Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

vấn đề suy thoái và tăng trưởng kinh tế ở việt nam hiện nay nhìn từ góc độ phạm trù khả năng và hiện thực

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.64 MB, 22 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b> HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN KHOA TRIẾT HỌC VÀ CHÍNH TRỊ HỌC</b>

GVHD : Ts. Ngô Minh ThuậnSVTH: Đặng Thị XuânLớp: KTĐN8BMã số SV: 5083106228

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>STT Nội dung nhận xétGiảng viên nhận xétĐiểmĐiểmkết luận giảng viên</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>MỤC LỤC</b>

1.2. Mối quan hệ biện chứng giữa khả năng và hiện thực

1.3. Vai trò của các điều kiện khách quan, chủ quan của sự chuyển biến khả năng - hiện thực

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG SUY THOÁI TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở VIỆT NAM

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>MỞ ĐẦU</b>

<b>1.Lý do lựa chọn đề tài</b>

Quỹ đạo tăng trưởng kinh tế của Việt Nam giảm từ 7%-8% xuống còn 6% trong thời kỳ khủng hoảng kinh tế thế giới. Về nguyên nhân của sự suy giảm,một số chuyên gia nhận định, tác động của khủng hoảng kinh tế thế giới hiện tại lànguyên nhân chính, trong khi số khác lại cho rằng, do mơ hình tăng trưởng khơngcịn động lực.Mục tiêu tổng quát của kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội giai đoạn20016-2020 của Việt Nam là “đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, đạt được bướcchuyển biến quan trọng về nâng cao hiệu quả và tính bền vững của sự phát triển,sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển. Cải thiện rõ rệt đời sống vậtchất văn hoá, tinh thần của nhân dân. Đẩy mạnh cơng nghiệp hố hiện đại hố vàphát triển kinh tế tri thức tạo nền tảng để đưa nước ta cơ bản trở thành một nướccông nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020. Giữ vững ổn định chính trị và trậttự, an tồn xã hội. Bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ và anninh quốc gia. Nâng cao vị thế của Việt Nam trong khu vực và trên trường quốctế.”

5%-Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, em đã chọn đề tài “Thực trạng vấn đềsuy thoái và tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam hiện nay- Nhìn từ góc độ phạm trùkhả năng và hiện thực”làm tiểu luận giữa học phần mơn triết học của mình.

<b>2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu</b>

<i><b>2.1. Mục đích của đề tài</b></i>

Trên cơ sở phân tích lý luận cặp phạm trù khả năng hiện thực, mục đích đề tàilàm rõ thực trạng và xu hướng vấn đề suy thoái và tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam, từđó đề xuất ra những giải pháp, phương hướng giải quyết trong điều hành kinh tế vĩ mônhằm đảm bảo xây dựng đất nước mạnh giàu.

<i><b>2.2. Nhiệm vụ của đề tài</b></i>

Đưa ra lý thuyết về cặp phạm trù khả năng hiện thực. Nêu ra thực trạng đề tài nghiêncứu từ đó đề xuất giải pháp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu </b>

<i><b>3.1. Đối tượng nghiên cứu</b></i>

Cặp phạm trù khả năng hiện thực. Vấn đề suy thoái- tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam

<i><b>3.2. Phạm vi nghiên cứu</b></i>

Đề tài giới hạn phạm vi nghiên cứu như sau:

- Về nội dung nghiên cứu: Gồm hai phần lý luận và thực tiễn.Về mặt lý luận: Nằm trong khuôn khổ của học phần Nguyên Lý I

Về mặt thực tiễn: Thực trạng tăng trưởng suy thoái kinh tế trong những năm gần đây.

<b>4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu </b>

<i><b>4.1. Cơ sở lý luận </b></i>

Dựa trên cơ sở lý luận và phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng HồChí Minh cùng với các quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam.

<i><b>4.2. Phương pháp nghiên cứu</b></i>

Trong quá trình nghiên cứu và trình bày luận án, tác giả sử dụng phương phápluận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử; đồng thời vận dụng quan điểm khách quan,quan điểm toàn diện, quan điểm phát triển, quan điểm lịch sử cụ thể, quan điểm thựctiễn.

