Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.06 MB, 121 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
DANG VĂN HIỆP
CHUYÊN NGANH: QUAN LÝ DAT DAL
MÃ SỐ: 8850103
TS. VŨ XUÂN ĐỊNH
<small>Hà Nội, 2022</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những nội dung và kết quả nghiên cứu được sử dung<small>trong luận văn này là trung thực và chưa từng được công bố hay sử dụng để</small>
bảo vệ một học vị nào. Các thông tin sử dụng trong luận văn đều được chỉ rõnguễn géc.
<small>Ngày tháng năm2022"Tác giá</small>
<small>Đặng Văn Hiệp.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><small>được sự quan tâm, giúp đỡ tận tình của nhiều cá nhân và tập thể. Nhân đây tơixin được bảy tư lịng cảm ơn của mình.</small>
Tơi xin đặc biệt bay t6 lịng biết ơn giáo viên hướng dẫn khoa học TS.
<small>Vai Xuân Định đã tận tỉnh hướng dẫn, chỉ bảo cho tôi trong suốt q trìnhthực hiện luận văn.</small>
<small>Tơi xin bảy tỏ sự cảm ơn tới Ban giám hiệu Trường Đại học Lâm</small>
nghiệp, Khoa Đào tạo sau đại học và các thầy, cô Khoa Quản lý đất dai đã.
<small>giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.</small>
<small>Tơi xin chân thành cảm ơn cắn bộ Văn phòng Đăng ký đất đai huyện'Văn Lâm thuộc Văn phòng dang ký đất đai tinh Hưng Yên và người din địa</small>
phương đã cung cắp thông tin, số liệu cần thiết trong q trình tơi nghiên cứuđể tài này,
<small>Trong quá trình hoe tập va thực hiện luận văn tôi đã nhận được sự động</small>
viên của cơ quan, bạn bè và gia đình, tơi xin bay tỏ lịng biết ơn sự quan tâm
<small>q báu đó.</small>
<small>Tơi xin chân thành cám on.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><small>1.3. Cơ sở khoa hoe 9</small>
1.3.1. Khái niệm bản đỗ địa chính...-< 91.3.2. Tinh chất, vai tro của bản đỏ địa chính... 91.3.3. Các loại bản đỗ địa chính... 101.3.4. Các yếu tổ cơ bản và nội dung ban dé địa chính. 121.3.5. Khái niệm về do đạc, chỉnh lý bản đồi 11.3.6. Cơ sở tốn học của bản đồ địa chính. 181.3.7. Nội dung và phương pháp chia manh bản đồ địa chính... 23
<small>1.3.8. Nội đăng lưới toa độ địa chính : : 27</small>
1.4, Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính hiện nay.. .281.4.1. Phương pháp đo về trực tiếp 28
<small>1.4.2, Phương pháp sứ dung ảnh chụp từ máy bay. 29</small>
<small>1.4.3. Phương pháp do vẽ bản dé bằng công nghệ GPS. 30</small>1.44. Phương pháp biên tập, biên vẽ và đo vẽ bổ sung chỉ tiết trên nền
bản dé địa hình cùng tỷ lệ...
<small>1.5. Công tác quản lý và sử dụng bản dé địa chính...</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">Chương 2. NOL DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU... 33
<small>2.1. Địa điểm nghiên cứu... 133</small>
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. : 33
2.2.1. Đối tượng nghiên cứ. sit 33<small>2.2.2. Pham vi nghiên cứu y...Á 332.3. Nội dung nghiên cứu, 332.3.1. Giới thiệu chung vẻ Chỉ nhánh Văn phịng Đăng ky 332.3.2. Tình hình quản lý, sử dụng di ae 33</small>
<small>Yên 39</small>3.1.25, Giới thiệu chung về Chi nhánh Văn phịng Đăng ký dat dai...46
<small>3.2. Tình hình quan lý, sử dụng đất 49</small>4.2.1 Hiện trang sử dung đất năm 2021 luyện Van Lâm, tinh Huong Yên...494.2.2. Tình hình quản lý đất dai huyện Văn Lâm, tinh Hưng Yên... 563.3. Thực trạng đo đạc, chỉnh lý bản đỗ địa chính tại Chỉ nhánh Văn phịng,
<small>đăng ký đất dai huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên... -„.57</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">3.3.3. Nội dung, kết quả thực hiện phương án ` 63
<small>3.3.4. Đánh giá công tác lập và thực hiện phương âm 78</small>
3.3.5. Đánh giá về công tác đo đạc, chỉnh lý cập nhật bản dé dia chính tại
<small>„81chỉ nhành Văn phòng đăng ký đắt dai huyện Van Lâm, tỉnh Hung Yê</small>
3.4. Dé xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả, tăng độ chính xáctrong cơng tắc chỉnh lý bản dé dia chính. 85
<small>3.4.1. VỀ trang thiét bị máy móc trắc dia... 85</small>3.4.2. VỀ ngudn nhân lực chuyên mon. : 863.4.3. Tăng cường thực hiện cập nhật, chỉnh lý bản đồ địa chính 86
3.4.4. VỆ ting dung phan mém tin hoc và ha tang công nghệ thông tin... 87
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">ĐANH MỤC CÁC CHỮ VI
<small>SIT Ký hiệuCSDL</small>
<small>“Tải nguyên và môi trường‘Trung tâm thường mạiỦy ban nhân dân</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">DANH MUC CAC BANG
Bang 1.1. Lựa chọn ty lệ bản dé địa chính theo đặc điểm khu đo. °-22Bảng 2.1. Thống kê diện tích, dân số các xã chọn điều tra, thu thập. 35
<small>Bảng 3.1. Bảng cơ cấu sử dụng đất năm 2021 huyện Văn Lam... 50</small>
Bang 3.2. Kết quả thực hiện các chi tiêu trong điều chỉnh kế hoạch năm 2021 ... 52Bang 3.3. Kết quả thu thập ý kiến của người sử dụng dat về chỉnh lý bản đỏ.
<small>địa chính : _- ÕƑA⁄4.2... 58</small>
Bang 3.4. Kết quả thu thập ý kiến của cán bộ quản lý về chỉnh ly bản đồ dia
<small>chính 59</small>Bảng 3.5. Bảng tổng hợp khối lượng thực hiện do đạc, cập nhật chỉnh lý biến<small>động bản đồ địa chính huyện Văn Lâm 61</small>
Bảng 3.6. Bang tổng hợp dự toán đo đạc, cập nhật chỉnh lý bién động bản đỗ
<small>địa chính huyện Văn Lâm 02Bang 3.7. Bảng tổng hợp số lượng và trình độ cán bộ kỹ thuật... 6</small>
Bảng 3.8. Hạng mục và số lượng trang thiết bị của đơn vị thí công. ...64Bang 3.9. Kết quả thu thập ý kiến đánh giá của cán bộ quản lý đất đai về năng.
<small>lực don vị thực hiện phương án 65Bảng 3.10. Mẫu kế hoạch thời gian thực hiện công tác đo đạc, cập nhật chỉnh</small>
<small>68Bảng 3.12. Bang thống kê tọa độ, độ cao các điểm địa chính cơ sở khu vuelý biến động bản đồ địa chính...</small>
<small>Bảng 3.11, Cơng tác họp dân trên địa bàn huyện Văn Lâm</small>
<small>tỉnh Hưng Yên T1Bảng 3.13. Bang đánh giá độ chính xác lưới địa chính. 72</small>Bang 3.14. Thành quả, số liệu công tác chỉnh lý bản đồ địa chính huyện Văn
<small>Lâm. 76</small>
<small>Bảng 3.15. Kết qua thu thập ý kiến của người sử dung dat về mức độ hai lịngcơng tác đo đạc, chỉnh lý bản đỗ địa chính năm 2021... 79</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">Sơ đồ 3.1. Sơ đồ quy trình các bước trong cơng tác đo đạc, chỉnh lý bản đỗ<small>địa chính 66</small>
Hình 3.3. Kết quả thu thập ý kiến của cán bộ quản lý đất đai về công tác tuyên.truyền, phổ biến công tác đo đạc, chỉnh lý bản dé địa chính. sen 69Hình 3.4. Kết quả thu thập ý kiến của người sử dụng đất về công tác tuyêntruyền, phổ biến công tác đo đạc, chỉnh IY bản đồ địa chính... son TO
<small>Hình 3.8. Bản dé địa chính sau khi được chỉnh lý...</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu
iit dai là sản phẩm của tự nhiên, là tải nguyên thiên nhiên vô cùng quý.giá của mỗi quốc gia. Đất dai là yếu tổ duy nhất của sự sông, nếu khơng có.đất sẽ khơng có sản xuất và cũng khơng có sự tồn tại của con người. Cho nênviệc bảo vệ nguồn tải nguyên đất đai là một vấn đẻ hết sức quan trọng (LuậtDit dai, 2013)
Trong cuộc sống đất dai đóng vai trị là tư liệu sân xuất đặc biệt không.thể thiếu được trong cuộc sống hàng ngày với các hoạt động sản xuất công.
