TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA MÔI TRƯỜNG VÀ TÀI NGUYÊN
TÊN ĐỀ TÀI:
TÀI NGUYÊN NƯỚC VÀ VẤN ĐỀ SUY THOÁI
TÀI NGUYÊN NƯỚC
MÔN HỌC: QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC
LỚP : CAO HỌC QLTN & MT 2013
GVHD : TS. LÊ QUỐC TUẤN
THỰC HIỆN : NGUYỄN NGỌC UYÊN MINH
-TP. Hồ Chí Minh, tháng 03 năm 2014-
i
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA MÔI TRƯỜNG VÀ TÀI NGUYÊN
TÊN ĐỀ TÀI:
TÀI NGUYÊN NƯỚC VÀ VẤN ĐỀ SUY THOÁI
TÀI NGUYÊN NƯỚC
MÔN HỌC: QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC
LỚP : CAO HỌC QLTN & MT 2013
GVHD : TS. LÊ QUỐC TUẤN
THỰC HIỆN : NGUYỄN NGỌC UYÊN MINH
-TP. Hồ Chí Minh, tháng 03 năm 2014-
MỤC LỤC
TRANG
Trang tựa i
Mục lục ii
Danh sách các chữ viết tắt iv
Danh sách các hình v
LỜI MỞ ĐẦU vi
Chương 1 vii
TỔNG QUAN VỀ TÀI NGUYÊN NƯỚC vii
1.1. Nước vii
1.1.1. Định nghĩa vii
1.1.2. Trạng thái tồn tại và sự phân bố nước trên Trái đất ix
1.1.2.1. Trạng thái tồn tại ix
1.1.2.2. Sự phân bố của nước trên Trái đất xi
1.2. Tài nguyên nước xiii
1.3. Vai trò của nước xiv
1.3.1. Đối với cơ thể con người xiv
1.3.2. Đối với hoạt động công nghiệp xv
1.3.3. Đối với hoạt động nông nghiệp xvi
1.3.4. Đối với các hoạt động khác xvii
1.4. Hiện trạng sử dụng tài nguyên nước hiện nay xviii
1.4.1. Hiện trạng về tài nguyên nước trên thế giới xviii
1.4.2. Hiện trạng về tài nguyên nước ở Việt Nam xix
Chương 2 xxi
VẤN ĐỀ SUY THOÁI TÀI NGUYÊN NƯỚC xxi
i
2.1. Khái niệm xxi
2.2. Thực trạng và biểu hiện của suy thoái tài nguyên nước xxii
2.3. Nguyên nhân dẫn đến suy thoái tài nguyên nước xxiv
2.3.1. Tài nguyên nước Việt Nam có xu thế suy thoái do tác động của biến đổi khí hậu
toàn cầu xxiv
2.3.2. Tài nguyên nước Việt Nam có xu thế suy thoái do phát triển và sử dụng thiếu
hợp lý, thiếu đồng bộ xxv
2.4. Hậu quả do suy thoái tài nguyên nước xxvii
2.4.1. Ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nước cung cấp xxvii
2.4.2. Ảnh hưởng tới sức khỏe con người xxix
2.4.3. Ảnh hưởng tới sự biến đổi của các hệ sinh thái xxix
2.5. Nguyên nhân gây suy thoái tài nguyên nước xxix
2.5.1. Dân số xxx
2.5.2. Giảm diện tích rừng đầu nguồn xxx
2.5.3. Khai thác khoáng sản xxx
2.5.4. Xây dựng thủy điện xxx
2.5.5 Ảnh hưởng do hoạt động sống của con người xxxi
2.5.6. Ảnh hưởng do phát triển nông nghiệp xxxiii
2.5.7. Ảnh hưởng do phát triển công nghiệp và dịch vụ xxxiii
2.5.8. Ảnh hưởng do một số nguyên nhân khác xxxiv
2.6. Đảm bảo an ninh lương thực và tài nguyên nước xxxiv
2.7. Giải pháp khắc phục xxxvi
KẾT LUẬN xxxix
TÀI LIỆU THAM KHẢO xl
i
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ĐBSCL Đồng bằng sông Cửu Long
TPHCM Thành phố Hồ Chí Minh
LVS Lưu vực sông
BĐKH Biến đổi khí hậu
i
DANH SÁCH CÁC HÌNH
HÌNH TRANG
LỜI MỞ ĐẦU
Nước là một thành phần rất quan trọng và không thể thiếu được trong hệ sinh thái môi
trường để duy trì sự sống, sự trao đổi chất, cân bằng sinh thái trên toàn cầu. Nước có vai trò
quan trọng đối với cơ thể con người. Trong cơ thể con người, nước chiếm khoảng 70%
trọng lượng cơ thể, nước là chất quan trọng để các phản ứng hóa học và sự trao đổi chất
diễn ra không ngừng trong cơ thể. Trong nước còn có các thành phần khoáng, mà các thành
phần khoáng này rất cần thiết để duy trì sự sống của con người.
i
Vai trò của nước là vô cùng lớn trong môi trường sống của con người. Hơi nước trong
không khí cùng một số “khí nhà kính” quyết định thế cân bằng nhiệt của trái đất. Nước còn
là một trong những nhân tố tạo nên bề mặt trái đất – là nơi mà các loài động thực vật cư trú
và sinh sống. Quần thể động thực vật trên trái đất không thể thiếu nước cho sự tồn tại của
chúng, và sự sống của quần thể động thực vật có tác động qua lại lẫn nhau, sự tồn tại hay
diệt vong của một loài sẽ ảnh hưởng đến loài khác trong đó có con người.
