử, trong đó phần tranh luận cơng khai tại phiên tịa thể hiện một cách tậptrung và rõ nét nhất quá trình tranh tụng.

- Quan điểm thứ ba cho rằng “tranh tụng” có nghĩa là “Sự kiện cáonhau giữa hai bên (bên nguyên và bên bị) có lập trường tương phản yêu cauTA phán xứ [31, tr.1288]. “Tranh tụng là các hoạt động to tung được thựchiện bởi các bên tham gia to tụng (bên buộc tội va bên bị buộc tội) có quyềnbình dang với nhau trong việc thu thập, đưa ra chứng cứ để bảo vệ các quanđiểm và lợi ích của mình, phản bác lại các quan điểm và lợi ích của phía đốilập. Tranh tụng tại phiên tòa là những hoạt động tơ tụng được tiễn hành tạiphiên tịa xét xử bởi hai bên tham gia tô tụng, nhằm bảo vệ ý kiến, luận điểm

của mỗi bên và bác bỏ y kién, luận điểm của phía bên kia, dưới sự diéu khiển,

quyết định của Tòa án với vai trò trung gian, trọng tài [6, tr.807-808]. Chúngtơi đồng tình với quan điểm này và cho rằng quá trình tranh tụng bao gồm

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

tồn bộ q trình xét xử vụ án tại PTHS bắt đầu từ thời điểm khai mạc phiêntồ và kết thúc sau khi cơng bố phán quyết của Toa án [18, tr.12]

Nhu vậy, có thé khang định rang “tranh tung” và “tranh luận” tại PTHSlà các khái niệm khơng đồng nhất. Giữa chúng có mối liên hệ chặt chẽ vớinhau, trong đó “tranh tụng tại phiên tòa” là “cái chung” (tổng thé) và “tranhluận tại phiên tịa” là “cái riêng” (bộ phân cầu thành). Vì vậy, khái niệm“tranh tụng tại phiên tịa” có nội hàm rộng hơn bao gồm không chỉ phần tranhluận mà cả các phần khác (thủ tục phiên toà, xét hỏi, nghị án và tuyên án) của<small>quá trình xét xử vụ án hình sự cịn “tranh luận tại phiên tồ” chỉ là một bộ</small>phận cầu thành của tranh tụng và là sự thể hiện một cách tập trung, rõ nét nhất

của quá trình tranh tung. Sự khác nhau giữa hai khái niệm nay được thể hiện ởba tiêu chí: về phạm vi (giới hạn), về chủ thé và về nội dung.

* Về phạm vi: Tranh tụng tại PTHS được bắt đầu từ thời điểm khai macphiên tòa và kết thúc sau khi HĐXX cơng bố phán quyết về vụ án. Cịn tranhluận tại PTHS được bắt đầu bằng lời luận tội hoặc phát biểu của KSV về quanđiểm giải quyết vụ án và kết thúc trước khi bị cáo nói lời sau cùng.

* Vé chủ thé: Chủ thê tham gia vào quá trình tranh tụng tại PTHS baogồm tất ca các chủ thé tham gia phiên toà: HDXX; các chủ thể của bên buộc

<small>tội (KSV, bị hại, nguyên don dân sự,...); bên bào chữa (bi cáo, người bao</small>

chữa, bị đơn dân sự,...) và những người tham gia tố tụng khác (người làmchứng, người giám định, người phiên dịch); người có quyền lợi nghĩa vụ liênquan, người bảo vệ quyền lợi của đương sự.

So với các chủ thể tham gia tranh tụng, phạm vi các chủ thể tham giavào quá trình tranh luận tại PTHS hẹp hơn: chỉ bao gồm các chủ thé thuộc bênbuộc tội và bên bào chữa dưới sự điều khiển của Chủ toa phiên toà. Hội thâmvà những người tham gia tố tụng khác không tham gia vào quá trình này.

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

* Về nội dung: Nội dung tranh tụng tại PTHS bao gồm tat cả các vanđề khác nhau cần giải quyết trong toàn bộ quá trình xét xử vụ án (từ khi khaimạc cho đến khi kết thúc phiên toà) như: đưa ra chứng cứ mới bằng cách yêucầu triệu tập thêm người làm chứng, đưa ra vật chứng hoặc tài liệu mới, thayđổi thành viên HDXX, KSV, Thu ký TA, người giám định, người phiên dich,xem xét giải quyết việc hỗn phiên tịa,...(ở phan thủ tục phiên tòa); HDXXvà các bên tham gia vào q trình điều tra cơng khai (xét hỏi) nhằm kiểm traxác minh các chứng cứ và các tình tiết về vụ án đưới sự điều khiển của Chủtọa phiên toà (ở phần xét hoi); các bên đưa ra quan điểm, lập luận của mìnhvề các van dé cần giải quyết trong vụ án (về đánh giá chứng cứ, về tội danh,các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, về áp dụng pháp luật,hình phạt đối với bị cáo, về phần dân sự, về xử lý vật chứng,...) đề nghịHĐXX chấp nhận hay bác bỏ khi ra phán quyết về vụ án (ở phần tranh luận);các thành viên HĐXX thảo luận về từng vấn đề cần giải quyết trong vụ án,chấp nhận hay bác bỏ dé nghị cụ thé của các bên và ra phán quyết về vụ ántheo quyết định đa số (ở phần nghị án).

So với tranh tụng, tranh luận tại PTHS có nội dung hẹp hơn rất nhiều vàchỉ bao gồm các van dé mà các bên tranh luận, đối đáp với nhau ở phan tranhluận: quan điểm, lập luận về các vấn đề cần giải quyết trong vụ án (về đánhgiá chứng cứ, về tội danh, các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hìnhsự, về áp dụng pháp luật, hình phạt đối với bị cáo, về phần dân sự, về xử lývật chứng....) mà các bên đưa ra đề nghị HĐXX chấp nhận hay bác bỏ khi raphán quyết về vụ án.

