Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Dự thảo tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý Tài nguyên và Môi trường: Đánh giá điều kiện địa lý, tài nguyên phục vụ phát triển du lịch bền vững ở một số khu bảo tồn thiên nhiên vùng Bắ...

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (656 KB, 27 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---***---

Giang Văn Trọng

ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN ĐỊA LÝ, TÀI NGUYÊN
PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG
Ở MỘT SỐ KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN
VÙNG BẮC TÂY NGUYÊN

Chuyên ngành: Quản lý Tài ngun và Mơi trường
Mã số: 9850101.01

DỰ THẢO TĨM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ
QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

Hà Nội - 2020
1


Cơng trình được hồn thành tại: Trường Đại học Khoa học Tự nhiên
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS Trương Quang Hải
PGS.TS Nguyễn Đăng Hội

Phản biện: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Phản biện: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Phản biện: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng cấp Cơ sở chấm luận án
tiến sĩ họp tại Trường Đại học Khoa học Tự nhiên


vào hồi

giờ

ngày

tháng

năm 20...

Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Quốc gia Việt Nam
- Trung tâm Thông tin - Thư viện, Đại học Quốc gia Hà Nội

2


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Phát triển du lịch tại các khu bảo tồn thiên nhiên (KBTTN)
mang lại lợi ích kép khi vừa đóng góp cho bảo tồn đa dạng sinh học
vừa phát huy hiệu quả nguồn tài sản quý giá của đất nước, thể hiện
quan điểm phát triển du lịch bền vững theo Nghị quyết 08 Bộ Chính trị.
Các KBTTN của nước ta nói chung, của khu vực Bắc Tây
Ngun nói riêng có tính đa dạng sinh học, địa học và văn hóa độc
đáo. Tuy nhiên, lượng du khách đến với nhiều khu bảo tồn chưa tương
xứng với tiềm năng. Mặt khác, việc khai thác du lịch nếu khơng có
những đánh giá khoa học, định hướng hợp lý trên quy luật phát triển
của lãnh thổ sẽ gây ra những tác động tiêu cực, không thể phục hồi.
Do vậy, câu hỏi được đặt ra (1) các KBTTN ở Bắc Tây Nguyên đã

nhận diện đầy đủ những tiềm năng, thế mạnh để thu hút du khách hay
chưa?; (2) trong tương lai khi du lịch tăng trưởng, các khu bảo tồn cần
làm gì đảm bảo mục tiêu phát triển bền vững, đưa phát triển du lịch
trở thành động lực cho bảo tồn và phát triển sinh kế cộng đồng địa
phương?. Để trả lời câu hỏi trên, luận án sử dụng cách tiếp cận cảnh
quan học, nghiên cứu trường hợp tại Vườn Quốc gia (VQG) Kon Ka
Kinh.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ
a. Mục tiêu: Xác định được các không gian ưu tiên cho phát
triển bền vững một số loại hình du lịch thích hợp tại khu vực nghiên
cứu trường hợp VQG Kon Ka Kinh trên cơ sở tiếp cận cảnh quan.
b. Nhiệm vụ: (1) Tổng quan, hệ thống hóa cơ sở lý luận về
đánh giá điều kiện địa lý, tài nguyên, tiếp cận cảnh quan, bảo tồn, du
lịch bền vững cho khu bảo tồn thiên nhiên; (2) Xác định sự phân hóa
khơng gian, tính nhịp điệu của lãnh thổ nghiên cứu; (3) Phân vùng
chức năng cảnh quan; (4) Xây dựng phương pháp, quy trình và phân
tích giá trị khoa học và thẩm mỹ cảnh quan rừng của VQG; (5) Đánh
1


giá đa chức năng cảnh quan cho mục tiêu du lịch, bảo tồn và phát triển
cộng đồng; (6) Đề xuất quản lý bền vững khu bảo tồn thiên nhiên; (7)
Định hướng sử dụng hợp lý không gian cho phát triển du lịch bền
vững.
3. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
a. Giới hạn không gian
VQG Kon Ka Kinh là một trong 3 vườn di sản ASEAN của
Bắc Tây Nguyên. Khu vực VQG và lân cận vừa chứa những giá trị nổi
bật, độc đáo về tài nguyên sinh học, địa học và văn hóa, vừa có vị trí
quan trọng, đóng vai trị hạt nhân liên kết du lịch của Bắc Tây Nguyên

với duyên hải Nam Trung Bộ. VQG Kon Ka Kinh được nghiên cứu
tổng thể lãnh thổ vùng lõi và vùng đệm, bao gồm 8 xã, thuộc 3 huyện
Đắk Đoa, Mang Yang, Kbang.
b. Giới hạn thời gian
Số liệu thống kê hiện trạng du lịch, cơ sở hạ tầng, số liệu thống
kê tại địa phương được lấy trong giai đoạn 2010 - 2017. Phỏng vấn
điều tra bảng hỏi tiến hành năm 2018.
c. Giới thuyết nghiên cứu
Du lịch bền vững: tính bền vững được quan niệm là việc sử
dụng hợp lý tài nguyên du lịch phù hợp quy luật lãnh thổ, vừa kết hợp
phát triển du lịch với bảo tồn đa dạng sinh học và phát triển cộng đồng
địa phương. Luận án chỉ đề cập các hợp phần điều kiện địa lý, tài
nguyên liên quan mật thiết đến du lịch; nhấn mạnh khía cạnh sinh thái
của văn hóa; Cảnh quan được nghiên cứu tổng thể tự nhiên, văn hóa
và nhận thức; Giá trị cảnh quan giới hạn gồm giá trị sinh học, địa học,
văn hóa và thẩm mỹ; giới hạn đánh giá trong 3 loại hình du lịch: sinh
thái, nghỉ dưỡng và mạo hiểm.
4. Những điểm mới của luận án
- Vận dụng và phát triển tiếp cận cảnh quan trong nghiên cứu
phát triển du lịch bền vững gắn với bảo tồn đa dạng sinh học và phát
2


triển sinh kế cộng đồng ở quy mô khu bảo tồn qua phân tích và đánh giá
cảnh quan.
- Tích hợp tổng thể phương pháp đánh giá đa dạng sinh học,
địa học, văn hóa và thẩm mỹ cảnh quan phục vụ du lịch tại quy mô
khu bảo tồn.
- Xác định không gian ưu tiên cho 3 loại hình du lịch: sinh
thái, nghỉ dưỡng, mạo hiểm trên cơ sở đánh giá theo cấp dạng cảnh quan.