Trong tất cả các hoạt động sống của con người như hoạt động sản xuất nông nghiệp,
lương thực thực phẩm, hoạt động sản xuất công nghiệp, hoạt động giao thông vận tải,du
lịch, sức khỏe con người, nước chiếm vai trò rất quan trọng, thiếu nước cuộc sống của con
người sẽ mất cân bằng.
Và hiện nay trên thế giới nói chung cũng như ở Việt Nam nói riêng, sự mất cân bằng,
suy thoái và cạn kiệt các nguồn tài nguyên thiên nhiên trong đó có tài nguyên nước, đang là
hồi chuông cảnh báo con người. Vì vậy con người cần phải sử dụng hợp lý đồng thời phải
có biện pháp phục hồi và tái tạo tài nguyên thiên nhiên theo hướng phát triển bền vững.
- Chính vì sự quan trọng và cần thiết trên nên tôi thực hiện tiểu luận “Tài nguyên
nước và vấn đề suy thoái tài nguyên nước”.
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ TÀI NGUYÊN NƯỚC
1.1. Nước
1.1.1. Định nghĩa
i
- Nước là một hợp chất hóa học của oxy và hidro, có công thức hóa học là H
2
O. Với
các tính chất lí hóa đặc biệt (ví dụ như tính lưỡng cực, liên kết hiđrô và tính bất thường của
khối lượng riêng) nước là một chất rất quan trọng trong nhiều ngành khoa học và trong đời
sống. 70% diện tích của Trái Đất được nước che phủ nhưng chỉ 0,3% tổng lượng nước trên
Trái Đất nằm trong các nguồn có thể khai thác dùng làm nước uống.
Hình 1. 1. Mô hình phân tử nước
- Bên cạnh nước "thông thường" còn có nước nặng và nước siêu nặng. Ở các loại nước
này, các nguyên tử hiđrô bình thường được thay thế bởi các đồng vị đơteri và triti. Nước
nặng có tính chất vật lý (điểm nóng chảy cao hơn, nhiệt độ sôi cao hơn, khối lượng riêng
cao hơn) và hóa học khác với nước thường.
- Các tính chất hóa học của nước
+ Cấu tạo của phân tử nước tạo nên các liên kết hiđrô giữa các phân tử là cơ sở cho
nhiều tính chất của nước. Cho đến nay một số tính chất của nước vẫn còn là câu đố cho các
nhà nghiên cứu mặc dù nước đã được nghiên cứu từ lâu.
+ Nhiệt độ nóng chảy và nhiệt độ sôi của nước đã được Anders Celsius dùng làm hai
điểm mốc cho độ bách phân Celcius. Cụ thể, nhiệt độ nóng chảy của nước là 0 độ Celcius,
còn nhiệt độ sôi (760 mm Hg) bằng 100 độ Celcius. Nước đóng băng được gọi là nước đá.
i
Nước đã hóa hơi được gọi là hơi nước. Nước có nhiệt độ sôi tương đối cao nhờ liên kết
hiđrô
+ Dưới áp suất bình thường nước có khối lượng riêng (tỷ trọng) cao nhất là ở 4 °C:
1 g/cm³ đó là vì nước vẫn tiếp tục giãn nở khi nhiệt độ giảm xuống dưới 4 °C. Điều này
không được quan sát ở bất kỳ một chất nào khác. Điều này có nghĩa là: với nhiệt độ trên
4 °C, nước có đặc tính giống mọi vật khác là nóng nở, lạnh co; nhưng với nhiệt độ dưới
4 °C, nước lại lạnh nở, nóng co. Do hình thể đặc biệt của phân tử nước (với góc liên kết
104,45°), khi bị làm lạnh các phân tử phải dời xa ra để tạo liên kết tinh thể lục giác mở. Vì
vậy mà tỉ trọng của nước đá nhẹ hơn nước thể lỏng.
Hình 1. 2. Khi đông lạnh dưới 4 °C, các phân tử nước phải dời xa ra để tạo liên kết tinh thể
lục giác mở.
1.1.2. Trạng thái tồn tại và sự phân bố nước trên Trái đất
1.1.2.1. Trạng thái tồn tại
Trái đất có khoảng 361 triệu km
2
diện tích các đại dương (chiếm 71% diện tích bề mặt
trái đất ), trữ lượng tài nguyên nước có khoảng 1,5 tỷ km
3
, trong đó nước nội địa chỉ chiếm
khoảng 91 triệu km
3
(6,1%), còn 93,9% là nước biển và đại dương. Tài nguyên nước ngọt
chỉ chiếm khoảng 28,25 triệu km
3
(1,88% thủy quyển), nhưng phần lớn lại ở dạng đóng
i
băng ở hai cực của trái đất ( hơn 70% lượng nước ngọt). Lượng nước thực tế con người có
thể sử dụng được là 4,2 triệu km
2
( 0,28% thủy quyển ).