<b>5. Những đóng góp mới của đề tài</b>

5.1. Về lý luận5.2. Về thực tiễn

<b>6. Kết cấu của đề tài</b>

Đề tài ghiên cứu gồm: 3 chương, 7 tiết

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

Hiện thực là những cải đã xuất hiện, đang tồn tại thực sự trong thực tế.[1]

<b>1.2. Mối quan hệ biện chứng giữa khả năng và hiện thực</b>

Khả năng và hiện thực luôn tồn tại trong mối quan hệ chặt chẽ với nhau,không tách rời, luôn ln chuyển hố và thúc đẩy lẫn nhau. Hiện thứch chuẩn bịcho một khả năng mới sẽ xảy ra, còn khả năng thì có xu hướng trở thành hiện thực.Trong thực tế cuộc sống của chúng ta, quá trình phát triển chính là q trình màtrong đó khả năng biến thành hiện thực, cịn hiện thực thì vì q trình phát triển mànảy sinh những khả năng mới. Khả năng và hiện thực luôn song song và phát triểncùng nhau theo một quy luật nhất định.

VD: Một cơng ty có sản phẩm với chất lượng tốt mẫu mã đẹp - đáp ứng nhucầu của người tiêu dùng thì sản phẩm sẽ được tiêu thụ rất nhanh chóng trên thịtrường.

Bên cạnh đó, cùng trong những điều kiện nhất định ở cùng một sự vật sẽ cóthể tồn tại một số khả năng khác nhau chứ khơng phải chỉ có một khả năng.

VD: Một sinh viên chăm chỉ học tập thì đi thi sẽ đạt kết quả cao nhưng cóthể vì một lí do nào đó mà lại bị kết quả thấp - điều đó có thể xảy ra.

Ngồi một số khả năng vốn sẵn có sự vật trong những điều kiện đã có nàođó, khi có thêm những điều kiện mới bổ sung thì sự vật sẽ xuất hiện thêm nhữngkhả năng mới. Với những sự bổ sung điều kiện mới về thực chất, một hiện thựcmới phức tạp hơn xuất hiện được sự tác động qua lại của hiện thực cũ với điều kiện

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

vừa mới được bổ sung. Bên cạnh đó thực chất ngay bản thân mỗi khả năng cũngkhông phải là không thay đổi nhưng tăng hoặc giảm đi là tuỳ thuộc vào sự biến đổicủa sự vật trong những điều kiện cu thể. Để một khả năng nào đó biến thành hiệnthực thì khơng chỉ cần một điều kiện mà cũng cần có tập hợp những điều kiện nhấtđịnh và cần thiết.

<b>1.3. Vai trò của các điều kiện khách quan, chủ quan của sự chuyển biếnkhả năng - hiện thực</b>

Trong giới tự nhiên, quan hệ khả năng - hiện thực chủ yếu là quá trình kháchquan. Ta có thể phân ra thành 3 trường hợp cụ thể.

Thứ nhất: Loại khả năng mà điều kiện để biến chúng thành hiện thực chỉ cóthể là bằng con đường tự nhiên.

Thứ hai: Loại khả năng có thể biến thành hiện thực bằng con đường tự nhiênnhưng nhờ sự tác động của con người.

Thứ ba: Loại khả năng mà trong điều kiện này nếu khơng có sự tham gia tácđộng của con người thì khơng thể trở thành hiện thực.

Trong các lĩnh vực xã hội, bên cạnh các điều kiện khách quan, khả năng hiện thực cũng cần có những điều kiện chủ quan đó là hoạt động thực tiễn của conngười. Khả năng khơng thể tự nó trở thành hiện thực nếu khơng có sự tác động củangoại cảnh - con người. Trong đời sống xã hội, hoạt động có ý thức của con ngườiđóng vai trị vô cùng to lớn và quan trọng trong việc biến khả năng thành hiệnthực. Nó có thể đẩy nhanh, khơng làm hãm q trình biến khả năng thành hiệnthực, có thể điều khiển khả năng phát triển theo chiều hướng nhất định bằng cáchtạo ra những điều kiện tương ứng.

-Trong cuộc sống của chúng ta, hiện thực và khả năng luôn luôn đi đôi, songhành và tồn tại cùng nhau. Mặc dù thế các điều kiện khách quan, chủ quan cũngđóng vai trị quan trọng và tác động trực tiếp tới sự biến đổi của khả năng và hiện

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

thực. Vai trò của điều kiện khách quan, chủ quan là không thể thiếu nếu như muốnthúc đẩy và tồn tại của khả năng và hiện thực.