<small>nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp vả cả sinh hoại của mình, con người đã tác</small>động trực tiếp vào đất đai, làm thay đổi hệ sinh thái tự nhiên và đơi khi làm
giảm dan tính bền vừng của đất đai. Ngồi ra hiện tượng xói mịn đất, thốihố đất và sa mạc hố ngày cảng diễn ra nghiêm trọng trên phạm vi tồn cầu.nói chung và Việt Nam nói riêng. Ngồi ra đất đai cịn là thành quả cáchmạng của Bang, Nhà nước và Nhân dân ta. Cho nên thể hệ hôm nay và cả các
thể hệ mai sau chúng ta phải đoàn kết dé sử dụng hợp lý và hiệu quả nguồn tải<small>nguyên đất dai cũng như bảo vệ chúng khỏi nguy cơ thoái hoá đang ngày mộtrõ rệt như hiện nay (Luật at dai, 2013).</small>
Cơng tác đo đạc bản để địa chính, lập hồ sơ địa chính, đăng ký, cấp Giấychứng nhận quyền sử dụng đất là những cơng việc chính của cơng tác quản lyNha nước về dat dai đã được quy định trong Luật Dat dai năm 2013. Day là
chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước, là một trong các nhu edu cắp bách của<small>ngành Địa chính trong cả nước nói chung và của tỉnh Hưng Yên nói riêng. Để</small>
quản lý đất đai một cách chặt chế theo một hệ thống tư liệu mang tính khoa họcvà kỹ thuật cao, cần thiết phải có bộ bản dé địa chính chính quy và hồ sơ địa
<small>chính hồn chinh theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.</small>
Công tác đo đạc, chỉnh lý cập nhật bản đồ địa chính, lập hỗ sơ địa
chính và cắp Giấy chúng nhận quyền sử dụng đắt, quyền sở hữu nhà ở và tài
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">'Văn Lâm là một trong 9 huyện thi thuộc tinh Hưng Yên có tốc độ pháttriển kinh tế khá cao. Với diện tích tự nhiên 7.521,38 ha gồm 10 xã và một thị
thành lập bằng phương pháp đo vẽ từ ảnh hàng không, các thông tin biếnđộng chỉ mới được cập nhật chỉnh lý trên giấy đã quá cũ, thơng tin cập nhậtvẫn cịn thiếu và có nhiễu sai sót, độ chính xác thấp khơng thể đáp ứng được
<small>các yêu cầu sử dụng va quản lý vị</small>
09/2007/TT-BTNMT công tác chỉnh lý biến động đất đai có nhiều thuận lợihơn. Tuy nhiên, công tác chỉnh lý cập nhật dat đai bên cạnh những kết quả đạt
<small>dai ở địa phương. Từ khi có Thơng tư</small>
được cũng cịn bộc lộ một số hạn chế nhất định, kết quả đạt được chưa cao,hiệu quả mang lại chưa nhiễu, nguyên nhân do đâu? Vì sao công tác do đạc,chỉnh lý cập nhật dat đai cịn nhiềt
<small>đai chưa mang tinh khả thì và</small>
<small>nghiên cứu: “Đánh giá cơng tác đo đạc,</small>
chính lý cập nhật ban dé địa chính tại chỉ nhánh Văn phịng đăng ký đất
<small>đai huyện Văn Lâm, tỉnh Hung Yên”.2. Mục tiêu nghiên cứu</small>
- Đánh giá công tác đo đạc, chỉnh lý, cập nhật bản đồ địa chính tại
<small>huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">- Đề xuất ic giải pháp khắc phục các vấn đẻ khó khăn trong xây dung
hệ thống bản đồ địa chính của huyện Văn Lâm.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn3.1. Ý nghĩa khoa học.
Kết quả nghiên cứu của tài góp phan làm sáng tỏ cơ sở khoa học
<small>-địa ch</small>
<small>pháp lý cho việc hiện đại hóa cơng tác cập nhật bản th, đồng vai trỏquan trọng trong việc xây dựng CSDL đất đai, vai trồ trong quản lý nhà nướcvề đất dai tại đơn vị hành chính cấp quận, huyện.</small>
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đánh giả được thực trang dữ liệu bản đồ địa chính của huyện Văn Lâm.
<small>-Đị</small> đã đưa ra được giải pháp có tính kha thi nhằm mục đích cập.nhật, chỉnh lý bản đồ địa chính sát với hiện trạng thực tế của huyện Văn Lâm.
<small>- Kết quả nghiên cứu của dé tải là tài liệu tham khảo hữu ích cho cácnhà quản lý, các nhà lãnh đạo có những biện pháp cụ thể để tập trung đo đạc</small>và chỉnh lý bản đồ địa chính sao cho có hiệu quả trong cơng tác quản lý đất<small>đai và phát triển kính tế,</small>
<small>4</small> cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần Kết luận, luận văn được được chia thành ba
<small>chương với nội dung cụ thê như sau:</small>
“Chương 1: Tổng quan các vẫn đề nghiên cứu;
<small>'Chương 2; Nội dung và phương pháp nghiên cứu;Chương 3: Kết quả nghiên cứu.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13"><small>LLL</small> th sử về do đạc bản đồ địa chính ở Việt Nam
<small>Ngành địa chính Việt Nam có lịch sử từ hơn 500 năm trước đây, khivua Lê Thánh Tông ban hành bộ luật Hồng Đức. Đây la bộ luật đầu tiên của</small>
nước ta nhằm điều chỉnh các quan hệ đất dai, đồng thời cho thành lập hệ.thống địa bạ và cho đo đạc thành lập bản đồ Quốc gia để quản lý địa giớihành chính. Điều đó cho thấy cơng tác quản lý đất dai đã được chú trọng từ.rất lâu (Trung tâm Lưu giữ quốc gia I, 2022). Thực trạng công tác lập hồ so
<small>địa chính qua các thời kỳ:</small>
<small>- Giai đoạn trước năm 1945</small>
Số địa bạ thời Gia Long (1805): Được lập cho từng xã, phân biệt rõ đấtcông điền, đất tư điền, ghi rõ đất của ai, tứ cận, đảng hạng dé tính thuế. Ghichép các mốc giới làng, lấy sơng ngịi và đồi núi để ghi mốc giới. Hằng năm.tiến hành tiểu tu và 5 năm đại tu sé một lần.
<small>SỐ địa bộ thời Minh Mạng (1836): Được lập cho từng làng xã, chức.</small>
việc trong làng lập số mô tả các thửa đắt, ruộng kèm theo số bộ. Quan Kinh<small>Phái và Viên Thơ Lại cùng ký tên vào sổ mô tả. Quan phủ phải căn cứ viođơn thỉnh cầu của điền chủ khi thừa kế cho bán hoặc từ bỏ chủ quyền, phải</small>xem xét tại chỗ sau đó trình lên quan Bổ Chánh phê chuẩn rồi ghi vào số diabộ. Định ky tiểu tu và đại tu cũng giống như thời Gia Long nhưng có phi
Khi thực dân Pháp đặt chân tới Đông Dương, chúng bắt đầu xây dựng.
hệ thơng địa chính hiện đại va hệ thống pháp luật Pháp đề thay thé. Hệ thống.bản dé địa chính được đo đạc lại va áp dụng giấy chứng nhận (bằng khoán).thay thé cho địa bạ ở đồ thị. Xây dựng lưới tọa độ - độ cao Quốc gia và hệthống ban dé địa hình. Nhằm quản lý tồn bộ đất dai ở khu vực Đông Dương.
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">+ Chế độ điền thổ tại Nam ky: Tir năm 1952 thiết lập chế độ bảo thủ
điền thổ thống nhất theo sắc lệnh năm 1952. Nét nỗi bật của chế độ này là bảnđồ giải thừa được đo đạc chính xác, số điền thổ thể hiện mỗi trang số cho mộtlơ đất của mỗi chủ trong đó ghi rõ diện tích, nơi toa lạc, biến động tăng.<small>giảm...</small>
<small>1930 theo nghị định 1358 của tỏa Khâm sứ Trung kỳ. Năm 1939 đổi thành.</small>quản thủ địa chính. Tài liệu gồm bản dé giải thửa, số địa bộ, số điền chủ bộ và<small>tài chủ bộ</small>
lộ quản thủ địa chính tại Bắc kỳ: Do đặc thùđất dai ở Bắc bộ manh mim nên bộ máy chính quyển lúc đó đã cho triển khai
<small>song song cùng một lúc hai hình thức:</small>
« Đối với đo lược đề đơn giản hồ sơ gồm: Bản lược đồ giải thửa, sốđịa chính lập theo thứ tự thửa ghỉ điện tích, loại đắt, tên chu; sổ dién chủ ghi
tên chủ và số liệu các thửa của mỗi chủ; sở khai báo ghi chuyển dịch đất đai.
« Đối với do vẽ chỉ tiết bản đồ giải thửa, số địa chính, số điền chủ, mụclục các thửa và mục lục điền chủ, số khai báo dé ghi các khai báo văn tự.