Do đó việc cung cấp nước uống sẽ là một trong những thử thách lớn nhất của loài
người trong vài thập niên tới đây.
Các nguồn nước trong tự nhiên không ngừng vận động, và chuyển trạng thái (lỏng,
rắn, khí), tạo nên vòng tuần hoàn nước trong sinh quyển, gồm nước bốc hơi, ngưng tụ, mưa,
…. Nước vận chuyển trong các quyển và mang theo nhiều chất dinh dưỡng, chất khoáng
cần thiết cho đời sống của động vật và thực vật.
Trạng thái rắn:
- Là một trong ba trạng thái thường gặp của các chất, có đặc điểm bởi tính chất phản
kháng lại sự thay đổi hình dạng.
- Nước ở trạng thái rắn lưu trữ dưới dạng băng và tuyết: nước ngọt được trữ trong
những sông băng, những cánh đồng băng và những cánh đồng tuyết ở những đỉnh núi
băng,
Hình 1. 3. Đỉnh núi băng tuyết
Trạng thái lỏng:
i
- Là một trạng thái vật chất khá phổ biến. Chất lỏng là một chất lưu mà các phân tử
cấu tạo nên nó có liên kết không chặt so với vật chất rắn và có hình dạng phụ thuộc vào vật
chứa nó.
- Khối lượng của thủy quyển khoảng 1,4.10
18
tấn. Trong đó đại dương có khối lượng
chiếm 97% toàn bộ thủy quyển.
Trạng thái hơi:
- Hơi nước là một quá trình nước chuyển từ thể lỏng sang thể hơi hoặc khí. Bốc hơi
nước là đoạn đường đầu tiên trong vòng tuần hoàn mà nước chuyển từ thể lỏng thành hơi
nước trong khí quyển.
- Nhiều nghiên cứu cho thấy rằng các đại dương, biển, hồ và sông cung cấp gần 90%
độ ẩm của khí quyển qua bốc hơi, với 10% còn lại là do thoát hơi của cây.
- Trong khí quyển luôn luôn có nước: những đám mây là một dạng nhìn thấy được của
nước khí quyển.
- Trong không khí cũng chứa đựng nước. Những phần tử nước này quá nhỏ để có thể
nhìn thấy được.
1.1.2.2. Sự phân bố của nước trên Trái đất
i
Hình 1. 4. Biểu đồ về sự phân bố nước trên trái đất
Nước thủy quyển
- Nước mặn
+ Chiếm một lượng rất lớn, ước tính có khoảng 1.37 tỉ km
3
nước được trữ trong đại
dương, chiếm khoảng 97% lượng nước trên Trái đất.
+ Là thành phần quan trọng và phân bố ở khắp nơi trên Trái đất: ở các đại dương, và
các biển không có liên hệ với đại dương (biển Caxpi, biển Aran, ).
+ Sự luân chuyển trong các đại dương: có những dòng chảy trong đại dương di chuyển
một khối lượng lớn nước đi khắp thế giới. Những sự di chuyển này có ảnh hưởng lớn đến
vòng tuần hoàn nước và khí hậu.
- Nước ngọt
+ Nước ngọt trên mặt đất là một thành phần của chu trình nước, yếu tố cần thiết cho
mọi sự sống trên Trái đất.
+ Nước ngọt bao gồm nước trên các đỉnh núi băng, dòng sông băng, trong các dòng
sông, ao, hồ, hồ nhân tạo và các đầm lầy nước ngọt.
Nước khí quyển
- Nước được trữ trong khí quyển dưới dạng hơi, như những đám mây và độ ẩm.
- Thể tích nước trong khí quyển tại bất kì thời điểm nào vào khoảng 12.900 km
3
.
- Nếu tất cả lượng nước khí quyển rơi xuống cùng một lúc nó có thể bao phủ khắp bề
mặt trái đât với độ dày 2,5 cm.
Nước thạch quyển
- Nước ngầm là một dạng nước dưới đất, tích trữ trong các lớp đất đá trầm tích như
cặn, sạn, cát, bột kết, trong các khe nứt, hang dưới bề mặt Trái đất, có thể khai thác cho các
hoạt động sống của con người.
- Nước ngầm trong lòng đất có vị trí quan trọng đối với thực vật và con người, nguồn
nước này thường xuyên được bổ sung và thay thế bằng nước mưa và các dòng chảy mạch
khác.
i
- Một phần lượng mưa rơi trên mặt đất và thấm vào trong đất trở thành nước ngầm.
1.2. Tài nguyên nước
- Nước là một thành phần rất quan trọng và không thể thiếu được trong hệ sinh thái, để
duy trì sự sống, sự trao đổi chất, cân bằng sinh thái trên toàn cầu.
- Nhưng chính bản thân nó cũng là một dạng môi trường đầy đủ, nó có hai phần chính
là nước và các chất hòa tan trong nó.
- Môi trường nước bao gồm các dạng nước ngọt, nước mặn, nước ao hồ, sông ngòi,
nước đóng băng, tuyết, nước ngầm.
