Đồ án môn học Công nghệ đóng tàu – GVHD: ThS Huỳnh Văn Chính – Nhóm 3 VT10, 2014
Phân công công tác chính thức
Tên thành
viên
Mua vật
liệu
Bóc tách
bản vẽ
Cắt mô
hình
Lắp ghép
mô hình
Viết thuyết
minh block
Viết thuyết
minh chính
thức
Trần Kiến
Trúc *1
*
* * * * Canh tâm
trục chân
vịt, đọc sửa
lỗi bản
thuyết minh
Lư Thanh
Hải
* * * *
Trần Đình
Công
* * * *
Nguyễn
Thành Tâm
*2
* * * block 50,
block 52,
block 51
*
Minh Tuấn * * *
Tiến
Nhân
1
Đồ án mơn học Cơng nghệ đóng tàu – GVHD: ThS Huỳnh Văn Chính – Nhóm 3 VT10, 2014
- A -
ĐIỀU KIỆN THI CÔNG CỦA NHÀ MÁY
I/ GIỚI THIỆU CÔNG TY
CÔNG TY CÔNG NGHIỆP TÀU THỦY SÀI GÒN
Đòa chỉ: 1027 Phạm Thế Hiển, phường 5, quận 8, Tp.Hồ Chí Minh
Điện thoại: 8504737; 8504514 – Fax: 8488504914; 8721954
Công Ty Công Nghiệp Tàu Thủy Sài-Gòn (Saigon Shipbuilding Industry
Company) là doanh nghiệp nhà nước, tr c là đơn vò thành viên của Tổng Công Tyướ
Công Nghiệp Tàu Thủy Việt Nam (VINASHIN). Sau ho t đđộng độc lập. ạ
1. Chức năng:
Đóng mới và sửa chữa các phương tiện vận tải thủy, thiết bò và cẩu kiện
nổi trên biển.
Thiết kế kỹ thuật và thiết kế công nghệ phục vụ thi công các loại phương
tiện thủy, phương tiện GTVT khác, thiết bò công trình biển và các sản
phẩm công nghiệp.
Thiết kế, sửa chữa, hoán cải các loại thiết bò có yêu cầu về kỹ thuật và
an toàn cao.
Tư vấn cho các chủ đầu tư trong lónh vực thiết kế hoán cải, giám sát thi
công, lập dự án đầu tư, kiểm đònh chất lượng các loại phương tiện GTVT.
Xuất – nhập khẩu trực tiếp vật tư, thiết bò hàng hoá.
Dòch vụ và môi giới hàng hải, vận tải và bốc dỡ hàng hoá.
Thực hiện các dòch vụ kỹ thuật liên quan đến việc thiết kế, chế tạo phục
hồi các loại phương tiện giao thông vận tải.
Thiết kế và tổ chức thi công các công trình giao thông, công trình kỹ
thuật hạ tầng đô thò và khu công nghiệp; các công trình thủy lợi, kênh
mương, đê kè; các công trình dân dụng và phần bao che công trình công
nghiệp, san lắp mặt bằng.
Kinh doanh và vận tải nhiên liệu.
Kiểm tra không phá hủy, đo chiều dày đường hàn bằng siêu âm và các
dòch vụ kỹ thuật khác có liên quan đến việc kiểm tra chất lượng sản
phẩm .
Lập dự án đầu tư các công trình, kinh doanh bất động sản.
2
Đồ án mơn học Cơng nghệ đóng tàu – GVHD: ThS Huỳnh Văn Chính – Nhóm 3 VT10, 2014
Tổ chức, kinh doanh vận tải thủy bộ; kinh doanh và vận tải dầu khí,
nhiên liệu.
Tổ chức kinh doanh dòch vụ hàng hải: dòch vụ đại lý tàu biển, dòch vụ đại
lý vận tải đường biển, dòch vụ môi giới hàng hải, dòch vụ lai dắt tàu biển,
dòch vụ cung ứng tàu biển, dòch vụ kiểm đếm hàng hoá, dòch vụ bốc dỡ
hàng hóa tại cảng biển và cảng sông.
Thực hiện các dòch vụ về công nghệ thông tin: Tư vấn và cung cấp các
giải pháp về phần mềm trong quản lý sản xuất; tư vấn và cung cấp các
giải pháp về phần cứng, máy tính và các thiết bò công nghệ thông tin.
Hoạt động sản xuất kinh doanh và dòch vụ khác theo giấy phép hành
nghề và quy đònh của pháp luật. Đóng mới và sửa chữa các phương tiện
vận tải thủy, thiết bò và cấu kiện nổi trên biển.
2. Các phòng ban của công ty:
a. Công ty tư vấn thiết kế:
Trách nhiệm:
Tổ chức khảo sát, thiết kế đóng mới hoán cải hoặc phục hồi
các loại phương tiện giao thông vận tải và các sản phẩm phục vụ nội
bộ Công ty.
Tổ chức khảo sát, nghiên cứu, thiết kế chế tạo thử và chuyển
giao các thiết bò có ứng dụng công nghệ mới.
Tư vấn cho các chủ đầu tư trong lónh vực thiết kế, hoán cải
hoặc phục hồi các loại phương tiện giao thông vận tải .
Tư vấn cho các chủ đầu tư về các lónh vực thuộc chức năng của
công ty.
Giám sát kỹ thuật theo yêu cầu của chủ đầu tư và giám sát kỹ
thuật quyền tác giả.
Tổ chức giải quyết các trường hợp có tranh chấp hoặc xử lý các
vấn đề thuộc chức năng nhiệm vụ của công ty.
