Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (43.76 MB, 168 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
<small>Lê Đình Nam</small>
LUẬN ÁN TIỀN SĨ
QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
<small>Hà Nội - 2023</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
<small>Lê Đình Nam</small>
<small>Chuyên ngành: Quản lý Tài nguyên và Môi trường</small>
Mã số: 9850101.01
LUẬN ÁN TIEN SĨ
QUAN LÝ TÀI NGUYÊN VA MOI TRƯỜNG
NGƯỜI HƯỚNG DAN KHOA HỌC:
<small>1. PGS. TS. Vũ Văn Phái</small>
2. TS. Dương Quốc Hưng
<small>Hà Nội - 2023</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">LỜI CAM ĐOAN
<small>Tôi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi với sự hướng dẫn</small>
khoa học của PGS.TS. Vũ Văn Phái và TS. Dương Quốc Hưng. Các số liệu, kết quả
trong luận án là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong bat kỳ cơng trình nào
<small>khác. Các thơng tin sử dụng trong luận án mà không phải tác giả làm được trích dẫn</small>
<small>rõ ràng và có ngn gơc.</small>
<small>Tác giả</small>
<small>Lê Dinh Nam</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">LOI CAM ON
<small>Luận an được thực hiện tại Khoa Địa ly, Truong Đại hoc Khoa học Tự nhiên,</small>
Đại học Quốc gia Hà Nội, dưới sự hướng dan của PGS. TS. Vũ Văn Phái và TS.
Dương Quốc Hưng. Trước hết, NCS xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới hai thầyđã quan tâm, tận tình hướng dan trong suốt quá trình nghiên cứu và hồn thành luận
<small>án. Trong q trình thực hiện luận an, NCS đã nhận được sự giúp dé nhiệt tình của</small>
PGS. TS. Đặng Văn Bào, PGS. TS. Nguyễn Hiệu, TS. Ngô Văn Liêm, TS. Đặng KinhBắc, TS. Hoàng Thị Thúy, TS. Đỗ Huy Cường, TS. Phan Đông Pha, TS. Tran AnhTuấn cùng các đông nghiệp. NCS cũng nhận sự quan tâm của Ban Lãnh đạo Khoa
ý quý báu của các nhà khoa học, các đông nghiệp, sự động viên của bạn bè. NCS xin
<small>chân thành cám ơn!</small>
Nhân dịp này, NCS muốn bày lòng cảm ơn và trân trọng đến những người
thân trong gia đình đã ln ủng hộ, động viên và tạo mọi điều kiện thuận lợi trong
suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận án.
<small>NCS Lê Đình Nam</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><small>DANH MỤC CHỮ VIET TẮTT...- 5: 22 E+SSE+E£EEEE£E£EEEEEEEEEEEEErkererkrrrrrree 4</small>
DANH MỤC HÌNH... 2-5252 2S E921 12E12112112117111111121111 21111111 xe 5
<small>)/.9);8./00/08:7\itsẳŸẲẲ... 6</small>
06710720277. .:::‹:11lạạ HH. 7
1. Tính cấp thiết của đề tài...---¿- ¿5:5 2x2x‡EE22E2212112121 21212122121. xe 7
<small>“00: 077 -... .aAaẼẼẽẼẽẼ 93. Nội dung nghiÊn CỨU...- -- -- - -- E199 gưy 9</small>
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...--- ¿2+2 x+z++z++z+zxzx+zxeex 95. Những luận điểm bảo V6 ... ¿+ ¿SE k+ E2 EEEEE E121 tre, 106. Điểm mới của luận án...--- 2-5 25+ +E+S£+E+EE+E£EE2EvEE+Erxererxerrrrerees 107.Ý nghĩa khoa học và thực ¡0 11
<small>8. 60e.e:i0i:. 1... 119. Cau trúc II) AN pgŸỶ... lãi</small>
CHUONG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CUU... 12
1.1. TONG QUAN VE CÁC VAN DE NGHIÊN CỨU...--2- 5552552552 12
<small>1.1.1. Tổng quan về nghiên cứu địa mạo bờ và đáy biến ...--- 12</small>
1.1.2. Tổng quan về quy hoạch không gian biễn...-.--2- 2 2 25+: 191.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VE NGHIÊN CỨU DIA MAO PHUC VỤ QHKGB... 27
<small>1.2.1. Cơ sở lý luận nghiên cứu địa mạo phục vụ QHKGPB... 27</small>
1.2.2. Co sở dt liệu đầu vào phục vụ QHKGB...-- se 27
<small>1.2.3. Nghiên cứu địa mạo phục vụ quy hoạch không gian...- -- 30</small>
1.2.4. Cơ sở địa mạo bờ và day biển phục vụ QHKGB...--.---- 40
1.3. QUAN DIEM, CÁCH TIẾP CAN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CUU ...441.3.1. Quan điểm và cách tiếp cận...---- - ¿2+ St +E+EeEEE+EeEEkrkerrrkrkee 44
<small>1.3.2. Các phương pháp nghiên CỨU...-- 5-5 3+2 +*EEseeerseeerrrrevrs 45</small>
1.4. KHUNG LY THUYET VÀ CÁC BƯỚC THUC HIỆN LUẬN ÁN... 48Tiểu kết chương Ì...-- 5-56 SE 1E EE12151E1111111111111111111 1111111111111 11 re. 50CHUONG 2. DAC DIEM TU NHIEN VA KINH TE-XA HOI VUNG BIEN
TÂY NAM VIỆT NAM...---2- 5222221 E2212212112112112112121 21121112112 yee 52
2.1. VỊ TRÍ DIA LÝ VA VỊ THE VUNG BIEN TÂY NAM VIỆT NAM... 52
<small>1</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">2.1.1. Vị trí địa lý vùng biển Tây Nam Việt Nam...- ¿2-5 s55: 52
2.1.2. Vị thế vùng biển Tây Nam...----¿- 2© 52 E+EE+E£EE+EEEeErEerxzrerxee 53
2.2. DIEU KIỆN TỰ NHIÊN ...---- 2-5 ESEE‡EEEE‡EEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEkrkrkrree 552.2.1. Cau trúc địa chất-thạch hỌc...---¿- - - ¿+ +E+E+EeEvEEzEeErkrkererkreee 55
<small>2.2.2. Địa hình ...---- c1 t1 111911212111 211111 11111111111 110111 111112 1x0 642.2.3. Khí hậu...- ¿c1 k1 1111511211111 1111211 1111111111011 1111 11111 11g 662.2.4. Thtty À0 vi 0 ao... 672.2.5. Hải Văn...- Set T1 1 1 1121110111111 11 1111211 011121111101.1 110121 re. 68</small>
2.2.6. Thay đổi mực nước biễn...-- ¿- ¿5c x2x22+2EE2E2E2EEEerxerxerrerrrei 70
CHUONG 3. DAC DIEM DIA MAO VUNG BIEN TAY NAM VIET NAM ..893.1. NGUYEN TAC THÀNH LAP BAN DO DIA MAO.Q...eececsescsseseseeseeeeseseees 893.2. CAC THÀNH TAO DIA MAO VUNG BIEN TÂY NAM VIỆT NAM... 91
3.2.1. Dia mao luc dia ven biển và các đảo...--¿-¿-c-scsctvtvrvErrkekekereree 91
3.2.2. Dac diém dia mao day biển ven bờ... ¿+ sex +x+t+EsEeErEererereresee 97
3.3. TIEN HOA DIA MẠẠO...---- ¿St SE 1 1112111111111111111711111101 111111 re. 1073.3.1. Pha biển tiến Holocen giữa...-- - ¿2 5252 2E+EeE£EzEeErxzEerrerree 1073.3.2. Pha biển lùi Holocen MUON ...- - + + St EvEvEvEvEvE+EeEexseeeeerecee 1103.3.3. Pha phat trién dia hinh trong giai đoạn hiện nay ...-- -.-- 111
3.4. ĐÁNH GIA BIEN DONG DUONG BO BIEN KHU VỰC NGHIÊN CỨU... 1123.4.1. Xói lở- bồi tụ bờ DIGI... eee eee ecceseeseseescesesessesessesessesesesseseeeesesees 112
3.4.2. Đánh giá biến động đường bờ biển khoảng 20 năm gần đây... 114
3.5. TÀI NGUYEN DIA HÌNH/ DIA MẠO...-- ¿S2 t2 rerrrrerrex 1153.5.1. Những loi thé về vị trí địa lý, khí hau... eee eee eeees 115
3.5.2. Tài nguyên vị thé địa tự Mhi6n ooo... cceeseeeeseeesesseseeseeseseeeeeesees 1163.5.3. Giá trị tài nguyên từ khía cạnh kinh tẾ...-- ¿2 + cz+s+secszx+z 116
<small>2</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">3.5.4. Giá tri tài nguyên từ khía cạnh địa chính trị, bảo vệ đất nước... 116
3.6. PHAN VUNG DIA MẠO...----52- 5c 22t 22 1221211211212211121121121 1 re. 116
3.6.1. Nguyên tắc phân vùng địa mạo ...--2--¿- ¿55+ x+cxvzxvzxcrvsse2 1163.6.2. Tiểu vùng địa mạo lục dia ven biển Kiên Giang-Ca Mau ... 1183.6.3. Tiểu vùng địa mao đất ngập nước ven biển Kiên Giang-Ca Mau... 1193.6.4. Tiểu vùng địa mạo biến - đảo Phú Quốc-Hà Tiên-Nam Du ... 1203.6.5. Tiểu vùng địa mạo bién-dao Thổ Chu ...---2- 52 2+5 s52 1203.6.6. Tiểu vùng địa mạo Nam mũi Cà Mau...- 7 << «<< *++++ssess+ 1203.6.7. Tiêu vùng địa mạo Tây mũi Cà Mau ...---¿-5: 5 +25++5+25+2 120Tiểu kết chương 3...--- ¿5-5-5 SE E1 12121112111111111111111 111111 1x0 122
CHUONG 4. ĐỊNH HUONG SỬ DỤNG KHÔNG GIAN BIEN VUNG BIEN
<small>NAM VIỆT NAM...- 5: S1 221921 21521212121212112111211121211111.1. 1... 123</small>
4.1.1. Nguyên tắc phân vùng sinh thái và các hệ sinh thái biển ... 1234.1.2. Các HST vùng sinh thái lục địa ven biển Kiên Giang-Cà Mau ... 1244.1.3. Cac HST vùng sinh thái đất ngập nước ven biển Kiên Giang - Cà Mau. 1264.1.4. Các HST vùng sinh thái biển - đảo Phú Quốc-Hà Tiên-Nam Du ... 1274.1.5. Các HST vùng sinh thái bién- đảo Thổ Chu: ...----5-2-5¿ 129
<small>4.1.6. Cac HST vùng sinh thái Nam mũi Cà Mau...--.--555s<<++>+ 1294.1.7. Các HST vùng sinh thái Tây mũi Cà Mau ...---2- 25cs+s2 129</small>
4.2. DỰ BÁO CÁC ĐIÊU KIỆN TƯƠNG LAI CHO VÙNG BIÊN TÂY NAM VIỆT
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">DANH MỤC CHU VIET TATBDKH: Biến đổi khí hậu
BTB: Bảo tồn biển
<small>BVMT: Bảo vệ môi trường</small>
ĐBSCL: Đồng bằng sông Cửa LongDKTN: Điều kiện tự nhiên
NBD: Nước biển dâng
<small>NCS: Nghiên cứu sinhNnk: Những người khác</small>
NXB: Nhà xuất ban
PTBV: Phát triển bền vững
QHKGB: Quy hoạch không gian biển
QLTHVBB: Quản lý tổng hợp vùng bờ biểnQD: Quan đảo
VBTNVN: Vùng biển Tây Nam Việt Nam
VQG: Vườn quốc gia
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"><small>Hình 1.1: Chu kỳ liên tục QHKGB theo hướng dẫn của UNESCO... 20</small>
Hình 1.2: Các quốc gia và vùng lãnh thé thực hiện QHKGB...---- 22Hình 1.3. Các lĩnh vực của địa lý hệ thống ...---- ¿5 + 2+++x+£z£x+EzEzrxzxsreree 28Hình 1.4. Bốn trụ cột của Cơ sở hạ tầng Dữ liệu Khơng gian Biển... 28Hình 1.5: Mối quan hệ giữa quy mô quy hoạch, thứ tự các cấp quản lý và những
đóng góp của địa mạo dé đưa ra quyết định ...---- ¿2s +cz+x+EeEe£xzEerrszxersree 33Hình 1.6: Diễn thế địa mạo sinh vật của rừng ngập mặn (trái) và diễn thế sinh thái
