Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Luận văn thạc sĩ Xây dựng công trình thủy: Lựa chọn kết cấu bảo vệ mái đập phá sóng phù hợp với điều kiện thi công từng vùng, ứng dụng cho đập phá sóng cảng Nghi Sơn - Thanh Hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.54 MB, 89 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

LỜI CAM KÉT

Tôi tên là Nguyễn Văn Lượng.

Là học viên cao học nghành Xây Dựng Công Trình Thủy —Truong Dai Học Thuy Lợi.Tơi xin cam đoan đề tài luận văn “Lựa chọn kết cấu bảo vệ mái đập phá sóng phùhợp với điều kiện thi cơng từng vùng, ứng dụng cho đập phá sóng cảng Nghỉ Sơn —

Thanh Hóa ” là cơng trình nghiên cứu do chính Tơi thực hiện dưới sự hướng dẫn của

PGS.TS. Lê Xuân Roanh, dé tài này chưa được công bồ trên bat ky tạp chi, bài báo

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

LỜI CẢM ON

<small>Luận văn Thạc sĩ chuyên nghành Xây Dựng Công Trình Thủy với để tài:</small>

“Lựa chọn kết cấu bảo vệ mái đập phá sóng phù hợp với diều kiện thi công rừng.<small>vùng, ứng dung cho đập phá sing căng Nghỉ Sơn ~ Thanh Háu " được hồn thành</small>Trước hết, tơi xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tinh của PGS.TS. Lê XuânRoanh, đã trực iếp hướng dẫn giúp đỡ học viên trong qué tình thực hiện luận văn<small>này</small>

Tiếp đến, tôi xin được gửi lời cảm ơn tới quý Giáo sư, quý Thầy Cô tại Khoa Công<small>Trinh, Trường Đại Học Thủy Lợi đã trao cho tôi những kiến thúc q bau trong lĩnhvực Xây dựng cơng trình thủy, giáp đỡ cho tơi có được hành trang diy đỏ rong nghềnghiệp.</small>

<small>Tôi cũng hết long cảm on sự giúp đỡ của Phòng Đảo Tạo đại học và sau dai học; quý</small>

<small>nh chị em lớp Cao học khóa 22 Trường Đại Học Thủy Lợi đã giúp tơi rong q trình</small>

<small>học tập</small>

<small>Với thời gian và trình độ cịn hạn chế, luận văn khơng thể trắnh khỏi những thiểu sót</small>

Rit mong nhận được đóng góp ý kiến của các thầy cõ và đồng nghiệp

Một lần nữa, xin chân thành cảm ơn! Kính chúc Thầy cô và đồng nghiệp sức khỏe<small>thành công và hạnh phúc.</small>

<small>Hà Nội, ngày 20 tháng 08 năm 2017“Tác giả</small>

<small>Nguyễn Văn Lượng</small>

<small>iil</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<small>MỤC LỤC</small>

<small>MỤC LỤC ii</small>DANH MỤC HÌNH VE v<small>DANH MỤC BANG BIEU vũ</small>'CHƯƠNG I: TONG QUAN VỀ DAP PHA SONG VA KET CAU BẢO VE MAL

ĐẬP 3

<small>1.1 Khải niêm về đập phá sóng và kết cầu bảo vệ mái 3</small>

<small>1.1.1 Giới thiệu chung va phân loại đập phá song</small>

1.1.2 Kết edu bảo vệ mái đập phá sóng 101.2 Công tác thiết kế kết cầu bảo vệ mái đập phá sóng. 7<small>Kết luận chương 1 20</small>

<small>CHUONG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN LỰA CHON KET CAU BẢO VỆ MÁI ĐẬP PHA</small>

SÓNG 212.1 Cơ sở pháp ý thiết kế kt cd bảo vệ mái đập phá sóng 212.2 Cơ sở thiết kế kết cấu bảo vệ mai đập phá sóng. 2<small>2.2.1 Theo TCVN 9901 ~ 2104 +</small>

<small>2.2.2 Theo tiêu chuẩn thiết kế của Nhật Bản: 22</small>

2.2.3 Chiều day khôi phủ mặt được xác định theo tiêu chun Anh, 3<small>2.3 Tỉnh toán lực tác động lên kết cầu 25</small>2.3.1 Các thông số trong tính tốn két eft 25<small>2.3.2 Các dang lim việc cơ bản của dp ph sóng 3</small>

<small>2.3.3 Tính tốn lan truyền sóng. 26</small>

2.344 Các đặc trưng thống kể của sóng 30

<small>2.3.5 Tính tốn ơn định. 33</small>

2.3.6 Kiểm tra trọng lượng khổi gia cổ 3<small>2.3.7 Tinh tốn ơn định tổng thể. 35</small>

<small>2.4 Phân tích lựa chon kết cấu, vật liệu. 36</small>

<small>2.4.1 Yêu cầu chung của ác loại kết cầu, vật liệu. 36</small>2.4.2 Lựa chọn vật liệu, kết phủ hop với điều kiện thi công. 362.5 Các yêu tổ ảnh hưởng đến kết cầu bảo về mái 38

<small>2.5.1 Ảnh hưởng của yếu tổ địa hình 38</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<small>3.5.2 Ảnh hưởng của yéu tổ địa chất</small>

<small>3.5.3 Ảnh hưởng của yếu tổ thủy hải văn khu vực</small>

<small>Kết luận chương 2</small>

<small>4</small>(CHUONG 3: UNG DUNG TÍNH TỐN KET CAU BẢO VE MAI DAP PHA SONG

<small>CHO CANG NGHỊ SƠN THANH HÓA</small>

3.1 Giới thiệu chung vé cảng Nghỉ Sơn ~ Thanh Hồu

<small>3.11 VÌ tí địa lý và điềuty nhiên khu vực.</small>3.2 Cơ sở tính tốn và thiết

<small>3.2.1 Động leva tinh ôn định3.2.2 Điều kiện thủy hải văn.</small>

3.3.3 Tỉnh toán điều kiện thủy hải văn thết kế

<small>3.3 Lựa chọn kết cấu bảo vệ mái đập phá sóng Nghỉ Sơn</small>

của khôi phủ Rakuna -1V<small>3.3.1 Những ưu nhược</small>

<small>3.3.2 So sánh khối phủ Rakuna - IV với một số khối phủ khác.</small>3.3.3 Đề xuất phương án sử dụng khối phủ Rakuna - TV.<small>3.4 Tính tốn kiểm tra ơn định và độ bền của kết cầu</small>

<small>nnn14</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

DANH MỤC HÌNH VE<small>Hình 1.1 Đập ngằm và đập có định cao hơn mực nước biển</small>

<small>Hình 1.8 Một kết cấu Cyelopit điễn hình [1]</small>Hình 1.9: Một kết cầu thùng chìm [1]

<small>Hình 1.10: Các loại khối b tơng dị hình cho để chắn sóng (21Hình 1.11: Sơ đồ kích thước khối Tetrapod (3)</small>

Hình L.12: Xếp khối dolos [4]<small>Hình 1.13: Khối Eeopode (1996) I5]Hình 1.14: Khoi Accropode II (2004) [6]</small>

<small>Hình 1.15: Khoi HARO và các kích thước tiêu chuẩn [6]</small>

<small>Hình 1.16: Khối Accopode cho Ð)</small>

<small>Hình 1.17: Đề chin sóng cảng Tiên Sa - Đà Nẵng [7]</small>

Hình 1.18: Để chin sóng nhà máy nhiệt điện Kiên Lương, Hà Tiên [7]<small>Hình 2.1: Các dang cơng trình bảo vệ bở biển [8].</small>

<small>S nhà máy lọc dẫu Dung Quất [7]</small>

<small>Hình 2.2: Xác định đã gió tương đương De</small>Hình 2.3: Các yếu tổ của sóng.

<small>3.1: Phối cảnh tổng thể cảng Nghỉ Son</small>

<small>3.2: Mục nước trung bình năm [10]</small>

Hình 3.3: Mực nước trung bình thing nhiều năm [10]

<small>Hình 34: Hoa sóng Tram Hồn Ngư giai đoạn 1992-2002 [10]</small>Hình 3.5: Dưỡng tin suất mục nước tổng hợp tại điểm MC20.