5. Các luận điểm bảo vệ
Luận điểm 1: Đặc điểm và sự phân hóa các hợp phần tự nhiên
và nhân sinh quyết định tính đa dạng, động lực và giá trị cảnh quan
VQG Kon Ka Kinh. VQG Kon Ka Kinh thuộc phụ hệ cảnh quan Nhiệt
đới ẩm gió mùa, khơng có mùa đơng lạnh phân hóa có quy luật thành
1 lớp, 7 phụ lớp, 3 kiểu, 14 hạng, 62 loại và 102 dạng thuộc 6 tiểu
vùng cảnh quan.
Luận điểm 2: Tính đa dạng cùng với giá trị nổi bật, độc đáo
về sinh học, địa học, văn hóa và thẩm mỹ của cảnh quan vườn quốc
gia Kon Ka Kinh là nguồn lực cho phát triển các loại hình du lịch đặc
thù (du lịch sinh thái, mạo hiểm, nghỉ dưỡng) gắn với bảo tồn đa dạng
sinh học.
6. Ý nghĩa Khoa học và thực tiễn
* Ý nghĩa khoa học: (1) Tổng quan, hệ thống hóa lý luận,
phương pháp về đánh giá điều kiện địa lý, tài nguyên cho phát triển du
lịch nói chung, nhấn mạnh phát triển du lịch tại các KBTTN. (2) Luận
án kỳ vọng đóng góp cho sự phát triển cách tiếp cận cảnh quan trong
phát triển du lịch gắn với bảo tồn và phát triển sinh kế cộng đồng tại
KBTTN, lấy VQG Kon Ka Kinh làm nghiên cứu trường hợp.
* Ý nghĩa thực tiễn:
Khái quát chung về các khu BTTN Bắc Tây Ngun. Luận án
góp phần cơng tác quy hoạch du lịch, hỗ trợ công tác quản lý và phát
triển tại VQG Kon Ka Kinh cụ thể theo không gian như: phát triển 3
3


loại hình du lịch theo 4 mức độ phù hợp, những tập trung ưu tiên bảo
tồn, khu vực tiềm năng xảy ra xung đột qua phân vùng quản lý đa mục
tiêu với 8 nhóm tổ hợp định hướng cụ thể, các sản phẩm du lịch mới,
tổ chức không gian phát triển du lịch chung và trường hợp.

7. Cơ sở tài liệu
Dữ liệu không gian cơ bản như các hợp phần về độ cao, giao
thơng, thủy văn, hành chính, địa danh được lấy từ bản đồ địa hình
1/50.000. Bản đồ địa chất, địa mạo, thổ nhưỡng, thảm thực vật được
biên tập và chỉnh hợp từ nhiều nguồn bản đồ chuyên đề khác nhau.
Các phép đo khoảng cách, phân tích tối ưu, khả năng tiếp cận, phân
tích nhiệt độ, lượng mưa, viewshed được trích xuất từ các phân tích
GIS. Dữ liệu thuộc tính đa dạng sinh học, các hợp phần cảnh quan
tham khảo từ tài liệu và kế thừa từ kết quả các chuyến thực địa từ các
đề tài cấp nhà nước và hợp tác song phương.
8. Cấu trúc luận án
Luận án bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Chương 2: Đặc điểm cảnh quan khu bảo tồn thiên nhiên vùng
Bắc Tây Nguyên (Nghiên cứu trường hợp VQG Kon Ka Kinh)
Chương 3: Đánh giá cảnh quan và định hướng không gian phát
triển du lịch VQG Kon Ka Kinh.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1. Hướng đánh giá điều kiện địa lý, tài nguyên cho phát triển du lịch
Đánh giá điều kiện địa lý, tài nguyên là một hướng nghiên cứu
của địa lý ứng dụng nhằm mục đích sử dụng hợp lý, đảm bảo phát triển
bền vững lãnh thổ.
Công tác đánh giá xuất hiện từ đầu những năm 1970 khi sự
phát triển công nghiệp tác động lớn đến mơi trường. Trải qua q trình
4


phát triển, xu hướng đánh giá có những bước thay đổi quan trọng:
Đánh giá mang tính hệ thống, chặt chẽ hơn về quy trình thể hiện qua

lựa chọn phương pháp, tiêu chí, chỉ tiêu, trọng số; xu hướng định lượng
hóa kết hợp phân tích thống kê với hệ thơng tin địa lý; xu hướng tổng
hợp hóa và liên ngành, tích hợp lý thuyết tự nhiên và văn hóa; xu
hướng đa dạng hóa và kết hợp nhiều kiểu đánh giá với nhau. Tuy
nhiên, số lượng nghiên cứu đánh giá thẩm mỹ ở nước ta cịn tương đối
ít so với sự phát triển trên thế giới.
1.1.2. Hướng nghiên cứu du lịch và du lịch bền vững tại KBTTN
Chủ đề Du lịch bền vững nhận được sự quan tâm đáng kể
trong các nghiên cứu du lịch. Với đặc thù KBTTN chứa đựng giá trị
tài nguyên vượt trội về đa dạng sinh học, địa học, văn hóa, sự phát
triển bền vững được coi là đòi hỏi tất yếu đối với hoạt động du lịch.
Tại các KBTTN, hướng nghiên cứu tác động qua lại giữa du
lịch với kinh tế, xã hội, môi trường xuất hiện khá phổ biến. Bên cạnh
đó, ngày càng nhiều cơng trình tập trung vào phát hiện và giải quyết
thách thức du lịch bền vững thơng qua các cơng cụ, mơ hình quản lý
như phân vùng phát triển du lịch, quản lý nguồn cung, nguồn cầu, sức
chứa và loại hình sử dụng, quản lý du khách theo không gian, thời gian
và loại hình dịch vụ, quản lý mâu thuẫn giữa các bên liên quan. Khía
cạnh giám sát, tài chính được sử dụng như công cụ quản lý. Các chỉ
thị kinh tế, xã hội, môi trường giúp kiểm tra tác động của phát triển du
lịch theo thời gian (UNEP và UNWTO, 2005). Không chỉ quan tâm
đến các vấn đề hiện tại, những bài toán quy hoạch phát triển nguồn lực
tự nhiên, nguồn nhân lực cũng được đặt ra trong nhiều cơng trình.
1.1.3. Hướng nghiên cứu cảnh quan tại các khu bảo tồn thiên nhiên
Mối quan hệ giữa CQ và du lịch được nghiên cứu trên nhiều
khía cạnh (Zee 1990, Skowronek, Tucki et al. 2018). Cảnh quan như