Theo sắc lệnh 1925 chế độ điền thơ được đánh giálà chặt che và có hiệu quả nhất thời Pháp thuộc. Hệ thống hồ sơ thiết lập theochế độ này gồm: Bản đồ giải thửa, số điền thỏ ghi rõ diện tích. noi toa lạc,giáp ranh, biển động tăng, giảm, tên chủ sở hữu, số mục lục lập theo tên chủghỉ số hiệu tit cả các thửa dat của mỗi chủ. Toàn bộ tai liệu trên lập thành haibộ lưu tại ty điền địa và xã sở tạ. Chủ sở hữu mỗi lô đất được cấp một bằng.khoán điền t
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">thứ tự thửa, mỗi trang số lập 5 thửa; số điền chủ lập theo chủ sở hữu, mỗi chủ
<small>một trang; sổ mục lục tên chủ để tra cứu. Hồ sơ cũng lập thẳnh hai bộ lưu tạiTy địa chính và xã sở tại</small>
- Giai đoạn năm 1975 đến năm 1986
+ Sa Cách mang thắng 08/1945 - 1979: Sau cải cách ruộng đất, chính
quyền Cách mạng tịch thu ruộng dit của địa chủ chia cho dan nghèo, tiếp đó<small>1 phong trảo Lim ăn tập thé ruộng đất tập trung vào các xã. Trong thời giannày, Nhà nước chưa có một văn bản pháp lý nào làm cơ sở cho công tác đăng</small>ký đất đai lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Hệ
thống tai liệu dat đai chủ yếu là bản đỗ giải thừa đo đạc thủ công bằng thướcday, bản đạp cải tiến và số mục kê kiêm thống kê ruộng đất. Trong đó thơng.
hiện trạng không truy cứu đến cở sở pháp lý và lịch sử sử dụng đắt. Nhiệm vụchủ yếu trong giai đoạn này lả tổ chức cuộc thanh tra về đất để Nhà nước.quản lý chặt chẽ diện tích đất đai phục vụ cho việc phát triển nông nghiệp,
<small>xây dựng các hợp tie xã</small>
+ Từ năm 1980 đến sau khi có Luật đất đai năm 1986: Sau khi Hiến
<small>pháp 1980 ra đời quy định hình thức sở hữu</small>
công tác đăng kỷ đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Ngày.01/07/1980 Chính phủ có quyết định 201/CP vẻ
cả nước, chỉ thị 299/TTG ngày 10/11/1980 thực hiện yêu cau này Tong Cục.
Ất đai Nhả nước quan tâm tới.
ng tác quản lý đất dai trong
quản lý ruộng đất bạn hành văn bản đầu tiên quy định thủ tục đăng ký thống.
<small>kế rudng đất, Việc ban hành các văn bản đã tạo cơ sở pháp lý cho việc đăng</small>
ky dat dai, lập hệ thống hồ sơ. Tuy nhiên, trong thực hiện cơng tác đăng kyđất dai cịn tồn tại nhiều vướng mắc chưa giải quyết được do chất lượng hệ
thống hồ sơ thiết lập theo chỉ thị 299/TTG còn nhiều tồn tại, hệ thống chính
sách đất đai đang trong qua trình đơi mới.
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">đồng Bộ trưởng số 60/HĐBT ngày 14/04/1988.
<small>- Giai đoạn năm 1993 đến 2003</small>
Sự ra đời của Luật dat đai năm 1993 đã tạo ra những thay đổi lớn trong.công tác quan lý và sử dụng dat dai. Ví dụ nhức Ruộng dat được giao én địnhlâu dai cho các hộ gia đình, cá nhân; dit đai cô giá tri; người sử dụng đất đượchưởng các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế và thé chấtquyền sử dung đất... Với những thay đổi đó cơng tác đăng ký dat dai, lập hồ.
sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ngày càng trở nên bức<small>bách. Do vậy, các cấp chính quyền, các địa phương phải coi trọng, tập trung.</small>
chi đạo công tác đo đạc ban đồ, lập hồ sơ địa chính.<small>~ Giai đoạn năm 2003 đến năm 2013</small>
Luật Dat dai năm 2003 được Quốc hội thông qua va bắt đầu có hiệu lựcthi hành từ ngày 01/07/2004, quy định chặt chẽ và chỉ tiết công tác quản lýNhà nước về đất đai (13 nội dung so với 7 nội dung của Luật cũ). Thing
<small>11/2004, Chính phủ ban hành Nghị định s chỉ tiết thi hành81 hướng</small>
<small>Luật dat đai. Công tác lập, chỉnh lý, quản lý hỗ sơ địa chính hướng.</small>
trong Thông tư số 29/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004. Tuy nhiên, trong
<small>cụ thể</small>
quá trình quân lý đất đai xuất hiện nhiều bất cập, ngày 02/8/2007 Bộ Tàinguyên & Môi trường ban hành Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT thay thé
Thông tư số 29/2004/TT-BTNMTiai đoạn năm 2013 đến nay
Luật Đất dai năm 2013 ra đời đánh dấu những chuyển biến mới trongcông tác quản lý Nhà nước về đất đai. Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định.chỉ tiết mot số điều của Luật Đắt đai năm 2013. Ngày 29/11/2013, Quốc hộiđã thông qua Luật Dat đai năm 2013, luật nay
01/07/2014. So với Luật Dat dai năm 2003, Luật
<small>có hiệu lực kể từđại năm 2013 có 14</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17"><small>năm 2003. Ngày 15/05/2014 Chính phủ ban hành nghị định 43/2014 NĐ-CP</small>
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai và Thông tư
<small>24/2014/TT-BTNMT ngày 19/05/2014 của Bộ Tai nguyên va Môi trường quy</small>
<small>định về hỗ sơ địa chính.1.2. Cơ sở pháp lý</small>
- Ky hiệu bản dé địa chính tỷ lệ 1:500, 1:1000, 1;2000, 1:5000 do Bộ
‘Tai nguyên và Môi trường ban hành theo quyết định 719/1999/QĐ-ĐC ngày
<small>- Thông tư số 973/2001/TT-TCĐC ngày 20/06/2001 của Tổng Cục</small>
địa chính hướng dẫn áp dụng hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia Việt Nam
<small>- Nghị định 12/2002/NĐ-CP ngày 22/01/2002 về hoạt động đo đạc và</small>
bản đồ,
~ Quốc hội (2003), Luật dat đai năm 2003.
- Quyết định số 124/2004/QĐ-TTg ngày 08/07/2004 của Thủ tướng Chính<small>phủ về việc ban hành danh mục và mã số các đơn vị hành chính Việt Nam.</small>
- Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của chính phủ về thihành Luật Daf đai năm 2003,
- Quyết định số 05/2007/QĐ-BTNMT, ngày 27/02/2007 của Bộ TaiNguyên và Môi Trường về sử dụng hệ thống tham số tính chuyển giữa hệ tọa.độ quốc tế WGS-84 và hệ tọa độ quốc gia VN-2000.
<small>- Thông tư số 08/2007/TT-BTNMT, ngày 02/08/2007 của Bộ Tai</small>
nguyên và Môi trường về hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai vaxây dựng bản đồ hiện trang sử dụng đất.
- Thông tư số 02/2007/TT-BTNMT của Bộ Tai nguyên và Môi trường,
hướng dẫn kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu cơng trình, sản phẩm đo đạc
bản dé ban hành ngày 12/02/2007.
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18"><small>1:2000, 1:5000 và 1:10000 của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành tháng.</small>
1.3.1. Khái niệm bản đồ địa chink
“Theo mục 4 điều 3 Luật Dit đai 2013: “Ban dé địa chính là bản đồ thể
hiện các thửa đất và các yếu tổ địa ly có liên quan, lập theo don vị hành chính
<small>xã, phường, thị trin, được cơ quan nha nước cố thẩm quyền xác nhận”.</small>
Ban đồ địa chính là tải liệu cơ bản nhất của bộ hồ sơ địa chính, vì vậy
bản đồ địa chính thể hiện tính chat chung của bản đồ là tinh địa lý: Xác định.vị trí địa vật, địa hình khu vực; tính kinh tế: Ở vị ti và mục đích sử dụng của
<small>thửa đất. Đặc biệt, bản đỏ địa chính cịn mang tính pháp lý cao phục vụ quản</small>
với nhau, nếu thiểu một trong ba yếu tổ thì chưa đủ điều kiện để g
<small>chính” (Luật Bat dai năm, 2013),</small>
13.2. Tinh chất, vai trò của bản đồ địa chính
Ban đồ địa chính được ding là cơ sở để thực hiện một số nhiệm vụông tác quản lý Nhà nước về đất đai như sau (Luật Dat đai năm, 2013):~ Thống kê đất dai.
~ Giao đất sản xuất nơng nghiệp, lâm nghiệp cho các hộ gia đình, cá.
nhân và t6 chức; tiến hành đăng ký dit, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp,
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">~ Đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và sở hữu nha ở,~ Xác nhận hiện trạng và theo dõi biến động về quyền sử đụng đất.
- Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, cải tạo dat, thiết kế xây dung
<small>các điểm dân cư, quy hoạch giao thông, thủy lợi.</small>
sơ thu hồi dat khi cần thi
<small>- Lập</small>
- Giải quyết tranh chap đất dai.
Với điều kiện khoa học và công nghệ như hiện nay, bản đỏ địa chính
<small>địa chính.được thành lập ở hai dang cơ bản là bản đỗ giấy và bản đ</small>
Khi thành lập bản đồ địa chính cần phải quan tâm đầy đủ đến các yêu
<small>cơ bản sau:</small>
- Chọn tỷ lệ bản đỗ địa chính phù hợp với vùng đất, loại đất
- Bản đỗ địa chính phải có hệ thơng tọa độ thống nhất, có phép clphù hợp để các yếu tổ trên bản dé biến dạng nhỏ nhất.