Tổ chức thiết kế chế tạo mới, hoán cải hoặc phục hồi các máy
móc thiết bò, tài sản khác phục vụ nội bộ Công ty.
Tư vấn cho các đơn vò trong Công ty tham gia đấu thầu.
b. Phòng quản lý thiết bò :
Trách nhiệm:
Tổ chức thực hiện đầu tư thiết bò, phương tiện, dụng cụ đồ
nghề, hệ thống thông tin, thiết bò văn phòng theo dự án đầu tư xây
dựng Công ty.
Xây dựng kế hoạch đầu tư và mua sắm thiết bò hàng năm, theo
dõi thực hiện và thống kê báo cáo theo quy đònh .
Công tác bảo dưỡng và sửa chữa thiết bò, dụng cụ đồ nghề đảm
3
Đồ án mơn học Cơng nghệ đóng tàu – GVHD: ThS Huỳnh Văn Chính – Nhóm 3 VT10, 2014
bảo sản xuất kinh doanh của Công ty.
Xây dựng các đònh mức kinh tế kỹ thuật của các thiết bò do
phòng phụ trách.
c. Phòng KCS.
Chòu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm của nhà máy. Kiểm
soát quá trình sản xuất theo tiêu chuẩ ISO 9000.
II/ CÁC CƠ SỞ SẢN XUẤT
1. Cơ sở 1: Xí nghiệp đóng tàu Hiệp Ân
Xí nghiệp đóng tàu Hiệp Ân là văn phòng chính của Công Ty
Công Nghiệp Tàu Thủy Sài Gòn, là cơ sở đóng mới, sửa chữa các
phương tiện vận tải thủy.
Đòa chỉ: 1027 – Đường Phạm Thế Hiển – Phường 5 – Quận 8 –
Tp.HCM
Diện tích đất : 32.153 m
2
Diện tích xây dựng: 4.146m
2
Xí nghiệp được trang bò và bố trí các phương tiện thi công phục
vụ đóng mới và sửa chữa tàu thủy.
Xí nghiệp được trang bò 4 đường triền có khả năng tiếp nhận
các phương tiện vận tải đường sông có trọng tải lên đến 800 DWT.
-
Triền 1: LxB = 40m x 4m
-
Triền 2: LxB = 45m x 4m
-
Triền 3: LxB = 45m x 3m
-
Triền 4: LxB = 50m x 4m
Có 5 ụ khô .
-
Ụ 1: LxWxD = 50m x 14m x 4m
-
Ụ 2: LxWxD = 30m x 14m x 4m
-
Ụ 3: LxWxD = 28m x 10m x 3m
-
Ụ 4: LxWxD = 30m x14m x4m
-
Ụ 5: LxWxD = 30m x 14m x 4m
2. Cơ sở 2: Xí nghiệp óng tàuđ Sài Gòn
Đây là cơ sở đóng mới và sửa chữa các phương tiện vận tải
biển.
Đòa chỉ : 10E – Đường Bùi Văn Ba – Phường Tân Thuận Đông
– Quận 7 – Tp.HCM
Diện tích mặt bằng : 105.036 m
2
Diện tích xây dựng : 7.116 m
2
Một cầu tàu 10.000 T, kích thước: 123m x 20m x 13,8m
Bốn cụm phao nổi dùng để neo đậu tàu có trọng tải đến 30.000
4
Đồ án mơn học Cơng nghệ đóng tàu – GVHD: ThS Huỳnh Văn Chính – Nhóm 3 VT10, 2014
T
-
Cụm 1: 15.000 DWT
-
Cụm 2: 15.000 DWT
-
Cụm 3: 25.000 DWT
-
Cụm 4: 30.000 DWT
Một đường triền phục vụ đóng mới tàu có trọng tải cỡ 6500 T
với kích thước: 118,84m x 27m, độ dốc: 1/18
Một ụ khô với kích thước: 180m x 30m x 8,1m để sửa chữa và
đóng mới tàu có trọng tải tới 25.000 DWT
a. Các trang thiết bò của Xí nghiệp:
Các thiết bò gia công tole vỏ:
-
Máy dập thủy lực: 400 T
-
Máy cắt tole có thể cắt được tole với chiều dày 25
mm
-
Máy uốn tole 3 trục: uốn tole 25 mm.
-
Thiết bò cắt oxy – gas bán tự động
-
Máy cắt CNC
Thông số máy cắt CNC:
Vật liệu cắt: thép cacbon, thép hợp kim, đồng nhôm, inox .