5



một giá trị (tài nguyên) của phát triển du lịch, đồng thời được sử dụng
để phát triển sản phẩm du lịch. Cảnh quan như liên kết quan trọng
trong những thảo luận mang tính lý thuyết về chức năng và sự phát
triển của khu vực giải trí. Hướng nghiên cứu tác động của du lịch đến
CQ, sức chứa CQ; giá trị CQ và sự bảo vệ CQ; nhận thức mối quan hệ
phức tạp giữa thiết lập, sử dụng và cải tạo CQ (Skowronek, Tucki et
al. 2018). Đóng vai trị như khơng gian, lãnh thổ tồn tại trong thế giới
thực, CQ được sử dụng trong nhiều nghiên cứu tổ chức lãnh thổ du
lịch (Nguyễn Thị Sơn, 2000). Tối ưu hóa CQ trong quy hoạch và phát
triển du lịch (Chen, Thapa et al. 2017). Khía cạnh thẩm mỹ của CQ.
1.1.4. Hướng nghiên cứu Vườn Quốc gia Kon Ka Kinh
VQG Kon Ka Kinh được biết đến là nơi có mức độ đa dạng
sinh học cao. Các hợp phần cảnh quan đã được nghiên cứu ở các mức
tỷ lệ khác nhau, trong đó các nghiên cứu dưới góc độ tài nguyên sinh
vật, đa dạng sinh học chiếm số lượng lớn.
Các cơng trình Lê Xn Cảnh (2012), Hà Quý Quỳnh (2014),
Dương Thị Hồng Yến (2016) đã xây dựng bản đồ CQ liên quan đến
khu vực nghiên cứu (KVNC), tuy nhiên các nghiên cứu chỉ dừng lại
đến cấp kiểu CQ hoặc cấp loại, chưa có cơng trình nào nghiên cứu đến
cấp dạng CQ. Các nghiên cứu của Lê Xuân Cảnh (2012), Hà Quý
Quỳnh (2014) chỉ giới hạn trong khơng gian vùng lõi, ngồi ra nghiên
cứu của Nguyễn Thị Thu Hà (2015) có xét đến một số làng tại vùng
đệm, do vậy chưa có cơng trình nào nghiên cứu tổng hợp vùng lõi và
tồn bộ khơng gian vùng đệm xung quanh.
Các nghiên cứu du lịch đến nay chỉ dừng lại ở các bản đề án,
quy hoạch, trong khi đó chưa có cơng trình nào nghiên cứu du lịch trên
quan điểm tổng hợp dưới góc độ địa lý tài nguyên. Do vậy, ở Vườn
chưa có sơ đồ định hướng khơng gian phát triển du lịch. Ngồi ra,
trong bản đề án phát triển du lịch của VQG, chỉ tập trung khía cạnh tài
6



nguyên sinh vật, đa dạng sinh học, trong khi sự đa dạng các nguồn tài
nguyên du lịch khác liên quan như địa chất, địa mạo và thắng cảnh
chưa được đưa vào hoạch định, khai thác.
1.2. Cơ sở lý luận cho một số vấn đề nghiên cứu
1.2.1. Điều kiện địa lý, tài nguyên du lịch trong khu bảo tồn thiên nhiên
Theo Luật đa dạng sinh học (2008), KBTTN bao gồm Vườn
quốc gia; Khu dự trữ thiên nhiên; Khu bảo tồn loài - sinh cảnh; Khu
bảo vệ cảnh quan. KBTTN có đặc trưng riêng về hệ sinh thái, loài
động thực vật đặc hữu, yêu cầu diện tích tối thiểu, tỷ lệ đất nơng
nghiệp. Các KBTTN thường phân bố ở lãnh thổ khó tiếp cận, dân cư
sống tại vùng đệm xung quanh vùng lõi, có những đặc trưng về tài
nguyên du lịch.
1.2.2. Du lịch bền vững trong vườn quốc gia
Trong phạm vi KBTTN, tính du lịch bền vững phải giải quyết
được mối quan hệ cốt lõi giữa phát triển du lịch với bảo tồn đa dạng
sinh học và phát triển cộng đồng địa phương. Bảo tồn đa dạng sinh
học, phát huy giá trị văn hóa cộng đồng sẽ đảm bảo nguồn cung tài
nguyên bền vững cho phát triển du lịch. Ngược lại hoạt động du lịch
góp phần vào bảo tồn đa dạng sinh học thơng qua cung cấp chi phí trở
lại cho cơng tác bảo tồn.
1.2.3. Cảnh quan trong vườn quốc gia
Các nhà khoa học Nga và Việt Nam quan niệm cảnh quan trên
3 khía cạnh: (1) tổng hợp thể địa lý ; (2) quan điểm cá thể (Vũ Tự Lập,
1976); (3) quan điểm kiểu loại (Nguyễn Cao Huần (2005), Phạm
Hoàng Hải (1997), Trương Quang Hải (1992)… Trong khuôn khổ
VQG, nghiên cứu vận dụng nhiều quan niệm về CQ tùy thuộc vào nội
dung thực hiện. Sử dụng quan điểm kiểu loại trong phân loại và xây
dựng bản đồ CQ, quan điểm cá thể trong phân vùng CQ, quan điểm

nhận thức như được đề xuất của Hội đồng Châu Âu (2000) trong

7


nghiên cứu thẩm mỹ và tổ chức, thiết kế CQ sử dụng mơ hình PCM
của Forman (1995) về CQ.
Luận án phân vùng cảnh quan tích hợp các phân khu chức
năng của KBTTN, đồng thời có mối quan hệ với phân vùng du lịch.
Chức năng CQ được gộp theo 3 nhóm, đây là cơ sở đánh giá CQ đa
chức năng. Nhịp điệu mùa CQ trong KBTTN có những đặc trưng cơ
bản sau: Thay đổi trạng thái thảm thực vật, chế độ canh tác, hoạt động
sinh kế trong thời gian của năm; Sự thay đổi lớp thảm phủ đi cùng với
sự thay đổi tập tính động vật, rõ nhất là tập tính hót của lồi chim.
Nghiên cứu này đề cấp đến 4 loại giá trị là đa dạng sinh học, văn hóa,
đa dạng địa học và thẩm mỹ. Các giá trị được phân tích gắn kết với
CQ rừng.
1.2.4. Đánh giá cảnh quan cho phát triển du lịch vườn quốc gia
Đánh giá CQ trong luận án được thể hiện theo đánh giá kỹ
thuật và đánh giá thẩm mỹ. 1) Đánh giá kỹ thuật được xem xét trên cơ
sở 2 khung đánh giá quan trọng: Khung đánh giá LCA (Landscape
Character Assessment) của Ủy ban Châu Âu (2002) và khung đánh giá
CQ của Nguyễn Cao Huần (2005).
Đánh giá thẩm mỹ: Nhiều luận đề, lý thuyết giải thích sự hấp
dẫn của phong cảnh như lý thuyết về 2 quan điểm chủ quan, khách
quan của Lothian (1999), lý thuyết 5 mơ hình của Daniel và Vining
(1983) và 4 luận đề của Zube và nnk (1982), 9 yếu tố liên quan đến
hấp dẫn CQ của Tviet và Ode (2006, 2008). Từ những lý thuyết được
đưa ra trong nội dung tổng quan, luận án lựa chọn phương pháp luận
Tâm lý tự nhiên (psychophysical) để đánh giá sở thích phong cảnh

Xác định khoảng trống nghiên cứu (1) Trong phạm vi
KBTTN chưa có nhiều cơng trình sử dụng cấp dạng CQ vận dụng vào
phát triển du lịch bền vững trong tổng hòa mối quan hệ với bảo tồn đa
dạng sinh học và phát triển sinh kế cộng đồng. (2) Cảnh quan được
biết đến trong nhiều cơng trình như đơn vị khơng gian, tổng hợp thể
8


lãnh thổ, ít có nghiên cứu du lịch đề cập đến khía cạnh nhận thức của
CQ, tính nhịp điệu mùa, giá trị của CQ cho phát triển DL. (3) Số lượng
các nghiên cứu phát triển du lịch còn ở mức khiêm tốn. Chưa có cơng
trình nào đề cập đến khơng gian cả vùng lõi và vùng đệm để nghiên
cứu tổng hợp các vấn đề CQ, du lịch và bảo tồn. Ngồi tài ngun đa
dạng sinh học, KVNC cịn nhiều kiểu tài nguyên du lịch khác chưa
được điều tra, xác định giá trị và hoạch định thấu đáo.