- Thể hiện đầy đủ và chính xác ếc yếu tố khơng gian như vị trí cácđiểm, các đường đặc trưng diện tích các thửa đất.
- Các yếu tổ pháp lý phải được điều tra, thé hiện chuẩn xác vả chặt chẽ.1.3.3. Các loại bản dé địa chính:
‘Theo Thơng tư số 25/2014/TT-BTNMT, bản do địa chính phân chia
<small>thành các loại như sau:</small>
Ban đồ số địa chính có nội dung thơng tin tương tự như bản đồ giấy,
<small>song các thông tin này được lưu trữ dưới dang strong máy tính, sử dụng một</small>
hệ thống ký hiệu đã số hố. Các thơng tin khơng gi: <small>lưu trữ dưới dạng tọađịa chính được hình.độ, cịn thơng tin thuộc tinh sẽ được mã hố. Bản đi</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">thành dựa trên hai yếu tổ kỹ thuật là phần cứng máy tính và phần mềm.
hành (Luật Dat dai, 2013). Các số liệu đo đạc hoặc bản đỏ cũ được đưa vào
máy tính để xử lý, biên tập, lưu trữ va có thé in ra thành bản đồ giấy.
<small>Hai loại bản đồ trên thường có cũng cơ sở tốn học, cùng nội dung,ơng nghị</small>
<small>nên có được nhiều ưu điểm hon han so với bản đồ giấy thông thường. Vé độ</small>
<small>Tuy nhiên bản đồ số đã sử dụng thành quả của thơng tin hi</small>
chính xác: Bản đỏ số lưu trữ trực tiếp các số đo nên các thông tin chi chịu ảnh.hưởng ci số đo đạc ban đầu, trong khi đó bản đỏ giấy cịn chịu anhhưởng rất lớn của sai số d họa. Trong quá trình sử dụng, bản đỗ số cho phép.
ta lưu trữ gọn nhẹ, dé ding tra cứu, cập nhật thông tin, đặc biệt nó tạo ra khả<small>năng phân tích, tổng hợp thơng tin nhanh chóng, phục vụ kịp thời cho các nhu</small>
cầu sử dụng của các cơ quan nhà nước, cơ quan kinh tế, kỹ thuật. Tuy nhiên,khi nghiên cứu về bản đỗ địa chính ta phải xem xét tồn bộ các vấn dé cơ bản.
<small>của bản đồ thông thường. Khi nghiên cứu đặc điểm quy trình cơng nghệ thành</small>
lập bản dé địa chính và phạm vỉ ứng dụng của từng loại bản dé địa chính, tacần làm quen với một số khái niệm về các loại bản đồ địa chính sau:
+ Ban đồ địa chính cơ sở: Là tên gọi chung cho bản đồ gốc được đo vẽbằng các phương pháp đo vẽ trực tiếp ở thực địa, đo vẽ bằng các phương phápcó sử dụng ảnh hàng khơng kết hợp với đo vẽ bổ sung ở thực địa hay được.
<small>thành lập trên cơ sở biên tập, biên vẽ từ bản dé địa hình cùng tỷ lệ đã có (Luật</small>
‘Dat đai, 2013). Bản đồ địa chính cơ sở được đo vẽ kín ranh giới hành chínhvà kín mảnh bản đồ. Bản dé địa chính cơ sở là tài liệu cơ bản để biên tập, biên.vẽ và đo về bé sung thành ban đỗ địa chính theo từng đơn vị hành chính cơ sở
<small>xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) được đo vẽ bổ sung để vẽ trọn vẹn</small>
các thửa dat, xác định loại dat theo chỉ tiêu thống kê của từng chủ sử dụng đấttrong mỗi mảnh bản 43 và được hoàn chỉnh phủ hợp với số liệu trong hỗ sơ
<small>địa chính</small>
+ Bản dé địa chính: Là tên gọi chung của bản đỗ được biên tập, biên vẽ
từ bản đồ địa chính cơ sở theo từng đơn vị hành chính cấp xã, phường, thị trần
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21"><small>xác(gọi chung là cắp xã), được đo vẽ bổ sung để vẽ trọn vẹn các thửa</small>
định loại đất theo chỉ tiêu thối 1g kế của từng chủ sử dung đất trong mỗi mảnh
bản đồ và được hoàn chỉnh phù hợp với số liệu trong hồ sơ địa chính (Luật
<small>it dai,</small> 1013). Bản đồ địa chính là tai liệu quan trong trong bộ hồ sơ địa
chính; trên bản đồ thé hi tích,
<small>ww quản lý đất đai của Nhà nước ở,</small>vị trí, hình the, di thửa và loại đất của<small>từng chủ sử dung đất; đáp ứng được yêu.</small>
<small>“4 các cắp xã, huyện, tinh và trung ương.</small>
+ Bản dé trích do: Là tên gọi chung cho bản vẽ có ty lệ lớn hơn haynhỏ hơn ty lệ bản đỏ địa chính cơ sở, bản đồ địa chính, trên đó thé hiện chỉ
tiết từng thửa đất trong các 6 thửa, vùng dat có tính ơn định lâu dai hoặc thể
hiện chỉ tiết theo yêu cầu quản lý dat đai (Luật Dat đai, 2013).
Ban đơ địa chính là tai liệu cơ bản nhất của bộ hồ sơ địa chính, mangtính pháp lý cao phục vụ quản lý chặt chẽ dat đai đến từng thửa dat, từng chủsở hữu đất. Bản đồ địa chính khác với bản đồ chun ngành thơng thường ở.chỗ bản đồ địa chính có tỷ lệ lớn và phạm vi đo vẽ là rộng khắp mọi nơi trêntồn quốc. Bản dé địa chính thường xuyên được cập nhật các thay đổi hợppháp của đất đai, có thể cập nhật hàng ngày hay cập nhật theo định kỳ. Hiệnnay, ở hầu hết các quốc gia trên thé giới, người ta hướng tới xây dựng bản đỗ.địa chính đa chức nang, vì vậy bản đồ địa chính cén có tinh chất của bản đỗquốc gia.
1.3.4. Các yếu tố cơ bản và nội dung bản đồ địa chính:1.3.4.1, Các vẫu tổ cơ bản của bản đồ địa chính
“Theo thơng từ số: 25/2014/TT-BTNMT, bản đỗ địa chính được sử dụng,
sở xã, phường, mỗi bộ ban đỗ có thể gm nhiều tờ bản đỗ ghép lại. Để dim báotính thống nhất, tránh nhằm lẫn và dé dang vận dụng trong quá trình thành lập,sử dụng bản đồ và quản lý dat đai, ta cần hiểu rõ bản chất một số yếu tố cơ bản.của bản đỗ địa chính và các yếu tổ tham chiều phụ trợ của chúng.
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">1- Yếu tố điểm: Điểm là một vị tri được đánh dấu ở thực địa bằng dấu.
mốc đặc biệt. Trong thực tế đó là các điểm trắc địa, các điểm đặc trừng trên
đường biên thira dat, các điểm đặc trưng của địa vật, địa hình. Trong địa chínhcần qn lý dấu mốc thể hiện điểm ở thực địa và tọa độ của chúng,
2 - Yếu tố đường: Đó là<small>qua các điểm trên thực địa, Ð</small>
hai điểm đầu và cuối, từ tọa độ có thể tính ra chiều dài và phương vị của đoạn
đoạn thẳng, đường thẳng, đường cong nồi
<small>với đoạn thẳng cần xác định và quản lý tọa đội</small>
thắng. Đối với đường gấp khúc cần quản lý tọa độ các điểm đặc trưng của nó.Các đường cong có dạng hình học cơ bản có thé quản lý các yếu tổ đặc trưng.‘Vi dụ: Một cung trịn có thể xác định và quản lý điểm đầu cuối và bán kính.
<small>của nó.</small>
3 -Thửa đất: Đó là yếu tổ cơ bản của đất đai. Thửa đất là một mảnh đất
<small>tổn tại của thực địa có diện tích xác định được giới hạn bởi một đường bao</small>
khép kín, thuộc một chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng nhất định. Trong mỗi thửađất có thể có một hoặc một số loại đất. Đường ranh giới thửa dat ở thực địa có.thể là con đường, bờ ruộng, tưởng xây, hing rio cây... hoặc đánh dấu bằngcác mốc theo quy ước của các chủ sử dụng đất.
4 - Thửa đất phụ: Trên một thửa đất có thé tồn tại các thửa nhỏ có
<small>đường ranh giới phân chia ổn định có các phẩn được sử dụng vio các mục</small>
đích khác nhau, trồng cây khác nhau, mức tính thuế khác nhau, thậm chíthường xuyên thay đổi chủ sử dụng đất. Loại thửa nhỏ này được gọi là thửaVí dụ: Một thửa đất trong khu vực dân cưđất phụ hay đơn vị phụ tính thị
<small>nơng thơn do một chủ sử dụng có đắt ở, ao và vườn.</small>
5= Lơ đất: Là vùng đất có thé gồm một hoặc nhiều thửa dit. Thongthường, 16 dat được giới hạn bằng các con đường kênh mương, sông ngồi.đất đai được chia lô theo điều kiện địa lý như có cùng độ cao, độ dốc, theođiều kiện giao thơng thủy lợi, theo mục đích sử dụng hay cùng loại cây trồng.