Chiều rộng cắt: 2500 mm
Chiều dài cắt: 8000 mm
Chiều dầy cắt: 5 mm đến 50 mm
Tốc độ dòch chuyển vô cấp: 1
6000 mm/phút
Tốc độ dòch chuyển nhanh: 6000 mm/phút
Độ chính xác đònh vò: 0,2 mm
Độ chính xác lặp lại: 0,15 mm
Số lượng đầu cắt: 2 đầu
Truyền dẫn bằng động cơ: SERVOMOTOR
Kích thước máy: Dài x Rộng x Cao: 9000mm x 3500mm x
1300mm
Tính năng của máy cắt CNC:
Tự động cắt tấm theo biên dạng được lập trình, mặt cắt
phẳng đẹp
Máy có khả năng gắn các đầu cắt Gas, Plasma, Laser,
Axetylen
Tự động điều chỉnh chiều cao khi cắt bằng cơ khí
Tự động mồi lửa
Các thiết bò gia công cơ khí:
-
Máy tiện băng dài 8 m
5
Đồ án mơn học Cơng nghệ đóng tàu – GVHD: ThS Huỳnh Văn Chính – Nhóm 3 VT10, 2014
-
6 máy tiện băng dài dưới 8m
-
Máy tiện đứng đường kính gia công 3200 mm
-
Máy khoan đường kính 80 mm
-
Máy bào hành trình 1 m
-
Máy phay kích thước bàn tới 2500x 800
-
Máy dập thủy lực
-
Thiết bò cắt oxy – gas bán tự động
Thiết bò nâng hạ:
-
Cẩu di động sức nâng 5
50 T được bố trí trong
các nhà xưởng phục vụ cho công tác sản xuất
-
Cẩu di động sức nâng trên 75 T
-
Cẩu di động sức nâng dưới 75T
-
Cẩu di động sức nâng trên 100 T
-
Xe nâng có sức nâng 15 T
-
Cẩu chân đế sức nâng 100 T
-
Cầu trục đến 15 T
-
Cẩu có sức nâng 50 T đặt dọc theo ụ khô
Thiết bò hàn :
-
Máy hàn điện xoay chiều
-
Máy hàn điện một chiều
-
Máy hàn tự động
6
Đồ án mơn học Cơng nghệ đóng tàu – GVHD: ThS Huỳnh Văn Chính – Nhóm 3 VT10, 2014
-
Máy hàn bán tự động
-
May phun hạt kim loại
-
Máy phun sơn chân không
-
Máy nén khí có áp lực làm việc 8kg/cm
2
-
Thiết bò kiểm tra mối hàn bằng phương pháp siêu
âm
Máy phun sơn dùng để sơn bề mặt tấm thép và sơn vỏ bao tàu
Hệ thống máy tính với các chương trình phục vụ cho công việc
thiết kế và phóng dạng
Phương tiện vận chuyển:
-
Tàu tải trọng 350 T
-
Cần cẩu nổi sức nâng 110 T
-
Xe nâng chuyển phân tổng đoạn 100 T
-
Tàu kéo 400 mã lực
-
Đầu kéo bộ
Ngoài ra Công ty đã trang bò các phần mềm thiết kế công nghệ
phần vỏ tàu, ống dẫn và điện. Toàn bộ quá trình phóng dạng được
thực hiện tự động trên phần mềm này. Số liệu phóng dạng, khai triển
tole và gia công chi tiết chuyển tới máy cắt CNC với phần mềm
LANTEK (Hàn Quốc) tự động cắt. Sau đó được chuyển tới bộ phận
thi công các phân tổng đoạn. Hệ thống đường ống được thiết kế 3D
bố trí ống. Do đó khi chế tạo các phân đoạn có thể thi công các phân
đoạn hoàn chỉnh.
b. Nhân lực của Công ty:
Công ty hiện có trên 800 nhân viên bao gồm:
Các cán bộ khoa học kỹ thuật đang học tập nghiên cứu sau đại
học
Các cán bộ khoa học kỹ thuật, cán bộ quản lý, các kỹ sư
chuyên ngành về vỏ tàu thủy (41 người), máy tàu (34 người), điện cơ
khí và các ngành nghề khác (39 ngøi)
Công nhân kỹ thuật ngành hàn tàu (342 người), trong đó đã
được Đăng Kiểm Việt Nam (VR) và Đăng Kiểm Pháp (BV) cấp giấy
chứng nhận là 92 người
Ngoài ra còn có các công nhân lành nghề về lónh vực: cơ khí, điện, sơn,
trang trí nội thất, mộc, nề Phục vụ cho công tác đóng mới và sửa chữa tàu
c. Kinh nghiệm thi công:
Trong thời gian qua, Công ty đã đóng mới, hoán cải và sửa chữa một số
sản phẩm TIÊU BIỂU
Hoán cải, đại tu nâng trọng tải tàu dầu Ấp Bắc 3 từ 600 T lên
7
Đồ án mơn học Cơng nghệ đóng tàu – GVHD: ThS Huỳnh Văn Chính – Nhóm 3 VT10, 2014
1200 T của Công Ty Vận Tải Xăng Dầu Miền Nam (VITACO)
Hoán cải đại tu tàu hàng khô thành tàu chở dầu Bình Minh từ
1000 T lên 1600 T của Công Ty Vận Tải Biển Hải Âu.
Hoán cải Ponton công trình thành âu nổi 1200 T của Công Ty
129
Đóng mới sà lan chuyên dùng cho Công ty Gemardep
Đóng mới phà 200 T (Việt Đan 01, 02) phục vụ cho dự án
nâng cấp quốc lộ I (PMU) do chính phủ Đan Mạch tài trợ cho Việt
Nam .
Thiết kế đóng mới 2 tàu kéo 600 CV, cabin có thể nâng hạ cho
Công Ty Chambon (Pháp) tại Viêt Nam
Đóng mới Sà Lan Việt Gas – D01 dùng chuyên chở gas lỏng
cho Công Ty TNHH vận tải ven biển & Viễn thông T.S.T
Sửa chữa hàng năm và đònh kỳ các phương tiện thủy của các
đơn vò trong nước như: Vitranchatst, Vosco, PTSC, Sài Gòn Ship,
VITACO, Cửu Long, Fancol, Công ty Công Trình 86
Sửa chữa hàng năm và đònh kỳ các phương tiện thủy thuộc đội
tàu của Xí Nghiệp Liên Doanh Vietsopetro như: NPK Côn Sơn, Long
Sơn 01, Kỳ Vân 01, Kỳ Vân 02, Long Hải 01, Vũng Tàu 01
Đóng mới tàu hàng 4000 DWT và 6500 DWT
II/ HOẠT ĐỘNG
Công ty đang xây dựng và áp dụng Hệ Thống Quản Trò Chất Lượng theo
tiêu chuẩn ISO 9001 (do DNV và QUACERT giám sát) trong công tác thiết kế,
đóng mới và sửa chữa tàu thủy.