Vòng tuần hoàn của nước
Hình 1. 5. Vòng tuần hoàn của nước trong tự nhiên
Nước ao, hồ, sông, suối, đại dương,… nhờ năng lượng mặt trời bốc hơi vào khí quyển,
sau đó sẽ tụ hợp lại, ngưng tụ thành hạt mưa rơi xuống bề mặt trái đất. Nước chu chuyển
trong phạm vi toàn cầu, tạo nên các cán cân cân bằng nước, tham gia vào quá trình điều hòa
i
khí hậu trái đất. Hơi nước thoát ra từ các loài thực vật làm tăng độ ẩm không khí. Một phần
nước mưa thấm qua đất thành nước ngầm. Nước ngầm và nước mặt đều hướng ra các sông,
hồ, suối và đổ ra biển. Sau đó nước từ biển dưới tác động của ánh sáng mặt trời lại bốc hơi
tạo thành hơi nước, đó là một chu trình tuần hoàn của nước. Lượng nước mưa và nước ngọt
trên hành tinh phân bố không đều. Hiện nay trên toàn thế giới chỉ mới sử dụng 4000 km
3
nước ngọt, chiếm hơn 40% lượng nước ngọt có thể khai thác được.
1.3. Vai trò của nước
1.3.1. Đối với cơ thể con người
Nước có vai trò đặc biệt quan trọng với cơ thể, con người có thể nhịn ăn được vài
ngày, nhưng không thể nhịn uống nước.
Trong điều kiện bình thường, trong một ngày cơ thể cần khoảng 40ml nước/kg cân
nặng, trung bình 2-2,5 lít nước/ngày.
Nước là thành phần quan trọng để các phản ứng hóa học và sự trao đổi chất diễn ra
không ngừng trong cơ thể. Nước là một dung môi, nhờ đó tất cả các chất dinh dưỡng được
đưa vào cơ thể, sau đó được chuyển vào máu dưới dạng dung dịch nước.
Uống không đủ nước ảnh hưởng đến chức năng của tế bào cũng như chức năng các hệ
thống trong cơ thể. Uống không đủ nước sẽ làm suy giảm chức năng thận, thận không đảm
đương được nhiệm vụ của mình, kết quả là trong cơ thể tích lũy nhiều chất độc hại.
Uống thật nhiều nước để tăng quá trình phân giải, khả năng trao đổi chất và đào thải
chất độc có thể chữa được một số bệnh. Tắm nước khoáng nóng ở các suối nước nóng tự
nhiên để chữa các bệnh thấp khớp, bệnh ngoài da, bệnh tim mạch, bệnh thần kinh…
i
Hình 1. 6. Vai trò của nước đối với cơ thể người
1.3.2. Đối với hoạt động công nghiệp
Nước cho nhu cầu sản xuất công nghiệp rất lớn. Nước dùng để làm nguội các động cơ,
làm quay các tubin, là dung môi làm tan các hóa chất màu và các phản ứng hóa học. Mỗi
ngành công nghiêp, mỗi loại hình sản xuất và mỗi công nghệ yêu cầu một lượng nước, loại
nước khác nhau. Nước góp phần làm động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế. Nếu không có
nước thì chắc chắn toàn bộ các hệ thống sản xuất công nghiệp, nông nghiệp…trên hành tinh
này đều ngừng hoạt động và không tồn tại.
i
Hình 1. 7. Nước làm quay tuabin
1.3.3. Đối với hoạt động nông nghiệp
“Nhất nước, nhì phân, tam cần, tứ giống”, trong đó nước là thành phần tối quan trọng
trong nông nghiệp.
Trong tổng số khối lượng nước được khai thác sử dụng trên toàn thế giới hiện nay là
3.800 tỷ m3, thì việc tưới tiêu nước trong nông nghiệp sử dụng 70% (2.700 tỷ m
3
). Gần
95% lượng nước tại các nước đang phát triển được sử dụng để tưới tiêu cho đất nông
nghiệp, nước có ý nghĩa rất quan trọng, nếu không có nước thì các khoáng chất không được
hòa tan, sẽ không có dung dịch đất và rễ cây không hấp thụ được.
Ngoài ra, hoạt động chăn nuôi gia súc gia cầm trong nông nghiệp cũng cần có nước,
nước để vệ sinh chuồng trại, nước để uống cho gia súc, gia cầm.
Trong nuôi trồng thủy sản, cũng cần phải có nước, vì các loài cá, tôm, cua,… không
thể sống mà không có môi trường nước.
i
Hình 1. 8. Hệ thống phun tự động trong nông nghiệp
1.3.4. Đối với các hoạt động khác
Trong giao thông vận tải: nước cần để làm mát máy xe, cần cho vận chuyển hàng
hóa bằng đường thủy
Trong hoạt động dịch vụ, du lịch, giải trí: con người cần nước cho các hoạt động
về tinh thần: như tắm biển, du thuyền, học tập,…
Hình 1. 9. Nước phục vụ cho các nhu cầu đời sống khác của con người
i
1.4. Hiện trạng sử dụng tài nguyên nước hiện nay
1.4.1. Hiện trạng về tài nguyên nước trên thế giới
- Trung bình mỗi ngày trên trái đất có khoảng 2 triệu tấn chất thải sinh hoạt đổ ra sông
hồvà biển cả, 70% lượng chất thải công nghiệp không qua xử lý bị trực tiếp đổ vào các
nguồn nước tại các quốc gia đang phát triển. Đây là thống kê của Viện Nước quốc tế (SIWI)
được công bố tại Tuần lễ Nước thế giới (World Water Week) khai mạc tại Stockholm, thủ
đô Thụy Điển ngày 5/9.