1.2. Chức năng và vai trò của các chủ thể trong tranh luận tại phiên<small>tịa hình sự</small>

Trong TTHS ln ln tồn tại 3 chức năng cơ bản là: buộc tội, bào

<small>chữa và xét xử. Mặt khác, tham gia vào quá trình TTHS nói chung và tại</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

phiên tồ hình sự nói riêng có rất nhiều chủ thé với vai trị, vị trí và tư cách tốtụng khác nhau cùng với các quyền, nghĩa vụ nhất định được pháp luật quyđịnh. Mỗi chủ thé này có thể tham gia (ở một mức nhất định) vào việc thựchiện một trong các chức năng cơ bản trong TTHS. Ngồi ra, cịn một số chủthể khác (người làm chứng, người giám định, người phiên dịch) tham gia tốtụng không phải để thực hiện một chức năng cơ bản nào trong TTHS mà giúpcho các bên và Tồ án trong q trình giải quyết vụ án. Vì vậy, theo căn cứnày có thé phân các chủ thé tham gia TTHS thành các nhóm cơ bản sau đây:

- Các chủ thé tham gia thực hiện chức năng buộc tội (bên buộc tội);- Các chủ thé tham gia thực hiện chức năng bào chữa (bên bào chữa);- Các chủ thé tham gia thực hiện chức năng xét xử (HDXX);

- Các chủ thể tham gia tố tụng khác (người làm chứng, người giám<small>định, người phiên dich,...).</small>

Tham gia vào q trình tranh luận tại phiên tồ chỉ bao gồm các chủ thêthuộc bên buộc tội, bên bào chữa và HDXX đề thực hiện ba chức năng cơ bảntương ứng trong TTHS là buộc tội, bào chữa và xét xử. Tuy nhiên, ở phần nàychỉ có hai chức năng buộc tội và bào chữa là được thực hiện một cách đầy đủ.Còn chức năng xét xử mới được thực hiện một phần (làm trọng tài giữa haibên tranh tụng), phần còn lại của chức năng xét xử (ra phán quyết về vụ án)

<small>chỉ được thực hiện khi nghị án.</small>

1.2.1. Chức năng và vai trò của Hội đồng xét xử trong tranh luận

<small>tại phiên tịa hình sự</small>

Chức năng xét xử chỉ thuộc về một chủ thé duy nhất là TA. Đây là vanđề không cần bàn cãi và được pháp luật của hầu hết các nước ghi nhận:“Không ai bị coi là có tội khi chưa có bản an kế! tội của Tịa án đã có hiệulực pháp luật” (Điều 9 BLTTHS). Tuy nhiên, tuỳ thuộc vào hệ thống phápluật và cách thức tổ chức, hoạt động của hệ thơng cơ quan tư pháp nên vai trị

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

của TA trong việc thực hiện chức năng xét xử được các quốc gia xác địnhkhơng giống nhau. Có thé phân hệ TTHS của các nước trên thế giới thành 3mơ hình (kiểu) tố tụng cơ bản là tố tụng tranh tụng, tố tụng thâm van và tốtụng kết hợp (bán tranh tụng).

Tố tụng tranh tụng là mơ hình được áp dụng chủ yếu ở các nước thuộchệ thống pháp luật án lệ như Anh, Mỹ,.... Mơ hình tố tụng này áp dụng triệtđể nguyên tắc tranh tụng, theo đó các chức năng cơ bản (buộc tội, bào chữa và

<small>xét xử) được phân định rõ ràng giữa bên buộc tội, bên bào chữa và TA; TTHS</small>

chỉ bao gồm quá trình xét xử vụ an tại phiên tồ. Trách nhiệm chứng minhđược phân đều cho các bên còn TA chỉ giữ vai trò là người trọng tài cam trịch(điều khiến), giám sát quá trình tranh tụng giữa các bên dé ra phán quyết vềvụ án. Bên cạnh ưu điểm (như thé hiện tính dân chủ, khách quan, bình đănggiữa bên buộc tội và bên bào chữa trong TTHS). Mơ hình tơ tụng này cũng cónhược điểm là q trình xét xử vụ án thường bị kéo đài; vai trò thụ động củaTA; có thé dẫn đến bỏ lọt tội phạm hoặc xử lý oan người vơ tội nếu khơng cókhả năng tài chính dé chi trả cho dịch vu LS.

Tố tụng thâm vấn là mơ hình tố tụng được áp dụng chủ yếu ở các nướcthuộc hệ thống pháp luật lục địa như Đức, Pháp.... Theo mơ hình này, các

<small>chức năng cơ bản (buộc tội, bào chữa và xét xử) không được phân định rõràng giữa bên buộc tội, bên bào chữa và TA; trách nhiệm chứng minh tội</small>

phạm thuộc về các cơ quan tư pháp hình sự; vai trị của Tồ án khơng phải làngười trọng tài cầm trịch (điều khiển), giám sát q trình tranh tụng mà cịntích cực tham gia vào quá trình tranh tụng (ở phan xét hoi) giữa các bên. Kiểutố tụng này tuy có ưu điểm là điều tra, truy tố, xét xử nhanh chóng nhưng nócũng bộc lộ nhược điểm là khơng bảo đảm tính dân chủ, khách quan, bìnhđăng giữa bên buộc tội và bên bào chữa vì vậy dễ dẫn đến xử lý oan sai người

<small>VÔ |ỘI.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

Nhằm khắc phục một số nhược điểm của hai kiểu tố tụng nêu trên, mộtsố nước như Nga, Pháp, Trung Quốc, Việt Nam.... đã kết hop một số yếu tôhợp lý của tố tụng tranh tụng vào hệ tô tụng thâm van truyền thống dé tạo nênmơ hình tố tụng đan xen (bán tranh tụng). Theo mơ hình này trách nhiệmchứng minh vẫn thuộc về các cơ quan tiến hành tố tụng nhưng vai trò của LSđược coi trọng hơn. TA chủ yếu là giữ vai trị điều hành q trình điều tracơng khai và tranh luận tại phiên tồ thơng qua hoạt động của các bên dé xácđịnh sự thật khách quan và ra phán quyết về vụ án.