<small>rừng ngập mặn ở Nam BỘ...-- - -- Ăn ng TH HH Hiệp 36</small>
Hình 1.7: Các đới mơi trường trong biển và đại dương được phân chia theo độ sâu... 38Hình 1.8: Kết qua phân tích hình thái địa hình vùng biển Tây Nam Việt Nam... 46Hình 1.9: Trích đoạn băng Side Scan Sonar tuyến T101...-- ¿5s s+s+secs2 47Hình 1.10: Phân tích băng địa chan dé xác định nguồn gốc và lịch sử phát triển địa
<small>hình vùng biển Tây Nam Việt Nam...-- 2-5 2+E+E‡EEE2EEEEEEEEEEEEEEEEErrkrkerree 47</small>
Hình 1.11: Sơ đồ các bước nghiên cứu dia mạo phục vụ QHKGB vùng biển Tây
<small>II U10 0... 4... ăăằ. 49</small>
Hình 2.1: Bản đồ hành chính vùng biên Tây Nam Việt Nam...--- :-5¿ 52Hình 2.2: Ban đồ địa chất vùng biển Tây Nam Việt Nam...--- 5 2©5+cc5¿ 56Hình 2.3: Bản đồ tram tích tang mặt vùng biển Tây Nam Việt Nam... 61Hình 2.4: Địa hình vùng biên Tây Nam Việt Nam ...---+- + ++5++x+>x+>x¿ 65Hình 2.5: Thay đổi hiện trạng sử dụng dat tại các huyện ven biển tỉnh Kiên Giang va
<small>Ca MaU... Q0 SH HH HH TH TH gu it 75</small>
Hình 2.6: Hiện trang sử dụng đất thành phố Phú Quốc năm 2021 ... 80Hình 3.1: Bản đồ địa mạo vùng biên Tây Nam Việt Nam...---:- ¿5:52 92Hình 3.2: Các sóng cát trên đáy biển được thé hiện trên băng sonar quét sườn .... 106Hình 3.3: Bờ biến bị chia cắt thứ sinh do xói lở khơng đồng đều ở Khanh Hội.... 112Hình 3.4: Bản đồ phân vùng địa mạo VBTNVN...--- ¿25c xccczxerrrrrseree 121Hình 4.1: Bản đồ phân vùng sinh thái VBTNVN trên cơ sở địa mạo ... 125Hình 4.2: Bản đồ định hướng sử dụng không gian biển VBTNVN dựa vào hệ sinh
<small>I9'HddddddiỎŨ... 144</small>
Hình 4.3: Bản đồ phân vùng chức năng VBTNVN...--2-52c7+ccccccxccce2 147Hình 4.4: Ban đồ định hướng QHKGB vùng biển Tây Nam Việt Nam... 148
<small>5</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">DANH MỤC ẢNH
Ảnh 3.1: Địa hình karst sót (ảnh trên, bên trái) và các ngắn nước biển ở núi hang
Cây Ot (dưới, trái) và Hang Tiên (dưới, phải) phía bắc xã Binh An... 94Ảnh 3.2: Địa hình tích tụ nguồn gốc biển trong Holocen ở Thuận Yên (trái)... 95Ảnh 3.3: Bãi biển xói lở- tích tụ do tác động của sóng ở phía đơng Rạch Gốc, ... 97Ảnh 3.4: Bãi biển mài mịn- tích tụ dưới chân ngọn núi ở phía bắc Mũi Nai (trái) .97Ảnh 3.5: Xói lở ở Đồn biên Phịng Kim Quy, Vân Khánh, An Minh, Kiên Giang 113Ảnh 3.6: Kè bảo vệ bờ biển Hòn Đá Bạc, Trần Văn Thời, Cà Mau... 113Ảnh 3.7: Kè chắn sóng bảo vệ bờ biển mũi Cà Mau ...---- - 2 52+s+cczzs+2 113
<small>Bảng 2.2: Mực nước dâng theo kịch bản RCP4.5 (mm) ...-- 5 << << <<>++s+ 71</small>
<small>Bảng 2.3: Mực nước dâng theo kịch bản RCP8.5 (mm) ...--.-‹ 55 +-<s<+++sss2 71</small>
Bảng 2.4: Nguy cơ ngập vì nước biển dâng do biến đổi khí hậu đối với DBSCL...72
<small>tỉnh Kiên Giang - Cà Mau năm 2017. ...-- + +1 kE vn nếp 73</small>
Bảng 2.6: Hiện trạng sử dụng đất phân loại theo loại đất các thành phó, huyện ven
biển tỉnh Kiên Giang - Cà Mau năm 202 ...-- + + 2+ EEE+E£E£EE+EeEeEEzEeErerkee 74Bang 2.7: Thay đổi diện tích các loại đất các thành phó, huyện ven biển tỉnh Kiên
<small>Giang và Cà Mau năm 2017 và năm 202 Ì...- - - --- +2 + 11+ vEEEeseseeeereres 74</small>
Bang 2.8: Thay đôi sử dụng dat các thành phó, huyện ven biến tỉnh Kiên Giang - Cà
<small>Mau năm 2021 so với năm 2) Ï7... ..- - 6 130169111 93193 1 119v nh nh ng kg 76</small>
Bảng 2.9: Phân bố lao động các quận, huyện ven biển Kiên Giang - Cà Mau... 77Bảng 2.10: Mức độ thay déi dân số ven biển tỉnh Kiên Giang - Cà Mau... 78Bảng 2.11: Hoạt động sản xuất kinh doanh tại các quận, huyện ven biển
<small>tỉnh Kiên Giang và Cà Mau on... ee eecceesecesccesceseseesscecsaeesaeesseessaeeeaeessaeseaeeeseeeeaes 78</small>
Bang 2.12: Hiện trang sử dụng dat thành phố Phú Quốc...--- - 2-5552 80Bảng 3. 1: Tuổi C!* của các mau trầm tích đáy biên vùng cửa sông Mê Kông... 109
<small>Bảng 4.1: Định hướng hoạt động ở các khu vực chức năng sử dụng VBTNVN... 146</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">MỞ ĐẦU1. Tính cấp thiết của đề tài
Địa mạo biến thuộc hệ thống Các Khoa học về Trái đất, ra đời từ giữa thế kỷXX (có thể xem cơng trình nghiên cứu “Q trình bờ và phát triển đường bờ củaJohnson, D.W (1919) [99] đánh dấu sự ra đời của địa mạo biển). Cơ sở lý thuyết củng tiếp tục phát triển và hồn chỉnh vào những năm 1960, thể hiện qua các cơngtrình nghiên cứu về hình thái địa hình đáy biển trong cuốn sách Địa chất Biển củaShepard F. (1963) [91], Cơ sở địa mạo bờ biển của Leontyev O.K. (1961)[133], Cơ
sở hoc thuyết về phát triển bờ biển của Zenkovich V.P. (1962)[132]. Trong suốt thời
gian qua, cùng với sự tiến bộ của khoa học cơng nghệ nói chung, nghiên cứu địa maobờ và đáy biển đã có những chuyền biến mạnh mẽ cả về lý thuyết và ứng dụng trongthực tiễn (tìm kiếm khống sản như các bẫy chứa dầu khí phi cấu trúc, sa khống, vậtliệu xây dựng; xây dựng các cơng trình như cảng biển, cau trúc bảo vệ bờ, các cơngtrình trên biển khác; quy hoạch và quản lý bờ biển, quản lý tổng hợp đới bờ biến,v.v.), cũng như đóng góp cho một số lĩnh vực khoa học khác (cảnh quan bién-dao;sinh thái biển, đặc biệt là các môi trường sống/sinh cảnh của sinh vật đáy (benthishabitats); khảo cỗ đáy biên; địa chất cơng trình, khoa học mơi trường). Gan đây, mộtsố cơng trình nghiên cứu đã xác nhận rằng, tri thức địa mạo bờ và đáy biển là một cơsở khoa học quan trọng trong quy hoạch không gian biển (ví du, Borland và nnk,
2021; Micallef và nnk, 2018). Micallef A. và nnk (2018) đã nhận xét rằng, “Hiểu biếtđúng dan về địa mạo đáy biển là chìa khóa dé quy hoạch khơng gian biển, thiết lập
các khu bảo tôn biển, cấu trúc và hoạt động của cơ sở hạ tang ngồi khơi, và thực
<small>hiện các chương trình giảm sát mơi trường”.</small>
<small>Trong khi đó, ở Việt Nam nghiên cứu địa mạo bờ và đáy biển đã được chú ý</small>
từ đầu những năm 1960, nhưng chỉ được quan tâm từ sau khi đất nước thống nhất năm 1975 và đi vào chiều sâu từ những năm 1990 trở lại đây.
-Các kết quả nghiên cứu địa mao bờ và đáy biển cũng đã đưa ra được một sốứng dụng chung nhất cho một số lĩnh vực, như: tìm kiếm khống sản (sa khống, vậtliệu xây dựng, v.v.), xây dựng cơng trình (giao thơng thơng và cảng biển, v.v.), du
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">lịch bién-dao và quản lý môi trường bờ biển, cũng như quan lý tổng hợp vùng bờ
Tuy nhiên, những đề xuất ứng dụng trên đây của địa mạo vẫn chưa được phân
<small>xã hội (những năm gần đây, các tri thức về địa hình và các quá trình được xem là tài</small>
nguyên đang được phô biến trong xã hội ở các nước Phương Tây, thậm chí cả chogiáo dục từ bậc trung học cơ sở đến đại học). Trong khi đó địa hình và các q trìnhđịa mạo bờ và đáy biển, đặc biệt là vùng biển nông, rất nhạy cảm với các tác động cả
do các nhân tố tự nhiên (sóng, bão, mực nước biển dâng, v.v.) và các hoạt động của
con người, cả trên lưu vực sông, cũng như ở bờ biển và đáy biên (thường làm thayđổi cán cân tram tích và làm biến đổi hướng vận chuyền của nó).
Vùng biên Tây Nam Việt Nam có khoảng 143 đảo nhỏ và tập trung tạo thành5 quần đảo. Diện tích tồn bộ vùng nghiên cứu khoảng 75.000 km”, riêng đảo PhúQuốc có diện tích lớn nhất (khoảng 573km”), được xem là tâm điểm phát triển kinhtế-xã hội và đảm bảo an ninh quốc phòng. Vùng biển Tây Nam có những nét độc đáo
về địa mạo và đa dạng về cảnh quan, nó là kết quả của các q trình tiến hóa địa chat,
kiến tạo lâu dài. Đây là một trong những tiêu chí của một di sản địa chất-địa mạo.Bên cạnh đó, điều kiện thuận lợi về vị trí địa lý, địa hình, cảnh quan với nhiều hệ sinhthái biển, dao rất đặc trưng, đã tạo ra những lợi thế và tiềm năng to lớn dé phat trién
kinh tế. Ngoài ra, điểm cơ sở A0 (trên vịnh Thái Lan), Al (nằm ở Hịn Nhan) thuộc
hệ thơng điểm cơ sở Việt Nam dùng làm mốc đo chiều rộng lãnh hải - là cơ sở chovùng biển Việt Nam được mở rộng, tao được vi thế về chính trị, an ninh quốc phịngcủa đất nước.
Do có sự đa dạng và giá trị cao của tài nguyên trong vùng biển mà ngày càngcó nhiều ngành kinh tế cùng tham gia khai thác sử dụng, dẫn đến phát sinh các mâuthuẫn lợi ích, tạo nên sức ép, suy thối, hoặc mat đi các nguồn tài ngun biển. Thựctiễn đó địi hỏi phải có một cơng cụ nào đó để quản lý, định hướng sử dụng hợp lý
các dạng tài nguyên. Cho đến nay, quy hoạch không gian biển là một trong những
công cụ hiệu quả, đã được áp dụng ở nhiều nước trên thế giới. Trong đó, quy hoạchsử dụng khơng gian biển được xem là một công cụ thực tế dé hình thành và thiết lập
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">phương án sử dụng không gian biển hợp lý hơn và giải quyết các mối tương tác giữa
cách thức sử dụng, nhằm cân bằng các nhu cầu phát triển với yêu cầu bảo vệ môi
trường, sinh thái và đạt được các mục tiêu kinh tế và xã hội theo quy hoạch.