Khung lý thuyết nghiên cứu
Luận án góp phần lấp đầy khoảng trống nghiên cứu, cách tiếp
cận giải quyết vấn đề được thể hiện qua khung lý thuyết.
1.3. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu
1.3.1. Quan điểm nghiên cứu
Luận án sử dụng Quan điểm tổng hợp và hệ thống, Quan điểm
hài hòa giữa bảo tồn và phát triển, Quan điểm cảnh quan trong nghiên
cứu du lịch gắn với bảo tồn và quan điểm phát triển du lịch bền vững
1.3.2. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp chung được sử dụng như phân tích và tổng
hợp tài liệu; khảo sát thực địa; chuyên gia; bản đồ và hệ thông tin địa
9



lý. Đồng thời, luận án còn sử dụng phương pháp đánh giá đa chỉ tiêu
cho đánh giá cảnh quan đa chức năng cho phát triển du lịch, sinh kế
cộng đồng và bảo tồn. Phương pháp AHP đưa ra trọng số đánh giá.
Phân tích thống kê sử dụng tại: phân tích cụm trong phân
nhóm quản lý đa mục tiêu; Kiểm định chi bình phương, phân tích
tương quan để tìm mối quan hệ giữa các yếu tố CQ với đa dạng thực
vật và đa dạng văn hóa; Phân tích nhân tố để lựa chọn chỉ số CQ có
thể giải thích giá trị thẩm mỹ; Mối quan hệ giữa CQ được ưa thích với
chỉ số hình thái CQ.
Đặc biệt, luận án thống kê 77 ô tiêu chuẩn qua các chỉ số: chỉ
số Shannon (H), chỉ số Simpson (Cd) chỉ số quan trọng (IVI), RD là
mật độ tương đối, RF là tần suất xuất hiện tương đối, RC là độ tàn che
tương đối và RBA là tổng tiết diện thân tương đối của mỗi lồi, dạng
phân bố khơng gian A/F.
Luận án sử dụng nhóm phương pháp đánh giá thẩm mỹ cảnh
quan bao gồm điều tra xã hội học qua mạng internet, đánh giá chất
lượng phong cảnh từ những bức ảnh chụp…
Tiểu kết chương 1:
Luận án sử dụng cách tiếp cận cảnh quan để giải quyết vấn đề
phát triển du lịch bền vững từ góc độ địa lý, tài nguyên. Tiếp cận cảnh
quan mở ra tiềm năng lớn để bảo tồn và phát huy giá trị di sản của khu
bảo tồn thiên nhiên. Vấn đề bảo tồn được mở rộng đến khu vực vùng
đệm và tiếp cận từ góc độ văn hóa, cộng đồng. Tiếp cận cảnh quan
cung cấp lý luận thẩm mỹ, phong cảnh thêm vững chắc, đóng góp vào
du lịch bền vững KBTTN.
Khu vực VQG Kon Ka Kinh có các nghiên cứu tập trung chủ
yếu vào vùng lõi khu bảo tồn, chưa chú trọng xây dựng mối liên kết
không gian với khu vực vùng đệm xung quanh. Số lượng các nghiên
cứu về phát triển du lịch rất hạn chế. Thực trạng phát triển du lịch tại


10


VQG Kon Ka Kinh cịn ở mức khiêm tốn. Vì vậy, còn khá nhiều vấn
đề liên quan đến phát triển du lịch bền vững chưa được giải quyết.
CHƯƠNG 2. ĐẶC ĐIỂM CẢNH QUAN KHU BẢO TỒN
THIÊN NHIÊN VÙNG BẮC TÂY NGUYÊN
(Nghiên cứu Trường hợp VQG Kon Ka Kinh)
2.1. Khái quát các khu bảo tồn thiên nhiên ở Bắc Tây Nguyên
Khu vực Bắc Tây Nguyên, gồm hai tỉnh Kon Tum và Gia Lai,
thiết lập 5 KBTTN, bao gồm 2 VQG (Chư Mom Ray, Kon Ka Kinh),
2 khu dự trữ thiên nhiên (Ngọc Linh, Kon Chư Răng), 1 khu bảo tồn
loài và sinh cảnh (Đắk Uy).
Bắc Tây Nguyên là nơi sinh sống các loài linh trưởng, đặc biệt
là Vooc Chà vá chân xám, Vượn đen má vàng. Một vùng chim đặc
hữu với các loài quý hiếm như khướu đầu đen, khướu mỏ dài, khướu
đầu xám, gà lôi vằn...
Chư Mom Ray, Ngọc Linh bảo tồn các kiểu rừng trên núi đá
granit. Rừng hỗn giao lá rộng lá kim tại Kon Ka Kinh. Các loài thực
vật quý hiếm như Sâm Ngọc Linh, Pơ mu, thông năm lá. Cảnh quan
Bắc Tây Nguyên nổi bật với các đỉnh núi cao, đặc biệt là đỉnh Ngọc
Linh (2598m). Phun trào bazan tạo ra các cao nguyên xếp tầng, với
nhiều thác nước nổi tiếng như thác Hang Én (thác 50) ở Kon Chư
Răng, thác 95, Kon Bông, Hà Đừng… ở Kon Ka Kinh. Vùng đệm của
các KBTTN là nơi sinh sống của nhiều tộc người thiểu số có những
nét văn hoá đặc trưng như Xê Đăng, Ba Na, Gia Rai…
2.2. Đặc điểm các hợp phần và yếu tố thành tạo cảnh quan VQG
Kon Ka Kinh
2.1.1. Vị trí địa lý
KVNC chứa ranh giới hành chính của 8 xã, thuộc một phần

của 3 huyện Kbang, Mang Yang, Đắk Đoa, với tổng diện tích 1549,24
km2, trong đó vùng lõi (417,8 km2), vùng đệm (1131,44 km2). Khu
11