6 - Khu đất, xứ đồng: Đó là vùng đất gồm nhiều thửa đất, nhiều lơ đất
Khu đất và xứ đồng thường có tên gọi riêng được đặt từ lâu đời.
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">7 - Thơn, bản, xóm, Ấp: Đó là các cum dân cư tạo thành một cộng.
đồng người cùng sống và lao động sản xuất trên một vùng đất. Các cụm dân
cư thường có sự cấu kết mạnh mẽ vé các yếu tố dân tộc, tôn giáo, nghề
8 -Xã, phường: Là don vị hành chính cơ sở gồm nhiều thơn, bản ho
đường phổ. Đó là đơn vị hành chính có đầy đủ các tổ chức quyển lực để thực
<small>hiện chức năng quản lý Nhà nước một cách toàn diện đối với các hoạt động</small>về chính tri, kinh tế, van hố, xã hội trong phạm vi lãnh thổ của mình.
1.3.4.2. Nội dung bản đồ địa chỉnh
Ban đồ địa chính là tài liệu chủ yếu trong bộ hỗ sơ địa chính vì vậy trên
bản đồ cần thể hiện đầy đủ các yếu tổ dap ứng yêu cầu Quản lý đất đai (Luật
Dat dai năm, 2013).
1- Điểm khống chế tọa độ và độ cao: Trên bản dé cần thé hiện day đủ.các điểm không chế tọa độ và độ cao Nhà nước các cap, lưới tọa độ địa chính.cấp 1, cấp 2 và các điểm khống chế đo vẽ có chơn mốc dé sử dụng lâu dài.Đây là yếu tố dạng điểm cần thể hiện chính xác đến 0,1 mm trên bản đồ.
¡ hành chính các cấp: C¿ thể hiện chính xác đường địa<small>giới quốc gia, địa giới hành chính các cắp tỉnh, huyện, xã, các mígiới hànhchính, các điểm ngoặt của đường địa giới. Khi đường địa giới hành chính cắp</small>
thấp tring với đường địa giới cấp cao hơn thì biểu thị đường địa giới cấp caoCác đường địa giới phải phù hợp với hồ sơ địa giới dang được lưu trữ trong
<small>cơ quan Nhà nước.</small>
<small>4 - Ranh gi</small> ¡ thửa đất: Thừa đất là yếu tố cơ bản của bản đỗ địachính. Ranh giới thừa dat được thé hiện trên bản dé bằng đường viễn khép kindạng đường gấp khúc hoặc đường cong. Dé xác định vị trí thửa đất can đo vẽ.
<small>chính xác các điểm đặc trưng trên đường ranh giới của nó như điểm góc thửa,</small>
điểm ngoặt, điểm cong của đường biên. Đối với mơi thửa đất, trên bản đồ cịn.
phải thể hiện đầy đủ ba yếu tổ là số thứ tự thửa, điện tích và phân loại đất theo<small>mục đích sử dụng.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">4 - Loại đất: Tiến hành phân loại và thé hiện 6 loại đất chính là đất
<small>việc... Các cơng trình xây dựng được xác định theo mép tường phía ngồi.</small>Trên vị trí cơng trình cịn biểu thị tính chất cơng trình như nhà <small>h, bê tông,</small>
<small>nhà nhiều ting,</small>
6 - Ranh giới sử dụng đất: Trên bản đồ thé hiện ranh giới các khu dâncư, ranh giới lãnh thé sử dụng đất của các doanh nghiệp, của các tổ chức xã<small>hội, doanh trại quân đội.</small>
7 - Hệ thống giao thông: Cin thê hiện tắt cả các loại đường sắt, đường.bộ, đường trong làng, ngoài đồng, đường phố, ngõ phd... Do vẽ chính xác vịtrí tìm đường, mặt đường chỉ giới đường, các cơng trình cầu cống trên đường.và tính chất con đường. Giới hạn thé hiện hệ thống giao thơng là chân đường,
<small>đường có độ rộng lớn hơn 0,5 mm trên bản đỏ phải vẽ 2 nét, Nếu độ rộng nhỏhơn 0,5 mm thì vẽ một nết và ghỉ chú độ rộng.</small>
<small>8 -Mang lưới thủy văn: Thể hiện hệ thống sông ngôi, kênh mương, ao</small>
hồ... Đo vẽ theo mức nước cao nhất hoặc mức nước tại thời điểm do vẽ. Độ.rộng kênh mương lớn hơn 0,5 mm trên bản đồ phải vẽ 2 nét. Nếu độ rộng nhỏ.
<small>hơn 0,5 mm thì vẽ một nét theo đường tim của nó. Khi đo vẽ trong các khudân cư thì phải vẽ chính xác các rãnh thốt nước cơng cộng. Sông ngồi, kênh</small>
mương cin phải ghi chú tên riêng và hướng nước chảy.
9 - Địa vật quan trọng: Trên bản dé địa chính thé hiện các địa vật có ý
<small>nghĩa định hướng,</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">lới quy hoạch: Trên bản đỗ địa chính cịn phải thể hiệnđủ mốc quy hoạch, chỉ giới quy hoạch, hành lang an toàn giao thơng, hành.
<small>điều.lang bảo vệ đường điện cao thé, bảo ví</small>
11 - Dáng đất: Khi đo <small>sản đồ ở vùng đặc biệt còn phải thé</small>
\g đường đồng mức hoặc ghi chú độ cao. Trên bản đỗ địa chính.
<small>quy hoạch, chỉ giới quy hoạch, hành lang an</small>
tồn giao (hơng, hành lang bảo vệ đường điện cao thé, bảo vệ dé điều.1.3.4.3. Các yẫu tổ nội dung bản dé địa chính
Các yếu tố nội dung phải biểu thị trên bản đỏ địa chính tỷ lệ 1:200, 1:500,
1: 1000, 1:2000, 1:5000 và 1:10000 (Luật Dat dai năm, 2013). Bao gồm:1 - Cơ sở toán học của bản đồ.
2 - Điểm khống chế toa độ, độ cao nha nước các hạng, điềm địa chính,điểm độ cao kỹ thuật, điểm khống chế ảnh ngoại nghiệp, điểm khống chế đo.vẽ có chơn mốc ơn định.
3 - Địa giới hành chính các cấp, mốc địa giới hành chính, đường mép.nước thủy triều trung bình thấp nhất (đường mép nước triều kiệt) trong nhiều.
năm (đối với các đơn vị hành chính giáp biển),
4 - Mốc quy hoạch, chỉ giới quy hoạch, ranh giới hành lang an tồn
<small>giao thơng, thuỷ lợi, điện và các cơng trình khác có hành lang an toàn, ranh</small>
giới quy hoạch sử dụng đắt.
<small>5 - Ranh gi</small>
các yếu tố nhân tạo, tự nhiên chiếm đất nhưng không tạo thành thửa đất, cácthửa đất, loại đất, số thứ tự thửa đất, diện tích thửa đất và
tài sẵn gắn liên với đất
6 = Dáng đất hoặc điểm ghỉ chú độ cao (nếu có yêu cầu thể hiện)
7 Các ghi chú thuyết minh, thông tin pháp lý của thửa dat (néu có).1.3.4.4. Bản đồ địa chính là tài liệu chủ yéu trong bộ ho sơ địa chính.
Hỗ sơ địa chính là tập hợp tải liệu thé hiện thơng tin chỉ tiết về hiện
<small>trạng và tình trạng pháp lý của việc quản lý, sử dụng các thửa đất, tài sản gắn</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">liền với đắt để phục vụ yêu cầu quan lý nhà nước về đất đai và nhu cdtin của các tổ chức, cá nhân có liên quan (Luật Dat dai năm, 2013).
‘Thanh phần sơ địa chính gồm:
<small>- Đôi với địa phương đã xây dựng, vận hành cơ Sở dữ</small>
hỗ sơ địa chính được lập dưới dạng số và lưu trong cơ sở đữ it dai, gồm.
<small>có các tai liệu sau đây:</small>
<small>+ Tài liệu điều tra đo đạc địa chính gồm bản đỏ địa cl</small>
đất dai, bản lưu Giấy chứng nhận lập dưới dang giấy và dang số (nếu có);+ Số địa chính được lập dưới dạng giấy hoặc dạng số:
+ Số theo dai biến động đất đai lập dưới dang giấy. Số theo dõi biếnđộng đất dai dùng để ghỉ những biển động như chuyển nhượng, cho thuê, chothuê lại, thùa kế/tũhg cho quyền sử dung đất, tài sin gắn liên với đất; théchấp, góp vốn bằng quyền sử dụng dat, tai sản gắn lién với đất; chuyển mụcdich sử dụng dat; chuyên quyền sử dụng dat, quyền sở hữu nha ở và tài sảnkhác gắn liền với đất của vợ hoặc của chồng thành quyền sử dung dat chung,quyền sở hữu tài sản chung của vợ và chồng.
1.3.5. Khái niệm về do đạc, chỉnh [ý bản đồ
‘Theo thông tự số: 25/2014/TT-BTNMT, ngày 19/05/2014 quy định vềbản đồ địa chính định nghĩa như sau:
<small>- Đo đạc địa chính: Là xác định ranh giới thừa dit trên thực địa phục.</small>
vụ cho công tác quản lý đất đai. Đo đạc địa chính bao gồm đo đạc chỉnh lý, bỏ.sung, đo vẽ lại bản dé địa chính và trích do thửa đắt địa chính.