<small>Hình 3.6: Phân khu vực tính sóng khu vực từ Quảng Ninh đến Quảng Nam</small>

<small>Hình 3.7: Bình để khu vực dự án.</small>

Hình 3.8 Hình dạng khối phủ Rakkoma~ IV [12]

<small>Hình 3.9 : Liên kết giữa các khối Rakuna — IV [13]</small>

<small>53</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<small>Hình 3.10Hình 3.11Hình 3.12Hình 3.13Hình 3.14Hình 3.15Hình 3.16Hình 3.17</small>

Mit cắt để cho các loại khối phủ l5]

Cấu tạo ván khn khối phủ Ralama ~ IV [12]Tính tốn khối phủ chân khay

<small>Mỗi liên hệ giữa Ac và Re</small>

<small>Sơ bộ mở rộng đầu dé</small>

Mặt cất ngang để xuất đoạn gốc đề<small>Mat cất ngang để xuất đoạn thân đệ</small>Mặt cắt ngang để xuất đoạn đầu để

<small>6768</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

DANH MỤC BANG BIEU<small>Bảng 1.1: Một số DPS sử dụng khối phi dị hình ở nước ta [7]</small>Bảng 2.1: Hệ số chuyển đổi kụ

Bảng 22: Hệ số K, theo đị hình

<small>Bảng 2.3: Giá trị lớn nhất của đà giỏ.</small>

He trong mỗi tương quan giữn suất xuất hiện P

Bang 24: Tri số

áiBảng 3.1: Vùng nước trước bế

<small>Bảng 3.2: Ving nước trước bến số 2</small>

<small>Bang 3.3: Chu kỷ lập lại cho phép và mức đảm bảo thiết ké cơng trình để biển [3]Bảng 3.4: Chiều cao sóng và chu kỳ sóng ngồi khơi khu vực tir Quảng Ninh đến</small>

<small>Quảng Nam.</small>

Bảng 3 5: Các chi số của khối phủ Rakuna ~ IV

<small>Bang 3.6: Trọng lượng và thể tích các loại khối phủ Rakuna ~ IV [12]</small>

<small>Bảng 3.7: Giá trị khoảng ring điển hình cho lớp phủ [LI]</small>

Bảng 3.8: Trọng lượng lớn nhất được gợi ý của các khối phủ bê tông [11]

<small>sa</small>Bảng 3.9: Bảng tinh tốn so sánh chiều cao sóng thiết kế với các loại khối phủ Rakuna

<small>~IN và khối Tetapod</small>

<small>Bảng 3.10: Trọng lượng lớp lót [11]</small>

<small>Bảng 3.11: Trọng lượng yêu edu một khối phủ (11),</small>

<small>Bảng 3.12:‘nh tosin giá thành cho khối phủ Rakuna - IV.toán giá thành cho khối phủ TetrapodBảng 3.14</small>

<small>Bảng 3.15: Biên sóng vỡ hướng sóng NEBảng 3.16: Biên sóng vỡ hướng sóng SE,</small>Bảng 3.17: Phương án tuyển đề xuất

<small>tốn giá thành cho khối phủ Accropod.</small>

Bang 3.18: Kết quả tính tốn.

Bang 3.19: Trọng lượng yêu câu khối Rakuna - IV (sóng bão tin suất 100 năm).

<small>st355658</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

MỞ DAU

1. Tính cấp thiết của Đề tài

<small>Thanh Hóa là tỉnh chuyển tiếp giữa miền Bắc và miễn Trung Việt Nam. VỀ hình</small>

<small>chính, Thanh Hóa là tỉnh cục bắc Trung Bi</small>

n từ Nga Sơn Hậu Lộc Hoing Hóa Simtiếp giáp với Tây Bắc Bộ và

<small>Bắc Bộ. Ving ven biển: Các bu</small>

Sơn, Quảng Xương đến Tinh Gia. Bờ biển dải, tương đối bằng phẳng.

Khu kinh ế Nghỉ Sơn nằm ở phía Nam của tỉnh Thanh Hod, cách Hà Nội 200 km, có<small>đường bộ và đường sắt Quốc gia chạy qua, có cảng biển nước stu cho tiu có ải trong</small>30,000 DWT cập bến... Khu kinh tế Nghỉ Son (KKT Nghỉ Sơn) được đánh giá là<small>trọng diém phát triển phía Nam của Vùng kinh ế trọng điểm Bắc Bộ, đồng thời là cầu</small>ta vùng Bắc Bộ với Trung Bộ, với thị trường Nam Lào và Đơng Bắc Thái Lan.<small>“Chính phù đã xác dịnh mục iêu xây dựng và phát iển KKT Nghĩ Sơn thành một khu</small>

<small>kinh tẾ tổng hợp đa ngành, da lĩnh vực với tong tâm là công nghiệp nang và công</small>

nghiệp cơ bản như: Cơng nghiệp lọc hố dẫu, cơng nghiệp luyện cán thép cao cấp, cơkhí chế tạo, sửa chữa và đồng mới tàu biển..gắn với việc xây dựng và khai thác có<small>hiệu quả cảng biển Nghỉ Son, diy mạnh xuất khẩu mỡ rộng ra thị trường Khu vực vàthể giới</small>

“rong những năm gin đây do biến đổi của khí hậu tồn cầu có điỄn biển ngây càng<small>phúc tạp. mực nước biển dâng cao cùng với đỏ là các trận bão lớn de doa đến an toìn</small>

<small>của khu vực cảng Nghỉ Sơn, đồng thời việc xây dựng các cảng biển lớn gặp khó khăn</small>

do cơng nghệ, điều kiện thi cơng phức tạp và giá thành rit cao dẫn đến những khó<small>khăn trong q tình thi cơng, khó khăn vé vốn đầu tw xây dựng các cơng tình phục vụ</small>va khai thác trong cảng, Khi thi cơng cơng trình bién cần có biện pháp phù hợp nhằm,<small>đảm bảo độ an “Chính vì vậy 48 tàigiá thành hạ và thời gian thi công cho pl</small>

<small>“Lựa chọn kết cấu bảo vệ mái đập phá sóng phù hợp với điều kiện thi cơng từng vùng,</small>

<small>ứng dụng cho đập phá sóng cảng Nghĩ Sơn ~ Thanh Hóa” có ý nghĩa khoa học thực</small>

<small>tiễn, góp phn bio vệ an tồn cho cảng Nghỉ Sơn ~ Thanh Hóa, đảm bảo phát triển</small>

<small>kinh tế-xã hội tỉnh Thanh Hóa trong thời gian ti</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<small>II. Mục dich của ĐỀ tài</small>

Trên cơ sở thống kê và phân tích các kết cấu bảo vệ mái dp phá sóng hiện tại 6 trong

<small>và ngoài nước, sẽ đưa ra: Lựa chọn kết cấu bảo vệ mái đập phù hợp nhất nhằm đem lại</small>

hiệu quả và khả thi đảm tính kinh tẾ và kĩ thuật của cơng tình cảng Nghỉ Sơn ~ Thanh<small>Hóa.</small>

IIL. Cách ti <small>và phương pháp nghiên cứu</small>

<small>- Thu thập, tổng hợp, phân tích các tài liệu về thiết kế, thi cơng và q trình khai thác</small>

vận hành hệ thống các đề đập phá sóng đã được xây dựng và di vio khai thác sử dụng.