- Thực tế trên khiến nguồn nước dùng trong sinh hoạt của con người bị ô nhiễm
nghiêm trọng. Một nửa số bệnh nhân nằm viện ở các nước đang phát triển là do không được
tiếp cận những điều kiện vệ sinh phù hợp (vì thiếu nước) và các bệnh liên quan đến nước.
Thiếu vệ sinh và thiếu nước sạch là nguyên nhân gây tử vong cho hơn 1,6 triệu trẻ em mỗi
năm.Tổchức Lương Nông LHQ (FAO) cảnh báo trong 15 năm tới sẽ có gần 2 tỷ người phải
sống tại các khu vực khan hiếm nguồn nước và 2/3 cư dân trên hành tinh có thể bị thiếu
nước.
- Theo ước tính của Quỹ Nhi đồng Liên Hợp Quốc (UNICEF) ở Việt Nam có khoảng
17 triệu (52%) trẻ em chưa được sử dụng nước sạch và khoảng 20 triệu (59%) chưa có nhà
tiêu hợp vệ sinh. Hàng năm, 4.000 trẻ em tử vong vì nước bẩn và vệ sinh kém.
- Giám đốc Điều hành UNICEF, bà Ann M. Veneman cho biết: “Trên thế giới, cứ 15
giây lại có một trẻ em tử vong bởi các bệnh do nước không sạch gây ra và nước không sạch
là thủ phạm của hầu hết các bệnh và nạn suy dinh dưỡng. Một trẻ em lớn lên trong những
điều kiện như thế sẽ có ít cơ hội để thoát khỏi cảnh đói nghèo”.
- Thống kê của UNICEF tại khu vực Nam và Đông Á cho thấy chất lượng nước ở khu
vực này ngày càng trở thành mối đe dọa lớn đối với trẻ em. Tình trạng ô nhiễm a-sen (thạch
tín) và flo (fluoride) trong nước ngầm đang đe dọa nghiêm trọng tình trạng sức khỏe của 50
triệu người dân trong khu vực.
- Các công trình nghiên cứu mới đây đã cho thấy những bệnh do sửdụng nước bẩn gây
ra đã ảnh hưởng đến sức khỏe và làm giảm khả năng học hành của các em. Hàng ngày có
rất nhiều em ở các nước đang phát triển không được đến trường vì bị các bệnh như tiêu
i
chảy, nhiễm trùng đường ruột. Hơn nữa, nhiều học sinh nữ không thể đến trường đi học nếu
không có công trình nước và vệsinh riêng biệt cho các em.
Hình 1. 10. Dự báo tình hình khan hiếm nước trên thế giới đến năm 2025
1.4.2. Hiện trạng về tài nguyên nước ở Việt Nam
- Nước ta có nền công nghiệp chưa phát triển mạnh, các khu công nghiệp và các đô thị
chưa đông lắm nhưng tình trạng ô nhiễm nước đã xảy ra ở nhiều nơi với các mức độ
nghiêm trọng khác nhau.
- Nông nghiệp là ngành sử dụng nhiều nước nhất dùng tưới lúa và hoa màu, chủ yếu là
ở đồng bằng sông Cửu Long và sông Hồng. Việc sử dụng nông dược và phân bón hóa học
càng góp thêm phần ô nhiễm môi trường nông thôn.
- Công nghiệp là ngành làm ô nhiễm nước nghiêm trọng, mỗi ngành có một loại nước
thải khác nhau. Khu công nghiệp Thái Nguyên thải nước biến Sông Cầu thành màu đen,
mặt nước sủi bọt trên chiều dài hàng chục cây số. Khu công nghiệp Việt Trì xả mỗi ngày
i
hàng ngàn mét khối nước thải của nhà máy hóa chất, thuốc trừ sâu, giấy, dệt xuống Sông
Hồng làm nước bị nhiễm bẩn đáng kể. Khu công nghiệp Biên Hòa và TP HCM tạo ra nguồn
nước thải công nghiệp và sinh hoạt rất lớn, làm nhiễm bẩn tất cả các sông rạch ở đây và cả
vùng phụ cận.
- Nước dùng trong sinh hoạt của dân cư ngày càng tăng nhanh do dân số và các đô thị.
Nước cống từ nước thải sinh hoạt cộng với nước thải cuả các cơ sở tiểu thủ công nghiệp
trong khu dân cư là đặc trưng ô nhiễm của các đô thị ở nước ta.
- Ðiều đáng nói là các loại nước thải đều được trực tiếp thải ra môi trường, chưa qua
xử lý, vì nước ta chưa có hệ thống xử lý nước thải nào đúng nghĩa như tên gọi.
- Nước ngầm cũng bị ô nhiễm, do nước sinh hoạt hay công nghiệp và nông nghiệp.