<b>1.4.Lý luận về tăng trưởng kinh tế</b>

Tổng sản phẩm quốc gia (Gross National Products, GNP) là giá trị tính bằngtiền của tất cả sản phẩm và dịch vụ cuối cùng được tạo ra bởi công dân một nướctrong một thời gian nhất định (thường là một năm). Tổng sản phẩm quốc dân bằngtổng sản phẩm quốc nội cộng với thu nhập ròng.

Tổng sản phẩm bình quân đầu người là tổng sản phẩm quốc nội chia cho dânsố. Tổng thu nhập bình quân đầu người là tổng sản phẩm quốc gia chia cho dân số.

Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng của GDP hoặc GNP hoặc thu nhập bìnhquân đầu người trong một thời gian nhất định. Tăng trưởng kinh tế thể hiện sự thayđổi về lượng của nền kinh tế. Tuy vậy ở một số quốc gia, mức độ bất bình đẳngkinh tế tương đối cao nên mặc dù thu nhập bình quân đầu người cao nhưng nhiềungười dân vẫn sống trong tình trạng nghèo khổ.

Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng của tổng sản phẩm quốc nội (GDP) hoặctổng sản lượng quốc gia (GNP) hoặc quy mô sản lượng quốc gia tính bình qntrên đầu người (PCI) trong một thời gian nhất định.

Sự tăng trưởng kinh tế phụ thuộc vào hai q trình: sự tích luỹ tài sản (nhưvốn, lao động, và đất đai) và đầu tư những tài sản này một cách có năng suất hơn.Tiết kiệm và đầu tư là trọng tâm, nhưng đầu tư phải hiệu quả thì mới đẩy mạnhtăng trưởng. Chính sách chính phủ, thể chế, sự ổn định chính trị và kinh tế, đặcđiểm địa lý, nguồn tài nguyên thiên nhiên, và trình độ y tế và giáo dục, tất cả đềuđóng vai trò nhất định ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế.

Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Products, GDP) hay tổng sảnphẩm trong nước là giá trị tính bằng tiền của tất cả sản phẩm và dịch vụ cuối cùngđược sản xuất, tạo ra trong phạm vi một nền kinh tế trong một thời gian nhất định(thường là một năm tài chính).

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

Suy thoái kinh tế (tiếng Anh: recession/economic downturn) được địnhnghĩa trong Kinh tế học vĩ mô là sự suy giảm của Tổng sản phẩm quốc nội thựctrong thời gian hai hoặc hơn hai quý liên tiếp trong năm (nói cách khác, tốc độ tăngtrưởng kinh tế âm liên tục trong hai quý). Tuy nhiên, định nghĩa này không đượcchấp nhận rộng rãi. Cơ quan nghiên cứu kinh tế quốc gia (NBER) của Hoa Kỳ đưara định nghĩa về suy thoái kinh tế còn mập mờ hơn "là sự tụt giảm hoạt động kinhtế trên cả nước, kéo dài nhiều tháng". Suy thoái kinh tế có thể liên quan sự suygiảm đồng thời của các chỉ số kinh tế của toàn bộ hoạt động kinh tế như việc làm,đầu tư, và lợi nhuận doanh nghiệp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG SUY THOÁI TĂNG TRƯỞNGKINH TẾ Ở VIỆT NAM</b>

<b>2.1. Tốc độ tăng trưởng kinh tế</b>

Bảng Thống Kê Tổng Sản phẩm quốc nội và tốc độ tăng trưởng của Việt Nam từ2007-2012 ( năm gốc 1994)

Theo số liệu trên, ta có thể dễ dàng nhận thấy được:

- Năm 2007 là năm Việt Nam có tốc độc tăng trưởng kinh tế cao nhất.- Từ năm 2008-2013 tốc độ tăng trưởng có chiều hướng giảm xuống. Điềunày chính là tác động của cuộc Suy thối kinh tế tồn cầu 2008-2018 ảnh hưởngđến nền kinh ta nước ta:

Giai đoạn từ năm 2008-2009 mà đặc biệt là 2009, tốc độ tăng trưởngnước ta thấp, chỉ đạt 5,32%, điều này được lí giải đó là do 2 năm này là giai đoạnđầu của cuộc Suy thoái kinh tế thế giới và lúc đó nước ta đang lạm phát cao, chínhphủ ra chính sách thắt lưng buộc bụng nền sản xuất không phát triển, nền kinh tếnước ta rơi vào tình trạng đình trệ.

Năm 2010 lại là năm tốc độ tăng trưởng kinh tế tăng lên từ 5,32%-6,78%đây là kết quả nhờ vào hai gói kích cầu 9 tỷ USD của Chính phủ vào cuối năm2009.