<small>Theo quy định của pháp luật Việt Nam, chức năng xét xử của TA đượcthực hiện thông qua hoạt động cua HDXX trong đó Chủ tọa phiên tồ có vai</small>trị đặc biệt quan trọng đối với quá trình tranh tụng giữa bên buộc tội và bênbào chữa tại phiên toà sơ thắm và phúc thâm. Tại phan tranh luận, vai trò củaChủ tọa phiên tòa thực sự là người trọng tài điều khiển dé hướng hoạt độngtranh luận, đối đáp của các bên (đưa ra chứng cứ, quan điểm, lập luận và đềnghị của mình) tập trung vào các vấn đề cần giải quyết trong vụ án. Chủ tọaphiên tịa có nhiệm vụ điều khiến quá trình tranh luận, đối đáp theo đúng trìnhtự pháp luật quy định và theo đõi chặt chẽ quá trình này để kịp thời yêu cầuKSV, người bào chữa,... đáp lại ý kiến của các chủ thể khác, nếu nó chưađược đề cập hoặc đề cập chưa đầy đủ khi tranh luận. Ngồi ra, Chủ tọa phiêntịa còn phải ghi chép đầy đủ nội dung ý kiến của chủ thể tham gia tranh luận,không được hạn chế thời gian tranh luận của các bên nhưng có quyền cắtnhững ý kiến không liên quan đến việc giải quyết vụ án.

<small>Các thành viên khác của HĐXX không tham gia vào q trình này;</small>

khơng được thé hiện quan điểm của mình về bat cứ vấn dé gì thuộc các nộidung cần giải quyết trong vụ án mà có nhiệm vụ theo dõi, ghi chép ý kiến củacác bên về các van đề cần giải quyết trong vụ án; phát hiện và đề xuất kịp thời

<small>với Chủ tọa phiên tòa vê những vân đê các bên bỏ sót khơng tranh luận, đơi</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

đáp hoặc những tình tiết cần được xét hỏi bổ sung làm rõ. Như vậy, với vai

<small>trị như là người trọng tai trong q trình tranh luận, các thành viên HDXX</small>

phải có thái độ khách quan, vơ tư, tơn trọng và lắng nghe ý kiến trình bày củacác bên mà khơng được có biểu hiện thiên vị hoặc định kiến với bất kỳ chủthé nào; không được có những lời lẽ khang định hay phủ định bat cứ van đềnào mà KSV, người bào chữa, bị cáo và những người tham gia tố tụng khác

<small>nêu ra, cũng như không được nhận xét đúng hay sai ngay tại phiên tòa [32].</small>

Moi ý kiến chấp nhận hay bác bỏ của HĐXX chi có thé được thé hiện trongphán quyết của mình về vụ án.

Sau khi kết thúc phần tranh luận, bị cáo được nói lời sau cùng. Nếutrong lời nói sau cùng, bị cáo trình bày thêm tình tiết mới có ý nghĩa quantrọng đối với vụ án, thì HĐXX quyết định trở lại việc xét hỏi.

Nội dung tranh luận tại các phiên toà giám đốc thâm (tái thâm) phụthuộc vào nội dung kháng nghị và ngoài Hội đồng giám đốc thâm (tái thẩm),thơng thường chỉ có đại diện VKS tham gia phiên tồ (cịn các thành phần

<small>khác ít khi được triệu tập). Vì vậy, vai trị của các thành viên HDXX nói</small>chung và của Chủ toa phiên tịa nói riêng trong phan tranh luận rất hạn chế sovới phiên toà sơ thẩm, phúc thẩm.

1.2.2. Chức năng và vai trò của các chủ thể thuộc bên buộc tội

<small>trong tranh luận tại phiên tịa hình sự.</small>

Trong các chủ thể của bên buộc tội, KSV là chủ thể chính trong việc

<small>thực hiện chức năng buộc tội trong TTHS. Tại phiên tịa KSV thay mặt Nha</small>

nước thực hiện quyền cơng tố nhằm buộc tội bị cáo và kiểm sát việc tuân theopháp luật trong hoạt động xét xử. Vì vậy, tranh luận và đáp lại ý kiến của cácchủ thé khác tham gia tranh luận tại phiên tồ khơng chi là quyền mà còn là

<small>nghĩa vụ của KSV.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

Tại PTHS sơ thâm, ngoài đọc bản cáo trạng và tham gia xét hỏi, mởđầu phần tranh luận KSV trình bày lời luận tội, đề nghị kết tội bị cáo theotoàn bộ hay một phần nội dung cáo trạng hoặc kết luận về tội nhẹ hơn và đềxuất với HDXX về hướng giải quyết các van đề cụ thé trong vu án. Như vậy,phụ thuộc vào diễn biến phiên toà tại phần xét hỏi, lời luận tội của KSV sẽthực hiện theo một trong ba tình huống sau: giữ nguyên, thay đổi nội dungbuộc tội (rút một phần quyết định truy tố hoặc kết luận về tội danh nhẹ hơn)hoặc rút tồn bộ quyết định truy tố.

Có thé thấy rang nếu quyết định truy tố (cáo trạng) của VKS là căn cứphát sinh giai đoạn xét xử sơ thầm vụ án hình sự, thì lời luận tội của KSV tạiphiên tòa sơ thấm là cơ sở dé các bên tiến hành tranh luận về các van đề cầngiải quyết trong vụ án. Theo khoản 3 Điều 23 Quy chế công tác thực hànhquyên công tô và kiểm sát xét xử các vụ án hình sự (ban hành kèm theo Quyết

<small>định 960/2007/QD-VKSTC ngày 17/9/2007 của Viện trưởng VKSNDTC), thì</small>

việc luận tội phải đạt các yêu cầu sau:

<small>- Phải hướng vào việc phân tích đánh giá các chứng cứ một cách khách</small>quan, tồn diện, đầy đủ; đánh giá đúng tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã<small>hội của tội phạm, hậu quả gây ra, vai trò, trách nhiệm và nhân thân của bị cáo,</small>các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ để đề xuất áp dụng pháp luật và vận dụngchính sách xử lý cho phù hợp; khi nêu hành vi phạm tội phải viện dẫn cácchứng cứ dé chứng minh bảo đảm logic và sắc bén.