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">'tượng là cơng trình xây dựng và tải sản trên dat);
+ Thay đổi ranh giới thửa đất và các đối tượng chiếm đất (Trừ các đối
tượng là cơng trình trên đất và tài sản trên dat);<small>+ Thay đổi diện tích thửa đất.;</small>
+ Thay đổi mục đích sử dụng đất;
<small>+ Thay đổi thơng tin về tinh trạng pháp lý của thửa đất;</small>
+ Thay đổi về mốc giới và đường địa giới hành chính các cấp;+ Thay đổi về điểm tọa độ địa chính và các điểm độ cao quốc gi
<small>+ Thay đổi về mốc giới và hành lang an tồn cơng trình;+ Thay đổi về địa danh các ghỉ chú trên bản dé.</small>
<small>= Đo vẽ bổ sung bản đồ địa chính: Việc đo vẽ bổ sung bản dé dia</small>
chính được thực hiện đói với đơn vị hành chính cáp xã đã có bản dé địa chính<small>nhưng chưa đo vẽ khép kin đơn vị hành chính, kể cả khu vực đã đo vẽ khoanh</small>
bao trên bản đỗ địa chính nhưng chưa đo vẽ chỉ tiết đến từng thửa đất.+ Do vẽ lại bản đồ địa chin! ỏ
thực hiện đối với các khu vực đã có bản dé địa chính nhưng có biến dong.
<small>đo đạc địa chính ri</small>
<small>Việc đo vẽ lại bản đồ địa chính được</small>
- Trích đo thửa đất <small>ja chính: Là vi1g với từngthửa đất tại những nơi chưa có ban đồ địa chính dé phục vụ yêu cầu quản lý</small>
đất đai,
<small>1.3.6. Cỡ sở tốn học của bản đỗ địa chính</small>
1.3.6.1. Phép chiễu và hệ toa độ của bản đồ địa chính
Căn cứ Quyết định số 83/2000/QĐ-TTg ngày 12/07/2000 cả nước sử
<small>dụng chung hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia mới hệ VN-2000 các tham số</small>
chiếu sau;
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1000, 1:2000, 1:5000 và 1:10000được thành lập ở múi chiếu 3° trên mặt phẳng chiếu hình, trong hệ tọa độQuốc gia VN-2000 và độ cao Nhà nước hiện hành. Kinh tuyến gốc (0°) được.
<small>quy wée là kinh tuđi qua G của hệ tọa độ mặt phẳngsenwich. Điểm</small>
(điểm cắt giữa kinh tuyển trục của từng tỉnh và xích đạo) có X = 0 km, Y=
<small>300 km</small>
Cac tham số chính của Hệ tọa độ Quốc gia VN-2000:
<small>gia là Elipxoid WGS-84 tồn</small>
~ Ê-lýp-xơ-ít quy chiếu q
<small>xác định vị trí (định vi) phủ hợp v</small>
gia: Elipxoid WGS-84 toàn cầu được
<small>Tãnh thé Việt Nam trên cơ sở sử dụng</small>
điểm GPS cạnh dài có độ cao thuỷ chuẳn phân bổ đều trên tồn lãnh thổ.
'Hình 1.1. Hệ tọa độ phẳng UTM quốc tế
<small>- Hệ toa độ phẳng: Hệ toa độ phẳng UTM quốc tế, được thiết lập trên</small>cơ sở lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc với các tham
Elipxoid WGS-84 tồn cầu.
ố được tính theo
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">- Điểm gốc hệ tọa độ phẳng có X = 0 km, Y = 500 km.
- Điểm gốc hệ tọa độ Quốc gia: Điểm N00 đặt tại Viện Nghiên cứu Địa.chính (nay là Viện Khoa học Do đạc và Bản đỏ) thuộc Bộ Tài ngun và Mơi
trường, đường Hồng Quốc Việt - Hà Nội.
Điểm gốc hệ độ cao Quốc gia: Diém gốc độ cao đặt tại Hòn Dấu
Tỷ lệ bản dé là tỷ số giữa chiều đài đoạn thing S trên bản dé va cl
<small>dai thực S của nó trên thực địa, ký hiệu là 1:M.</small>
<small>Chon tỷ lệ do vẽ bản đồ địa chính phải căn cứ vào yêu cầu, nhiệm vụ.</small>
của công tác quản lý đất đai, giá trị kinh tế sử dụng đất, mức độ khó khăn vềgiao thông, về kinh tẾ, về mức độ chia cắt địa hình, về độ che kh <small>L về quan</small>
<small>hệ xã hội... của từng khu vực, mật độ thửa trung bình trên 1 ha, quy hoạch</small>
phát triển kinh tế, quy hoạch sử dụng đất của từng khu vực trong đơn vị hành.chính để lựa chọn tỷ lệ đo vẽ cho phủ hợp. Khơng nhất thiết trong mỗi đơn vị
hành chính xã phải lập bản đồ địa chính ở cùng một tỷ lệ nhưng phải xác định
tỷ lệ eơ bản cho do yẽ bản đồ địa chính ở mỗi đơn vị hành chính xã.
+ Ty lệ cơ bản đo vẽ bản đồ địa chính quy định như sau:
+ Khu vực dat sản xuất nông nghiệp, dat nuôi trồng thuỷ sản, dat làm
muối, đất nông nghiệp khác: Ty lệ đo vẽ cơ bản là 1:2000 và 1:5000. Đối vớikhu vực dat sản xuất nông nghiệp mà phần lớn các thửa đất nhỏ, hẹp hoặc khu.
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">vue đất nông nghiệp xen kẽ trong khu vực đất đô thị, trong khu vực đất ở.
<small>chọn tỷ lệ đo vẽ bản dé là 1:1000 hoặc 1:500 và phải được quy định rõ trong</small>
thiết kế kỹ thuật - dự tốn cơng trình.
+ Khu vực đất phi nông nghiệp mà chủ yếu là đắt ở và đất chuyên dùng:
<small>+ Các thành phổ lớn, các khu vực có các thửa đất nhỏ hẹp, xây dựng,</small>
chưa theo quy hoạch, khu vực giá trị kinh tế sử dụng đất cao tỷ lệ đo vẽ cơ.
<small>bản là 1:200 hoặc 1:500.</small>
<small>© Các thành phố, thị xã, thị trấn lớn, các khu dân cư có ý nghĩa kinh tế,</small>
<small>văn hố quan trọng tỷ lệ do về cơ bản là 1:500 hoặc 121000.</small>
<small>+ Các khu dan cư nông thôn tỷ lệ đo vẽ cơ bản là 1:1000 hoặc 1:2000,</small>+ Khu vực đất lâm nghiệp, Ong cây công nghiệp ty lệ đo vẽ cơ ban<small>1à 1:5000 hoặc 1:10000.</small>
+ Khu vực đất chưa sử dụng: Thường nằm xen kẽ giữa các loại đất trên.nên được đo vẽ và biểu thị trên bản đồ địa chính do vẽ cùng ty lệ. Khu vực đất
<small>đồi, núi, khu duyên hải cổ diện tích đắt chưa sử dụng lớn tỷ lệ do vẽ cơ bản là</small>
+ Khu vực đất chun dùng, đất tơn giáo, tín ngưng, đất nghĩa trang,
nghĩa địa, dat sơng, suối, đất có mặt nước chun dủ <small>tự, đất phi nông nghiệp:</small>
“Thường nằm xen kẽ giữa các loại dat trên nên được đo vẽ và biểu thị trên bản.
<small>đồ địa chính do vẽ cũng tỷ lệ cho toàn khu vực.</small>
Ngoài quy định chung về tỷ lệ cơ bản của bản đồ địa chính nêu trên.
trong mỗi đơn vị hành chính cấp xã khi thành lập bản dé địa chính do có.
những thửa đất nhỏ, hẹp xen kẽ có thé trích đo riêng từng thửa đất nhỏ hẹp đó.<small>hoặc một cụm thửa hay một; khu vực ở tỷ lệ lớn hơn.</small>
1.3.6.2) Hệ thẳng p lệ bản đồ địa chính
Bản đỏ địa chính được thành lập theo các tỷ lệ 1:500; 1:1000; 1:2000;
<small>1:5000, 1:10000 và 1:25000 (Luật Bit dai, 2013). Việc chon tỷ lệ bản đỏ địa</small>
tố cơ bản như:
<small>chính căn cứ vào các y</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31"><small>~ Mật độ thừa đất trên một hecta điện tích: Mật độ cảng lớn thi bản đồđịa chính phải vẽ tỷ lệ lớn hon,</small>
<small>- Loại đất cin vẽ bản đồ: Dat nông -thửa lớn vẽ tỷ lệ</small>nhỏ edn đất ở đất đơ thi, đắt có giá trị kinh tế sử dụng cao vẽ bản đồ tỷ lệ lớn.
- Khu vực đo vẽ: Do điều kiện tự nhiên, tính chất quy hoạch của vùng.đất và tập quán sử dụng dat khác nhau nên điện tích thửa đất cùng loại ở cácvùng khác nhau cũng thay đổi đáng kể. Đất nông nghiệp ở đồng bằng Nam.