Việc khai thác tràn lan nước ngầm làm cho hiện tượng nhiễm mặn và nhiễm phèn xảy ra ở
những vùng ven biển sông Hồng, sông Thái Bình, sông Cửu Long, ven biển miền Trung
- Hầu hết sông hồ ở các thành phố lớn như Hà Nội và TP HCM, nơi có dân cư đông
đúc và nhiều khu công nghiệp lớn đều bị ô nhiễm.
- Tại Hà Nội, phần lớn lượng nước thải sinh
hoạt (khoảng 600.000 m3 mỗi ngày, với
khoảng 250 tấn rác được thải ra các sông ở
khu vực Hà Nội) và công nghiệp (khoảng
260.000 m3 nhưng chỉ có 10% được xử lý)
đều không được xử lý, mà đổ thẳng vào các ao
hồ, sau đó chảy ra các con sông lớn tại vùng
Châu Thổ sông Hồng và sông Mê Kông.
Hình 1. 11. Nước thải nổi bọt trắng, bốc mùi nồng nặc thải ra kênh Tham Lương từ một nhà
máy trên đường Tây Thạnh.
Tại cụm công nghiệp Tham Lương, thành phố Hồ Chí Minh, nguồn nước bị nhiễm
bẩn bởi nước thải công nghiệp với tổng lượng nước thải ước tính 500.000 m3/ngày từ các
nhà máy giấy, bột giặt, nhuộm, dệt. ở thành phố Thái Nguyên, nước thải công nghiệp thải ra
từ các cơ sở sản xuất giấy, luyện gang thép, luyện kim màu, khai thác than; về mùa cạn tổng
lượng nước thải khu vực thành phố Thái Nguyên chiếm khoảng 15% lưu lượng sông Cầu;
i
nước thải từ sản xuất giấy có pH từ 8,4-9 và hàm lượng NH4 là 4mg/1, hàm lượng chất hữu
cơ cao, nước thải có màu nâu, mùi khó chịu…
Khảo sát một số làng nghề sắt thép, đúc đồng, nhôm, chì, giấy, dệt nhuộm ở Bắc
Ninh cho thấy có lượng nước thải hàng ngàn m
3
/ ngày không qua xử lý, gây ô nhiễm nguồn
nước và môi trường trong khu vực.
Rất nhiều con sông hay hồ nước dần khô cạn vì con người dùng nước để tưới tiêu
trong trồng trọt và sản xuất các sản phẩm công nghiệp mà nhờ đó đảm bảo cho cuộc sống.
Đó là một nghịch lý vì để duy trì sự sống trước mắt, con người đang hủy hoại tương lai của
chính mình.
- Như vậy
Theo thống kê của các nhà khoa học, nhu cầu nước trên toàn thế giới sẽ tăng tới 45%
trong khi nguồn nước đang cạn kiệt ở mức báo động và ngày càng hiếm dần. Dự báo đến
trước năm 2030, có khoảng 60 quốc gia lâm vào tình trạng thiếu nước trầm trọng. Hiện tại
trên thế giới có khoảng 1,5 tỷ người (khoảng 1/4 dân số toàn cầu) không có nước sạch và
hơn 2 tỷ người không đủ điều kiện vệ sinh, an toàn. Hàng năm, 3,6 triệu người chết vì các
căn bệnh do nước ô nhiễm gây ra.
Chương 2
VẤN ĐỀ SUY THOÁI TÀI NGUYÊN NƯỚC
2.1. Khái niệm
- Suy thoái môi trường: là sự làm thay đổi chất lượng và số lượng của thành phần
môi trường, gây ảnh hưởng xấu cho đời sống của con người và thiên nhiên.
i
Trong đó, thành phần môi trường được hiểu là các yếu tố tạo thành môi
trường: không khí, nước, đất, âm thanh, ánh sáng, lòng đất, núi, rừng, sông, hồ biển,
sinh vật, các hệ sinh thái, các khu dân cư, khu sản xuất, khu bảo tồn thiên nhiên, cảnh
quan thiên nhiên, danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử và các hình thái vật chất khác.
- Việt Nam là một nước có nguồn tài nguyên nước vào loại trung bình trên thế giới có
nhiều yếu tố không bền vững. Tài nguyên nước Việt Nam có xu thế suy thoái.
2.2. Thực trạng và biểu hiện của suy thoái tài nguyên nước
- Nước ta có khoảng 830 tỷ m3 nước mặt trong đó chỉ có 310 tỷ m3 được tạo ra
do mưa rơi trong lãnh thổ Việt Nam chiếm 37% còn 63% do lượng mưa ngoài lãnh
thổ chảy vào. Tổng trữ lượng tiềm tàng khả năng khai thác nước dưới đất chưa kể
phần hải đảo ước tính khoảng 60 tỷ m3/năm. Trữ lượng nước ở giai đoạn tìm kiếm
thăm dò sơ bộ mới đạt khoảng 8 tỷ m3/năm (khoảng 13% tổng trữ lượng).