<small>- Phải phân tích, phê phán thủ đoạn phạm tội của bị cáo; phân tích bác</small>

bỏ những quan điểm không phù hợp với vụ án của những người tham gia tốtụng khác làm sáng tỏ sự thật, bảo vệ chính sách pháp luật, thể hiện tính dautranh và tinh thuyết phục của luận tội. Khi phân tích bác bỏ các quan điểmkhông phù hợp phải viện dẫn các chứng cứ để chứng minh. Phải xác định

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

nguyên nhân và điều kiện phạm tội, tuyên truyền giáo dục pháp luật góp phầndau tranh chống và phịng ngừa tội phạm, vi phạm pháp luật.

Ngồi việc luận tội KSV còn phải đưa ra chứng cứ, lập luận để bác bỏ ýkiến khơng có căn cứ của người bào chữa, bị cáo và những người tham giatranh luận khác nhằm làm sáng tỏ các tình tiết và sự thật khách quan của vụán để bảo vệ quan điểm truy tố của VKS. Việc đối đáp về từng vấn đề củaKSV phải rõ ràng, chặt chẽ về pháp lý và có sức thuyết phục cao trên cơ sởtơn trọng sự thật khách quan, tránh suy luận chủ quan, mất bình tĩnh hoặc sử<small>dụng lời lẽ khơng phù hợp với văn hố pháp đình.</small>

Phần tranh luận tại phiên tịa phúc thâm được bắt đầu bằng lời phát biểucủa KSV về quan điểm của VKS về việc giải quyết vụ án. Nếu tại phiên tòasơ thâm lời luận tội của KSV chủ yếu là bảo vệ quan điểm truy tố (cáo trạng)của VKS thì tại phiên tịa phúc thâm quan điểm của KSV chủ yếu là đánh giávề tính hợp pháp, tính có căn cứ của bản án (quyết định) sơ thâm, về nội dungkháng cáo, kháng nghị và đề xuất giải quyết vụ án (chấp nhận hay không chấp

<small>nhận kháng cáo) theo một trong các hướng: gitr nguyên, sửa hoặc hủy ban án</small>sơ thấm dé điều tra hoặc xét xử lại hay đình chỉ vụ án. Việc KSV đáp lại các ýkiến tranh luận của bị cáo, người bào chữa và những người tham gia tố tụngkhác cũng xoay quanh nội dung quan điểm của KSV về việc giải quyết vụ án.Theo Điều 40 Quy chế công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xửcác vụ án hình sự (Ban hành kèm theo Quyết định 960/2007/QĐ-VKSTCngày 17/9/2007 của Viện trưởng VKSNDTC), thì quan điểm này phải thé

<small>hiện được các nội dung cơ bản sau:</small>

<small>- Phải phân tích kháng cáo, kháng nghị có hợp lệ khơng? Căn cứ vào</small>các chứng cứ, tài liệu có trong hồ sơ và việc xét hỏi tại phiên tịa dé phân tíchcác nội dung được đề cập trong kháng cáo, kháng nghị và viện dẫn các quy

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

định của pháp luật để đưa ra kết luận có căn cứ chấp nhận hay không chấpnhận đối với từng nội dung kháng cáo, kháng nghị;

- Phân tích, làm sáng rõ những vi phạm pháp luật về nội dung cũng nhưvề hình thức của bản án sơ thẩm; đánh giá về phan ban án sơ thẩm không bikháng cáo, kháng nghị nhưng thấy có căn cứ để xem xét theo hướng có lợi

<small>cho bị cáo;</small>

- Thể hiện rõ quan điểm của VKS về chấp nhận hay không chấp nhậnkháng cáo, kháng nghị và nêu rõ lý do? Nếu chấp nhận (một phần hoặc tồnbộ) thì đề xuất với HDXX về hướng giải quyết đồng thời phải viện dẫn điềukhoản cụ thể nào của BLHS, BLTTHS và các văn bản pháp luật khác cần áp

Ở phiên tòa giám đốc thẩm (tái thâm) khi phát biểu quan điểm của VKSvề việc giải quyết vụ án, KSV tập trung phân tích về tính hợp pháp và có căncứ của bản án (quyết định) đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị.

Ngoài KSV, các chủ thé khác thuộc bên buộc tội (người bị hại, nguyênđơn dân sự, người đại diện và người bảo vệ quyền lợi của họ) cũng tham gia

<small>vào việc tranh luận. Theo quy định của BLTTHS, những người này có các</small>

quyên và nghĩa vụ nhất định khi tham gia tố tụng, trong đó có qun trình bà kiến để bảo vệ quyền và lợi ích của mình. Thực tiễn cho thấy do hạn chếhiểu biết pháp luật và khơng có kỹ năng, kinh nghiệm nên việc tranh luận, đốiđáp của các chủ thể này tại phiên tồ có nhiều hạn chế (trừ trường hợp ngườibảo vệ quyền lợi của họ là LS).