Hiện nay, tuy trang thiết bò cần thiết cho một xưởng đóng mới và sửa chữa
tàu thủy còn nhiều hạn chế, Công ty đã có nhiều cố gắng trong đóng mới, hoán cải,
sửa chữa được nhiều tàu cho nhiều đơn vò như: Công Ty Vân Tải và Thuê Tàu Biển
(Vitranschart), Công Ty Vận Tải Xăng Dầu (Vitaco), Công Ty Dòch Vụ Kỹ Thuật
Dầu Khí (PTSC) VIETSOVPETRO, Công ty T.S.T từ nhiều năm qua và đã dành
được sự tín nhiệm, quý mến của các chủ tàu. Mục tiêu sản xuất và kinh doanh của
Công ty là :
An toàn, chất lượng, hiệu quả và giá cả hợp lý.
Các sản phẩm của công ty đều nhận được sự đánh giá tốt của chủ tàu và
đang hoạt động, khai thác có hiệu quả trên các tuyến sông, biển quốc gia và quốc
tế.
8
Đồ án mơn học Cơng nghệ đóng tàu – GVHD: ThS Huỳnh Văn Chính – Nhóm 3 VT10, 2014
- B -
PHƯƠNG ÁN THI CÔNG
I/ PHÂN TÍCH
Thông thường lắp ráp tổng đoạn có thể thực hiện theo các phương pháp: lắp
ráp từ các chi tiết liên khớp, lắp ráp từ các phân đoạn. Để thấy được sự hợp lý khi
áp dụng một phương pháp nào ứng với hoàn cảnh thực tế thì ta cần phải nghiên cứu
và phân tích cụ thể cho từng phương pháp.
1. Phương pháp lắp ráp từ các chi tiết liên khớp
Ta tiến hành lắp ráp tổng đoạn trên một bệ lắp ráp và lắp từ các chi tiết liên
khớp. (Xét phương án lắp ngửa)
a. Quy trình lắp ráp từ các chi tiết liên khớp:
Bước 1:
Phóng dạng từ chương trình máy tính, hạ liệu thông qua máy cắt
CNC.
Bước 2:
Chế tạo cụm chi tiết, chế tạo khung xương, vách dọc.
Bước 3:
Lắp ráp thân tàu từ các chi tiết liên khớp :
-
Tiến hành trải bệ lắp ráp.
-
Trải tole đáy ngoài: hàn đính, hàn chính thức
bằng máy hàn bán tự động
-
Lắp đặt sống chính đáy.
-
Lắp đặt đà ngang đáy.
-
Hàn khung xương dàn đáy với tole đáy ngoài.
-
Trải tole đáy trên và hàn khung xương đáy.
-
Lắp đặt vách ngang.
-
Lắp đặt vách dọc.
-
Lắp đặt các khung xương ngang.
-
Lắp đặt sống chính boong, sống phụ boong, sống
mạn.
-
Trải tole mạn.
-
Trải tole boong.
-
Lắp ráp thượng tầng lên tole boong :
Đặt vách thượng tầng bao gồm vách dọc và vách ngang lên tole
boong.
Đặt và hàn đính boong thượng tầng với các vách thượng tầng
9
Đồ án mơn học Cơng nghệ đóng tàu – GVHD: ThS Huỳnh Văn Chính – Nhóm 3 VT10, 2014
-
Lắp ráp lầu lái lên boong thượng tầng :
Dựng và hàn đính các vách của lầu lái với tole boong thượng
tầng.
Đặt và hàn đính boong lầu lái với các vách của lầu lái .
Bước 4:
Hàn hoàn chỉnh theo thứ tự sau :
-
Hàn cơ cấu với cơ cấu
-
Hàn cơ cấu với tole
-
Hàn tole với tole.
Bước 5:
Kiểm tra, nghiệm thu.
b. Ưu điểm:
- Tiết kiệm diện tích do chỉ lắp ráp ở bệ lắp ráp
- Sử dụng ít phương tiện vận chuyển, ít bò biến dạng do vận chuyển
- Không cần trang bò cẩu có sức nâng lớn
- Không cần cẩu lật (dễ gây biến dạng)
- Có thể thực hiện việc lắp ráp tại các nhà máy vừa và nhỏ
- Không đòi hỏi công nhân có tay nghề cao
c. Nhược điểm:
- Số lượng đường hàn nhiều nên dễ gây biến dạng nhiệt
- Trong quá trình thi công không thể dùng cẩu lật giống như phương
pháp phân tổng đoạn vì thế số lượng đường hàn trần rất nhiều ảnh
hưởng chất lượng mối hàn.
- Hầu hết công việc lắp ráp điều thực hiện ở ngoài trời nên chòu ảnh
hưởng của thời tiết tác động sức khoẻ cho công nhân.
- Chế tạo bệ lắp ráp phức tạp
2. Lắp ráp tổng đoạn theo phương pháp phân đoạn:
Ta chi tàu thành nhiều phân đoạn để lắp ráp: phân đoạn đáy, phân đoạn
mạn, phân đoạn boong, phân đoạn vách ngang
a. Quy trình lắp ráp từ các phân đoạn:
Bước 1:
Phóng dạng bằng chương trình máy tính, thông qua máy cắt CNC tiến
hành hạ liệu.