<small>Bộ thường có diện</small>
<small>nghiệp ở phía Nam sẽ vẽ bản dé địa chính tỷ lệ nhỏ hon ở phía Bắc.</small>
thứa lớn hơn ở vùng đồng bằng Bắc Bộ nên đắt nơng
- u cađồ, Muốn thé hi
độ chính xác bản đồ là yếu lố quan trọng dé chọn tỷ lệ bảndiện tích đến 0,1 m° thi chọn tỷ lệ 1:200, 1:500. Muốn tỉhiện chính xác đến m? thi chọn tỷ lệ 1:1000, 1:2000. Nếu chỉ edn tính diện
tích chính xác chục mét vng thì vẽ bản đồ ty lệ 1:5000 và nhỏ hơn.
~ Khả năng kinh tế kỹ thuật của đơn vị cần vẽ ban dé là yếu tổ cần tính.
<small>đến vì đo vẽ tỷ lệ cảng lớn thi càng phải chỉ phí lớn hơn.</small>
Nhu vậy, dé đâm bảo chức năng mơ ta, ban đồ địa chính được thành lập,
ở tỷ lệ lớn và khi mật độ các yếu tổ nội dung bản đi
quy mơ diện tích thửa đất càng nhỏ, giá trị đất và yêu cầu độ el
<small>iit lâm nghiệp, Đồi núi 1:5000| — 1:100000000</small>
Đất chuyên dùng nằm trong đất nào thì đo cùng tỷ lệ với loại đất đóDat chưa sử dụng Núi cao 1
Vguôn: Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT)
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32"><small>1.3.7. Nội dung và phương pháp chia mảnh bản</small>
“Theo thông tư số: 25/2014/TT-BTNMT, ngày 19/05/2014 quy định và<small>địa chính</small>
chia mảnh bản đồ địa chính như sau;
Tên gọi của mảnh bản dé: Tên gọi của mảnh bắn đổ địa chính gốc là
ih (tỉnh - huyện - xã) đo vẽ bản đồ.<small>của đơn vị hành el</small>
Chia mảnh, đánh số phiên hiệu mảnh và ghỉ tên gọi của mảnh bản đồđịa chính theo đơn vị hành chính cấp xã (gọi là bản dé địa chính).
“Tên gọi của mảnh bản đồ địa chính là tên của đơn vị hành chính (tinh
-huyện - xã) lập bản đồ. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính bao gồm số hiệu củamảnh bản dé địa chính gốc đánh số thứ tự của tờ bản dé địa chính đánh theo.
đơn vị hành chính xã bằng số A Rap từ 01 đến hết theo nguyén tắc từ trái sang,
phải, từ trên xuống dưới cho tắt cả các ty lệ đo về và không trùng nhau trong,
<small>một đơn vị hành chính xã</small>
Đối với các địa phương có tập quán quản lý địa chính ở cấp xã theo.
<small>ling, thôn, ấp, bản được phép phân mảnh bản đồ địa chính phủ hợp với tình</small>
hình quản lý của địa phương theo nguyên tắc tương tự như quy định trên, đảmbảo mỗi làng, thơn, ấp, bản có một số tờ bản dé địa chính cho phan diện tíchđược giao quản lý: Trong trường hợp này, tên gọi của mảnh bản dé địa chínhphải thêm tên làng, thơn, ấp, bản và nếu có yêu cầu này phải có quy định cụthể trong thiết kế kỹ thuật - dự tốn cơng trình thành lập bản đồ địa chính, hỗ
<small>sơ địa chính của khu vue.</small>
Số hiệu của mảnh bản đồ ty lệ 1:10000 gồm 8 chữ số: 2 số đầu là 10,
tiếp sau là dau gạch nồi (-), 3 số tiếp lả số chăn kilômet (km) của tọa độ X, 3
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">chữ số sau là 3 số chin kilomet (km) của toa độ Y của điểm góc trái trên của<small>mảnh bản đỏ. Trục tọa độ X tính từ xích đạo có giá trị X = 0 km, trục tọa độ Y</small>
có giá trị Y = 500 km trùng với kinh tuyển trục của tỉnh (Luật Dat đai, 2013).<small>~ Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:5000</small>
<small>Chia mảnh bản đồ 1:10000 thành 4 ô vng.ơ vng có kích</small>
thước thực tế la (3 x 3) km tương ứng với một mảnh bản đồ ty lệ 1:5000. Kíchthước hữu ích của ban dé là (60 x 60) em tương ứng với diện tích 900 ha,
Số hiệu mảnh bản đồ đánh (heo nguyên tắc tương tự như đánh số hiệu
Hình 1.2. Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:5000,<small>- Mảnh ban đồ tỷ lệ 1:2000</small>
Chia manh bản đồ 1:5000 thành 9 ơ vng. Mỗi 6 vng có kích thước.
thực tế (1 x 1) km tương ứng với một mảnh bản đỗ tỷ lệ 1:2000. Kích thước<small>hữu ich của bản đồ là (50 x 50) cm tương ứng với diện tích 100 ha.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">Các 6 vng được đánh số thứ tự theo chữ sé A Rap tir 1 đến 9 theo.nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu của mảnh bản đồ tỷlệ 1:2000 bao gồm số hiệu mảnh 1:5000, gạch nối và số thứ tự ơ vng.
Manh bản dé địa chính gốc tỷ lệ 1:2000 có số hiệu là 725 500-6<small>785</small>
Chia mảnh bản đổ tỷ lệ 1:2000 thành 4 ô vuông. Mỗi 6 vng có kíchthước thực tế (500 x 500) m tương ứng với một mảnh bản dé tỷ lệ 1:1000.Kích thước hữu ich của bản dd là (50 x 50) cm tương ứng với điện tích 25 ha.Các ơ vng được đánh thứ tự bằng các chữ cái a, b, c, d theo nguyên.
tic từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:10005 hiệu manh ban đỗ tỷ lệ 1:2000, gạch nổi và số thứ tự ơ vng.
Manh bản đồ địa chính gốc ty lệ 1:1000 có số hiệu la 725 500 - 6 - dbao gồ
<small>a | b</small>
Hình 1.4. Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1000
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35"><small>~ Minh bản đồ ty lệ 1:500</small>
Chia mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000 thành 16 6 vng. Mỗi 6 vng có kích.
thước thực tế (250 x 250) m tương ứng với một mảnh bản dé tỷ lệ 1:500. Kích.
thước hữu ích của bản đồ là (50 x 50) em tương ứng với điện tích 6,25 ha,
Các ô vuông được đánh số thứ tự từ 1 đến 16 theo nguyên tắc từ trái sangphải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:500 bao gồm số hiệu mảnh.bản đồ ty lệ 1:2000, gạch nổi và số thứ tự 6 vuông trong ngoặc đơn.
Manh bản đồ địa chính gốc tỷ lệ 1:500 có số hiệu là 725 500 - 6 - (11)
1 2 3 4
<small>5 6 7 8</small>
9 10 1U 12
Các ô vuông được đánh số thứ tự từ 1 đến 100 theo nguyên tắc từ tráisang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản dé tỷ lệ 1:200 bao gồm sốhiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000, gạch nối và số thứ tự ơ vng.
<small>Mảnh bản đỏ địa chính gốc tỷ lệ 1:200 có số hiệu là 725 500 - 6 - 25</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36"><small>- Theo quy phạm bản đồ địa chính (Luật Dat dai năm, 2013) hệ thông</small>
<small>lưới</small> các điểm khống chế phục vụ cho công tác thành lập bản đồ địa chínhgồm có:
<small>+ Lưới tọa độ, độ cao Nha nước các hạng (lưới toa độ địa chính cơ sởtương đương điểm tọa độ hạng 3 Nhà nước);</small>
<small>+ Lưới toa độ địa chính cấp I, II, lưới độ cao kỹ thuật;</small>
+ Lưới không chế đo vẽ (lưới kinh vĩ 1,2), điểm khống chế ảnh.
<small>- Độ chính xác và mật độ điểm của lưới tọa độ địa chính.</small>
+ Sai SỐ trung phương vẻ vị trí của mặt phẳng điểm khống chế đo về
sau bình sai so với điểm khống chế tọa độ nhà nước gần nhất không quá 0,1
mm theo tỉ lệ bản đồ (tức là nhỏ hơn 0,1 mm x với mẫu số tỷ lệ) và 0,15 đối<small>với vùng ẩn khuốt.</small>
+ Đối với khu vực đô thị không vượt quá 6 em trên thực địa đối với
<small>y lệc</small>
<small>+ Sai số trung phương về độ cao của điểm khống chế đo vẽ sau bình sai</small>
so với điểm cao nhà nước gin nhất không quá 1/10 khoảng cao đều đường<small>bình độ cơ bản.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">- Mật độ các điểm tọa độ nhà nước, địa chính cắp I, II phục vụ cho dovẽ bản dé địa chính được xác định trên yêu cầu về quản lý đất dai, mức độ.phức tạp, khó khăn trong đo vẽ bản đồ, phụ thuộc vào tỉ lệ bản đồ và công.