1.2.3. Chức năng và vai trò của các chủ thể thuộc bên bào chữa

<small>trong tranh luận tại phiên tịa hình sự.</small>

Các chủ thé thực hiện chức năng bào chữa tại PTHS bao gồm: bị cáo,

người bào chữa, bị đơn dân sự, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan và<small>người đại diện hợp pháp của họ.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

<small>* Vai tro của bị cáo trong tranh luận tại phiên toa hình sự:</small>

So với các chủ thé khác thuộc bên bào chữa, thì bị can, bị cáo ln làchủ thé giữ vị trí trung tâm và cũng là chủ thé có địa vị pháp lý bat lợi nhất.Vì vậy, bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của chủ thé này, pháp luật đãdành cho bị can, bị cáo rất nhiều quyền hạn trong q trình TTHS nói chungvà ở tại PTHS nói riêng. Theo quy định tại Điều 11 BLTTHS, thi bị can, bịcáo có quyền tự bào chữa hoặc nhờ người khác bào chữa cho mình, các cơquan tiễn hành tố tụng có trách nhiệm bảo đảm cho bị can, bị cáo thực hiệnquyền bào chữa theo quy định của pháp luật. Trường hợp bị cáo bị truy tố về<small>tội có khung hình phạt tử hình; bị cáo là người chưa thành niên hoặc người có</small>nhược điểm về tâm thần hoặc thê chất thì bắt buộc cơ quan tiễn hành tố tụngphải yêu cầu Đoàn LS cử người bào chữa cho bị can, bị cáo (khoản 2 Điều 57<small>BLTTHS).</small>

Trong phan tranh luận tại PTHS bị cáo có quyên trình bay lời bao chữa.Nếu bị cáo có người bào chữa thì người này bào chữa cho bị cáo và bị cáo cóquyền bào chữa bé sung. Trường hợp bị cáo có nhiều người bào chữa thì mộtngười trong số họ trình bày lời bào chữa và những người khác bào chữa bổsung. Thực tiễn cho thay khả năng tự bào chữa của bị cáo tại phiên tịa cónhiều hạn chế do đa số họ đều là người dân bình thường, khả năng nhận thứcxã hội cũng như hiểu biết pháp luật cịn hạn chế, điều kiện kinh tế khó khăn,tâm lý căng thăng,... Vì vậy, sự giúp đỡ của người có trình độ chun mơn vanăm vững pháp luật (LS) là một bảo đảm quan trọng để bị cáo có thê thựchiện quyền bào chữa của mình tại phiên tồ hình sự nói chung và ở phần tranh<small>luận nói riêng</small>

<small>* Vai tro của người bào chữa trong tranh luận tại phiên tịa hình sự:</small>

Người bào chữa có thê là: LS; người đại điện hợp pháp cho người bị tạm giữ,bị can, bi cáo; Bào chữa viên nhân dân (khoản 1 Điều 56 BLTTHS). Người

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

bào chữa có các quyền và nghĩa vụ được quy định tại Điều 58 BLTTHS. Vai

<small>trò của người bào chữa (LS bào chữa) trong TTHS nói chung va tại phiên toa</small>

nói riêng rất quan trọng, đặc biệt là ở phần tranh luận. Tại đây người bào chữachứng minh về sự vô tội hoặc làm giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của người bịcáo; giúp bị cáo về mặt pháp lý nhăm bảo vệ các quyền và lợi ích hợp phápcủa họ, thơng qua đó góp phan bảo vệ pháp chế XHCN [13, tr.11]. Ngoài ra,

<small>sự tham gia cua LS bào chữa tại phiên tồ cịn bảo dam tinh dân chủ, sự bình</small>

đăng giữa các bên tranh tụng cũng như dé mọi hành vi tố tụng được thực hiện<small>tuân thủ các quy định của pháp luật.</small>

Khi tranh luận với KSV và những người tham gia tố tụng khác, người

<small>bào chữa đưa ra lí lẽ phân tích, đánh giá tính hợp pháp và độ tin cậy của các</small>

chứng cứ, tài liệu đã được thâm tra cơng khai tại phiên tồ dé làm cơ sở chocác lập luận của mình và đề nghị HDXX chấp nhận quan điểm của mình về sựvơ tội hoặc làm giảm nhẹ trách nhiệm hình sự đối với bị cáo, về tội danh, điềukhoản BLHS và hình phạt áp dụng; ..., bác bỏ quan điểm của KSV và của cácchủ thé khác về các van dé cần giải quyết trong vu án.

Ngoài bị cáo, người bào chữa, các chủ thé khác thuộc bên bào chữa (bịđơn dân sự, người đại diện hợp pháp hoặc người bảo vệ quyền lợi của họ)cũng có quyền tranh luận với KSV và các chủ thể khác về các vấn đề liênquan đến bồi thường thiệt hại hoặc các vấn đề liên quan đến quyền lợi, nghĩa<small>vụ của mình. Tuy nhiên, vai trị của họ trong việc thực hiện chức năng bào</small>chữa nói chung và tranh luận tại PTHS nói riêng rất hạn chế (trừ người bảo vệquyền lợi của họ là LS).

Tại phiên tòa giám đốc thẩm (tái thâm) việc tranh luận giữa KSV và

<small>người bào chữa khơng đặt ra vì người bào chữa và những khác thường khơngđược triệu tham gia phiên tịa. Trường hợp có mặt thì người bào chữa được</small>

trình bày ý kiến trước khi đại diện VKS phát biểu.

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chat lượng tranh luận tại phiên tịa<small>hình sự</small>

Chất lượng và hiệu quả tranh luận tại các PTHS chịu sự tác động cua

nhiều yếu tố khác nhau: sự hoàn thiện của pháp luật; trình độ chun mơn; kỹnăng, đạo đức nghề nghiệp và tinh thần trách nhiệm của TP, KSV; trình độdân trí của những chủ thê khác tham gia tranh luận.