Bước 2:
-
Chế tạo các cụm chi tiết.
-
Chế tạo phân đoạn mạn.
-
Chế tạo phân đoạn boong.
-
Chế tạo phân đoạn đáy.
Bước 3:
10
Đồ án mơn học Cơng nghệ đóng tàu – GVHD: ThS Huỳnh Văn Chính – Nhóm 3 VT10, 2014
Lắp ráp các phân đoạn bằng phương pháp hình chóp
-
Trải bệ.
-
Đặt phân đoạn đáy chuẩn: canh chỉnh vò trí và cố
đònh xuống bệ
-
Đặt phân đoạn đáy tiếp theo về hai phía của phân
đoạn đáy chuẩn.
-
Hàn đính và hàn chính thức với phân đoạn đáy
chuẩn.
-
Đặt các phân đoạn vách ngang, vách dọc.
-
Hàn đính và hàn chính thức các phân đoạn vách
xuống tole đáy trên.
-
Đặt phân đoạn mạn.
-
Vạch, cắt lượng dư của phân đoạn mạn, tiến hành
hàn đính, hàn chính thức.
-
Lắp đặt máy móc, thiết bò dưới boong chính.
-
Lắp đặt và hàn phân đoạn boong.
-
Lắp ráp tổng đoạn thượng tầng lên boong.
Bước 4:
Kiểm tra, nghiệm thu.
b. Ưu điểm:
- Có thể lắp ráp ở nhiều khu vực khác nhau của bệ lắp ráp
- Có thể rút ngắn thời gian thi công bằng cách sử dụng nhiều nhân công
- Việc chế tạo các bệ lắp ráp phân đoạn đơn giản hơn bệ lắp ráp toàn
tàu
- Giảm biến dạng hàn
c. Nhược điểm:
- Sử dụng quá nhiều diện tích trên bãi
- Sử dụng nhiều bệ phục vụ cho việc lắp ráp
- Các phân đoạn nhỏ không phù hợp với khổ tole
- Sử dụng nhiều phương tiện và thiết bò vận chuyển cùng lúc
- Đòi hỏi nhân công có tay nghề cao, nhà máy có phương tiện hiện đại
- Dễ gây biến dạng trong quá trình vận chuyển
II/ LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN
Qua ưu – nhược điểm c a ủ các phương pháp trên, kết hợp với điều kiện thi
công của Nhà máy và đặc tính kỹ thuật của tàu, ta chọn phương án thi công l p ắ
ráp tổng đoạn từ các phân đoạn.
Tận dụng triệt để các phương tiện thi công của Xí nghiệp
11
Đồ án mơn học Cơng nghệ đóng tàu – GVHD: ThS Huỳnh Văn Chính – Nhóm 3 VT10, 2014
Đảm bảo được chất lượng đường hàn
Năng suất cao, có khả năng cơ giới hóa trong vấn đề chế tạo
và lắp ráp
12
Đồ án môn học Công nghệ đóng tàu – GVHD: ThS Huỳnh Văn Chính – Nhóm 3 VT10, 2014
-C-
Quy trình chế tạo tổng đoạn mũi
I/ Tổng quan
Việc chế tạo tổng đoạn mũi, với phương pháp lắp ghép từ các phân đoạn (từ đây
trở xuống gọi là block) theo sát tổng quy trình như trình bày trong hình dưới đây. Tổng
quy trình gồm còn có các quy trình con, gồm
1. Quy trình kiểm tra, tiếp nhận vật liệu
2. Quy trình phóng dạng CAD/CAM
3. Quy trình cắt CNC
4. Quy trình chế tạo các chi tiết phẳng (prefabrication)
5. Quy trình chế tạo các block (block-fabrication)
6. Quy trình lắp ống (pipe-fitting)
7. Quy trình lắp hệ thống điện và điều khiển (electrical-fitting)
8. Quy trình đấu ghép các block thành tổng đoạn (block-assembly)
Trong khuôn khổ đồ án môn học sẽ chỉ tập trung trình bày quy trình chế tạo các chi
tiết phẳng, quy trình chế tạo block và đấu ghép block thành tổng đoạn.
13
Đồ án môn học Công nghệ đóng tàu – GVHD: ThS Huỳnh Văn Chính – Nhóm 3 VT10, 2014
14
Đồ án môn học Công nghệ đóng tàu – GVHD: ThS Huỳnh Văn Chính – Nhóm 3 VT10, 2014
II/ Các quy định khi chế tạo chi tiết và block
Nếu quy trình chế tạo chi tiết block không nêu gì thêm thì các quy tắc công nghệ
và quy định sau đây phải được áp dụng nghiêm ngặt.
1. Quy tắc nối tôn
a. Lựa chọn phương pháp hàn
Việc nối tôn phải được giới hạn đến mức tối thiểu. Tức là phải sử dụng tấm tôn
liền mạch, càng rộng càng tốt, như vậy để giảm thiểu tối đa số lượng mối hàn, tập
trung ứng suất tại mối hàn, và biến dạng, co rút tấm.
Tận dụng tối đa năng lực sản xuất CO2 của nhà máy, áp dụng phương pháp hàn
MIG ở những vị trí có thể, thay thế phương pháp FCAW. Ở ngoài trời khi cần hàn các
đường nối tôn chất lượng cao, áp dụng phương pháp FCAW.