<small>= Tính tốn, so sánh ác phương án để lựa chọn kết cầu phù hợp với điều kiện thi cơng</small>

Tính tốn, so sinh các phương én để đề xuất kế cfu phù hợp nht cho công<small>Nghĩ Sơn ~ Thanh Hóa</small>

<small>nh cảng</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

NG QUAN VE DAP PHA SĨNG VÀ KET CAU BẢO VỆ

phá sóng và kết cấu bảo vệ mái<small>1LI-1 Giới hiệu chung và phân loại đập phá sống</small>

Đập phá sóng là kết cấu cơng trình nhằm giảm hoặc trệt tiêu năng lượng sóng trướcKhi nó đi vào phạm vi bảo vệ. Đập phá sóng có thể là đập ni, đập ngằm, đập Lồn dithoặc phân cách di. Có nhiều cách phân loại đập phá sóng thy theo mục tiêu nghiên<small>cứu, phương thúc tiếp cận va các đặc trưng của đập phá sóng.</small>

<small>1.1.1.1 Phân loại theo tương quan với mực nước</small>

<small>"Đập ngập (dé chim) là loại đập có cao trình định đập thấp hơn cao trình mực nước thi</small>cơng, thậm chí cịn thấp hơn cả mực nước thấp thiết kể. Đập ngập thường được xây<small>dung để tiêu giảm năng lượng sóng biển và ngăn cát cho mục đích bảo vệ bờ khỏi bị</small>

<small>xói lở, bảo vệ luỗng tàu ở vùng cửa sông chịu tác động ảnh hưởng của sóng biển và</small>

<small>'hi bỂ cảng dùng làm bãi tắm hoặc chỉ ngăn cắt, phủ sa</small>

<small>Dap không ngập là loại đập có cao trình định đập ln cao hơn mực nước cao thiết kế.</small>

<small>“Đập khơng ngập cịn chia ra thành hai loại: đập hạn chế sóng tràn (cho phép một mứcđộ sóng tràn qua đình đập) va dập khơng cho phép sóng tràn qua đỉnh.</small>

<small>8 ngắm trong điều kiện bảo. (Bd nhô trong điều kiện thường,</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<small>= Đập phá sóng xa bờ (đập đảo hay đập tự do) là đập phá sóng mà ci 2 đầu đập khơngnổi với bờ (tun đập có thé hoặc không song song với bờ),</small>

7 ,

<small>Hinh 1.2 Đập đủo (Chicago, My) ân 13 Dip nh (Kumalapen, Lana, Hae</small>

<small>- Đập hỗn hop: trên thực tế, nhiều trường hợp thường kết hợp bổ trí xây dựng tuyển</small>

đập phá sóng theo cá hai kiểu nói trên.

<small>Hình 1.4: Đập đảo (Plymouth, Anh) inh 1.5: Đập hỗn hop (Eastern Port,Alexandria, Ai Cấp)1.1.1.3Phân loại theo cơng dụng dap phá sóng.</small>

Đập đăng để chin sóng: để chin sóng hay tiêu tín một phn năng lượng sóng khi iếpcân cơng tình nhằm tạo ra một khu nước có độ tinh lặng theo u cầu (ví dụ như đập,phá sóng bảo vệ vùng nước trong cảng biển);

<small>- Đập ngăn cất: ngăn chặn sự xâm nhập bùn cát vào khu nước được quan tâm( ví dụ</small>

đập ngăn cán cát bồi King tại vùng cửa sông);

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<small>- Đập phá sóng, ngắn cát ngăn chặn bùn cất và giảm chiều cao sóng eho Khu nước saucơng trình (ví dụ đập mỏ han, Jetty tại cửa sông);</small>

= Đập hướng dịng chảy: xây đựng tại cửa sơng, chỗ hải ưu mạnh để cải thiện diều<small>kiện luỗng hàng hải, chỉnh trị cửa sơng,</small>

<small>1.1.1.4 Phân loại theo hình dang mặt cắt ngang đập phá sóng</small>

<small>CCách phân loại này thơng dụng nhất vì nó phân ánh được các đặc trưng cơ bản của kết</small>

<small>cấu, khơng những về cầu tạo mà cảphương pháp tính tốn, các giải pháp thi cơng.Dựa trên góc độ này kết cầu đập được phân thành.</small>

<small>4. Đập phú sóng tường đứng</small>

Điều kiện áp dụng: Kinh nghiệm thiết kế và thi cơng cho thấy cơng trình đập phá sóng

<small>kiểu tường đứng kinh tế hon đá đổ mái nghiêng do có hình dáng gon nhọ. giảm được</small>

khối lượng các các vật liệu xây dụng như đã và bẽ tông. Điễu kiện cơ bản nhất để áp

<small>dụng cơng trình dang tường đứng trọng lực là nền móng phải tốt. Bat nên lý tưởng</small>

<small>thì cũng có thé làm nền móng cho cơng trình trọng lực: đất, cất, sỏi tuy nhiên phải có</small>

<small>biện pháp gia có chống xói lở ở đáy.</small>

Niu vậy dip phá sóng loại tưởng đứng có thể được xác định theo các điều kiện sau:~ Trên nén đất đá mọi độ sâu.

- Trên nên đt rời với các điều kiện sau

<small>++ Với độ sâu lớn hơn (1,5 2,8) lần chiều cao sống tính tốn thi đắt nén trước cơng</small>

trình phái được gia cổ tg các vị trí xối

<small>+ Với độ sâu khơng quá (20% 28)m (khi đồ áp lực của công nh lêncho phép).</small>

<small>đất ở giới hạn</small>

<small>Mặt cắt dọc đập phá sóng: Thơng thường cơng trình đập phá sóng được thi cơng ở đội</small>

<small>sâu tự nhiên nhưng nền móng đã được sơ bộ chuẩn bị. Các lớp đệm đá phải được làm.</small>

phẳng, cao tình của lớp đệm đã và chiều dày thỏa man điều kiện kỹ thuật

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

Cao tình của lớp đệm đá phải nằm ở độ sâu >1,25m chiều cao sóng ti chân cơng<small>trình. Tránh trường hợp tạo ra sóng vỡ trước mặt cơng trình, chiều day lớp đệm đá</small>

phải đám bảo yêu cầu về mặt cấu tạo và phân tần lực sao cho nén đắt có khả năng chịu.

Dap được bố trí trên các nền đất cầu tạo địa chat không đều nên độ lún sẽ khác nhau.<small>Mặt khá</small>

<small>chính vì vậy cho nên tồn bộ cơng trình theo chiều dọc cũng phải chia làm các phân</small>

<small>đoạn dai từ (25~45)m, Các phân đoạn này cách nhau bởi các khe lún thẳng đứng.</small>

<small>cao khác nhau</small>

<small>các phân đoạn có chiễ ‘ing gây ra các độ lún khác nhau,</small>

Khi chiều cao của lớp đệm đá cao hơn 2m thì phân đoạn lún thường lấy bằng 25m. khi<small>chícao lớp đệm <2m thi phân đoạn lún <45m. Bé rộng khe lún không vượt quá</small>

<small>Sem. Phần đầu đập và thân đập cũng được phân cách bởi các khe lún thẳng đứng,</small>

<small>Khetườnglún - 98 ting ding</small>

<small>Pn đoạn bến Đường mat đất nhiên</small>

<small>6 :</small>

<small>60 Xa 2> oe</small>

<small>> 7 emaHình 1.6: Mặt cắt dọc đập phá sóng [1]</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<small>“Các bộ phận cơ bản của đập phá sóng tường đứng</small>

“rong trường hợp tổng quát đập phá sóng trọng lực bao gồm 2 bộ phận cơ bản: lớpđệm đá và tường đứng. Tường đứng được cấu tạo từ 2 bộ phận: phẩn kết cấu dướinước và phần kết cấu phía trên. Loại kết cấu cơng trình của dip pha sóng được xácđịnh bởi phần dưới nước, phụ thuộc vào kết cấu phần dưới nước, người ta phân thành.<small>các loại</small>

<small>~ Kết cầu bê tông khối Xếp</small>

<small>~ Kết cầu thùng chìm.</small>

<small>- Kết cầu chuồng.</small>

b, Đập phá sing dạng két cầu khỏi rằng,

Kết cấu khối rỗng là các thủng không đây cỏ vách ngăn day từ (0.71)m, trọng lượng