1.3.1. Quy định của pháp luật về tranh luận tại phiên tịa hình sự

<small>Như đã phân tích ở trên, PTHS nói chung và tranh luận tại phiên tồ nói</small>

riêng được tiễn hành theo một trình tự, thủ tục nhất định do pháp luật TTHSquy định. Nói cách khác các quy định pháp luật về trình tự, thủ tục tranh luậntại phiên toà là cơ sở dé các chủ thé tiễn hành các hoạt động tố tụng khi thamgia vào quá trình tranh luận tại PTHS. Các quy định này bao gồm khơng chỉcác quy định cụ thể về trình tự phát biểu khi tranh luận, đối đáp (Điều 217 vàĐiều 218) mà cả một số quy định mang tính nguyên tắc (các điều 9 - 11, 14,19,...) và các quy định chung (các điều 37, 39, 40,.. .) cua BLTTHS liên quanđến tranh luận tại PTHS. Chúng tôi cho rằng các quy định của BLTTHS hiệnhành có liên quan đến trình tự, thủ tục tranh luận, đối đáp tại PTHS có nhiềuđiểm không phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của các chủ thé trong TTHS (vidụ: quy định về việc Hội đồng vẫn tiến hành xét xử toàn bộ vụ án trongtrường hợp tại phiên toà KSV rút một phần quyết định truy tố) hoặc chưa đầyđủ, cụ thê và rõ ràng (ví dụ: trong trường hợp vụ án được khởi tố theo yêu cầu

<small>của người bị hại thì người bị hại hoặc người đại diện hợp pháp của họ trìnhbày lời buộc tội khi nào? sau KSV hay sau bị cáo (người bào chữa)?. Vì vậy,</small>

trong thực tiễn áp dụng các quy định này có nhiều bất cập và vướng mắc(chúng tôi sẽ đề cập đầy đủ, cụ thể ở Chương 2). Điều đó khơng chỉ trực tiếptac động đến hoạt động tranh tụng của các chủ thé ma còn ảnh hưởng đến chat

<small>lượng và hiệu quả xét xử các vụ án nói chung.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

1.3.2. Trình độ chuyên môn và kỹ năng nghề nghiệp của Thamphán, Kiểm sát viên, Luật sư

Xét xử, thực hành quyền công tố, bảo vệ các quyền, lợi của thân chủ lànghề nghiệp của TP, KSV va LS - các chủ thé giữ vai trò quan trọng trongtranh luận tại phiên tòa. Vì vậy, để nâng cao chất lượng tranh tụng nói chungvà tranh luận tại PTHS nói riêng, các chủ thể này phải nắm vững kỹ năngnghề nghiệp - “Khả năng vận dung những kiến thức thu nhận được trong mộtlĩnh vực nào đó vào thực tế” [33, tr.501]. Tuy nhiên, mỗi chủ thé này có chứcnăng, nhiệm vụ khác nhau nên kỹ năng cụ thể của họ trong tranh luận tạiPTHS cũng khác nhau, cụ thể là:

- Kỹ năng điều khiển quá trình tranh luận của Chủ tọa tại phiên tịa;- Kỹ năng trình bày lời luận tội và đối đáp của KSV;

- Kỹ năng trình bày lời bào chữa (hoặc bảo vệ quyền lợi cho đương sự)và tranh luận với KSV và của chủ thé khác.

Tuy nhiên, các kỹ năng nêu trên đều bao gồm hai yếu tố :

- Những hành vi tố tung là những hành vi mà phỏp luật quy định batbuộc chủ thê phải thực hiện tại phiên tồ theo một trình tự nhất định (ví dụ:sau khi kết thúc phần xét hỏi, Chủ toạ yêu cầu KSV trình bày lời luận tội) màkhơng được thêm bớt hoặc thay đồi.

- Những thao tác nghiệp vụ là những tác nghiệp cụ thê của chủ thể nhằm

cụ thé hóa các hành vi tố tụng (làm như thế nào) dé nang cao chat lượng, hiệu<small>quả hoạt động thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình. Ví dụ: trình bày lời</small>

luận tội là hành vi t6 tụng bắt buộc đối với KSV cũn trình bày lời luận tội nhưthé nào là thao tác nghiệp vụ của KSV.

Hai yếu tố trên liên hệ chặt chẽ và tác động qua lại lẫn nhau trong quátrình hình thành và phát triển kỹ năng của chủ thé, trong đó các hành vi tố

<small>tụng là cơ sở, nên tảng đê phát triên các thao tác nghiệp vụ và ngược lại các</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

thao tác nghiệp vụ là sự cụ thé hóa hành vi tố tụng trong từng trường hợp cuthể. Mặt khác, kỹ năng của mỗi chủ thể trên lại phụ thuộc vào trình độ chunmơn (nhận thức pháp luật nội dung và tố tụng liên quan) của chủ thé đó.Ngồi các yếu tơ đã phân tích trên, chất lượng tranh luận tại phiên toà cũng bị

<small>ảnh hưởng bởi một số yếu tố khác như: đạo đức và trách nhiệm nghề nghiệp củaKSV, TP, LS; chế độ đãi ngộ đối với họ; điều kiện làm việc; trình độ dân trí củanhững người tham gia tô tụng:...</small>

Tiểu kết Chương 1

Chương | của luận văn tập trung phân tích một số van đề lý luận về thủ

<small>tục tranh luận tại PTHS: khái niệm tranh luận tại PTHS; chức năng, vai trò</small>

của các chủ thé trong tranh luận và các yêu tô ảnh hưởng đến chất lượng tranh<small>luận tại phiên tòa.</small>

<small>Trên cơ sở làm rõ khái niệm thủ tục tranh luận tại PTHS, tác giả đi sâu</small>

phân tích về mục đích, ý nghĩa, trình tự, phạm vi và nội dung của tranh luận

<small>tại phiên tòa; phân biệt tranh tụng và tranh luận tại PTHS.</small>

Tác giả làm sáng tỏ chức năng và vai trò của từng chủ thé tham gia vàoquá trình tranh luận tại PTHS: các thành viên của HDXX; các chu thể thuộcbên buộc tội và các chủ thé thuộc bên bào chữa.