Với những lợi thế trong nghiên cứu địa mạo là cung cấp những thông tin đầyđủ nhất về các dạng, quá trình hình thành, cũng như lịch sử phát triển của địa hình -một trong những cơ sở khoa học tin cậy giúp dé xác định các dạng tài nguyên/tai biếncũng như mối quan hệ trong sử dụng tài nguyên. Được xem như là một trong hướngnghiên cứu khả quan và cần thiết để giải vấn đề tồn đọng nêu ở trên. Với lý do nêu
trên, tác giả chọn đề tài “Nghiên cứu địa mạo phục vụ quy hoạch không biển vùng
biển Tây Nam Việt Nam” làm chủ đề nghiên cứu luận án tiến sĩ.
<small>2. Mục tiêu</small>
- Lam sáng tỏ đặc điểm dia mạo bờ và đáy biển vùng biển Tây Nam Việt Nam.- Dinh hướng quy hoạch không gian biển vùng biển Tây Nam Việt Nam trên
<small>cơ sở địa mạo.</small>
<small>3. Nội dung nghiên cứu</small>
- Tổng quan về vai trò của địa mạo trong quy hoạch khơng gian nói chung
cũng như trong quy hoạch khơng gian biên nói riêng;
- Phân tích các nhân tố thành tao địa hình và các đặc điểm địa mao bờ va đáybiển vùng biển Tây Nam Việt Nam;
- Phân vùng sinh thái và các hệ sinh thái vùng biên Tay Nam trên cơ sở địa mạo;- Định hướng quy hoạch không gian biển vùng biển Tây Nam Việt Nam.
4. Đối tượng và phạm vỉ nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Dia hình và các quá trình dia mạo cũng như thành phần vật chất cấu tạo nênđịa hình bờ và đáy biển vùng biển Tây Nam Việt Nam.
<small>4.2. Pham vi nghién cứu:</small>
- Pham vi khoa hoc: dia mao bién phục vụ quy hoạch không gian biển.
<small>- Phạm vi không gian: Không gian nghiên cứu thuộc VBTNVN và các huyện</small>
ven biển thuộc các tỉnh Cà Mau và Kiên Giang, trong khoảng tọa độ: 10940°00” vĩ Bắc và 102°09’20”-105°21°00” kinh Đơng.
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">7°48’00”-+ Về phía đất liền là ranh giới hành chính các huyện ven biển thuộc các tinh
Kiên Giang và Cà Mau. Việc xác định ranh giới phía đất liền theo ranh giới hành
chính sẽ thuận lợi cho công tác quản lý, định hướng phát triển khơng gian biên khu
<small>vực nghiên cứu.</small>
<small>+ Ranh giới phía biển lay theo các đường ranh giới trên biển theo các hiệp</small>
định phân định ranh giới biển giữa Việt Nam và các quốc gia trong khu vực gồm:Đường phân định ranh giới do phía Việt Nam đề xuất năm trong phạm vi “ving nước
<small>lịch sử”, vùng nước này đã được khoanh định theo Hiệp định ngày 7/7/1982 giữa</small>
Việt Nam và Campuchia; Đường phân định ranh giới trên biển giữa Việt Nam và
<small>Thái Lan theo Hiệp định ngày 9/8/1997.</small>
5. Những luận điểm bảo vệ
Luận điểm 1. Mối tác động tương hỗ của sự phân dị giữa các nhân tố nội sinh(dia chất, kiến tao) và ngoại sinh (khí hậu, động lực biển, nước biển dâng, sinh vật,
<small>v.v.) theo không gian và thời gian đã tạo nên tính đa dạng của các thành tạo địa mạo</small>
ở vùng biển Tây Nam Việt Nam với 28 đơn vi dia mạo khác nhau (thành phần vật
Luận điểm 2: Kết quả phân tích, nghiên cứu mối quan hệ giữa các đơn vị địamạo và phân vùng địa mạo với các hệ sinh thái và phân vùng sinh thái kết hợp chúngvới phân tích đặc điểm tài nguyên, yêu cầu phát triển KT-XH, dự báo các điều kiện
tương lai sẽ là cơ sở khoa học cho định hướng khơng gian vùng biển Tây Nam Việt
Nam. Theo đó, vùng biển Tây Nam Việt Nam sẽ được định hướng QHKGB theo 7lĩnh vực: (1)- Du lịch và dịch vụ biển; (2)- Giao thơng vận tải; (3)- Khai thác khốngsản; (4)- Đánh bắt và nuôi trồng thủy sản; (5)- Kinh tế ven biên; (6)- Bảo tồn; (7)- Sử
<small>dụng đặc biệt.</small>
6. Điểm mới của luận án
- Sử dụng nguyên tắc nguồn gốc - hình thái - động lực dé nghiên cứu và thànhlập bản đồ địa mạo bờ và đáy biển vùng biển Tây Nam Việt Nam tỷ lệ 1:250.000;
- Đã thành lập ban đồ phân vùng sinh thái vùng biển Tây Nam Việt Nam trên
<small>cơ sở địa mạo tỷ lệ 1:250.000.</small>
<small>10</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn7.1. Ý nghĩa khoa học
Làm rõ vai trò của nghiên cứu địa mạo phục vụ quy hoạch không gian biển
7.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đóng góp thêm cơ sở khoa học cho quy hoạch không gian bờ và biển vùngbiển Tây Nam Việt Nam nhằm sử dụng hợp lý tài nguyên và bảo vệ môi trường ở khu
<small>vực này.</small>
<small>8. Cơ sở tài liệu</small>
- Nguồn tài liệu, số liệu thực tế có được từ việc tác gia trực tiếp tham gia điềutra, khảo sát đo đạc, nghiên cứu trong nhiều năm ở khu vực nghiên cứu theo các đềtài/dự án do Viện Địa chất và Địa vật lý biển chủ trì hoặc phối hợp thực hiện. Đồngthời, là sản phẩm hỗ trợ dao tạo trực tiếp từ dé tài mã số VT-UD.01/16-20:
+ Đề tài: “Nghiên cứu biến động đường bờ biển các tỉnh Nam Bộ dưới tácđộng của biến đổi khí hậu và mực nước biển dâng” (2012-2014) (Mã số: BĐKH0?);
+ Đề tài: “Ứng dụng Viễn thám và GIS nghiên cứu xu thế biến động điều kiện
tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên làm cơ sở định hướng phát triển kinh tế và đảmbảo quốc phòng- an ninh vùng biển, đảo Tây Nam Việt Nam” (2016-2019) (Mã số:
- Các nguôn tài liệu khác: Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã tham khảo
nhiều báo cáo khoa học, các cơng trình khoa học khác đã được công bồ ở trong nướcvà ở nước ngoài về các vấn đề liên quan và về vùng nghiên cứu.
9. Cấu trúc luận án
<small>Luận án trình bày trong 164 trang, 16 bảng, 25 hình, 7 ảnh và 133 tài liệu tham</small>
khảo. Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, luận án được trình bày trong 4 chương:
<small>Chương 1. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu</small>
Chương 2. Đặc điểm tự nhiên và kinh tế-xã hội VBTNVN
Chương 3. Đặc điểm địa mạo VBTNVN:
Chương 4. Định hướng sử dụng không gian biển VBTNVNKET LUẬN VÀ KIÊN NGHỊ
CÁC CƠNG TRÌNH CƠNG BÓ CÓ LIÊN QUANTÀI LIỆU THAM KHẢO
<small>11</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">a-Tổng quan về nghiên cứu dia mạo bờ và đáy biển
Nghiên cứu dia mạo nói chung, địa mao bờ và day biến nói riêng đã được quantâm bởi các triết gia Hi Lạp từ trước Công nguyên [96] và phát triển mạnh vào cuốithé ky XIX- đầu thé kỷ XX [2, 72, 75, 81, 99]. Đến giữa thế ky XIX, thuật ngữ dia
<small>mao (geomorphology) đã trở thành một bộ phận của dia lý tự nhiên (một bộ phận cua</small>
địa lý tự nhiên giống như khí hậu, thủy văn thé nhưỡng, sinh vật) và cùng ton tại vớiđịa lý tự nhiên bao gồm địa lý tự nhiên, địa lý tự nhiên tổng hợp, hay cảnh quan
Sau Chién tranh Thé gidi lần thứ II, nghiên cứu địa mạo biển và đại dương đãphát triển mạnh mẽ. Những cơng trình xuất bản về địa mao bờ và đáy biển kinh điển
mà đến nay vẫn còn nguyên giá trị cả về lý thuyết lẫn thực tiễn [130, 132, 91].
Những năm cuối của thế kỷ XX và những năm đầu thế kỷ XXI, các nghiêncứu địa mạo bờ và đáy biên tiếp tục được phát triển dựa trên những nén tang lý thuyết(ví dụ, thuyết kiến tạo mảng) và các phương pháp nghiên cứu hiện đại (ví dụ, phươngpháp và kỹ thuật hiện đại: đồng vị phóng xạ, side scan sona, v.v.). Có thé dẫn ra mộtsố cơng trình về địa mạo bờ và đáy biển ở quy mơ tồn cau [75, 107, 112], châu lục[117]. Hay các nghiên cứu địa mạo bờ và đáy biển ứng dụng, đặc biệt trong lập bảnđồ môi trường sống/sinh cảnh bám đáy (benthic habitat) bờ và đáy biển [94].
b- Nghiên cứu và thành lập bản đồ địa mạo bờ và đáy biển.
Các sản phẩm cuối cùng của nghiên cứu địa mạo nói chung, cũng như địa mạobờ và đáy biển nói riêng, là bản đồ địa mao. Mặc dù được chính thức xuất hiện thuật
ngữ địa mạo từ giữa thế kỷ XIX và cơ sở lý thuyết ngày càng hoàn thiện, nhưng đến
Sự không thống nhất này được thé hiện cả ở nguyên tắc thành lập và cách biéu diễn
<small>các đơn vị địa mạo lên bản đô. Trong khi các học giả thuộc Liên Xô và các nước</small>
<small>12</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">trong phe Xã hội Chủ nghĩa trước đây (có thé gọi là Phương Đơng) đều có một số
ngun tắc thành lập bản đồ địa mạo và các biéu diễn các đơn vị địa mạo lên bản đồ
băng nền màu chất lượng hoặc nét chải và các ký hiệu khác, thì các học giả PhươngTây lại chú ý nhiều đến hình thái và thể hiện trên bản đồ khá tự do về mặt ranh giới
<small>các đơn vị địa mạo.</small>
Như đã đề cập ở trên, bản đồ địa mạo đáy biển khá đầy đủ cho toàn bộ đáy đạidương thế giới đầu tiên được O.K. Leontyev [130] thành lập theo nguyên tắc kiếntrúc-hình thái vào năm 1975 ở mức độ khái quát, với 4 đơn vị kiến trúc cấp I (cấphành tinh) là: 1) Rìa lục địa ngập nước; 2) Vùng chuyền tiếp từ lục địa sang đại đương;3) Dãy núi giữa đại dương; và 4) Lịng chảo đại dương. Sau đó, theo nguyên tắc này,các nhà địa mạo Liên Xô (trước đây) đã thành lập bản đồ địa mạo đáy đại dương thếgiới ở tỷ lệ 1:15.000.000. Vào năm 1979, cũng theo nguyên tắc kiến trúc-hình thái,G.V. Agapova và nnk cũng đã thành lập bản đồ địa mạo đáy đại dương, nhưng phânchia các đơn vị địa mạo cấp 11a: 1) Thêm lục dia; 2) Sườn lục địa và đới chuyền tiếp
<small>lục địa-đại dương; 3) Đại dương nước sâu; và 4) Dãy núi giữa đại dương (trích từChương 6 của P.T. Harris và E.K. Baker, 2012) [94].</small>
Trong khi đó, các học giả Phương Tây lai sử dụng nguyên tắc hình thái dé théhiện các đơn vị địa mạo đáy biển. Gần đây, vào năm 2015, đại diện từ các chươngtrình lập bản đồ đáy biển của Na Uy, Ireland và Vương Quốc Anh đã đưa ra bảng chú
giải cho các bản đồ ở tỷ lệ khác nhau gồm 2 phan: Hình thái (Morphology) va Dia
mạo (Geomorphology). Các đặc điểm 'Hình thái' là những đặc điểm được đặc trưngbởi các thuộc tính vật lý của chúng (ví dụ: hình dạng, kích thước, kết cấu) và các đặcđiểm 'Địa mạo' là những đặc điểm được xác định bởi nguồn sốc quá trình của chúng
<small>và/hoặc mơi trường chính mà chúng được hình thành (T.Thorsnes và nnk., 2018)</small>
tỷ lệ khác nhau lại chưa được làm rõ, đồng thời cũng chưa đưa ra một hình mẫu nào
<small>cho các bản đồ dia mạo bờ và đáy biên ở các tỷ lệ nhỏ, trung bình, và lớn.</small>
<small>13</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">Cả lý thuyết và thực tiễn đều cho thấy rằng, dé xây dựng dược bảng chu giảicho ban dé địa mạo bờ và đáy biển nói riêng, cũng như cho các lãnh thé khác, dù ở
<small>sinh hay ngoại sinh) và quá trình (phá hủy/bóc mịn hay xây dựng/tích tụ) thành tạo,</small>
<small>A.X. lonhin và nnk (1961) - trích theo O.K. Leontyev và nnk., 1975) đã chia ra ba</small>
nhóm lớn là: 1) bờ được hình thành do các quá trình trên cạn và kiến tạo và ít bị biếnđổi do biển (hoặc bờ nguyên sinh, theo F. Shepard, 1973 [91], trích từ E Bird, 2000);
2) Bờ được hình thành chủ yếu do tác động của các nhân tố khơng phải sóng: và 3)
bờ được hình thành chủ yếu do tác động của sóng (cả nhóm 2 và 3 được gộp lại là bở
<small>thứ sinh, theo F. Shepard, 1973, trích từ E. Bird, 2008 [75]). Sau đó it lâu, O.K.</small>
Leontyev và nnk. (1977) đã chia ra 5 nhóm kiểu bờ biển, gồm: (1) Bờ bién khơng bị
hoặc ít bị thay đổi do biên; (2) Bờ biển bóc mịn-mài mịn; (3)Bờ biển mài mịn; (4)
Bờ biển mài mịn-tích tu; và (5) Bờ biển tích tụ.