<small>thùng từ (1002000tấn. Khôi rỗng được đặt trên đệm đá, bên trong dé diy vữa bê tông</small>

sau 46 thi công kết cầu phẫ trên

Một số kết cấu biểu thị của loại này được thể hiện ở hình L.7 san

Tình 1.7: Kết câu khối ng [1]<small>e Đập phá sóng kết cầu cyclopit</small>

Dé khác phục những khiểm khuyết của kết cấu khối rỗng người ta chuyển sang ứng<small>dụng kết</small> eyelopit. Các Khôi này được chế tạo hoặc hồn tồn có các giếng tr bnchờ sẵn. During kính khơng lớn lắm đủ để lắp khung cốt thép sau đỏ đỗ bể tông dưới

<small>nước. Trọng lượng của khối dao động từ (400=S00)T, do vậy phải có thiết bị chuyên.</small>

<small>cdụng để vận chuyển và cầu nâng.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

Hình L8: Mặt kết cấu Cyclopi điến hình [1J<small>4. Đập phá sóng kết edu thing chim</small>

Trong nhiễu trường hợp cơng tình có kết cầu khơi xếp thậm chí có khổi lượng lớnnhưng vẫn chưa dã độ liền khối và vẫn bị phá hông. Những nhược điểm này của khối

<small>thùng chìm có ưu th</small>xếp được khắc phục bằng sử dụng thùng chìm. Kết cất

<small>i chuyển đến vị tí khác, vỏ thùng chim được ch</small>

<small>Bãi chuyên dung hạ thủy và kéo đến vị trí xây đụng, sau đó đỗ cát đã vào thùng các</small>khoang được đậy bằng tim be tơng cốtthép dày từ (0.40.5) để ậtiệu khơng ri rìngồi các khe hở giữa các tường thùng và các tắm bẽ tơng dược đổ <small>tơng.</small>

. Đập phá sóng kết cấu chuing

Kết cất chuồng gỗ được ứng dụng cho đề chin sóng ở những g là vật liệu tại chỗ và

<small>khong có sinh vật an mơn hay lim mục gổ, Chuồng là khung có tiế diện đối xứng,</small>

<small>8</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

chigu dai thông thường là 50m, chiễu rộng <20m, chiễu cao từ (6zl0Jm. Chudng gỗ<small>được chia thành các ơ có kích thước mặt bin</small> 1.ấxI.5 mẺ đến 2.5x2.5 mỶ được ngănbởi các vách dọc, vách ngang. Phía dưới chuồng có đáy, bên trong được đỗ đầy đá,mặt tn được đổ bằng lớp bê tơng mũ

<small>“Thực tế có hai loi chuồng, chuồng liên kết kiểu Nga và chuồng liên kết kiểu Mỹ. Với</small>

chuỗi 1g lên kết kiểu Nga các cây gỗ được liên kết bằng mi ông li<small>, với ch kết</small>kiểu Mg các thanh gỗ được ắp thành các ô vuông và liên kết với nhau bằng bulôngDo chuồng kiểu Mỹ iên kết bằng Kim loại nên tổi thợ thấp hơn so với chuồng kiểu<small>Ngà</small>

<small>£ Đập phá sóng mái nghiêng</small>

Đập phá sơng mái nghiêng được áp dung ở những nới có địa chấ

<small>sâu khơng q 20m. Đập phá sóng mái nghiêng được ứng dụng rộng rãi nhằm tậndụng được các vật liệu sin có, tại chỗ: đá, bê tổng... Ngồi ra đập phá sóng mái</small>nghiêng cịn tin dụng nhiễu khối bê tơng có hình thù kì dị nhằm tiêu bao năng lượngsóng và liên kết với nhau.

<small>Dựa vào đặc điểm vật liệu và cấu tạo, kếtđập phá s ng mái nghiêng được phânthành:</small>

~ Đập phá sóng mái nghiêng bằng đã

<small>~ Đập phá sóng mái nghiêng với bê tơng gia cố hình hộp.</small>

= Đập phá sóng với các khỗi b tơng phức hình

“Trong đồ dip phá sóng mái nghiêng bing đá có ưu điểm vé nguồn vật liệu (có thé khai

<small>thác sử dụng vặt liệu địa phương) tuy nhiên lại có nhược điểm là khi nền bị lún cục bộ.</small>

hoặc đưổi tác dung của sóng dồn nén, các liên kết do chen bị phá vỡ, các hồn đã tích

<small>rời nhau ra. Vì trọng lượng bản thân quá nhỏ nên dễ bị sóng cuốn ti</small>

<small>âu bảo vệ má</small>

Do đồ việc áp dung các la kết ing khối phủ dị hình thay thé cho kếtđã truydn thống là cần thiết nhất la đối với các công tinh bảo vệ cho bén cảng<small>và các công trình dm bao an tồn cho giao thơng đường thủy.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<small>1.1.2 Kết cấu bảo vệ mái đập phá sóng.</small>

'Kết cấu bảo vệ mái là lớp tiếp xúc trực tiếp với sóng biển và các tác nhân gây hại chobờ cần bảo vệ. Là lớp sử dùng các khối dị hình, cát khối bÊ tơng lát mái hoặc các vậtliệu kích thước lớn nhằm mục đích chắn sóng hay làm tiêu tan năng lượng sóng.

1.1.2.1 Phân loại kết cd bảo vệ mái đập phá singa. Két cấu bảo vệ mãi truyền thẳng

<small>Trong kết clu truyền thống người ta sử dụng những tang đá và những khổi bê tông</small>

<small>thông thường để xây dung các hệ thống dé chắn sóng, kè bờ, dé ngăn cat giảm sóng;</small>

<small>Phương pháp này có wu điểm là vật liệu dễ chế tạo và dễ thi cơng. Song các ting đó,</small>

mặc dù đá cỡ lớn hay các khối bê tơng thơng thường đều có xu hướng bị lệch khỏi vịtrí theo thời gian bởi các tác động của sống gió rong một thời gian đài. Thấy được sự

<small>bit lợi đó người ta phát minh và sử dụng các khối dj hình để thay thể vì những ưu</small>

<small>điểm của nó, khi được đưa vào sử dụng vận hành các khối dj hình có thể được theo đối</small>quan tắc, thuận tiện cho iệc sửa chữa bảo dưỡng cơng tình định kỳ

6, Kết edn bảo về mái bằng khổi ph dị hình

Khối di hình là một <small>cấu bê tơng phức hình sử dụng làm khối phủ trên đê chắn</small>sóng. Hình dang của một khối dj hình được thiết kế để tiêu tan các lực lượng của sóng.đến bằng cách cho phép nước chảy xung quanh chứ không phải là ngăn chm lại hay

<small>chấn kín sóng</small>

<small>Các khối này làm việc bằng cách phân ly, hơn là ngăn chặn năng lượng của sóng,</small>Thiết ki <small>a nó làm lệch hầu hết năng lượng sóng sang một bên, làm cho chúng khó</small>khăn hơn để phá hoại, so với các ting đá hay khối b tông phẳng khác. Thiết kế củachúng đảm bảo ring chúng tạo thành một dai chic tự lồng vio nhau nhưng vẫn có

<small>những chỗ r</small>

Cúc khối phủ kỹ dị được sử đọng vớ rất nhiều hình dang và kich thước khác nhau,<small>một số hình dạng tiêu biểu như trong hình 1.10.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

Be, Ga KB

<small>Hình 1.10: Các loại khối bê tơng dj hình cho dé chắn sóng (2]</small>

4) Khối 6 cánh. b) Khối 6 chớp. ) Khối 4 chang, d) Khối Hohlquader cân đối ) Khối‘Tetrahedron, g) Khối Tetrapod, h) Khối Stabilopod, i) Khối Hohlquader chữ N, k)Khi Dipod, 1) Khối Dolos, m) Khối Stabit, n) Khỗi thấp

<small>1.1.2.2 Mật số khối phủ được sử dung phổ biến trên thé giới</small>

<small>4 Khối Tetrapod</small>

Tetrapod là khối dj hình phá sóng được nghiên cứu và ứng dụng đầu tiên trên thé giới.<small>Nghiên cứu và phát triển vào năm 1950 bởi Laboratoire đDauphinois HYDRAULIQUE (nay SOGREAH) ở Grenoble, Pháp, Họ không cịn bảo vệ sing chế vì vậyTetrapod được sử đụng rộng rãi trên nhàthầu Tại Việt Nam các khối dị hình đã được giới thiệu trong tiêu chuẩn TCVN9901-2014</small>