Trong khi áp dụng phương pháp hàn MIG, tận dụng tối đa nguồn dây hàn đường
kính 2mm.
b. Chuẩn bị trước khi hàn
• Trước khi hàn, vị trí đường hàn phải được vệ sinh, cạo bỏ sơn phủ (primer
coating)
• Các tấm dưới có độ dày dưới 6mm không cần phải vát mép ở các vị trí hàn tay.
Nếu hàn MIG thì các tấm dày đến 8mm không cần phải vát mép nếu được đặt
cách nhau 2-3mm.
• Các tấm có độ dày khác nhau phải được mài cho đến dộ dày bằng nhau. Độ
rộng của vết mài bằng 5 lần độ chênh lệch chiều dày của 2 tấm.
15
Đồ án môn học Công nghệ đóng tàu – GVHD: ThS Huỳnh Văn Chính – Nhóm 3 VT10, 2014
• Góc vát tối thiểu đối với nối tôn có độ dày trên 10mm là 30 độ.
• Tùy vào quy trình hàn mà điều chỉnh các thông số máy hàn. Tuy nhiên, các
thông số đó không nhỏ hơn so với các thông số nêu ở đây.
◦ Cường độ dòng 320-340A
◦ Vận tốc cấp dây 340-380m/h (đối với hàn bán tự động)
◦ Vận tốc cấp dây 80-120m/h (đối với hàn tay)
◦ Điện áp hồ quang 24-40V
◦ Đường kính dây hàn 2mm
◦ Lượng cấp CO2 10-20l/min
• Đối với các đường hàn nối tôn vỏ và vị trí kín nước, nếu có yêu cầu Backing thì
lót sứ. Đối với các đường hàn nối tôn thông thường có thể lót đồng hoặc các
hợp kim hoặc vật liệu khác để đảm bảo mối hàn ngấu hoàn toàn.
• Phải có tấm đỡ để mồi hồ quang và bắt đầu đường hàn. Tấm mồi phải dài hơn
150mm.
16
Đồ án môn học Công nghệ đóng tàu – GVHD: ThS Huỳnh Văn Chính – Nhóm 3 VT10, 2014
• Các tấm tôn sau khi được lắp vào vị trí phải hàn đính bằng các mã răng lược.
Các mã này đặt cách nhau không quá 400mm, và phải đặt chéo nhau (tại SSIC
công nhân đặt các mã này thẳng như hình sau.)
• Khi nối các tấm, tốt nhất là bố trí hơn 2 thợ hàn làm việc, hàn từ giữa hàn ra.
17
Đồ án mơn học Cơng nghệ đóng tàu – GVHD: ThS Huỳnh Văn Chính – Nhóm 3 VT10, 2014
• Khi hàn nối tấm, các đường hàn dài hơn 2m phải hàn từ giữa hàn ra hai bên và
đi giật lùi từng đoạn, mỗi đoạn khơng q 250mm, ln phiên hàn ở 2 bên trái
và phải đường hàn để chống biến dạng tấm.
• Nếu khơng bố trí được nhiều thợ hàn và phải hàn các đường hàn multipass, thì
q trình hàn đi theo hình bậc thang.
• Nếu các cơ cấu gia cường dọc được nối với nhau bằng mối hàn góc thì chiều
rộng mối hàn phải phù hợp với 2 bảng trên, trừ trường hợp tổng diện tích tiết
diện của các mối hàn lớn hơn diện tích tiết diện nhỏ nhất của các cơ cấu.
• Nếu đầu mút của các cơ cấu như sườn, xà boong và nẹp gia cường được hàn
trực tiếp với tole boong, tole bao, tole đáy trên hoặc tole vách thì chiều rộng
mối hàn phải không nhỏ hơn 0,7 lần chiều dày bản thành cơ cấu.
• Nếu xà boong, sườn, nẹp và sống được hàn với tole boong, tole bao, tole
đáy trên bằng mối hàn gián đoạn thì mối hàn phải liên tục ở các đoạn. Nếu
cơ cấu được đặt đối diện với mã thì tại mút của cơ cấu hoặc đỉnh mã, mối
hàn phải liên tục trên đoạn dài thích hợp.
• Nếu bản mép hoặc tole đáy trên bao gồm cả tấm mặt của bệ máy hoặc các
bệ quan trọng khác, thì số hiệu của mối hàn phải thỏa mãn yêu cầu đối với
bệ máy.
• Đối với các mối nối chưa được đề cập ở phần đáy đôi kết cấu theo hệ thống
dọc, phải áp dụng những yêu cầu như đối với kết cấu theo hệ thống ngang.
• Trước khi kéo tole vào lắp ráp các tấm tole phải được làm vệ sinh sạch sẽ
và gia công các mép tole theo đúng quy cách, mép tole phải mài nhẵn có ánh
kim về phía đường hàn 20 mm.
2. Quy tắc chế tạo thép hình
a. Chế tạo dầm chữ T
Một cụm chi tiết rất quan trọng trong cơng nghệ mà chúng ta phải chế tạo bằng
tay mà khơng thể mua trực tiếp của bên thứ 3 vì các yếu tố về đặc thù kích
thước, đó là các chi tiết có dạng dầm chữ T như sườn, dầm, xà.
18
Đồ án mơn học Cơng nghệ đóng tàu – GVHD: ThS Huỳnh Văn Chính – Nhóm 3 VT10, 2014
Bước 1: Bộ phận hạ liệu của nhà máy sẽ cắt biên dạng sườn khỏe với chiều cao
bản thành và bản cánh kích thước về chiều dày làm theo quy cách kết cấu.
Bước 2: Lấy dấu, vết của bản thành trên bản cánh của cơ cấu.