Về van đề biéu diễn các đơn vi địa mạo trên bản đồ ở các tỷ lệ khác nhau, A.I.
<small>Spiridonov (1985) đã đưa ra khá rõ ràng là: ở tỷ lệ nhỏ và khái quát (1:500.000 va</small>
nhỏ hơn) được lập cho các khu vực lớn (quốc gia, khu vực và lớn hơn) và đơn vị địamao được thé hiện trên ban đồ là kiều và nhóm kiểu hình thái-nguồn sốc hoặc kiếntrúc-hình thái địa hình. Trên ban đồ tỷ lệ trung bình (ty lệ 1:250.000 — 1:100.000)
biểu diễn các yếu tố, dang và phức hệ dạng địa hình, tuổi của chúng và thành phan
vật chat đề đánh giá điều kiện tổ chức lãnh thé. Trong khi đó, dé thành lập ban đồ địamạo bờ biển và đáy biến gần bờ ở tỷ lệ lớn và trung bình, O.K. Leontyev va nnk.(1975) [130] đã đề xuất bang chú giải gồm 2 phan: 1) Lục địa ven biển; và 2) Các
yếu tố động lực và hình thái bờ biển. Hiện nay, các nhà địa mạo Việt Nam đã, đang
và sẽ áp dụng phân chia này cho các vùng biển ở nước ta.
<small>1.2.2.2. Tại Việt Nam</small>
a-Tổng quan nghiên cứu địa mạo trên toàn lãnh thổ Việt Nam
Thời phong kiến, ở nước ta chỉ có một số mơ tả về hình thái- động lực tại cácvùng cửa sông và các đảo trong một số văn liệu [8, 68]. Nghiên cứu biên, trong đó cóđịa mạo biển, được bắt đầu từ những năm 20 của thế ki XX thơng qua một SỐ chương
<small>14</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">trình như: khảo sát điều tra xác định độ sâu đáy biển, thu thập mẫu trầm tích vịnh Bắc
Bộ giai đoạn 1923-1927; vào các năm 1927, 1930, 1933 đã có các chuyến khảo sátđịa hình, địa chất nhiều khu vực trên Biển Đông như: vịnh Bắc Bộ, vịnh Thái Lan,các quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa và đảo Phú Quốc bằng tàu nghiên cứu khoa học
<small>cứu khoa học De Lanessan và các tàu hai quân Pháp (Krempf A. và nnk, 1936) [103].</small>
Do hồn cảnh lịch sử, sau năm 1954 cơng tác nghiên cứu biên được tiến hành khôngđồng đều tại 2 miền.
Ở miền Bắc, giai đoạn này nghiên cứu biển đã hợp tác và nhận hỗ trợ các nướcxã hội chủ nghĩa: năm 1959 đã thành lập Trạm nghiên cứu vịnh Bắc Bộ cùng Trung
Quốc hop tác điều tra nghiên cứu tông thé (trong đó phan địa hình) vịnh Bắc Bộ giai
đoạn 1959-1965 [3]. Cũng trong thời gian này, một số nhà khoa học nước ngoài cũngđã tiến hành nghiên cứu địa mao bờ biển ở phía Bắc. Đáng quan tâm là cơng trình
của Viện sĩ Zencovich V.P. “Về bờ biển nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà” và đã
đưa ra nhận xét về nguồn gốc đụn cát ở Quảng Bình [72]. Trước đó, Trần Đình Giánkhi viết về đặc điểm địa mạo Bắc Trung Bộ và phương hướng sử dụng nó đã cho rằng
các đồng bằng phía Bắc (Nghệ An, Hà Tĩnh và Quảng Bình) là những tích tụ kiểu
đầm phá đã hồn thành, cịn ở phía nam (Quảng Trị, Thừa Thién-H) thì chưa hồn
<small>thành [10].</small>
Ở miền Nam, đến năm 1959 có cuộc điều tra vùng biển Việt Nam trong khnkhổ hợp tác giữa Hoa Kì và chính quyền Sai Gịn kéo dai 4 tháng trong phạm vi từ 5°tới 16° vĩ độ Bắc bằng tàu nghiên cứu khoa học của Viện Hải dương hoc Scrip,California đã nghiên cứu tổng hợp các điều kiện tự nhiên (bao gồm cả vật lý, hoá học,sinh vật, địa chất và đo sâu đáy biên) đầu tiên ở vùng biển phía Nam. Về mặt địa mao,
đã xây dựng bản đồ độ sâu vùng biển phía nam Việt Nam (phía nam vĩ tuyến 16° vi
độ Bắc) khá chỉ tiết ở tỉ lệ xấp xi 1:2.000.000.
Sau năm 1975 Nhà nước đã cho triển khai nhiều chương trình nghiên cứu vềđịa mạo ven biển như của Trịnh Phùng và nnk, 1975 [40]; Nguyễn Thanh Sơn, Đinh
Văn Huy, 1991 [44]; Nguyễn Thế Tiệp, 1990, 2008 [58, 60]; Trần Đức Thạnh và nnk,
1997 [56]; Nguyễn Thế Tiệp, 1990 [60],... và về các quá trình địa mạo và động lựcphát triển địa hình bờ biển Việt Nam trong nhiều đề tài, dự án khác [1, 23, 39, 64].
<small>15</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">Đối với địa mạo biển và đáy biển được thực hiện qua các đề tài, dự án khác
nhau “Địa mạo thềm lục địa Đông Dương và các vùng kế cận” của Lưu Tỳ [67] và
thềm lục địa Nam Việt Nam theo nguyên tắc hình thái- kiến trúc của Nguyễn Văn
đáy cửa sơng Cung Hau- Cổ Chiên cũng đã được Nguyễn Hữu Sửu thực hiện [46].b-Tổng quan các cơng trình nghiên cứu địa mạo vùng biển Tây Nam Việt Nam
+ Một số nghiên cứu về địa mạo lục địa ven bờ Tây Nam Việt Nam
Giang) bằng phương pháp phóng xạ C'* của Saurin E. Ngồi ra, cịn có các cơng trình
nghiên cứu tiễn hóa tram tích của delta sơng Mê Kơng phục vụ cho tìm kiếm nướcngầm và một vải mục đích cơng trình khác của qn đội Hoa Kỳ được thực hiện trongthời gian 1969-1972. Mặc dù các kết quả nghiên cứu địa mạo khu vực trong thời kỳnày còn nhiều hạn chế, song những tài liệu khoa học đã công bồ rất có giá trị cho cáchướng nghiên cứu tiếp theo, đặc biệt về tuổi của các bậc thêm bién.
Sau khi giải phóng Miền Nam, Nhà nước quan tâm nhiều hơn đến công tác
nghiên cứu cơ bản cả phan đất liền cũng như cho các vùng biên. Đó là Chương trình“Đồng bằng sơng Cửu Long”, trong đó có đề tài “sử dụng hợp lý đất đai của đồng
bang” do Lê Ba Thảo chu trì cũng đã nêu được một số đặc điểm khái quất về sự hìnhthành vùng đất châu thổ Cửu Long (Lê Bá Thảo, 1986) [51]. Ngoài ra, cịn có nhiều
<small>16</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">nghiên cứu về ảnh hưởng của các yếu tố lục địa đến các quá trình bờ ở ven châu thé
Mê Kơng. Trong đó, một số kết quả nghiên cứu địa mạo cũng đã được thực hiện trongbáo cáo “Địa chất và khống sản nhóm tờ Hà Tiên-Phú Quốc” do Trương Công Định
<small>chủ biên năm 1997 (Trương Công Định) [9].</small>
Đặc trưng biến động hàm lượng chất lơ lửng ở vùng của sông Mekong cũngđược Nguyễn Tác An quan tâm khi ông nghiên cứu chất lượng nước ở đây. Nền cấutrúc địa chất - cơ sở cho các quá trình địa mạo phát triển của khu vực nghiên cứu vàlich sử phát triển của nó, đặc biệt là bồn tring Cửu Long cũng được đề cập đến trong
một số cơng trình v.v.
Như vậy, có thê nói rằng, những kết quả nghiên cứu địa mạo dải lục địa venbiển khu vực nghiên cứu từ sau năm 1975 đến nay là khá phong phú, phản ánh rõ
giữa các q trình sơng và biển.
+ Một số nghiên cứu về địa mạo bờ và đáy biển khu vực Tây Nam Việt NamCác kết quả nghiên cứu địa mạo phần đáy biển ven bờ hầu như chưa có. Cuộc
điều tra vùng biển Việt Nam trong khn khổ hợp tác giữa Hoa Kì và chính quyền
Sài Gòn- được gọi là cuộc điều tra NAGA vào năm 1959 đã nghiên cứu tông hợp cácđiều kiện tự nhiên (bao gồm cả vật ly, hoá học, sinh vật, địa chất và do sâu đáy biên)đầu tiên của khu vực biển phía Nam. Một trong những kết quả của cuộc điều tra này
liên quan đến địa mạo là xây dựng được bản đồ độ sâu vùng biển phía Nam Việt Nam
(phía nam vĩ tuyến 16°). Trong khoảng thời gian trước năm 2000 cịn có một số nghiêncứu địa mạo mang tính khái quát cho cả khu vực thêm lục địa hoặc là chỉ ở phía Nam,
<small>hoặc trên quy mơ cả nước (Luu Ty va nnk, 1986) [67]. Ngoài ra, cũng trong khoảng</small>
thời gian này, cịn có một số kết quả nghiên cứu về hiện trạng, bước đầu tìm hiểu
nguyên nhân và đề xuất giải pháp cơng trình chống xói lở bờ biển ở khu vực, cũngnhư trên quy mô cả nước của Nguyễn Thanh Ngà [23] v.v.) khá chỉ tiết ở tỉ lệ xấp xỉ
Năm 2001, những kết quả nghiên cứu địa mạo đáy biển ven bờ (0-30 métnước) khu vực đã được tổng kết lại một cách hệ thong trong báo cáo “Lập ban đồ địamạo biển nông ven bờ (0-30m nước) Việt Nam tỷ lệ 1/500.000” thuộc Đề án “Điều
<small>17</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">tra địa chất và tìm kiếm khống sản rắn vùng biển nơng ven bờ Việt Nam tỷ lệ1:500.000” (Vũ Văn Phái và nnk, 2001) [35]. Trong báo nay, các đặc điểm địa mạo
đáy biển ven bờ Phú Quốc-Hà Tiên, cũng như các nhân tố thành tạo địa hình, độnglực của các quá trình địa mạo hiện đại và một số van đề về dia mạo ứng dụng đã đượcđề cập đến.