<small>thể giới, được sản xuất bởi n</small>

<small>Khôi Tetrapod được cấu tạo bởi 4 hình nói chum vào một điểm, chụp theo nhiều góc</small>cạnh. Bê tơng dùng để chế tạo khối tối thiểu mác 200, bình thường là 250, 300. Banđầu xác định trong lượng khối Tetrspod theo các thơng sổ sóng tính tốn qua một

<small>phương pháp nhất định nào đó, rồi sau đó dựa vào hình dang khối và tỷ lệ kích thước.</small>

sấc chiết mà xác định được diy đủ các kích thước bình học của khối

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

inh 1.11: Sơ đồ kích thước khái Terupod [3]

Tetrapod là cơ sở cho các cau trúc bê tông tương tự dé sử dụng trong các đê chắn sóng.trong đồ tiêu biểu là khổi Cubc (Mỹ, 1959), Stabit (Anh,1961), Akmon (Hà Lan

<small>1962), Dolos (Nam Phí, 1963), các Stabilopod (Romanin,1968), Seabee (Úc, 1978),các Cube Hollow (Đức, 1991), A-jack (Mỹ, 1998), và các Xbloe (Hà Lan, 2001). TiNhật Bản, Tetrapod là từ thường được sử dựng như là một tên chung cho các khối dịhình phá sóng dù cho hình dang khác.</small>

Sin xuất chế tạo các khối dị hình phá sóng đã trở hành ngành của Nhật Bản trong thời<small>hiện đại. Người ta ước tính rằng gần 50 phn trăm của 35.000 km đường bờ biển của"Nhật Bản đã được bảo vệ hoặc thay đổi bởi Tetrapodác khối phá sóng khác. Việc</small>ứng dụng nhiều cơng nghệ này làm khách du lịch đến đảo Hawaii thường cảm thấykhó khăn để tim thấy những bãi biển hoang sơ và bờ biến không thay đổi gi, đặc biệt là<small>ở nữa phía Nam của đảo.</small>

"Ngày nay, để chắn sóng mái nghiêng được sử dụng rit nhiều các khi bê tơng có hình<small>thù đặc biệt vừa tiêu bao được năng lượng sóng vừa liên kết chắc chắn với nhau. Các</small>khối có các tên gọi: Khơi Tetrapod, Trbar, Dolos, ipod, Stabit, khối mui ri, khốichữ T. Dưới đây thể hiện 24 loại khối bê tông và bê tông cốt thép dị dạng đã x

<small>trên nhiễu tuyểnb, Khối Dolos</small>

<small>Khối dolos (số nhiễu dolosse dịch gin đúng "sương khớp đốt ngón tay", phát âm</small>

<small>gần đăng "dohl-awe-sah") là một khối bê tông tong một hình dang hình học phức tạp</small>

có trọng lượng lên tối 20 tin, được sit dung với số lượng lớn để bảo vệ bờ biển từ các<small>tử đại dưỡng</small>

<small>tác động và sự ăn môn của các yếu</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

<small>Bai biển Dania Erojacks. Họ cũng được sử dụng để bẫy biển cát để ngăn chặn x6i</small>

<small>mn. Với 10.000 dolos dé tạo một km đường bờ biển. Dolos cũng dang được sử dụngtrong các dịng sơng ở Tây Bắc Thái Bình Dưỡng của Hoa Kỷ, để kiểm sốt x6i mịn.</small>ngăn chặn di cự kênh và để tao và phục hồi mỗi trường sing cá hồi. Địa phương. qu<small>tiêu bang, các chuyên gia ngành liên bang và tư nhân trong thiết kể kỹ thuật địt mạo</small>sông ngồi và bio tin (hủy sin đang lầm việc với nhau để bio vệ cơ sở hạ ting côngsông quan trong như đường giao thông và phát tiễn thương mại và din cư, trong khiduy tủ, cải ạo, phục, hoặc tạo rà môi rường sống đưới nước.

Khối Accropode

<small>Khối Accropode là khối dị hình gia cỗ do con người tạo bé tông đổi tượng được thiết</small>

Xế để chống lại các ác động của sóng trên để chắn sóng và cơng trình ven biển

<small>“Các Accropode được phát triển bởi SOGREAH năm 1981. Acctopode sử dụng trong</small>một lớp duy nhất trên thân đê.- Khối Ecopode như một cục đá được phát triển bởiSOGREAH. Một ứng dụng bằng sáng chế đã được nộp trong năm 1996. Các mẫu sắc<small>và kiểu dáng đá như thể được chỉ định để phù hợp với cảnh quan xung quanh. Năm</small>1999, SOGREAH đổi hình dạng ban đầu của Aceropode (xì được chế <small>10 vật liệu dự.thửa) và bỗ sung thêm các tinh năng ma sát ở dạng kim tự thấp nhỏ. Một ứng dung</small>

<small>B</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

<small>sáng chế đã được nộp cho hình dang này được sửa đổi. Năm 2004.hình 1999 đã được thực hiện, kết quả là Aceropode II</small>

<small>tục sửa đổi</small>

"Hình 1.13: Khái Ecopode (1996) [4]

Những hệ số này có giá trị giáp dốc từ SH/2V để 4HISV và cho đáy biển đốc lên đến3%. Các bé mặt không đồng déu của các Ecopode cải thiện lồng vào nhau bởi ma sắt,<small>do đồim tăng sự én định thủy lực.</small>

l “Hình 114: Khối Acoropode It (2004) [6]<small>d4 Khối Haro</small>

Khối phù bé mặt để chắn sóng mái nghiêng có tên HARO được thiết kế bởi Giáo sưJulien De Rouek, đại học Ghent, Vương quốc Bi vào năm 1984, là kết quả của dự ánnghiên cứu được tài trợ bởi công ty tư vin HAECON (Bi). Khối HARO là dạng khốibê tông đúc sẵn không cốt thép được thiết kế dé làm khối phủ bể mặt, bảo ove các dang,kết cấu cơng trình bảo vệ như các tuyến dé song, dé chắn sóng và các kết cất

<small>bờ. Dưới đây là một số đặc tính của khối phủ HARO.</small>

<small>bảo vệ</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

Khối HARO là khối bê tơng đúc sẵn có hình đáng chung là hình chữ nhật trên mặtbằng, ở giữa có lỗ rồng lớn, hai cạnh ngắn của khối được cấu tạo nhô ra đối xúng làcác chân én định bình nêm. Hình dáng đặc biệt này giúp cho khỏi có cấu tạo cứng.vững và dm bảo yếu tổ độ rỗng (porosity) cao (P= 51%)

“Các kích thước chuẩn của khối HARO được trình bày trong hình 1.11

<small>Hình 1.15: Khối HARO và các kích thước tiêu chuẩn [6]</small>

Hình dạng thấp, chắc chin của khối HARO tạo ra đặc tỉnh cơ lý vũng chắc của khối.<small>Khoảng trống ở giữa kl</small> ối giúp tod nhiệt tốt hơn sơ với các khối đặc (CUBE) khi tiến"hành đúc bé tông khối, không xảy ra hiện tượng xuất hiện vết nứt nghiêm trọng như<small>dối với các khối đặc. Kết quả nghiên cửu bằng mơ hình phần tử hữu hạn 3D và thực</small>nghiệm thí nghiệm phá huỷ động, tinh, thả rơi tại các mức tải 150kN và ISKN đối với.khôi HARO đều cho kết quả rt tốt

<small>= Độ dn định của khối bảo vệ bề mặt là quan trọng nhất đối với cơng trình để chin</small>

<small>sóng, cơng trình bảo vệ bờ, Để kiểm tra độ dn định của khối HARO và có kết quả sosánh với các khối khác, một loại các thí nghiệm trên mồ hình vật lý đã được tiến hành</small>trong máng sóng 2 chiều của phịng thí nghiệm thuỷ lực thuộc Đại học Ghent (Bì).e, Khối Stone ~ block