Năm 2011 sức ảnh hưởng của gói kích cầu khơng cịn, hệ thống ngânhàng khó khăn ( tái cấu trúc), khủng hoảng thế giới cũng chưa qua, nên các DNvừa thiếu vốn vừa không giải quyết được đầu ra, dẫn đến phá sản hoặc tiếp tục cầm

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

chừng không đẩy mạnh sản xuất. Tóm lại, rõ ràng cuộc Suy thối kinh tế đã tácđộng sâu rộng vào nền kinh tế nước ta, một nền kinh tế mở và hội nhập khá sâurộng với nền kinh tế thế giới, đặc biệt là sau khi gia nhập WTO (2007) của nước ta.Ảnh hưởng cuộc Suy thoái được thể hiện rất rõ trên tốc độ tăng trưởng GDP củanước ta.

Năm 2012 tổng sản phẩm trong nước tăng 5,03% so với năm 2011. Theođánh giá của Tổng cục thống kê, mức tăng trưởng năm 2012 thấp hơn mức tăng5,89% của 2011 nhưng hợp lý. Trong bối cảnh kinh tế gặp khó khăn, cả nước thựchiện mục tiêu ưu tiên kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mơ thì mức tăng này làhợp lý

<b>2.2. Lạm phát</b>

Như vậy, lạm phát năm 2012 đã được kiềm chế dưới một con số và gần xấpxỉ mức lạm phát 6,52% của năm 2009 và thấp hơn nhiều so với mức tăng 11,75%của năm 2010 và 18,13% của năm 2011[2]

Như vậy, từ năm 2008 đến nay, lạm phát có chiều hướng mất ổn định hơnvà biểu hiện tính chu kì. Chu kì này vào khoảng 3 năm khi tỷ lệ lạm phát đã lênđến đỉnh điểm vào tháng 8/2008 (28,23%) và tháng 8/2011 (23,02%).

Nhìn lại năm 2011, tỷ lệ lạm phát là 18,13%. Theo nghiên cứu của các nhà

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

động tiêu cực đến tăng trưởng. Trong báo cáo Quốc hội khóa XIII (kỳ họp thứ 2),Chính phủ đã khẳng định: “Nguyên nhân chủ yếu gây lạm phát cao ở nước ta là dohệ quả của việc nới lỏng chính sách tiền tệ, tài khóa kéo dài trong nhiều năm đểđáp ứng yêu cầu đầu tư phát triển, bảo đảm an sinh xã hội, và phúc lợi xã hội trongkhi cơ cấu kinh tế, cơ cấu đầu tư còn kém hiệu quả, cùng những hạn chế trongquản lý điều hành và tác động cộng hưởng của các yếu tố tâm lý”. Và đã đưa ramục tiêu: "Kiềm chế lạm phát là ưu tiên số một, khi có điều kiện thuận lợi sẽ phấnđấu để đạt mức tăng trưởng cao hơn" trong mục tiêu của năm 2012 và kế hoạch 5năm 2011 - 2015.

<b>2.3. Tình hình nhập khẩu</b>

Thời kỳ 2006 đến nay, kim ngạch nhập khẩu có tốc độ tăng cao, đặc biệt tronghai năm đầu sau khi Việt Nam trở thành thành viên của WTO: bình quân đạt 68,5tỷ USD/năm, bằng 2,6 lần con số của thời kỳ 5 năm trước và tăng bình quân18%/năm. Năm 2011, kim ngạch nhâ ¢p khẩu đạt 105,77 tỷ USD, tăng 25% so vớinăm 2010. Năm 2012 đạt 114,3 tỷ USD, tăng 7,1% so với năm trước và đạt thấpnhất kể từ năm 2002 trở lại đây. Năm 2013 đạt 131,3 tỷ USD, tăng 15,4% so vớinăm 2012.

Nhập siêu giai đoạn 2006-2010 tăng mạnh, bình quân đạt 12,5 tỷ USD/năm,bằng 3,3 lần con số 3,8 tỷ USD của thời kỳ 5 năm trước. Tỷ lê ¢ nhâ ¢p siêu/xuất khẩutăng nhanh, từ mức 17,3% của thời kỳ 2001-2005 lên mức 22,3% giai đoạn 2006-2010; tuy nhiên, tỷ lê ¢ này giảm mạnh trong năm 2011, đạt 9,9%.[3]

<small>H nh: Kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu và nhập siêu giai đoạn 2006-2011</small>

Đơn vị: triệu USD

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

Nguồn: Tính tốn từ số liê ¢u của TCTK.