Ngoài ra, trong Chương | tác giả cịn phân tích làm rõ một số yếu tốảnh hưởng đến chất lượng, hiệu quả của tranh luận tại PTHS làm cơ sở choviệc đánh giá những tồn tại, hạn chế của hoạt động này trong thực tiễn xét xử

<small>ở Chương 2.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

<small>Chương 2</small>

THỰC TIEN TRANH LUẬN VÀ MOT SO GIẢI PHAP NÂNG CAOCHÁT LƯỢNG TRANH LUẬN TẠI PHIÊN TỊA HÌNH SỰ2.1. Quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự hiện hành về tranh luận

<small>tại phiên tòa</small>

Sau cách mạng Tháng Tám năm 1945 cho đến khi ban hành BLTTHSnăm 1988, các vấn đề (các nguyên tắc và quy định cụ thể) liên quan đến tranh<small>tụng nói chung và tranh luận tại PTHS nói riêng được quy định rải rác trong</small>

các văn bản pháp luật khác nhau (chủ yếu là văn bản dưới luật) do Nhà nướcban hành như: Sắc lệnh số 33/SL ngày 13/9/1945, Sắc lệnh số 13 ngày24/01/1946, Sắc lệnh số 21 ngày 14/02/1946; Hiến pháp các năm 1946, 1959,1980; Luật tổ chức Tòa án nhân dân và Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dânnăm 1960; Thông tư số 22/HCTP ngày 18/12/1957; Đề án về trình tự xét xửsơ tham vụ án hình sự năm 1964, Thơng tư số 16/TATC ngày 27/9/1974:...Các quy định trong các văn bản pháp luật này chính là tiền đề để xây dựng vàhồn thiện pháp luật tố tụng nói chung và các quy định liên quan đến tranh<small>tụng, tranh luận tại các PTHS nói riêng.</small>

BLTTHS năm 1988 (BLTTHS đầu tiên của nước ta) đã quy định tương

đối đầy đủ và cụ thể về trình tự, thủ tục tranh luận tại phiên tòa. Tuy nhiên,

sau gần 15 năm thực hiện (mặc dù đã được 3 lần sửa đôi bố sung vào các năm

<small>1990, 1992 và 2000), các quy định của BLTTHS năm 1988 nói chung và các</small>

quy định liên quan đến tranh luận tại phiên tồ nói riêng đã bộc lộ nhiều bấtcập, hạn chế không đáp ứng được yêu cầu cải cách tư pháp ở nước trong tìnhhình mới. Vì vậy, ngày 26/11/2003 kỳ họp thứ 4 Quốc Hội khóa XI đã thơngqua BLTTHS mới (gọi là BLTTHS năm 2003 gồm 08 phần, 37 chương, 346điều) có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2004. Sau khi Bộ luật này được ban

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

hành, co quan Nhà nước có thâm quyền đã ban hành nhiều văn ban dưới luật(các Nghị quyết số 03/2004/NQ-HĐTP ngày 02/10/2004, số 04/2004/NQ-HĐTP ngày 05/11/2004, số 05/2005/NQ-HĐTP ngày 08/12/2005 hướng dẫnthi hành Phần thứ nhất “Những quy định chung”, Phần thứ ba “Xét xử sơthâm”, Phan thứ tư “Xét xử phúc tham”;...) nhằm tạo sự thống nhất nhận thứcva áp dụng các quy định của Bộ luật này trong thực tiễn.

Các quy định trong BLTTHS hiện hành liên quan đến tranh luận tạiphiên tòa bao gồm: một số quy định mang tính nguyên tắc của TTHS, một sốquy định chung và các quy định cụ thể tại Chương XXI (Điều 217-221) của<small>Bộ luật này.</small>

2.1.1. Các quy định mang tính ngun tắc bảo đảm việc tranh luận

<small>tại phiên tịa hình sự</small>

TTHS là một lĩnh vực hoạt động đặc thù trực tiếp đụng chạm tới cácquyền tự do, dân chủ và lợi ích hợp pháp của cơng dân, nhất là đối với bị can,bị cáo. Vì vậy, để bảo vệ quyền con người, các quyền và lợi ích hợp phỏp củacơng dân trong TTHS nhằm đạt được mục đích đặt ra “Phát hiện chính xác,nhanh chóng và xử lý cơng minh, kịp thời mọi hành vi phạm tội, không dé lottội phạm, không làm oan người vô tội” (Điều 1 BLTTHS), hoạt động TTHSphải triệt dé tuân thủ các nguyên tắc mà pháp luật quy định.

Là một hoạt động tố tụng, tranh luận tại phiên tòa cũng chiu sự chi phốicủa các nguyên tắc chung của TTHS, đặc biệt là một số nguyên tắc liên quanđến việc bảo đảm cho hoạt động tranh tụng, tranh luận tại phiên tòa nhằmgiúp HĐXX xác định được sự thật khách quan va ra phán quyết đúng đắn,chính xác và có tính thuyết phục cao về vụ án. Các nguyên tắc bao gồm: Bảođảm quyền bình đăng trước TA; Bảo đảm quyền bào chữa của người bị tạm

<small>giữ, bi can, bi cáo; xác định sự thật của TA; suy đốn vơ tội;...</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

- “Bảo đảm qun bình dang trước Tịa án” (Điều 19 BLTTHS):Nguyên tắc này là một biểu hiện cụ thé của ngun tắc Hiến định “Moi cơngdân đều bình dang trước pháp luật” va được thé hiện rõ nét nhất ở giai đoạnxét xử vụ án tại phiên tòa. Theo nguyên tắc này thì “Kiểm sát viên, bị cáo,người bào chữa, người bị hại và những người tham gia tố tụng khác đều cóquyền bình đắng trong việc đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, đưa ra yêu cầuvà tranh luận dân chủ trước Tịa án. Tịa án có trách nhiệm tạo điều kiện chohọ thực hiện các quyền đó nhằm làm rõ sự thật khách quan của vụ án”.Ngun tắc địi hỏi TA phải tơn trọng quyền của những người tham gia tố

<small>tụng không phân biệt người đưa ra chứng cứ là KSV hay bị cáo, người bị</small>

<small>hại.... TA là người trọng tài công minh giữa bên buộc tội và bên bào chữa và</small>

phải có thái độ khách quan trong đánh giá toàn diện, đầy đủ các chứng cứ vềvụ án mà các bên đưa ra để có phán quyết phù hợp với các tình tiết kháchquan của vụ án. Quy định này phần nào đã khắc phục được tính hình thức,thiếu dân chủ va khơng bình dang giữa bên buộc tội và bên bào chữa trong<small>quá trình xét xử nói chung và trong tranh luận tại phiên tồ nói riêng.</small>