<small>Là mot loại khối phủ được dùng chủ yếu cho các cơng trình kẻ lát mái để biển hoặc gia</small>

<small>6 bảo vệ chân cơng trình đười mai, nó cũng được sử dụng gia cỗ mái cho cúc công</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

nh d& chim phá sóng và lát mái bảo vệ cho cơng trinh dé tiều phá sóng dang hỗnhợp

Hiện nay, chủ yếu các DPS của Việt Nam đều sử dụng khối phũ Teưapod. Nguyên dochủ yếu là do khối phũ Tetapod có nhiều su điểm hơn các khối phủ khác và do đãmua được bản quyền chế tae. Dưới đây là một số cơng trình sử dụng khối phủ đị hình<small>cho đập phá sóng (DPS):</small>

<small>7 Giới thiệu khổi phủ Rakuna —1V</small>

Tình 1.16: Hình dạng khối phủ Raluna — IV [18]

<small>Rakuna - IV là khối phủ</small>

<small>Hình đáng bên ngồi của Rakuna - IV gan giống với khối phủ Tetrapod song góc cạnh</small>

hơn đặc biệt có thêm bốn hốc ở trên bề mặt giúp tăng khả năng phá sóng, cải thiện liênkếtgiữn các khỗi với nhan, it kiện vật iu

<small>u sóng kiểu mới được phát minh năm 2007 tại Nhật Bản.</small>

Hiện nay Karuna - IV dang thu hút sự quan tâm nghiên cứu một số nước như Nhật

<small>Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc v.v... Ở. Việt Nam trường đại học Thủy lợi cũng đãnghiên cứu trên mơ hình vật lý về loại khối phủ này.</small>

Dus đây là một vài chỉ số đặc trong của khối

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

"Bảng 1.1: Các chỉ sổ của khối phủ Rakuna— 17

Hệ số rỗng (%) K, Số én định Ny

<small>56,5 108 253</small>

<small>Bang 1.2: Trọng lượng và thé tích các loại khối phủ Rakuna ~ IV [12]</small>

<small>Loại khối “Trọng lượng “Thể tích (m3)</small>

<small>or 625 2,716ST 785 3415</small>

lật 11,85 5,154

<small>16T 15,89 6,90820T 2009 8,73625T 24,98 10,861</small>

1.2 Công tác thiết kế kết cầu bảo vệ mit <small>p phá sóng</small>

6 Việt Nam nhiều cơng tình dip phi sóng cũng đã áp dụng các Khối bétOng dị bình<small>tiêu giảm sóng</small>

(a) các khối Terapod 5: 76 và 97T sử dung để phá sóng nhiệt điện Vĩnh Tân, khốiTetrapod (11+15)T sử dụng đập phá sóng cảng Nghỉ Sơn I~ Thanh Hóa. khối‘Tetrapod và khối Accropode dùng trong cơng trình đập phá sóng Dung Quat, khối<small>“Terapod áp dung nhiều cơng tình khác: đập phá sóng cảng Tiên Sa, đập phí sóngcảng Bạch Long</small>

cá Để Ghi ~ Bình Định, dé biển Đức Long ~ Bình Thuận...[7]

<small>;, Âu tiu Song Tử Tây ~ Trường Sa, dip phá sóng Phú Qi</small>

<small>7</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

Tình 1-17: Khối Accopode cho BPS nhà may le dầu Dung Quit [7]<small>(b) Đập phá sóng tường đứng với thùng chìm bêtơng cốt thép</small>

6 Việt Nam hiện nay cũng có nhiều cơng trình áp dung kết cấu thùng chìm BTCTnhư: Cảng Bach Long Vĩ (Hai Phong), dio Đá Tây (quà

Quý (Bình Thuận), cảng Hòn Mắt (Nghệ An), cảng Tiên Sa (Đà Nẵng) [7]

<small>dao Trường Sa), đáo Phú</small>

©) Bip phá sóng với kết cầu thùng chìm bằng bê tơng cốt thép (BTCT)

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

<small>Kicu này xây đựng lẫn đầu tiên ở cing Comeau (Canada), một số cơng inh trí</small>thé giới cảng Funakawa (Nhật Bản), cing Than (Trung Quốc), đập phí sóng cảng

<small>Volti — Genoa, Mantelli, La Spiza (Italy), đập phá sóng cảng Hanstholm (Đan.</small>

<small>(e) Đập phá sóng sử dụng cọc trụ ống bêtông cốt thép và cọc cử vay</small>

G Việt Nam, đập phá sóng bằng cử lần đầu tiên được áp dụng trong cơng trình nhàmráy nhiệt điện Kiên Lương, Ha Tin, với cử Lasen bing bêtng cốtthép có chiều rộng<small>Im và dai từ 28 đến 44m, nặng 15 đến 25 tấn, được sản xuất theo công nghệ độcquyển của hãng Misubishi (Nhật Bản)</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

3 | ĐeHnbiểnVmhTin | BinhThuận Terapol 97T

<small>4 Để CS Đông Hồi Nghệ An Tempol | 1047.13.87</small>

5 Để CS Ving Ang Hà Tĩnh Terapod air

<small>6 | pecscingcnin may | thie Thign ud} Rakuna 40T, 167</small>

7 | ĐÊCSCảngNghiSơnl | ThanhHóa Tetrapod sat

8 | ĐềCSlaehHuyện Hải Phịng Terapod 32T,

<small>9 Để c Dung Quit Quảng Ngai | Accropode st</small>

10 Ninh Cơ Nam Định Haro 38,127

Kết luận chương 1

Việt Nam là đất nước có bở biển dài, các hoạt động từ các loại hình vận tải biễn, cảng<small>biển dang triển nhanh chóng ở nước ta và các nước trên thể giới. Trong khi việc áp</small>dụng các kết cấu bảo vệ an tồn cho các cơng trình cảng biển, bảo vệ bờ ở nước ta sử<small>dụng vật liệu, công công nghệ tiền tién cịn nhiều hạn chế; vì vậy việc nghiên cứu đề</small>xuất các phương án kết cấu đảm bảo an tồn cho các cơng trình cảng biển là việc quan.trong và cẩn thiết đễ ứng ph với tinh hình khí hậu ngày càng phúc tạp đảm bảo an

<small>toàn cho an ninh quốc phòng và phát tiển kinh tế xã hội</small>

<small>Việc xây dựng BPS. là vô cùng cần thiết nhưng rất tốn kém và phức tạp trong môitrường biển chịu tác động liên tục của sóng, gió, dịng chảy... Nghiên cứu lựa chọn kết</small>cấu bảo vệ mái đập để đảm bảo kinh tế kỹ thuật là một nội đung quan trọng trong việcthiết kế ĐPS

<small>20</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

'CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN LỰA CHỌN KET CAU BAO VỆ MAL

DAP PHA SĨNG

<small>2.1 Cơ sở pháp lý phá sóng.</small>

<small>Việc tính tốn thilập phá sóng phải tuân thủ các quy định như Luật xây dựngih chính- kỹ2014, luật Tiêu chuẩn, Quy chuẩn 2006 và một số văn ban pháp lý và</small>

<small>thuật khi áp dung,</small>

<small>“Trong q trình nghiên cứu, tính tốn thiết kế phải tuân theo các tiêu chuẩn quy phạm</small>

<small>sau (và không hạn chổ):</small>

Tiêu chuẩn về thiết kế dé <sub>ién TCVN 9901-2014 [3]</sub>

<small>~ Cơng trình bến cảng biển, tiêu chuẩn thiết ké 2:(1992) [14]</small>

<small>“TCN 207-92, Bộ Giao thông Vận tải</small>

<small>- Tải trong tác độn do sng và tàu lên cơng tình thy, téu chu thết kế 22 TCN 222.</small>