vực có đường phân thủy của dãy Trường Sơn Nam chạy qua theo
hướng á kinh tuyến, phân cắt giữa hai lưu vực sơng Ba ở phía đơng,
nam và sơng Đắk Bla ở phía tây. Vị trí tạo nên tiềm năng đa dạng địa
học với các thành tạo từ cổ tới trẻ. Nền tảng khí hậu giàu nhiệt, ẩm tạo
tiền đề cho sự giàu có về tài ngun sinh vật, khơng chỉ VQG Kon Ka
Kinh mà còn cả KBTTN Kon Chư Răng. VQG tiếp giáp với vùng đất
An Khê gắn liền cụm di tích Tây Sơn Thượng Đạo, và di chỉ khảo cổ
học, giả thuyết sự xuất hiện loài người ở An Khê cách đây 80 vạn năm.
2.1.2. Địa chất
Đặc điểm địa chất chịu ảnh hưởng trực tiếp từ hoạt động địa
chất Trường Sơn Nam, trong đó phải nhắc đến đầu tiên vai trị của đới
Kon Tum. Khu vực có sự đa dạng về thạch địa tầng, xuất hiện các loại
đá trầm tích, đá magma phun trào, magma xâm nhập và đá biến chất.
Sự đa dạng địa học mang lại giá trị lớn phát triển du lịch.
2.1.3. Địa hình
Theo nguyên tắc nguồn gốc - hình thái, phân khu vực thành 4
nhóm kiểu địa hình: núi, cao nguyên, đồi và thung lũng với 13 kiểu
địa hình, phân bố từ độ cao 600 -700m tới 1748m, ranh giới sinh thái
được lấy ở độ cao 1000m. Đá nguồn gốc magma axit và trầm tích tạo
núi, nguồn gốc biến chất tạo đồi và núi thấp, đá bazan thành tạo cao
nguyên. Hình thái kiểu địa hình được phân biệt qua tỷ cao địa hình.
2.1.4. Khí hậu, thủy văn, sinh khí hậu
Nhiệt độ trung bình đạt 230C. Nhiệt độ không chênh lệch đáng
kể giữa các mùa trong năm. Mức độ thay đổi nhiệt giữa ngày và đêm
lại khá cao. Nhiệt độ trung bình phân hóa theo khu vực do ảnh hưởng

bởi độ cao và hướng địa hình. Chế độ mưa biến thiên theo 2 mùa: mùa
mưa và mùa khô. Mùa mưa từ tháng 5-10, từ tháng 11-4 là mùa khô.
Mùa mưa kéo dài cho đến tháng 10 ở sườn phía tây, tháng 11 ở sườn
phía đơng. Lượng mưa vào mùa mưa chiếm tỷ trọng rất lớn. Sinh khí
hậu được phân hóa thành 2 phụ kiểu phía đơng và tây. Vùng núi Kon
12


Ka Kinh khởi thủy của một số sông suối lớn ở Tây Nguyên, trong đó
đáng kể nhất là hệ thống sơng Ba phía đơng và sơng Sê San phía tây.
2.1.5. Thổ nhưỡng
Với 4 nhóm đá chính là magma axit, magma bazơ, trầm tích
và biến chất, cùng với độ cao trải từ dưới 500m đến trên 1700m có vai
trị quan trọng đến việc hình thành nên 11 loại đất thuộc 3 nhóm: đất
mùn đỏ vàng trên núi, đất đỏ vàng và đất khác. Đối với lớp phủ thổ
nhưỡng, đặc điểm tầng dày, màu sắc và độ dốc có ý nghĩa quan trọng
đối với du lịch.
2.1.6. Thảm thực vật
VQG Kon Ka Kinh có 9 kiểu phụ thảm, thuộc 6 kiểu thảm và
4 nhóm kiểu, bao gồm rừng kín thường xanh á nhiệt đới, rừng kín
thường xanh nhiệt đới, thảm thực vật nhân tác và thủy vực. Kiểu phụ
nguyên sinh rừng kín thường xanh mưa mùa á nhiệt đới phân bố chiếm
diện tích lớn. Rừng hỗn giao lá rộng, lá kim có tính độc đáo trong hệ
thống rừng đặc dụng của Việt Nam. Các kiểu rừng thứ sinh nhân tác
thường phân bố độ cao dưới 1000m. Rừng trồng chủ yếu thông ba lá.
Thực vật nhân tác là cây nơng nghiệp (lúa, mì, sắn), cơng nghiệp (cà
phê, hồ tiêu), bên cạnh đó cịn có cây dược liệu (linh chi, sâm dây…).
2.1.7. Dân cư và hoạt động nhân sinh
Vùng lõi VQG Kon Ka Kinh không có dân cư sinh sống. Dân
cư sống tại vùng đệm phân bố tại 88 thơn, làng trong đó người Ba Na

ở đây chiếm tỷ lệ lớn. Cộng đồng dân cư vùng đệm có cuộc sống gắn
bó với rừng từ bao đời nay.
2.3. Đặc điểm cảnh quan VQG Kon Ka Kinh
2.3.1. Hệ thống phân vị cảnh quan
Luận án lựa chọn hệ thống phân loại cảnh quan bao gồm 7
cấp: Phụ hệ → Lớp → Phụ lớp → Kiểu → Hạng → Loại → Dạng.
Cấp dạng cảnh quan là cấp cơ sở, được sử dụng phù hợp trong nghiên
cứu du lịch do nó thể hiện hình thái đặc trưng của cảnh quan.
13


14


Dưới tác động các nhân tố thành tạo cảnh quan, khu vực nằm
trong phụ hệ cảnh quan nhiệt đới gió mùa, khơng có mùa động lạnh.
Nền tảng khí hậu do vị trí mang lại, kết hợp yếu tố phân tầng độ cao
của khu vực đã phát sinh ra 3 kiểu cảnh quan: rừng kín thường xanh á
nhiệt đới, rừng kín thường xanh nhiệt đới và thảm thực vật nhân tác.
Trên tổng thể cấu trúc địa chất, khu vực phân hóa thành 1 lớp cảnh
quan và 5 phụ lớp CQ bao gồm: Phụ lớp CQ núi cao; Phụ lớp cảnh
quan núi thấp; Phụ lớp cảnh quan cao nguyên; Phụ lớp cảnh quan đồi;
Phụ lớp CQ thung lũng. Sự kết hợp nền tảng rắn và nhiệt ẩm, dẫn tới
khu vực được phân hóa thành 14 hạng, 63 loại, 102 dạng cảnh quan.
Dạng CQ có đặc trưng tài nguyên sinh học và phong cảnh.
2.3.3. Chức năng cảnh quan
Khu vực nghiên cứu tập trung vào 3 nhóm chức năng chính:
(1) Nhóm chức năng sinh thái (bảo tồn, phục hồi tại vùng lõi VQG,
phòng hộ, bảo vệ môi trường tại khu vực do công ty TNHH lâm nghiệp
quản lý); (2) Nhóm chức năng xã hội (thẩm mỹ, giáo dục, thơng tin,

giải trí hiện xuất hiện chủ yếu tại vùng lõi, VQG còn tiềm năng giải trí
lớn); (3) Nhóm chức năng sản xuất (cung cấp sinh khối, cung cấp tài
nguyên không tái tạo tại vùng đệm và rừng sản xuất).
2.3.4. Tính nhịp điệu mùa của cảnh quan
Nhịp điệu mùa khí hậu theo 2 mùa chính, tương ứng thời điểm
2 mùa trong năm. Thời gian mùa khô chủ yếu gặp trạng thái cây ưu
thế ra hoa, và thời gian quả chín của cây thường xuất hiện vào mùa
mưa. Quy luật này cũng đúng với thảm thực vật thứ sinh phục hồi.
Vào tháng 1 - 3 có thể dễ dàng bắt gặp tiếng hót của lồi Tìm vịt hồng
sọc, chim lam, thầy chùa đít đỏ… Sang đến tháng 4 - 6, bắt gặp tiếng
hót của lồi cành cạch xám, cành cạch đen, chiền chiện núi hay đớp
ruồi họng vàng… Đến tháng 7-9, âm thanh đặc trưng của chim xanh
nam bộ, bìm bịp lớn, họa mi… Những tháng cuối năm, du khách sẽ
gặp khó khăn để thưởng thức tiếng hót của các lồi chim ở đây.
15