Tuy nhiên, do bản đồ được lập ở ty lệ 1/500.000, nên các đặc điểm địa mạo
khu vực vẫn cịn mang tính khái qt, chưa chỉ tiết. Còn ý nghĩa thực tiễn của nghiêncứu địa mạo cũng mới chỉ dừng lại ở việc cung cấp cơ sở tài liệu cho việc tìm kiếm
khống sản rắn (sa khoáng) ven bờ. Trong báo cáo này cũng chưa đề cập đến mối liên
quan giữa vật liệu xây dựng (cát, sạn sỏi ở đáy biển) với các quá trình địa mạo trướcđây cũng như hiện nay. Mặt khác, trong khi tiến hành lập bản đồ địa mạo vùng biểnven bờ phục vụ cho tìm kiếm sa khống, việc nghiên cứu địa mạo dải lục địa ven bờ
<small>còn chưa được chú ý đúng mức, thậm chí cịn khơng được đưa vào nhiệm vụ nghiên</small>
cứu. Bản đồ địa mạo vùng biển nông ven bờ chưa nêu được các dạng địa mạo thuậnlợi tích tụ sa khống, vật liệu xây dựng và các tai bién dia mạo bờ và đáy biển.
Năm 2004, Hoàng Trọng Lập và đồng nghiệp Viện Địa chất và Địa vật lý biểnđã nghiên cứu địa mạo vùng đáy biển Tây Nam Việt Nam và thành lập bản đồ Địamạo đáy biển Tây Nam Việt Nam, tỷ lệ 1: 500.000 theo nguyên tắc hình thái độnglực. Kết quả này đã cùng với các kết quả nghiên cứu thành phần khác của đề tài để
xác lập chủ quyền trên biển vùng biển Tây Nam Việt Nam với các nước láng giềng
[21. 22]. Tuy nhiên, địa mạo đáy biển VBTNVN cũng mới dừng lại ở mức độ khái
Tóm lại, từ một số khái quát về lich sử nghiên cứu địa mạo vùng biển TâyNam Việt Nam có thể rút ra nhận xét sau:
Các cơng trình này đã nêu lên được một số kết quả về đặc điểm địa hình, quá
<small>trình địa mạo, dịng chảy, mơi trường địa hố của các vùng nghiên cứu. Tuy nhiên,</small>
các kết quả này chưa phản ánh đủ các yếu tố cấu thành môi trường địa chất và chưaphản ánh được đầy đủ các vấn đề về địa chất môi trường và địa chất tai biến và dự
báo tai biến. Đồng thời các kết quả chỉ có tính cục bộ thiếu hệ thống và cịn ở mức độ
<small>khái quát. Mặt khác, chưa có sự nghiên cứu đông đêu giữa phân lục địa ven biên và</small>
<small>18</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">phan đáy biển ven bờ. Trong khi, các kết quả về địa mạo dai lục địa ven bờ khá phong
phú, thì phần đáy biển ven bờ cịn ở mức độ khiêm tốn (do một bên có khả năng quansát trực tiếp và một bên bang cách suy luận từ các nguồn tài liệu khác nhau). Điều đócho thấy cách nhìn nhận van dé đới bờ chưa tồn diện và chưa có sự thống nhất về
<small>quan niệm giữa các nhà nghiên cứu. Do đó, cần phải làm rõ khái niệm về đới bờ và</small>
một sé nội dung nghiên cứu về mặt địa mạo phục vụ cho thực tiễn, đặc biệt là chocác mục đích quy hoạch và quản lý đới bờ một cách bền vững.
Cần phải tiếp tục phân tích kỹ về các đặc điểm nguồn géc-hinh thái-động lực
của các thành tao địa hình phan lục địa ven biên và phân tích đánh giá địa hình như
<small>là một loại tài nguyên thiên nhiên không tái tạo được phục vụ cho quy hoạch phát</small>
triển bền vững.
1.1.2. Tổng quan về quy hoạch không gian bién
<small>1.1.2.1. Khái quát chung</small>
Quy hoạch không gian biển (Tiếng Anh: Marine Spatial Planning) là “mộtq trình cơng khai phân tích và chỉ định phân bồ khơng gian và thời gian các hoạtđộng của con người trong các khu vực biển để đạt được các mục tiêu sinh thái, kinh
tế và xã hội thường là được xác định thơng qua một q trình chính trị” [87].
1.1.2.2. Ngun tắc quy hoạch không gian biển
Theo UNESCO [87], QHKGB gồm 6 nguyên tac: (1) Toàn vẹn hệ sinh thái;(2) Tổng hợp; (3) Niềm tin cơng chúng; (4) Minh bạch; (5) Phịng ngừa; (6) Ngườigây ô nhiễm phải trả tiền. Cộng đồng Châu Âu [79] đã đưa ra 10 nguyên tắc: (1) Sửdụng theo vùng và loại hoạt động; (2) Xác định mục tiêu; (3) Phát triển minh bạch;(4) Sự tham gia của các bên liên quan; (5) Điều phối trong các quốc gia thành viên;
(6) Dam bảo hiệu lực pháp lý của quốc gia; (7) Hợp tác và tư van xuyên biên giới;
(8) Kết hợp giám sát và đánh giá trong quá trình lập kế hoạch; (9) Đạt được sự gankết giữa quy hoạch không gian mặt đất và biển-mối quan hệ với quan lý tổng hợp
vùng bờ; (10) Cơ sở dữ liệu va kiến thức.
1.1.2.3. Các bước quy hoạch không gian biên
<small>Năm 2009, UNESCO đã ban hành tài liệu hướng dẫn “Quy hoạch không gian</small>
biển- tiếp cận từng bước tiến tới quản lý dựa vào hệ sinh thái (HST)” với 10 bước:
<small>19</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">(1)-Nhu cầu và xây dựng tổ chức; (2)-Nhận hỗ trợ tài chính; (3)-Q trình tiền quy
<small>hoạch; (4)- Sự tham gia của các bên lợi ích liên quan; (Š)-Xác định và phân tích các</small>
điều kiện hiện tại: Lập bản đồ các khu vực sinh thái quan trọng; Xác định các mâuthuẫn, tương thích khơng gian; Lập bản đồ các khu vực hoạt động nhân tác hiện tại;(6)-Xác định và phân tích các điều kiện trong tương lai: Lập bản đồ nhu cầu tươnglai; Xác định lần lượt các kịch bản; Chọn kịch bản khơng gian thích hợp; (7)-Xâydựng và phê duyệt kế hoạch quản lý không gian; (8)-Thuc hiện và tuân thủ quy hoạch
<small>quản lý không gian; (9)-Giam sát và đánh giá hoạt động: Xây dựng chương trình giám</small>
sát hoạt động. Đánh giá tài liệu giám sát hoạt động; Báo cáo kết quả đánh giá hoạt
động; (10)-Điều chỉnh quy trình quản lý khơng gian biên: Xem xét, thiết kế lại chươngtrình QHKGB; Xác định nhu cầu ứng dung; Bắt đầu chu kỳ QHKGB tiếp theo.
Khi kết thúc một chu kỳ 10 bước, QHKGB chuyền sang các chu kỳ tiếp theovà phát triển một cách liên tục (hình 1.1).
<small>LIEN QUAN</small>
<small>Hình 1.1: Chu kỳ liên tục QHKGB theo hướng dẫn của UNESCO</small>
1.1.2.4. Các thách thức chính trong quy hoạch khơng gian biển
<small>QHKGB mang tính liên ngành, chịu ảnh hưởng tương tác và qua lại giữa các</small>
yếu tơ tự nhiên, xã hội. Theo đó QHKGB gặp phải 7 thách thức cơ bản là: (1)-Khn
khổ chính trị và thể chế (Political and Institutional Frameworks), (2)-Tính bén vé
<small>mơi trường va quan lý dựa vào hệ sinh thai (Environmental sustainability andEcosytem- Based Management); (3)-Giam sat và đánh giá (Performance Monitoring</small>
<small>and Evaluation); (4)-Su tham gia của các bên liên quan (Stakeholder Enganement);</small>
<small>20</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25"><small>(5)-Khia cạnh con người va dữ liệu xã hội (Human Dimensions and Social Data);</small>
(6)-Các vấn đề xuyên biên giới (Transbounday Issues); (7)- Thay đổi khí hậu toàn cầu
<small>(Global Climate Change) [78].</small>
1.1.2.5. Tổ chức thực hiện quy hoạch không gian biển
<small>Mỗi quốc gia, khu vực lại khác nhau về ĐKTN và KT-XH khác nhau. Nên</small>
thành lập cơ cau tổ chức cho QHKGB có nguyên tắc chung [87]. Do đó, xây dựng vàthực hiện QHKGB địi hỏi có: cơ quan tổ chức lập kế hoạch: và cơ quan thực hiện.
<small>Quá trình tham gia của các bên liên quan</small>
<small>Mức độ thành công của QHKGB phụ thuộc vào mức độ tham gia của các bên</small>
liên quan. Các bên liên quan có ảnh hưởng về chính trị và/hoặc kinh tế đối với tàinguyên ở các mức khác nhau trong một không gian nhất định. Các nhóm tham gianhăm tìm đến sự đồng thuận về lợi ích đối với vùng biển với mục đích phân chia sử
<small>dụng khơng gian (Pomeroy R. và Douvere F. 2008) [113]</small>
1.1.2.6. Lợi ích của quy hoạch khơng gian biển
QHKGB giúp cân bằng lợi ích của ngành, sinh thái và sử dụng bền vững tài
nguyên biên. Nó giúp cải thiện việc ra quyết định; giảm thiêu ảnh hưởng và tích ứng
đối với BDKH ở các vùng biển và ven bờ.
QHKGB thiết kế cho vùng biển và gồm cả các đảo thuộc quyền vùng nội thủy,lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và vùng biển thuộc quyền tài phán của một quốc
gia, có xem xét mối quan hệ với phần đất liền ven biển. Như vậy, một phần quan
trọng của vùng bờ (vùng biển ven bờ) nằm trong không gian giao thoa của QHKGBvà QLTHVBB. Một chu kỳ QHKGB có thé 5 năm, 10 năm hoặc dai hơn ở quy môquốc gia, vùng hay địa phương, trong khi một chu kỳ QLTHVB thường 5 năm.
1.1.2.7. Quy hoạch không gian biên trên thế giới
QHKGB với mục đích quản lý, bảo vệ môi trường, sử dụng hợp lý và bền vữngcác nguồn tài nguyên của biên và đại dương trong bối cảnh biến đổi khí hậu tồn cầuvà tác động của con người đối với biển và đại dương ngày càng tăng. QHKGB đã
được sự quan tâm của nhiều nhà khoa học, nhiều quốc gia có biển, cũng như các tơ
chức quốc tế (ví dụ, Ủy ban Hải dương học Liên chính phủ, IOC; Ủy ban về Giáo
<small>21</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">quốc gia trên thé giới triển khai QHKGB ở các mức độ khác nhau (hình 1.2; UNESCO, 2017) [98]. Châu Âu được xem là khu vực mà QHKGB được thực thi
JOC-nhiều nhất và đã được thực hiện ở tất cả các pha khác nhau từ chuẩn bị kế hoạch đếnduyệt lại. Trong đó, sự quan tâm nhiều nhất thuộc các nước Bắc Âu có chung vùng
<small>biển Baltic gồm Đan Mạch, Estonia, Phần Lan, Đức, Latvia, Litva, Ba Lan, Nga và</small>
Thụy Điền).
<small>Chuan bị kế hoạch 44% Khu vực</small>
<small>Phân tích cho kế hoạch # Châu Phi (11%)</small>
<small>Phát triển kế hoạch = Châu A (11%)</small>
<small>Hoan thành kế hoạch © Châu Mỹ (29%) )</small>
<small>Phê duyệt kế hoạch m Châu Au (37%)</small>
<small>» Châu Đại dương (10%)Thi hành</small>
<small>tuŠ 10% # Trung Đông (3%)</small>
<small>Các nước Châu Mỹ cũng đã thực hiện 7 pha chính trong QHKGB, trong đó</small>
đáng kế nhất là Hoa Kỳ, Canada, Brazin. Các khu vực đặc biệt được xác định thôngqua quy hoạch quản lý vùng biển đặc biệt với ba vùng chức năng chính: Vùng nănglượng tái tạo; các khu vực có lợi ích đặc biệt; và các khu vực bảo tồn [84].
Ở Châu Á, châu Đại dương cũng đã thực hiện một số pha trong QHKGB,
nhưng vẫn còn chưa đầy đủ. Đồng thời, những bước đi của các quốc gia này cũngkhác với các nước ở Châu Âu và Bắc Mỹ. Chăng hạn, Trung Quốc thực hiện QHKGB
bằng việc phân vùng chức năng các vùng biển của họ. Năm 2004, phân vùng vùngbiển bắt đầu được phê duyệt cho các tỉnh ven biên, các khu tự trị, và các thành phố
tự quản [89]. Năm 2010, một vòng quy hoạch mới đã diễn ra, và kết quả là vào năm2012 Trung Quốc chính thức phê duyệt phiên ban sửa đổi về kế hoạch không gianbién- Phân vùng chức năng biển Quốc gia, năm 201 1-2020.