Năm 2012 xuất siêu 284 triệu USD và là năm đầu tiên Việt Nam xuất siêuhàng hóa kể từ năm 1993, trong đó khu vực có vốn đầu tư nước ngồi với mứcxuất siêu đạt gần 12 tỷ USD, tập trung ở nhóm hàng gia công lắp ráp. Ngược lại,khu vực kinh tế trong nước nhập siêu 11,7 tỷ USD.

Hoạt đơ ¢ng xuất nhâ ¢p khẩu bị ảnh hưởng do 2 tác đơ ¢ng sau:

<b>Tác động trực tiếp</b>

Mặc dù nước ta đang bị ảnh hưởng bởi suy thối kinh tế tồn cầu nhưng xuấtkhẩu vẫn đạt được những tình hình khả quan đặc biệt là các mặt hang thế mạnh vềnhư nông sản, hải sản, gạo và café, may mặc. Việt Nam đã trở thành nước đứnghạng thứ nhất về xuất khẩu gạo và café, mặt hàng may mặc tuy bị cạnh tranh vàảnh hưởng bởi suy thoái nhưng vẫn tăng nhẹ về số lượng xuất khẩu. Tuy nhiên,căn bệnh trầm kha của xuất khẩu nước ta là mặc dù xuất khẩu với số lượng nhiềunhưng hầu hết là xuất khẩu dưới dạng thô, nguyên vật liệu nên giá trị lợi nhuận đạtđược chưa thật sự cao. Bên cạnh đó thì suy thối cũng ảnh hưởng đến tình hìnhxuất khẩu của nước ta như việc các thị trường nhập khẩu các mặt hàng nông thủysản của nước ta áp dụng các chính sách bảo vệ hàng sản xuất trong nước, các luậtvề chống bán phá giá... Nhiều DN dệt may lớn thừa nhận, doanh thu trong năm naycó tăng nhưng lợi nhuận có thể giảm đến 50%. Ngoài ra theo nhận định của nhiều

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

lợi thế cạnh tranh và điều này có thể gây những hậu quả về sau với ngành xuấtkhẩu của nước ta.

Dù đang trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế nhưng nước ta vẫn là một trongnhững nước nhập siêu. Với sự can thiệp của chính phủ với các chính sách của mìnhđã giảm phần nào tình trạng nhập siêu này nhưng vẫn còn khá cao. Mặc dù nhậpsiêu ở mức khá cao nhưng do cuộc suy thoái kinh tế đã làm nhiều doanh nghiệpkhông đủ vốn sản xuất nên tỷ lệ nhập nguyên vật liệu, máy móc sản xuất giảm điềunày gây trầm trọng thêm tình hình suy thối.

- Suy thối cũng làm giảm đầu tư. Có ba loại vốn đầu tư chính: đó là đầu tưnước ngoài, kiều hối, và xuất khẩu. Hiện nay, tất cả các nguồn vốn đó đều trongtình trạng thu hẹp do tác động của suy thoái kinh tế. Đầu tư vào xây dựng, cơngtrình, sản xuất hạn chế dẫn đến kim ngạch nhập khẩu các mặt hàng đầu tư xâydựng cơ bản, máy móc thiết bị, nguyên liệu sản xuất đều giảm mạnh.

- Thơng thường, suy thối kinh tế dẫn đến lạm phát sẽ làm cho đời sốngngười dân gặp nhiều khó khăn. Giá cả hàng hóa tăng cao làm cho tiêu dùng hạnchế, người dân sẽ có xu hướng tiết kiệm và thắt chặt chi tiêu. Nhu cầu về hàng hóatheo đó cũng giảm, hoạt động thương mại sẽ giảm hơn so với những năm trước.

- Nhu cầu của thị trường, trong bối cảnh suy thoái kinh tế, sản xuất gặp khókhăn, nhiều nhà máy, cơng xưởng phải đóng cửa khiến tình trạng thất nghiệp giatăng, thu nhập của người dân thấp dẫn đến việc họ cắt giảm chi tiêu của mình, ưutiên hơn đối với những mặt hàng thiết yếu. Điều này đã dẫn đến nhu cầu về hànghoá và dịch vụ bị sụt giảm, cùng với đó, nhu cầu nhập khẩu ở các quốc gia cũnggiảm.

</div>

×