Người Ba Na làm rẫy từ khi hoa gạo bắt đầu ra bơng, lúc có
những giọt mưa đầu mùa. Đến tháng 4, người dân thường vào rừng lấy
mật hoa, thu hái một số loại nấm rừng. Từ tháng 7 - 10, thời kỳ thu hái
măng. Vào thời gian tháng 9, 10, người dân thu hoạch những sản vật
trồng từ đầu năm. Sau thời điểm này, đất rẫy được để không cho đến
tháng 3 năm sau để chuẩn bị bắt đầu chu kỳ sản xuất mới.
2.4. Phân vùng cảnh quan
2.4.1. Nguyên tắc và chỉ tiêu phân vùng
Các nguyên tắc cơ bản trong phân vùng cảnh quan bao gồm:
cùng nguồn gốc phát sinh, cùng chung lãnh thổ, ưu tiên nhân tố trội,
đồng nhất tương đối các hợp phần tự nhiên, nhân sinh và các q trình
tự nhiên. Tiêu chí phân vùng: (1) Tính nguyên sinh, tự nhiên của thảm
thực vật. (2) Đặc trưng sơn văn, thành phần, cấu trúc địa chất, địa mạo.

Khu vực nghiên cứu thuộc vùng Núi thấp Tây Nam Ngọc Linh
(Phạm Hoàng Hải, 2016). Sáu tiểu vùng được xác định gồm: núi trung
bình dạng vịm Kon Ka Kinh; núi trung bình khối tảng Kon Ka Kinh;
cao nguyên Đắk Rong; đồi núi thấp thượng nguồn sông Ba; đồi núi
thấp thượng nguồn Ayun; núi thấp Hà Đơng. Các tiểu vùng có đặc
trưng về chỉ số cảnh quan, điều kiện địa lý và tài nguyên du lịch.
Tiểu kết chương 2:
VQG Kon Ka Kinh phân hóa đa dạng. Vị trí địa lý và cấu trúc
địa chất chi phối mạnh mẽ đến đặc trưng nền tảng rắn và nền tảng nhiệt
ẩm của lãnh thổ. Tính chất giao thoa giữa hệ thống tự nhiên và đặc
điểm nhân sinh được thể hiện rõ ràng trong các hợp phần thành tạo
CQ. Trên cở sở phân tích cấu trúc lãnh thổ, luận án thành lập bản đồ
CQ, trong đó cấp dạng (cấp cơ sở) được phân hóa thành 102 kiểu loại.
Trong hệ thống cấu trúc - chức năng - giá trị cảnh quan, nghiên
cứu chức năng là cơ sở nghiên cứu giá trị CQ và phân vùng cảnh quan.
Khu vực được phân thành 6 tiểu vùng CQ thể hiện sự phân hóa lãnh
thổ, đồng thời có mối quan hệ với các phân khu chức năng của VQG.
16


Các loại hình nhịp điệu mùa cảnh quan có sự thống nhất, chịu
sự chi phối đặc tính sinh thái lãnh thổ. Nghiên cứu nhịp điệu góp phần
đề xuất khắc phục tính hạn chế mùa vụ của khu vực, đồng thời cung
cấp du khách cảm nhận sự thay đổi theo mùa của cảnh quan, hướng
du khách đến sự tinh tế trong cảnh quan.
CHƯƠNG 3. ĐÁNH GIÁ CẢNH QUAN VÀ
ĐỊNH HƯỚNG KHÔNG GIAN PHÁT TRIỂN DU LỊCH
VƯỜN QUỐC GIA KON KA KINH
3.1. Giá trị cảnh quan
3.1.1. Giá trị sinh học - bảo tồn

Thực vật: VQG Kon Ka Kinh có tính đa dạng thực vật tương
đối cao. Tổng số loài thực vật năm 2011 là 1022 loài, thuộc 568 chi và
158 họ (Lê Xuân Cảnh, 2012). Đặc điểm đa dạng sinh học có mối liên
hệ với đặc điểm cảnh quan. Luận án tiến hành các phép phân tích
tương quan, phân tích nhóm, kiểm định thống kê, đồng thời xử lý định
lượng 77 ô tiêu chuẩn trên các cảnh quan có thảm thực vật tự nhiên.
Mức độ đa dạng lồi trung bình theo huyện dao động từ 3,2
đến 4,3. Số lượng loài biến động trong các OTC từ 9 đến 40 lồi, trung
bình là 23 loài. Số lượng cá thể (N) trong OTC biến động với biên độ
rộng từ 15 đến 110 cá thể, trung bình là 73. Các OTC 23, 59, 45, 17…
có số lượng cá thể lớn nhất thuộc về CQ 3, 55, 26… Qua chỉ số IVI
cho thấy trật tự ưu thế trong quần thể thực vật, theo đó lồi Dẻ có ưu
thế cao nhất (24,68), tiếp đến là Trâm (19,49), Kháo (15,29)… Qua
kiểm định cho thấy giữa các hợp phần tự nhiên có mối liên quan chặt
chẽ và thảm thực thực vật phân bố có quy luật trên cảnh quan.
Nét đặc sắc, chứa giá trị khoa học và thẩm mỹ của thảm thực
vật rừng được minh chứng cụ thể qua 2 lát cắt thực vật tại thung lũng
Ayun và trên cao nguyên bazan độ cao 1500m chứa các loài cây quý
hiếm như Pơ mu, Thông năm lá,…
17


Động vật: Theo Đặng Huy Phương và nnk (2013), trong số
1927 loài động vật đã ghi nhận trong VQG Kon Ka Kinh, tuy nhiên số
lượng suy giảm trong những năm gần đây, gây ra khó khăn tổ chức du
khách quan sát động vật quý hiếm tại đây.
Các loài thú cần được bảo tồn gồm Vượn đen má hung Bắc,
Chà vá chân xám,… Khu vực VQG Kon Ka Kinh cùng với Kon Plơng
có quần thể vọoc chà vá chân xám và vượn đen má vàng lớn ở nước
ta. Tại đây đã ghi nhận được 3 loài đặc hữu cho Việt Nam gồm: Khướu