<small>22</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">Ở Châu Phi, QHKGB được bắt đầu sớm nhất vào năm 2015 tại Cộng hịa Nam
Phi. Sau đó là Angola và Namibia. Còn một số quốc gia khác chỉ mới bắt đầu thảoluận về QHKGB ở cấp quốc gia, như Maroc, Madagasca, Maurittus, v.v..
QHKGB trén thé gidi sé tiép tục được phat triển và được bồ sung và hoàn thiệndé đạt được mục tiêu chung của phát triển bền vững các đại dương. Theo xu hướngnày, QHKGB, bao gồm: biến đơi khí hậu, tính bền vững sinh thái, cơng lý xanh, dịchvụ hệ sinh thái và quản tri xanh. Như vậy, trong tương lai, QHKGB cần phải được dựđoán và thích ứng dữ liệu và kịch bản về biến đổi khí hậu phải được xem xét và đánhgiá lại thường xuyên để khai thác tiềm năng giảm nhẹ của các đại dương và tăng
<small>cường năng lực thích ứng của các hệ sinh thái - xã hội [125].</small>
1.1.2.8. Quy hoạch không gian biển tại Việt Nama) Một vài nhận định về OQHKGB tại Việt Nam
Cho đến giai đoạn hiện nay, ở Việt Nam, tầm quan trọng của QHKGB đượcthé hiện qua các văn bản pháp lý như Luật Biên (2012), Luật Tài nguyên, môi trườngbiển và hải đảo (2015), Nghị định số 25/2009/NĐ-CP ngày 6/3/2009 của Chính phủ.
Luật Quy hoạch số 21/2017/QH14.
Về khoa học QHKGB, cuốn sách “Quy hoạch không gian biến, tiếp cận từng
<small>bước hướng tới quản lý dựa và hệ sinh thái” của UNESCO năm 2009 được dịch sang</small>
tiếng Việt được xem là tài liệu chính thống đầu tiên và tiếp tục thực hiện qua các đề
<small>tài, dự án.</small>
Mặc dù QHKGB tại Việt Nam đã đạt được những kết quả đáng khích lệ nhưng“các cơng trình nghiên cứu xây dựng QHKGB ở Việt Nam còn rất hạn chế và vancòn đang ở giai đoạn khởi đầu. Trước nhu cầu cấp thiết, một số tổ chức Quốc tế vàkhu vực như IOC/UNESCO, Cơ quan quản lý Khí quyển và Đại dương Hoa Kỳ(NOAA), Cơ quan Điêu phối biển Đông A (COBSEA), Cơ quan phát triển Quốc tếThụy Điển (SIDA) và Chương trình phát triển của Liên hiệp quốc (UNDP) đã hỗ trợBộ TN&MT, cùng một số địa phương ven biển, thực hiện các dự án tăng cường năng
lực cho Việt Nam về quản lý đới bờ và QHKGB, giúp Việt Nam chuẩn bị tài liệu
hướng dan và tập huấn, sách tham khảo, chia sẻ các bài học kinh nghiệm Quốc tế”
<small>23</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">b - Một số kết quả quy hoạch không gian biển tại Việt Nam
Mặc dù QHKGB mới được triển khai thực hiện gần đây, nhưng trước đó đã cómột số nghiên cứu liên quan đến quy hoạch biên như: Quy hoạch hệ thống các khubảo tồn biển Việt Nam [14]: hay Tiếp cận QLTHVBB được đưa vào thực tiễn tại ViệtNam [13]. Tiếp đó là các đề tài, dự án Hợp tác giữa các đơn vị, cơ quan tại Việt Namvới các đối tác nước ngoài như: Trong giai đoạn 2000-2002, Viện Hải đương học đãnghiên cứu xây dựng phương án QLTHVBB Nam Trung Bộ với trọng điểm tỉnh BìnhĐịnh theo Nghị định thư hợp tác Việt Nam- Ấn Độ. Một số dự án sau đó được triển
<small>và Đại dương Hoa Ky (NOAA) trong giai đoạn I (2003-2005) và giai đoạn II </small>
(2006-2008); Dự án QLTHVBB Quảng Nam (2005-2007) là mơ hình QLTHVBB cấp tỉnh
lần đầu tiên do các nhà khoa học và quản lý Việt Nam xây dựng và thực hiện theokinh nghiệm của Đà Nẵng [16]. Một số cơng trình nghiên cứu theo hướng quản lýtong hợp có liên quan đến QHKGB (vi quản lý tổng hợp có những điểm tương dong
với QHKGB- như NCS đã dé cập ở phan trên) có thé kê đến như: Luận chứng quan
lý tổng hợp Vịnh Bắc Bộ của Trần Đức Thạnh (2010) [55]; Định hướng QLTHVBBBắc Bộ do nhóm tác giả Trần Đức Thạnh, Nguyễn Hữu Cử, Đỗ Công Thung công
<small>bố năm 2011 [54] v.v.</small>
c) Một số cơng trình tiêu biểu
1 - Quy hoạch sử dụng biên Việt Nam đến năm 2050 và kế hoạch thực hiện
<small>giai đoạn 2017-2025</small>
Có thé xem cơng trình: “Quy hoạch sử dụng biển Việt Nam đến năm 2050 và
kế hoạch thực hiện giai đoạn 2017-2025” của Tổng cục Biển và Hải đảo đã được thực
hiện vào năm 2016 [61] là một điểm nhắn đối với QHKGB của Việt Nam. Công trìnhnày đã đưa ra phân vùng sử dụng biên trên bản đồ tỉ lệ 1:1.000.000 đối với toàn vùng
<small>24</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">biển Việt Nam và tỉ lệ 1:250.000 đối với vùng biển từ bờ ra hết vùng lãnh hải. Không
gian biển Việt Nam được chia theo: (1)- Giá trị tài nguyên, sinh thái vùng biển Việt
<small>Nam đã được chia thành 3 vùng: i)- Vùng có giá tri tài nguyên, sinh thái cao; Vùng có giá tri tài nguyên, sinh thái trung bình; iii)- Vùng chưa xác định giá tri tài</small>
11)-nguyên, sinh thái cụ thé. (2)- Uu tiên hoạt động được chia thành 4 ving: 1) Vùng quốcphòng, an ninh; ii) Vùng có nhu cầu phát triển mạnh; iii) Vùng nhu cầu phát triểntrung bình; iv) Vùng chưa xác định nhu cau cụ thé.
Sáu loại quy hoạch vùng là: Vùng sử dụng đặc biệt; Vùng chú trọng bảo tồn
và phát triển kinh tế; Vùng phát triển kinh tế kết hợp bảo tồn; Vùng ưu tiên khai thác
dầu khí; Vùng ưu tiên khai thác hải sản; Vùng cho các hoạt động sử dụng khác. Từđó, đã xác định được 34 vùng quy hoạch sử dụng. Tuy nhiên, kết quả cơng trình nàycịn mang tính khái lược và cần tiếp tục hồn thiện hơn nữa về cách tiếp cận, phươngpháp nghiên cứu cũng nhưng các mức độ tài liệu phục vụ phân vùng không gian biển.
2- Quy hoạch không gian biển vùng biển Côn Đảo - Phú Quốc
QHKGB Phú Quốc thuộc vùng biển Tây Nam đã được thực hiện bởi đề tài
Quốc-Côn Đảo phục vụ PTBV” thực hiện 2013-2015 [24]. Tuy nhiên, đề tài này còn ton tại2 vấn đề cơ bản: (1) Mặc dù trong nghiên cứu nay có đề cập đến các hệ sinh thái biểnnhưng chưa phân vùng sinh thái và hệ sinh thái biển để đưa ra phương án QHKGBphù hợp; (2) Nội dung bản đồ và hệ thống chú giải thể hiện phân bố không gian chocác sử dụng hoạt động kinh tế, bảo tồn và sử dụng đặc biệt. Các không gian này đượcđặt trên nền 3 khu chức năng: phát triển, bảo tồn và quản lý mơi trường. Có thé nhậnthấy đây là các khu chức năng quản lý môi trường, không phải kiểu chức năng
Hệ thống chú giải không có gì khác biệt cả về cấu trúc và độ chỉ tiết giữa tỷ lệ1:200.000 cho toàn vùng và tỷ lệ 1:50.000 cho Phú Quốc hay 1: 25.000 cho Côn Đảo.Do đó, khơng có sự khác biệt, chỉ tiết theo tỷ lệ bản đồ, và điều quan trọng là khôngthể hiện được tính phân cấp trong quy hoạch khơng gian biển: ví dụ: Tỷ lệ 1: 200.000phù hợp cho cấp vàng (cả vùng biển Tây Nam) - đối tượng (thuộc tính, khơng gian
<small>quy hoạch) chỉ dừng lại ở những mức độ khái quát:</small>
<small>25</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">Ty lệ 1: 50.000 phù hợp cho quy hoạch cấp dia phương (tỉnh hoặc có thé làhuyện tùy thuộc vào đối tượng quy hoạch), thì cùng một đối tượng quy hoạch khơng
gian ở bản dé tỷ lệ 1: 200.000 khi ở bản đồ 1: 50.000 cần phải chỉ tiết hóa, ví dụ:* Quy hoạch không gian biển cho đảo Phú Quốc:
Ban đồ tỷ lệ 1: 200.000, trên chú giải thể hiện: Không gian bảo tốn biển đảoPhú Quốc. Nhưng trên bản đồ 1: 50.000 chú giải cần phải thé hiện rõ hơn: I- Khônggian bảo tồn biên đảo Phú Quốc: I.1- Không gian vùng lõi khu bảo tồn biển Phú Quốc;L2- Không gian vùng chuyền tiếp khu bảo tồn biển Phú Quốc; I.3- Không gian vùngphát triển khu bảo tồn biên Phú Quốc.
Do đó, nhiều hoạt động quan trọng chưa thấy thể hiện trên bản đồ quy hoạch,ví dụ: cảng và hàng hải, khai thác thủy sản v.v. quy hoạch quan tâm phần trên đảo vàven đảo, ven đất liền hơn là trên biển. Hệ thống chú giải và nội dung thé hiện trên banđồ cho thấy quy hoạch thiên về phân vùng chức năng quản lý môi trường, hoặc phânvùng QLTH tài nguyên và môi trường biển và hai dao.
3- Nghiên cứu xây dựng phương án QHKGB Vịnh Bắc Bộ
Đề tài KC.09.16/16-20 “Nghiên cứu xây dựng phương án quy hoạch không
gian biển Vịnh Bắc Bộ do Trần Đức Thạnh (2020) chủ trì [53] đã góp phần phát triểnphương pháp luận và hệ phương pháp xây dựng QHKGB, kế thừa các kinh nghiệmquốc tế và áp dụng phù hợp với điều kiện thực tế Việt Nam. Đề tài đã phân tích sử
dụng các dữ liệu về tài nguyên biển, ven bờ và các đảo vùng bờ biển (sinh vật, phi
sinh vật, vị thế và tài nguyên nhân văn); Mối quan hệ quốc tế Việt- Trung và hợp tácgiữa Trung Quốc với các nước Đông Nam A. Vùng bờ biển đang phải đối mặt với
<small>những thách thức về an ninh tài nguyên và môi trường, những mâu thuẫn và tranh</small>
chấp, những vấn đề xuyên biên giới đã được phân tích để đưa ra QHKGB vịnh Bắc
Bộ theo ba cấp (quốc gia, vùng và địa phương). Phương án QHKGB vùng bờ biểnđến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, được xây dựng dựa trên hệ thống quan điểm
và nguyên tắc, các mục tiêu, tiêu chí và chức năng quy hoạch. Đã xác định khung
<small>chương trình hoạt động của phương án quy hoạch với 10 nhiệm vụ cơ bản, các nhiệmvụ ưu tiên trong không gian quy hoạch, được đặt trong một chu kỳ quy hoạch 5 bước.</small>
<small>26</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">1.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGHIÊN CỨU ĐỊA MẠO PHỤC VỤ QHKGB
<small>1.2.1. Cơ sở lý luận nghiên cứu địa mạo phục vụ QHKGB</small>
Theo hướng dẫn của UNESCO (2009) về “Qwy hoạch không gian biển tiếpcận từng bước tiễn tới quản lý dựa vào hệ sinh thai” [87]. Theo đó, QHKGB cần thực
<small>hiện theo 6 nguyên tắc. Trong đó, ngun tắc thứ nhất -Tồn vẹn hệ sinh thái“ Như</small>
<small>vậy, hệ sinh thái đóng vai trị quan trọng trong quá QHKGB. Mặt khác, HST được</small>
xác định là sự kết hợp giữa quần xã sinh vật và môi trường mà quần xã đó đang sinhsống (mơi trường sống-sinh cảnh-habitat), trong đó các sinh vật sơng tương tác với
mơi trường dé tạo nên chu trình vật chất và sự chuyên hóa của năng lượng (Vũ Trung
<small>Tang, 2009 [48]; (Igor S. Zekter, et al., (2006) [97].</small>
Mặc khác tại bước 5 - Xác định va phán tích các điều kiện hiện tại: Lập bảnđồ các khu vực sinh thái quan trong“ trong 10 bước QHKGB.