<small>95 Bộ Giao thông Van tải (1995) (15).</small>

ố liệu điều kiện tự al

<small>- Quy chuẩn Việt Nam</small>

<small>.02:2009/BXD Bộ xây dựng (2009) [I6]</small>

<small>dùng tong xây dyn QCVN</small>

“Thành phần. khối lượng khảo sit dia hình: Ap dụng Tiêu chuẩn TCVN $478- 2010

<small>~ Ngoài ra cũng dp dụng các quy định sau:</small>

<small>+ Tài liệu thu thập có thời gian không quá 05 năm đối với vùng bãi trước cảng én địnhvà không quá 01 năm đổi với vùng bãi đang bồi hoặc xói</small>

<small>+ Để tính tốn truyền sóng từ vũng nước sâu vào vi chân cơng trinh cin khảo ít ít</small>nhất 01 mặt cắt ngang dai diện (vng góc với hướng của cảng) từ mÉp nước tới khu<small>vue ngồi khơi có độ sâu trên 10m,</small>

“Trong tính tốn thiết kế kết cấu bảo về mái đập phá sóng chiều dày khối phủ có thể<small>Xác định theo:</small>

<small>21</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

2:2 Cơ sở thiết kế kết cầu bão vệ m <small>iP phá sóng2.21 Theo TCVN 9901 ~ 2104:</small>

Chiểu diy khối phủ tinh tốn theo cơng thức sau:

<small>trong đó:</small>

<small>3g là chiều diy lớp bảo vệ mái, mẹ</small>

ụ là khối lượng riêng cia vậtliệu khối phủ, vm1 là khối lượng riêng của nước biển: y= 1,03 tim":

«Wh số phụ thuộc vào ình dạng và cách lắp đặt các cấu kiện<small>Hụ là chiều cao sóng tiết kế</small>

<small>& Tah số sóng vỡ</small>

<small>LL, là chiều dai sóng thiết kế (m);</small>TH, là chiều cao sóng thiết ế (m);

<small>2.2.2 Theo tiêu chuẩn thiết Ké của Nhật Bản:</small>

Trọng lượng khối phủ được tính theo cơng thức HudsonWey!

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

X + Tỉ số tương đối giữa dung trọng khối bảo<small>sau: X= Wd(Wy = 1);</small>

<small>‘Wy: Dung trọng khối bảo vệ (T/m3); Wy: Dung trong nước (T/m3):</small>

<small>‘a: Góc mái đốc; Ky : Hệ số dn định.</small>

“Trọng lượng tính theo công thức trên là trọng lượng tối thiểu dùng cho các phân đoạnđể, tuy nhiên khi dũng ta còn phải tăng giảm khối lượng lên theo các yêu cầu sa<small>Khơi phủ được đặt trong vùng sóng vỡ thì trọng lượng tăng lên từ 10-25% so vớitrường hợp khơng có sóng vỡ.</small>

<small>Ving đầu mũi dé thì trọng lượng tăng lên từ 20%-30% so với trọng lượng tính tốn.</small>

<small>cho thân đề,</small>

Mai đê phía trong bé cảng (mái đê 2) sóng giảm nhiễu nên tong lượng khối phủ có thể<small>giảm 30% so với mái dé phía biển (mái dé 1).</small>

<small>“Trọng lượng khối phủ phía trong</small>

<small>Việc tính tốn khối phủ phía trong là rất phức tạp, các thay đổ về cấu tạo của để chấn</small>

<small>sóng sẽ làm thay đổi khá lớn về kinh phí xây dựng và có thể ảnh hướng đến mức độ an</small>

tồn của cơng tình. kết quả tính tốn lưa chọn cần được kiểm chứng nghiệm mơ hình

<small>vật lý dé đưa ra trọng lượng khối phủ hợp lý nhất. Trong trường hợp khơng thể kiểm.</small>

chứng bằng thí nghiệm mơ hình vật lý thì trọng lượng khối phủ phía trong được lựa<small>chọn như sau:</small>

<small>“Tại các đoạn đầu đê lựa chọn trong lượng khối phủ phía trong được lế trọng</small>lượng khối phía ngoài hoặc xem xét giảm 1 phần trọng lượng khối phía ngồi

<small>“Tại các đoạn gốc dé và thân dé do có Tường đứng nên ta sử dụng đá hộc kích cỡ sẽ</small>được tính tốn cụ thể ở phần sau để gia cổ.

<small>“Chiều day và phạm vi của lớp phủ</small>

-12.3 Chiều day khối phủ mặt được xác định theo tiêu chuẩn Anh:

Chiều dày khối phủ mặt xác định the tiêu chuẩn Anh theo “Chỉ dẫn thiết ké và thi<small>23</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

<small>cơng Để chắn sóng Nhà xuất bản xây dựng, Hà Nội(BS 6349)</small>

<small>Trong đồ</small>

tụ ¿ Chiều day lớp phủ mặt tương ứng với msi am;<small>1: Số lớp khối phủ : Ky : Hệ số lớp</small>

<small>Wag : Trọng lượng tính tốn của khối phủ mặt (t;</small>

st? Trọng lượng riêng của vật liệu lầm khối phủ (2.4 Ưm);#: Gia tốc trọng trường g = 9,81 m/s?

<small>“Trọng lượng và chiều đày lớp đá lót</small>

<small>“Trọng lượng lớp lot dưới: Theo BS 6349, trọng lượng lớp lót dưới được tính như sau:</small>

<small>G5)Trong 46:</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

<small>a: Số lớp đá n=2:W, : Trong lượng riêng vật liệu (2.59 m8).</small>

<small>Ky: Hệ số Ky=1.15 (Đá xếp ngẫu nhiên); W : Khối lượng đá danh định;</small>

<small>Lõi đề và lớp đệm: Lõi đề sử dụng vật liệu đá không phân loại. trọng lượng đá lồi đề</small>tạo bằng (1/4000 - 1/200) W,. Đá với cấp phối 5-500kg được sử<small>“được chọn theo</small>

<small>dụng để làm lõi đề.</small>

<small>Lớp độm được sử dụng với mục dich là để ngăn lún và giảm xói chân đề. Lớp đệm.thường làm từ đá có trong lượng từ(05-23)kg. Chiều dày lớp đệm từ (60 -150}em,</small>2.3 Tính tốn lực tác động lên kết cầu

2.3.1 Cúc thông sé trong tinh toán kết cầuMội tuyến đập được phân chia làm 3 phân đoạn:"Đầu đập: Một phân đoạn sit cửa cảng

‘Than đập: Đoạn dài nhất chiếm tới 70-80% tổng chiều dài của tuyển dé chắn sóng và<small>được chia nhỏ thành nhiều phân đoạn.</small>

<small>“Gốc đập: Đoạn cắm vào bờ.</small>

Dé giảm áp lực tác động của sóng vào kết cấu đầu để, <small>tạo dang cổng trên mặt bing</small>sao cho: Hướng sóng phần xạ của các tỉa sông di tới không bị dồn về hướng cia cảngĐỂ giảm áp lực tác động của sóng vào kết cấu đầu dé, cần tạo dạng cong trên mặt bằng.sao cho: Hướng sóng phản xạ của các tia sóng d tối không bị dồn vé hướng cửa cảng<small>2.3.2 Cite dạng làm việc cơ bản của đập phá sóng</small>

<small>Vị trí tuyển của đập phá sóng</small>

- Với tác dụng khác nhau hệ thơng để u cầu có quy hoạch khác nhau nhằm đạt

<small>hiệu quả cao nhất. Đặc biệt là việc bổ trí quy hoạch tuyển đập, khoảng cách các</small>

tuyến, chiều đài tuyến v.v.