đầu đen, Khướu mỏ dài và đặc biệt là Khướu Kon Ka Kinh (Garrulax
konkakinhensis). Một số loài ếch nhái, thằn lằn, kỳ đà, tắc kè… chứa
đựng giá trị bảo tồn và phát triển du lịch. Các loài thú, chim thường
tập trung khu vực rừng tự nhiên, ếch nhái thường tập trung ở khu vực
sơng suối Bị sát ở khu vực rừng tre nứa, cây bụi.
3.1.2. Giá trị địa chất - địa mạo
Khu vực lộ đá biến chất siêu cao tuổi Archei (khoảng 2,5 tỷ
năm trước) thuộc phức hệ Kanak. Các loại đá có tuổi cổ được đặt tên
theo các địa danh của Gia Lai cho thấy tính chất đặc biệt của khu vực
này. Mặt khác, các đá có tuổi cổ, phân bố gần đá có tuổi trẻ như đá
bazan tuổi Đệ tứ, làm cho nơi đây là địa điểm lý tưởng xây dựng công
viên địa chất.
Các bề mặt san bằng phát triển rộng rãi và được bảo tồn tốt,
bề mặt có ý nghĩa nhất tại CQ 49, 51 (đá bazan trên độ cao 1500m,
thực vật quy hiếm). Cấu trúc chồng gối Kainozoi, thể bazan dạng cột
ngoạn mục, thác nước kỳ vỹ như Kon Bơng, Hà Đừng, Kon Lơk,...
trong đó thác 95 nổi tiếng và đẹp nhất tại ranh giới giữa hai CQ 2 và
49. Thung lũng Sơng Ba thích hợp tổ chức các sự kiện tìm hiểu lịch
sử tiến hóa của trái đất. Các đỉnh núi bằng đá granit điển hình tại đỉnh
Đá Trắng thuộc phức hệ Vân Canh, vỏ phong hóa từ đá phun trào
bazan có giá trị khoa học và thẩm mỹ.

18


3.1.3. Giá trị văn hóa - sinh thái
(1) Văn hóa phi vật thể người Ba Na khá phong phú, mang
đặc trưng yếu tố sinh thái cư trú như tín ngưỡng, lễ hội. Tâm thức vạn
vật hữu linh góp phần bảo tồn loài cây thiêng, khu rừng thiêng, hiện
nay giàu giá trị đa dạng và thẩm mỹ. (2) Văn hóa vật thể được biểu

hiện qua cơng trình kiến trúc, nghệ thuật, tiêu biểu là nhà rơng mang
đậm tính chất văn hóa và sinh thái bản địa. Kiến trúc nhà thờ, nhà sàn
ảnh hưởng đặc điểm mơi trường tự nhiên.
Bên cạnh đó, người Ba Na lưu giữ nguồn tri thức sử dụng tài
ngun đất, nước, rừng. Tại đây cần thiết có mơ hình sinh kế khai thác
thế mạnh của cộng đồng, gắn với phát triển du lịch và bảo tồn.
3.1.4. Giá trị thẩm mỹ - độc đáo
Nghiên cứu giá trị thẩm mỹ cảnh quan rừng được thực hiện
trên 4 nội dung: (1) Kiểm định sự khác nhau giữa 2 phương pháp đánh
giá thẩm mỹ; (2) Đánh giá kết quả thẩm mỹ và giải thích nguyên nhân
một cách chủ quan; (3) Phân tích mối liên hệ giữa sở thích với các yếu
tố cá nhân (tuổi, giới tính); (4) Phân tích mối liên hệ giữa thẩm mỹ với
chỉ số cảnh quan. Tiếp cận cảnh quan tạo ra khung lý thuyết chắc chắn
cho nghiên cứu thẩm mỹ, cho phép giải thích cảnh quan trên cơ sở
quan điểm tâm lý tự nhiên.
3.2. Đánh giá cảnh quan
Tính bền vững trong luận án được thể hiện thông qua đánh giá
cảnh quan đa chức năng. Bên cạnh chức năng du lịch của cảnh quan,
các chức năng khác như bảo tồn, phát triển sinh kế cộng đồng cùng
được đưa vào đánh giá. Thang đo 4 bậc được sử dụng bao gồm Rất
phù hợp (4 điểm); Phù hợp (3 điểm); Khá phù hợp (2 điểm); Ít phù
hợp (1 điểm) làm thước đo đánh giá.
3.2.1. Đánh giá cảnh quan cho mục tiêu bảo tồn
Theo Luật Lâm nghiệp 2017, Luật Đa dạng sinh học 2008, các
phân khu có chức năng và mức độ bảo tồn, phát triển khác nhau. Mức
19


độ bảo tồn giảm dần theo các phân khu: Phân khu bảo tồn nghiêm
ngặt, Phân khu phục hồi sinh thái, Phân khu dịch vụ hành chính, và

Vùng đệm.
3.2.2. Đánh giá cảnh quan cho mục tiêu phát triển sinh kế cộng đồng
Sự phát triển sinh kế cộng đồng Ba Na ở đây được hiểu bao
hàm nội dung của hoạt động định cư và hoạt động khai thác tài nguyên,
phát triển kinh tế. Các tiêu chí chi phối bao gồm khoảng cách tới
đường giao thông, thảm thực vật, khoảng cách từ buôn làng, độ cao,
độ dốc và phong cảnh. Theo đó, khu vực rất phù hợp chủ yếu thuộc
vùng đệm, tập trung dạng dải hoặc cụm dân cư.
3.2.3. Đánh giá cảnh quan cho mục tiêu phát triển du lịch
a. Phát triển du lịch sinh thái
Các tiêu chí phong cảnh, động, thực vật, giá trị văn hóa, địa
chất địa mạo có trọng số cao, mang đặc trưng du lịch sinh thái, dựa
vào thiên nhiên. Bên cạnh đó, mức độ thuận lợi DLST ảnh hưởng bởi
địa hình, khí hậu và khả năng tiếp cận. Trong 102 dạng CQ, CQ số 3,
26 chứa phân khu Dịch vụ - Hành chính và cảnh quan chứa thác nước,
bn làng văn hóa Ba Na có mức độ phù hợp cao nhất. Các khu vực
khác có lợi thế tài nguyên thấp hơn, khả năng tiếp cận khó khăn hơn
hoặc cảnh quan bị tác động nhân sinh mạnh.
b. Phát triển du lịch nghỉ dưỡng
Theo luật, luận án không đánh giá du lịch nghỉ dưỡng tại phân
khu bảo tồn nghiêm ngặt và phục hồi sinh thái. Đối với DLND, yếu tố
nhiệt độ, phong cảnh có trọng số cao nhất, các yếu tố thủy văn, cơ sở
hạ tầng, độ dốc, động vật, thắng cảnh, khoảng cách tới dân cư có ảnh
hưởng đến hoạt động xây dựng và nguy cơ tác động tới nghỉ dưỡng.
Nhìn chung, khu vực rất phù hợp có diện tích tương đối ít, tập trung
chủ yếu tại cao nguyên Kon Hà Nừng và gần phân khu hành chính.
c. Phát triển du lịch mạo hiểm
Những CQ có độ cao lớn, phân bố địa hình đặc biệt, khả năng
tiếp cận cao có trọng số cao. Tại VQG, những nơi này phân bố tại đỉnh
20