- Nếu kể cả nước mặt và nước dưới đất trên phạm vi lãnh thổ thì bình quân đầu
người đạt 4400 m3/người, năm (Thế giới 7400m3/người, năm). Theo chỉ tiêu đánh
giá của Hội Tài nguyên nước Quốc tế IWRA thì quốc gia nào dưới 4000m3/người,
năm là quốc gia thiếu nước. Như vậy, nước ta là một trong những nước đang và sẽ
thiếu nước trong một tương lai rất gần (Thực tế nếu kể cả lượng nước từ các lãnh thổ
nước ngoài chảy vào thì Việt Nam trung bình đạt khoảng 10.600m3/người, năm).
Lượng nước sản sinh từ ngoài lãnh thổ chiếm xấp xỉ 2/3 tổng lượng nước có được, rất
khó chủ động, thậm chí không sử dụng được. Sự phân bố của cả nước mặt lẫn nước
dưới đất rất không đều. Theo không gian, nơi có lượng mưa nhất là Bạch Mã
8000mm/năm, Bắc Quang, Bà Nà đạt khoảng 5000mm/năm, trong khi Cửa Phan Rí
chỉ đạt xấp xỉ 400mm/năm. Theo thời gian, mùa lũ chỉ kéo dài từ 3- 5 tháng nhưng
chiếm tới 70- 85% lượng nước cả năm. Mùa lũ, lượng mưa một ngày lớn nhất đạt
trên 1500mm/ngày song mùa cạn tồn tại hàng nhiều tháng không có giọt mưa nào.
Mưa, lũ đạt kỷ lục trong vùng Đông Nam á là ven biển Miền Trung. Hạn hán xảy ra
nghiêm trọng. Điều đó cần phải tích nước trong mùa lũ để điều tiết bổ sung mùa cạn
i
là giải pháp tích cực nhất, quan trọng nhất.Nước ta có khoảng 2360 con sông có
chiều dài lớn hơn 10 km. Trong số 13 lưu vực sông chính và nhánh có diện tích lớn
hơn 10.000 km2 thì có đến 10/13 sông có quan hệ với các nước láng giềng, trong đó
có 3/13 sông thượng nguồn ở Việt Nam, hạ nguồn chảy sang nước láng giềng, 7 sông
thường nguồn ở nước láng giềng, hạ nguồn ở Việt Nam. Điều này Việt Nam không
những bị ràng buộc nguồn lợi về nước của quốc gia thứ hai, thứ ba… chia sẻ, đồng
thuận.Tổng lượng nước năm ứng với p = 75% khoảng 720 tỷ m3, tổng lượng nước
mùa cạn có khoảng 170 tỷ m3 (kể cả 30 tỷ m3 điều tiết từ các hồ chứa tính đến năm
2010). Tổng nhu cầu nước năm 2010 là 110 tỷ m3, trong mùa cạn khoảng 85 tỷ m3
(chưa kể đến lưu lượng nước đảm bảo môi trường sinh thái hạ lưu). Nếu quản lý
không tốt thì đến năm 2010 khả năng thiếu nước đã rõ ràng vào từng nơi, từng thời
kỳ, đặc biệt là các vùng Ninh Thuận, Bình Thuận, Daklak, Daknông, ĐBSCL, Trung
du Sông Thái Bình và sông Hồng và dải ven biển.
- Không những nguồn nước mặt mà nguồn nước ngầm cũng đang ở trong tình
trạng bị suy thoái nghiêm trọng. Đặc biệt là hàm lượng asen trong các mẫu nước
ngầm điển hình như khu vực đồng bằng Bắc bộ nói chung đều cao hơn nhiều so với
tiêu chuẩn cho phép. Trong khi đó việc khai thác nước ngầm cũng chưa có quy
hoạch hoàn chỉnh, tình trạng người dân tự khoan giếng diễn ra khắp nơi nên tình
trạng ô nhiễm ngày càng nghiêm trọng.
- Dân số tăng, chỉ số lượng nước trên đầu người giảm. Năm 1943 là 16.641
m
3
/người, nếu dân số nước ta tăng lên 150 triệu người thì chỉ còn đạt 2467 m
3
/người,
năm xấp xỉ với những quốc gia hiếm nước.Theo Cục Bảo vệ môi trường, chất lượng
nước 3 lưu vực sông Cầu, Nhuệ - Đáy, Đồng Nai - Sài Gòn đang bị ô nhiễm nghiêm
trọng. Thậm chí có những đoạn sông thuộc 3 LVS trên đã "chết" hoàn toàn, nhất là ở
các vùng hạ lưu. Trên LVS Nhuệ - Đáy, các sông ở nội thành Hà Nội, sông Nhuệ từ
thị xã Hà Đông đến thị xã Phủ Lý bị ô nhiễm rất nghiêm trọng. Trên LVS Đồng Nai -
Sài Gòn, đoạn hạ lưu sông Đồng Nai, sông Sài Gòn, sông Thị Vải tồn tại nhiều đoạn
i
sông "chết". Các LVS bị ô nhiễm nặng chủ yếu là do nước thải từ sinh hoạt, sản xuất
công nghiệp, các làng nghề, bệnh viện, sản xuất nông nghiệp và thủy sản, chất thải
rắn, khai thác khoáng sản,…Theo Cục Thủy lợi (Bộ Nông nghiệp và PTNT), tài
nguyên nước trên LVS Hồng cũng đang suy giảm về số lượng, bởi vì mực nước sông
Hồng đang ngày càng hạ thấp hơn vào mùa kiệt. Mùa khô 2004 - 2005 mực nước
sông Hồng xuống tới mức 1,36m - thấp nhất trong vòng 100 năm qua. Mùa khô 2006
- 2007, mực nước sông Hồng xuống tới 1,12m - mức thấp nhất kể từ khi có trạm
quan trắc trên sông Hồng.