Bước 3: Sử dụng các thiết bị giữ chi tiết bản thành và bản cánh của cơ cấu lại
với nhau. Hàn đính 2 chi tiết với nhau.
Bước 4: Vác mép bản thành.
Bước 5: Sau khi kiểm tra sai lệch và cân chỉnh tồn bộ sườn ta tiến hành hàn
chính thức. Quy cách hàn cũng là hàn giật lùi từng đoạn và hàn hai phía theo chiều
ngược nhau.
Bước 6: Kiểm tra và xử lí biến dạng đường hàn.
Nghiệm thu dầm chữ T:
Sai lệch cục bộ của mép khỏi vò trí phẳng: 2 mm/1 m chiều dài
19
Đồ án mơn học Cơng nghệ đóng tàu – GVHD: ThS Huỳnh Văn Chính – Nhóm 3 VT10, 2014
Sai lệch trên suốt chiều dài: 5 mm
Sai lệch khỏi đường lý thuyết: 2 mm
Độ lồi lõm của thân giá không quá 2 mm/1 m chiều dài
4. Quy định về kiểm tra sai lệch hình học do gia cơng (Tiêu chuẩn chất
lượng gia cơng)
• Dung sai mép tự do do máy cắt hơi mày nhẵn các cạnh
R=1.2± 2mm
• Dung sai mép uốn theo dưỡng
s=±2mm
• Dung sai thép hàn
s=±2.5mm
• Dung sai nghiêng thép hàn
s=±2mm
• Độ khơng bằng phẳng về mọi hướng đo trên mặt tole
h=±5mm/ 1m
chiều dài
5. Quy định về kiểm tra sai lệch vị trí (Tiêu chuẩn chất lượng lắp ghép)
a. Đối với cơ cấu
• Sai lệch khoảng cách từ mép tấm tole đến đường kiểm tra trước khi hàn
s=2mm
• Sai lệch đường vạch dấu với vị trí lý thuyết s =
±1mm
• Độ khơng vng góc với các đường vạch dấu theo đường chéo
s=±1.5mm
tính trong 1 ơ kẻ
• Lệch góc cơ cấu gia cường so với tole bao
θ=±3
o
b. Đối với cụm chi tiết và phân đoạn
• Dung sai chiều dài phân đoạn
s=±8mm
• Dung sai chiều rộng phân đoạn
s=±5mm
• Sai lệch vị trí so với vị trí sườn thiết kế
s=±4 mm
• Độ xê dịch của khung xương sau khi hàn
s=±2mm
• Độ sai lệch đường tâm của phân đoạn so với đường tâm triền: 1 mm
• Độ kênh mép tơn
±2mm
• Sai lệch cơ cấu dọc trong lắp ráp
±2mm
c. Đối với triền đà và đế kê
• Độ không vuông góc giữa đường tâm và sườn kiểm nghiệm (tại vò trí sườn)
sai số cho phép là 10mm.
• Độ không song song giữa hai sườn kiểm nghiệm kề nhau không vượt quá
5mm.
• Nửa chiều rộng tại mỗi sườn kiểm nghiệm : 5mm.
20
Đồ án mơn học Cơng nghệ đóng tàu – GVHD: ThS Huỳnh Văn Chính – Nhóm 3 VT10, 2014
• Dung sai chiều cao tâm trục so với cột mốc : 1mm.
• Dung sai chiều cao đường nước kiểm nghiệm so với ky tàu : 3mm.
• Sai lệch tâm phân đoạn với tâm đà
±1mm
• Sai lệch đường kiểm tra BL400 là
±2mm
• Sai lệch ngang phân đoạn so với đường vạch trên triền
±2mm
6. Quy định về ghi tên chi tiết
** Ký hiệu chi tiết:
VD Vách dọc (longitudinal bulkhead)
VN Vách ngang (transverse bulkhead)
SC Sống chính (center girder)
DN Đà ngang (plate floor)
TP Tấm phẳng (flat plate)
B Thanh thẳng (flat bar)
TV Tấm vỏ (hull strake)
NL Nẹp L (L-bar)
NT Nẹp T (T-bar)
TM Thép mỏ (bulb-bar)
OT Ống tròn (circular tube)
SN Sàn (deck)
* Quy ước đặt tên
TP-50-97-1
T-50-97-(1-6)
1. TP Ký hiệu của chi tiết
2. 50 Mã số block
3. 97 Số chỉ vị trí (nếu là vị trí gần sườn thì ghi vị trí sườn, nếu là cao độ
thì ghi 4 số ký hiệu cao độ, nếu là dọc tâm thì để 00)
4. 1 Số thứ tự chi tiết
5. (1-6) Số thứ tự chi tiết
7. Chế tạo bệ
Bệ được chế tạo từ hai lớp khung thép chữ I xếp chồng lên nhau, bên trên là bệ
phẳng được kết cấu từ các lam thép thẳng đặt tại vị trí từng khoảng sường thực và có
độ cao so với mặt phẳng của nền là 0,6 m. Ngồi ra bệ còn phải đảm bảo lối đi ít nhất
800 mm tại các đầu tự do của mép bệ. Các thơng số kích thước của bệ cụ thể như
sau:
21
Đồ án mơn học Cơng nghệ đóng tàu – GVHD: ThS Huỳnh Văn Chính – Nhóm 3 VT10, 2014
Chiều dài bệ: 12 m.
Chiều rộng bệ: 20 m.
Chiều cao bệ: 0,6 m.