núi, các khu vực tại vùng lõi có giới hạn cao về khả năng tiếp cận.
Phong cảnh, độ dốc, tầm nhìn… góp phần ảnh hưởng đến DLMH.
3.2.4. Đánh giá tổng hợp và phân vùng quản lý đa mục tiêu
3 loại hình du lịch được tổng hợp với nhau dựa trên 4 mức
đánh giá và điểm đánh giá theo từng mức. Theo đó, DLST phát triển
tại cảnh quan số 3, 26, 73, DLND tại cảnh quan 27 và 56, DLMH phù
hợp tại nhiều cảnh quan, đặc biệt CQ 49, 51.
Luận án phân nhóm kết quả đánh giá tổng hợp giữa 3 loại hình
du lịch, kết hợp với kết quả đánh giá bảo tồn và sinh kế cộng đồng,
đưa ra 8 nhóm tổ hợp giữa bảo tồn, du lịch và cộng đồng với định
hướng bảo tồn và phát triển khác nhau. Trên cơ sở tổng hợp định
hướng quản lý bền vững theo từng tiểu vùng.
3.3. Phân tích hiện trạng phát triển du lịch
3.3.1. Điểm và tuyến du lịch
VQG Kon Ka Kinh đang khai thác một số tuyến, điểm du lịch.
Tuy nhiên, tuyến điểm chưa có sự kết hợp mạnh mẽ với khám phá văn
hóa địa phương và giáo dục mơi trường. Nhiều tiềm năng chưa được
đưa vào hoạch định, cụ thể hóa trong sơ đồ tổ chức không gian phát
triển du lịch. Điều này có thể dẫn đến phát triển thiếu chiến lược, đầu
tư thiếu trọng tâm, trọng điểm.
3.3.2. Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất-kỹ thuật phục vụ du lịch
Cơ sở hạ tầng (giao thông, điện, thông tin liên lạc…), cơ sở
vật chất kỹ thuật (lưu trú, giải trí, dịch vụ…) cịn tương đối khó khăn.
3.3.3. Khách và doanh thu du lịch
Số lượng khách năm 2017 đạt 1479 người. Khách chủ yếu từ
tỉnh Gia Lai và một số địa phương lân cận. Nguồn thu từ du lịch rất
hạn chế. Đây là vấn đề thiếu bền vững của VQG.
3.3.4. Lao động và quản lý

Hiện trạng quản lý chưa chỉ ra được bức tranh tổng thể về khu
vực có tiềm năng xảy ra xung đột quản lý giữa bảo tồn đa dạng sinh
học và phát triển du lịch, phát triển cộng đồng
21


3.3.5. Hiện trạng chính sách
Luật Lâm nghiệp (2017), Luật Đa dạng sinh học 2008, và các
văn bản dưới luật đi kèm tạo khuôn khổ pháp lý cho hoạt động du lịch.
Tỉnh Gia Lai có chính sách tới khu vực VQG. Năm 2017, VQG Kon
Ka Kinh đã xây dựng Đề án phát triển du lịch sinh thái. Tuy nhiên, sự
kết nối du lịch với bảo tồn và phát triển sinh kế cộng đồng chưa rõ.
3.3.6. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu
Vườn có tiềm năng lớn nhưng hiện trạng khai thác đang ở
bước đầu, làm nảy sinh các vấn đề liên quan đến quy hoạch, hoạch
định, tổ chức; quy chế, mơ hình hoạt động; mơ hình tích hợp sự tham
gia; cơ sở hạ tầng và nguồn thu…
3.4. Định hướng sử dụng hợp lý cảnh quan cho phát triển du lịch
bền vững
3.4.1. Định hướng phát triển Sản phẩm du lịch
Một sản phẩm du lịch bền vững khi đảm bảo khai thác dựa
trên tiềm năng, đem lại lợi ích cho cộng đồng địa phương và đảm bảo
khơng ảnh hưởng đến bảo tồn các lồi động, thực vật.
1) Sản phẩm du lịch chính: Du lịch “Hành trình di sản thượng
nguồn sơng Ba”; Du lịch “Chinh phục đỉnh cao”; Du lịch “xâm nhập
rừng hỗn giao lá rộng lá kim”; Du lịch “Quan sát Vọoc Chà vá chân xám”.
2) Sản phẩm du lịch bổ trợ: Đi bộ xuyên rừng (trekking): Cắm
trại, hoạt động nhóm; Đạp xe trong rừng; Du lịch xem chim rừng;
Quan sát cảnh quan rừng; Quan sát bị sát, lưỡng cư, cơn trùng; Tham
quan các điểm đa dạng sinh học, kết hợp giáo dục bảo vệ ĐDSH; Khám

phá cụm thác nước Kbang; Mua sắm, hoạt động sinh kế nông nghiệp.
3.4.2. Định hướng Tổ chức không gian phát triển du lịch
VQG Kon Ka Kinh phát triển dựa trên ý tưởng về 1 trung tâm
và 3 khu vực phụ trợ. Trung tâm lấy phân khu hành chính của VQG
làm trọng tâm. Các khu vực phụ trợ bao gồm Bản làng xã Hà Đơng
(cơng trình kiến trúc, văn hóa độc đáo), Thượng nguồn sơng Ba (di
22


sản địa chất, di chỉ khảo cổ), Khu vực thác nước Đắk Rong (cụm thác
nước hùng vĩ). Mỗi không gian được phân tích theo chuỗi: cấu trúc →
chức năng → giá trị để đưa ra kiến nghị bền vững
Tuyến phát triển du lịch: Tuyến liên tỉnh gắn kết với trung tâm
du lịch miền Trung như Đà Nẵng, Hội An, Quy Nhơn và với Kon
Plông ở lân cận; Tuyến nội tỉnh tạo liên kết với Pleiku, An Khê. Tuyến
nội vùng gắn tài nguyên du lịch của VQG, trong đó có 8 loại hình gắn
với du lịch sinh thái, 2 loại hình gắn với du lịch mạo hiểm.
Các tuyến du lịch để đảm bảo bền vững, luận án thiết kế, tổ
chức không gian cụ thể một tuyến du lịch trường hợp tại phân khu dịch
vụ hành chính VQG, nguyên tắc bền vững: (1) Sự tham gia của Ban
quản lý VQG đóng vai trò điều hành, quản lý tuyến; (2) Đảm bảo mục
tiêu bảo tồn bảo tồn đa dạng sinh học và bảo vệ mơi trường khi khơng
làm suy thối lớp phủ rừng; (3) Ưu tiên sự tham gia của cộng đồng.
Tiểu kết chương 3:
(1) Phân tích CQ kết hợp với dữ liệu định lượng và định tính
làm nổi bật giá trị khoa học và thẩm mỹ của KVNC. (2) Dựa trên đặc
trưng của khu vực vườn quốc gia, để đảm bảo tính bền vững trong hoạt
động du lịch, nội dung đánh giá cảnh quan trong luận án là sự kết hợp
giữa đánh giá các loại hình du lịch, song song với đánh giá cho mục
đích bảo tồn và cho phát triển cộng đồng. (3) Nghiên cứu đã đề xuất

các sản phẩm du lịch thuộc 3 loại hình, phân theo 4 sản phẩm chính
và 10 sản phẩm phụ trợ. Tổ chức khơng gian cho khu vực VQG có đặc
trưng riêng về địa hình và tính chất tổ chức, quản lý. Nghiên cứu đề
xuất ý tưởng hoạch định không gian phát triển du lịch với 1 trung tâm
và 3 khu vực phụ trợ. Các cụm và trung tâm thể hiện tính liên kết nội
vùng và ngoại vi thông qua 10 tuyến du lịch.

23


×