Theo đó, hệ sinh thái được cấu thành từ 2 hợp phần cơ bản là sinh vật và môitrường tự nhiên. Địa mạo là một hợp phần quan trọng của môi trường tự nhiên, vàtrong mối quan hệ với hệ sinh thái, địa mạo là một trong những thành phần quan trọnghình thành nên mơi trường sống (habitat). Do đó, nghiên cứu địa mạo nhằm xác địnhcác sinh thái, vùng sinh thái phục vụ quy hoạch không gian biên: cụ thé ở day, tác giảnghiên cứu đặc điểm địa mạo, q trình tiễn hóa đề phân vùng địa mạo nhằm xácđịnh vùng sinh thái phục vụ quy hoạch không gian biến. Với cơ sở lý luận trên, tác
giả sẽ làm rõ cơ sở lý luận nghiên cứu địa mạo phục vụ quy hoạch không gian biển
mạo phục vụ quy hoạch không gian biển.
1.2.2. Cơ sở dữ liệu đầu vào phục vụ QHKGB
Quy hoạch khơng gian nói chung và quy hoạch khơng gian biển nói riêng làmột cơng cụ giúp cho cơng tác quản lý lãnh thé. Một lãnh thổ dù ở quy mơ nào đềubao gồm 2 nhóm thuộc tính cơ bản: Tự nhiên và xã hội, và do đó, cịn được gọi là Hệ
<small>thong Tự nhiên-Xã hội. Dù quy mô như thé nào, mỗi khơng gian đều có những thuộc</small>
<small>tính riêng của mình (tọa độ, phương hướng, hình dạng, kích thước, các đặc trưng tự</small>
nhiên, như địa chất, địa hình, khí hâu, thổ nhưỡng, sinh vật,v.v., và xã hội như dân
<small>sơ, hoạt động kinh tê, văn hóa bản địa, v.v.), và các không gian đêu tương tác với</small>
<small>27</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">nhau (chăng hạn, từ quy mơ tồn cầu như tương tác lục địa-đại đương, đến quy mônhỏ tương tác giữa địa phương này với địa phương khác). Tất cả các đặc trưng và cáctương tác nêu trên được gộp thành Địa lý Hệ thống đa ngành, mang tính tồn diện và
<small>tích hợp (Hình 1.3) [73, 119].</small>
<small>HỆ THỐNG ĐỊA LÝ</small>
<small>Địa lý giải trí, du lịch và thể thao Phát triển và quy hoạch khu vực</small>
<small>Địa lý y học Nông nghiệp và sử dụng đất</small>
<small>Địa lý giao thơng</small>
Hình 1.3. Các lĩnh vực của địa lý hệ thông
<small>Địa lý hành vi và nhận thức môi trường</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">Quan điểm Địa lý Hệ thống nói trên cũng có thé tương đồng với bối cảnh Dia
lý của một khơng gian cụ thé nào đó. Các thơng tin không gian là một trong những
yếu tố quan trọng nhất làm nền tảng cho việc ra quyết định đối với nhiều ngành.Thông tin không gian cung cấp bối cảnh không gian/địa lý để quy hoạch, quản lý vàphân bồ nguồn lực cho phép hiểu rõ hơn và, do đó, quản lý tốt hơn một khu vực. Vìthế Tổ chức Thủy văn Quốc tế (Intenational Hydrographic Organization-IHO) đã sửdụng khái niệm “Cơ sở hạ tầng dữ liệu không gian” (Spatial Data Infrastructure-SDI)
<small>và được xác dịnh Dữ liệu không gian là dữ liệu hoặc thơng tin xác định vi trí địa lý</small>
của các đối tượng địa lý và ranh giới trên Trái đất, chăng hạn như các đặc điểm tự
nhiên hoặc nhân văn, và cũng bao gồm các thuộc tính mã hóa, quan sát và các số liệukhác liên quan đến các tính năng này và ranh giới. Trên cơ sở đó, họ đã đưa ra kháiniệm Cơ sở hạ tầng Dữ liệu không gian biển (Marine Spatial Data Infrastructure-
<small>MSDD) với 4 trụ cột như được trình bày trong Hình 1.4 (HO, 2017) [98] .</small>
Tuy nhiên, khơng gian nói chung và khơng gian biển nói riêng là một hệ thốngmở có cấu tạo 4 chiều: ba chiều không gian (dài, rộng, thắng đứng (độ cao/độ sâu-x,
y,z) va chiều thời gian (t) và là đối tượng nghiên cứu của nhiều nhà khoa học biển
thuộc các lĩnh vực khác nhau cả tự nhiên (vật lý biển, hóa học biến, dia chất biên, địamạo bờ và đáy biển, sinh học bién, sinh thái biển, đa dạng sinh học biển, tai biến thiênnhiên, v.v.) và xã hội (dân số học, phát triển đô thị và hạ tầng cơ sở, nông nghiệp,lầm nghiệp giao thông vận tải biển, nghé cá, du lich, năng lượng, khai thác tài ngun
khơng tái tạo, văn hóa gồm tri thức bản địa và các di sản văn hóa, v.v.), sự tham gia
<small>của các nhà chính tri, các nhà quy hoạch, các nhà qunr lý, v.v. Tuy nhiên, ở mức độ</small>
<small>hiện nay, biểu diễn không gian biển trong QHKGB thường mới dừng lại ở khơng gian</small>
2 chiều. Do đó, khơng gian phải được xem là một thực thé luôn biến động, bao gồm
vô số các mối tương tác qua lại lẫn nhau. Do đó, QHKGB là một q trình phức tạp,được thực hiện với những dữ liệu đầu vào từ các môn khoa học liên quan. QHKGB
<small>là một lĩnh vực da ngành (Multi-discipline), liên ngành (Inter-discipline) và xuyên</small>
ngành (Trans-discipline). Do đó, tri thức địa mạo cũng chỉ là một trong số các dữ
liệu khơng gian quan trọng phải được tính đến trong quy hoạch và quản lý khơnggian nói chung và quy hoạch và quản lý khơng gian biển nói riêng.
<small>29</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">Dé QHKGB có hiệu quả, ngồi cơ sở hạ tang thông tin không gian, cũng cầnkết hợp với các thông tin phi không gian.
Phát triển QHKGB dựa trên cơ sở khoa học có thé giúp giải quyết càng nhiềuxung đột theo cách cởi mở, công bằng và mạnh mẽ, sao cho các mục tiêu xã hội, kinhtế và sinh thái có thể được đáp ứng trong một giải pháp duy nhất. Nguyên tắc củaQHKGB là phải đựa trên các dtr liệu khoa học (cả tự nhiên và xã hội) đầy đủ, chínhxác và khách quan. Tuy nhiên, nhiều khi các yêu cầu này không được đáp ứng mộtcách đồng bộ và có hệ thống và nhiều dữ liệu khơng sẵn có.
Tuy nhiên, các vùng bờ biển nói chung (trên thế giới cũng như ở Việt Nam)đang phải đối mặt với các van dé mới nổi lên, chang hạn như các tai biến vùng bờbiển dưới tác động của biến đổi khí hậu, nhiều mục đích sử dụng và phát triển mớicủa vùng bờ biến, quan lý và phục hồi các hệ sinh thái bờ bién/bién và áp dụng cácchính sách quản lý vùng bờ biên mới. Do đó, cũng như trên đất liền, cần tích hợp cáctai biến thiên nhiên như trượt đất trên dải đất ven biên, xói lở bờ biên, ngập lụt cácvùng đất thấp do nước biển dâng, trượt đất dưới đáy biển, biến đổi khí hậu, v.v. Kê
từ những năm 1980, giảm thiểu tai biến thiên nhiên đã bắt đầu được tích hợp trong
quy hoạch khơng gian ở các nước phát triển, sau đó dẫn đến một cách tiếp cận rộngrãi trên thế giới (Schmidt-Thomé P., 2006) [118].
Đề thành công, QHKGB phải áp dụng các nguyên tắc quản lý dựa vào hệ sinh
thái. Do đó, mục tiêu cốt lõi trong kế hoạch phải là duy trì mơi trường cơ bản trong
tình trạng khỏe mạnh, năng suất và kha năng phục hồi dé nó có thé cung cấp các dịchVụ mà con người muốn và cần thiêt. Vì vậy, bảo vệ đa dạng sinh học là nên tảng củaphát triển bền vững: những yêu cầu đặt ra trên không gian đại dương không được
vượt quá khả năng cung cấp và đáp ứng những nhu cầu đó. Do đó, điều bắt buộc là
QHKGB cần phải được lồng ghép trong quan lý tổng hợp đới bờ biển (ICZM) dégiảm thiểu xung đột giữa người sử dụng và mơi trường và giữa các sử dụng với các
<small>mục đích khác nhau.</small>
<small>1.2.3. Nghiên cứu địa mạo phục vụ quy hoạch không gian1.2.3.1. Địa mạo phục vụ quy hoạch không gian</small>
<small>30</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">Tri thức địa mạo đã được sử dụng trong nhiều lĩnh vực kinh tế-xã hội từ rấtsớm bởi các nhà Tự nhiên học với thuật ngữ được sử dụng lúc bay giờ là
<small>Physiography-nghia là bao trùm cả Dia Mao va Dia lý Tự nhiên. Co sở lý luận của</small>
khoa học địa mạo được củng cố và phát triển mạnh mẽ hơn từ giữa thế kỷ XIX, khi
<small>thuật ngữ Dia mao (Geomorphology) chính thức được sử dung trong văn liệu khoahọc. Cũng từ đó, các lĩnh vực ứng dụng của địa mạo càng được mở rộng và có cơ sở</small>
khoa học vững chắc hơn.