Kết cấu của bệ lắp ráp:
Thanh chống: L:125x80x10
Lam thép liên kết L:125x80x10
Thép chữ I: 150x75x5x7
Kết cấu bệ được thể hiện cụ thể như hình vẽ minh họa bên dưới.
8. Rà cắt lượng dư
• Dùng compa để xác đònh lượng dư, một đầu của compa tì vào mép chuẩn
của phân đoạn chuẩn, đầu kia của compa vạch lên trên tole của phân đoạn
D2, khi vạch đảm bảo mặt phẳng compa vuông góc với mặt phẳng của phân
đoạn chuẩn
• Tiến hành cắt bỏ lượng dư trên phân đoạn D3.
22
Đồ án môn học Công nghệ đóng tàu – GVHD: ThS Huỳnh Văn Chính – Nhóm 3 VT10, 2014
CÁCH LẤY KHẨU ĐỘ COMPA
d = b – khoảng sườn
trong đó: a – lượng dư, d – khẩu độ Compa
23
Đồ án môn học Công nghệ đóng tàu – GVHD: ThS Huỳnh Văn Chính – Nhóm 3 VT10, 2014
III/ QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ CHẾ TẠO BLOCK 54 THUỘC TỔNG ĐOẠN
MŨI
a. Giới thiệu block 54
Block 54
Nhìn từ trên xuống
Nhìn từ dưới lên
Thông số đặc trưng
Các thông số đặc trưng của block như
sau:
Vị trí: từ sườn số 98 – sườn 110.
Khoảng sườn ngang: 800 mm.
Chiều rộng lớn nhất: 17600 mm.
Chiều dài lớn nhất: 9620 mm.
Diện tích tấm: 125,9 m
2
.
Diện tích hình chữ nhật bao tấm boong:
169,312 m
2
.
Hệ số béo tấm boong: 0,74.
Khối lượng block 17,5T.
Giới thiệu tổng quan
Block 54 hay còn gọi là block boong
dâng mũi. Là block cao nhất ở phần mũi
tàu không kể be chắn gió, mặt boong của
boong là vị trí lắp các thiết bị neo cũng
như chằng buộc của tàu.
Block được cấu tạo từ các cụm chi tiết
phẳng như vách ngang (tại vị trí sườn số
98), vách quây hầm xích neo, boong
dâng…Được cấu tạo từ các cụm chi tiết
phẳng nên vấn đề gia công, kiểm tra, lắp
ráp block diễn ra khá đơn giản đồng thời
sai sót giảm đáng kể.
Là block đi đầu và có chức năng chắn
sóng nên hệ thống kết cấu tại đây phải rất
cứng vững, vì thế mà không có gì ngạc
nhiên khi kết cấu tại phần “vác nghiêng”
phía mũi hết sức “dày đặc” gây khó khăn
cho công tác hàn nối các chi tiết, vì vậy
vấn đề về quy trình hàn cần được chú
24
Đồ án môn học Công nghệ đóng tàu – GVHD: ThS Huỳnh Văn Chính – Nhóm 3 VT10, 2014
trọng quan tâm tại đây.
Phương án công nghệ
Với lợi thế là tuyến hình không quá
phức tạp tại vị trí này nên phương pháp lựa
chọn gia công là chế tạo từng cụm chi tiết
phẳng riêng lẽ sau đó lắp dựng block trên
bệ bằng, nơi đặt tôn boong, sơ bộ như sau:
Tôn boong được hàn liên kết, kiểm tra
và sử lý biến dạng trên bệ phẳng.
Các vách ngang, vách hầm xích neo và
sườn khỏe được chế tạo song song
với tấm boong.
Lắp các vách lên tấm boong cùng cơ
cấu tấm boong.
Dựng các cơ cấu từ sườn số 104 trở đi
lên tấm boong.
Ốp tôn vỏ tại khu vực này của block và
hoàn thiện sẵn sàng cho lắp ráp tổng
đoạn.
Phương pháp này có một số ưu điểm
như dễ thi công cũng như canh chỉnh. Chất
lượng mối hàn được đảm bảo cho hầu như
tất cả các mối hàn được chuyển về tư thế
hàn bằng.
Thời gian thi công nhanh vì tạo được
môi trường làm việc thuận lợi cho công
nhân.
Có thể tận dụng đươc các loại bệ cũ
trong nhà máy khi chế tạo các chi tiết có
khối lượng không lớn lắm.
Chuẩn bị vật liệu
Tôn boong dâng mũi: S = 8 mm, số
lượng 2 tấm loại 12000 x 2200 và 3 tấm
loại 12000 x 2800.
Tôn vách hầm xích neo: S = 8 mm, số
lượng 2 tấm loại 6000 x 2000.
Tôn vách hầm xích neo: S = 8 mm, số
lượng 2 tấm loại 6000 x 2800.
Tôn vách ống thông hơi hầm hàng: S
= 8 mm, số lượng 2 tấm loại 6000 x
2000.
Thép mỏ loại HP180 x 9 làm sườn
thường.
Thép mỏ loại HP160 x 8 và HP260 x
10 làm xà ngang boong thường và khỏe.
Thép mỏ loại HP140 x 7 làm nẹp ống
thông hơi hầm hàng.
Thép chữ T làm sườn khỏe: 400 x
8/150 x 12
Quy trình chế tạo chi tiết phẳng
Công
việc
Mô tả
Kiểm tra
Chế tạo
boong
dâng mũi
Chọn sơ đồ trải tôn và các khổ tôn được chọn như
hình vẽ.
Kiểm tra độ phẳng.
Kiểm tra biến dạng.
25