<small>nghệ thành lập bản đồ. Thông thường được xác định như sau</small>
<small>+ Đối với bản đỗ địa chính tỉ lệ 1:5000 - 1:25000 trên điện tích khoảng</small>
5 km? có một điểm địa chính cắp I trở lên và khoảng 1 km? cỡ một điểm địa
+ ĐỂ đo vẽ khu công nghiệp, khu có cấu trúc dạng đơ thị, khu đất có
giá trị kinh tế cao, khu dat ở đơ thị điện tích nhỏ, đan xen nhau, trên diện tíchtrung bình 0,5 km? (50 ha) tơ một điểm ( địa chính cấp 1 trở lên và trung<small>bình 0,1 km? (10 ha) có một điểm địa chính cắp II trở lên</small>
Đối với các địa điểm chính cơ sở do bằng cơng nghệ GPS phải đồng
<small>thời xác định độ cao với độ chính xáe tương đương độ cao hang 4, các điểm</small>dia chính cấp I, cấp II phải xác định độ cao bằng ky thuật hoặc đo bằng cao
lượng giác, trên cơ sở đo chênh cao kết hợp đồng thời với đo cạnh lưới đường.chuyền, trên mỗi cạnh được do | lần đi và | lần về.
1.4. Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính hiện nay
Trong điều kiện hiện nay ở Việt Nam có thể lựa chon theo các phương,
<small>pháp như sau:</small>
1.4.1. Phương pháp đo vẽ trực tiếp
<small>Thường được gọi đơn giản là phương pháp toàn đạc, đây là phương</small>pháp cơ bản để (hành lập bản đồ địa chính ty lệ lớn. Sử dụng các loại máytoàn đạc điện tử để đo chỉ tiết (Luật Dat dai năm, 2013).
<small>Ty thuộc vào loại máy sử dung, trong thiết kế kỹ thuật dự tốn cơng</small>
trình phải quy định rõ các chỉ tiêu kỹ thuật của lưới khống chế đo vẽ, các chỉ
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">tiêu kỹ thuật do chi tiết để đảm bảo độ chính xác của điểm chỉ tiết ứng vớitừng tỷ lệ bản đỗ cần đo vẽ, thành lập. Phương pháp toàn đạc được áp dụng déđo vẽ bản đồ, trích đo địa chính ở các tỷ lệ.
<small>Phuong pháp đo vẽ trực tiếp là phương pháp cơ bản để thành lập bản</small>
46 địa chính ở các vùng dân cư, đặc biệt là khu đơ thị có mật độ nhàcơng trình day đặc. Phần do đạc ngoài trời cớ thé dùng máy toần đạc điện kếthợp với thước dây và sử dụng các phần mềm đỗ họa chuyên dùng dé biên tập.
<small>bản điđịa chính</small>
<small>Uu điểm của phương pháp: Độ chính xắc cao đáp ứng được các yêuky thuật thành lập bản dé địa chính tyloại. Đo đạc trực</small>
từng điểm chỉ tiết trên đường biên thửa dat, đo đạc khá nhanh ở thực dia.
<small>1.4.2. Phương pháp sứ dung ảnh chụp từ may bay</small>
Đo vẽ bản dé bằng các phương pháp có sử dụng ảnh chụp từ máy bayhoặc chụp từ các thiết bị bay khác (gọi tắt là đo vẽ bản đồ bằng ảnh máy bay).
<small>được sử dụng kết hợp với phương pháp điều tra, đo vẽ bổ sung ở thực địa để</small>
thành lập bản dé địa chính các tỷ lệ 1:2000, 1:5000 và 1:10000 (Luật Dat đai
<small>năm, 2013) theo các phương pháp chính sau:</small>
~ Phương pháp đo vẽ lập thé ảnh trên các trạm xử lý anh số (phương
pháp ảnh số):
Do vẽ cất ô, thửa, các địa vật khác, dáng đất trên cơ sở đã điều tra, divẽ ảnh trước đó hoặc đo vẽ theo hình ảnh, xét đốn theo kinh nghiệm rồi sauđó mới điều tra, xác minh bé sung ở thực địa.
Trong phương pháp này kết quả đo vẽ là bản dé số (kết quả ở dạng số
<small>kèm theo ban vẽ có hình ảnh, đường nét)</small>
© Phương pháp tổng hợp (hoặc phối hợp) bình đỗ ảnh: Do vẽ 6, thửa,các địa vật khác trên cơ sở hình ảnh của bình đỗ ảnh (thường gọi là điều vẽbinh đồ ảnh), địa hình có thể đo vẽ trên máy tồn năng, trên trạm ảnh số hoặcđo vẽ trực tiếp kết hợp với quá trình đo vẽ bù, xác minh theo hình ảnh ở thực.
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">địa. Trường hợp ở khu vực đo vẽ có chênh cao lớn phải nắn trực ảnh dé thành.
<small>lập bình đồ trực ảnh làm cơ sở đo vẽ bản đỏ.</small>
<small>“rong phương pháp này phải thành lập bình đồ ảnh, ảnh đơn (đã nắn</small>theo tỷ lệ bản đồ) ở dạng bản đồ giấy kém theo bình đồ ảnh, ảnh đơn, bình đỏtrực ảnh dạng số. quả đo vẽ theo hình ảnh va kết quả xác minh, đo vẽ bổ.<small>sung ở thực địa phải được thể hiện ở dang số.</small>
<small>- Phương pháp phân sai GPS (DGPS - Differential GPS) dựa trên cơ sở</small>
1 hay nhiều trạm đặt máy thu tĩnh (tại điểm tọa độ Nhà nước các cấp, hạng)và một số tram máy động (đặt liên tiếp tại các điểm do vẽ chỉ tit), số liệu tạitrạm tĩnh va trạm động được xử lý chung dé cải chính phân sai cho gia số tọah và trạm động. Tùy theo thể loại thiết bị GPS và khoảng cách
<small>độ giữa trạm</small>
<small>giữa trạm tĩnh và trạm động để quy định thời gian đo đảm bảo độ chính xác</small>
đo vẽ các yếu tổ nội dung bản đỏ ứng với tỷ lệ bản dé cần đo vẽ, thành lập.
<small>- Phương pháp GPS động xử lý sau GPS - PPK (Post Processing</small>
Kinematic ~ GPS) cũng dựa trên cơ sở 1 bay nhiễu trạm đặt máy thu tĩnh (tạiđiểm tọa độ Nhà nước các cấp, hạng) và một số trạm máy động (đặt liên tiếptại các điểm đo vẽ chỉ tiếu, số liệu tại trạm tinh và trạm động được xử lý sau.
Kết quả cho gia số toa độ giữa trạm tĩnh và trạm động. Tuy theo thể loại thiết
bị GPS để quy định thời gian đo dam bảo độ chính xác đo vẽ các yếu tố nộidung bản đồ ứng với tỷ lệ bản đồ cin đo vẽ, thành lập.
<small>- Phương pháp GPS động thời gian thực RTK (Real Time Kinematic)cũng dựa trên cơ sở 1 trạm đặt máy thu tinh (tai điểm tọa độ Nhà nước các</small>
cấp, hạng) và một số tram thu động (đặt liên tiếp tại các điểm đo vẽ chỉ tiét),
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">số liệu tại trạm tinh được gửi tức thời tới trạm động bằng thiết bị thu phát
<small>sóng vơ tuyển (Radio Link) để xử lý tính tốn tọa độ trạm động theo tọa độ</small>
loại thiết
<small>trạm tĩnh. Tuỷ theo bị GPS để quy định thời gian đo đảm bảo độ</small>
<small>chính xác đo về</small> lội dung bản đồ ứng với fy lệ bản đồ cần đo vẽ,<small>thành lập,</small>
đo vẽ chi tiết ban dé địa chính cần lựa
<small>loại GPS phủ hợp để đạt được độ chính xácTuy theo độ chính xác</small>
<small>chọn phương pháp công nghệ,</small>
tương ứng. Việc lựa chọn này phải được trình bày rõ trong thiết kế kĩ thuật dự
tốn cơng trình. Trong thiết kế kĩ thuật dự tốn cơng trình phải quy.
<small>thể</small> ich thành lập sơ đồ các điểm đo chỉ tết. Sơ đồ này là tai liệu điđồ gốc và được lưu kèm theo bản đồ địa chính gốc.
1.4.4. Phương pháp biên tập, biên vẽ và đo vẽ bỗ sung chỉ tiết trên nền bảnđồ địa hình cùng tỷ lệ
Phương pháp này chỉ được áp dụng để bé sung các yếu tổ ở khu vựcđất lâm nghiệp, khu vực trồng cây công nghiệp, đất chưa sử dụng ở khu vực.
<small>đồi núi, duyên hải ở tỷ lệ 1:5000, 1510000 (Luật Dat dai năm, 2013),</small>
Trong bốn phương pháp thành lập bản đồ địa chính trên, q trình
thành lập bản đồ địa chính thường được thực hiện qua hai bước:Bước 1;Đo vẽ, thành lập bản đỗ gốc (bản đồ địa chính cơ sở).
Bước 2: Biên tập, đo vẽ bổ sung, thành lập bản vẽ gốc theo đơn vị hànhchính cấp xã (gọi tắt là bản dé địa chính).
1.5. Cơng tác quan lý và sử dụng bản đồ địa chính.
“Theo Luật Dit dai năm 2013 quy định, bản dé địa chính được quản lý.
và sử dụng trong công tác quản lý nhà nước về đất đai và được thể hiện qua
<small>một số nội dung như sau</small>
- Thống kê, kiểm kê dat dai theo từng đơn vị hành chính xã, phường,
<small>thị trấn;</small>
~ Xác lập, ghỉ nhận thông tin quyền sử dụng dat đối với từng thừa dat;
</div>