<small>- Lựa chọn đựa rên cơ sở_ so sánh kinh tế kỹ thuật các phương án, rên cơ sở Xem</small>

xét: Sự phù hợp quy hoạch tổng thé phát triển tồn vùng, điỀu kiện địa hình, địa<small>chất diễncửa sơng bo biển, vị trí cơng trình hiện ccơng trình xây dựng</small>

<small>25</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

<small>theo quy hoạch, an toàn thuận lợi trong xây dựng quản lý, khai thác đề cả khu vựcđược dé bảo vệ, bảo vệ các di tích văn hóa, lịch sử và địa giới hành chính.</small>

iy do gió va mat 13 14 15 16 17 18 19 | 20

<small>Ko 096 | 095 | 094 | 093 | 092 | 051 | 090 | 089</small>

<small>26</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

ky là hệ số tính lại tốc độ gió đo được bằng máy đo gió

20 109 126 12

<small>25 109 125 13930 1,09 124 1,38,35 109 122 136</small>

+0 108 121 lật

<small>CHU THÍCH</small>

<small>1) Dang địa hình A là dạng địa hình trồng trải (bờ biển, bờ hồ trống trải, đồng cỏ,</small>

đồng có có rừng thưa hay rừng non);

<small>2) Dạng địa hình B là vùng thành phố, kể cả ngoại 6, các vùng rừng ram và các địa</small>hình tương ứng có các vật chướng ngại phân bố đều khắp, với chiều cao chướng.ngại vật cao hơn TÔ m so với mặt đấu

<small>3) Dang địa hình C là khu vực trong thành phố với các nhà cao hơn 25 m</small>

<small>7</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

Đà gid xúc định theo thực ế địa diém dự báo, ký hiệu là D, đơn vị lan. Cách xác

<small>định đã gió như sau</small>

> Đối với các vũng nước hep (xinh, có nhiễu dio chin gió ở phí ngồi v...,

<small>đà gió D xác định theo phương pháp đồ giải "đà gió tương đương” D., xem</small>

<small>hình 22:</small>

<small>Hinh 2.2: Xác định đà giỏ tương đương De</small>

<small>Tit vị trí dự báo về một đường thẳng theo hướng gió chính (tia xạ chỉnh), đường nàycóa=</small>

<small>- Trong phạm vi + 45” của hai phía tia xa chính, cứ 7,5" vẽ một tia xa, góc của các tỉa</small>

xathirilkay: ø¡=7.5i, Khoảng cách dén rên gis i, Đã gió tương đường D,<small>là tị số trung bình hình chiếu của các trị số r, lên tia xạ chính:</small>

xn cos! a,

<small>Yeose,</small> <sup>29)</sup>

> Đối với vùng khơng có u tổ địa hình han chế, giá tị trung bình của đã gió D,

<small>m, được xác định theo cơng thức:</small>

D=5xI101x” (2.10)

<small>trong đó:</small>

<small>28</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

<small>> Tốc độ gió</small> tốn khi đã gió nhỏ hơn 100 km được xác định theo số liệu

‘quan trắc thực tế đổi với tốc độ gió cực đại hàng năm, khơng xét đến độ dai thời

<small>gian có gió;</small>

<small>> Khi đả gió lớn hơn 100 km, tốc độ gió tính tốn phải xác định có xét đến sự.</small>

phân bố tốc độ gió theo khơng gian.e, Các yếu tố sóng,

CHU DAN:<small>1 Ngọn sống;</small>

<small>Bung sóng,Dinh song:Chan sóng;</small>

<small>Mặt nước tinh;</small>

<small>29</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

<small>6 Đường trung bình</small>

2.3.4 Các đặc trưng thong kê của sóng.

<small>Sóng là một quá trình ngẫu nhiên nên các yếu tổ sóng có thé tuân theo một quy luật</small>

thống kê nhất định. Dé dự báo sóng, cần xác định các đặc trưng thống kê sau đây của<small>sống</small>

<small>a. Giá trị trung bình chiều cao của một bộ phận sóng lớn nảo đó trong liệt sóng đo đạc:</small>

~ Chiễu cao sống trung bình, ký hiệu Hạ, hoặc 77, cộng chiễu cao tắt cả các sóng liên<small>tue đo được chia cho tổng số cơn sống N:</small>

b. Giá tr chidu cao sóng tin suất uy tích Hay:

Chiều cao sóng có tin suất 1 % (Hs): 1 % số con sóng thống kê có chiều cao bing<small>hoặc lớn hơn trị số đố;</small>

<small>~ Chiều cao sóng có thn suất 5 % (Hasq): 5% số con sóng thẳng kẻ có chiễu cao bằng</small>

<small>hoặc lớn hơn trị số đó,</small>

<small>CHU THICH: H,y« chỉ có ý nghĩa về sự phân bé của liệt sóng trong một q trình</small>

sóng do gió, khơng cỏ ý nghĩa vé hồn kỷ của chiều sóng (chu ky số năm lặp lại)<small>©. Quan hệ giữa Hp và H, tinh theo các công thức sau:</small>

<small>30</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

“Trong vùng nước sâu: _ ( Hyg =2,42H,

Hys5, = L95H,

Hạ, = L61H, (2.14)Hy; = L60H, = Hyg.

Hyjjo = 2,03H,Trong vùng nước nông: | Hạ =2,30H,

Bang 2.4: Trị trong méi tương quan giữa ne với tdn suất xuất hiện P

1 Tin suất uất hiện P, 96

<small>đài sóng được tính tốn theo cơng thức:</small>

<small>31</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

<small>— 2.16)trong đó;</small>

la gia tốc trong trường, mis<small>T, là chu kỳ trùng bình của sống. sĩ</small>

<small>hy là là độ sâu mực nước tại điểm tính tốn, m.</small>

f. Tinh tốn các yếu tổ sóng do gió theo phương pháp Bretshneider

<small>"Phương pháp Bretshneider dựa trên giả thiết là sóng sinh ra đo gió trong khu vực trongđiều kiện bão thiết kể, phù hợp khu vực chịu ảnh hưởng trực tiếp trên hướng gió thổi</small>

<small>sóng tinh theo phương pháp này áp dụng các công thức sau:</small>

<small>& ——_ lagiatốcưọng trường mi</small>

<small>H, — Iàchiều cao sóng ínhtốn,m;</small>

<small>T, - làchukÿdinhsốngnh tốn s:</small>D laa gid hit kd m

<small>h là độ sâu nước trung bình của khu vực, m;w vd tbe gid hide</small>

<small>32</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

1. Sóng được xác định trong điều kiện gió thổi qua khu vực với vận tốc khơng đổi<small>trong một khoảng thời giđủ đài (từ mười lãm phút trở lên) dé sóng có thể đạt được.</small>mức phát triển lớn nhất, thích hợp với việc sử dụng tài liệu thống kê gió trung bình.<small>hàng gig của các trạm khí tượng.</small>

1. Tinh tốn chiều cao sóng nước sâu theo phân bổ xác suất WeibullPhân bố xác suất Weibull (hay còn gọi là phân bé

<small>dang thường dùng để mô tả thống kê sự xuất hiện của các đại lượng cực trị trong khí</small>suất Rosin ~ Rammler) là mộttượng, thủy văn vả dự báo thời tiết như dịng chảy lũ, gió lớn nhất trong khoảng thời<small>gian dài</small>

<small>“Từ những số liệu sóng nước sâu ngồi khu vực dự án ta có thể sử dụng phần mém</small>

FEC 2008 dé xây dựng đường phân phối tin suất Weibull

<small>Theo kinh nạicó thể xác định chu kỳ sóng dựa vào tương quan giữa chu kỳ sóngviel ho H <22,6</small>cao sóng nước sâu tại vùng biển Bắc Bộ và Trung Bộ, thống.

<small>mí Ap dung cơng thức của Nguyễn Xuân Hùng 1999),ALS (19)</small>

<small>2xT„ G20)</small>

<small>Trong phạm vi luận văn nay ta ding phương pháp này để tink toán chidu cao sống</small>

<small>1. Xác định tham số sóng nước nơng</small>

<small>Sử dụng mơ hình truyền sóng dang ENDEC ~ WADIBE: để tính tốn, Chương trìnhđược phát triển bởi tập thể giáo viên Khoa kỳ thuật biển đại học Thủy Lợi.</small>

<small>Trong phạm vi luận văn này ta ding phương pháp nay để tính tốn chiéu cao sóng,</small>

<small>"nước nơng,</small>

<small>2.3.5 Tink tốn ẩn định</small>a. Ơn định trượt

‘On định trượt sẽ được kiểm tra bằng phương trình dưới day:

<small>G=P,„,pelt )</small>

<small>Trong đó:</small>

<small>3</small>

</div>

×