Từ những năm 1970, địa mạo học đã bắt đầu được ứng dụng trong lĩnh vực
bao trùm hơn là Khoa học Mơi trường. Bởi vì, các dạng địa hình trên bề mặt Trái đất
là một cơ sở tự nhiên quan trọng của cảnh quan, có một loạt chức năng, mà nếu bịphá hủy, thì sẽ dẫn đến những thay đổi môi trường tự nhiên. Mặt khác, các dạng địahình mặt đất cịn là một nhân tố quan trọng, quyết định tới các loại môi trường sống(habitat) trên Trái đất. Do đó, ngay từ năm 1971, Coates đã biên tập một cuốn sáchlay tên là Dia mạo Môi trường (Environmental Geomorphology) trước khi ra đờiNgày Môi trường Thế giới là ngày 5/6/1972 và ông đã định nghĩa Địa mạo môi trường
là việc sử dụng tri thức địa mạo trong thực tiễn dé giải quyết những van dé, mà ở đó
con người muốn biến đổi việc sử dụng hoặc thay đổi các quá trình trên bề mặt. Tiếptheo là cuốn sách Địa mạo trong Quản lý Môi trường: Giới thiệu mới của R.U. Cookevà J.C. Doornkamp (1990) [80] được xuất bản lần thứ nhất và xuất bản lần thứ 2 năm
1990. Trong cơng trình này, các tác giả đã đưa ra một sơ đồ về mối quan hệ giữa quy
mô quy hoạch, thứ tự các cấp quản lý và những đóng góp của địa mạo dé đưa ra quyết
<small>định (hình 1.5 [80]).</small>
Ké từ đó đến nay, tri thức địa mạo càng ngày càng được ứng dung cho các loạidự án từ chỉnh trị lịng sơng, giảm thiểu tai biến thiên nhiên cho đến quy hoạch vàbảo tồn môi trường bờ biển và đại dương, đặc biệt từ khi M. Panizza (1996) [110]
đưa ra định nghĩa cụ thể hơn về địa mạo môi trường là lĩnh vực của các Khoa họcTrái đất nghiên cứu các mối quan hệ giữa con người và môi trường được xem xéttrên quan điểm địa mạo, đông thời cũng làm rõ hai về về mơi trường và địa mạo. Về
địa mạo có thé tách ra thành tai nguyên địa mạo và tai biến địa mạo, cịn mơi trườngđược hiểu là tập hợp các hợp phần vật lý và sinh học có ảnh hưởng đến sự sống, đến
<small>31</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">sự phát triển và các hoạt động của các cơ thể sống”. Do đó, nó được sử dụng theo
<small>hướng sinh thái (M. Panizza, 1996).</small>
Như M.Panizza (1996) đã chỉ ra cả địa hình và các quá trình địa mạo đều là
<small>tài nguyên, vì con người đã sử dụng cả các dạng địa hình (ví dụ, hang động làm nơi</small>
cư trú của người cổ đại, ngam nhìn các dạng địa hình kỳ thú, v.v.) và các q trìnhđịa mạo (ví dụ, dịng chảy sơng dé giao thông, dé phát điện, v.v. ). Hoạt động của cácquá trình địa mạo đã tạo ra các dạng tài nguyên địa mạo lay được (một số tai nguyênkhoáng sản vừa đề cập ở trên) và không lay duoc (chu yếu là các dạng địa hình đượctạo thành do quá trình phá hủy có giá trị tham mỹ và văn hóa). Các thành tạo địa hình
<small>có các giá tri như vậy được gọi chung là Di tích địa học (Geosite). Theo Reynard E.,</small>
(2004) [114]. Di tích địa học được định nghĩa là “những vị trí của địa quyền có tầmquan trọng dé nhận thức về lịch sử Trái Dat. Chúng được phân định về không gian
và trên quan điểm khoa học, có sự khác biệt rõ rệt với xung quanh”. Trong số các di
tích địa học thì các di tích do các tác nhân địa mạo tạo ra chiếm tỷ lệ nhiều nhất vàđược gọi là di tich dia mạo (Geomorphological site hoặc Geomorphosite). Hau hét
các di tích địa mao đều được xem là loại tài nguyên thiên nhiên không tái tạo và dođó cần được bảo tồn dé phục vụ cho học tập, nghiên cứu khoa học và đu lịch địa học
(Geotourism).]. Hầu hết các di tích địa mạo đều được xem là loại tài nguyên thiênnhiên không tái tạo và do đó cần được bảo tồn dé phục vụ cho học tập, nghiên cứu
<small>khoa học và du lịch dia học (Geotourism).</small>
Hiện nay, nghiên cứu về loại tài nguyên di tích địa mạo ở Việt Nam chưa đượcquan tâm nhiều. Trong những năm gần đây một số nhà nghiên cứu cũng đã quan tâmvề van dé nay phuc vu cho phat trién du lich (vi du, Ha Quang Hai, Ta Hoa Phuong,
Vũ Van Phái, Hoang Thi Thúy, v.v.). Trong số đó, có cơng trình vủa Vũ Văn Phái và
nnk. (2011) [33]: Địa mạo môi trường phục vụ phát triển du lịch địa học dải ven biểntinh Bình Thuận; Vũ Văn Phái và nnk. (2020) [30]: Di chỉ Dia mạo vùng bờ biển ViệtNam: Ý nghĩa đối với phát triển du lịch địa học và bảo tồn địa học, trong đó đã chiara 2 nhóm di chỉ/di tích có nguồn gốc nôi sinh và ngoại sinh, cụ thé ở vùng biển đảoTây Nam có các di tích vách mài mịn lộ ra cấu trúc uốn nếp trên đảo Hòn Chuối và
<small>ngân nước biên trên đá vôi ở Kiên Lương.</small>
<small>32</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37"><small>doanh nghiệp...</small>
<small>Vi du vai trò của địa maoĐiều tra cơ bản,</small>
<small>thống kê tàinguyên, lập bản đỗhệ thông lãnh thé</small>
(Nguồn: Cooke và Doornkamp, 1990 [80])
Từ những điều trình bày trên đây, có thể thấy đưa ra ba khía cạnh cụ thê của địamạo trong quy hoạch và quản lý mơi trường nói chung bao gồm: địa mạo với hệ sinhthái, địa mạo với một số loại khoáng sản và địa mạo với tai biến thiên nhiên. Các mục
<small>sau đây sẽ làm rõ ba khía cạnh này.</small>
<small>33</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38"><small>1.2.3.2. Địa mạo với các hệ sinh thái</small>
<small>Theo Osterkamp W.R. và Hupp C.R. (1996) [108] địa mạo học và sinh thái</small>
học đều là các khoa học da hợp (composite sciences) thuộc hai lĩnh vực khoa học lớn:Khoa học về Trái đất và Khoa học Sinh học. Cũng cần lưu ý là, vào cuối những năm
<small>1990, thuật ngữ dia mạo sinh thái (Ecogeomorphology) và địa mạo sinh vật</small>
(Biogeomorphology) đều đã duoc sử dụng (Viles, 1988 [122]; Tnwodees, 1991
[128]), nhưng sang dau thé ky XXI, thuật ngữ dia mao sinh vật lại được sử dụng rộngrãi hơn như đã được tông quan trong cơng trình của Wheaton và đồng nghiệp (2011)
Các hệ sinh thái cả trên cạn lẫn đưới nước đều phụ thuộc rất chặt chẽ vào cácmôi trường sống (habitat) của chúng, trong khi các đặc điểm của môi trường sống lạiphụ thuộc vào địa chất và các quá trình địa mạo. Và đó là một trong 4 đặc trưng khoahọc của tài nguyên địa mạo: là trụ cột của hệ sinh thái vừa đề cập ở trên. Do đó, trongmột hệ sinh thái bất kỳ, địa hình và các quá trình địa mạo có chức năng tự nhiên làkiểm sốt sự phân bó năng lượng và vật chất trong đó. Cịn nước, gid, băng, sóng,dịng chảy bién, v.v. là các tác nhân (quá trình) dia mạo chịu trách nhiệm vận chuyênnăng lượng-vật chất vào hoặc ra khỏi hệ này. Vì vậy, địa hình vừa là nhân tố trực tiếpvừa là nhân tố gián tiếp quyết định tính phân dị lãnh thé của các hệ sinh thái khác
<small>nhau như hệ sinh thái núi cao, hệ sinh thái thung lũng, hệ sinh thái cửa sông, hệ sinh</small>
gần như rất tương đồng (bang 1.1). Các nhân tố này có thể được chia thành 2 nhómlớn: Nhóm nhân tổ sinh hoc (biotic) là tat cả các sinh vật có kích thước khác nhau vànhóm mơi trường có các yếu tơ khơng sinh vật (abiotic). Cả hai nhóm này đầu có mối
tương tác lẫn nhau rất chặt chẽ và cân bằng nhau và đều giữ vai trị quan trọng đối
với sự ton tại/sống sót của hệ sinh thái.
Cũng do mối liên hệ rất chặt chẽ giữa địa hình và các quá trình địa mạo vớisinh vật (được thê hiện rõ nhất ở đới bờ biển), nên từ đầu những năm 90 của thế kỷ
<small>(Ecogeomorphology) và/hoặc “Địa mạo sinh vật” (Biogeomorphology). Trong môi</small>
<small>34</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">trường biển va bờ, các dạng địa hình và các quá trình địa mạo là thành phần khôngthé thiếu của các hệ sinh thái.
Bảng 1.1: Tính tương đồng giữa các nhân tố động lực trong các hệ
<small>địa mạo và hệ sinh thái</small>
Các nhân tô động lực trong hệ Các nhân tô động lực trong hệ sinh thái
<small>địa mạo</small>
Địa chat-kién tạo Giá thê (Địa hình và Chất nén/Thé nhưỡng)
<small>Khí hậu Khí hậu</small>
<small>Thủy văn lục địa Thủy văn lục địa</small>
Hải văn (đối với biển) Hải văn (đối với biển)
Sinh vật (bao gồm cả con người) | Các quá trình sinh học (cả hoạt động của con
(Nguồn: Vũ Văn Phái, Đỗ Phương Thảo, 2016)
Trong đới bờ biển, bao gồm cả ba đới: đới trên triều (Supratidal zone), đới
triều (Littoral/Intertidal zone), và đới đưới triều (Subtidal zone), mỗi dạng địa hìnhcụ thể được hình thành do sóng, thủy triều, sơng chiếm ưu thế hoặc sự kết hợp của
chúng (ví dụ, bãi biển cát, bãi triều lầy, cồn cát, đầm-phá, v.v. ) đều có một hệ sinh
thái đặc trưng. Các dạng địa hình này ln thay đổi theo thời gian và không gian dẫnđến sự biến đổi của các hệ sinh thái. Mối quan hệ gắn bó này được gọi là đồng tiếnhóa (Co-evolution) của các dạng địa hình và quần xã sinh vật (Reinhardt và nnk,
2010) [115]. Từ quan hệ đồng tiến hóa này, các nhà khoa học đã đưa ra một quanniệm về diễn thế địa mạo sinh vật (Biogeomorphological succession), nghĩa là cácdạng địa hình- cơ sở dé hình thành thé nhưỡng, là các giá thé/nén rắn của các hệ sinhthái ln có trước đề cho các loài sinh vật sinh sống và phát triển. Điều này quan sát
<small>được khá rõ ràng trong các hệ sinh thái rừng ngập mặn (Deltares, 2012) [82] và hệ</small>
sinh thái san hơ (Zang, 2001). Deltares (2012) đã sử dụng mơ hình 4 pha diễn thế địa
<small>mạo, 2) cây tiên phong, 3) địa mạo sinh vật, và 4) sinh thái; tương ứng với 4 pha này</small>
là 4 trạng thái tiễn triển của rừng ngập man: 1) trầm tích cịn trơ trụi, 2) sự xâm chiếmcủa thực vật, 3) phản hồi, và 4) ồn định (Hình 1.6).
<small>35</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">Trong khi diễn thế sinh thái rừng ngập mặn (thường xảy ra trong đới trên triều
và đới triều) chỉ có 3 đới tương ứng với ba trạng thái sau: 1) bắt đầu từ các loài cây
tiên phong chịu mặn tốt và chịu được sự ngập nước khi thủy triều lên, điển hình là:Mam trang (Avicennia alba), Mam lưỡi dong (A.officinalis);, 2) quần xã hỗn hợp gồm
<small>các loài cây ưa mặn kém hơn và bị ngập nước ít hơn, như Đước (Rhizophora</small>
mucronata), Da quánh (Ceriops decandra), Xu voi (Xyrocarpus granatum), Vet
<small>khang (Burguiera sexangula), Day mủ (Gymnanthera nitida), ...; va 3) đới hồn tồn</small>
khơng bi ngập nước triều và chuyên dan sang thực vật nước ngọt trên nền đất chuaphèn, gồm các loài chiếm ưu thế như: Chà là (Phoenix paludosa), Giá (Exoecaria
agallocha), Thién ly biển (F.inlaysonia maritima), v.v. (Vũ Trung Tang, 2009) [48].
Kiéu dién thé này được gọi là nội diễn thé (autogenic succesion) xảy ra khi bờ biểnđược bồi tụ và tiến ra biển liên tục. Ngược lại với nội diễn thé là ngoại diễn thé
(allogenic succession) xảy ra do tác động của các nhân tơ bên ngồi, chang hạn như
biến đổi khí hậu, nước biển dâng (ở quy mơ lớn: tồn cầu hoặc khu vực) hoặc xói lởbờ biển (ở quy mơ địa phương/cục bộ).
<small>Phá hoy</small>
<small>(ha là (Phoenix palwđo+a], | 0giả [E Caria apallocha];</small>
<small>thiên lý biển (Filaysonia</small>
Hình 1.6: Diễn thé địa mạo sinh vật của rừng ngập mặn (trái) và diễn thé sinh thái
<small>rừng ngập mặn ở Nam Bộ</small>
(Nguôn: Vũ Văn Phái và Đỗ Phương Thảo, 2016 [32])
Khi nghiên cứu các rạn san hô bao/vién quanh (xảy ra chủ yếu trong đới dướitriều) ở thành phố Tam A, dao Hải Nam, Trung Quốc, Zhang Q. (2001) [127] đã chia
sinh vật và thường có độ nghiêng lớn), 2) bãi rạn (thành phần chủ yếu là san-soi và
<small>36</small>
</div>