- “Bảo đảm qun bào chữa của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo”(Điều 11 BLTTHS). Đây là nguyên tắc được ghi nhận tại Điều 132 Hiến pháp1992 (đã được sửa đổi, bơ sung) và “Có ý nghĩa quan trọng khơng chỉ dé bảovệ lợi ích của bị can, bị cáo mà còn để nâng cao uy tin của việc Xét xử, để tạosự tin tưởng đối với việc xét xử của Tòa án” [27, tr.15]. Theo ngun tắc này,thì ngồi quyền tự bào chữa, người bị tạm giữ, bị can, bị cáo cịn có quyền

<small>nhờ người khác (LS, người đại diện hợp pháp, bào chữa viên nhân dân) bào</small>

chữa cho minh; các cơ quan tiễn hành tố tụng có trách nhiệm bao đảm dé bịcan, bị cáo có thể thực hiện được quyền này.

<small>Sự tham gia của người bào chữa (đặc biệt là LS) vào quá trình TTHS</small>

nói chung và tại phiên tồ nói riêng khơng chi bao đảm sự bình dang thực tế

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

giữa bên buộc tội và bên bào chữa mà cịn là điều kiện quan trọng dé bị cáocó thể bảo vệ được các quyền và lợi ích của mình trong quá trình xét xử vụ áncũng như trong tranh luận tại PTHS; bảo đảm dé HĐXX có thé xác định đượcsự thật khách quan và có phán quyết chính xác về vụ án; góp phần bảo vệpháp chế XHCN.

- “Xác định sự that cua Toa an” (Điều 10 BLTTHS). Theo nguyên tắcnày thì “Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án phải áp dụng mọi biện pháphợp pháp để xác định sự thật của vụ án một cách khách quan, toàn diện vàđầy đủ, làm rõ những chứng cứ xác định có tội và chứng cứ xác định vơ tội,những tình tiết tăng nặng và tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của bị can,bị cáo”. Ngồi ra, nguyên tắc này còn xác định trách nhiệm chứng minh tộiphạm thuộc về các cơ quan tiến hành tố tụng. Bị can, bị cáo có quyền nhưng<small>khơng buộc phải chứng minh là mình vơ tội.</small>

Tuy nhiên, cần nhận thức đúng về trách nhiệm chứng minh của TA lànhằm thực hiện chức năng xét xử chứ không phải để buộc tội bị cáo. Mặtkhác, hoạt động chứng minh tại phiên tồ là cuộc điều tra cơng khai nhằmkiểm tra, đánh giá độ tin cậy, tính khách quan và tính liên quan của tất cảchứng cứ được thu thập về vụ án làm cơ sở để HĐXX xác định sự thật kháchquan và ra phán quyết chính xác về vụ án. Vì vậy, HDXX có thé thực hiệntrách nhiệm này bằng cách trực tiếp xét hỏi hoặc gián tiếp thông qua hoạt<small>động xét hỏi của các bên.</small>

- “9y đốn vơ tội" (Điều 9 BLTTHS): Nội dung của nguyên tắc này“Không ai bị coi là có tội khi chưa có bản án kết tội của Tịa án đã có hiệu lực

<small>pháp luật” địi hỏi sự khách quan, vơ tư của HDXX trong q trình xét xử vụ</small>

án tại phiên tồ, khơng được phép định kiến về sự có tội của bị cáo cho đếnkhi bản án kết tội của TA đã có hiệu lực pháp luật. Nó bảo đảm tính khách

<small>quan, vơ tư trong việc đánh giá chứng cứ, xem xét các ý kiên tranh luận của</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

các bên cũng như khi HĐXX nghị án để ra phán quyết. Mọi chứng cứ về vụán được thu thập hoặc được bố sung tại phiên tòa đều phải được thẩm tra côngkhai đầy đủ mà không được xem nhẹ chứng cứ nào; trong quá trình xét xửcũng như tranh luận tại phiên toà, các thành viên HDXX phải tiến hành các

<small>thủ tục theo đúng quy định của pháp luật và phải ln coi bị cáo là người</small>

<small>khơng có tội.</small>

Ngồi ra, các nguyên tắc khác của TTHS (như: Bảo đảm pháp chếXHCN, tôn trọng và bảo vệ các quyền cơ bản của công dân; Thực hành quyềncông tô và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong TTHS;...) cũng chi phối ở

phạm vi và mức độ nhất định đến quá trình xét xử vụ án nói chung và tranh<small>luận tại phiên tồ nói riêng.</small>

2.1.2. Các quy định chung của Bộ luật Tố tụng hình sự liên quan đến

<small>tranh luận tại phiên tịa hình sự</small>

Các quy định chung này bao gồm các quy định về quyền và nghĩa vụ củacác chủ thể tham gia tranh luận tại phiên toa, cụ thể là:

- Điều 37 BLTTHS (quyền hạn và trách nhiệm của KSV tham gia phiêntoà; thực hiện việc luận tội; phát biểu quan điểm về việc giải quyết vụ án,tranh luận với những người tham gia tố tụng tại phiên toà; kiểm sát việc tuântheo pháp luật trong hoạt động xét xử của TA, của những người tham gia tốtụng); Điều 39 và 40 (quyền hạn và trách nhiệm TP và Hội thâm tham gia xétxử các vụ án hình sự; tiễn hành các hoạt động tổ tụng thuộc thâm quyền của

- Các diéu 50-54, 58 và 59 BLTTHS (quy: ìn của bị cáo, người bị hại,nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan đếnvụ án; hoặc người đại diện của họ trình bày ý kiến, tranh luận tại phiên toà débảo vệ quyền va lợi ích hop pháp của minh; quyền của người bao chữa,

<small>người bảo vệ quyên lợi của đương sự);</small>

</div>

×