2.3. Nguyên nhân dẫn đến suy thoái tài nguyên nước
2.3.1. Tài nguyên nước Việt Nam có xu thế suy thoái do tác động của biến đổi khí hậu
toàn cầu
- Nhiệt độ không khí có xu thế ngày một tăng lên đã được khẳng định. Kịch bản có thể
chấp nhận là đến năm 2070, ở các vùng ven biển có khả năng tăng thêm +1,5
o
C, vùng nội
địa +2,5
o
C. Chúng kéo theo lượng tăng bốc thoát hơi lên khoảng 7,7 ∼ 8,4%, nhu cầu nước
tưới tăng lên, lượng dòng chảy nước mặt sẽ giảm đi tương ứng khi lượng mưa không đổi.
- Bão. ElNino và LaNina làm tăng thêm tính cực đoan của thời tiết. Hậu quả làm tăng
thêm tính cực đoan của lượng dòng chảy trong năm trên các dòng sông.
+ Vào các năm LaNina, số lượng bão và ATNĐ ảnh hưởng đến thời tiết nước ta nhiều
hơn rõ rệt so với các năm ElNino. Nếu kèm theo ảnh hưởng không khí lạnh thì các năm này
thường xảy ra những trận lụt lớn kéo dài, diện rộng.
+ Vào các năm ElNino, số lượng bão và ATNĐ ảnh hưởng đến nước ta ít song cũng có
những cơn có cường độ rất mạnh gây thiệt hại rất nghiêm trọng.
+ Nói chung ở Việt Nam bão có xu thế ngày càng tăng cả cường độ lẫn tần số. Tần
suất bão đổ bộ vào vùng ven biển phía Bắc và ven biển Trung bộ có xu hướng chuyển dịch
lẫn nhau theo từng thời kỳ. Trong những năm gần đây bão có xu thế đổ bộ vào vùng ven
biển Miền Trung nhiều hơn đặc biệt là vùng ven biển Cực Nam Trung Bộ.
- Hạn hán. ElNino gắn liền với việc gây hạn hán rất nặng nề ở nước ta. Những năm có
ElNino, lượng mưa và lượng dòng chảy trong sông đặc biệt là trong mùa cạn thường bị
i
giảm mạnh, thậm chí không có dòng chảy như sông Lòng Sông, S. Lũy…(Bình Thuận),
sông LrongBuk (Daklak), sông Hà Thanh (Bình Định)… Hạn đến nỗi ngay cả súc vật cũng
không thể sống được, người dân phải di chuyển chúng đến vùng khác. Hàng chục ngàn ha
cây trồng bị chết do thiếu nước.
- Xâm nhập mặn sâu do mực nước biểu dâng lên trung bình 20mm/năm ảnh hưởng lớn
đến việc cấp nước và thoát nước, suy thoái nước.
- Ô nhiễm nước do hạn hán, lượng nước trong sông bị cạn kiệt không đủ khả năng pha
loãng làm nước trong sông ngày càng bị ô nhiễm, suy thoái.
2.3.2. Tài nguyên nước Việt Nam có xu thế suy thoái do phát triển và sử dụng thiếu
hợp lý, thiếu đồng bộ.
- Các phát triển KTXH có liên quan đến phát triển nhà kính.
+ Sự phát triển dân số kéo theo sự phát triển diện tích trồng lúa và sản lượng thóc.
Năm 2000 so với năm 1900: Dân số Việt Nam tăng gấp 1,6 lần F
lúa
tăng gấp 2,56 lần,
sản lượng thóc tăng 8,2 lần.
+ Phá và trồng rừng. Năm 1943 độ che phủ là 43%, đến nay độ che phủ rừng còn đạt
khoảng 35% song chất lượng rừng bị giảm nặng nề phần lớn là rừng thứ sinh, rừng thoái
hoá, rừng trông.
+ Xây dựng hồ chưa thuỷ lợi, thuỷ điện trước năm 1994 có tổng dung tích khoảng 20
tỷ m
3
nước, tổng dung tích hiệu ích khoảng 16 tỷ m
3
.
+ Sử dụng năng lượng bằng than, khí, quá trình công nghiệp, chất thải đã phát thải khí
nhà kính một tỷ trọng đáng kể.
- Các phát triển và sử dụng Tài nguyên nước thiếu hợp lý, thiếu đồng bộ.
Bịt cửa các phân lưu để khai thác các bãi sông trong đê sử dụng cho mục đích nông
nghiệp. Ví dụ:
+ Năm 1900, bịt cửa sông Cà Lồ là phân lưu tự nhiên của sông Hồng- sông Cà Lồ trở
thành một nhánh của sông Cầu- sông chứa nước mưa, nước thải ô nhiễm các chất hữu cơ,
dầu mỡ.
i